- Kho chứa nhựa, nơi nấu nhựa, nơi trộn nhựa với dầu hoả phải triệt để tuân theo các quy định phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường.
- Phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy như: thùng đựng cát khô, bình dập nửa, bể nước, các nối ra phụ.
- Nơi nấu nhựa phải xa các công trình xây dựng,dễ cháy và các kho tàng khác ít nhất 50 m.
- Trước khi thi công phải đặt biển báo công trường biển báo hạn chế tốc độ ở hai đầu thi công.
- Phải bố trí người điều khiển giao thông ở hai đầu.
- Công nhân phục vụ xe tưới nhựa phải có đủ phòng hộ, gang tay, ủng, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động.
30 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6335 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Trình tự kỹ thuật thi công đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐHCN GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ III
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYỀN ĐỀ : TRÌNH TỰ KỸ THUẬT THI CÔNG ĐƯỜNG
Sinh Viờn Thực Hiện : Phạm Xuõn Phũng
Lớp : 61CĐB3
Chuyờn Ngành : Cụng Trỡnh
Giảng Viên Hướng Dẫn : Hoàng Thị Thu Hiền
PHầN I:
THUYẾT MINH CHUNG
I/ Tầm quan trọng cua tuyến đường
- Đường nối Kim Phượng-Chu Kỡ huyện Định Húa Tỉnh Thỏi Nguyờn là tuyến đường hết sức quan trọng nó thúc đẩy nền kinh tế của huyện Định Húa nói chung, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống. Việc đưa các thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống cho đồng bào các dân tộc được nhanh chóng và kịp thời. Tăng cơ hội tạo ra thu nhập và giảm chi phí hàng ngày cho người dân địa phương
II: Tình hình địa chất,khí hậu, thủy văn,và tình hình cung câp nguyên vật liệu
1. Địa hỡnh dọc tuyến
Qua xem xét hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế tổ chức thi công tổng thể kết hợp với kết quả điều tra thu thập tài liệu thăm dò địa chất dọc tuyến kết quả cho thấy địa chất chủ yếu là đất cấp III. Đây là loại đất tạo điều kiện thuận lợi cho thi công và sự ổn định của đường.
Địa hình khu vực đoạn đường nằm trong khu vực dan cư,đồi núi và ruộng cấy.
2. Thuỷ văn.
Do đặc điểm của khí hậu gió mùa chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 , khi nước mưa tập trung đổ từ trên sườn núi vận tốc nước chảy tương đối lớn, tuy nhiên, do ở vùng cao lên thoát nước nhanh. Mựa khụ bắt đầu từ thắng 11 và kết thỳc vào tháng 3 năm sau. Về mùa mưa nước lũ từ các vùng thượng nguồn đổ về dâng cao rất nhanh và cũng rút nhanh.
3. Khí hậu.
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa và có ảnh hưởng của gió Tây Bắc và cú những nét đặc thự của khớ hậu vựng nỳi .Tuyến nằm trên địa phận huyện Đinh Hóa tỉnh Thái Nguyên, là nơi tiếp nhận sớm gió mùa Đông Bắc tràn vào lãnh thổ Việt Nam, cho nên đây là nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của gió mùa cực đới, đem lại sự hạ thấp nhiệt độ mùa Đông rõ rệt hơn cả. So với các vùng khác ở cùng độ cao, nhiệt độ mùa đông ở đây thấp hơn từ 1-3OC. Nhìn chung khu vực này nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có những nét đặc thù của khí hậu vùng núi Đông Bắc.
III. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội
1. Tình hình kinh tế.
Do đặc điểm vùng nhiều đồi núi cho nên kinh tế ở đây chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thiếu thốn nhiều, mật độ dân cư thưa thớt, các mô hình kinh tế chưa được hình thành.
2. Tình hình chính trị.
. Tình hình chính trị ở đây tương đối ổn định vì người dân ở đây thật thà chất phác, tuyệt đối tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
3. Văn hoá xã hội
Trình độ văn hoá ở đây phát triển, trình độ dân trí còn thấp nên phong tục mang nặng tính phong kiến là điều không thể tránh khỏi, tỉ lệ mù chữ còn nhiều cơ sở y tế trường học còn thô sơ cũ kỹ chưa được đầu tư, các phương tiện thông tin đại chúng rất ít nên tiếp nhận và thích ứng rất chậm.
4. An ninh quốc phòng.
Tuyến đường đi qua đảm bảo rút ngắn thời gian đi lại và tạo điều kiện đảm bảo quốc phòng và an ninh trên địa bàn
PHẦN II : Cỏc chỉ tiờu kỹ thuật chủ yếu của tuyến
Cấp đường :
Tuyến được thiết kế theo quy mụ nõng cấp là loại đường cấp VI miền nỳi theo tiờu chuẩn TCVN 4054-85
+ Bnền = 6.00 m+ Bmặt = 3.50 m
+ Blề = 2 x 1.25 m
+ Vận tốc thiết kế Vtk = 30 km/h
Yếu tố hỡnh học của bỡnh đồ tuyến :
+ Số lượng đường cong : Cú 17 đường cong
+ Bỏn kớnh nhỏ nhất trên đoạn tuyến : R = 14.99 m
+ Bỏn kớnh lớn nhất trên đoạn tuyến : R = 351.75 m
+ Độ dốc siờu cao lớn nhất được sử dụng : isc = 3%
Yếu tố hỡnh học của trắc dọc :
+ Số lượng đường cong đứng : Có 10 đường cong
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất trờn trắc dọc của tuyến : idmin = 0.09%+ Độ dốc dọc lớn nhất trờn trắc dọc của tuyến : idmax = 5.41%
Cắt ngang đại diệnvà kết cấu áo đường kết cấu áo đường:
+ Bề rộng nền đường : Bnền = 6.00 m
+ Bề rộng mặt đường : Bmặt = 3.50 m
+ Bề rộng lề đất : Blề đất = 2 x 1.25 m+ Độ dốc ngang của mặt đường : imặt = 3%
+ Độ dốc ngang của lề đất : ilề đất = 4%
+ Độ dốc taluy đắp : italuy đắp = 1/1.5
+ Độ dốc taluy đào : italuy đào = 1/1.5+ Kích thước rónh dọc : Vỡ cỏc đoạn nền đào là đất đều có độ dốc dọc id < 4%, nờn ta sử dụng rónh đất hỡnh thang cú hỡnh dạng và kớch thước như sau
( đơn vị mm )
PHầN II :
trình tự kỹ thuật thi công NềN ĐƯờNG.
