Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành

CHƯƠNG I: GIÔÙI THIEÄU TOÅNG QUAÙT VEÀ COÂNG TY TNHH TAÂN CHUNG 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Tên công ty : Công ty TNHH Tân Chung Tên giao dịch : Smart Co., Ltd Địa chỉ công ty : KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Mã số thuế : 3500667936 Số điện thoại : 0643.931090 Số fax : 0643.931091 Trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, mức sống người dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu trang trí nội thất ngày càng nâng cao. Nắm bắt được tình hình trên, Công ty TNHH Tân Chung được thành lập với chức năng chính là sản xuất, gia công chế biến gỗ gia dụng. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 5/2000, đăng ký thuế ngày 24/03/2000.  Thuận lợi: - Chính sách khuyến khích đầu tư SXKD của tỉnh BR - VT. - Nhu cầu về mặt hàng gỗ ngày càng cao. - Có nguồn nguyên liệu dồi dào. - Thị trường mở rộng và có hướng xuất khẩu sang các nước như: Mỹ, EU . - Có đội ngũ cán bộ công nhân năng động, sáng tạo, có tinh thần học hỏi, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình và có uy tín với khách hàng. Từ lúc thành lập và chính thức đi vào hoạt động cho đến nay công ty có nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều khó khăn nhưng công ty luôn tìm cách đứng vững, nâng cao uy tín, ngày càng được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng.  Khó khăn: - Hạn chế về vốn. - Thị trường tiêu thụ còn ít. - Bị cạnh tranh gay gắt giữa các công ty sản xuất đồ gỗ. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 1.2.1 Chức năng: Coâng ty TNHH Tân Chung laø ñôn vò haïch toaùn ñoäc laäp coù chức năng sản xuất các sản phẩm hàng gỗ trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng và văn phòng: bàn ăn, bàn làm việc, bàn trang điểm, ghế, giường, tủ và một số sản phẩm gia dụng khác Ngoài ra công ty còn là đơn vị được phép xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất và nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nguyên liệu hóa chất phục vụ cho sản xuất của công ty. 1.2.2 Nhiệm vụ: - Tự chủ sản xuất kinh doanh, tham gia hợp tác kinh tế, mở rộng thị trường tiệu thụ. - Không ngừng cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. - Bảo toàn, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. - Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng MMTB. - Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước và bảo vệ môi trường. 1.3 Cơ cấu sản phẩm và quy trình công nghệ. 1.3.1 Cơ cấu sản phẩm. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với diện tích 15.000 m2 các sản phẩm gỗ gia dụng, chủ yếu là các mặt hàng gỗ nội thất và ngoại thất: + Hàng nội thất: Bộ bàn ghế sofa phòng khách , bàn gỗ, ghế thấp, bộ bàn ghế tiếp khách, nôi Dick, nôi Jane, tủ đựng quần áo, giường ngủ, + Hàng ngoại thất: ghế gấp, ghế xếp, ghế dựa, ghế dài 2 người ngồi, ghế dựa bọc nệm, ghế dựa 2 người ngồi bọc đệm, 1.3.2

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5783 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: GIÔÙI THIEÄU TOÅNG QUAÙT VEÀ COÂNG TY TNHH TAÂN CHUNG Lịch sử hình thành và phát triển. Tên công ty : Công ty TNHH Tân Chung Tên giao dịch : Smart Co., Ltd Địa chỉ công ty : KCN Mỹ Xuân A, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Mã số thuế : 3500667936 Số điện thoại : 0643.931090 Số fax : 0643.931091 Trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, mức sống người dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu trang trí nội thất ngày càng nâng cao. Nắm bắt được tình hình trên, Công ty TNHH Tân Chung được thành lập với chức năng chính là sản xuất, gia công chế biến gỗ gia dụng. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 5/2000, đăng ký thuế ngày 24/03/2000. Thuận lợi: Chính sách khuyến khích đầu tư SXKD của tỉnh BR - VT. Nhu cầu về mặt hàng gỗ ngày càng cao. Có nguồn nguyên liệu dồi dào. Thị trường mở rộng và có hướng xuất khẩu sang các nước như: Mỹ, EU... Có đội ngũ cán bộ công nhân năng động, sáng tạo, có tinh thần học hỏi, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình và có uy tín với khách hàng. Từ lúc thành lập và chính thức đi vào hoạt động cho đến nay công ty có nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều khó khăn nhưng công ty luôn tìm cách đứng vững, nâng cao uy tín, ngày càng được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng. Khó khăn: Hạn chế về vốn. Thị trường tiêu thụ còn ít. Bị cạnh tranh gay gắt giữa các công ty sản xuất đồ gỗ. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Chức năng: Coâng ty TNHH Tân Chung laø ñôn vò haïch toaùn ñoäc laäp coù chức năng sản xuất các sản phẩm hàng gỗ trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng và văn phòng: bàn ăn, bàn làm việc, bàn trang điểm, ghế, giường, tủ và một số sản phẩm gia dụng khác… Ngoài ra công ty còn là đơn vị được phép xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất và nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nguyên liệu hóa chất phục vụ cho sản xuất của công ty. Nhiệm vụ: Tự chủ sản xuất kinh doanh, tham gia hợp tác kinh tế, mở rộng thị trường tiệu thụ. Không ngừng cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bảo toàn, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng MMTB. Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước và bảo vệ môi trường. Cơ cấu sản phẩm và quy trình công nghệ. Cơ cấu sản phẩm. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với diện tích 15.000 m2 các sản phẩm gỗ gia dụng, chủ yếu là các mặt hàng gỗ nội thất và ngoại thất: + Hàng nội thất: Bộ bàn ghế sofa phòng khách , bàn gỗ, ghế thấp, bộ bàn ghế tiếp khách, nôi Dick, nôi Jane, tủ đựng quần áo, giường ngủ,… + Hàng ngoại thất: ghế gấp, ghế xếp, ghế dựa, ghế dài 2 người ngồi, ghế dựa bọc nệm, ghế dựa 2 người ngồi bọc đệm,… Quy trình sản xuất. Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình sản xuất: Gỗ nguyên liệu (a) Bào, cắt, ghép (b) Định hình (c) Chà nhám (d) Phun sơn (e) Kiểm tra – Đóng gói – tiêu thụ Mô tả công nghệ: (a) Gỗ nguyên liệu đã qua tẩy sấy mua về dùng máy cắt, bào ghép theo quy cách tương ứng với từng mặt hàng. (b) Gỗ được đem tạo dáng theo mẫu mã từng loại sản phẩm. (c) Bán thành phẩm được chà nhám cho bề mặt bóng láng, không sần sùi. (d) Bán thành phẩm được phun sơn, đánh vẹc ni theo đúng yêu cầu của khách hàng. (e) Sản phẩm sau khi kiểm tra lại sẽ được đóng bao bì và xuất đi tiêu thụ. Cơ cấu bộ máy quản lý: Ở bất kỳ thành phần kinh tế nào thì bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, do đó việc xây dựng bộ máy quản lý, có tính khoa học cao là yêu cầu quan trọng giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức như sau: Giám đốc Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng hành chính tổ chức Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Nhân sự bao gồm 349 người trong đó: + Lao động gián tiếp, quản trị, điều hành, kỹ thuật: 27 người + Lao động trực tiếp sản xuất: 322 người Sơ đồ tổ chức: Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: GIÁM ĐỐC Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kỹ thuật Phòng hành chính tổ chức Phòng kế toán PHÓ GIÁM ĐỐC Chức năng các phòng ban: Ban giám đốc: Giám đốc: Là người đứng đầu tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Là người đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, có quyền ký kết mọi hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về các hợp đồng đó, có quyền tổ chức bộ máy quản lý… và kỷ luật cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế hoạch: Boä phaän keá hoaïch: phuï traùch coâng taùc xaây döïng keá hoaïch, kyù hôïp ñoàng vôùi khaùch haøng, lieân heä ñaët haøng, mua haøng, chuyeån hôïp ñoàng cho caùc boä phaän lieân quan. Laäp keá hoaïch vaø ra leänh saûn xuaát cho caùc phaân xöôûng. Baùo caùo tình hình thöïc hieän keá hoaïch. Boä phaän thoáng keâ: baùo caùo tình hình vaät tö so vôùi möùc quy ñònh, baùo caùo tình hình thöïc hieän keá hoaïch cuûa caùc phaân xöôûng haøng ngaøy theo soá lieäu thöïc hieän cuûa caùc phaân xöôûng, caên cöù töø leänh saûn xuaát cung caáp ñaày ñuû vaät tö cho caùc phaân xöôûng. Phoøng toå chöùc haønh chính Toå chöùc saép xeáp, quaûn lyù nhaân söï trong coâng ty nhaèm hình thaønh moät ñoäi nguõ caùn boä coâng nhaân vieân ñoaøn keát coù nghieäp vuï chuyeân moân cao. Quaûn lyù thöïc hieän caùc phaùp cheá cuûa Nhaø Nöôùc, nhöõng quy ñònh cuûa coâng ty ñoái vôùi caùn boä coâng nhaân vieân. Toå chöùc caùc cuoäc hoïp theo leänh cuûa Giaùm ñoác, toå chöùc coâng taùc giao teá, ñoùn tieáp, höôùng daãn khaùch ñeán lieân heä, tham quan. Quaûn lyù tieàn löông caáp baäc vaø cheá ñoä tieàn löông, tính löông vaø trích caùc khoaûn trích theo quy ñònh. Chaêm lo ñôøi soáng caùc boä nhaân vieân vaø coâng taùc phuùc lôïi, baûo veä an toaøn phoøng chaùy chöõa chaùy. Phoøng kyõ thuaät: Quản lý máy móc thiết bị, quản lý hồ sơ kỹ thuật vá các hồ sơ có liên quan, quản lý chất lượng sản phẩm, kiểu dáng công nghệ. Phoøng keá toaùn: Tổ chức hoạch toán đầy đủ, chính xác toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. Kiểm tra và sử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ. Theo dõi tình hình thu chi, công nợ, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, hàng hóa. Hoạch toán chi tiết và tổng hợp kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Định kỳ (mỗi tháng, quý, năm) lập báo cáo tài chính trình ban Giám Đốc ký và nộp cơ quan quản lý. Tổ chức, bảo quản, lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán. Chịu trách nhiệm về các thông tin tài chính, công tác kế toán và thông tin kịp thời các giữ liệu tài chính giúp Ban Giám Đốc cân nhắc, có quyết định kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế Toán Trưởng Kế Toán Tổng Hợp, Công Nợ, Tiền Mặt. TGNH Kế Toán Vật Tư, TSCĐ, Giá Thành Thủ Quỹ Chức năng: Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hoạch toán, hướng dẫn chế độ, thể lệ kế toán tài chính cho nhân viên. Chỉ đạo mọi hoạt động tại phòng kế toán, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh công ty lên ban giám đốc, thường xuyên kiểm tra đôn đốc công việc của nhân viên trong phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm phân tích, giải thích báo cáo tài chính, tham mưu cho ban giám đốc lập kế hoạch đúng đắn cho sự phát triển của công ty. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ phát sinh từ sổ sách kế toán, đồng thời tổng hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để hoạch toán xác định kết quả kinh doanh và báo cáo lên kế toán trưởng. Theo dõi việc thanh toán công nợ, theo dõi các khoản tạm ứng, khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Lập bảng thanh toán tiền lương công nhân và các khoản trích theo lương. Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ ghi chép vào sổ chi tiết theo đúng yêu cầu của từng tài khoản, trích khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình xuất nhập khẩu, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hóa trên sổ sách. Tính giá thành sản phẩm cuối kỳ, lập báo cáo tổng hợp số liệu phát sinh đối chiếu với thủ kho hay các bộ phận khác có liên quan. Thủ quỹ: Quản lý việc thực thu, thực chi tiền mặt. Cuối ngày kiểm tra tồn quỹ, đối chiếu với số liệu trên sổ. Cuối kỳ tính số dư chuyển sang cho kế toán tổng hợp. Hình thức kế toán đang áp dụng. Để thuận tiện cho việc lưu chuyển chứng từ đối chiếu giữa các bộ phận với nhau, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ : Hệ thống chứng từ: + Kế toán tiền mặt: gồm có phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ. + Kế toán tiền gửi ngân hàng: gồm giấy báo nợ, giấy báo có, sổ phụ ngân hàng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. + Kế