PHẦN 1:
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Nội dung thực tập
- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực tập.
- Quy trình cơng vụ trong cơ quan QLHCNN nơi thực tập.
- Thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
- Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trị của một cơng chức trong CQHCNN, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan đến thực tập giao cho.
2. Quá trình thực tập
2.1. Cơ quan thực tập: Văn phịng HĐND&UBND thị xã Phước Long
2.2. Thời gian thực tập:
- Thời gian thực tập: 02 tháng, kể từ ngày 15/3 đến ngày 15/5/2010.
2.3. Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Tốn.
3. Tĩm tắt quá trình thực tập:
- Tuần 1+2 (từ 16/3/2010 đến 27/3/2010): tìm hiểu và làm quen với tổ chức bộ máy cơ quan nơi thực tập và cơ chế làm việc của văn phịng HĐND&UBND thị xã Phước Long.
- Tuần 3+4 (từ 30/3/2010 đến 10/4/2010): Thực tập và nghiên cứu một số văn bản của văn phịng HĐND&UBND thị xã Phước Long. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các chức danh cán bộ, cơng chức văn phịng HĐND&UBND thị xã Phước Long.
- Tuần 5+6 (từ 13/4/2010 đến 24/4/2010): Thực tập, học hỏi kinh nghiệm trong cơng tác quản lý, điều hành hoạt động của văn phịng HĐND&UBND thị xã Phước Long. Tham gia đi thực tế cùng đồn cơng tác của văn phịng HĐND& UBND thị xã trong đợt kiểm tra cơng tác văn thư, lưu trữ, tình hình sử dụng các phương tiên phục vụ cơng tác văn phịng tại UBND các xã, phường
- Tuần 7+8+9 (từ 27/4/2010 đến 15/5/2010): Thu thập một số tài liệu chuẩn bị viết báo cáo thực tập và tiến hành viết báo cáo thực tập, tham khảo ý kiến lãnh đạo văn phịng sau khi viết báo cáo xong, sửa lỗi, bổ sung những thiếu sĩt của báo cáo trên cơ sở tham khảo ý kiến thu được. Hồn thành báo cáo thực tập gửi cơ quan nơi thực tập và học viện.
4. Mục đích thực tập.
Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với những cơng việc thực tế trong QLNN. Do đĩ, trong suốt quá trình thực tập tơi cố gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các CBCC trong QLNN. Nắm bắt các tác phong trong cơng sở, các tình huống xử lý cơng việc. Ngồi ra, tơi cố gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được những điều mình cịn thiếu sĩt về kiến thức chuyện mơn cũng như những kiến thức thực tế. Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì cĩ khả năng nắm bắt và thích nghi tốt hơn với mơi trường làm việc thật sự khi đi làm trong khơng chỉ các cơ quan nhà nước mà cịn ở các tổ chức tư nhân.
5. Kết quả đạt được.
Qua thời gian 02 tháng thực tập tại văn phịng HĐND&UBND thị xã Phước Long đã giúp tơi cĩ được một hệ thống kiến thức chuyên sâu hơn về hoạt động QLNN. Nắm bắt và hiểu rỏ hơn các quy tắc, cách thức trong các hoạt động quản lý. Bên cạnh đĩ, thơng qua quá trình thực tập, giúp tơi biết được thêm những kiến thức mình cịn thiếu sĩt, các kiến thức và cách thức mà mình áp dụng các kiến thức từ lý luận đến thực tiễn. Đã ứng dụng được một số kiến thức trong các mơn như : Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Hành chính cơng, Hành chính văn phịng, Tâm lý học quản lý,
6. Những bài học kinh nghiệm
- Là người cán bộ công chức cần có ý thức trách nhiệm, hết lịng, hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Trong cách thức giải quyết cơng việc nên cĩ tinh thần cầu tiến. Phải luơn khiêm tốn, cĩ tinh thần học hỏi khơng ngừng để nâng cao kiến thức trong cơng việc và trong cuộc sống. Phải luơn hịa đồng, chan hịa và giúp đỡ mọi người xung quanh.
- Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, khơng áp dụng một cách máy mĩc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nĩ cịn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, mỗi cơ quan, mỗi ngành.
- Cần thiết phải tìm hiểu, cập nhật các văn bản pháp luật mới của nhà nước vì QLNN chủ yếu thực hiện qua các văn bản QLNN.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ cấu tổ chức và hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân UBND thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng.
Cải cách hành chính ở Việt nam được tiến hành nhiều năm nay với những bước đi - lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Bắt đầu là việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, đến cải cách một bước nền hành chính nhà nước với ba nội dung là: cải cách thể chế hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Ngày nay cải cách hành chính đã chuyển sang một bước mới với bốn nội dung: cải cách thể chế hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công.
2. Trong những năm qua cải cách hành chính ở Việt Nam đã làm được nhiều thành tựu góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền đó là:
- Về thể chế hành chính đã sửa đổi Hiến pháp, ban hành các Luật mới và các văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà nước; Sửa đổi bổ sung một số điều Pháp lệnh cán bộ, công chức; ban hành các nghị định để cụ thể hóa Pháp lệnh, cán bộ, công chức...Điều quan trọng là: các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước là đã quy định khá cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từng bước thể hiện sự phân cấp trong quản lý giữa Trung ương và địa phương; các văn bản pháp luật về công vụ, cán bộ, công chức đã quy định khá cụ thể các quyền, nghĩa vụ của các cán bộ, công chức và đã bước đầu đi theo hướng chuyên biệt hoá các đối tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, số lượng các cơ quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, thủ tuc hành chính được cải cách theo hướng "một cửa", mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các thủ tục hành chính. Chính việc cải cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn chế sự sách nhiễu, phiến hà, tham những của các công chức hành chính trong khi giải quyết các công việc của công dân. Đây là điểm căn bản nhất của cải cách hành chính góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Một vấn đề đang được quan tâm trong cải cách hành chính ở Việt Nam là vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước. Phân cấp thực chất là việc chuyển dần các công việc, nguồn lực do chính quyền trung ương nắm giữ cho chính quyền địa phương các cấp một cách lâu dài, ổn định bằng các văn bản luật, dưới luật, nhằm mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương. Trong xu hướng phân cấp bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương sẽ tập trung vào việc xây dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về thể chế, việc giải quyết những vấn đề lớn của quốc gia, còn những việc thuộc phạm vi cộng đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh thổ giải quyết. Như vậy, vấn đề phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của nhà nước pháp quyền, không có dân chủ thì không có nhà nước pháp quyền, không mở rộng quyền chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương thì không có nhà nước pháp quyền. Bởi vì chỉ có thể thông qua những thiết chế dân chủ, phát huy tính dân chủ, sáng tạo của cộng đồng lãnh thổ mới có thể tạo lập được môi trường thuận lợi để nhân dân các cộng đồng lãnh thổ kiểm soát được hoạt động của nhà nước.
