Cơ sở lý luận về hạch toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp

Việc công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thêm vào đócông ty đãvà đang áp dụng hệ thống kế toán máy đãgóp phần đơn gian nhanh chóng. Trong việc lập các bảng kê cũng nhưcác sổ sách kế toán nhằm tiết kiệm được thời gian, hiệu quả làm việc cao. Hiện nay việc áp dụng luật thuế GTGT cho tất cả các doanh nghiệp trê toàn quốc do đó một khối lượng công việc không nhỏ đối với cánbộ kế toán, vậy để khắc phục được tình trạng chậm trễ trong việc lập các báo biểu cuối tháng và lập các tờ khai thuế GTGT phòng kế toán cần có một người chuy ên theo dõi về thuế GTGT chứ không kiêm nhiệm nhưnhiều phần hành nhưhiện nay để thực hiện tốt công việc kế toán trong toàn công ty và trách nhiệm công ty đối với nhà nước.

pdf43 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3540 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận về hạch toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu” + Trường hợp xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ theo quy định. Nợ TK 632 “Giá vốn hàng mua không chịu thuế GTGT” Có TK 133 “Phần thuế không được khấu trừ” Trường hợp số thuế đầu vào không được khấu trừ lớn Nợ TK 142 Có TK 133 Định kỳ phân bổ Nợ TK 632 Có TK 142 2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra 2.1. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng là tất cả đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, HTX thực hiện hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh mặt hàng dịch vụ chịu thuế GTGT nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp đều phai sử dụng tài khoản 3331 để hạch toán số thuế GTGT phải nộp. 2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản 3331 Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp. Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách. Số thuế GTGTcủa hàng bán bị trả lại. Bên có: Sô úthuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ. Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ dùng trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế. Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. Số dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách. - Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra” TK 33312 “Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa nhập khẩu” 2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Khi hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT phụ thu, phí thu thêm ngoài giá ban (nếu có) thuế GTGT phải nộp, tổng giá thanh toán, phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ (chưa có thuế GTGT). Nợ TK111, 112, 131 “Tổng giá thanh toán” Có TK 511, 512 “Doanh thu chưa thuế” Có TK 3331(33311) “Số thuế GTGT phải nộp” - Đối với hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT Nợ TK 111, 112, 131 “Tổng giá thanh toán” Có 511,512 - Đốivới hoạt động cho thuê tài sản + Trường hợp trả từng kỳ Nợ TK 111,112 “Tổng tiền thanh toán” Có TK 33311 “Thuế GTGT phải nộp” Có TK 711 “Giá cho thuê” + Trường hợp cho thuê tài sản nhận tiền cho thuê nhiều kỳ Khi nhận tiền cho thuê Nợ TK 111, 112 “Tổng số tiền nhận trước” Có TK 3387 “Doanh thu nhận trước” Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 “Doanh thu nhận trước không thuế GTGT” Có TK 511 “Doanh thu bán hàng” Có TK 3331 Kỳ kế toán tiếp theo ghi: Nợ TK 3387 Có TK 511 Có TK 3331 -Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 33311 “Thuế GTGT theo doanh thu một lần” CóTK 511 “Doanh thu bán hàng một lần” Có TK 711 “Lãi bán hàng trả chậm” Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT: + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 152 “Đổi lấy nguyên vật liệu” Nợ TK 153 “Đổi lấy công cụ, dụng cụ” Nợ TK 156 “Đổi lấy hàng hóa” Nợ TK 131 “Chênh lệch hàng trao đổi nhỏ hơn hàng đem đổi” Có TK 511 “Doanh thu không thuế GTGT” Có TK 331 “Chênh lệch hàng trao đổi lớn hơn hàng đem đổi” + Phản ánh thuế GTGT của hàng trao đổi Nợ TK 133 Có TK 3331 - Khi sử dụng hàng hóa để khuyến mãi biếu tặng + Phản ánh doanh thu: Doanh thu không thuế Nợ TK 641, 642 Có TK 512 + Phản ánh thuế GTGT của hàng hóa biếu tặng khuyến mãi Nợ TK 1331 Có TK 33311 - Trường hợp trả lương bằng sản phẩm Nợ TK 334 “Giá có thuế GTGT” Có TK 512 “Doanh thu không thuế” Có TK 33311 “Thuế GTGT” - Khi phát sinh các khoản thu nhập tài chính, hoạt động bất thường Nợ TK 111,112,138 Có TK 33311 Có TK 711, 721 - Trường hợp hàng bán bị trả lại đã hạch toán doanh thu + Trường hợp người mua đã thanh toán Phản ánh doanh thu bị trả lại Nợ TK 531 “Doanh thu không thuế” Nợ TK 3331 “Thuế GTGT” Có TK 111, 112, 338 Nhận hàng lại: Nợ TK 155,156 “Nhập lại kho” Nợ TK 641 “Đưa vào chi phí” Nợ TK 1388 “Chờ xử lý” Có TK 632 “Giá vốn hàng bán bị trả lại” + Trường hợp người mua chưa trả tiền Nợ TK 531 “Doanh thu không thuế” Nợ TK 3331 “Thuế GTGT” Có TK 131 Khi nhận lại hàng hạch toán như trên 3. Hạch toán thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp. - Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi: Nợ TK 3331(33311, 33312) Có TK 133(1331, 1332) Khoản chênh lệch khi nộp thuế GTGT ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111,112 II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT VÀ CƠ SỞ KINH DOANH KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT - Nguyên tắc chung khi mua vật tư hàng hóa dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh phản ánh tài khoản 152,153,156... là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 211,152,153,156,641.642 “Tổng giá thanh toán” Có TK 111,112,131 -Khi bán hàng thì phản ánh doanh thu trên các TK 511, 512, 531, 711, 721 là doanh thu đã có thuế GTGT, kế toán không tách thuế đầu ra để hạch toán vào TK 3331. - Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 642 Có TK 33311 - Các trường hợp dùng sản phẩm trao đổi, biếu tặng hay sử dụng nội bộ chỉ hạch toán một bút toán doanh thu (có thuế GTGT) không hạch toán thuế riêng như phương pháp khấu trừ . A . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 1. Quá trình hình thành Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ là một công ty trực thuộc của tổng công ty điện máy Hà Nội. Ra đời sau khi đất nước đã hoàn toàn giải phóng (19/09/1975) tuy còn non trẻ nhưng công ty điện máy Miền Trung đã và đang trưởng thành nhanh chóng, chiếm một lĩnh vực quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân, trong các lĩnh vực chính trị xã hội, ngoại giao kinh tế văn hóa, khoa học quốc phòng. Công ty điện máy Miền Trung có tên giao dịch đối ngoại là GELIMEX, được thành lập từ ngày 17/09/1975 theo quyết định số 75/ MT QĐT của bộ nội thương và tên gọi đầu tiên là công ty điện máy cấp I Đà Nẵng, đến tháng 06/1981, công ty được chia thành hai chi nhánh : - Chi nhánh điện máy Miền Trung Đà Nẵng. - Chi nhánh xe đạp, xe máy, máy tính Đà Nẵng. Văn phòng công ty đặt tại 124 nguyễn chí thanh thành phố Đà Nẵng Đến ngày 20/12/1985, hai chi nhánh này được xác lập lại thành công ty điện máy xe đạp, xe máy, máy tính theo quyết định số A1/TCTCT và đến ngày 28/05/1993 công ty được bộ thương mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 607/TM. TCB và lấy tên là “ Công ty điện máy Miền Trung “cho đến ngày nay. Công ty hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các loại mặt hàng vi tính, điện tử, diện lạnh, xe máy ... và các mặt hàng tiêu dùng khác .Công ty hoạt động theo điều lệ số 519/TM.TCB ngày 19/06/1995 do bộ thương mại phê duyệt và cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100901 ngày 22/06/1993 do trọng tài kinh tế tỉnh Quãng Nam Đà Nẵng cấp: Ngày 22/11/1993 theo quyết định số 13599/TM.TCB của bộ thương mại đổi tên TODIMAX thành GELIMEX. Qua hơn 20 năm hoạt động với đội ngũ cán bộ kỹ sư có năng lực về quản lý trong kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Tạo sự uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay công ty là một doanh nghiệp lớn và thành đạt tại khu vực Miền Trung có mạng lưới lớn với mười đơn vị xí nghiệp trực thuộc, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và hệ thống kho hàng rộng lớn, an toàn, thuận lợi đảm bảo kinh doanh tạo hiệu quả ngày càng cao. Mặc dù gặp không ít khó khăn công ty đã từng bước khắc phục vượt lên và đạt được những thành tích đáng khích lệ trong thời gian qua. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng 2.1. Chức năng Công ty điện máy Miền Trung là loại xí nghiệp, thương nghiệp làm nghĩa vụ đại lý cho các công ty chuyên kinh doanh thuộc tổng công ty điện máy. Thực hiện việc mua bán hàng hóa với các tổ chức kinh tế nhà nước ở miền nam. Tiếp nhận hàng nhập khẩu và viện trợ (trong phạm vi kinh doanh) của tổng công ty điện máy tại khu vực cảng Đà Nẵng. Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kế hoạch, đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập nằm trong tổng thể tổng công ty điện máy, có tư cách pháp nhân, được cấp vốn kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng và được đúng con đấu riêng theo thể thức nhà nước quy định. 2.2. Nhiệm vụ Đại diện cho các công ty chuyên doanh thuộc tổng công ty điện máy ký hợp đồng mua bán của các tổ chức kinh tế miền nam. Tổ chức vận chuyển giao hàng số hàng gốc cho các công ty chuyên doanh hoặc các đơn vị tiêu thụ theo kế hoạch của các công ty chuyên doanh. Đại lý cho các công ty chuyên doanh, tiếp chuyển hàng điện máy giao cho các tổ chức kinh tế miền nam theo kế hoạch của ủy ban kế hoạch nhà nước và cán bộ đại diện cho các công ty chuyên doanh tiếp nhận hàng điện máy xuất khẩu và viện trợ cho ngoại thương giao tại khu vực cảng Đà Nẵng để giao cho các tổ chức kinh tế miền nam và cho các công ty chuyên doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ về kế hoạch do tổng công ty giao và trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký kết với các công ty chuyên doanh và xây dựng kế toán tiếp nhận, vận chuyển tài vụ ... lao động tiền lương, vật tư trang thiết bị và tổ chức thực hiện của kế hoạch ấy, sau khi đã được tổng giám đốc công ty duyệt. Tổ chức kiểm nghiệm thu hàng hóa bảo quản phân loại, đóng gói hàng hóa theo đúng chế độ hợp đông đã ký nhằm bảo đảm số lượng, chất lượng hàng hóa chịu trách nhiệm trước các công ty chuyên doanh về tình trạng thừa thiếu máy móc, hư hỏng hàng hóa. Làm đầy đủ các nguyên tắc, các thủ tục giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyển các giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyến các giấy tờ cho các công ty chuyên doanh đúng thời hạn quy định, tổ chức và quản lý tốt các kho hàng, các phương tiện kỹ thuật được trang bị, ứng dụng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật tiến bộ vào việc quản lý kho hàng bốc dỡ, chất xếp bảo quản, vận chuyển hàng hóa không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức hạch toán chính xác và kịp thời việc nhập xuất hàng hóa và các chi phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận cho công tác quản lý kinh doanh của công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách chế độ thể lệ quản lý kinh tế kỹ thuật của nhà nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Đề xuất với tổng công ty tiến độ, xem bổ sung sửa đổi các chính sách chế độ định mức xét thấy không còn phù hợp. Quản lý toàn diện và tổ chức tốt đời sống đối với cán bộ công nhân viên chức trong công ty theo đúng chính sách chế độ nhà nước. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 1. Đặc điểm hoạt động của công ty Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu ủy thác liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thương mại và sản xuất dịch vụ bán buôn, nguyên vật liệu vật tư kim khí, phụ tùng linh kiện xe máy, xe ôtô, công cụ máy móc công nghệ sản phẩm và nông lâm sản khác ở thị trường trong nước và ngoài nước, theo kế hoạch dưới sự chỉ đạo của bộ thương mại. Nguồn vốn công ty bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Công ty điện máy và ký thuật công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực tiếp kinh doanh tự chủ về tài chính. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh bán buôn, bán lẻ trực tiếp xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư trong và ngoài nước về các mặt hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh khai thác có hiệu quả các nguồn vốn nguyên vật liệu, sức lao động sẵn có trong nước đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng cho nhân dân. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất theo pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh do bộ thương mại quy định. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 2.1. Nguyên tắc tổ chức Bộ máy quản lý của công ty điện máy Miền Trung được tổ chức theo hình thức trực tuyến, chức năng đó là sự điếu hành các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty, xử lý kịp thời các nguồn thông tin nảy sinh trong quá trình kinh doanh. Với sự tổ chức bộ máy lưu thông và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ kinh doanh của công ty nhưng không thể tách rời với nguyên tắc chế độ chính sách của nhà nước quy định. 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.3. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận Giám đốc: Là người đại diện cho công ty, có quyền hành quản lý mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm trước bộ và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: phụ trách về kinh doanh trong công việc còn hỗ trợ, tham mưu cho giám đốc trong những việc cần thiết. Đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết mọi vấn đề của công ty khi giám đốc vắng mặt. Phòng tổ chức hành chính thanh tra bảo vệ: Cung cấp cho giám đốc và những phòng ban những thông tin về tổ chức nhân sự, bảo đảm chế độ đối với người lao động, chịu trách nhiệm về những công việc hành chính, bảo vệ của công ty, theo dõi công tác, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tham mưu, việc nâng bậc lương xếp lương, phòng còn có trách nhiệm tính tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở công ty, có quyền kiểm tra trường hợp kỷ luật ở các đơn vị trực thuộc. Phòng còn có trách nhiệm phụ trách các công việc tiếp khách, y tế vệ sinh, báo chí, phân phối các chế độ tốt, lệ ốm đau. Phòng kế toán tài chính: Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh tình hình thực hiện vận động tài sản của công ty, kết quả hoạt động của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thanh toán thu nộp giữ gìn và sử dụng các loại tài sản phải tính hoạt động kinh phí tài chính cho giám đốc và các cơ quan cấp trên. Ngoài ra phòng còn hướng dẫn kiểm tả việc hạch toán của các đơn vị cơ sở của công ty. Phòng thị trường đối ngoại: Cung cấp những thông tin giao dịch đối tác với các nước, thực hiện công tác đối ngoại nghiên cứu thị trường. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm nguồn hàng, mặt hàng để ra kế hoạch kinh doanh, trực tiếp ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục mua bán hàng xây dựng và thực hiện các biện pháp marketing, điều tra thị trường tìm kiếm giá bán có lợi nhất mang lại lợi nhuận. Các đơn vị cơ sở: Hoạt động theo kế hoạch và chỉ đạo thống nhất của công ty trên cơ sở giao khoán hiệu quả kinh doanh. 3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty điện máy miến trung là một công ty thương mại có địa bàn kinh doanh rộng lớn, có nhiều trung tâm, chi nhánh cửa hàng đại đặt khắp nơi nên loại hình tổ chức kế toán phải thích hợp. Việc lựa chọn loại hình kế toán xuất phát từ xí nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động tương đối độc lập. Đồng thời công ty lại trực tiếp quản lý các quầy hàng đại lý. Do đó loại hình tổ chức kế toán của công ty là nửa tập nửa phân tán theo loại hình này bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành văn phòng kế toán công ty. Trực tiếp điều hành các bộ phận kế toán ở từng đơn vị trực thuộc theo qui mô này thì bộ máy kế toán của công ty bao gồm : 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán Kế toán trưởng: Kế toán trường đồng thời là trưởng phòng kế toán tài chính, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác hạch toán kế toán ở công ty. Kế toán trưởng là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc, giúp giám đốc thâm mưu ký hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan tài chính cấp trên về hoạt động tài chính của công ty. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp hướng dẫn đôn đốc các kế toán viên, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động kinh doanh, ghi sổ và lập các báo cáo quyết toán thực tế, thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước phòng kế toán tổng hợp. Phó phòng kế toán ngân hàng: Là người trực tiếp hướng dẫn kiểm tra các khoản tiền gửi ngân hàng. Kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa phát sinh hằng ngày, trị giá hàng mua, chi phí mua hàng thuế nhập khẩu, cuối kỳ lập báo cáo tồn kho hàng hóa. Kê toán kho hàng còn thường xuyên đối chiếu với các kho cửa hàng, quản lý chặt chẽ hàng hóa có nhiệm vụ nên MKCT các TK 1562, TK 3333, TK 632, TK 151. Kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty, theo dõi các phần thuế GTGT của công ty các khoản thu nội bộ. Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có tình hình thanh toán của khách hàng cũng như thanh toán nợ vay của công ty bằng tiền gửi ngân hàng. Hiện nay công ty chủ yếu giao dịch với các ngân hàng: Ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng hàng hải, nhân viên kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền của công ty. Kế toán công nợ: Phải trả cho người bán, theo dõi các khoản công nợ của công ty. Kế toán thu của khách hàng: Theo dõi các khoản thu của công ty, khách hàng thanh toán tiền mua hàng. Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Phụ trách việc theo dõi tiền mặt tại quỹ, tình hình tạm ứng, thanh toán của các cán bộ công nhân viên công ty. Theo dõi tình thanh toán giũa công ty với các đơn vị trực thuộc, tình hình thanh toán lương, trích BHXH của cán bộ công nhân viên công ty. Thực hiện các thủ tục liên quan đến thu - chi tiền mặt, phối hợp với thủ quỹ kiểm tra chặt chẽ vốn bằng tiền tại quỹ lên NHCT các TK 1111, TK 141, Tk 133, Tk 138, TK 331. Thủ quỹ: Phụ trách việc thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ theo dõi và phản ánh việc cấp phát và nhận tiền mặt vào sổ quỹ, cán bộ công nhân viên công ty thường xuyên đối chiếu so sánh tình hình tồn quỹ tiền mặt với sổ sách kế toán liên quan để kịp thời phát hiện và sửa chữa thiếu sót trong khi ghi. 4. Hình thức ghi sổ kế toán trong công ty Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, có sửa đổi tình tự như sau Cách ghi sổ nhật ký chứng từ : Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán lấy số liệu ghi vào tờ khai bảng kê chi tiết . Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với những nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì kế toán còn phải vào sổ quỹ để tiện theo dõi. Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các tờ bảng kê chi tiết lấy số liệu tổng hợp để ghi vào nhật ký chứng từ kiêm bảng kê ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ cái. Số liệu ở các sổ cái được dùng để lập các báo cáo kế toán gồm : - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính. B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CTY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 1. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thuế GTGT Phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu sau : - Thuế GTGT đầu ra phát sinh. - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - Thuế GTGT đã nộp, phải nộp, còn phải nộp. - Thuế GTGT được hoàn lại. - Thuế GTGT được giảm. Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hóa đơn, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính để phán ánh đầy đủ trung thực, kịp thời những chỉ tiêu này. 2. Chứng từ kế toán Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây : Hóa đơn GTGT(mẫu số 01/GTKT-3LL). Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT), (mẫu số 02/GTTT-3LL). Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mấu số 03/GTGT) Tờ khai thuế GTGT(mấu số 01/GTGT). Thông báo nộp thuế GTGT(mẫu số 07A/GTGT). Quyết toán thuế GTGT(mẫu số 10/GTGT). Mẫu hóa đơn GTGT :Phát sinh tháng 02/2001tại công ty điện máy và ky thuật công nghệ. HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 31 tháng 03 năm 2001 Đơn vị bán hàng: Công Ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản:......... Điện thoại: 0511-828116 Mã số : 0400100827 Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Tuấn Đơn vị: Công ty A.T Địa chỉ: 40 Nguyễn Tri Phương Hình thức thanh toán: Tiền mặt Cộng tiền hàng : 21.000.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 2.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 23.100.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai ba triệu một trăm ngàn đồng y Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GTGT Mẫu số : 01/GTGT Tháng 12/2000 (Dùng cho cơ sở tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị: Công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Đơn vị tính: Đồng Hàng hóa dịch vụ bán ra Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 0% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 5% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 10% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 20% Hàng hóa, dịch vụ mua vào Thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp (+) hay được thoái (-) Trong kỳ (tiền thuế 2-5) Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Nộp phiếu Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ Thuế GTGT đã nộp trong tháng Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng Thuế GTGT phải nộp tháng này 52.781.185.657 Số tiền thuế phải nộp bằng chữ : Một trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm sáu mươi lăm ngàn, tám trăm mười tám đồng y. Người lập Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Trách nhiệm và phương pháp lập : Hàng tháng cơ sở sán xuất kinh doanh căn cứ vào bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng, chỉ năm được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu, cơ sở phải lập bảng phân bổ giải trình kèm theo bảng kê khai thuế II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN 1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 1.1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ đối với các nguyên vật liệu mua vào Chứng từ để xác định thuế của nguyên vật liệu mua vào dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty gồm : - Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT ) mua hàng. - Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 /GTTT/2LN) của bộ tài chính phát hành, chứng từ này được sử dụng trong trường hợp công ty mua vật tư, phụ tùng của các hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng. Kèm theo hai loại chứng từ trên là phiếu nhập vật tư. Khi có hóa đơn đặt hàng của khách hàng, hóa ơn này sẽ được chuyển lên phòng kinh doanh xác định mức nguyên vật liệu từ đó lệnh sản xuất sẽ được lập và chuyển xuống phòng vật tư phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất , khi hàng được đưa đến kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mua hàng do cán bộ vật tư trình để kiểm tra hàng, nếu đạt thì nhập vào kho, ở công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng không áp dụng văn bản kiểm nghiệm vật tư . Phiếu nhập kho vật tự được lập thành 3 liên: -Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng vật tư để thanh toán với người bán. -Liên 2: Kế toán kho hàng giữ để lưu kho. -Liên 3: Thủ kho giữ để nhập thẻ kho. Ví dụ: Cán bộ vật tư ứng tiền đi mua vật tư theo dự trù , chứng từ bao gồm: HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Liên 2 : (Giao cho khách hàng) Ngày 31 tháng 03 năm 2002 Đơn vị mua hàng : Địa chỉ : 155 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản Điện thoại : 0511-828116 Mã số : 0400100827 Họ, tên người mua hàng : Đơn vị : công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 04040560441 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 X 2 01 Nhựa plastic Kg 35 27.000 954.000 02 Bao tay cao su xe máy Cặp 30 10.000 300.000 Cộng tiền hàng :1.254.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 125.400 Tổng cộng tiền thanh toán : 1.379.400 Số tiền viết bằng chữ : Một triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn bốm trăm đồng y. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng PHIẾU NHẬP KHO Ngày 2 tháng 2 năm 2002 Tên đơn vị: Tên người nhập kho: Lý do nhập: Nhập tại kho: DNTH Hồng Phong Mua cho sản xuất xe máy Kho 15 Hòa Khánh Doanh điểm vật tư sản phẩm Tên nhãn hiệu qui cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá chưa có thuế GTGT(đơn vị) Thành tiền Yêu cầu Thực nhập Nhựa plastic Kg 40 35 27.000 945.000 Bao tay cao su xe máy Cặp 30 10.000 300.000 Cộng 1.245.000 Thuế GTGT 10% 124.500 Tổng cộng 1.369.500 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm sau mươi chín ngàn năm trăm đồng y. Người lập 1.