toán vật tư: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất tồn. + Kế toán công nợ: Bảng đối chiếu công nợ, phiếu thu, phiếu chi. Hệ thống sổ sách: + Sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ theo dõi công nợ. + Sổ cái các tài khoản. + Sổ đăng ký các chứng từ ghi sổ. Hệ thống báo cáo tài chính đang sử dụng: + Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN) + Danh mục các yếu tố chi phí trong kỳ. + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán căn cứ các chứng từ gốc nhập số liệu vào máy. Cuối tháng tổng hợp số liệu gửi về kế toán tổng hợp, từ đó ghi vào sổ cái và căn cứ sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản, đối chiếu bảng cân đối tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu sổ cái với tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 5: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăngký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ñoái chieáu kieåm tra : Ghi cuoái thaùng : Ghi haøng ngaøy CHÖÔNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: Nội dung: Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Phân loại: Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí hoạt động tài chính. Chi phí khác. Phân loại theo nội dung chi phí: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo, trừ nguyên liệu, vật liệu xuất bán hoạc xây dựng cơ bản. Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động như: tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này bao gồm cả chi phí về BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn được tính theo lương. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản của Doanh nghiệp. Dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho nhà cung cấp điện nước, điện thoại, vệ sinh.... các dịch vụ phát sinh trong kỳ báo cáo. Các khoản chi phí khác: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, đã chi trả bằng tiền trong các kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội nghị.. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... tham gia trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp chế tạo sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung: Là chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) Đối tượng hoạch toán chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức quản lý, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất có thể là: sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất… Kế toán chi phí sản xuất: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những hao phí về nguyên liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những nguyên liệu khi qua quá trình sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Thông thường chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan khi xuất dùng. Chi phí nguyên vật liệu phụ: Là nguyên vật liệu có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, nó không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng hoặc tính theo giá hoạch toán. Nguyên vật liệu xuất kho có thể được xác định theo một trong 04 phương pháp sau: + Phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ. + Phương pháp nhập trước xuất trước – FIFO. + Phương pháp nhập sau xuất trước – LIFO. Doanh nghiệp chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Công thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng: Tổng tiêu thức phân bổ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu phát sinh ở phân xưởng sản xuất có liên quan trực tiếp sản xuất sản phẩm, cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vào TK 154. Nội dung và kết cấu của TK621: Bên nợ: Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩn ở phân xưởng. Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. - Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ, sổ sách: Phiếu xuất kho. Phiếu chi (nếu có nghiệp vụ kinh tế phát sinh) Bảng tổng hợp xuất vật tư. Sổ chi tiết TK 621. Sổ cái TK 621 Nghiệp vụ phát sinh: Khi xuất kho nguyên vật liệu, để sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK152: (chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu) Trường hợp mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất. Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng) Nợ TK 133 Có TK111,112,131 Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Nợ TK152: (chi tiết theo từng loại vật liệu, theo giá xuất kho) Có TK621: ( chi tiết theo từng đối tượng) Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154 Có TK621: (chi tiết theo từng đối tượng) 152 154 621 Sơ đồ 6: Sơ đồ hoạch toán: (3) (1) (2) 111,112,131 133 (4) Chi phí nhân công trực tiếp: Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng như: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản BHXH, BHYT và Kinh Phí Công Đoàn, được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đối tượng i = Tổng chi phí nhân công trực tiếp Tổng tiêu thức phân bổ x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Công thức phân bổ: Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Nội dung và kết cấu TK622: Bên nợ: - Tập hợp chi phí NCTT cho sản xuất SP phát sinh trong kỳ. Bên có: - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 - Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ, sổ sách: Bảng chấm công. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Bảng thanh toán lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Bảng báo cáo BHXH, BHYT, KPCĐ. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. Sổ cái TK 622 Nghiệp vụ phát sinh: Chi phí tiền lương vá các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất trong kỳ hoạch toán. Nợ TK622 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK334 (Tổng tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( BHYT: 2%; BHXH: 19%; KPCĐ: 2%) Nợ TK622 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK338 (TK3382,3383,3384) Trích tiền lương nghỉ phép thường niên của công nhân sản xuất. Nợ TK622 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK335 (Tiền lương trích trước) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các khoản tính giá thành theo từng đối tượng. Nợ TK154 Có TK622: (chi tiết theo từng đối tượng) 334 622 (1) (2) 154 (4) 335 (3) 3382,3383,3384 Sơ đồ 7: sơ đồ hoạh toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung: Khái niệm: Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Lương chính, phụ và các khoản trích trên tiền lương của công nhân phụ phục vụ máy móc thiết bị và của nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí về vật liệu phục vụ cho quản lý sản xuất tại phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định trong phân xưởng. + Chi phí sửa chữa tài sản cố định tại phân xưởng. + Dịch vụ mua ngoài và chi phí khác phục vụ và quản lý tại phân xưởng sản xuất. Khi phân bổ chi phí sản xuất chung cần chú ý: Chi phí của phân xưởng nào được phân bổ vào giá thành sản phẩm do phân xưởng đó sản xuất. Đến kỳ tính giá thành toàn bộ chi phí sản xuất chung được phân bổ hết. Công thức phân bổ: Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Mức phân bổ Chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng x = Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản 627 dùng để phản ánh các chi phí dịch vụ sản xuất phát sinh trong quá trình chế biến sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hoạch toán chi phí. Nội dung và kết cấu của TK627: Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ. Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành sản phẩm. - TK 627 không có số dư cuối kỳ. Chứng từ sổ sách: Bảng khấu hao tài sản cố định. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Hóa đơn tiền điện, nước. Bảng phân bổ công cụ dụng cụ. Chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 627. Nghiệp vụ phát sinh: Khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK627: (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK334: (Tổng tiền lương và phụ cấp phải trả) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Nợ TK627: (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK338: (TK3382,3383,3384- trích trên tiền lương cơ bản) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng trong phân xưởng. Nợ TK627: (TK6272 chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK152, 153 Khi phân bổ công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho phân xưởng theo phương pháp phân bổ dần. Nợ TK627: (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK141,,242: Chi phí khấu hao tài sản đang dùng tại phân xưởng. Nợ TK627: (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK214 Chi phí điện, nước, điện thoại, thuê nhà xưởng...thuộc phân xưởng sản xuất. Nợ TK627: (Chi tiết theo từng phân xưởng) Nợ TK133 Có TK111,112,331 Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154: (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK627: (Chi tiết theo từng đối tượng) Sơ đồ 8: Sơ đồ hoạch toán chi phí sản xuất chung 214 (5) (6) 133 334, 338 (1) (2) 152, 153 (3) 627 138,111 (7) 142, 242 (4) 154 (8) 214 111,112,331 Sản phẩm dở dang và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Khái niệm sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành, chưa hoàn thành hết giai đoạn chế biến. Hoặc đã hoàn thành nhưng chưa kiểm nghiệm nhập kho. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Việc làm này có ý nghĩa quan trọng đến việc tính toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Do đó vào cuối kỳ kế toán các phân xưởng sản xuất phải tiến hành thực hiện các việc sau: Kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Xác định mức độ hoàn thành của chúng. Sau đó lập biên bản gửi về phòng kế toán để nơi đây tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Tùy theo đặc điểm của sản phẩm sản xuất, Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương pháp phù hợp để đánh giá sản phẩm dở dang. Có 3 phương pháp: - Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương - Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Phương pháp đáng giá theo chi phí định mức Tại Công ty áp dụng phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ xác định một loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn tất cả các chi phí khác đều tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Công thức: CHI PHÍ SXDDCK = CHI PHÍ CHI PHÍ NVLTT SXDDĐK + PS TRONG Kỳ x Số Lượng Sản Phẩm Dở Dang Số Lượng SP Số Lượng SP Hoàn Thành + Dở Dang Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành: Nội dung: Khái niệm: Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp về các mặt kỹ thuật, tổ chức. Và nó là cơ sở để tính giá bán và xác định kết quả kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, thu nhập của người lao động được cao lên và phát triển của Doanh nghiệp. Phân loại giá thành sản phẩm: + Giá thành định mức:Là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất và làm cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch. + Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch hoặc kỳ hoạch toán. + Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được xây dựng trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Giá thành thực tế thường chỉ có được sau quá trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành: Khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ: + Nhiệm vụ sản xuất mặt hàng được giao. + Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tính chất sản xuất. + Trình độ nhân viên kế toán. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Đối với Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục thì kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý để phù hợp với kỳ báo cáo. Đối với Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính giá thành có thể trùng với kỳ sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh hoặc theo chu kỳ của sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã được tập hợp, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. Tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất, tính chất của quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phương pháp tính giá thành thích hợp sau: Phương pháp trực tiếp. Phương pháp loại trừ chi phí. Phương pháp hệ số. Phương pháp tỷ lệ. Hiện tại Công ty TNHH Tân Chung đang áp dụng phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp: Là tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm, giá thành đơn vị từng loại sản phẩm. Công thức tính giá thành: + Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - - Giá trị khoản điều chỉnh giảm giá thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phátt sinh trong kỳ Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất: Khái niệm về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất: Sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật theo quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp Thiệt hại ngừng sản xuất: Trong quá trình sản xuất, do những nguyên nhân chủ quan, khách quan, Doanh nghiệp phải ngừng sản xuất (thiếu nguyên liệu, máy móc thiết bị hư hỏng đột xuất, mưa bão, lũ lụt…). Trong thời gian này Doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho công nhân, tài sản cố định vẫn phải khấu hao, Doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra chi phí để duy trì bộ máy quản lý của Doanh nghiệp. Phương pháp kế toán sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. Kế toán sản phẩm hỏng: Trên dây chuyền sản xuất: Sửa chữa được: Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng, tập hợp chi phí sửa chữa: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu: Nợ TK621: “sản phẩm hỏng”/ Có TK152 Tập hợp chi phí nhân công: Nợ TK622/ Có TK334,338 Tập hợp chi phí sản xuất chung: Nợ TK627/Có TK111,112,152,334 Không sửa chữa được: Kế toán phản ánh trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được theo khoản mục chi phí. Nợ TK621,622,627 “sản phẩm hỏng”/ Có TK154 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất: Ngừng sản xuất có kế hoạch: Trích tröôùc chi phí ngöøng saûn xuaát NÔÏ 622, 627 / COÙ TK335 Khi ngöøng saûn xuaát phaûn aùnh chi phí phaùt sinh NÔÏ TK335 / COÙ TK334, 338,152,111,112,……… Ngöøng saûn xuaát ngoaøi keá hoaïch: Neáu thôøi gian ngöøng saûn xuaát ngaén, chi phí phaùt sinh ít. CP phaùt sinh: NÔÏ TK 622, 627 / COÙ TK334, 338, 152…… Thu boài thöôøng : NÔÏ TK 138 / COÙ TK154 Neáu thôøi gian saûn xuaát daøi, chi phí phaùt sinh khaù lôùn CP phaùt sinh : NÔÏ TK811 / COÙ TK334, 338, 152…… Thu boài thöôøng : NÔÏ TK111, 112, 138 / CoÙ TK711 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sô ñoà 9: Sơ đồ kế toán tổng hợp (1) 155 154 621 (4) (2) 622 627 (3) Keát chuyeån chi phí nguyeân vaät lieäu tröïc tieáp Keát chuyeån chi phí nhaân coâng tröïc tieáp Keát chuyeån chi phí saûn xuaát chung Toång giaù thaønh saûn phaåm hoaøn thaønh CHƯƠNG III: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂN CHUNG Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Đặc điểm nguyên vật liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất là : gỗ cao su xẻ sấy và ván MDF. Để tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh cần phải có các vật liệu phụ khác tham gia vào quá trình sản xuất như: + Keo ghép gỗ là CU3 và CU-hard… + Để gắn kết các chi tiết sản phẩm với nhau ta sử dụng: bulon, ốc, vít, đinh, keo dog… + Sử dụng giấy nhám để tạo bề mặt cho sản phẩm được trơn láng. + Sử dụng các loại hóa chất để sơn lên sản phẩm tạo màu sắc phong phú. Hoạch toán nhập nguyên liệu, vật liệu. Giá nhập kho nguyên liệu, vật liệu: Giá trị vật liệu nhập kho = Giá mua chưa thuế + Chi phí thu mua Bộ phận kế hoạch thu mua Bộ phận kho Ban Giám Đốc Lệnh cấp NVL Yêu cầu mua NVL Duyệt lệnh cấp NVL Leänh caáp NVL Sơ đồ 10: Sơ đồ khái quát nghiệp vụ nhập kho vật liệu: Bộ phận kế hoạch ra lệnh cấp NVL rồi gửi lên ban giám đốc duyệt, chuyển cho bộ phận kho, tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu tồn trong kho để từ đó xác nhận số lượng NVL xuất dùng cho sản xuất kỳ tới, nếu số lượng không đủ sẽ yêu cầu bộ phận kế hoạch tiến hành công việc mua NVL. Sau khi mua xong NVL được nhập kho và sẽ phát cho thống kê từng bộ phận khi có lệnh sản xuất. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 152 để nhập kho nguyên vật liệu. Hoạch toán tổng hợp: Mua NVL bằng tiền mặt, TGNH (chưa thuế) 111 , 112 152 331 Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán 311 Vay ngắn hạn mua nguyên vật liệu Chứng từ sổ sách: Hóa đơn mua hàng. Phiếu nhập kho. Nghiệp vụ phát sinh: - Kế toán nhận được phiếu nhập kho: Công ty TNHH Taân Chung Maãu soá: 01-VT Địa chỉ: BR - VT PHIẾU NHẬP KHO SỐ: Ngaøy 15 thaùng 10 naêm 2009 Nhaäp cuûa : Cty TNHH HIEÄP SANH Ñòa chæ : Bình Döông. Do OÂng, Baø :……………………………………………………… CMND soá: …………………………… Caáp taïi : ………………………………………………………………… Ngaøy: ………………………………… Chöùng töø : Hoaù ñôn soá : 092682 Ngaøy : 15/10/2009 Nhaäp vaøo kho: Cty Smart Co., LTD ÑVT:1.000ñ STT Teân saûn phaåm ÑVT Soá löôïng Ñôn giaù Thaønh tieàn Ghi chuù Theo CT Thöïc nhaäp 1 Goã cao su M3 25.60 25.60 3.800 97.280 Coäng: 25.60 97.280 Cộng thành tiền (viết thành chữ): Chín mươi bảy triệu hai trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Người lập phiếu Nhười giao Thủ kho Thủ trưởng đơn vị - Khi nhaän ñöôïc chöùng töø, keá toaùn nhaäp vaøo soå phaân tích nhaäp xuaát NVL: Công ty TNHH Taân Chung SOÅ PHAÂN TÍCH NHAÄP KHO NVL Đvt: 1 000 đ Thaùng 10 /2009 S TT NGÖÔØI BAÙN HAØNG HOAÙ ÑÔN PHIEÁU NHAÄP GIAÙ TRÒ TK ÑOÁI ÖÙNG SOÁ NGAØY SOÁ NGAØY NÔÏ COÙ … ……………………………………… ………… ……… ……….. ………. …………………… .. … 13 Cty TNHH Hieäp Sanh 92682 15/10 18/121PN18 15/10 97,280 152 331 