Chuyên đề Tốt nghiệp - Đánh giá dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với thư tín dụng nhập tại ngân hàng Công Thương chi nhánh doanh nghiệp

Rủi ro giả mạo trong BTT: tuy BTT là hình thức tài trợ không có đảm bảo cần phải được thẩm định cẩn thận nhưng để có thể cung ứng vốn ngay thì thủ tục xin tài trợ bằng BTT không quá khắt khe với người bán. Hơn nữa, đây là hình thức tài trợ gián tiếp, đơn vị BTT không trực tiếp gặp gỡ, thương lượng với người nợ thật sự. Với điều kiện vay dễ dàng và đầy rủi ro, đơn vị BTT sẽ là mục tiêu cho các con nợ có ý định lừa đảo . Bên mua và bên bán có thể thông đồng với nhau làm hợp đồng mua bán và hóa đơn giả. Hợp đòng và hóa đơn xuất phát từ quan hệ mua bán từ hai bên, nếu đơn vị BTT không giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì rủi ro xảy ra là điều không đáng tránh khỏi. Không chỉ làm giả hóa đơn và hợp đòng mà công ty cũng có thể là ma, không cần phải lấy tên một công ty giả mạo mà có thể xin giấy phép kinh doanh hắn hoi, con dấu cũng là con dấu thật chỉ có điều là đằng sau danh nghĩa đó không có một công ty nào hoạt động, có nghĩa là danh nghĩa đó không có thật gì cả. Đơn vị BTT cũng có rủi ro là bên bán sẽ dùng một giao dịch đem đến xin tài trợ ở nhiều nơi. Đơn vị BTT sẽ không là chủ sở hữu duy nhất khoản phải thu này. Để giảm rủi ro này cho các tổ chức tài chính, bộ luật thương mại thống nhất UCC của Mĩ (Uniform Commercial Code ) (được sử dụng cho BTT nội địa) có điều chỉnh về quyền ưu tiên nắm giữ vật thế chấp. Tốt nhất vào thời điểm ký kết hợp đồng, bên bán phải chứng minh được rằng : người bán là chủ sở hữu hợp pháp, có quyền chuyển nhượng khoản nợ này và chưa chuyển nhượng khoản nợ này cho ai khác.

doc62 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tốt nghiệp - Đánh giá dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với thư tín dụng nhập tại ngân hàng Công Thương chi nhánh doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG: 2.1 Giới thiệu về NHCT: 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh: -Tháng 11/1998 theo nghị định 53/HĐBT về chuyển đổi hệ thống ngân hàng,Ngân hàng công thương được thành lập với tên là Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh ở các tỉnh thành trong cả nước.Chi nhánh NHCT có các chi nhánh trực thuộc sau:Hội An,Tam Kỳ,Hoà Khánh,Ngũ Hành Sơn. - Ngày 1/1/1997, sau sự kiện chia tách tỉnh,Ngân Hàng Công Thương Quảng Nam-Đà Nẵng tách thành chi nhánh trực thuộc Trung ương,ngân hàng công thương thành phố Tam Kỳ và Ngân Hàng Công thương Thành phố Đà Nẵng.Trụ sở chính của Ngân Hàng Công Thương Đà nẵng đóng tại 172 Nguyễn văn Linh, Với hai chi nhánh Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn.Tên giao dịch quốc tế là: INCOMBANK - Chi nhánh đã có những phát triển về nhiều mặt:số lượng khách hàng giao dịch, doanh số huy động và cho vay, chất lượng kinh doanh ngày càng tăng…trong quá trình xây dựng và trưởng thành, chi nhánh NHCT Đà Nẵng đã được thủ tướng chính phủ, thống đóc NHNN, chủ Tịch UBND thành phố tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua. -Phát huy những thành tựu đạt được từ thế và lực hiện có, trong thời gian tới NHCT Đà nẵng sẽ có nhiều hơn nữa thành tích xứng đáng, cùng với cộng đồng NH Việt Nam góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước. 2.1.2 Chức Năng và nhiệm vụ của chi nhánh: NHCT Đà Nẵng thực hiện đầy đủ chức năng của một NHTM, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của nhà nước, các quy định trong luật NHNN và luật tổ chức tín dụng Nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ quốc gia.Nhận tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức phong phú: trả lãi trước, trả lãi định kỳ, trả lãi sau, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ. Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu Thức hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, mậu dịch và phi mậu dịch Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc ngoại tệ, chi trả kiều hối Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong thanh toán qua hệ thống viễn thông an toàn, chính xác Cho vay đầu tư tín dụng vốn cố định, lưu thông bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Cho vay hợp vốn với các dự án lớn có thời gian hoàn vốn dài. Thực hiện dịch vụ bảo lãnh trong nước và nước ngoài, tư vấn về lĩnh vực tiền tệ cho các đơn vị đầu tư, lập các dự án khả thi Thực hiện việc huy động tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu các loại nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh của các chi nhánh. Thực hiện việc thanh toán theo phương thức không dùng tiền mặt cho khách hàng. Dịch vụ thẻ ATM và Ngân Hàng điện tử Các hoạt động khác như: Đại lý nhận lệnh chứng khoán, tài trợ thương mại, thu chi hộ ngân quỹ, kiểm định nội bộ, nhận giữu hộ các tài sản quý.. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh Một cơ cấu tổ chức tốt, hợp lý sẽ làm cho hệ thống hoạt dộng có hiệu quả.Có thể nhìn thấy cơ cấu tổ chức của NHCT Đà Nẵng qua sơ đồ: P.hành chính tổ chức P.Tổng Hợp Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh NHCT Đà Nẵng P.khách hàng 3 P,kế toán P.Tiền tệ kho quỹ P.kiểm toán nội bộ P.thông tin điện tử P.Giao dịch Hải Châu P.Tài trợ P.khách hàng 1 P.khách hàng 2 PG Đốc P GĐốc Giám Đốc Chức năng của Giám đốc và các phòng ban Ban giám đốc chi nhánh do NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo quy chế bổ nhiệm lại của nhà nước. Giám đốc do NHTW bổ nhiệm ,là đại diện pháp nhân của chi nhánh, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phó giám đốc gồm hai phó giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc ngoại tệ.Hai người này thực hiện công việc và nhiệm vụ do giám đốc giao -Các phòng chức năng Phòng thương mại:thực hiện chức năng kinh doanh trên các lĩnh vực thanh toán quốc tế như:mở L/C,bảo lãnh mua bán ngoại tệ, đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch, chuyển tiền nhanh, cá hoạt động xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác. Phòng tiếp thị tổng hợp:Tổng hợp số liệu thống kê,cân đối vốn kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh tiếp thị, khai thác thị trường, xây dựng các chương trình marketing cho ngân hàng, nghiên cứu các dịch vụ thẻ,… Phòng kế toán: thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, các nghiệp vụ phát sinh theo chế độ qui định và các dịch vụ khác.. trong kinh doanh của ngân hàng. Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ ngân hàng, thu chi khách hàng Phòng kiểm toán nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nội bộ của NHCT. Phòng thông tin điện tử: cập nhật, lưu trả số liệu hoạt động của chi nhánh, triển khai các chương trình điện tử quản lý trên mạng của các hệ thống và các chương trình ứng dụng có lien quan đến khách hàng. Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, các chính sách chế độ và các quyền lợi của người lao động.Tham mưu cho ban giám đốc về quy hoạch,để bổ nhiệm ,đào tạo bồi dưỡng, tổ chức bộ máy mạng lưới chi nhánh. Phòng giao dịch Hải Châu:là đơn vị trực thuộc: thực hiện chức năng kinh doanh của ngân hàng như cho vay, thu tiền gửi và các dịch vụ khác….trong phạm vi uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh Các chi nhánh trực thuộc:thực hiện chức năng kinh doanh của một ngân hàng hạch toán phụ thuộc. -Mạng lưới hoạt động gồm có: Trụ sở chính 172 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh khê Đà Nẵng Hai chi nhánh trực thuộc là NHCT Liên Chiểu tại quận Liên Chiểu Đà Nẵng và NHCT Ngũ Hành Sơn quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng. Hai phòng giao dịch là Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản Đà Nẵng và phòng giao dịch khu công nghiệp Liên Chiểu. 2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ mà NHCT cung cấp Nhận tiền gửi:mở tài khoản, thanh toán việt nam đồng và ngoại tệ qua ngân hàng với các hình thức như:không kỳ hạn, có kỳ hạn trả lãi trước, trả lãi định kỳ, trả lãi đến hạn.Nhận tiền gửi của dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi..).Lãi suất tăng dần theo số tiền gửi, tiền gửi dự thưởng.. Chuyển tiền:chuyển tiền điện tử liên ngân hàng trong nước,chuyển và nhận tiền qua hệ thống SWIFT nhanh chóng,chính xác thuận tiện, dịch vụ kiều hối, chuyển tiền du học, chuyển tiền Western Union toàn cầu.. Dịch vụ ngân quỹ: thu tiền lưu động, thu tiền tại nhà, kiểm đinh nôi ngoại tệ, đổi ngoại tệ , séc du lịch, ứng trước tiền mặt của thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng và máy ATM, cho thuê ngăn tủ sắt cất giữ tài sản,.. Cho vay và đầu tư:cho vay ngắn, trung, dài hạn và VND và ngoại tệ phục vụ sản xuất, kinh doanh thương mại, du lịch, cho vay, đông tài trợ các dự án lớn.các loại cho vay tiêu dùng:cầm cố, trả góp, cho vay hỗ trợ du học, cho vay và phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế (Visa,Mastercard), cho vay mua và xây dựng nhà ở, mua sắm tài sản, giải ngân các chương trình tài trợ tín dụng của các tổ chức quốc tế. Thanh toán xuất nhập khẩu:điện chuyển tiền T/T, nhờ thu (D/A,D/P), tín dụng chứng từ (L/C), tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu,phát hành thư bảo lãnh trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ Dịch vụ thẻ:Phát hành thẻ ATM(E-partnerC-card,E-partner S-card,E-partner G-card,E-partner pink card),phát hành và thanh toán thẻ quốc tế(Visa,Master),dịch vụ trả lương vào thẻ E-partner,… Dịch vụ và tiện ích khác: tiện ích giao dịch ngân hàng điện tử qua mạng(phone-banking,internet banking,SMS banking..), đại lý nhận lệnh chứng khoán, đầu tư vốn trên thị trường tài chính,trợ giúp thông tin, chăm sóc khách hàng,khuyến mãi,…. 2.1.5 Kết quả hoạt động của ngân hàng Công Thương Đà Nẵng Mặc dù trong năm 2005 tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT ĐN đã đạt được những khả quan rất đáng khích lệ.Đây là sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ NHCT ĐN trong suốt một năm hoạt động. 2.1.5.1 Về hoạt động tiền gửi: Bảng 1:tình hình huy động tiền gửi tại Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tiền gửi doanh nghiệp 497.004 506.119,2 835,833 Tiền gửi dân cư 523.657,2 615.541,2 588,839 Tiền gửi kỳ phiếu trái phiếu 115.621,2 51.992,4 13,266 Tiền gửi khác 144.774 183.456 Tổng cộng 1.281.056,4 1.357.108,8 1,437,938 (Nguồn:báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của NH2005-2006) - Về công tác huy động vốn, nhìn chung nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 tăng hơn so với năm 2005.Cụ thể nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 đạt hơn 1357 tỷ đồng, tăng 5,94%( tương ứng với 76052,4 triệu đồng) so với năm 200. Trong năm qua chi nhánh đã rất chú trọng đến công tác tiếp thị,đa dạng hoá về nghiệp vụ huy động vốn, đổi mới phong cách phục vụ tạo sự thoả mái cho khách hàng khi đến giao dịch, nâng cao tiện ích và luôn luôn có chính sách lãi suất phù hợp với thị trường,chính vì vậy dù trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đạt được thậm hí vượt mức kế hoạch được giao. * Nguồn huy động tại ngân hàng: Tiền gửi của doanh nghiệp: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền là tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Mục đích của họ là nhằm đảm bảo an toàn vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng hoặc tiền gửi nhằm mục đích sinh lợi.Tại ngân hàng trong nam 2006 tiền gửi doanh nghiệp đạt 506.119,2 triệu đồng tăng 1,83% so với năm 2005. Trong đó phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn, tăng so với năm 2005,điều này chứng tỏ tổ chức thu được nhiều lợi nhuận hơn ,hoạt động buôn bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi không kỳ hạn tăng lên.Loại tiền gửi này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.Vì vậy chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm hiểu các khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu hút khách hàng,mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn vốn tiền gửi và thu phí dịch vụ. Tiền gửi dân cư: đối với loại tiền này khách hàng chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong tỉnh, họ gởi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Do đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động từ ngân hàng.Về chênh lệch số dư huy động bình quân của loại tiền này như sau: Năm 2006 tăng 91.884 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng 17,55%.Trong thời gian qua , vốn huy động dân cư tại chi nhánh có sự tăng trưởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn ,vừa duy trì được khách hàng vừa thu hút được khách hàng mới. Tiền gửi kỳ phiếu: Ngoài hai hình thức huy động trên thì vốn huy động từ kỳ phiếu cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn .Trong những năm qua ngân hàng đều có phát hành kỳ phiếu.Năm 2005 đạt số dư bình quân là:115.621,2 triệu đồng, năm 2006 đạt số dư là 51.992,4 triệu đồng giảm 55,03% .Sở di có biến động này là do việc phát hành kỳ phiếu ở ngân hàng là tuỳ theo nhu cầu và mục đích của việc đầu tư, khi phát sinh nhu cầu thì ngân hàng mới phát hành.Thông thường kỳ phiếu được phát hành theo từng đợt không liên tục như tiền gửi tiết kiệm hay tiền gửi doanh nghiệp. Có thể nói trong những năm qua công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể nguồn vôn huy động tăng trưởng hàng năm.Chính sự tăng trưởng này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh, phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. 