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa, dv mua ngoài Chứng từ để xác định thuế đầu vào đối với các khoản chi dịch vụ mua ngoài gồm: - Hóa đơn GTGT đặc thù của ngành điện, bưu điện, công ty nước đã đăng ký sử dụng hợp lý. - Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT) của các dịch vụ mua vào (khách sạn, nhà hàng). - Hóa đơn bán hàng (mẫu 02/GTKT) kèm theo các loại chứng từ trên là các ủy nhiệm chi, phiếu chi tiền mặt. 1.3. Quá trình hạch toán thuế GTGT đầu ra được biểu diễn bằng sơ đồ sau: 2. Hạch toán các trường hợp phát sinh tại công ty Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các trường hợp kế toán ghi sổ xảy ra tại công ty như sau : 2.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào Mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ trong nước dùng vào vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Căn cứ hóa đơn tiền điện GTGT (liên 2) số 059635 ngày 20 tháng 12 năm 2000 về việc thu tiền điện sử dụng ở bộ phận phân xưởng bảo hành và bộ phận kinh doanh, công ty đã chi tiền mặt theo phiếu chi số 0478 ngày 20/2/2000. Kế toán phản ánh : Nợ TK 641 : 6.250.000 Nợ TK 133 (1331) : 625.000 Có TK 111 : 6.875.000 Ngày 2/11/2000 công ty mua của công ty thương mại TP HCM một lô hàng gồm 5 xe máy Wave theo hóa đơn GTGT số 015121 ngày 2/11/200 trên hóa đơn GTGT ghi : Giá mua chưa thuế : 114.185.000 Thuế GTGT : 11.418.500 Tổng giá thanh toán 125.603.500 Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0212 ngày 2/11/2000 công ty đã thanh toán bằng TGNH theo ủy nhiệm chi số 0355 ngày 2/11/2000. Kế toán căn cú vào liên 2 hóa đơn GTGT số 012151 ngày 2/11/2000 phiếu nhập kho và ủy nhiệm chi ghi : Nợ TK 156 (1561) : 114.185.000 Nợ TK 133 (1331) : 11.418.500 Có TK 112 : 125.603.500 Căn cứ hóa đơn GTGT (Liên 2) số 07186 ngày 2/11/2000 của dịch vụ vận chuyển lô hàng trên và phiếu chi số 0470 ngày 3/11/2000 kế toán phản ánh chi phí mua hàng : Nợ TK 156 (1562) : 5.000.000 Nợ TK 133 (1331) : 500.000 Có TK 111 : 5.500.000 Ngày 7/11/2000 công ty mua của doanh nghiệp Ngọc Vân một điện thoại di động cho giám đốc. Kế toán căn cứ liên 2 hóa đơn GTGT số 018878 ngày 7/11/2000 và phiếu chi số 0485 ngày 7/11/2000 ghi : Nợ TK 642 : 3.200.000 Nợ TK 133 (1331) : 320.000 Có TK 111 : 3.520.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 022395 ngày 12/12/2000 công ty mua của công ty HONDA Việt Nam 28 xe Supper Dream : Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000 Thuế GTGT : 68.728.800 Tổng giá thanh toán : 756.016.800 Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0218 ngày 12/12/2000 tiền chưa trả kế toán ghi : Nợ TK 156 (1561) : 687.288.000 Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800 Có TK 331 : 756.016.800 Ngày 15/12/2000 công ty mua 25 xe Dream II C100M của công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy theo hóa đơn GTGT số 028596 ngày 15/12/2000 về giao bán ngay (không qua nhập kho) cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thu Ba. Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000 Thuế GTGT : 68.728.800 Tổng giá thanh toán : 756.016.800 Công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng theo ủy nhiệm chi số 0378 ngày 17/12/2000 kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 028596 ngày 17/12/2000 và ủy nhiệm chi số 0378 ghi : Nợ TK 632 : 687.288.000 Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800 Có TK 112 : 756.016.800 Theo phiếu chi số 0514 ngày 20/12/2000 công ty mua ba vé máy bay cho phó giám đốc và 2 nhân viên đi công tác. Trên (liên 2) vé máy bay ghi: Tổng giá thanh toán : 1.650.000 Thuế suất GTGT (10%) : 165.000 Vì vé máy bay là loại chứng từ đặc thù nên kế toán tính lại giá chưa thuế và thuế GTGT được khấu trừ như sau : Thuế GTGT = 4.500.000 x 10% = 450.000. Kế toán căn cứ chứng từ đặc thù là vế máy bay và phiếu chi số 0514 ghi : Nợ TK 642 : 4.500.000 Nợ TK 1331 : 450.000 Có TK 111 : 4.950.000 Căn cứ ủy nhiệm chi (báo nợ) ngày 20/12/2000 công ty chuyển trả tiền cho bên bán theo hoa đơn GTGT số 022395 ngày 12/112/2000 sau khi trừ chiết khấu được hưởng kế toán phản ánh chiết khấu mua hàng được hưởng : 756.016.800 x 10% = 7.560.168 Giảm giá trị hàng hóa : 6.872.880 Giảm thuế GTGT đầu vào : 687.288 Nợ TK 331 : 756.016.800 Có TK 156 (1561) : 6.872.880 Có TK 133 (1331) : 687.288 Có TK 112 : 748.456.632 Căn cứ hóa đơn GTGT số 01297 ngày 24/12/2000 sử dụng dịch vụ sửa xe con (hiệu Camry) tại garage Đức Phú Đà Nẵng và phiếu chi số 0538 ngày 25/12/2000 chi thanh toán tiền sửa chữa. Kế toán ghi : Nợ TK 142 (1421) : 15.030.000 Nợ TK 133 (1331) : 1.503.000 Có TK 111 : 16.533.000 Mua sắm, đầu tư TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn GTGT (liên 2) số 013579 phát sinh ngày 25/12/2000 của công ty về việc mua của công ty Lam Sơn 2 xe tải dùng vào kinh doanh. Giá mua chưa thuế : 283.136.000 Thuế suất GTGT 10% : 28.313.600 Tổng giá thanh toán : 311.449.600 Công ty nhận nợ người bán. Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 013579 ngày 25/12/2000 và biên bản bàn giao TSCĐ số 0389 ngày 25/12/2000 ghi : Nợ TK 211 : 283.136.000 Nợ TK 133 (1331) : 28.313.600 Có TK 331 : 311.449.600 Theo COMMERCIAL INVOICE số 39/NKD ngày 18/9/2000 và PACKING LIST - CF801, nhập khẩu của công ty SKR Co, Ltd...Thailand, phụ tùng xe máy SKR. Kế toán căn cứ tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 06541 ngày 22/12/2000 trị giá lô hàng : 143.700USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 50% thuế GTGT 10% (tỷ giá thực tế 13.885đồng/USD) căn cứ giấy thông báo thuế, phụ thu số 09739 ngày 25/12/2000 số tiền thuế nhập khẩu phải nộp là : 997637250đồng (143.700USD x 13.885 x 50%) thuế GTGT hàng nhập khẩu (15%) là 299.291.175đồng. Kế toán phản ánh giá thực tế : 143.700USD x 13.885 = 1.995.274.500. Giá mua đã có thuế nhập khẩu : Nợ TK 156 : 2.992.911.750 Có TK 112 : 1.995.274.500 Có TK 3333 : 997.637.250 (50% Trị giá lô hàng) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ : Nợ TK 133 (1332) : 299.291.175 Có TK 33312 : 299.291.175 Nộp thuế bằng TGNH : Nợ TK 3333 : 997.637.250 Nợ TK 33312 : 299.291.175 Có TK 112 : 1.296.928.425 2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Bán hàng theo phương thức thông thường : Căn cứ hóa đơn GTGT số 01164 ngày 3/12/2000 bán