1 . công tác chuẩn bị.
Nghiên cứu hồ sơ thiết bị kỹ thuật thiết kế tổ chức thi công, đối với tuyến phải dọn sạch hết các chướng ngại vật ở nơi thi công và vùng ảnh hưởng.
a. Làm lán trại :
Sau khi chuyển quân tập kết đầy đủ nhân lực máy móc tại vị trí thi công,tiến hành phân nhóm để ổn định nơi ăn chốn ở,làm lán trại ,chỗ để máy móc, dụng cụ ,vật liệu.
b. Phát cây dọn tuyến:
- Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đây là đường cấp VI, tốc độ 20km/h , bề rộng nền đường là 6m, theo hồ sơ ta phải phát 1600m2 rừng loại I.
- Sau khi phát xong phải dọn hết ra khỏi phạm vi đă phát, đảm bảo tuyến phải quang đãng sạch sẽ giảm trứơng ngại vật khi thi công.
c.Khôi phục cọc đã mất trên tuyến :
Gồm 2 nội dung chính:
-Khôi phục tại hiện trường vị trí tuyến(bằng các cọc)và cố định các điểm chủ yếu.
-Khôi phục tuyến là khôi phục tim đường.Khi khôi phục đóng thêm các cọc trong đường cong.
Với:
+R <100m thì 5 m cắm 1 cọc
+100<R500 thì 10 m cắm 1 cọc. Cố định các điểm chủ yếu: cọc H, TĐ, TC,cọc địa hình quan trọng, cọc công trình bằng cách đóng và đánh dấu cẩn thận ,chính xác.Ghi cọc đánh dấu đỏ cách cọc tim bao nhiêu.
+ Khôi phục lại cọc đã mất :
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế dùng máy kinh vĩ, thước dây để đo đạc xác định vị trí cọc đã mất , căn cứ vào các cọc còn trên thực địa.
+Cắm thêm cọc trong đường cong:
Khi hố sơ thiết kế chưa đạt với: R100m thì 5 m cắm 1 cọc thì tiến hành cắm thêm các cọc ở trong đường cong.
2. Rời cọc ra khỏi phạm vi thi công và xác định phạm vi thi công .
a. Đối với thi công bằng máy .
Đối với các cọc phải rời ra khỏi phạm vi thi công vì quá trình thi công cọc sẽ bị mất.
* Rời cọc đỉnh
Đối với cọc đỉnh có đường phân lớn nằm ngoài phạm vi thi công trên hướng đường phân kéo dài về phía ngoài chỉ cần đóng thêm 1 cọc cách cọc đỉnh ³ 0,5m.
Đối với cọc đỉnh nằm trong phạm vi thi công thông thường được rơi theo hai hướng cánh tuyến, trên mỗi hướng cánh tuyến đóng 2 cọc, các cọc cách nhau 5 ¸ 10m. Rời cọc đỉnh trong ngoài phạm vi thi công
D74
TĐ
Phạm vi thi công
TC
³ 0,5 m
³ 10 m
³ 10m
³5m
Trên thực tế tùy thuộc vào địa hình cụ thể mà với cọc cho thích hợp.
Các cọc rời phải nằm ngoài phạm vi thi công
* Dời cọc chi tiết .
Đối với cọc chi tiết nằm trên đường thẳng thì ta rời cọc theo hướng vuông góc với tim đường trên hướng vuông góc đó đóng 2 cọc gần cách phạm vi thi công tối thiểu là 2m, cọc xa cách cọc gần là ³ 3m. Trong đường cong thì rời theo hướng bán kính tại điểm đó cũng đóng 2 cọc như trên, trên đoạn tuyến ta xác định được phạm vi thi công là 10m cho thi công bằng thủ công, còn đoạn tuyến chỉ có 2 cọc đỉnh nằm ngoài phạm vi thi công nên chỉ đóng thêm 1 cọc cách đỉnh là 0,5m đường phân.
* Rời mốc cao độ:
Những mốc cao đạc nằm trong phạm vi thi công thì rời ra khỏi phạm vi thi công, Cứ 500 m cần bổ xung mốc cao đạc phục vụ cho thi công.Khi rời mốc cao đạc dùng máy thuỷ bình đo đi đo về 2 lần , sai số nằm rong phạm vi cho phép.
Các mốc cao đạc đã rời ra phải đặt ở nơi ổn định và được giữ gìn trong suốt thời gian thi công.
3. Lên ga nền đường
Công tác lên ga nền đường đào và đắp trong thi công nền đường là một công việc quan trọng nó đảm bảo cho quá trình thi công được đúng với hồ sơ thiết kế vừa đảm bảo kế hoạch không lãng phí việc của công tác này cố định mặt cắt ngang của nền đường ở ngoài thực tế đúng theo hồ sơ thiết kế.
* Lên ga nền đường đào cho thi công bằng máy ủi:
` (Lh, Lt tính toán dựa vào mặt cắt ngang thiết kế hoặc theo công thức) cắm cọc giới hạn đỉnh taluy nền đào (1) – (1’) ngoài cọc này 0.5m cắm sào tiêu trên đặt thanh ngang ghi tên cọc, chiều sâu đào ở trên. Để kiểm tra trong quá trình thi công tại đỉnh taluy có đặt thước mẫu đơn giản bằng tre nứa.
Ngoài ra có thể cắm thêm cọc vè để hướng dẫn cho máy hoạt động đào nhát đầu tiên.