Tóm lại việc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành chính, là người đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính.
Chương II:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. Cơ cấu tổ chức, biên chế của văn phòng HĐND&UBND thị xã.
1. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.1. Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ có Chánh Văn phòng và 02 Phó chánh Văn phòng.
1.2. Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ có các bộ phận trực thuộc.
Cán bộ, công chức của các bộ phận chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng theo nhiệm vụ được phân công.
a. Bộ phận tham mưu, tổng hợp
- Tổng hợp khối nội chính (gồm các ngành Công an, Quân sự, Thanh tra, Tư pháp, Nội vụ..);
- Theo dõi, tổng hợp khối VHXH ( gồm các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hoá và Thông tin, Dân tộc, Truyền thanh, bảo hiểm xã hôi, Lao động Thương binh và Xã hôi);
- Theo dõi khối Quản lý đô thị : (gồm các ngành XDCB, công trình công cộng, Trật tự đô thị, Giao thông vận tải, Tài nguyên – môi trường, đền bù giải phóng mặt bằng, Khoa học công nghệ, Trang thông tin điện tử);
- Theo dõi tổng hợp khối kinh tế: (gồm các ngành Tài chính-Kế hoạch, Thuế, Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ, Nông nghiệp, Hợp tác xã);
- Theo dõi và phối hợp với Mặt trận hội, đoàn thể;
- Theo dõi công tác HĐND
b. Bộ phận kế toán tài vụ (kế toán cho HĐND và UBND)
c. Bộ phận hành chính gồm có: (Văn thư, lưu trữ, đánh máy vi tính, photo, lái xe, điện nước, tạp vụ và bảo vệ).
1.3. Biên chế của văn phòng HĐND-UBND do chủ tịch UBND thị xã quyết định trong tổng biên chế hành chính của thị xã được UBND tỉnh giao. Chánh văn phòng bố trí sử dụng công chức viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng và các Phó Văn phòng:
2.1. Chánh Văn phòng :
- Chánh Văn phòng là Thủ trưởng cơ quan Văn phòng, là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND thò xaõ trong việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng .
- Chánh Văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch UBND thò xaõ ký các báo cáo nhanh, hàng tháng, đột xuất, các công văn, thông báo ý kiến kết luận chỉ đạo sau các cuộc họp của UBND thò xaõ, giấy mời họp của UBND thò xaõ gửi đến các cấp, các ngành trong thò xaõ, sao các văn bản và ký giấy giới thiệu cho lãnh đạo các ngành, địa phương đi công tác ngoài tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương đến quan hệ làm việc với các ngành, địa phương trong thò xaõ.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơ quan Văn phòng.
- Kiêm nhiệm một số chức danh của các Ban chỉ đạo, Hội đồng theo Quyết định của UBND thò xaõ.
- Chủ tài khoản của Văn phòng.
2.2. Các Phó Văn phòng:
- Là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về các lĩnh vực công tác được phân công, chỉ đạo cán bộ, chuyên viên được phân công theo dõi các lĩnh vực công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Trong phạm vi thẩm quyền được giao, Phó văn phòng làm việc trực tiếp với Thường trực HĐND, UBND; sau đó báo cáo với Chánh Văn phòng để chỉ đạo chung. Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương trong việc nghiên cứu và giải quyết những công việc thuộc phạm vi mình phụ trách.
- Được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
- Được Chánh Văn phòng ủy quyền cho một Phó Văn phòng điều hành công việc chung của Văn phòng và được ủy quyền tài khoản cho Phó Văn phòng khi Chánh Văn phòng đi vắng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận thuộc văn phòng
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên được phân công các lĩnh vực kinh tế, tổng hợp, nội chính, văn hóa-xã hội, thi đua-khen thưởng và giúp việc cho Thường trực HĐND thò xaõ:
- Nhiệm vụ của chuyên viên là giúp Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, lãnh đạo Văn phòng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động của các cấp, các ngành được phân công theo dõi nhằm phản ảnh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo, phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Thường trực HĐND, UBND thò xaõ.
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, nhất là các văn bản quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, đề xuất với UBND thò xaõ việc triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản đó một cách chính xác, kịp thời.
- Được tham dự các kỳ họp HĐND, UBND thò xaõ và các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, triển khai thực hiện nhiệm vụ với Thủ trưởng các cấp, các ngành trong thò xaõ khi bàn về các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; được phát biểu, đề xuất ý kiến của mình trong cuộc họp, hội nghị. Khi được phân công, có trách nhiệm trực tiếp làm thư ký các cuộc họp và soạn thảo các văn bản cần thiết (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông báo kết luận và các văn bản chỉ đạo khác) trình lãnh đạo văn phòng kiểm duyệt trướcc khi trình Thường trực HĐND, UBND thò xaõ phê duyệt.
- Chuyên viên phải rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nước, tổ chức tốt công tác tiếp nhận và lưu trữ thông tin, văn bản một cách khoa học. Soạn thảo, biên tập thành thạo các văn bản quản lý nhà nước theo đúng trình tự, nội dung, thẩm quyền và thể thức quy định theo lĩnh vực quản lý được phân công.