xe máy Supper cho anh Ngọc Sơn phiếu xuất kho số 00525 ngày 3/12/2000. Giá bán chưa tính thuế GTGT : 25.228.000 Thuế GTGT : 2.522.800 Tổng giá thanh toán : 27.750.800 Công ty thu bằng tiền mặt theo phiếu thu số 00132 ngày 3/12/2000 kế toán ghi : Nợ TK 111 : 27.750.800 Có TK 511 : 25.228.000 Có TK 3331 : 2.522.800 Ngày 6/11/2000 xuất kho 55 xe Dream II theo phiếu xuất kho số 00234 ngày 6/11/2000 bán cho công TNHH trùng khánh theo hóa đơn GTGT số 030014 ngày 8/11/2000. Giá chưa tình thuế GTGT : 1.638.000.000 Thuế GTGT : 163.800.000 Tổng giá thanh toán : 1.801.800.000 Công ty Trùng Khánh đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, Kế toán ghi Nợ TK 112 : 1.801.800.000 Có TK 511 : 1.638.000.000 Có TK 3331 : 163.800.000 Hóa đơn GTGT 012456 phát sinh ngày 12/10/2000 bánh cho cửa hàng xe máy Việt Tuấn 18 xe Wave. Giá bán chưa thuế GTG : 461.700.000 Thuế GTGT : 46.170.000 Tổng giá thanh toán : 507.870.000 Phiếu xuất kho số 0357 ngày 12/10/2000 hình thức thanh toán trả chậm, kế toán căn cứ hóa đơn GTGT ghi : Nợ Tk 111 : 318.295.000 Nợ TK 131 : 188.992.000 Có TK 511 : 461.170.000 Có TK 3331 : 46.117.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 01254 ngày 15/11/2000 về vận chuyển thẳng cho công ty TNHH Ngọc Vân 25 xe Dream II. Giá bán chưa thuế GTGT : 787.500.000 Thuế GTGT : 78.750.000 Tổng giá thanh toán : 866.250.000 Công ty Ngọc Vân đã chuyển khoản bằng tiền gửi ngân hàng : Nợ TK 112 : 866.250.000 Có TK 511 : 787.500.000 Có TK 3331 : 78.750.000 Xuất điều động nội bộ chi nhánh tỉnh Ninh Thuận theo hóa đơn GTGT số 011347 ngày 19/11/2000 78 xe Wave theo phiếu xuất kho số 0059 trên hóa đơn ghi: Giá bán chưa thuế GTGT : 2.000.700.000 Thuế GTGT : 200.070.000 Tổng giá thanh toán : 2.200.770.000 Kế toán căn cứ hóa đơn phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ. Nợ TK 136 : 2.200.770.000 Có TK 511 : 2.000.700.000 Có TK 3331 : 200.070.000 Bán hàng theo phương thức trả góp : Ngày 18/4/2001 công ty bán cho ông Lê Minh Cung một Supper theo phương thức trả góp 6 tháng theo hóa đơn GTGT số 001267 ngày 18/4/2001 như sau : Giá bán trả góp (chưa thuế GTGT) : 26.523.000 Thuế GTGT : 2.652.300 Tổng giá thanh toán : 29.175.300 Người mua trả tiền ngay khi mua xe theo phương thức trả góp là 17.000.000. Kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra của một xe Supper trả góp. Kế toán tính thuế theo phương thức trả góp là giá bán trả một lần là 25.228.000 phần chênh lệch trả góp không phải nộp thuế GTGT. Chênh lệch trả góp = Giá bán trả góp (chưa thuế GTGT) - Giá bán một lần (chưa thuế GTGT) = 26.523.000 - 25.228.000 = 1.295.000. Nợ TK 111 : 17.000.000 Nợ TK 131 : 12.045.800 Có TK 3331 : 2.522.800 Có TK 5111 : 25.228.000 Có TK 711 : 1.295.000 Ngày 16/5/2001 DN bán hai máy vi tính cho ông Hùng số nhà 146/5 Núi Thành theo phương thức trả góp trong 6 tháng theo hóa đơn GTGT số 01246 ngày 16/5/2001 như sau: Giá xuất kho là 20.000.000 Giá bán trả một lần là 30.000.000 Lãi trả chậm trong 6 tháng là :1800000 Thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng trả bằng tiền mặt tháng đầu cho công ty ngay lúc mua, kế toán phản ánh như sau : Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán = 30.000.000 + 1.800.000 + (30.000.000 x 10%) = 34.800.000 Số tiền thanh toán của tháng đầu tiên = 34.800.000/6 = 5.800.000 Nợ TK 111: 5.800.000 Nợ TK 131 : 34.800.000 - 5.800.000 = 29.000.000 Có TK 511 : 30.000.000 Có TK :33311 : 3.000.000 Có TK 711 : 1.800.000 Khi sử dụng hàng hóa dịch vụ biếu tặng : Ngày 21/5/2001 xuất khoa 150 thùng nhớt SAE 081 theo phiếu xuất khoa số 0057 ngày 21/5/2001 để khuyến mãi cho khách hàng mua xe hóa đơn ghi : Giá bán chưa tính thuế GTGT 1 thùng nhớt : 408.000 Thuế suất thuế GTGT 10% Kế toán căn cứ phiếu xuất khoa để tính doanh thu bán hàng và thuế GTGT cho hàng biếu tặng : Doanh thu bán hàng :408.000 x 150 = 61.200.000 Kế toán ghi : Nợ TK 642 : 61.200.000 Có TK 511: 61.200.000 Thuế được khấu trừ : Nợ TK 1331: 61.200.000 Có TK 33311:61.200.000 Khi phát sinh các khoản phải thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Căn cứ thông bao giảm giá số 025/TB ngày 16/3/2001 của hãng Honda Việt Nam về việc giảm giá xe Supper Dream từ 29.000.000 xuống còn 26.500.000 (giá chưa thuế GTGT) kế toán ghi: Nợ TK 138 : 2.750.000 Có TK 721: 2.500.000 Có TK 3331 : 250.000 Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng số 03122 ngày 16/2/2001 về việc nhượng bán một máy vi tính cho ông Trung Kiên. Nguyên giá 20.000.000 đã hao mòn 3.000.000 trên hóa đơn ghi: Giá bán chưa thuế GTGT ghi: 14.000.000 Thuế GTGT: 1.400.000 Tổng giá thanh toán: 15.400.000 Kế toán ghi: Nợ TK 111 : 15.400.000 Có TK 721 : 14.000.000 Có TK 33311 : 1.400.000 Đối với trượng hợp hàng bán bị trả lại : Khi nghiệp vụ thực tế phát sinh ,đơn vị trả lại tiền hàng cho khách hạng ghi (trường hợp giảm trừ doanh thu): Phản ánh giá vốn a/ Nợ TK 156 Có TK 632 b/ Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112,131 Hiện nay công ty ít xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại 2.3. Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ ,thuế GTGT phải nộp Căn cứ bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. Kế toán tính và xác định số thuế GTGT. Được thoái trừ hoặc phải nộp trong tháng như sau: Căn cứ trên tờ khai thuế GTGT của tháng 12 /2000 như sau: (tờ khai thuế GTGT trang 20) Số thuế GTGT đầu vào tháng 12 /2000 :5.099.652.747 Thuế GTGT đầu ra tháng 12 /2000 : 5.278.118.565 Thuế GTGT phải nộp của tháng 12/2000 : 5.278.118.565 - 5.099.652.747 = 178.465.818 Căn cứ thông báo nộp thuế số 0549/TB ngày 28/12/2000 của cục thuế thành phố ĐN. Tổng tiền thuế phải nộp là :178465.818 công ty chuyển khoản vào kho bạc nhà nước TPĐN theo ủy nhiệm chi số 0467 ngày 28/12/2000: kế toán phản ánh như sau : - Số thuế GTGT được khấu trừ là :5.099652.747 Nợ TK 3331 : 5.099.652.747 Có TK 1331 : 5.099.652.747 - Nộp thuế vào ngân sách nhà nước : 178.465.818 bằng tiền gửi ngân hàng : Nợ TK 33311 : 178.465.818. Có TK 112 : 178.465.818 3. Sổ sách kế toán Công việc kế toán của công ty được chia làm ba giai đoạn: Lập và luân chuyển chứng từ - Ghi chép vào tài khoản và sổ sách kế toán - lập báo cáo kế toán và phân tích kinh tế. Các giai đoạn nói trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong các tài liệu phản ánh trên chứng từ kế toán thì sổ sách kế toán là phương tiện vật chất chủ yếu và quan trọng của công ty, vì vậy công ty Điên Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng xem công tác hạch toán kế toán là khâu quan trọng nhằm bảo tồn vốn trong toàn công ty. Công ty đã sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau trong công tác kế toán nhưng trong nghiệp vụ kế toán thuế GTGT thì chủ yếu sử dụng các loại sổ như sau: NHẬT KÝ CHUNG NĂM 2001 ĐƠN VỊ TÍNH : nghìn đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Tháng 2/11 01251 2/11 Mua 5 xe Wave - HĐVN nhập kho trả bằng Tiền gửi ngân hàng 1561 I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC KẾ TOÁN THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KÝ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG Những thuận lợi trong việc áp dụng kế toán thuế GTGT: - Về khách quan: Việc Chính Phủ ban hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 nhằm quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT đã bổ sung thêm 2 nội dung là ký hiệu hóa đơn và mã số thuế khách hàng trên các mẫu bảng kê 02, 03 , 05 /GTGT với mẫu bảng kê mới thì khối lượng ghi chép như nhau (thêm không đáng kể ) nhưng đã tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu. Việc bổ sung thêm cột “ký hiệu hóa đơn“ đã tránh được sự nhầm lẫn giữa hai hóa đơn cùng xêri số nhưng khác ký hiệu. Bổ sung cột “mã số thuế khách hàng“ đã giúp cho công ty dễ dàng phát hiện những trường hợp sủ dụng hóa đơn không hợp lệ: Phát hiện sự bất hợp lý giữa tên địa chỉ, đơn vị phát hành hóa đơn với mã số thuế (ví dụ cho hóa đơn người khác sử dụng) vì mã số thuế được ký hiệu theo tỉnh ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh, phương pháp nộp thuế hoặc phát hiện sự bất hợp lý giữa quy mô kinh doanh thực tế của cơ sở với quy mô phản ánh trên hoa đơn của đơn vị phát hành hóa đơn. Bên cạnh đó nếu như phía công ty phát hiện ra gian lận, đề nghị cơ quan thuế xác minh cũng nhanh chóng hơn. Hơn nữa với cách quản lý này, đầu vào của đơn vị này là đầu ra của đơn vị kia, việc phản ánh đầy đủ chỉ tiêu của hóa đơn (ký hiệu, mã số thuế) đã giúp cho công ty quản lý chặt chẽ giá đầu vào, đầu ra để giảm chi phí kinh doanh tăng doanh thu. - Về chủ quan: Công ty luôn năng động sáng tạo khắc phục được những trở ngại đáng kể phát huy thế mạnh của doanh nghiệp của nhà bước trực thuộc bộ thương mại, nắm bắt kịp thời những chính sách, chế độ dịnh hướng phát triển sản xuất kinh doanh sát đúng với tình hình thị trường cũng như năng lực thực tế của công ty. Những khó khăn: Nếu như trước đây áp dụng thuế doanh thu kế toán chỉ lấy doanh thu nhân với thuế suất còn bây giờ phải tính chính xác thuế GTGT đầu vào thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT được khấu trừ. Luật thuế GTGT lần đầu tiên áp dụng ở nước ta còn chưa lường hết những khó khăn vướng mắc, luật thuế còn dang trong quá trình chỉnh sửa, bổ sung đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong đó có công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng. II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT NÓI RIÊNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 1. Vế tổ chức bộ máy kế toán công ty Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, phân tán tương đối tốt về cơ bản là gọn nhẹ đảm bảo được sự thống nhất với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý. Trong cơ cấu tổ chức quản lý phòng kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, phát huy được chức năng tham mưu kịp thời về tình hình kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc. Lao động kế toán được tổ chức phù hợp với đặc trưng của từng đối tượng hạch toán kế toán trong từng phần hành, đảm bảo sự kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong phòng kế toán trong việc ghi chép, hạch toán và lập báo cáo 2. Về số sách kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là một hình thức kế toán được lựa chọn khá phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Với hình thức này mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép thuận tiện trong phân công lao động kế toán. Mặt khác hình thức kế toán này vừa phù hợp với quy mô hiện tại của công ty, vừa phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. Tuy nhiên khối lượng ghi chép và sổ sách kế toán còn nhiều. Riêng phần hành vật tư thì chứng từ ghi sổ của tài khoản 133 còn được lập theo nhiều mức thuế suất. Công việc còn dồn vào cuối kỳ nên lập báo cáo kế toán ở công ty thường bị chậm trễ. Nhìn chung sổ sách kế toán không được mở đầy đủ, các sổ phải thu khách hàng, phải trả cho người bán không được lập mà thay vào đó là các bảng kê TK 133 và bảng kê 331 trên các bảng kê này chưa phản ánh đầy đủ thông tin về thời hạn thanh toán, công tác quản lý công nợ còn chưa rõ ràng, rành mạch. Đặc biệt việc không mở sổ chi tiết cũng như sổ cái tài khoản 133, TK 3331 mà cuối quý mới lên chữ T đối với hai tài khoản này để lập bảng cân đối số phát sinh sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu. Thêm vào đó khi muốn biết ngay số thuế GTGT đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng cũng không được mà phải đi “lọc” từ các sổ có liên quan như sổ cái TK 111, sổ cái TK 112, TK 311... 3. Về tính toán xác định và kế toán thuế GTGT Thi hành luật thuế GTGT trong quản lý kinh doanh. Công ty Điện Máy Và kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng mà trực tiếp là bộ phận kế toán đã rất cố gắng để đảm bảo về chế độ hóa đơn chứng từ đối với các khoản chi mua cũng như bán hàng hóa theo quy định. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập bảng kê chứng từ hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra (mẫu 02, 03, 05/GTGT). Việc tính toán, xác định thuế GTGTđầu vào, đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đã được kế toán đơn vị xác định và hạch toán tương đối đúng quy định theo luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu thuế GTGT đầu vào, đầu ra chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác hình thức kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức “nhật ký chứng từ “ thế nhưng từ chứng từ gốc kế toán lại không lên chứng từ ghi sổ cho TK 133, TK3331, làm cho công tác quản lý và kiểm tra số liệu gặp nhiều khó khăn ... 