Xuất phát từ điều kiện thực tế ở Điện Biên hiện nay, XĐGN không chỉ là
vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề văn hoá - xã hội quan trọng.
XĐGN về kinh tế là điều kiện tiên quyết để XĐGN về văn hoá, xã hội. Do
vậy, Chương trình XĐGN tỉnh Điện Biên được tiến hành khá toàn diện và
đồng bộ trên tất cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, với nhiều chương trình,
dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau như: Chương trình 135, xây dựng cơ sở
hạ tầng cho các xã ĐBKK; Chương trình 186, triển khai các dự án trọng điểm
như khai hoang ruộng bậc thang, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
cao, sắp xếp lại dân cư; Chương trình 134, hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo về nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt; Chương trình xoá
đói giảm nghèo và việc làm được lồng ghép với các chương trình phá t triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
115 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3310 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên (giai đoạn 2004-2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỉ trọng
nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch đầu tư phát
triển vùng cây công nghiệp cà phê, chè, cao su; tạo điều kiện thuận lợi cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
81
việc thu hút đầu tư phát triển thủy điện, nhà máy xi măng, sản xuất vật liệu
xây dựng, khai khoáng.
Trong 3 năm (2006 - 2008), nguồn vốn đầu tư phát triển không ngừng
tăng, tổng mức vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội được huy động
ước tính đạt 5.337 tỉ đồng, gấp 2,4 lần so với thời kì 2001- 2005, riêng năm
2007 đạt trên 2.000 tỉ đồng, tăng 54% so với năm 2006, trong đó ưu tiên cải
tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, giao thông đô thị và nông thôn (nÕu
n¨m 2003, số xã có đường ôtô đến: 86/88, th× nay 104/106 xã, thị trấn có
đường ô-tô đến trung tâm); các công trình thủy lợi, kênh mương nội đồng
được kiên cố hóa; 75% dân số đô thị được dùng nước sạch; lưới điện quốc gia
ngày càng phát triển (tõ chç chØ cã 58/88 số xã có điện lưới quốc gia n¨m
2003, ®Õn nay ®· cã 82/106 xã có điện lưới quốc gia, víi 70% số hộ dân được
sử dụng điện sinh hoạt). Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội tăng qua hằng
năm đạt gần 2.500 tỉ. Hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư phát triển: nÕu
n¨m 2003, số xã có điện thoại lµ 59/88, th× nay cã 100% số xã có điện thoại,
đạt bình quân 12,5 máy/100 dân; tỉ lệ phủ sóng phát thanh đạt gần 99%, phủ
sóng truyền hình đạt 82%, có 67% số hộ dân được xem truyền hình, trong khi
tr•íc n¨m 2004 số dân được phủ sóng truyền hình chØ ®¹t 78%, truyền thanh
93%. Riêng huyện Tủa Chùa, đến n¨m 2009 đã có 100% xã, thị trấn có đường
ôtô và trạm y tế, 95% thôn, bản có đường xe máy, 100% đơn vị phủ sóng điện
thoại di động và nghe đài rađiô; 45% số dân trong huyện được phủ sóng
truyền hình; 70% số dân được sử dụng nước sinh hoạt thường xuyên... Do
vËy, ®êi sèng vËt chÊt, tinh thÇn cña nh©n d©n ngµy cµng ®•îc n©ng lªn.
Lĩnh vực nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp ë §iÖn Biªn tập trung chủ yếu là cây lương thực
và phát triển sản xuất lâm nghiệp. Nhờ tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, cải thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường và phương tiện giao thông
thủy lợi, trong những năm gần đây, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
82
bình quân 5%/năm. Năm 2008, tổng sản lượng lượng thực toàn tỉnh đạt
202.732 tấn, tăng 14,35 tấn so với năm 2007, sản lượng lượng thực bình quân
đầu người đạt 424kg/năm.