- Chuyên viên có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, cung cấp tình hình, số liệu thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Chuyên viên không làm thay công việc chuyên môn thuộc trách nhiệm của các Phòng, Ban trực thuộc. Khi được Thường trực HĐND, UBND thò xaõ phân công, chuyên viên trực tiếp làm việc với lãnh đạo, chuyên viên các ngành, các cấp, các đơn vị và nhân dân đến làm việc hoặc trình bày nguyện vọng với Thường trực HĐND, UBND thò xaõ.
- Chuyên viên Văn phòng do lãnh đạo Văn phòng phụ trách phân công làm việc trực tiếp với Thường trực HĐND, UBND thò xaõ về lĩnh vực công tác được phân công. Khi nhận nhiệm vụ trực tiếp từ Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, chuyên viên phái báo cáo với lãnh đạo Văn phòng về công việc đang thực hiện hoặc sau khi kết thúc công việc để theo dõi tổng hợp chung.
b. Nhiệm vụ của bộ phận Hành chính-Văn thư-Lưu trữ :
- Đảm bảo công tác tiếp nhận văn bản đến và xử lý văn bản đi một cách chính xác, nhanh nhạy, kịp thời, phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo điều hành của Thường trực HĐND, UBND và Văn phòng.
- Là bộ phận kiểm tra cuối cùng các văn bản đi trước khi ban hành, phát hiện nhanh các sai sót cơ bản về, lỗi chính tả, thừa thiếu từ ngữ để báo cáo lãnh đạo Văn phòng chỉnh sửa kịp thời.
- Quản lý và sử dụng các loại con dấu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và cơ quan.
- Đánh máy, in ấn ban hành tài liệu đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định chung, văn bản phải in ấn rõ ràng, rõ và đẹp.
- Các nội dung văn bản đến, văn bản đi, tài liệu đánh máy được quản lý chặt chẽ và thực hiện công tác bảo mật trong quản lý văn bản theo quy định chung.
- Thực hiện công tác lưu trữ văn bản, tài liệu đầy đủ, đúng quy định của Nhà nước, công tác lưu trữ tài liệu phải thật khoa học để dễ cập nhật, truy tìm khi Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, lãnh đạo Văn phòng yêu cầu.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Quản trị-Tài vụ:
* Về công tác quản trị:
- Tổ chức quản lý toàn bộ cơ sở vật chất do cơ quan Văn phòng quản lý.
- Thực hiện các thủ tục về xây dựng cơ bản, sửa chữa nhỏ trong cơ quan, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị, vật tư hàng hóa theo đúng quy định hiện hành.
- Đảm bảo phục vụ tốt các cuộc họp và làm việc thường xuyên cũng như đột xuất của HĐND, UBND thò xaõ, Văn phòng tại trụ sở Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ.
- Phối hợp với Nhà khách để tiếp đón phục vụ các cuộc hội nghị, các đoàn khách đến làm việc với lãnh đạo thò xaõ và Văn phòng đến ăn, nghỉ tại Nhà khách.
- Xây dựng và chăm sóc vườn hoa cây cảnh, tổ chức thực hiện công tác vệ sinh trong cơ quan đảm bảo sạch đẹp.
- Quản lý các loại xe được trang bị để phục vụ lãnh đạo huyện và Văn phòng đảm bảo hoạt động đạt kết quả tốt.
- Xe phục vụ công tác phải đúng theo quy định của Nhà nước, thực hiện tiết kiệm xăng dầu và giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn.
- Mở sổ theo dõi lý lịch của xe để có kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế phụ tùng xe kịp thời nhằm đảm bảo điều kiện phục vụ công tác tốt hơn, không bị ách tắc.
* Về công tác Tài vụ:
- Lập các dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý và đột xuất nhằm đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt động của HĐND, UBND và Văn phòng. Quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí, chi tiêu phải đúng chế độ quy định và thực hành tiết kiệm. Thực hiện chế độ báo cáo quyết toán và kiểm kê tài sản theo đúng quy định.
- Mở sổ theo dõi tài sản, thu chi, xuất nhập hàng hóa, vật tư theo đúng quy định của cơ quan tài chính. Xây dựng các định mức sử dụng vật tư hàng hóa đảm bảo phù hợp với thực tế sử dụng, tránh để xảy ra lãng phí.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng tháng, quý, năm để mua sắm trang thiết bị, tài sản, vật tư hàng hóa phục vụ yêu cầu công tác của cơ quan.
- Thực hiện các chế độ thanh toán cho các đơn vị bên ngoài cơ quan và cho cán bộ công chức với tinh thần nhanh nhất, tích cực nhất nhưng phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ quy định hiện hành.
- Quản lý, theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Văn phòng và Nhà khách.
d. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận bảo vệ, tạp vụ:
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đã được ký kết trong hợp đồng lao động, đảm bảo phục vụ chu đáo, dọn dẹp vệ sinh cơ quan sạch đẹp và an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng nhiều lần nhưng không sữa chữa thì Văn phòng sẽ thanh lý hợp đồng.
e. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận quản trị mạng :
- Giúp Thường trực HĐND, UBND thò xaõ thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước đối với các phòng ban thuộc thò xaõ, UBND các xã, phöôøng trong thò xaõ. Quản trị, điều hành, đảm bảo hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh trên địa bàn thò xaõ hoạt động thông suốt, liên tục để phục vụ cho công tác và chỉ đạo điều hành của HĐND, UBND thò xaõ.
- Tham dự các lớp tập huấn, tiếp nhận đầu tư chuyển giao khoa học công nghệ tin học từ Trung tâm tin học tỉnh để quản lý tích hợp dữ liệu của HĐND, UBND thò xaõ; bảo dưỡng các trang thiết bị, áp dụng các biện pháp bảo mật, chống xâm nhập trái phép, bảo đảm an toàn dữ liệu, điều hành mạng, bảo quản các phần mềm hệ thống, các chương trình cài đặt; triển khai các chương trình, ứng dụng dùng chung trên toàn hệ thống mạng tin học đến các đơn vị quản lý nhà nước trong và ngoài thò xaõ; tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu theo thẩm quyền.
f. Nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà khách:
- Nhà khách thò xaõ là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc sự quản lý điều hành của Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ.