4. Các phương án thi công nền đường.
a. Thi công bằng thủ công
- Phương pháp đào tường lớp nằm ngang.
Thích hợp với nền đường nửa đào nửa đắp.
- Phương pháp đào hình máng kết hợp với nền đường nửa đào nửa đắp và độ dốc tự nhiên từ 30 ¸ 600đào để lại máng khiđào tới (1 ¸ 1,2m) thì phá tường đất đi.
- Phương pháp đào hình tam giác áp dụng với trường hợp địa hình tương đối thoải.
- Phương pháp đào hình bậc thang,phương pháp này thích hợp với nền đường nửa đào nửa đắp độ dốc mặt đường tương đối lớn.
4.1: Phương pháp thi công bằng tổ hợp máy.
Sau khi lên ga nền đường ta tiến hành cho máy xúc và nhân lực thi công nền đường đây là công tác chính cho thi công nền đường nó quyết định tất cả từ chất lượng tiến độ, giá thành của công trình vì vậy chọn phương pháp thi công là rất cần thiết với phương pháp đã chọn và kết hợp công nhân với cơ giới ta áp dụng để tiến hành xây dựng nền đường. Trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các phương pháp thi công nền đường đào và đắp cho cả thi công bằng máy và thủ công đó là:
- Đào toàn bộ chiều ngang
- Đào từng lớp móng theo chiều dọc
- Đào hào dọc
- Đào hỗn hợp.
- Đối với nền đường đắp phải tuân thủ theo phương pháp đắp đất do yêu cầu của kỹ thuật đặt ra bao gồm các phương án:
- Đắp thành từng lớp nằm ngang
- Đắp thành từng lớp xiên
- Đắp hỗn hợp.
* Đối với thi công đào nền bằng máy.
- Ta thi công bằng tổ hợp máy để xây dựng đoạn tuyến này vậy để máy đào thi công có hiệu quả đạt năng suất cao nên trước hết ta phải nghiên cứu sử dụng máy đào. Máy đào dung tích gầu 1.25 m3,sử dụng thì ta có thể làm công tác sau:
- Đào đất ở nền đào lên để đầm nén đạt độ chặt theo yêu cầu
- Máy ủi 110CV đào nền đường chữ L trên sườn dốc ngoài ra còn có thể dùng để dẫy cỏ, đánh cấp , nhổ rễ cây, san đất đầm nén, đào khuônđường.
* Vận chuyển đất.
- Khi vận chuyển san đất lưỡi ủi phải đặt sâu xuống từ 0,5 ¸ 2 cm để đất khỏi lọt xuống dưới và có thể lắp thêm cách phụ để cho đất khỏi rơi vãi ra ngoài cự ly vận chuyển kinh tế nhất là £ 100 m.
- Khi đào san vận chuyển theo hướng dốc để vận chuyển đất
- Đào 2 ¸ 3 lần mới vận chuyển
- Với cự ly 100m< L <500m thì vận chuyển bằng ôtô tự đổ 7T.
* Rải và san đất.
Có thể tiến hành theo 2 cách:
- Máy ủi tiến lên phía trước đồng thời nâng lưỡi ủi lên lúc đó đất được rảo theo lớp một.
- Khi vận chuyển đất đến nơi đổ, máy nâng cao lưỡi ủi rồi cho máy lùi lại đất được san và ép chặt một lần do máy ủi đè lên.
4.2: Các phương pháp đắp nền đường
- Trước hết ta cần dãy cỏ , bóc đất hữu cơ.
- Đánh cấp sườn đồi hoạc mặt đường cũ.Mỗi cấp có độ nghiêng vào trong là 2% chiều rộng mỗi cấp tối thiểu là 1 m(Nếu đánh cấp bằng thủ công).và nếu đánh cấp bằng máy thì mỗi cấp phải rộng tối thiểu bằng bề rộng lưỡi ủi.
- Đất đánh cấp tận dụng để đắp nền đường do đó khi đào cần có phương pháp giữ lại đất để dắp ở nền đường đắp.
Căn cứ vào độ chặt nền đường và tình hình thực tế cho phép ta chọn máy ủi kết hợp máy đầm để đầm nén trong quá trình thi công nền đường, ngoài ra còn kết hợp với đầm thủ công theo máy để đầm những chỗ máy không đầm được vì trong tuyến thi công phải đắp ít chủ yếu là nền đường đào địa chất là nền đá có cường độ đảm bảo chặt không bị lún sụt.
4.3. Trình tự kỹ thuật thi công đầm nén.
a. Đắp bằng thủ công.
Đất được vận chuyển từ nơi đào bằng xe cải tiến hay bằng máy ủi hoặc ô tô tự đổ đến:Tiến hành san đầm ngay để độ ẩm của đất đang còn là độ ẩm tốt nhất .Khi san và đầm đất thành từng lớp phẳng nằm ngang mỗi lớp có chiều dày 20 cm, khi san phẳng có thể dùng đầm máy hoặc đầm gang để đầm ,đầm theo hình thức xía tiến ,vết đầm nọ đè nên vết đầm kia tối thiểu là bằng d/3 (d: là đường kính đầm). Đầm đến khi nào không còn vệt hằn xuống nền đường là được.
+Kỹ thuật đâm .
- Trước khi đầm đất phải được làm nhỏ, san ộẩm tốt nhất. Khi đầm tiến hành đầm từ mép vào tim đường. Khi đầm thực hiện cách đầm tiến và theo kiểu xỉa tiền (úp bát) nhát đầm nọ đè lên nhát đầm kia = 1/3 diện tích của nhát đầm. Số lần đầm nén phụ thuộc vào loại đầm, tải trọng đầm, tính chất của đất và hệ số đầm nén yêu cầuthành từng lớp dày 15 -:- 20 cm, đất đạt
b.Thi công bằng máy:
Khi công tác đắp đất bằng thủ công đắp đến chỗ có thể thi công bằng máy thì ta đưa máy từ nền đường đào đến ,máy ủi san thành từng lớp và mỗi lớp có chiều dày 30 cm rồi cho máy đầm 16T đầm đến khi nào vệt đầm đi qua bề mặt của nền đường tương đối bằng phẳng là được, số lần lu qua 4 đến 6 lượt/điểm , vận tốc lu 2 đến 3 km/h.