Ngành nông nghiệp Điện Biên đã phát triển khá nhanh, ổn định và có
những bước đột phá trong sản xuất. Từ chỗ phải nhờ đến sự hỗ trợ của Nhà
nước trong việc cung cấp lương thực, người nông dân chỉ trồng 1 vụ lúa, tới
nay, sau khi cải tạo, xây dựng hệ thống thuỷ nông, giống, cũng như áp dụng
khoa học vào sản xuất, số vụ lúa đã tăng lên 2 vụ, cá biệt có nơi tăng lên 3 vụ
(1 vụ màu), tạo bước đột phá về sản xuất lương thực. Điện Biên giờ đây
không những đã tự túc được về lương thực mà còn xuất khẩu ra khỏi địa
phương, đưa cây lúa trở thành cây đặc sản của tỉnh, hướng tới xây dựng và
đăng kí thương hiệu sản phẩm gạo Điện Biên. Ông Phạm Đức Hiển – GĐ Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết: “Nói đến Điện Biên là nói đến
cánh đồng lúa Mường Thanh trù phú, bằng phẳng nhất vùng Tây Bắc. Với
diện tích rộng, có hệ thống đại thủy nông Nậm Rốm bao quanh, dân cư sống
tập trung, rất thuận lợi cho canh tác và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cho
nên việc phát triển gạo theo hướng hàng hoá là rất thuận lợi”.
Từ chỗ người dân không biết trồng đậu tương vụ xuân hè, đậu tương
trên đất 1 vụ lúa nay đã tự giác vận động, giúp đỡ nhau mở rộng diện tích
trồng đậu tương. Nông dân đã thâm canh đậu tương theo phương pháp mới.
Từ chỗ cả tỉnh chỉ trồng 5.000 - 6.000 ha đậu tương năm 2001, đến nay đạt
gần 13.000ha. Đậu tương giống mới đã được đồng bào các dân tộc trong tỉnh
xem là cây xóa đói giảm nghèo. Vụ xuân hè năm 2005, năng suất đậu tương
dòng 42, ĐT84... nông dân gieo trồng cho năng suất 1,8 - 2 tấn/ha (cao gấp 3 -
4 lần so với canh tác theo tập quán cũ).
Trong nh÷ng n¨m qua, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
có nhiều tiến bộ theo hướng sản xuất hàng hóa. Do đó, người nông dân đã
mạnh dạn đầu tư mở rộng diện tích canh tác và diện tích cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao như: chè, cà-phê, cao-su và chăn thả trâu bò… Tiêu biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
83
như diện tích cà-phê tăng rất nhanh, 5 năm trở lại đây giá cà-phê tăng ở mức
cao, nhiều hộ đã thoát nghèo vươn lên làm giàu từ chính cây cà-phê, do vậy
diện tích cà-phê đã phát triển rất nhanh, nhiều hộ gia đình đã vay vốn để đầu
tư trồng cà-phê, hiện tổng diện tích cà-phê đạt 701 ha, sản lượng cà-phê nhân
đạt 1.119 tấn, tăng gấp 10 lần so với năm 2000. Đặc biệt là cây cao-su, từ năm
2008 đến nay, tỉnh Điện Biên đã trồng được 2.941 ha mở hướng đi mới cho
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cây chè, diện tích toàn tỉnh hiện có
331ha, sản lượng đạt 144 tấn búp tươi, hiện nay ngành nông nghiệp đã quy
hoạch phát triển chè thuộc 4 xã của huyện Tủa Chùa.
Hiện nay, toàn tỉnh hiện có 285 tổ HTX và 58 HTX nông nghiệp thực
hiện chuyển đổi và 744 trang trại sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các
chương trình, dự án phát triển chăn nuôi được chú trọng giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi tăng đáng kể, bình quân tăng 8,69%/năm. Quy hoạch phát triển đàn
trâu bò thịt theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững.