- Hoạt động nhà khách chủ yếu theo tinh thần phục vụ, đáp ứng nhu cầu ăn, ở của khách đến công tác và làm việc tại thò xaõ, hoạt động theo phương châm gắn thu bù chi.
- Bộ máy nhà khách gồm có: Chủ nhiệm, kế toán và một số nhân viên phục vụ, được hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, đảm bảo quá trình hoạt động phục vụ, kinh doanh của Nhà khách theo đúng quy định của pháp luật
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND& UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long
1.1 Văn phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Chánh Văn phòng là Thủ trưởng cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Văn phòng.
1.2 Các bộ phận trực thuộc Văn phòng làm việc theo nhiệm vụ được phân công. Riêng bộ phận Nhà khách làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chủ nhiệm Nhà khách chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về mọi hoạt động của bộ phận mình theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tại quy định này.
1.3 Chuyên viên làm việc theo sự chỉ đạo, giao việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và theo sự quản lý chuyên môn của lãnh đạo Văn phòng trong công tác tổ chức xử lý thông tin, tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội.
1.4 Chế độ ban hành văn bản của HĐND, UBND thò xaõ:
- Chánh Văn phòng thống nhất quản lý việc ban hành các hình thức văn bản của HĐND, UBND thò xaõ từ khâu soạn thảo, trình ký đến khâu ban hành. Chuyên viên (hoặc cơ quan tham mưu) soạn thảo phải chịu trách nhiệm về nội dung và tính pháp lý của văn bản do mình soạn thảo; sau khi soạn thảo phải thông qua Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng kiểm tra về nội dung, thể thức văn bản và ký tắt vào văn bản mới trình Thường trực HĐND, UBND thò xaõ ký ban hành. Bộ phận Văn thư-Lưu trữ chỉ được phép xử lý những văn bản khi có chữ ký tắt của Chánh, Phó Văn phòng.
- Các hội nghị HĐND, UBND huyện; giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch với các Phó Chủ tịch UBND và Chánh, Phó Văn phòng do chuyên viên tổng hợp ghi ý kiến kết luận. Các hội nghị chuyên đề do chuyên viên phụ trách lĩnh vực chuyên môn đó theo dõi và soạn thảo thông báo kết luận hội nghị, chậm nhất 3 ngày sau phải phát hành thông báo kết luận.
1.5 Chế độ sinh hoạt của Văn phòng :
- Văn phòng HĐND-UBND họp giao ban laõnh ñaïo vaên phoøng 01 tuaàn/ 01, hoïp caùn boä coâng nhaân vieân vaên phoøng 01 thaùng/01 laàn để kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện công tác và xây dựng chương trình công tác cho thôøi gian tôùi. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến triển khai các nhiệm vụ đột xuất của HĐND-UBND Thò xaõ và Tỉnh ủy, UBND tỉnh
2. Kết quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long
2.1 Khái quát tình hình
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ Phước Long là cơ quan chuyên môn thuộc HĐND-UBND Thò xaõ, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND của tỉnh.Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả.
2.2 Công tác tham mưu tổng hợp :
Trong năm 2009 toaøn theå caùn boä coâng nhaân vieân chöùc vaên phoøng HÑND-UBND huyeän Phöôùc Long tröôùc ñaây vaø thò xaõ Phöôùc Long hieän nay cô baûn ñaõ thöïc hieän toát coâng taùc tham möu cho thöôøng tröïc HÑND-UBND trong quaù trình laõnh ñaïo, chæ ñaïo, ñieàu haønh phaùt trieån kinh teá, vaên hoaù – xaõ hoäi ñaûm baûo Quoác phoøng an ninh, cuï theå ñöôïc phaûn aùnh qua moät soá keát quaû ñaït ñöôïc nhö sau:
- Tham möu cho thöôøng tröïc HÑND-UBND thöïc hieän hoaøn thaønh chia taùch ñòa giôùi haønh chính theo Nghò quyeát soá: 35/NQ-CP cuûa Chính phuû; tham möu oån ñònh toå chöùc, boä maùy ñöa caùc ñôn vò cuûa thò xaõ ñi vaøo hoaït ñoäng keå töø ngaøy 1/11/2009.
- Đảm bảo cho thò xaõ giữ được tốc độ phát triển tăng trưởng kinh tế đạt chỉ tiêu chung của tỉnh: Thu nhập bình quân đầu người 10,5 triệu/năm đạt 100 %KH Nghị quyết HĐND huyện Phöôùc Long (cuõ) giao, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt 25 %, dịch vụ 22 %, nông lâm nghiệp 53 % đạt chỉ tiêu nghị quyết HĐND huyện Phöôùc Long (cuõ) giao. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2009 ước đạt 3.410 tỷ đồng theo giá thực tế, 1.150 tỷ đồng theo giá cố định tăng 1,41% so với năm 2008. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm là 6.261ha đạt 88,2%KH giảm 8% (569 ha) so với năm 2008. Diện tích cây lâu năm 88.653,4ha tăng 600ha so với năm 2008 đạt 98,95% KH. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh năm 2009 ước đạt 2.020 tỷ đồng theo giá thực tế, 849 tỷ đồng theo giá cố định tăng 9% so với năm 2008 đạt 131,4%KH.
ª Công tác quản lý xây dựng, caáp giaáy chöùng nhaän quyeàn söû duïng ñaát:
Cấp giấy phép xây dựng được 292 hồ sơ, cấp 118 giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng. Thực hiện đo đạc độc lập và chỉnh lý biến động được 1.650 hồ sơ, cấp 5.279 GCNQSD đất cho nhân dân.
ª Công tác đầu tư XDCB:
Tổng vốn đầu tư năm 2009: 77.633 triệu đồng. Gồm có: 75 hạng mục, công trình (trong đó có 4 công trình với nguồn vốn 1.600 triệu đồng bổ sung trong 6 tháng cuối năm). Đến nay các công trình đã cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng.