2.1.5.2 Tình hình cho vay: Bảng 2:tình hình cho vay tại NHCT Đà Nẵng qua 2 năm 2005-2006 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền 1. Doanh số cho vay Ngắn hạn Trung dài hạn 3.575.481,6 3.289.162,8 286.318,8 100 91,99 8,01 3.877.892,4 3.632.474,4 245.394 100 93,67 6,33 1,780,428 1,680,553 99,875 2. Doanh số thu nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 3.465.274,8 3.203.288,4 261.986,4 100 92,44 7,56 3.383.494,8 3.126.847,2 256.647,6 100 92,41 7,59 1,716,895 1,706,899 9,996 3.Dư nợ bình quân Ngắn hạn Trung dài hạn 1.811.276,4 1.120.705,2 618.571,2 100 65,85 34,15 2.034.951,6 1.427.627,6 607.314 100 70,16 29,84 949,286 4.Nợ quá hạn bình quân Ngắn hạn Trung dài hạn 33.200,4 25.22,8 7.977,6 100 75,97 24,03 39.355,2 25.297,2 14.058 100 64,28 35,72 2,339 5.Tỷ suất NQH/DNBQ Ngắn hạn Trung dài hạn 2,196 2,532 1,548 2,316 2,124 2,772 0.246 (Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2005-2006) Về hoạt động tín dụng cũng không ngừng được mở rộng, bên cạnh nhiệm vụ giữ vững khách hàng truyền thống.Ngân hàng luôn tìm kiếm cho mình những khách hàng mới , dự án mới có hiệu quả để đầu tư.Do đó tình hình cho vay đã tăng trưởng mạnh mẽ thể hiện qua các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, nợ quá hạn bình quân. Doanh số cho vay: đến ngày 31/12/2006 doanh số đạt mức cho vay 3.877.892,4 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 8,46%.Trong đó vay ngắn hạn là 3.632.474,4 triệu đồng, tăng 10,44% so với năm 2005, cho vay dài hạn là 245.394 triệu đồng, giảm 14,29 %.Như vậy doanh số cho vay trong năm qua tại ngân hàng tăng chủ yếu là doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng đã đẩy mạnh hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản.. Doanh số thu nợ: đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2005 đạt 3.383.494,8triệu đồng giảm 2,36%. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 3.126.847,2 triệu đồng giảm 2,39%. Doanh số thu nợ dài hạn đạt 256.647,6 triệu đồng giảm 2,04% so với năm 2005. Doanh số thu nợ của năm 2006( cả ngắn hạn lẫn dài hạn) giảm nhưng không đáng kể so với năm 2005. Doanh số thu nợ giảm cho thấy trong năm qua các doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả cao do tình hình kinh tế khó khăn chung nên đã không trả nợ đúng cho ngân hàng. Từ đó làm cho công tác thu nợ của ngân hàng có chiều hướng giảm, do đó ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong công tác thu nợ. Về dư nợ bình quân : vào năm 2006 đạt 2.034.951,6 tăng 223.675,2 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 12,35% trong đó dư nợ ngắn hạn bình quân luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ binh quân. Điều này là tất yếu bởi vì doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Dư nợ ngắn hạn năm 2005 đạt 1.120.705,2 triêu đồng, năm 2006 đạt 1.189.698 triệu đồng tăng 306.922,4 triệu đông so với năm 2005tốc độ tăng 19,7%. Nguyên nhân là do năm qua nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp gia tăng và đủ điều kiên để ngân hàng có thể cho vay. Dư nợ trung dài hạn bình quân có 11.257,2 triệu đồng so với năm 2005.Trong năm 2005 dư nợ bình quân dài hạn giảm là do doanh số cho vay giảm và giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh số thu nợ. Về nợ quá hạn:Trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng có sự biến động lớn. Cụ thể năm 2006 bình quân là 39.355,2 triệu đồng tăng 6154,8 triệu đồng. So với năm 2005 tốc độ tăng 18,54%. Trong đó chủ yếu là do nợ quá hạn trung và dài hạn bình quân tăng đến 6.080,4 triệu đồng so với năm 2005. Về tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ bình quân nhìn chung có xu hướng gia tăng nhưng với tỷ lệ rất nhỏ 0,1% và hầu như ở dưới mức khống chế của ngân hàng. Nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2006 vẫn tiếp tục phát triển với số dư nợ ngày càng tăng .Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo của giám đốc , các trưởng phó phòng còn phải kể đến những nổ lực đáng kể của các cán bộ tín dụng , nhân viên phục vụ đã có những ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo nguồn vôn cũng như việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó tạo thêm uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng. 2.1.5.3 Về hoạt động dịch vụ : Bảng 3:Tình hình hoạt động dịch vụ tại ngân hàng CTĐN qua 2 năm(2005-2006) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền I. Tổng thu nhập 157.788 100 199.219,2 100 253,815 1.Thu từ hoạt động tín dụng 142.719,6 90,45 182.644 91,69 2.Thu từ dịch vụ và thanh toán 8.316 5,27 10.579,2 5,31 3.Thu từ hoạt động khác 3.849,6 2,44 4.183,2 2,1 II.Tổng chi phí 131.353,2 100 151.269,6 100 197,895 1.Chi về huy động vốn 8.697,6 65,09 106.720,8 70,55 2. Chi quản lý và công cụ 4.334,4 3,3 5.037,6 3,33 3.Chi tài sản 4.321,2 3,29 5.037,6 3,54 4. Chi bảo hiểm tiền gửi 10.035,6 7,64 15.278,4 10,1 5. Chi nhân viên 7.552,8 5,75 8.259,6 5,46 6.Chi dự phòng rủi ro 19.611,6 14,93 10.618,8 7,02 III.Lợi nhuận 26.434,8 47.949,6 55,290 (Nguồn vốn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2005-2006) Về mảng dịch vụ của ngân hàng trong năm qua ngân hàng không ngừng hoàn thiện các dịch vụ vốn có như dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh. Song song với nó, chi nhánh còn phát triển thêm một số dịch vụ mới như dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt…Tổng số tiền thu được từ dịch vụ chiếm 16% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh và tăng 7 % so với cùng kỳ năm ngoái. Bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Song kinh doanh có hiệu quả là phải đạt lợi nhuận cao trên cơ sở an toàn vốn và uy tín. Như đã thấy trong năm 2006, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 199.219,2 triệu đồng so với năm 2005 thì con số này là 157.788 triệu đồng tăng đến 26,26%.Trong đó lãi thu được từ hoạt động tín dụng là 182.664 triệu đồng chiếm tỷ trọng 91,69 % trong tổng thu nhập của ngân hàng, tăng 27,99% so với năm 2005.Tỷ lệ 5,31% ứng với 10.579,2 triệu đồng là doanh thu từ phí dịch vụ và thanh toán.Còn lại là thu nhập từ các khoản thu khác đạt 4.183,2 triệu đông ứng với 2,1%.Tất cả những chỉ tiêu trên đều khá tăng trưởng so với năm trước.