Trong những năm qua, bằng việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ huyện Tủa Chùa luôn xác
định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Đảng bộ chỉ đạo tập trung đưa
tiến bộ khoa học kĩ thuật, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất cao vào sản
xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ bằng việc tăng cường khai hoang, đầu tư
thuỷ lợi để nâng diện tích 1 vụ thành 2 vụ; thực hiện chương trình “cánh đồng
năng suất cao”, để góp phÇn đảm bảo lương thực vµ dµnh mét phÇn cho xuÊt
khÈu. Nhờ vậy, kinh tế của huyện luôn đạt mức tăng trưởng khá, đạt từ 12-
13%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nông - lâm nghiệp
chiếm 52,39%; công nghiệp - xây dựng chiếm 25,17%; dịch vụ chiếm
22,44%; tổng sản lượng lương thực cây có hạt của huyện đến nay đạt gần
19.000 tấn, tăng so với năm 2000 là hơn 6.000 tấn (tăng hơn 30%); bình quân
lương thực đầu người đạt 406kg/người/năm. Công tác chăn nuôi được huyện
chú trọng, nếu trước đây chỉ là để phục vụ cày kéo và nhu cầu thực phẩm sinh
hoạt hàng ngày thì nay tốc độ tăng trưởng tổng đàn hàng năm đều đạt từ 3-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
84
5%/năm và bán ra thị trường mỗi năm trên 1.000 con trâu, bò, ngựa và trên
300 tấn thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản. Bên cạnh đó, huyện còn làm tốt
công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trong đó có cây chè shantuyết. Đến nay,
trên địa bàn huyện có 4 xưởng chế biến chè, hàng năm có từ 5-7 tấn chè búp
khô bán ra thị trường được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.
Có thể nói, kinh tế nông nghiệp Điện Biên đó có những chuyển biến
tích cực và toàn diện. Một phần làm nên những thành công đó, phải kể đến
đóng góp của công tác XĐGN của tỉnh trong những năm qua.
Lĩnh vực công nghiệp
Hoạt động công nghiệp của tỉnh Điện Biên trong những năm qua có
những bước phát triển, đã thu hút được nhiều thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tham gia góp phần tích cực quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
Năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt: 355,135 tỉ
đồng, tăng 13,93% so với năm 2006; năm 2008 ước đạt 419 tỉ đồng, tăng 18%
so năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt 461,48 tỉ đồng, nhịp
độ phát triển bình quân đạt 15,07%/năm (mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh đề ra là 18%/năm), trong ®ã: khu vùc doanh nghiÖp Nhµ n•íc
®¹t 92,7% kÕ ho¹ch, t¨ng 16% so víi n¨m 2008; khu vùc doanh nghiÖp ngoµi
Nhµ n•íc t¨ng 4,98%; c¬ së kinh tÕ c¸ thÓ t¨ng 11,82%. Ph©n theo ngµnh
c«ng nghiÖp: c«ng nghiÖp khai th¸c má t¨ng 78,57%; c«ng nghiÖp chÕ biÕn,
chÕ t¹o t¨ng 10,14%, chiÕm 82,73% tæng gi¸ trÞ; c«ng nghiÖp s¶n xuÊt ®iÖn,
khÝ ®èt vµ n•íc t¨ng 0,76%.
Hoạt động thu hút đầu tư đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngoài các
dự án như: thủy điện Nậm Mức 44 MW, nhà máy gạch Tuynel công suất 15
triệu viên/năm, nhà máy xi măng giai đoạn 1 công suất 36 vạn tấn/năm (đi
vào hoạt động từ tháng 5-2009) và một số dự án khác đang đầu tư; trong 6
tháng đầu năm năm 2008, tổng số vốn các dự án đăng kí đầu tư vào tỉnh là
2.407,89 tỉ VNĐ (cao nhất từ trước đến nay), chủ yếu là các dự án đầu tư thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
85
điện, khai thác chế biến khoáng sản với 8 dự án (sắt, đồng, ăng ty mon thuộc
huyện Mường Chà; chì - kẽm ở huyện Tuần giáo, huyện Tủa chùa; vàng ở
huyện Điện Biên Đông...), tổng nguồn vốn 837 tỉ đồng, thủy điện 11 dự án
tổng vốn đầu tư đăng ký 4.847 tỉ đồng, sản xuất vật liệu xây dựng, trồng cây
công nghiệp dài ngày, cây lấy dầu điêzen; tỉnh đã thực hiện cấp giấy Chứng
nhận đầu tư cho 5 dự án, với tổng vốn đầu tư gần 870 tỉ đồng. Một số vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh đã hình thành các cơ sở chế biến gắn với vùng
nguyên liệu nông, lâm nghiệp tập trung như vùng chè Tủa Chùa, cà phê
Mường Ảng. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2009 đạt 9,2 triệu USD (trong
đó xuất khẩu đạt 5,2 triệu USD).