* Sơ đồ lu nền đường:
- Trong khi lu đất phải được san ra thành từng lớp theo chiều dày yêu cầu và độ ẩm của đất phải đạt được độ ẩm tốt nhất. Khi lu máy lu chạy theo sơ đồ con thoi vì ở đây nền đường rộng < 10 m. Khi lu máy lu chạy từ mép vao tim trong đoạn thẳng va lu từ bụng lên phía lưng đương cong trong đường cong vệt lu trước chèn lên vệt lu sau môt chiều rộng quy định.
5 . Công tác hoàn thiện
Trong quá trình thi công bằng máy hình dạng mặt đường sau khi hoàn thiện được đắp vào đào thông thường không đúng như hình dạng thiết kế mái ta luy không bằng phẳng,mặt của nền đường lồi lõm nhiều chỗ thừa thiếu, chiều rộng mặt đường nhiều chỗ máy ủi không làm việc được vì vậy khi kết thuc công tác đắp cần tiến hành hoàn thiện và gia cố máy ta luy để làm cho hình dạng mặt đường được như hình dạng thiết kế thoả mãn yêu cầu thiết kế kỹ thuật đảm bảo cho việc thoát nước tốt và nâng cao độ ổn định của công trình.
- Công tác hoàn thiệnvà công tác sửa sang bề mặt của các nền đắp, mái ta luy đắp sửa rãnh dọc, siêu cao hoặc độ mui luyện của nền đường và công tác gia cố tức là củng cố các mái ta luy của nền đắp và nền đào căng như đáp rãnh thoát nước cho khỏi bị nước xói mòn và hư hỏng.
Trên đoạn tuyến thi công với phương pháp thủ công máy kết hợp với thủ công ta cho máy thi công trước máy thi công đến đâu cho công nhân hoàn thiện đến đó như thế vừa hoàn tiện lợi vừa đỡ phức tạp vì nếu để lâu gặp mưa nước sẽ lắng đọng lại ở chỗ trũng nền đường đào hoặc sụt lở ta luy rất phức tạp cho sau này , ngoài ra còn đảm bảo độ ẩm của đất để đầm nén được dễ dàng.
Trong công tác hoàn thiện còn có công tác gia cố ta luy nền đường khơi bị nước gió xói mòn và để ngăn ngừa các lớp đất đá ở lớp mặt ta luy khỏi bị phong hoá sụt lở ảnh hưởng đến nền đường.
6 . Công tác kiểm tra nghiệm thu
a. Mục đích của công tác nghiệm thu.
- Kiểm tra nền đường nhằm đảm bảo quá trình thi công xây dựng nền đường đạt được chất lượng đúng như đồ án thiết kế hay không.
- Kiểm tra nghiệm thu nhằm xác định khối lượng đã hoàn thành đánh giá chất lượng để đề xuất những yêu cầu sửa chữa những sai sót.
- Công tác kiểm tra nghiệm thu được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình thi công do cán bộ thi công phụ trách cán bộ kỹ thuật của đơn vị thi công tiến hành đồng thời do cán bộ bên A đảm nhận.
- Công tác kiểm tra nghiệm thu được tiến hành cùng lúc cần thiết trong quá trình thi công nhằm kiểm tra chất lượng khối lượng công tác để tiến hành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ công trình đã hoàn thành thường những loại nghiệm thu sau:
Nghiệm thu định kỳ, 2 tháng trong toàn bộ phạm vi thi công để xác định khối lượng phạm vi công tác , đơn vị thi công hoàn thành trong từng thời gian đó để làm cơ sở cho việc cấp phát vốn và hạch toán giữa bên A và đơn vị thi công bên B.
Cơ sở chính để tiến hành công tác kiểm tra nghiệm thu nền đường đồ án thiết kế, đồ án thi công và các quá trình điều lệ và nghiệm thu phải bám sát theo các quá trình thi công cụ thể đó là :
- Kiểm tra nghiệm thu công tác, khôi phục cọc
- Kiểm tra công tác đắp, đánh gốc cây, công tác đầm nén nền đường đắp thiên nhiên trước khi đắp.
- Kiểm tra vị trí tuyến, cao độ nền đường, kích thước hình học và chất lượng thi công nền đào cũng như nền đắp (cách đắp, chất lượng đầm nén).
- Kiểm tra nghiệm thu công trình thoát nước rãnh dọc cống.
- Kiểm tra nghiệm thu công tác hoàn thiện
- Kiểm tra nghiệm thu độ chặt nền đường ta tiến hành kiểm tra nghiệm thu bằng cách đo đạc và thí nghiệm tại hiện trường rồi đối chiếu với hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thi công xong phần nào việc nào thì kiểm tra luôn phần đó rồi thi công tiếp cho phần sau, cứ thế cho đến khi nào hoàn thành công trình.
* Những quy định sai số cho phép:
-Nền đường chỉ nứt nẻ nhỏ, vết nứt ngắn đứt đoạn không có hướng xác định, mặt nền đường không bị dập, bóc bánh đa, không được nứt dài theo dọc tim hoặc theo hướng khác nhau.
- Hướng tuyến không sai quá 10cm không được tạo thành đường cong.
- Cao độ vai đường sai số cho phép > 5% độc dốc thiết kế .
- Bờ rộng nền đường không sai quá 10%
- Bề rộng rãnh dọc < 5cm so với kích thướcthiết kế.
- Độ dốc rãnh dọc không sai quá 5% độ dốc thiết kế.
- Đầm nén kiểm tra 3 điểm /1km, mỗi chỗ làm thí nghiệm lấy3 mẫu đất sâu dưới 15cm, độ đầm nén đạt được 42% độ đầm nén thiết kế.