ª Công tác tài chính – ngân hàng:
Nhìn chung công tác quản lý điều hành ngân sách theo dự toán kế hoạch được giao. Việc quản lý, giám sát và kiểm tra thu, chi ngân sách chặt chẽ, đúng quy định. kế quả toàn huyện có 16/21 xã - thị trấn thu vượt kế hoạch, còn lại có mức thu đạt từ 90% KH trở lên
ª Công tác giáo dục:
Đã công nhận 2 trường đạt chuẩn đạt 22% KH, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 5. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư từng bước đáp ứng được nhu cầu dạy và học cho giáo viên, học sinh. Công tác phổ cập giáo dục THCS: Công nhận 5 đơn vị, nâng tổng số 20/21 xã - thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt 95,2% KH năm. Đến nay đã thành lập và đi vào hoạt động được 18/21 trung tâm học tập cộng đồng.
ª Công tác y tế :
Tổ chức bàn giao các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực từ phòng Y tế sang Trung tâm Y tế huyện quản lý theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 06/02/2009 của UBND tỉnh Bình Phước. Đã được khoanh vùng và khống chế dịch kịp thời dòch cuùm AH1N1 treân ñòa baøn không để lây lan ra diện rộng.
ª Công tác dân số - kế hoạch gia đình: Tổ chức chiến dịch tuyên truyền lưu động đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đến vùng sâu, vùng khó laø 12.395 người đạt 155,2%KH. Tỷ suất sinh thô 17,99%o giảm 1,14%o đạt 144,6%, Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 16,87% giảm 2,36% đạt 118%KH.
ª Công tác Lao động TBXH: Giải quyết việc làm cho 5.876 lao động đạt 100% KH. Tổ chức hưởng ứng tuần lễ an toàn về lao động phòng chống cháy nổ năm 2009. Phân bổ nguồn vốn vay 120 giải quyết việc làm 9 dự án với tổng số vốn là: 2.100 triệu đồng. Thu hồi vốn vay giải quyết việc làm đã đến kỳ hạn là : 500 triệu đồng. Cấp 15.227 thẻ BHYT cho người nghèo đạt 100% KH, xây dựng và tặng 61 căn nhà tình thương cho các đối tượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở, cấp tiền hỗ trợ cho người nghèo đón tết nguyên đán Kỷ Sửu theo Quyết định số 81 của Thủ tướng Chính phủ cho 2.292 hộ với số tiền là 1.788 triệu đồng. Trợ cấp bảo trợ xã hội cho 1.046 đối tượng với số tiền 1.808 triệu đồng, trợ cấp mai táng phí cho 59 đối tượng theo Nghị định 67 của Chính phủ. Tổ chức vận động các tổ chức và cá nhân được 2.277 phần quà để đi thăm và tặng cho các đối tượng bảo trợ xã hội và nghèo không có khả năng vui đón tết với trị giá 455 triệu đồng. Cấp 2.532 thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, lập hồ sơ đề nghị phẫu thuật tim bẩm sinh cho 17 em có hoàn cảnh khó khăn. Triển khai tháng hành động vì trẻ em năm 2009, tổ chức tặng quà và học bổng nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6/2009 với tổng số tiền là 60,5 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng 7 căn nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách. Đưa 141 đối tượng người có công đi điều dưỡng tại Vũng Tàu, Đà Lạt. Tặng quà nhân dịp Tết nguyên đán, ngày 27/7 cho các đối tượng chính sách với tổng số tiền 825,6 triệu đồng.
ª Công tác VHTT-Truyền thanh:
Thực hiện tốt tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, sự kiện lớn trong năm; Tuyên truyền cổ động các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức kiểm tra 56 điểm hoạt động kinh doanh văn hóa trên địa bàn, xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Duy trì truyền thanh tiếng nói 3 cấp địa phương, tỉnh, trung ương với tổng số 1.558 giờ, trong đó phát chương trình địa phương 340 giờ, tiếp âm đài tỉnh 395 giờ, tiếp âm đài tiếng nói Việt Nam 823 giờ. Tiếp vận truyền hình 17.442 giờ. Sản xuất 324 chương trình phát thanh địa phương trong đó có 160 chương trình thời sự tổng hợp, 85 chuyên mục, sử dụng 1.937 tin bài.
ª Công tác tác Quốc phòng – An ninh:
Tình hình an ninh chính trị trên tuyến biên giới được giữ vững, an ninh chính trị nội địa cơ bản được ổn định. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống kế hoạch sẵn sàng chiến đấu.Tổ chức lực lượng tham gia huấn luyện và tập huấn cho lực lượng thường trực và dân quân tự vệ, hội thao quốc phòng theo kế hoạch năm. Hoàn thành 100% KH chỉ tiêu tuyển quân tỉnh giao. Tổ chức giao ban với các huyện giáp ranh và giao ban với huyện Ô Răng tỉnh Mundunkiri Vương quốc Campuchia theo định kỳ để phối hợp giữ vững ổn định tuyến biên giới và nội địa.
Phối hợp với các ngành tham mưu khen thưởng , đề nghị khen thưởng kịp thời các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc trong năm; thực hiện tốt việc tiếp dân giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo cuûa coâng daân.
- Tham mưu lập kế hoạch, tổ chức phục vụ các đoàn đi giám sát theo quy định của HĐND thò xaõ và phối hợp với UBMTTQ thò xaõ và các địa phương để tiếp xúc cử tri cấp thò xaõ, cấp tỉnh và Quốc hội trước và sau các kỳ họp.
- Tham mưu các báo cáo kỳ quý, 6 tháng, năm và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thò uỷ, các sở, ngành và UBND tỉnh đạt yêu cầu chất lượng và thời gian; ngoài nhiệm vụ tham tổng hợp văn phòng đã thực hiện tốt công tác đôn đốc, theo dõi các ngành, địa phương thực hiện các văn bản chỉ đạo của thò xaõ và của nhà nước nhằm đảm bảo sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền trong việc chấp hành thực hiện các chỉ đạo của thò xaõ và cấp trên.