Riêng thành phố §iÖn Biªn Phñ, sản xuất CN-TTCN và Xây dựng trên
địa bàn phát triển ổn định, năm sau luôn cao hơn năm trước; giá trị sản xuất
CN-TTCN năm 2006 đạt 247 tỉ đồng, năm 2007 đạt 282 tỉ đồng, năm 2008
đạt 327,5 tỉ đồng; giải quyết việc làm cho gần 3000 lao động. Tổng giá trị xây
dựng trên địa bàn năm 2008 đạt 387 tỉ đồng. Cùng với Tỉnh, thành phố đang
triển khai nhiều công trình quan trọng như: Tái định cư Thủy điện Sơn la;
Trùng tu di tích; các công trình giao thông, thoát nước nội ngoại thành, hệ
thống trường học, bệnh viện, thể thao... Đặc biệt đã huy đông sức dân tập
trung bê tông hóa, điện chiếu sáng đường ngõ, hẻm... theo hình thức “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”.
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
Từ năm 2004 đến nay, hoạt động thương mại của tỉnh tiếp tục phát triển
khá theo xu hướng ổn định, đã thu hút được nhiều thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tham gia kinh doanh trên thị trường, góp phần tích cực phục vụ
sản xuất và đời sống của nhân dân, chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế -
xã hội của tỉnh. Mạng lưới thương mại phát triển mạnh với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế kinh doanh trên địa bàn tỉnh, lực lượng thương nhân
kinh doanh thương mại và các dịch vụ trên thị trường tăng nhanh có bước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
86
phát triển mạnh. Các loại hình kinh doanh trên địa bàn tỉnh như: siêu thị,
trung tâm thương mại, quầy hàng tự chọn...đã bước đầu hình thành phát triển.
Thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,5%; bước đầu
đã khai thác tiềm năng lợi thế đẩy mạnh phát triển du lịch lịch sử, du lịch sinh thái
bản sắc văn hóa nghệ thuật dân tộc và phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới. Tổng
số du khách đến Điện Biên năm 2007 ước đạt 180 ngàn lượt người, trong đó
khách quốc tế ước đạt 22 ngàn lượt; đặc biệt là sau khi khai trương cửa khẩu quốc
tế Tây Trang đã có một số đoàn khách quốc tế sang Điện Biên thăm quan, du lịch
qua cửa khẩu này. Doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch ước đạt 72 tỉ đồng, tăng
20% so với năm 2006. Năm 2008, kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt gần 15 triệu
USD; khách du lịch đạt 151 ngàn lượt, trong đó khách quốc tế đạt gần 13
ngàn lượt người. Năm 2009, toàn tỉnh đón 250.000 lượt khách; riêng khách
quốc tế khoảng 30.000 lượt người, đông nhất là khách đến từ các quốc gia
châu Âu.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ năm 2007 đạt 1.440 tỉ
đồng tăng 24,14% so với thực hiện năm 2006; năm 2008 tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ ước đạt 1.850 tỉ đồng, tăng
28,47% so với thực hiện năm 2007.
Tổng kim ngạch XNK hàng hóa và dịch vụ năm 2007 đạt 4,2 triệu
USD, tăng 15% so với thực hiện năm 2006; năm 2008 ước đạt 18,5 triệu
USD, tăng 4,4 lần so với thực hiện năm 2007. Hoạt động xuất nhập khẩu và
thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển hơn, bước đầu
khai thác được lợi thế. Tuy vậy, hoạt động thương mại dịch vụ của tỉnh Điện
Biên quy mô còn nhỏ, có nhiều hạn chế cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong thời
gian tới.
§èi víi Thµnh Phè §iÖn Biªn Phñ, thương mại, dịch vụ và du lịch được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, nên Thành phố đã xây dựng và ban hành
Đề án phát triển giai đoạn 2006-2010. Trong những năm qua, Thành phố đã
thực hiện khá tốt việc thu hút vốn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
87
lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh thương mại - du lịch -
dịch vụ. Đến hết năm 2008, toàn Thành phố có 13 doanh nghiÖp Nhµ n•íc, 89
doanh nghiÖp t• nh©n, 2.510 hộ cá thể kinh doanh trên địa bàn. Tổng giá trị
lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ năm 2008 đạt 993 tỉ đồng, chiếm 56,3% tỉ
trong GDP.