- Phải kiểm tra thường xuyên trong quá trình đắp.
- Phải có đủ các cọc đỉnh, cọc đường cong (20m 1 cọc) và trên đường thẳng (50m 1 cọc), các đường đất thừa không được đổ trên các sườn dốc về phía ta luy nền đào, diện tích cơ chết (ở dưới ta luy có trồng cỏ).
-Sau khi kiểm tra và nghiệm thu cũngcần lập biên bản có chữ ký của các bên đại diện tham gia công việc nghiệm thu trong đó ghi rõ các văn kiện dùng làm cơ sở cho việc kiểm tra nghiệm thu các số liệu kiểm tra nghiệm thu.
Trên đây là những nội dung của công tác nghiệm thu xây dựng nền đường và những quy định mà cán bộ kỹ thuật phải nắm bắt được để thực hiện kiểm tra nghiệm thu được tốt hơn, đảm bảo cho chất lượng công trình.
7 công tác đâm bảo an toàn lao động
- Kho chứa xăng dầu, chỗ để máy móc phải tuân thủ triệt để theo các quy định phòng cháy , chống sét , bảo vệ môi trựờng.
- Phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy như: thùng đựng cát khô, bình dập nửa, bể nước, các lối ra phụ.
- Trước khi thi công phải đặt biển báo công trường, bố trí dào chắn , gác vọng cảnh giới ở khu vực thi công , biển báo hạn chế tốc độ ở hai đầu thi công.
- Công nhân thi công các công việc phải có đủ phòng hộ,gang tay,ủng,khẩu trang,quần áo bảo hộ lao động theo quy định.
-Trước mỗi ca phải kiểm tra tất cả máy móc thiết bị thi công
- Phải có phương tiện y tế để sơ cứu, đặc biệt là sơ cứu bị bỏng.
-Thi công xong phải xong hôm nào cuối ngày và lúc nghỉ ngừng thi công thì phải bố trí người thu dọn công trường thi công.
PHẦN III :
trình tự kỹ thuật thi công MặT ĐƯờNG.
I.Trình tự, nội dung thi công mặt đường CPĐD loại II dày 20cm
1. Chuẩn bị lòng đường.
- Lòng đường phải đạt được độ chặt cần thiết, phải đúng kích thước hình học (bề rộng, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế).
- Lòng đường phải bằng phẳng, không có những chõ lồi lõm gây đọng nước sau này. ở những chỗ đào khuôn áo đường thì phải làm các rãnh thoát nước lòng đường.
- Hai thành của lòng đường phải vững chắc, những biện pháp để đảm bảo thành lòng đường vững chắc tuỳ thuộc vào thiết kế.
3. Chuẩn bị vật liệu.
- Vật liệu CPĐD loại II phải được tập kết ở bãi chứa vật liệu sau đó phải kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu, nếu đạt yêu cầu mới được chở đến công trường.
- Khối lượng cấp phối phải được tính toán đủ để rải lớp mặt (móng) theo đúng chiều dầy thiết kế với hệ số lèn ép K. Hệ số này thường được xác định thông qua rải thử, thường K = 1,25 – 1,35.
3. Vận chuyển vật liệu.
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển cấp phối từ bãi tập kết ra hiện trường. Khi xúc lên xe phải xúc bằng máy xúc, nếu dùng thủ công thì phải vận chuyển bằng sọt, không dùng xẻng để xúc (tránh hiện tượng phân tầng).
- Cấp phối phải được đổ thành đống, khoảng cách giữa các đống phải được tính sao cho công san là ít nhất. Bố trí hợp lý ở lòng đường hoặc lề đường sao cho không gây trở ngại cho công tác khác.
4. San rải vật liệu CPĐD.
- Trước khi rải CPĐD loại 2, phải kiểm tra độ ẩm của cấp phối, nếu không đủ độ ẩm thì phải tưới thêm nước. Việc tưới nước có thể dùng một trong các cách sau:
+ Dùng vòi hoa sen để tưới nhằm tránh các hạt nhỏ trôi đi.
+ Dùng xe téc có vòi phun cầm tay chếch lên trời để tạo mưa.
+ Tưới trong quá trình san cấp phối để nước thấm đều.
- Dùng máy rải hoặc máy san vật liệu đều khắp, đúng chiều dầy quy định, đúng độ mui luyện yêu cầu. Thao tác và tốc độ san rải sao cho bề mặt bằng phẳng không gợn sóng không phân tầng và hạn chế số lần qua lại không cần thiết của máy. Chiều dầy rải h1 để khi lu có chiều dầy thiết kế bằng h (h1 = K.h, với K = 1,25 – 1,35).
- Trong quá trình san rải, nếu thấy hiện tượng phân tầng, gợn sóng thì phải có biện pháp khắc phục ngay. Đối với hiện tượng phân tầng thì phải trộn lại hoặc phải thay bằng cấp phối mới.
- Nếu phải thi công lớp CPĐD thành nhiều lớp thì trước khi rải lớp sau, mặt của lớp cấp phối của lớp dưới phải đủ ẩm để đảm bảo liên kết giữa các lớp cũng như tránh hư hỏng của các lớp mặt.
5. Công tác lu lèn.
- Sau khi san, rải cấp phối xong phải tiến hành lu lèn ngay. Chỉ tiến hành lu lèn khi độ ẩm cấp phối là độ ẩm tốt nhất (Wo) với sai số ± 1%. Lu lèn mặt đường CPĐD gồm 2 giai đoạn:
+ Lu lèn sơ bộ: Giai đoạn này chiếm khoảng 30% công lu yêu cầu. Dùng lu nhẹ 6T, tốc độ lu 1 – 1,5km/h, sau 3 – 4 lượt lu đầu cần tiến hành bù phụ và sửa sang cho mặt đường bằng đều, đúng mui luyện. Khi đã đủ công lu cho giai đoạn này, nghỉ 1 – 2h cho mặt đường se bớt rồi tiếp tục lu giai đoạn sau.