Đạt được nhữngkết quả này là do nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng trưởng.Chính sự tăng trưởng này đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay vốn với các thành phần kinh tế,mở rộng thị phần cho ngân hàng.Hoạt động tiền tệ và đầu tư cũng tăng về số lượng ,tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước do đó tổng thu nhập của chi nhánh cũng tăng qua các năm. Về mặt chi phí, trong năm 2006 tổng chi phí của ngân hàng là 151.269,6 triệu đồng tăng 15,16% so với năm 2005, sự tăng lên này tương ứng với sự tăng lên của tổng thu nhập nhưng với tỷ lệ thấp hơn, điều này thể hiện sự phát triển liên tục của ngân hàng trong quá trình hoạt động.Chi phí trả lãi chiếm tỷ lệ tương đối lớn 70,55% tổng chi phí đến 106.720,8 triệu đồng.Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng vốn cho địa phương chi nhánh đã phát triển lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động.Nguồn vốn huy động tuy tăng nhưng chủ yếu là vốn huy động từ dân cư nên lãi suất huy động là cao.Mặt khác để phục vụ cho hoạt động của chi nhánh và cũng để phục vụ khách hàng , chi nhánh đã mở thêm các điểm giao dịch, nâng cấp tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên nên chi phí đã gia tăng. Từ những khoản mục thu nhập và chi phí của ngân hàng cho chúng ta thấy được phần chênh lệch thu chi hay chính là lợi nhuận của ngân hàng đạt được trong năm 2006 là 47.949,6 triệu đồng, so với tổng lợi nhuận của ngân hàng trong năm 2005 ở mức 26.434,8 triệu đồng.Năm 2006 lợi nhuận ngân hàng tăng 81,39%.Đạt được kết quả này là do chi phí tăng nhưng tốc độ chậm so với tốc độ tăng của thu nhập nên lợi nhuận tăng lên. Vào năm 2007 thu nhập đạt lãi 60 tỷ đồng,chính sách khách hàng được giữ vững:260 khách hàng giao dịch và 15.000 tài khoản giao dịch tại NHCT. Đạt kết quả như vậy cho thấy trong thời gian hoạt động của chi nhánh không ngừng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế địa phương thong qua việc cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế ngoài ra tạo được lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động để có thể giữ vững và mở rộng được uy tín của ngân hàng trên thị trường. 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006, 2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 1. Nguồn vốn triệu đồng 1,242,762 1,437,938 1.1. TG doanh nghiệp triệu đồng 689,918 835,833 1.2. TG dân cư triệu đồng 540,049 588,839 1.3. TG vốn chuyên dùng triệu đồng 12,795 13,266 2. Tín dụng triệu đồng 2.1. Doanh số cho vay triệu đồng 1,512,411 1,780,428 2.1.1. Ngắn hạn triệu đồng 1,471,695 1,680,553 2.1.2. Trung dài hạn triệu đồng 40,716 99,875 2.2. Doanh số thu nợ triệu đồng 1,522,572 1,716,895 2.2.1. Ngắn hạn triệu đồng 1,489,479 1,706,899 2.2.2. Trung dài hạn triệu đồng 33,093 9,996 2.3. Dư nợ cuối kỳ triệu đồng 917,520 981,053 2.4. Dư nợ bình quân triệu đồng 944,806 949,286 2.5. Dư nợ nhóm 2 triệu đồng 5,537 559 2.6. Dư nợ xấu triệu đồng 1,367 2,339 3. Thanh toán xuất nhập khẩu 3.1. Doanh số chuyển tiền TTr 1000 USD 25,146 28,889 3.2. Doanh số mở L/C nhập 1000 USD 22,447 30,586 3.3. Doanh số thanh toán L/C xuất 1000 USD 25,633 27,896 4. Kinh doanh ngoại tệ 4.1. Doanh số mua vào qui USD 1000 USD 27,005 38,199 4.2. Doanh số bán ra qui USD 1000 USD 26,435 38,153 5. Doanh số thanh toán chung tỷ đồng 112,721 115,782 Trg đó, Thanh toán ko dùng tiền mặt tỷ đồng 103,381 104,347 6. Kinh doanh thẻ 6.1. Phát hành thẻ ATM thẻ 11,455 10,729 6.2. Số thẻ ATM lũy kế thẻ 19,480 30,209 6.3. Số máy ATM máy 11 15 6.4. Số máy POS máy 40 43 6. Kết qủa tài chính 6.1. Thu nhập triệu đồng 211,544 253,185 6.2. Chi phí triệu đồng 173,425 197,895 6.3. Lợi nhuận hạch toán trước thuế triệu đồng 38,119 55,290 2.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu qua các năm. ĐVT: triệu đồng Phương thức thanh toán Năm 2006 Năm 2007 1.Nhờ thu 8,881,601 9,052,832 2.L/C 52,842,571 69,302,060 3.T/T 29,178,776 43,218,395 cụ thể hơn chỉ tiêu 2006 2007 1.L/C nhập thanh toán 34,137,331 44,654,326 2.L/C xuất thanh toán 18,705,240 24,647,734 Số lượng 2006 2007 L/C nhập 515 603 L/C xuất 297 318 Nhận xét : Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sôi động nhất vẫn là thanh toán bằng L/C chủ yếu là L/C nhập.Tình hình cụ thể được đề cập cụ thể ở hai bảng nêu trên Trong đó thanh toán theo phương thức L/C chiếm tỷ lệ cao nhất, doanh số thanh toán L/C nhập năm 2006 so với năm 2007 tăng 10,519,944 triệu đồng với tỷ lệ % tăng trưởng là 30,8%. Còn doanh số thanh toán L/C xuất tăng so với 2006 là 5,942,494 triệu đồng với tỷ lệ % tăng trưởng là 31,7%. Số lượng L/C nhập mở năm 2006 so với năm 2007 tăng 88 cái. Số L/C xuất nhận tăng so với năm 2006 là 21 cái.Vậy có thể nói doanh số thu được từ thanh toán L/C là không nhỏ trong đó chủ yếu là doanh số thu từ hoạt động thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Trong phương thức thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán bằng L/C nhập khẩu vẫn là phương thức mang lại nguồn thu chủ yếu cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TDCT ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU: 2.4.1 Mục tiêu đánh giá dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu: Nhằm nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương bằng cách đánh giá dựa trên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ. Từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện dịch vụ thanh toán để làm thoả mãn hơn sự hài lòng của khách hàng. 2.4.2 Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi để lấy thông tin từ phía khách hàng. Cơ sở để đưa ra bảng câu hỏi là dựa vào lý thuyết là: 2.4.2.1Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu vì chúng tập hợp tất cả các hoạt động chứ không phải là các yếu tố vật chất hiện hữu do vậy rất khó quán xuyến đến chất lượng đồng bộ. Hầu hết các dịch vụ không đếm được không đo lường được, không dự trữ và kiểm nghiệm được. Đặc biệt dịch vụ không thể kiểm tra trước khi bán để đảm bảo chất lượng. Do tính không hiện hữu nên các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn để hiểu khách hàng tiếp cận dịch vụ và đánh giá dịch vụ như thế nào. Khi một nhà cung cấp