2.3 Công tác chuyên môn
a. Công tác kiểm tra : Trong năm văn phòng đã tổ chức một đợt kiểm tra đối với văn phòng các xã, thị trấn và tự kiểm tra nội bộ cơ quan. Qua công tác kiểm tra đã phát hiện những vấn đề còn thiếu sót cần chấn chỉnh rút kinh nghiệm, nhất là công tác tiếp nhận, xử lý văn bản, phát hành văn bản quy phạm pháp luật, từ đó đã tham mưu cho UBND thò xaõ có chỉ đạo để có biện pháp khắc phục kịp thời.
b. Công tác phát hành xử lý văn bản
* Trong năm đã tiếp nhận và xử lý 5513 văn bản đến các loại.
* Phát hành 12.431 văn bản đi gồm các loại như sau :
- Chỉ thị : 04.
- Quyết định cá biệt : 10.213.
- Công văn : 1314.
- Báo cáo : 213.
- Tờ trình : 131.
- Thông báo : 221.
- Biên bản : 11.
- Giấy phép xây dựng : 289.
Ngoài ra còn tham mưu nhiều văn bản xử lý trong lĩnh vực khiếu nại và tố cáo.
c. Công tác công nghệ thông tin : Bố trí một cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp để đảm bảo phục vụ lãnh đạo cơ quan khai thác cập nhật các thông tin cân thiết.
Trang bị và sử dụng có hiệu quả hệ thống coâng ngheä thoâng tin ñeå phục vụ chung cho UBND thò xaõ.
d. Công tác ngoại vụ : Đảm bảo quy định đúng về đoàn ra đoàn vào. Phối hợp với các ngành Công an, Quân sự và Sôû ngoại vụ của tỉnh để tổ chức họp giao ban các huyện giáp ranh trong nước và với huyện Ô Răng tỉnh Munđunkiri - Vương quốc Campuchia vaø baøn giao coâng taùc ñoái ngoaïi cho huyeän Buø Gia Maäp.
e. Một số công tác khác
- Bộ phận kế toán thủ quỹ đảm bảo lương, hoạt động hàng tháng và các tiêu chuẩn chế độ cho cán bộ nhân viên.
- Cùng với tổ chức Công đoàn phối kết hợp để chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên để yên tâm, phấn khởi trong công tác.
Trong năm văn phòng HĐND-UBND đã ñeà nghò khen thưởng như sau: UBND tænh taëng baèng khen cho 03 caù nhaân; chieán só thi ñua caáp cô sôû 07 caù nhaân; chieán só thi ñua caáp tænh 01 caù nhaân; UBND thò xaõ taëng giaáy khen cho 02 caù nhaân, lao ñoäng tieân tieán 18 caù nhaân.
III. Nhận xét
1. Nhận xét chung
Nhìn chung tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long có nhiều ưu điểm. đội ngủ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất tư cách đạo đức tốt; trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của công việc.
Giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ cơ quan, có tinh thần trách nhiệm cao khi thực hiện xông việc được phân công. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Cán bộ công chức của văn phòng tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luất hiện hành, tuân thủ chế độ công vụ và quy chế công chức. Tác phong làm việc của bán bộ công chức văn phòng nghiêm túc, đảm bảo thời gian hoàn thành công việc được giao trong ngày.
Ban lãnh đạo văn phòng và cán bộ nhân viên luôn chịu khó nghiên cứu học tập. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức không ngừng được nâng cao, nhiều cán bộ công chức trẻ, nhiệt tình, năng động với tinh thần học hỏi và được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn lẫn khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và mang lại nhiều thành tích trong kết quả hoạt động của văn phòng.
Có sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Chi bộ và thường trực HĐND-UBND trong đó có sự đóng góp chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Phó chủ tịch phụ trách văn phòng nên tất cả các hoạt động tham mưu của văn phòng đều đúng theo quy định, sát thực tế trong cuộc sống và công tác lãnh đạo, điều hành của UBND.
Trong năm 2009, lãnh đạo Văn phòng và cán bộ lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Song song những mặt tích cực đã đạt được, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém như :
- Công tác biên tập và ban hành văn bản đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều sai sót, phải chỉnh sửa nhiều lần
- Giữa các phòng chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau và với văn phong trong quá trình xây dựng các văn bản tham mưu cho Thường trực HĐND và UBND thị xã dẫn đến việc tham mưu không kịp thời, hiệu quả hoạt động của văn phòng bị hạn chế.
2. Nhận xét kết quả cải cách hành chính tại thị xã Phước Long
Cải cách hành chính ở Việt nam nói chung và ở thị xã Phước Long nói riêng được tiến hành nhiều năm nay với những bước đi - lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Do khoảng thời gian thực tập có hạn, nên tôi không thể tìm hiểu sâu rộng toàn bộ quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thị xã. Do đó, tôi chỉ đưa ra nhận xét về thành tựu trong cải cách hành chính trên địa bàn thị xã Phước Long về lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân tại các phường xã.
- Thủ tục thực hiện: Thủ tục hành chính về cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường do phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ trình UBND thị xã quyết định (Phụ lục 1)
- Nhận xét:
+ Trước khi cải cách cách hành chính: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã, sau đó chuyển qua phòng Tài nguyên môi trường để kiểm tra hồ sơ trình UBND thị xã quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian giải quyết là 55 ngày
+ Sau khi thực hiện cải cách hành chính: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên môi trường để kiểm tra hồ sơ để trình UBND thị xã quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. thời hạn giải quyết còn lại là 35 ngày.
Như vậy, khi thực hiện cải cách hành chính thủ tục được đơn giản bớt, thời gian giải quyết cũng được rút ngắn. làm giảm các thủ tục không cần thiết, thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Qua cải cách hành chính hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhả nước được và lòng tin của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nước được nâng cao.
3. Những hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác cải cách hành chính trên địa bàn thị xã, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể như:
- Công tác xây dựng và ban hành văn bản của các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND thị xã chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, một số thủ tục không còn phù hợp chưa được bổ sung, sửa đổi, thay thế kịp thời; nhiều văn bản ban hành chưa đảm bảo yêu cầu về thể thức và nội dung nên hiệu lực, hiệu quả chưa cao; thủ tục hành chính chưa được niêm yết công khai đầy đủ.
