Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng và quy định trọng yếu của basel 2 và basel 3 - Nhóm 7
Sự ra đời của Basel
Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2
Những điểm trọng yếu của Basel 3
Việc áp dụng Basel vào hoạt động giám sát ngân hàng các nước
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2966 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng và quy định trọng yếu của basel 2 và basel 3 - Nhóm 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV HD: TS. Hoàng Công Gia Khánh Nhóm thực hiện: CH10_Nhóm 7 Đào Quý Kiên Tâm Dương Thị Thu Thảo Nguyễn Thị Thanh Thảo Đỗ Đình Thi Nguyễn Hà Minh Thi CƠ CHẾ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL 2 VÀ BASEL 3 Nội dung chính phần trình bày: Phần 1: Những điểm trọng tâm của Basel 2 và Basel 3; Phần 2: Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng Việt Nam; Phần 3: Nhận định và kiến nghị. Sự ra đời của Basel Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 Những điểm trọng yếu của Basel 3 Việc áp dụng Basel vào hoạt động giám sát ngân hàng các nước I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL1. Sự ra đời của Basel Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL1. Sự ra đời của Basel I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 Basel 1: Mục đích: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế Tiêu chuẩn của Basel I: 3 tiêu chuẩn + (1) Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro + (2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3 + (3) Vốn tính theo rủi ro gia quyền I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro : Ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng. Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền (RWA) Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%. I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 (2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 (3) Vốn tính theo rủi ro gia quyền: RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng) I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 NHỮNG THIẾU SÓT CỦA BASEL 1: + Không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro vận hành (không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành). + Ngoài ra, còn một số điểm hạn chế khác, như: không phân biệt theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa… I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 Basel 2: Mục tiêu của Basel II: tiếp tục nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”: Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL2. Những điểm trọng yếu của Basel 1 và 2 ƯU ĐIỂM CỦA BASEL II SO VỚI BASEL I : I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL3. Những điểm trọng yếu của Basel 3 Mục tiêu chủ yếu là khắc phục những hạn chế về qui định vốn trước đây và tăng cường quản lý rủi ro, đảm bảo ổn định hoạt động ngân hàng. Trong đó, thành công lớn nhất của UB là thỏa thuận tăng tỉ lệ vốn ngân hàng cần nắm giữ. Tháng 6/2010, UB đã nhất trí thu hẹp định nghĩa vốn ngân hàng, tập trung vào cổ phần thường, bao gồm các khoản thu từ tiền bán cổ phần và lợi nhuận giữ lại. Tại cuộc họp vào tháng 9/2010, UB đã đưa ra tỉ lệ vốn thực tế và phía Mỹ đã đề nghị tỉ lệ vốn cấp I là 8% trên tài sản có rủi ro, tăng 4% so với qui định tại Basel 2. Tỉ lệ này cuối cùng được ấn định là 7% I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL4. Việc áp dụng Basel vào hoạt động giám sát ngân hàng các nước: Việc áp dụng Basel II tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các ngân hàng thương mại (NHTM). Về phía cơ quan quản lý, NHNN Việt Nam đang khẩn trương hoàn thiện để ban hành quy định mới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Về phía các tổ chức tín dụng Việt Nam, Basel II đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao năng lực quản trị điều hành, nhất là năng lực quản lý rủi ro I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL4. Việc áp dụng Basel vào hoạt động giám sát ngân hàng các nước: I. NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL4. Việc áp dụng Basel vào hoạt động giám sát ngân hàng các nước: Một số thiếu sót cơ bản của Basel II là thiếu yêu cầu về phí vốn thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ của nó. Lãnh đạo hàng đầu của các nền kinh tế thuộc G20 đã hối thúc ủy ban Basel đưa ra biện pháp cải thiện chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng và thắt chặt yêu cầu thanh khoản (Basel III) để các ngân hàng ứng phó tốt hơn với khủng hoảng và ngăn khủng hoảng tài chính lặp lại mà không cần đến hỗ trợ từ chính phủ. Theo dự thảo đưa ra tại G20, đến cuối năm 2012, Basel khuyến cáo các nước cần áp dụng tiêu chuẩn mới về vốn và đưa ra các biện pháp linh hoạt hơn để khuyến khích các ngân hàng thay đổi. Lý thuyết cơ chế giám sát Các văn bản điều tiết và tác động đến hệ thống ngân hàng Đánh giá việc tuân thủ Basel tại Việt Nam II. CƠ CHẾ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM Lý thuyết cơ chế giám sát Cơ chế giám sát là gì? Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (khoản 12 điều 6 Luật NHNN 2010). Cơ chế giám sát ngân hàng là hệ thống các nguyên tắc hoạt động của cơ quan chức năng nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh. Mục đích của giám sát Bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Hạn chế hoặc mở rộng cho vay, đầu tư. Quy định về vốn và việc mở rộng hoạt động ngân hàng Kiểm tra, giám sát, đánh giá hệ thống quản lý rủi ro. Bảo vệ quyền lợi người đầu tư Lý thuyết cơ chế giám sát Lý thuyết cơ chế giám sát Cơ quan thẩm quyền: Ngân hàng Trung Ương Đối tượng điều tiết: các tổ chức tín dụng Các chỉ tiêu điều tiết: Thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho vay Nhà nước bảo hiểm cho ngân hàng Thiết lập tình trạng kiểm soát đặc biệt Thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho vay Giới hạn cho vay, bảo lãnh: Thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho vay Giới hạn góp vốn, mua cổ phần: Thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho vay Hạn chế dùng nguồn vốn ngắn hạn để chovay dài hạn: (Thông tư 15/2009/TT-NHNN) Công thức tính tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn: [(A-B)/C] x 100% Trong đó: A là tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn B là tổng nguồn vốn trung hạn và dài hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn sau khi trừ đi các khoản phải trừ theo quy định. C là tổng nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn Thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho vay Đảm bảo khả năng chi trả : Tỷ lệ tổng tài sản “có” thanh toán ngay và tổng nợ phải trả tối thiểu bằng 15%. Tỷ lệ giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau trên tổng tài sản “Nợ” tối thiểu bằng 1. Thiết lập các chỉ tiêu an toàn cho vay Đảm bảo đủ vốn huy động : Tỷ lệ an toàn vốn còn được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như tỷ lệ đảm bảo đủ vốn hoạt động (CAR – Capital Adequacy Ratio) hay hệ số Basel là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức đáp ứng an toàn của một ngân hàng. Theo quy định của Việt Nam hiện nay, tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Nhà nước bảo hiểm cho ngân hàng Ngân hàng trung ương với vai trò cho vay cứu cánh cuối cùng. Bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm tiền gửi Mục tiêu: đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng và bảo vệ người gửi tiền. Cơ chế: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được thành lập thường là với vốn góp của Nhà nước. Các ngân hàng đóng phí bảo hiểm theo tỷ lệ của tiền gửi. Đối tượng: Bảo hiểm có thể cho tất cả các loại tiền gửi hay chỉ một số loại tiền gửi nhất định. Mức bảo hiểm có thể là toàn phần hoặc giới hạn một mức tối đa. Thiết lập tình trạng kiểm soát đặc biệt Là việc Ngân hàng trung ương thiết lập các biện pháp quản lý nghiệp vụ đặc biệt để kiểm soát, giám sát trực tiếp tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Thiết lập tình trạng kiểm soát đặc biệt Thông tư số 8/2010/TT-NHNN quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với TCTD khi lâm vào một trong ba trường hợp sau: Thứ nhất, có nguy cơ mất khả năng chi trả Thứ hai, nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ mất khả năng thanh toán Thứ ba, số lỗ lũy kế của TCTD lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ Các biện pháp kiểm soát đặc biệt Cử cán bộ của NHNN đến trực tiếp tại TCTD, giám sát hoạt động hàng ngày của TCTD Chỉ đạo TCTD thực hiện các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để khắc phục tình trạng hoạt động yếu kém, không an toàn hoặc mất ổn định của TCTD Yêu cầu TCTD báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về việc thực hiện các nội dung chỉ đạo của NHNN Đánh giá tác động của những quy định vềgiám sát đến hệ thống ngân hàng Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 và Nghị định 10/2011/NĐ-CP Thông thứ 13 và thông tư 19 Luật TCTD 2010 Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 và Nghị định 10/2011/NĐ-CP MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (Ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ) Vốn điều lệ Vốn điều lệ Thông tư 13 và thông tư 19 Mục đích: Hạn chế các ngân hàng thương mại tham gia quá nhiều vào các hoạt động mang tính rủi ro cao như chứng khoán và BĐS Nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng Những điểm trọng yếu: An toàn vốn: CAR tăng từ 8% lên 9%. Thanh khoản: tỷ lệ cấp tín dụng/nguồn vốn huy động Thông tư 13 và thông tư 19 Thay đổi của thông tư 19 so với thông tư 13: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động và tủ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động Cách tính tổng nguồn vốn huy động: tiền gởi không kỳ hạn của TCKT(k bao gồm TCTD) được tính 25% vào tổng nguồn vốn huy động. Tiền vay của TCTD khác có kỳ hạn 3 tháng trở lên. Các thay đổi về mặt ngôn ngữ Thông tư 13 và thông tư 19 Phản ứng của thị trường Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) (thời điểm 31/12/2009) Nguồn: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi khách hàng (Thời điểm 31/12/2007, 2008, 2009). Nguồn: ThS. Lê Trần Duy Thư - Các ngân hàng thương mại Việt Nam với Thông tư 13 (số 21/2010) Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi khách hàng (Thời điểm 31/12/2007, 2008, 2009). Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi khách hàng (Thời điểm 31/12/2007, 2008, 2009). Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi khách hàng (thời điểm 31/12/2007, 2008, 2009). Trung bình của 34 ngân hàng lấy số liệu 2007: 124.79%, 2008: 102.01%, 2009: 101.12% Luật Tổ chức tín dụng 2010 Mặt tích cực: Các quy định rõ ràng và chặt chẽ hơn. Nhân sự của ngân hàng cũng được quản lý chặt chẽ. Rộng về thẩm quyền, cao vể trách nhiệm Mặt hạn chế: Không đề cập đến mô hình tập đoàn. Thiếu quy định về ngân hàng đầu tư Đánh giá việc áp dụng Basel tại Việt Nam Đánh giá tổng quát việc tuân thủ và áp dụng Phân tích thực trạng tuân thủ nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chí Basel 2 của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng và các ngân hàng thương mại Việt Nam là một đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên trong phần đánh giá chúng tôi chỉ dừng lại ở đánh giá tuân thủ, tuân thủ một phần hoặc chưa tuân thủ. Nguyên tắc 12 - Rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi. Nguyên tắc 23- Quyền xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước. Nguyên tắc 24 - Giám sát hợp nhất Những nguyên tắc chưa tuân thủ Đánh giá việc áp dụng Baselvào Việt Nam Ví dụ Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (thành lập theo Quyết định số 34/2008/QĐ-TTg ngày 03/3/2008) đang xây dựng hệ thống thông tin và hệ thống chỉ tiêu giám sát an toàn toàn hệ thống, chưa triển khai nhiều hoạt động trong khi đòi hỏi giám sát hợp nhất lại khá phức tạp nên việc giám sát hợp nhất cho tới thời điểm này vẫn còn quá nhiều bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục giải quyết. Những nguyên tắc chưa tuân thủ Đánh giá việc áp dụng Baselvào Việt Nam Những nguyên tắc tuân thủ một phần Đánh giá việc áp dụng Baselvào Việt Nam Nguyên tắc 1 - Mục đích, tính độc lập, quyền hạn, tính minh bạch và sự hợp tác Nguyên tắc 2 - Các hoạt động được phép Nguyên tắc 3 - Các tiêu chí cấp phép Nguyên tắc 4 - Chuyển quyền sở hữu lớn Nguyên tắc 5 - Giao dịch mua lại lớn Nguyên tắc 6 - An toàn vốn tối thiểu Nguyên tắc 7 - Quy trình quản trị rủi ro Nguyên tắc 8 - Rủi ro tín dụng Nguyên tắc 9 - Tài sản có rủi ro, dự phòng và dự trữ Nguyên tắc 10 - Giới hạn mức cho vay Những nguyên tắc tuân thủ một phần Đánh giá việc áp dụng Baselvào Việt Nam Nguyên tắc 11 - Rủi ro đối với nhóm khách hàng có liên quan Nguyên tắc 13, 14, 15, 16 - Rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro lãi suất trong sổ sách ngân hàng Nguyên tắc 17- Kiểm tra và kiểm toán nội bộ Nguyên tắc 18 - Lạm dụng các dịch vụ tài chính Nguyên tắc 19 - Phương pháp giám sát Nguyên tắc 20 - Kỹ thuật giám sát Nguyên tắc 21 - Thông tin giám sát Nguyên tắc 22 - Kế toán và công bố công khai Những nguyên tắc tuân thủ một phần Đánh giá việc áp dụng Baselvào Việt Nam Ví dụ NHNN đã xây dựng một loạt các văn bản liên quan đến phòng chống rửa tiền. Tuy nhiên, việc đảm bảo các ngân hàng có chính sách và quy trình, bao gồm các quy tắc nghiêm ngặt về “nhận biết khách hàng”, nâng cao các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính và bảo vệ ngân hàng không bị lợi dụng, một cách vô tình hay cố ý, vào các hoạt động phạm pháp chưa được quy định. Yêu cầu cho việc áp dụng Basel Đánh giá việc áp dụng Baselvào Việt Nam Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cần đề xuất với Chính phủ và Quốc hội Tạo có vị thế tương xứng với trách nhiệm Trao đủ quyền để triển khai các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình NHẬN ĐỊNH VÀ KIẾN NGHỊ Từ thực tế cho thấy chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa được thực hiện một cách đầy đủ ở các doanh nghiệp. Vì vậy, cần có một sự khảo sát toàn diện về khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn của Basel 2 và cao hơn nữa là Basel 3 nói chung và khả năng tuân thủ tiêu chuẩn an toàn vốn nói riêng theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế NHẬN ĐỊNH VÀ KIẾN NGHỊ Cần có một cuộc tổng rà soát tiêu chuẩn đáp ứng vốn chủ sở hữu phổ thông theo thông lệ quốc tế trên cơ sở loại trừ các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn và có biện pháp xử lý theo lộ trình của Basel 3 để đảm bảo sự phù hợp NHẬN ĐỊNH VÀ KIẾN NGHỊ Phải tính đến khả năng có một tỷ lệ vốn dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ kinh tế thích hợp với điều kiện của nền kinh tế nước ta nhằm chủ động đối phó với những diễn biến xấu từ nội tại nền kinh tế và từ những biến động ngoại lai để đảm bảo cho sự phát triển an toàn và vững chắc của hệ thống tài chính – ngân hàng ở nước ta đồng thời hướng đến việc tuân thủ các chuẩn mực của Basel 3 trên cơ sở chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế. CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNGNGHE CỦA THẦYVÀ CÁC BẠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng và quy định trọng yếu của basel 2 và basel 3 - nhóm 7.ppt