hiểu được khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ như thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra những tác động vào những đánh giá theo hướng mong muốn. Chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ trong khách hàng với giá trị thực tế nhận được do doanh nghiệp cung cấp. Sự hài lòng của khách hàng có liên quan đến chất lượng dịch vụ. Nếu chất lượng dịch vụ ở mức rất cao, mức độ thoả mãn vượt quá sự mong đợi, khách hàng vui vẻ hài lòng. Ngược lại chất lượng dịch vụ thấp, khách hàng sẽ thất vọng. Giá trị dịch vụ khách hàng nhận được do chuỗi giá trị dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố như: dịch vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của đối thủ cạnh tranh, mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và mức độ am tường về dịch vụ của khách hàng. Tiền đề cơ sở của chất lượng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với khách hàng và các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự hiểu biết về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lượng dịch vụ theo ba mảng lớn: chất lượng vật lý gồm trang thiết bị dụng cụ,…hay còn gọi là môi trường vật chất của dịch vụ, chất lượng tổ chức gồm phương thức tổ chức quản lý điều hành, uy tín hình ảnh của công ty, chất lượng chuyển giao dịch vụ gồm những tác động qua lại giữa nhân viên cung cấp và khách hàng. Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà ngân hàng phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ được mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân những khách hàng mình đang có. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành ngân hàng Việt Nam trở thành một trong những ngành đầu tàu, thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bản thân ngành ngân hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh, đặc biệt vấn đề bị chia sẻ đáng kể khi các tập đoàn, các ngân hàng lớn của nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Với đặc điểm là ngành kinh doanh dịch vụ, tính cạnh tranh ngày một gia tăng giữa các ngân hàng đã đặt ra vấn đề làm thế nào để nhận diện được khoảng cách, sự chưa tương xứng giữa dịch vụ cung cấp và nhu cầu để có thể cải thiện dịch vụ hiện tại và duy trì khách hàng. Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại được quan tâm đầu tư phát triển hơn bao giờ hết, như việc đào tạo cán bộ chuyên gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế…Hoạt động thanh toán quốc tế là dịch vụ trở nên quan trọng đối vơi các ngân hàng thương mại, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng, thanh toán quốc tế còn là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy phát triển, mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường vốn huy động đặc biệt vốn bằng ngoại tệ. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí áp dụng là khác nhau đối với các khách hàng khác nhau. Nội dung của dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương: 2.4.2.2.1Ngân hàng tiếp nhận đơn yêu cầu mở L/C: 2.4.2.2.1.1Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán * L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng sẽ phải ký quỹ 100%. * L/C phát hành bằng vốn vay * Nếu L/C được phát hành bằng vốn tự có của ngân hàng: 2.4.2.2.1.2Yêu cầu mở: Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy nhà nhập khẩu nên xem xét kỹ nội dung hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào nội dung L/C không bị mâu thuẫn và bất lợi cho ngân hàng lẫn khách hàng. 2.4.2.2.2 Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ xin mở: Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu về việc mở L/C ngân hàng sẽ tiếp nhận hồ sơ mở. Trước hết nhà nhập khẩu hoặc doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng: Giấy phép thành lập công ty ( cho lần giao dịch đầu tiên) Giấy đăng ký kinh doanh ( cho lần đầu giao dịch) Hợp đồng ngoại thương Giấy phép nhập khẩu hàng hoá do bộ thương mại cấp Phải xuất trình quota nếu hàng hoá được quản lý bằng hạn ngạch Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK do cơ quan hải quan cấp. Mở L/C Đối với L/C trả ngay: Khi mở L/C nhà nhập khẩu sẽ dựa vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm đơn mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng. Trong đơn xin mở L/C phải đầy đủ các nội dung sau: Tên ngân hàng thông báo Loại L/C, số ngày phát hành L/C Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C Tên và địa chỉ của người thụ hưởng Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở Số tiền L/C Bộ chứng từ xuất trình để thanh toán Mô tả hàng hoá Đơn giá hàng hoá Điều kiện hàng hoá và điều kiện giao hàng Phương thức vận tải: tên cảng đi, tên cảng đến, cho phép hoặc không cho phép giao hàng từng phần, cho phép hoặc không cho phép chuyển tải. Thời hạn giao hàng Điều kiện đặc biệt về phí phát sinh ngoài Việt Nam Chỉ thị của ngân hàng về việc thanh toán lô hàng nhập khẩu và cách thức mà người bán gởi bộ chứng từ thanh toán. Mức ký quỹ của nhà nhập khẩu Đối với L/C trả chậm: Ngân hàng sẽ thực hiện giống như L/C trả tiền ngay nhưng thanh toán viên lưu ý: Đơn yêu cầu mở L/C trả chậm phải theo mẫu của ngân hàng. Ngoài bộ hồ sơ mở L/C giống như L/C trả ngay nhà nhập khẩu phải xuất trình thêm các giấy tờ liên quan đến thủ tục bảo lãnh mở L/C trả chậm và cam kết trả nợ khi đáo hạn hối phiếu của nhà nhập khẩu. Đối với L/C xác nhận: Nếu ngân hàng chấp nhận mở L/C xác nhận mà người mở không yêu cầu NH xác nhận thì ngân hàng sẽ chọn và thông thường là ngân hàng đại lý của NHCT tại nước người hưởng lợi. Thanh toán viên sẽ phải xác nhận phí xác nhận do bên nào chịu và phải đề cập rõ trong L/C và tên ngân hàng phải được ghi rõ trong L/C 2.4.2.2.4 Tu chỉnh L/C 2.4.2.2.5 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ Nhiệm vụ của thanh toán viên là kiểm tra lại các nội dung trong toàn bộ chứng từ. Nếu phát hiện sai sót thì ghi nhận và xử lý theo quy trình khắc phục rủi ro hoặc có thể xin ý kiến của cấp trên. Sau đó cấp trên sẽ xem xét nếu phê duyệt thì chuyển cho thanh toán viên thực hiện còn nếu không thì chuyển cho thanh toán viên kiểm tra lại bộ chứng từ một lần nữa 2.4.2.2.6 Thông báo cho khách hàng tình trạng bộ chứng từ Ngân hàng sẽ thông báo tình trạng hiện tại của bộ chứng từ cho khách hàng (nhà nhập khẩu. 2.4.2.2.7 Giao bộ chứng từ cho khách hàng Trong trường hợp bộ chứng từ hoàn hảo hay bộ chứng từ hợp lệ thanh toán viên sẽ giao bộ chứng từ cho khách