- Việc xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính chưa thực sự được các cơ quan, đơn vị quan tâm triển khai tổ chức nên kết quả chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vẫn còn những hạn chế, một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động và tích cực triển khai thực hiện nên việc triển khai còn chậm so với kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự phù hợp nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn nhiều hạn chế, bất cập đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã.
- Tình hình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị còn chậm.
-Việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính chưa nghiêm, chưa đảm bảo quy định về chất lượng, thời gian.
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, cụ thể là
* Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ta đã được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu của thực tiễn.
- Vẫn còn quá nhiều thủ tục và nhiều thủ tục hành chính không phù hợp h
* Nguyên nhân chủ quan:
- Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, do đó việc chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính chưa kiên quyết, chưa làm tốt vai trò tham mưu đối với lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên nên chưa nắm bắt kịp thời những khó khăn bất cập phát sinh trong thực tiễn; việc niêm yết thủ tục hành chính và thiết lập được đường dây nóng, số điện thoại để tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp chưa được quan tâm thực hiện.
- Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của chưa cao; phong cách, phương pháp làm việc chậm được đổi mới
- Sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật về chỉ đạo và điều hành công tác cải cách hành chính của Trung ương cũng như của tỉnh dẫn tới sự lúng túng, thụ động và thiếu sự chủ động trong thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thị xã.
Để khắc phục những yếu kém, hạn chế nêu trên, tôi kiến nghị mộ số giải pháp sau:
- Ở Trung ương thì cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống hoá bộ thủ tục hành chính của từng Bộ, ngành Trung ương quản lý tránh sự chống chéo trong các thủ tục, bải bỏ những thủ tục không cần thiết hoặc không còn phù hợp.
- Ở địa phương cần bám sát các văn bản pháp luật của Trung ương để ban hành các kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn thị xã.
- Tăng cướng đầu tư trang thiết bị vật chất và nuồn nhân lực phục vụ công tác cải cách hành chính.
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Tất cả những mục tiêu đó của cải cách hành chính cũng là nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa trên trên tôi đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiều quả hoạt đông của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long và quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thị xã Phước Long.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính
Các cơ quan chức năng tham mưu cho cấp uỷ Đảng cùng cấp để ban hành nghị quyết, chỉ thị về các chủ trương, biện pháp, chương trình kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính theo đề án 30 của chính phủ. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước cấp uỷ Đảng trong triển khai thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Cải cách thể chế hành chính
2.1. Thường xuyên thực hiện việc ra soát các văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp, các ngành để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung hoặc bải bỏ các văn bản không còn phù hợp.
Rà soát các thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và công dân, nhất là ở các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, công chứng, chứng thực, chính sách xã hội… theo quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ–TTg ngày 24/01/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và chỉ thị số 32/2006/CT–TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân.
2.2. Rà soát, đánh giá tình hình phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với cập huyện, thị xã. Giữa UBND thị xã đối với cấp xã, phường. tiếp tục phân cấp theo tinh thần Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ.
Tổ chức thực hiện:
- Các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường tự rà soát, đánh giá việc thực hiện các nội dung đã phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp UBND tỉnh và cấp huyện, thị xã. UBND thị xã phân cấp cho các phòng ban chuyên môn và UBND xã, phường, thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý. Thời gian thực hiện việc rà soát, đánh giá và đề xuất các nội dung cần phân cấp được thực hiện định kỳ hành quý.
- Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long, phòng Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các nội dung đã phân cấp quản lý.
- Định ký hàng quý UBND các xã, phường và các phòng ban chuyên môn báo cáo về UBND thị xã thông qua phòng nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2.3. Xây dựng đề án đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo Quyết định số 30/2207/QĐ – TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010, áp dụng trên địa bàn thị xã theo hướng dẫn công khai, đơn giản, thuận tiện. Giảm: hồ sơ, thời gian, thủ tục giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
Tổ chức thực hiện:
- Tất cả các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thị xã Phước Long và UBND các xã, phường thực hiện việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của phòng, ban và địa phương để đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung, hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù hợp. Đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp, cần thiết do cấp trên ban hành gây khó khăn cho địa phương. Theo định kỳ hàng quý UBND các xã, phường và các phòng ban chuyên môn báo cáo về UBND thị xã thông qua văn phòng HĐND&UBND và phòng nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long phối hợp với phòng Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các phòng ban chuyên môn và UBND các xã, phường thực hiện nghiêm túc và kịp thời tổng hợp, báo cáo theo quy định. Đồng thời văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp và một số ngành có liên quan tham mưu giúp UBND thị xã xây dựng đế án đơn giản hoá thủ tục hành chính trê đại bàn thị xã. Giảm dưới 30% thủ tục hành chính theo lộ trình cải cách hành chính của Chính phủ.
2.4. Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng áp dụng cơ chế “một cửa”, cơ chế một cửa liên thông ở tất cả các xã, phường và Văn phòng HĐND&UBND thị xã theo tinh thần Quyết định số 93/2007/QĐ–TTg ngày 22/6/2207 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Chủ tịch UBND các xã, phường có trách nhiệm:
- Thành lập bộ phận và kiện toàn “tiếp nhận và trả kết quả”.
- Ban hành quy chế quy định quy trình tiếp dân, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả giải quyết hồ sơ, quy chế phối hợp giữa bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” với các phòng ban chuyên môn và giữa các phòng ban chuyên môn với nhau để giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”.
- Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc theo quy định hiện hành của pháp luật tại bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”.
- Chủ tịch UBND các xã, phường có trách nhiệm thường xuyên, định kỳ hàng quý kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở xã, phường ổn định và hoàn thiện bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên môn của thị xã nghiên cứu đề xuất việc áp dụng mô hình cơ chế một cửa liên thông ở các lĩnh vực có liên quan.
2.5. Kiện toàn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thị xã, UBND xã, phường sau khi có bộ thủ tục hành chính theo đề án 30 của chính phủ do UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2.6. Kiểm tra công tác cải cách hành chính: văn phòng HĐND&UBND thị xã phối hợp với phòng nội vụ xây dựng công tác kiểm tra cải cách hành chính.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2006 – 2010 để hoàn thiện tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức theo yêu cầu của ngạch và công việc của cán bộ, công chức đang đảm nhiệm.