Dịch vụ phát triển đa dạng, quy mô được mở rộng, chất lượng dịch vụ
được nâng lên, tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 18%. Một số loại hình dịch
vụ phát triển nhanh về số lượng, chất lượng ngày càng tốt hơn như: Dịch vụ
bưu điện, viễn thông; ăn uống; dịch vụ vận tải; dịch vụ tài chính, tín dụng,
ngân hàng, bảo hiểm... được mở rộng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và
đời sống nhân dân và khách du lịch.
Hoạt động du lịch chuyển biến tích cực, lượng khách đến tham quan du
lịch hàng năm đều tăng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 có
148,5 ngàn lượt khách đến địa bàn tham quan du lịch, tăng 7,5 ngàn lượt so với
năm 2007. Doanh thu từ du lịch và dịch vụ năm 2008 ước đạt 81,5 tỉ đồng. Nhê
vËy, ®êi sèng cña nh©n d©n Thµnh phè kh«ng ngõng ®•îc c¶i thiÖn.
3.2. Những chuyển biến về xã hội
Cùng với sự chuyển biến về kinh tế, cuộc vận động XĐGN đã đưa đến
sù chuyÓn biÕn x· héi. Trong 7 năm (2004- 2010), chương trình X§GN đã đạt
được các mục tiêu đề ra: 100% xã, phường, thị trấn có Ban XĐGN (đạt
100%/KH); 100% người nghèo, DTTS, nh©n d©n các xã thuộc CT 135/CP
được cấp thẻ kh¸m, ch÷a bÖnh miễn phí (đạt 100%/KH); 100% hộ gia đình
chính sách người có công với cách mạng thoát nghèo (theo chuẩn nghèo cũ);
80% cán bộ xã, bản được đào tạo, tập huấn XĐGN (đạt 80%/KH); 80% hộ
nghèo có nhu cầu được vay vốn (đạt 100%/KH); tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh đã
giảm từ 43,3% (năm 2000), xuống còn 14,6% (theo tiêu chí cũ) vào năm
2005, bình quân giai đoạn 2001- 2005 mỗi năm giảm trên 5%, (đạt
100%/KH). Theo tiêu chí mới, số hộ nghèo năm 2005 toàn tỉnh là 44,06%,
năm 2009 tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 34,57% (giảm 9,49% so với năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
88
2005), 6 tháng đầu năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 32,45% (giảm
2,12% so với năm 2009). Riªng Thµnh Phè §iÖn Biªn phñ, tỉ lệ hộ nghèo liên
tục giảm: năm 2005 là 3,88, năm 2006 giảm xuống còn 1,79%, năm 2007 còn
147 hộ nghèo, chiếm 1,25%, năm 2008 chỉ còn 118 hộ chiếm 0,99%.
Thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chương trình xoá đói giảm
nghèo trong giai đoạn (2004- 2009), năm 2004, tỉnh đã hỗ trợ cho 2.431 nhµ
vµ m¸i nhµ cho hộ nghèo, hé gia ®×nh chÝnh s¸ch vÒ nhµ ë, trị giá 10.350,9
triệu đồng, sè hé nghÌo cÇn hç trî nhµ ë ®· gi¶m tõ 18.752 hé (n¨m 2003)
xuèng cßn 16.321 hé; ổn định việc làm thường xuyên cho 187.032 lao động,
giải quyết việc làm mới cho 5.000 lao động. Tỉ lệ thời gian lao động nông
thôn đã tăng từ 74% (năm 2003) lên 75%; tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ
thuật tăng từ 13,3% (năm 2003) lên 14,6%, trong đó lao động qua đào tạo
nghề tăng từ 2,4% (năm 2003) lên 2,7%. Từ năm 2006 đến năm 2009, tỉnh
Điện Biên đã xóa được gần 20.000 căn nhà tạm cho đồng bào nghèo, giải
quyết việc làm mới cho 28.000 lao động, công tác di dân tái định cư đã thực
hiện được 3.558 hộ/4.878 hộ (đạt 73,5%), gãp phÇn ổn định và sắp xếp lại dân
cư đang sống phân tán ở các vùng núi cao thiếu đất canh tác cây lương thực,
thiếu nước sinh hoạt, đi lại khó khăn... đến nơi đảm bảo ổn định lâu dài và có
điều kiện phát triển kinh tế. Việc thực hiện chương trình khuyến nông khuyến
lâm, chương trình khai hoang và hỗ trợ sản xuất, cho vay vốn giải quyết việc
làm...đã bước đầu tạo cho đồng bào biết cách làm ăn mới, hạn chế được nạn
phá rừng làm nương rẫy, giải quyết việc làm cho nh©n d©n.