4. Về trách nhiệm kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT Hàng tháng công ty thực hiện kế khai thuế GTGT đúng thời hạn quy định (trước 10 ngày của tháng sau) kê khai tương đối đầy đủ số thuế đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng và nộp kịp thời tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế (không quá 25 ngày của tháng sau). Tuy nhiên tờ trình để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì được kế toán lập không theo một thời hạng nhất định. Đúng ra là cuối tháng thì nhiều lúc lại để đến cuối quý hoặc có khi đến cuối năm. Điều này dẫn đến việc chỉ tiêu thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai là không dúng .Vì vậy số thuế GTGT mà công ty nộp hàng tháng cũng chỉ là số thuế tạm thời, sau đó căn cứ vào tờ trình được lập vào cuối quý kế toán mới điều chỉnh lại. Nếu thiếu thì phải nộp thêm cho cục thuế ngược lại thì được giảm trừ vào số thuế phải nộp của tháng đó. Thực chất việc kế toán để đến cuối quý hoặc cuối năm mới lập tờ trình, nó có một ảnh hưởng duy nhất là làm cho công việc dồn nhiều vào cuối quý dẫn đến việc lập báo cáo kế toán thường bị chậm trễ III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay phòng kế toán gồm 10 người tuy nhiên do số lượng công việc nhiều có kế toán phải kiêm luôn cả phần hành khác công việc phân bố cho các nhân viên không đồng đều. Cụ thể là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định, kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ như vậy do sự không dàng đều công việc cho nên công việc của kế toán thường dồn vào cuối tháng, cuối kỳ hạch toán cho nên việc lập cáo kế toán thường bị chậm trễ. Vì vậy công ty cần phải có kế hoạch phân bổ đều công việc, cần phải tách riêng kế toán tài sản cố định, kế toán thuế và kế toán nội bộ thành các phần hành riêng biệt do các kế toán viên đảm trách. Cần tăng cường kiểm tra quản lý thường xuyên công tác kế toán ở các đơn vị để có sự thống nhất hạn chế sai sót, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 2. Hoàn thiện về sổ sách kế toán và công tác kế toán thuế GTGT Để đảm bảo yêu cầu cơ bản là phải xác định, tính toán thuế đúng theo luật định và kê khai chính xác số thuế phát sinh thì cần phải tổ chức lại công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp sao cho có sự kết hợp chặt chẽ với nhau trong khâu hạch toán, kiểm tra , đối chiếu. Cụ thế khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào (nhập vật tư chi phí dịch vụ mua ngoài ) kế toán tiêu thụ - thuế sau khi hoàn thiện lập chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn. Sau đó chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để tránh trường hợp nhầm lẫn về kê khai thuế ở các sổ chi tiết TK111, TK112, 331,341 kế toán nên mở thêm cột ghi chú thuế GTGT đầu vào. Với cách thiết kế sổ như trên đến cuối tháng khi muốn kiểm tra thuế đầu vào có được phản ánh đúng hay không thì chỉ cần tổng hợp số thuế đầu vào ở các sổ chi tiết tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền vay, bảng kê phải trả cho người bán sau đó đối chiếu với sổ chi tiết thuế đầu vào. Để có thể làm được điều đó thì kế toán tổng hợp và kế toán thuế của công ty khi nhận được chứng từ thuế do các bộ phận liên quan chuyển đến tiến hành kiểm tra chứng từ nếu đảm bảo tính hợp thì tiến hành xác định số thuế GTGT đầu vào theo qui định và phản ánh vào nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản 133. Song song với việc phản ánh vào nhật ký chứng từ thì số thuế GTGT đầu vào còn được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 133. Đối với thuế GTGT đầu ra khi muốn xác minh lại thì chỉ cần tổng hợp số thuế GTGT đầu ra phát sinh ở bên có trên sổ chi tiết tài khoản 3331 đối chiếu với số thuế GTGT đầu ra trên sổ doanh thu là có thể phát hiện ngay được sự bất hợp lý trong quá trình ghi chép. Tuy nhiên khi lên bảng số phát sinh vào cuối quý kế toán tổng hợp chỉ căn cứ vào việc lập chữ T quí mà không xây dựng sổ cái 133 và sổ cái 3331 do đó để đảm bảo tính chặt chẽ cho quản lý ghi chép đối chiếu số liệu nên cần phải thiết kế một mẫu sổ cái phù hợp cho tài khoản 133 và tài khoản 3331 để có căn cứ lập 2 sổ cái này thì kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu tổng hợp từ nhật ký chứng từ của 2 tài khoản 133 và 3331. 3. Về trách nhiệm kê khai thuế GTGT Công ty cần thực hiện việc lập tờ trình để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đúng thời hạn (tức là vào cuối mỗi tháng) để giảm nhẹ công việc vào cuối quý, hơn nữa có thể tránh được trường hợp đột biến về số thuế phải nộp cho cục thuế vào cuối quý. 4. Nhận xét đánh giá và so sánh lý luận đã học ở trường với thực tế tại công ty Trên sơ sở lý luận đã học về việc tổ hạch toán và tính thuế GTGT giúp cho chúng ta nhận thức về loại số mới đã được áp dụng lần đầu tiên tại nước ta, để áp dụng vào thực tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc sản xuất kinh doanh và chấp hành nghiêm pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên giữa lý luận đã học ở trường và thực tế tại công ty vẫn còn một khoản cách, do đó qua thời gian thực tế tại công ty và lý luận đã học về công tác hạch toán nghiệp vụ thuế GTGT như sau: - Nhìn chung trình tự hạch toán kế toán là phù hợp giống với qui định hạch toán đã học trên lý thuyết, công ty đã vận dụng công tác kế toán một cách triệt để theo pháp lệnh của nhà nước qui định hiện hành. - Việc công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thêm vào đó công ty đã và đang áp dụng hệ thống kế toán máy đã góp phần đơn gian nhanh chóng. Trong việc lập các bảng kê cũng như các sổ sách kế toán nhằm tiết kiệm được thời gian, hiệu quả làm việc cao. Hiện nay việc áp dụng luật thuế GTGT cho tất cả các doanh nghiệp trê toàn quốc do đó một khối lượng công việc không nhỏ đối với cán bộ kế toán, vậy để khắc phục được tình trạng chậm trễ trong việc lập các báo biểu cuối tháng và lập các tờ khai thuế GTGT phòng kế toán cần có một người chuyên theo dõi về thuế GTGT chứ không kiêm nhiệm như nhiều phần hành như hiện nay để thực hiện tốt công việc kế toán trong toàn công ty và trách nhiệm công ty đối với nhà nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhach_toan_thue_vat_tai_cty_diem_may_9871.pdf
Luận văn liên quan