+ Lu lèn chặt: Giai đoạn này chiếm 70% công lu yêu cầu. Dùng lu 8T, tốc độ lu 2 – 3km/h, lèn ép đến khi mặt đường phẳng, nhẵn, lu đi lại không còn hằn vệt bánh lu trên mặt đường.
- Trong quá trình ra vật liệu nếu gặp trời nắng to làm bốc hơi mất nhiều nước thì khi lu phải tưới bổ sung thêm. Khi trời râm hay mưa phùn, lượng nước bốc hơi không đáng kể thì có thể san một đoạn dài rồi lu cả thể.
- Khi trời mưa, phải ngừng rải và ngừng lu lèn cấp phối. Đợi tạnh mưa nước bốc hơi đến khi độ ẩm đạt độ ẩm tốt nhất thì mới lu lèn tiếp.
- Sau khi lu lèn xong phải thí nghiệm xác định độ chặt bằng phương pháp rót cát.
6. Công tác kiểm tra, nghiệm thu.
* Kích thước hình học.
+ Sai số cho phép về chiều rộng mặt đường ± 10cm. Kiểm tra bằng thước dây. Riêng lớp móng không cho phép âm về chiều rộng.
+ Sai số cho phép về chiều dầy của mặt đường:
Đối với lớp mặt và lớp móng trên ± 5cm.
Đối với lớp móng dưới +2cm đến -1cm.
Kiểm tra bằng đào hố đo chiều dầy hoặc máy thuỷ bình.
+ Sai số cho phép về độ dốc ngang mặt, lề đường không quá ± 5.
+ Độ bằng phẳng bằng thước 3m. khe hở giữa đáy thước và bề mặt lớp cấp phối phải nhỏ hơn 1cm đối với lớp mặt, 2cm đối với lớp móng.
+ Dung trọng: Xác định dung trọng thực tế hiện trường bằng phương pháp rót cát (K≥ 0,98).
+ Cường độ: Mô đun đàn hồi của mặt đường phải đạt hoặc vượt mô đun đàn hồi thiết kế:
Ett ≥ Etk
* Phương pháp kiểm tra:
- Chiều rộng: Kiểm tra 10 mặt cắt bất kỳ trong một km.
- Chiều dầy: Kiểm tra 3 mặt cắt trong 1 km, ở mỗi mặt cắt kiểm tra 3 vị trí : 1 ở tim, 2 ở 2 bên cách mép mặt đường 1m.
- Độ bằng phẳng: Kiểm tra 3 vị trí trong 1km.
- Cường độ: Dùng phương pháp ép tĩnh hoặc chuỳ rơi chấn động.
II. Trình tự, nội dung thi công lớp mặt đường cấp phối đá dăm loại 1 dày 14cm.
1. Công tác chuẩn bị.
* Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Chỉ được tiến hành thi công lớp cấp phối đá dăm khi lớp móng dưới đã được hoàn thiện xong. Yêu cầu: bề mặt lớp móng dưới phải bằng phẳng, đúng cao độ, đúng hình dạng mui luyện thiết kế, đảm bảo độ chặt yêu cầu.
- Thi công đắp lề, tạo khuôn đường trước khi rải CPĐD. Thường đắp lề từng lớp tương ứng với bề dầy từng lớp cấp phối, bề rộng của mặt đường phải đúng thiết kế.
- Nếu là móng, mặt đường cũ thì phải tiến hành vá ổ gà, bù vênh trước khi thi công lớp CPĐD. Nếu bù vênh bằng CPĐD thì chiều dầy bù vênh phải ≥ 3Dmax.
* Chuẩn bị vật liệu thi công.
- Phải tiến hành lựa chọn nguồn cung cấp CPĐD cho công trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình. Đây là cơ sở để tư vấn giám sát chấp nhận nguồn cung cấp vật liệu.
- Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân công trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chật lượng vật liệu, làm cơ sở để tư vấn giám sát chấp nhận đưa vật liệu vào sử dụng.
2. Vận chuyển CPĐD đến hiện trường thi công.
- CPĐD sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong công trình được tập kết đến hiện trường thi công bằng ô tô tự đổ. Tuỳ theo biện pháp thi công mà có cách sử lý như sau:
+ Nếu rải bằng máy rải chuyên dụng thì ô tô đổ trực tiếp vào phễu của máy rải.
+ Nếu rải bằng máy san thì khoảng cách giữa các đống vật liệu phải tính toán sao cho cự ly san gạt ngắn và hạn chế số lần đi lại của máy san. Cự ly này có thể tính ằng công thức sau và không quá 10m.
(m)
Trong đó:
l: Khoảng cách giữa các đống vật liệu (m).
Q: Thể tích một chuyến trở của ô tô (m3).
h1: Chiều dây rải (chưa lu lèn chặt).
3. San rải CPĐD.
- Phải dùng máy rải với CPĐD loại I. Nếu không có máy rải thì dùng máy san nhưng phải được tư vấn giám sát chấp nhận trên cơ sở có các biện pháp chống phân tầng vật liệu.
- Bề dầy một lớp sau khi lu lèn chặt không quá 18cm đối với các lớp móng dưới và 15 cm với lớp móng trên. Bề dầy rải h1=K.h với K được xác định thông qua rải thử (có thể lấy K=1,3).
- Để đảm bảo độ chặt tại mép của lớp cấp phối, khi không có khuôn đường hoặc đá vỉa thì phải rải lớp CPĐD rộng thêm mối bên tối thiểu là 25cm so với bề rộng thiết kế. Tại vị trí tiếp giáp với vệt rải trước, phải tiến hành loại bỏ các vật liệu CPĐD rời rạc trước khi rải vệt tiếp theo.
- Trong suốt quá trình san rải, phải thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ đồng đều của vật liệu…
4. Lu lèn CPĐD.
- Phải đảm bảo lu lèn CPĐD ở độ ẩm gần với độ ẩm tốt nhất với sai số Wo ± 2%.