hàng. Sau khi nhận bộ chứng từ từ phía ngân hàng, khách hàng cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ đã nhận được. Trường hợp nhà nhập khẩu nhận được thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nhà nhập khẩu phải báo ngay quyết định của mình. 2.4.2.2.8 Thanh toán L/C: Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của khách hàng để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C. 2.4.3 Kết quả thu thập: Dựa trên bảng câu hỏi được điều tra rút ra kết quả như sau: Đánh giá sơ bộ: Khách hàng của ngân hàng Công Thương hầu như là doanh nghiệp nhà nước chiếm 60%. Phần lớn doanh nghiệp nhập khẩu. Và hầu hết các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán tại ngân hàng đều trên 1 năm và dưới 10 năm và chưa từng sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng khác. Đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ: Yếu tố lôi cuốn khách hàng đến giao dịch với ngân hàng là thái độ nhân viên thanh toán, chất lượng dịch vụ, lãi suất hấp dẫn, mức ký quỹ, dịch vụ tư vấn thông tin. Điểm mạnh của ngân hàng là lãi suất rất hấp dẫn. Theo khách hàng cho rằng ngân hàng Công Thương là một trong 5 ngân hàng thương mại nhà nước có uy tín cao và năng lực tài chính khá vững mạnh, trình độ quản lý và nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm. Khách hàng cho biết rằng: nguồn ngoại tệ luôn đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ phục vụ công tác thanh toán L/C của khách hàng. Ngân hàng mở rộng nhiều mạng lưới giao dịch nhằm tạo điều kiện cho mọi đối tượng khách hàng. Điều đó đem lại sự thuận tiện cho khách hàng mỗi khi đến giao dịch. Đối với những khách hàng thường xuyên, ngân hàng cho hưởng ưu đãi là tỷ lệ ký quỹ thấp tạo điều kiện cho họ mở L/C. Ví dụ như đối với khách hàng hưởng tỷ lệ ký quỹ là 5%-10% đối với khách hàng là đơn vị quốc doanh có vốn lớn hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thường xuyên, thông qua số lượng L/C mở và thanh toán trong năm lên đến con số trăm cái. Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn thông tin cho khách hàng miễn phí nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng và cũng mang lại hoạt đông kinh doanh xuất nhập khẩu hiệu quả hơn cho khách hàng. Những điểm này đã thu hút khách hàng đến với dịch vụ của ngân hàng Công Thương. Theo hầu hết khách hàng cho biết: với ngân hàng Công Thương vốn sẵn có một đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm có trình độ cao, luôn sẵn lòng tư vấn giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng. Chính điều này đã làm lôi cuốn khách hàng đến với dịch vụ thanh toán tại ngân hàng. Phần lớn khách hàng cho rằng giá phí thanh toán bình thường. Chính vì vậy giá phí đối với ngân hàng Công Thương không phải là yếu tố mang tính chất cạnh tranh. Bảng biểu sau đây sẽ thấy rõ hơn: Chỉ tiêu Vietcombank Bidv ĐN Incombank Mở L/C 0.1%(20$-300$) 0.36%(10$-300$) 0.1%(20$-300$) Sửa đổi tăng tiền 0.1%(20%-300$) 0.36%(10$-300$) 0.3%(10$-300$) Sửa đổi khác 10$ 10$ 5$ Huỷ thư tín dụng 10$ 10$ 10$ Thanhtoán bộ chứng 0.2%(20$-350$) 0.2%(5$-200$) 0.2%(20$-300$) Hầu như khách hàng đều cho rằng quy trình thanh toán L/C tại ngân hàng thuận tiện và nhanh chóng. Đa số khách hàng đều chỉ sử dụng một tín dụng thư đó là tín dụng thư không huỷ ngang và một số ít họ yêu cầu mở tín dụng thư có thể chuyển nhượng được. Nhận xét chung: Hầu hết khách hàng đều hài lòng khi đến với dịch vụ thanh toán tại ngân hàng Công Thương và mọi khách hàng đều có nhu cầu mở L/C trực tuyến. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG: 3.1 Phương hướng phát triển của NHCT đến năm 2010: Với vị trí và xuất phát điểm hiện nay, NHCT Đà Nẵng đang phải cạnh tranh gay gắt đối với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động không những đối với ngân hàng trong nước mà còn những ngân hàng quốc tế khác.Vậy NHCT Đà Nẵng có những mục tiêu sau đây: rà soát thị trường về nguồn vốn trên địa bàn tìm kiếm những nguồn vốn có giá rẻ sử dụng công nghệ như là chìa khoá để nâng cấp dịch vụ ngân hàng làm linh hoạt sản phẩm và nguồn vốn (lấy nguồn vốn làm thế mạnh) mở rộng tín dụng tăng cường cho vay các khoản vay có đảm bảo cổ phần hoá NHCT tìm kiếm khách hàng mục tiêu tận dụng tối đa lợi ích của dịch vụ làm thẻ cho cán bộ công nhân viên liên kết thẻ với 5 ngân hàng 3.2 Định hướng hoạt động dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức L/C Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động của mình trong tất cả các mảng dịch vụ trong đó sẽ đẩy mạnh mảng thanh toán quốc tế vốn chiếm tỷ trọng ít trong những năm qua. Cụ thể ngân hàng sẽ đẩy mạnh doanh số thanh toán quốc tế bao gồm phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức nhờ thu, phương thức L/C..trong đó phương thức thanh toán xuất nhập khẩu L/C vẫn là phương thức thanh toán mang tính chủ đạo của ngân hàng. Trong năm 2008 tổng doanh số thanh toán quốc tế dự kiến là 105,344,210 triệu đồng tăng hơn so với năm 2007 là 95,767,464 triệu đồng. Trong đó phương thức thanh toán bằng chứng từ tăng với giá trị so với năm 2007 là 6,786,473 triệu đồng, phương thức nhờ thu 3,304,620 triệu đồng.Còn phương thức thanh toán bằng L/C tăng 23,054,398 triệu đồng so với năm 2007. 3.3 Vấn đề còn tồn tại và rủi ro trong phương thức thanh toán L/C 3.3.1 Những vấn đề còn tồn tại trong phương thức thanh toán L/C Trong bối cảnh Việt Nam vừa hội nhập WTO tham gia sân chơi bình đẳng về kinh tế và thương mại có khá nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh. Cơ hội nhiều song những thách thức cũng không ít khi chúng ta gia nhập vào WTO, trước những cơ hội và thách thức này thành phố Đà Nẵng cũng có nhiều ch ính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Ngân hàng Công Thương cũng có những vướng mắc và những vấn đề cần được giải quyết nhằm khắc phục nâng cao hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng. Về khâu kiểm tra và xử lý bộ chứng từ theo quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP-600 ra vào tháng 7/2007. Vậy nó cũng tạo không ít những khó khăn cho cán bộ tín dụng thư khi làm quen những quy định mới. Về quy trình thanh toán tín dụng chứng từ dẫu biết rằng để giảm rủi ro cho ngân hàng cũng như cho khách hàng thì quy trình cần phải chặt chẽ. Tuy nhiên ở những bước không cần thiết không ảnh hưởng nhiều đến ngân hàng cũng như khách hàng thì có thể giảm bớt để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng trong việc thanh toán