3.2. Giao phòng nội vụ tiếp tục tham mưu cho UBND thị xã thực hiện chuyển đổi vị trí một số vị trí chức danh công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định các vị trì công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Phòng nội vụ tham mưu cho UBND thị xã thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2004/NĐ – CP của Chính phủ.
4. Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc, kỷ luật, kỷ cương hành chính:
+ Thực hiện nghiêm chế độ hội họp trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Quyết định số 114/2006/QĐ–TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượn các cuộc họp, hội nghị giảm bớt các cuộc họp để giành nhiều thời gian cho công tác kiểm tra cơ sở.
+ Triển khai thực hiện chỉ thị số 05/2008/CT–TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. quán triệt và thực hiện tốt quy định của chỉ thị số 10/2006/CT – TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị làm việc như máy tính, máy chiếu, nối mạng,… để phục vụ công tác
- Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long có trách nhiệm theo giỏi, đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc thi hành các Quyết định, công văn, chỉ đạo của UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã. Định kỳ hành tháng, quý báo cáo UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã kết quả thực hiện việc phân công, chỉ đạo.
5. Sử dụng mạng tin học nội bộ
Để phát huy hiệu quả công việc và hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước cần thực hiện tốt công tác ứng dụng dông nghệ thông tin vào công tác quản lý. Cụ thể là sử dụng và khai thác tốt mạng Lan/Wan của thị xã. Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND và các bộ phận tham mưu của văn phòng cần phát huy tốt hơn nữa trong công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho các dụng cụ văn phòng phẩm, Văn phòng nên gửi các tài liệu, văn bản qua mạng trực tiếp cho cấp trên xem xét, cho cấp xã, phường triển khai.
Đồng thời cán bộ, công chức sử dụng mạng tin học nội bộ để cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên, phục vụ việc tra cứu của cán bộ, công chức trong thừa hành công vụ nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng sao chụp văn bản nhận được từ cấp trên gửi cho các cơ quan, tổ chức trực thuộc, liên quan.
6. Tuyên truyền cải cách hành chính
6.1. UBND các xã, phường, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã thường xuyên tuyên truyền phổ biến, quán triệt về chương trình tổng thể cải cách hành chính của chính phủ, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, thị xã. Quy chế thực hiện cơ chế một của, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ – TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tạo địa phương, và quyết định số 278/QĐ – UBND ngày 11/02/2007 của UBND tỉnh trong toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình; thực hiện giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong cơ quan.
6.2. Trung tâm Văn hoá - Thông tin và thể thao thường xuyên tổ chức tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước bằng các hình thức để mọi cá nhân, tổ chức biết.
6.3. Đài truyền thanh xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt động, bố trí thời lượng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tuyên truyền cải cách hành chính. Phòng văn hoá và thông tin xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính của thị xã. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc hệ thống tổ chức Văn hoá – Thông tin từ thị xã xuống cơ sở thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính đến mọi người dân dưới mọi hình thức
6.4. Phòng Tư pháp thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính gắn với tuyên truyền pháp luật đến mọi đối tượng. lồng ghép nội dung cải cách hành chính trong các buổi tuyên truyền pháo luật từ thị xã tới cơ sở.
KẾT LUẬN
Văn phòng HĐND-UBND thị xã Phước Long là cơ quan giúp việc cho HĐND-UBND thị xã, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Thường trực UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND của tỉnh
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả.
Trước yêu cầu cải cách hành chính hiện nay, hoạt động của văn phòng rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chất lượng hoạt động của văn phòng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của các bộ phận và của toàn cơ quan. Tổ chức khoa học công tác văn phòng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của cơ quan, tạo điều kiện thiết thực cho cơ quan hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ của mình.
Do đó, hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND& UBND thị xã Phước Long nói riêng cũng như các cơ quan nhà nước nói chung là một việc làm rất quan trọng, đóng góp rất lớn vào quá trình cải cách hành chính.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng cán bộ công chức thị xã Phước Long đã đoàn kết, gắn bó nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc tích cực theo dõi, nghiêu cứu thông tin liên quan đến nhiệm vụ được giao để tham mưu, đề xuất, phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của Thường trực HĐND và UBND thị xã, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc và nâng cao hiệu quả công tác; thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn; tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng co quan ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu mới và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Để nhằn nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long cũng như công tác cải cách hành chính tại thị xã Phước Long trong thời gian tời, tôi đề suất một số kiến nghị sau:
1. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngủ cán bộ, công chức trên địa bàn thị xã, trong đó chú trọng bồi dưỡng về công tác quản lý hành chính nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ.
2. Nhà nước cần có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức để họ yên tâm công tác và công hiến sức lực, trí tuệ phục vụ nên hành chính, phục vụ nhân dân
3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính.
4. Phổ biến và quán triệt thường xuyên, liên tục và kịp thời các văn bản pháp luật, các quy định về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao nhận thức về cải cách hành chính, thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức.
5. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là trong công tác quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh và trong giải quyết các nhu cầu, quyền lợi chính đáng của người dân. Trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo đúng thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị. Công khai các số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình để tiếp nhận những ý kiến đóng góp về quy trình, thủ tục; các thông tin, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và đối với những việc làm sai trái, sách nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức.
7. Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm thích ứng với yêu cầu của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ v/v điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, Bình Long, Phước Long. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long, thành lập các phường thuộc thị xã Bình Long, Phước Long tỉnh Bình Phước.
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Báo cáo số 06/BC – UBND về báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010.
Báo cáo số 21/BC-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2009.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác Văn phòng năm 2009 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2010
Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND của UBNDa thị xã Phước Long ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long.
Quyết định số 30/2207/QĐ – TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010
Quyết định số 93/2007/QĐ – TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tạo địa phương
Các văn bản pháp luật do chính phủ, UBND tỉnh Bình Phước và thị xã Phước Long ban hành
Website báo Đảng cộng sản Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của văn phòng hđnd&ubnd thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.doc