Các mặt văn hoá, xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn có bước phát triển:
đã duy trì được kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; tỉ lệ học
sinh trong độ tuổi đi học ở các xã tăng đáng kể; đến thời điểm tháng 12/2008,
tỉnh có 106/106 xã, phường, thị trấn và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 115/116 xã, phường, thị trấn có
hội khuyến học; hơn thế nữa, kể từ tháng 7/2009, trên địa bàn tỉnh toàn bộ hệ
thống trường học các cấp có điện lưới, được trang bị đường truyền Internet
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
89
băng thông rộng nhờ nỗ lực khuyến học tuyệt vời của Viettel. Bắt đầu từ năm
học 2009 - 2010, thầy và trò ngành Giáo dục- Đào tạo Điện Biên có thể ứng
dụng Internet vào việc dạy và học. Trong những năm 2004 - 2009, c¸c cơ sở y
tế kh«ng ngõng được tăng cường, dịch bệnh bị đẩy lùi, sức khỏe nhân dân
được chăm sóc tốt hơn, ®Æc biÖt, hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân có
nhiều tiến bộ mới (năm 2008 đã có 28% số trạm y tế xã đạt Chuẩn Quốc gia,
100% xã, phường và 95% trẻ em được tiêm chủng mở rộng). Việc thực hiện
chính sách khám, chữa bệnh không thu tiền cho người nghèo đã tạo điều kiện
cho đồng bào được khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ tốt hơn. Ngoài ra,
lãnh đạo tỉnh còn thực hiện tốt chính xã hội và bảo trợ xã hội, thường xuyên
quan tâm đối với các thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công
với cách mạng, người già cô đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Phong trào
xây dựng gia đình, thôn, bản văn hóa được triển khai sâu rộng. Đến hết năm
2008, toàn tỉnh có 53.750 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (tăng 2,6 lần so
với năm 2005); 570 thôn, bản đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn hóa (tăng 2,68 lần
so với năm 2005). An ninh chính trị, chủ quyền biên giới và khối đoàn kết
toàn dân được giữ vững, ổn định; nền quốc phòng toàn dân và thế trận chiến
tranh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân được xây dựng, củng cố; tiềm lực
quốc phòng - an ninh được tăng cường nhiều mặt. Tỉnh chủ động phòng ngừa,
tích cực đấu tranh nhằm kiềm chế và giảm các hoạt động tội phạm. Hệ thống
chính trị từ tỉnh tới cơ sở tiếp tục được xây dựng, củng cố, kiện toàn, hoạt
động có chất lượng, hiệu quả, từng bước đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nước.
Những thành tích nổi bật mà Đảng bộ và dân các dân tộc Điện Biên đạt
được trong công cuộc XĐGN những năm 2004- 2009 đã góp phần xây dựng
tỉnh ngày càng phát triển, tăng cường niềm tin của đồng bào các dân tộc đối
với Đảng và Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
90
Bên cạnh những kết quả đạt được, công cuộc XĐGN ở Điện Biên
đang đứng trước thách thức mới. Công tác xóa đói giảm nghèo chưa bền
vững, việc giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả giảm nghèo của
các địa phương chưa chặt chẽ, chưa sát thực tế, dẫn đến tỉ lệ hộ đói nghèo
sau khi rà soát không giảm mà còn tăng lên, với số lượng hộ tái nghèo lớn (tỉ
lệ hộ nghèo từ 30,54% (cuối năm 2008) tăng lên 36,76% (tháng 6 năm
2009); riêng Tp. Điện Biên Phủ, cuối năm 2009, tỉ lệ hộ nghèo là 1,09%,
tăng 0,10% so với năm 2008; Tx. Mường Lay, tỉ lệ hộ nghèo cuối năm 2009
là 5,29%, tăng 0,12% so với năm 2008).