thư tín dụng. Về công tác chăm sóc khách hàng mặc dù luôn được ngân hàng coi trọng nhưng trên thực tế ngân hàng cần phải chú trọng hơn. Thực sự không chỉ riêng tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng mà hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại khác cũng vậy, khi nào khách hàng thực sự có nhu cầu tìm đến ngân hàng thì ngân hàng sẽ đáp ứng tất cả các thắc mắc của ngân hàng. Điều này có nghĩa các cán bộ thanh toán thường ở thế bị động hơn là thế chủ động. Khách hàng truyền thống tại ngân hàng vẫn là doanh nghiệp nhà nước trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất ít trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không ít. Vì vậy cần có chính sách thu hút sự góp mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chẳng hạn như đưa ra biểu phí mang tính chất cạnh tranh, đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu bởi lẽ hoạt động tín dụng tài trợ tín dụng xuất khẩu chưa đóng vai trò phổ biến. Hiểu biết về phương tiện thanh toán quốc tế đã không đơn giản nói gì đến phương thức thanh toán quốc tế đặc biệt là L/C. Quy trình thủ tục rắc rối nếu không nắm bắt rõ ràng về “ Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ” rất có khả năng dẫn đến sai sót trong bộ chứng từ và tiềm ẩn rủi ro cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. 3.3.2 Những rủi ro gặp phải trong phương thức thanh toán tin dụng chứng từ 3.3.2.1 Đối với nhà nhập khẩu Việc thanh toán cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của nó. Nếu gặp phải một nhà xuất khẩu mà có chủ ý gian lận thì có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo cho ngân hàng chỉ địng để được thanh toán. Vậy thì sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì. Nếu có những sai sót dẫn đến thay đổi trong hợp đồng ngoại thương thì nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải làm thủ tục sửa đổi dẫn đến kéo dài thời gian giao dịch và làm tăng chi phí. Có trường hợp nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã nhập cảng. Vì theo nguyên tắc hàng chỉ được giải toả khi nhà nhập khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ. Trong trường hợp nhà nhập khẩu cần ngay hàng hoá thì phải thu xếp để được NHPH phát hành thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Mà để được bảo lãnh thì nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí cho ngân hàng, hơn nữa nếu không nhận hàng theo quy định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh. Nếu không có quy định rằng “bộ vận đơn đầy đủ” thì một người khác có thể lấy được hàng hoá khi chỉ xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là nhà nhập khẩu. 3.3.2.2 Đối với ngân hàng phát hành Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả. Khi L/C không có xác nhận, ngân hàng chỉ định có thể yêu cầu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng khi chưa tìm thấy bộ chứng từ.Trong trường hợp này nếu chưa có sự chấp nhận của nhà nhập khẩu về việc hoàn trả, lúc này ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót mà nhà nhập khẩu không chấp nhận do đó ngân hàng phát hành không có quyền truy đòi từ nhà nhập khẩu. Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra thích đáng bộ chứng từ để khi có sai sót dẫn đến sự từ chối thanh toán của nhà nhập khẩu. 3.3.2.3 Ngân hàng thông báo Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm để đảm bảo rằng L/C là chân thật bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu 3.3.2.4 Ngân hàng chỉ định Trừ khi là ngân hàng xác nhận các ngân hàng chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho người xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng phát hành. Trên thực tế thì các ngân hàng chỉ định thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi để giúp nhà xuất khẩu. Do đó ngân hàng này tự chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành hay đối với nhà nhập khẩu. 3.3.2.5 Ngân hàng xác nhận Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo ngân hàng này phải trả tiền cho nhà xuất khẩu bất luận có truy đòi lại ngân hàng phát hành hay không. Như vậy ngân hàng xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra thích đáng đến luc bộ chứng từ xảy ra lỗi thì không được truy đòi lại ngân hàng phát hành. 3.4 Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức TDCT tại chi nhánh NHCT 3.4.1 Cần đa dạng hoá các loại hình L/C và tăng cường công tác Marketing Các loại L/C khác như L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C trả dần hay L/C đối ứng... tuy có đưa vào sử dụng nhưng với số lượng rất ít theo yêu cầu khá hiếm hoi của Khách hàng. Chi nhánh trên thực tế vẫn chưa chủ động tư vấn, khuyến khích khách hàng thay đổi loại L/C truyền thống là L/C không thể huỷ ngang trả ngay, một mặt là do Chi nhánh không thường sử dụng nên ngại rủi ro, mặt khác, là do từ phía Khách hàng không am hiểu nhiều về nghiệp vụ TTQT. Do vậy, cần đa dạng hoá dịch vụ thanh toán quốc tế bằng cách đưa vào sử dụng các loại L/C mới nhằm tăng tính đa dạng và nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ nhất. Đối với mỗi loại khách hàng cần có những chính sách Marketing phù hợp để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. 3.4.2 Nâng cao công tác kiểm tra và tăng độ chính xác trong khâu xử lý bộ chứng từ. Đây là khâu thứ 5 trong quy trình thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu và cũng chính là khâu quan trọng nhất. Việc kiểm tra tình trạng bộ chúng từ là không đơn giản vì vậy thanh toán viên cần nhạy bén trong khâu xử lý BCT với độ chính xác cao và kịp thời nhất. 3.4.3 Giải pháp rút ngắn quy trình thanh toán L/C nhập: Quy trình thanh toán là quá dài vì vậy ngân hàng cần rút ngắn quy trinh sao cho vẫn đảm bảo an toan cho ngân hàng và cả người nhập khẩu.Trong 4 bước đầu tiên của quy trình nên rút thành 2 bước nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn và không thiếu sót để khách hàng không phải cảm thấy phức tạp khi tham gia quy trình. 