+ Nếu không đủ độ ẩm thì phải tưới thêm nước, việc tưới nước có thể theo một trong các cách sau:
+ Dùng vòi hoa sen để tưới nhằm tránh các hạt nhỏ trôi đi.
+ Dùng xe téc có vòi phun cầm tay chếch lên trời để tạo mưa.
- Lựa chọn loại lu, số lần lu yêu cầu…được xác định thông qua đoạn thi công thí điểm, nhưng có thể tham khảo theo hướng dẫn sau:
+ Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 6 – 8T, lu từ 3 – 4 lượt/điểm với vận tốc 2 – 3km/h
+ Lu lèn chặt: Dùng lu rung 6T hoặc lu rung 14T (khi rung đạt 25T), lu 8 – 10 lượt/điểm. Nừu không có lu rung thì có thể dùng lu bánh lốp có tải trọng bánh 1,5 – 4T, lu 20 – 25 lượt/điểm.
+ Lu tạo phẳng bằng lu bánh sắt 8 – 10T, lu 3 – 4 lượt/điểm với vận tốc 4 – 6km/h.
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc...để phát hiện kịp thời các vị trí không bình thường (ví dụ: hiện tượng lồi lõm, phân tầng...) để kịp thời sửa chữa.
5. Công tác kiểm tra nghiệm thu.
* Chất lượng vật liệu.
- Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác chấp thuận nguông cung cấp vật liệu CPĐD: cứ 3000m3 vật liệu cung cấp cho công trình hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau phải lấy một mẫu.
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình.
+ Có sự thay đổi nguồng cung cấp.
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai.
+ Có sự thay đổi dây chuyền nghiền – sàng hoặc hàm nghiền hoặc cỡ sàng.
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
- Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD đã được tập kết tại chân công trình để đưa vào sư dụng: cứ 1000m3 vật liệu lấy một mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu. Chất lượng vật liệu trong các giai đoạn kiểm tra phải đạt được các yêu cầu trong (mục 5).
* Chất lượng thi công.
- Độ ẩm, độ phân tầng vật liệu CPĐD (quan sát bằng mắt và kiểm tra thành phần hạt). Cứ 200m3 vật liệu trong một ca thi công phải tiến hành lấy một mẫu để thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
- Độ chặt: cứ 800m2 phải kiểm tra độ chặt lu lèn tại một điểm ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát.
- Các yếu tố hình học, độ bằng phẳng:
+ Bề rộng: Kiểm tra bằng thước thép.
+ Cao độ, độ dốc ngang: Được xác định dựa trên số liệu đo cao tại tim và mép của lớp móng.
+ Bề dầy: Được xác định dựa trên số liệu cao đạc tại cùng một vị trí trước và sau khi thi công lớp CPĐD, khi cần có thể đào hố để kiểm tra.
+ Độ bằng phẳng: Kiểm tra bằng thước 3m.
III. Trình tự kỹ thuật thi công lớp láng nhựa hai lớp dày 2.5cm. Tiêu chuẩn 3Kg/m2.
1. Cụng tỏc chuẩn bị.
+ Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị.
+ Căng dây, vạch mức làm cữ cho lái xe tưới nhựa thấy rõ phạm vi tưới nhựa trong mỗi lượt.
+ Phun tưới nhựa nóng lần thứ nhất thao định mức: 1,8 kg/m2.Nhựa đặc 60/70 đun nóng đến 160 độ C mới được phun tưới bằng xe tưới nhựa. Lớp nhụa phun ra mặt đường phả kín mặt.Chiều cao của cần phun,chiều rộng phân bố của dàn tưới,góc đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đò phun nhựa. Trong quá trình phun nhựa nhựa phải đồng đều, kín mặt, tốc độ xe tưới từ 5-7 km/h. Nếu trên mặt đường còn có chỗ chưa có nhựa thì cầm phun tay để phun, chỗ thừa nhựa phải thấm bỏ. ở đường thẳng tưới từ mép vào tim, trong đường cong có siêu cao tưới từ bụng lên phía lưng và tưới dọc tim đường.
+ Rải đá kích cỡ: 1x1,6 với định mức: 10 - 16 lít/m2.
- Ta rải đá ngay sau khi tưới nhựa, chậm nhất là sau 3 phút. Đá rải phải đều phủ kín mặt nhựa, xe rải đá phải đảm bảo bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá vừa rải. Việc bù phụ đá ở chỗ thiếu, quét bỏ chỗ thừa và các viên đá trồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá đang hoạt động.
+ Lu lèn bằng lu bánh sắt 8T: Lu lèn ngay sau khi rải đá, tốc độ lu 2km/h sau tăng lên 5km/h. Lu 6 – 8 lượt trên điểm. Khi lu thì lu từ mép vào tim ở ngoài đừơng thẳng và lu từ phía bụng lên phía lưng của đường cong có siêu cao. Các vệt lu trồng lên nhau tối thiểu 20 cm. Phải luôn giữ cho bánh lu khô và sạch.
+ Phun tưới nhựa nóng lần thứ 2 với định mức: 1,2kg/m2.
+ Rải đá 0.5x1 theo định mức: 10 – 12 lít/m2. Rải đều, phủ kín mặt nhựa, rải ngay sau khi tưới nhựa.
+ Lu lèn ngay sau khi rải đá bằng lu bánh sắt 8T.
+ Bảo dưỡng mặt đường theo yêu cầu kĩ thuật.
Kỹ thuật phun tưới nhựa, rải đá, lu lèn trong lần láng nhựa thứ 2 theo các yêu cầu kỹ thuật tương tự như lần 1.
2. Kỹ thuật nấu nhựa :
Công tác này rât quan trọng nhiệt độ đun nhựa tốt nhất là ở nhiệt độ 140-170 0C trong quá trình đun nhựa phải có nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ của nhựa, thời gian đun nhựa không quá 3 giờ để giữ cho dầu trong nhựa khỏi bị bốc hơi hết làm cho nhựa giảm độ đàn hồi chóng già hoá nhiệt độ tưới không <1200C theo kinh nghiệm đun nhựa thì khói xanh chuyển sang khói trắng từ 5-10 phút là được, nhựa đun ngày nào phải sử dụng hết ngày đó. nhựa cho vào thùng đun không được vượt quá 3/4 dung tích của thùng yêu cầu phải có nắp, chiều dài lớn hơn chiều cao tối thiểu là 3/4.