14 Cty Hoaù keo Bình Thaïnh 5292 20/110 PNPN25 20/10 131,640 152 111 … ………………………………… …… …… ……………… … … 25 Cty TNHH Thuaän Thaønh 27802 25/10 PN32 25/10 210,000 152 112 111 112 331 … ………………………………… …… … ……… … … 35 Cty TNHH MDF Hieáu Linh 4580 30/10 PN39 30/10 335,857 152 331 111 112 TỔNG CỘNG 774,777 Haïch toaùn: NÔÏ TK 152 : 774,777,000 COÙ TK 111 : 131,640,000 COÙ TK 112 : 210,000,000 COÙ TK 331 : 433,137,0000 Hoạch toán xuất kho nguyên vật liệu. Giá xuất kho nguyên liệu, vật liệu: Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá xuất kho Sơ đồ 11: Sơ đồ khái quát nghiệp vụ xuất kho Ban giám đốc Lệnh SX Phaân xöôûng SX Boä phaän kho Leänh SX Leänh SX Boä phaän keá hoaïch Leänh SX Thoáng keâ Bộ phận kế hoạch ra lệnh sản xuất đã được ban giám đốc duyệt chuyển cho bộ phận kho, phân xưởng sản xuất và thống kê. Thủ kho căn cứ vào lệnh sản xuất cùng với lệnh cấp NVL phát cho thống kê từng bộ phận để mang về phân xưởng sản xuất sản phẩm. Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sử dụng TK152 : Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất Chứng từ, sổ sách: Phiếu xuất kho. Phiếu chi (nếu có nghiệp vụ kinh tế phát sinh) Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng tổng hợp xuất vật tư. Sổ cái. Nghiệp vụ phát sinh:. Kế toán nhận đựơc phiếu xuất kho: Công ty TNHH Taân Chung Maãu soá: 01-VT Địa chỉ: BR - VT PHIẾU XUẤT KHO Số: 05/10/09 Ngày 12 tháng 10 năm 2009 Họ và tên người nhận: Phạm Thanh Tâm Bộ phận: Phôi, Định hình Lý do xuất kho: Sản xuất mã hàng 0306 DH/CT Xuất tại kho: Cty Smart Co., Ltd ÑVT:1.000ñ Coäng thaønh tieàn (vieát baèng chöõ): Naêm möôi boán trieäu khoâng traêm taùm möôi taùm nghìn ñoàng. Ngöôøi laäp phieáu Ngöôøi nhaän Thuû kho Thuû tröôûng ñôn vò Maãu soá: 01-VT Công ty TNHH Taân Chung Ñòa chæ : BR - VT PHIẾU XUẤT KHO Số: 26/10/09 Ngày 16 tháng 10 năm 2009 Họ và tên người nhận: Bộ phận: Ráp, nhám Lý do xuất kho: Sản xuất mã hàng 0306 DH/CT Xuất tại kho: Cty Smart co.,ltd ÑVT:1.000ñ Coäng thaønh tieàn (vieát baèng chöõ): Boán trieäu saùu traêm boán möôi nghìn ñoàng chaün. Ngöôøi laäp phieáu Ngöôøi nhaän Thuû kho Thuû tröôûng ñôn vò Hàng ngày căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán vật tư tiến hành định khoản và lên bảng chứng từ ghi sổ. + Nợ TK621: 54,088,000 Có TK152: 54,088,000 + Nợ TK621: 4,640,000 Có TK152: 4,640,000 Khi nhận được chứng từ, kế toán nhập vào sổ phân tích xuất kho NVL Công ty TNHH Tân Chung SỔ PHÂN TÍCH XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU Thaùng 10/2009 ÑVT: ñoàng Công ty TNHH Tân Chung SOÅ CHI TIEÁT CHI PHÍ NGUYEÂN VAÄT LIEÄU TRÖÏC TIEÁP TAØI KHOAÛN 621 THAÙNG 10 NAÊM 2009 ÑVT:ñoàng Caùc soá lieäu naøy ñöôïc phaûn aùnh vaøo chöùng töø ghi soå: Công ty TNHH Tân Chung CHÖÙNG TÖØ GHI SOÅ Soá 08 ĐVT: 1,000 đ Ngaøy 15 thaùng 10 naêm 2009 Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 621. Công ty TNHH Tân Chung SỔ CÁI Đvt: đồng Taøi khoaûn: Chi phí NVL tröïc tieáp Soá hieäu taøi khoaûn: 621 Ngaøy thaùng naêm Ngöôøi laäp Keá toaùn tröôûng Giaùm ñoác (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chi phí nhân công trực tiếp. Noäi dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, lương phụ, tiền công, các khoản phụ cấp, các chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Các khoản trích theo lương được tính như sau: + BHXH trích 15% trên tiền lương cơ bản. + BHYT trích 2% trên tiền lương cơ bản. + KPCĐ trích 2% trên tiền lương cơ bản. Tài khoản sử dụng: + Söû duïng taøi khoaûn 622: Taäp hôïp chi phí nhaân coâng tröïc tieáp Chứng từ, sổ sách: Bảng chấm công. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Bảng thanh toán lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Bảng báo cáo BHXH, BHYT, KPCĐ. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. Sổ cái. Sơ đồ 12: Sơ đồ khái quát quá trính thanh toán lương: Bảng chấm công Phòng HCTC Phân xưởng Bảng chấm công Lập bảng thanh toán lương Và các khoản theo lương Phòng kế toán Công ty áp dụng hình thức trả lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty theo hình thức trả lương theo thời gian (trả lương theo ngày công, tháng). Tiền lương tháng và tiền lương ngày được tính như sau: Tiền lương tháng = Mức lương cơ bản + tiền trợ cấp nếu có. Tiền lương ngày công = Tiền lương tháng/26 ngày. Đối với việc trả lương khi làm thêm giờ: + Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường: Tiền lương thêm giờ = (Tiền lương ngày/8) x Số giờ làm thêm x 150% + Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ bình thường: Tiền lương thêm giờ = (Tiền lương ngày/8) x Số giờ làm thêm x 200% + Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ: Tiền lương thêm giờ = (Tiền lương ngày/8) x Số giờ làm thêm x 300% Các khoản phụ cấp mà công ty trả thêm cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền cơm, tiền chuyên cần. Nghiệp vụ phát sinh: Cuối tháng căn cứ vào bảng Tổng hợp thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương và BHXH của tháng 10 năm 2009 tại công ty, kế toán hoạch toán như sau: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng Nợ TK 622 : 425,100,000 Có TK 334 : 425,100,000 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 622 : 80,769,000 Có TK 3382 : 8,502,000 (BHYT: 2%) Có TK 3383 : 63,765,000 (BHXH: 15%) Có TK 3384 : 8,502,000 (BHYT: 2%) Sơ đồ hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp 622 (334) 425,100,000 (3382) 8,502,000 505,869,000 (154) (3383) 80,769,000 (3384) 8,520,000 505,869,000 505,869,000 Công ty TNHH Tân Chung SOÅ CHI TIEÁT CHI PHÍ NHAÂN COÂNG TRÖÏC TIEÁP TK 622 THAÙNG 10 NAÊM 2009 Ñvt: ñoàng Caùc soá lieäu naøy ñöôïc phaûn aùnh vaøo chöùng töø ghi soå: Công ty TNHH Tân Chung CHÖÙNG TÖØ GHI SOÅ Soá : 31 Ngaøy 30 thaùng 10 naêm 2009 Công ty TNHH Tân Chung SOÅ CAÙI Taøi khoaûn : Chi phí nhaân coâng tröïc tieáp Soá hieäu taøi khoaûn : 622 Đvt: 1,000 đồng Ngaøy thaùng naêm Ngöôøi laäp Keá toaùn tröôûng Giaùm ñoác Chi phí sản xuất chung: Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí như: tiền điện, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương cán bộ công nhân viên quản lý tại phân xưởng. Các khoản trích theo lương được tính như sau: BHXH trích 15% trên tiền lương cơ bản. BHYT trích 2% trên tiền lương cơ bản. KPCĐ trích 2% trên tiền lương cơ bản. Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản 627 “Chi phí nhân công trực tiếp” Chứng từ sổ sách: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Phiếu chi tiền mặt. Hóa đơn tiền điện, nước. Bảng phân bổ công cụ dụng cụ. Sổ chi tiết chi phí quản lý phân xưởng. Chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 627 Nghiệp vụ phát sinh: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng (trang 40-41). Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 627 : 86,572,500 Có TK 334 : 72,750,000 Có TK 3382 : 1,455,000 Có TK 3383 : 10,912,500 Có TK 3384 : 1,455,000 Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tháng 02 năm 2009 kế toán ghi: Nợ TK 627 : 29,419,000 Có TK 153 : 29,419,000 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 10 năm 2009 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Toàn doanh nghiệp Nơi sử dụng TK 267 Chi phí SX chung TK 642 Chi phí QLDN N. Giá TSCĐ Số khấu hao I/ KH đã trích tháng trước 22,732,077 19,856,500 2,875,577 TK 2111: Mặt bằng 1,926,332,861 6,421,110 6,421,110 TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc 2,120,560,000 7,068,533 6,202,650 865,883 TK 2113 : Máy móc thiết bị 70,645,000 3,250,500 3,250,500 - TK 2114 : Phương tiện vận tải 208,758,360 3,159,766 3,159,766 - TK 2115 : Máy móc v. phòng 76,311,000 1,567,500 822,474 745,026 TK 213 : TSCĐ vô hình 80,980,500 1,264,668 1,264,668 II/ KH TSCĐ tăng trong tháng III/ KH TSCĐ giảm trong tháng 21,467,409 IV/ KH phải trích tháng này 44,199,486 19,856,500 2,875,577 Khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty được phân thành hai loại: + TSCĐ hữu hình gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… + TSCĐ vô hình gồm: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí thiết kế thi công nhà cửa, văn phòng… Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán định khoản: Nợ TK 627 : 19,856,500 Nợ TK 642 : 2,875,577 Có TK 214 : 22,732,077 TK 2141 : 21,467,409 TK 2143 : 1,264,668 Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền. Căn cứ vào phíếu chi kế toán ghi: Nợ TK 627 : 25,128,600 Có TK 111 : 25,128,600 Sơ đồ hoạch toán: 627 (334) 72,750,000 (338) 13,822,500 160,976,000 (154) (153) 29,419,000 (214) 19,856,000 (111) 25,128,500 160,976,000 160,976,000 Công ty TNHH Tân Chung SOÅ CHI TIEÁT CHI PHÍ QUAÛN LYÙ PHAÂN XÖÔÛNG TK: 627 THAÙNG 10 NAÊM 2009 Công ty TNHH Tân Chung CHÖÙNG TÖØ GHI SOÅ Soá : 16 ĐVT: Đồng Ngaøy 10 thaùng 10 naêm 2009 Công ty TNHH Tân Chung CHÖÙNG TÖØ GHI SOÅ Soá : 22 Ngaøy 02 thaùng 10 naêm 2009 ĐVT: Đồng Công ty TNHH Tân Chung CHÖÙNG TÖØ GHI SOÅ Soá : 30 Ngaøy 02 thaùng 10 naêm 2009 ÑVT: ñoàng Công ty TNHH Tân Chung CHÖÙNG TÖØ GHI SOÅ Soá : 31 Ngaøy 02 thaùng 10 naêm 2009 ÑVT: ñoàng Công ty TNHH Tân Chung SOÅ CAÙI Taøi khoaûn : Chi phí saûn xuaát chung Soá hieäu taøi khoaûn : 627 Ngaøy thaùng naêm Ngöôøi laäp Keá toaùn tröôûng Giaùm ñoác Kế toán phế liệu thu hồi: Phế liệu là phần gỗ dư ra sau khi cắt được tận dụng làm bọ bàn, nan ghế… Loại phế liệu này góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Một phần phế liệu còn lại (chủ yếu là mùn cưa hoặc những mảng gỗ hình sợi gọi là dâm bào) Công ty bán, với giá trị nhỏ, nên công ty đưa khoản tiền này vào quỹ công đoàn, không hoạch toán để làm giảm giá thành sản phẩm. Sản phẩm dở dang và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang tại công ty: Cuối kỳ kế toán nhận được báo cáo: Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2088 SP Số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng 02/2009 là: 230 SP Chi phí dở dang đầu tháng 02/2009 là: 72,554,000 đs Chi phí NVL dùng không hết là: 52,420,500 đ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Tại Công ty áp dụng phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị sản phẩm dở dang bao gồm khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, và chi phí vật liệu phụ trực tiếp. Còn các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. CHI PHÍ SXDDCK = 72,554,000 + ( 650,277,400 – 52,420,500) x 230 2,088 + 230 = 66,520,495 đ Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm: Nội dung: Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Chung trong tháng 10/2009 là ghế Folding Arm. Kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty: Công ty TNHH Tân Chung với đặc điển là sản xuất theo đơn đặt hàng, nên sản phẩm rất phong phú và thay đổi liên tục do đó kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty là hàng tháng. Phương pháp tính giá thành tại Công ty: Do sản phẩm ở công ty là sản phẩm giống nhau về chất lượng, nhưng khác nhau về mẫu mã, chủng loại gỗ. Do đó Công ty rất linh hoạt trong việc tính giá thành. Nếu trong tháng chỉ sản xuất một loại sản phẩm (như tháng 10/2009) thì dùng phương pháp trực tiếp, nếu trong một tháng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì dùng phương pháp hệ số. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 154 155 Sô ñoà haïch toaùn tổng hợp: SPDDĐK:72,554,000 1,270,735,405 621 597,856,900 622 505,869,000 627 160,976,000 Công ty TNHH Tân Chung SOÅ CAÙI Tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu tài khoản : 154 Tháng 10 năm 2009 Ngaøy thaùng naêm Ngöôøi laäp Keá toaùn tröôûng Giaùm ñoác Công ty TNHH Tân Chung BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 10/2009 Sản phẩm: Ghế Marine Folding Arm Khoản mục chi phí Tổng số tiền Ghi chú 1. Chi phí NLVL trực tiếp 597,856,900 2. Chi phí nhân công trực tiếp 505,869,000 3. Chi phí sản xuất chung 160,976,000 Tổng cộng 1,264,701,900 Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập (Ký tên) (Ký tên) Trước khi tính giá thành kế toán đối chiếu bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh với sổ cái: - Chi phí NLVL trực tiếp = Sổ cái TK 621 = 597,856,900 đồng - Chi phí nhân công trực tiếp = Sổ cái TK 622 = 505,869,000 đồng - Tổng chi phí sản xuất kinh doanh = Sổ cái TK 627 = 160,976,000 đồng - Tổng chi phí sản xuất kinh doanh = Sổ cái TK 154 = 1,264,701,900 đồng Sau khi số liệu khớp đúng kế toán tiến hành tính giá thành: Cuối tháng kế giá thành căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 621, 622, 627 tập hợp các chi phí phát sinh vào bên nợ TK 154 để tính giá thành. Nợ TK 154 : 1,264,701,900 Có TK 621 : 597,856,900 Có TK 622 : 505,869,000 Có TK 627 : 160,976,000 Tính giá thành sản phẩm: Ta có giá thành Ghế Folding Arm trong tháng 10/2009. Tổng giá thành nhập kho = (72,554,000 + 1,264,701,900) - 66,520,495 = 1,270,735,405 đồng Giá thành đơn vị sản phẩm = 1,270,735,405 / 2088 SP = 608,590 đồng/ sản phẩm Sau đó kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm: CHÖÔNG IV : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty TNHH Taân Chung. Do thời gian có hạn và trình độ bản thân chưa đủ để theo dõi và làm hết công việc kế toán trong công ty. Tuy nhiên em cũng có một vài ý kiến và nhận xét và kiến nghị như sau: I . Nhận xét: Về tổ chức công tác kế toán, hoạch toán của công ty. Được tổ chức theo mô hình keá toán tập trung, mọi nghiệp vụ được đưa về phòng kế toán sử lý, điều này tạo sự thống nhất xuyên suốt kỳ kế toán. Công việc sử lý số liệu, lưu trữ chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện trên máy tính giúp giảm bớt công việc và đáp ứng nhu cầu kịp thời, chính xác. Mỗi người trong phòng kế toán có nhiệm vụ rõ ràng và cụ thể nên công việc kế toán được chuyên môn hóa sâu hơn. Về hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đơn giản, dễ hiểu, thống nhất và đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp tính giá thành đơn giản, phù hợp với công nghệ sản xuất khép kín của công ty. Về phương pháp tính lương: Công ty trả lương theo thời gian. Với cách trả lương như vậy vừa đơn giản vừa giúp công nhân viên làm việc nghiêm túc, tuân thủ thời gian quy định, tránh tình trạng nghỉ không lý do hoặc nghỉ phép quá lâu làm ảnh hưởng đến công việc. Về đánh giá sản phẩm dở dang: Vì nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ chủ yếu trong chi phí sản xuất nên việc đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp là phù hợp. Chứng từ gốc. Đơn vị có sử dụng có chọn lọc các loại chứng từ vừa đúng theo quy định của Bộ Tài Chính đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Thực hiện việc lập chứng từ, luân chuyển và lưu trữ chứng từ theo đúng chế độ chứng từ kế toán do nhà nước ban hành. Áp dụng kế toán trong công tác quản lý. Ưu điểm: Sổ sách của đơn vị thể hiện rõ ràng và chính xác. Việc lựa chọn hình thức Chứng Từ Ghi Sổ là phù hợp với tình hình và đặc điểm của Doanh nghiệp giúp cho công tác ghi sổ kế toán thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu chặt trẽ. Nhược điểm. Khối lượng công việc ghi chép kế toán quá nhiều thường bị dồn vào cuối tháng. Mặt khác dễ phát sinh trùng lắp trong quá trình ghi sổ. Kiến nghị. Nâng cao năng xuất lao động: Phấn đấu nâng cao thu nhập cho người lao động để họ hăng say làm việc góp phần tăng năng xuất và hiệu quả lao động, ngoài ra cũng thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, công ty nên áp dụng hình thức khoán sản phẩm, hình thức tính lương theo thời gian tuy chặt chẽ nhưng không phát huy hết năng xuất lao động của mỗi người, họ chỉ làm theo sự phân công, họ không có tiêu chí phấn đấu. Giảm chi phí tài chính: Công ty cần phát huy tính tích cực vốn dự trữ cho nguyên vật liệu, thành phẩm, nhưng phải đảm bảo tiến độ sản xuất trong thời gian sắp tới. Công ty nếu như làm tăng được nguồn vốn khách hàng ứng trước lên thì sẽ giúp tiết kiệm một khoản vốn rất lớn. Có chiến lược phù hợp: Với các sản phẩm chủ yếu như: bàn ăn, bàn làm việc, bàn trang điểm, ghế, giường, tủ và một số sản phẩm gia dụng khác hiện công ty đang sản xuất chỉ mới đáp ứng một số ít nhu cầu thị trường trên thế giới. Để thâm nhập vào các thị trường mới như EU, Nhật, Mỹ... Công ty cần xây dựng một chiến lược nghiên cứu sản phẩm đáp ứng từng thị trường riêng. Đa dạng về mẫu mã, phù hợp với thị hiếu, văn hóa của mỗi dân tộc bằng cách: Thúc đẩy bán hàng thông qua các văn phòng đại diện: Chọn ra một số mặt hàng chiến lược. Duy trì chất lượng ổn định ở các mặt hàng đã chọn. Giữ uy tín với khách hàng (giao đúng thời hạn, đúng số lượng, đúng chất lượng). Mua bán thông qua các văn phong đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Thực hiện các chiến lược về sản phẩm và giá: Nâng cao chất lượng sản phẩm. Tạo nguồn nguyên liệu ổn định. Tập chung vào các mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Điều chỉnh sản phẩm cho thich nghi với yêu cầu của thị trường. Giá bán mang tính cạnh tranh với các nước trong khu vực. Hạ giá thành sản phẩm. Chiến lược phân phối: Chọn kênh phân phối trực tiếp đến các cửa hàng, siêu thị trong thành phố và phương pháp thông qua nhà bán lẻ đến vùng ngoại ô. Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế hàng thủ công mỹ nghệ được tổ chức tại các trung tâm lớn có uy tín và kinh nghiệm lâu năm. Và lập văn phòng đại diện ở các nước là thị trường tiềm năng lớn. Sử dụng phần mềm kế toán: Công ty nên đăng ký phần mềm kế toán, vì phần mềm giúp doanh nghiệp giải quyết nhiều vấn đề về kế toán cũng như việc tính giá thành sàn phẩm được nhanh gọn, chính xác lại tiết kiệm được nhân lực. ? { @

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập về công ty TNHH Tân chung.doc
Luận văn liên quan