3.4.4 Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác thanh toán quốc tế Cách tốt nhất thu hút khách hàng là sau khi được phục vụ khách hàng vẫn quay trở lại, giống như các dịch vụ thông thường họ sẵn sàng bỏ ra phí cao hơn để được phục vụ tốt hơn. Công tác và bồi dưỡng nguồn nhân lực nâng cao trình độ kỹ năng là điều hết sức cần thiết nhằm mục đích đáp ứng cho những thay đổi trong xu thế hiện nay. Xu thế hội nhập với sự phát triển của quốc tế mà bất cứ ai hay bất cứ thứ gì cũng không thể ngồi yên một chỗ mà phải vận động liên tục để theo kịp xu thế hiện nay Mở rộng hoạt động thanh toán do vậy hiện đại hoá công nghệ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động thanh toán quốc tế trong đó chủ yếu thanh toán bằng L/C Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên viên kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ để nâng cao kỹ năng kiểm tra, phát hiện sai sót nhằm hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C. Hiện tại việc liên kết với các ngân hàng khác là chưa phổ biến. Vậy NHCT cần tăng cường sự phối hợp nhuần nhuyễn bên trong và bên ngoài hệ thông ngân hàng. 3.4.5 Mở rộng và tài trợ hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Trong công tác cho vay việc bảo toàn và thu hồi vốn đủ và đúng thời hạn là thật sự cần thiết, do vậy cần nâng cao công tác thẩm định trước trong và sau cho vay là rất quan trọng. Nâng cao công tác kiểm tra quy trình trước, trong và sau cho vay để thu hồi nợ đúng hạn tránh tình trạng chiếm dụng vốn và không thu hồi được nợ. Cần đa dạng hoá các nghiệp vụ tài trợ như: Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi, mở rộng hình thức cho vay ưu đãi, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.5 Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT: Cần có những thay đổi công nghệ đáp ứng với những công nghệ tiên tiến của thời đại hội nhập quốc tế. Khi công nghệ hiện đại tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài ồ ạt đầu tư vào trong nước, nếu các ngân hàng thương mại nhà nước là những đơn vị chủ chốt mà lại hoạt động với công nghệ tương đối cũ sẽ rất khó khăn cho ngân hàng cũng như quá trình cạnh tranh sắp tới. Mở rộng mối quan hệ là thực sự cần thiết, các ngân hàng hiện nay luôn có xu hướng liên kết nhau tạo nên mạng lưới rộng khắp. Tuy nhiên việc mở rộng mối quan hệ ở đây không chỉ phạm vi trong nước mà còn là phạm vi quốc tế. Có mối quan hệ tốt với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho chi nhánh. Việc kiểm tra bộ chứng từ ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ mà không chịu về tính chất bên trong của nó. Bởi vậy nếu gặp trường hợp nhà xuất khẩu chủ ý gian lận thì sẽ xuất trình bộ chứng từ giả mạo cho ngân hàng chỉ định thanh toán. Do đó cán bộ thanh toán cần nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cuar mình để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng cũng như ngân hàng . Cần nâng cao cảnh giác, phòng ngừa với sự giả mạo trong vận đơn và trong toàn bộ BCT bởi lẽ việc thanh toán chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình chứ không căn cứ vào việc kiểm tra tính chất của hàng hoá. Vì vậy, không những đề phòng nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ giả mạo để được thanh toán mà còn đề phòng nhà nhập khẩu xuất trình bộ chứng từ giả mạo để được nhận hàng hoá có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng lẫn người nhập khẩu. 3.6 Một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan Mục tiêu ban đầu cũng như mục tiêu lâu dài của ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng là củng cố và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế trong đo chủ yếu chú trọng đến phương thức thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Đối với bản thân em xin có một số kiến nghị như sau: Về phía ngân hàng nhà nước: Cần có một sự phối hợp chặt chẽ, một chính sách điều tiết thích hợp điều phối thông tin cho các ngân hàng thương mại nhanh nhất đúng nhất và kịp thời nhất giúp cho các ngân hàng chi nhánh ở các tỉnh thành phố hoạt động có hiệu quả hơn. Về phía chính phủ: Trong các cuộc họp cần đưa ra các chính sách bổ trợ cho các ngân hàng thương mại nhằm phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần. Về ngân hàng Công Thương Đà Nẵng Ngân hàng nên phát triển dịch vụ theo chiều hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban của ngân hàng như phòng thanh toán và các phòng tín dụng. Đa dạng hoá dịch vụ và mạnh dạn áp dụng loại hình L/C mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng. Khách hàng của ngân hàng Công Thương mong muốn mở L/C trực tuyến vì vậy ngân hàng nên xem xét tính chất pháp lý mở L/C trực tuyến để áp dụng nó phục vụ khách hàng tốt hơn. Ngân hàng cũng cần có chiến lược để khẳng định vị trí của mình, bảo vệ thị trường hiện có và tìm kiếm khách hàng mới. Tăng cường hoạt động Marketing để quảng bá hơn về sản phẩm tín dụng chứng từ và nắm bắt thật kỹ nội dung UCP mới nhằm thâu tóm thị trường một cách hiệu quả nhất.Giảm biểu phí thanh toán đối với L/C nhập nhằm gia tăng tính cạnh tranh với ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng nước ngoài sắp và sẽ cạnh tranh vào thị trường Việt Nam nói chung Đà Nẵng nói riêng. Mở rộng và phát triển dịch vụ tư vấn thông tin nhằm mục đích giảm rủi ro cho khách hàng. KÕt luËn Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Công Thương em nhận thấy thanh toán L/C mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh mà còn mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh. Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng đã có những kết quả đáng khích lệ trong phương thức thanh toán L/C đối với các doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả đối với các doanh nghiệp thì chi nhánh cần tìm hiểu kỹ về thị trường, có khả năng tài chính vững mạnh có năng lực kinh doanh, có chính sách thu hút khách hàng để thu hút được nhiều vốn, mở rộng quan hệ cho vay đảm bảo, cho vay đúng hướng đúng mục đích. tạo điều kiện trong việc phát triển kinh tế xã hội hạn chế rủi ro phát sinh. Bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ để đảm bảo làm việc có hiệu quả. Để góp phần vào Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đát nước ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng cần có sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt để tận dụng những cơ hội mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Vậy ngân hàng Công Thương Đà Nẵng đã góp phần vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nước. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc và tập thể cán bộ ngân hàng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thuỷ đã giúp em hoàn thành đề tài của mình. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuyên đề tốt nghiệp - Đánh giá dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với LC nhập tại NH Công Thương chi nhánh DN.doc
Luận văn liên quan