3. Kỹ thuật tưới nhựa
Khi tưới nhựa phải đều kín hết mặt đá và khống chế hết lượng nhựa quy định. Dùng ô doa cải tiến khi tưới lượt sau không chớm lên vệt trước quá 10cm, tưới theo chiều dọc tim của tuyến, tưới từ mép vào tim ở đường thẳng, trong đường cong có siêu cao tưới từ phía bụng lên phía lưng đường cong.
4. Kỹ thuật lu.
Khi lu phải đảm bảo dùng lu đúng thiết kế quá trình lu phải theo dõi sơ đồ lu thiết kế và lu đều số lần lu/điểm, khi lu ngoài đường thẳng thì lu từ 2 mép vào tim, đường lu đầu tiên chớm vào lề đường 30cm, vệt bánh lu sau chớm lên vệt trước là 20 - 30cm. Trong đường cong thì lu từ phía bụng lên phía lưng đường cong, lu ở chỗ dốc thì lu từ chân dốc lên đỉnh dốc và lu lại theo đường lu lúc lên, chỗ tiếp giáp giữa 2 đoạn nối thi công thì lu chờm lến 3 - 5cm. Khi kiểm tra công lu thực tế thì căn cứ vào cấp đá cụ thể để tính ra công lu.
5. Công tác kiểm tra.
- Kiểm tra giám sát công việc chuẩn bị lớp mặt đường cần láng nhựa.
- Kiểm tra lại cao độ, kích thước hình học của mặt đường.
- Kiểm tra lại độ bằng phẳng bằng thước 3m.
- Kiểm tra độ sạch, mức độ khô ráo bằng mắt thường.
- Kiểm tra kỹ thuật tưới nhựa thấm bám.
* Kiểm tra các xe máy, thiết bị.
* Kiểm tra chất lượng của VL đá và nhựa.
Yêu cầu về đá
Kích cỡ đá lớn nhất 0,8h (h: chiều dày vật liệu theo thiết kế) đá phải đồng đều sắc cạnh đảm bảo lực ma sát lớn có cường độ cao.
Lượng hạt có kích cỡ > D và < d không được quá 10% cỡ quy định, ở nỗ sàng có đường kính D và đường kính d lượng hạt to quá D + 30mm không được lớn 3%.
Lượng hạt nhỏ quá cỡ 0,63d không được lớn hơn 3% độ sạch của đá: lượng hạt dẹt không quá 10%.
Yêu cầu nước.
- Phải sạch không có rác bẩn
- Nước dùng phải sạch không lẫn bùn, rác , bèo, cây cỏ…
Yêu cầu nhựa đường
Nhựa có độ dính bám tốt đối với đá, dễ thi công trong quá trình tưới và lu lèn chống thấm nước tốt chịu nhiệt độ cao có khả năng chịu biến dạng ở nhiệt độ thấp, bị hoá già.
* Kiểm tra giám sát trong khi thi công.
- Kiểm tra việc tưới nhựa nóng đảm bảo định mức, sự đồng đều, nhiệt độ tưới.
- Kiểm tra rải đá đảm bảo tính kịp thời, đúng định mức, kín mặt nhựa.
- Kiểm tra việc tưới nhựa và rải đá ở các chỗ nối tiếp.
- Kiểm tra việc lu lèn: sơ đồ lu, số lần lu, tốc độ lu và tình trạng đá dưới bánh lu.
- Kiểm tra việc tổ chức giao thông nội bộ.
- Kiểm tra điều kiện an toàn lao động.
- Kiểm tra việc bảo vệ môi trường xung quanh.
6 Công tác nghiệm thu:
Sau khi thi công xong 10 – 15 ngày tiến hành nghiệm thu theo các tiêu chuẩn sau:
+ Nhựa lên đều, đá nhỏ phủ kín mặt.
+ Đá nhỏ không bị rời rạc, bong bật, không bị vỡ vụn.
+ Độ bằng phẳng kiểm tra từ 3 – 5 mặt cắt trong 1km. ở mỗi mặt cắt kiểm tra tại 3 vị trí tim đường và 2 bên cách mép mặt đường 1m, đo bằng thước dài 3m dặt song song với tim đường. Khe hở không lớn hơn 5mm.
+ Bề rộng mặt đường kiểm tra 3 – 5 mặt cắt trong 1km, đo bằng thước dây sai số không quá -10cm.
+ Độ dốc ngang kiểm tra 3 – 5 mặt cắt ngang trong 1km. Đo bằng thước mẫu, sai lệch không quá + 0,5 % so với độ dốc ngang thiết kế.
IV Công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
- Kho chứa nhựa, nơi nấu nhựa, nơi trộn nhựa với dầu hoả phải triệt để tuân theo các quy định phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường.
- Phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy như: thùng đựng cát khô, bình dập nửa, bể nước, các nối ra phụ.
- Nơi nấu nhựa phải xa các công trình xây dựng,dễ cháy và các kho tàng khác ít nhất 50 m.
- Trước khi thi công phải đặt biển báo công trường biển báo hạn chế tốc độ ở hai đầu thi công.
- Phải bố trí người điều khiển giao thông ở hai đầu.
- Công nhân phục vụ xe tưới nhựa phải có đủ phòng hộ, gang tay, ủng, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động.
-Trước mỗi ca phải kiểm tra tất cả máy móc thiết bị thi công
- Phải có phương tiện y tế để sơ cứu, đặc biệt là sơ cứu bị bỏng.
-Thi công xong phải dọn dẹp không để nhựa đá lấp cống rãnh, rơi vãi trên lề đường, không để nhựa dính bám vào cây cối, công trình ven đường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_phong_6952.doc