Nguồn lực dành cho chương trình còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn vốn Trung ương (chiếm 48%). Trong khi đó, tiến độ giải ngân vốn của
chương trình còn chậm; thậm chí có tình trạng kinh phí đã được cấp nhưng lại
không triển khai được, tồn đọng tới hơn 70%. Tiến độ thực hiện của hầu hết
các dự án, chính sách của chương trình rất chậm hoặc không đạt kế hoạch.
Bên cạnh đó, ban chỉ đạo chương trình XĐGN ở một số địa phương hoạt
động kém hiệu quả. Việc điều tra, bình xét, lập danh sách hộ nghèo còn thiếu
chính xác, gây bức xúc trong nhân dân.
Đáng chú ý, bản thân một số hộ nghèo chưa ý thức vươn lên thoát
nghèo, còn trông chờ nhiều vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Một số cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị còn chờ vào sự hỗ trợ của tỉnh. Bên
cạnh đó, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số đồng bào dân tộc thiểu số
còn lạc hậu, trình độ dân trí không đồng đều nên việc áp dụng khoa học kĩ
thuật để tăng năng suất sản xuất gặp nhiều khó khăn; Năng lực của đội ngũ
cán bộ phụ trách công tác XĐGN ở cơ sở còn thiếu, yếu chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ... Những hạn chế này làm cho kết quả công tác giảm nghèo
trên địa bàn chưa bền vững, tỉ lệ hộ tái nghèo còn cao. Đến cuối năm 2008,
vẫn còn 4/9 huyện, thị, thành phố có trên 50% hộ nghèo, trên 50% số dân của
những vùng này chưa được sử dụng điện, nước sinh hoạt. Toàn tỉnh còn
44/106 xã, phường, thị trấn có trên 50% hộ nghèo...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
91
KẾT LUẬN
1. Chương trình XĐGN tỉnh Điện Biên được tiến hành khá toàn diện và
đồng bộ, với nhiều chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Xuất phát từ điều kiện thực tế ở Điện Biên hiện nay, XĐGN không chỉ là
vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề văn hoá - xã hội quan trọng.
XĐGN về kinh tế là điều kiện tiên quyết để XĐGN về văn hoá, xã hội. Do
vậy, Chương trình XĐGN tỉnh Điện Biên được tiến hành khá toàn diện và
đồng bộ trên tất cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, với nhiều chương trình,
dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau như: Chương trình 135, xây dựng cơ sở
hạ tầng cho các xã ĐBKK; Chương trình 186, triển khai các dự án trọng điểm
như khai hoang ruộng bậc thang, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
cao, sắp xếp lại dân cư; Chương trình 134, hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo về nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt; Chương trình xoá
đói giảm nghèo và việc làm được lồng ghép với các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đồng thời, tỉnh còn triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân
tộc vùng cao như: trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách, hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi; chú trọng đầu tư hỗ trợ giải quyết đất sản xuất, tư liệu sản
xuất cho đồng bào ở những vùng khó khăn, kết hợp tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn đồng bào áp dụng các tiến bộ khoa học
kĩ thuật vào sản xuất; tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình 135; Chương trình 186, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
cao để rút kinh nghiệm. Rà soát xây dựng cơ chế quản lí, mô hình hỗ trợ phù
hợp để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo và tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cuộc vận động XĐGN tỉnh Điện Biên được nhân dân các dân tộc
trong tỉnh nhiệt tình hưởng ứng, được các đoàn thể chính trị - xã hội phối
hợp thực hiện với nhiều hình thức phong phú mang lại hiệu quả thiết thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
92
Cuộc vận động XĐGN là một chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà
nước ta, nhằm làm choi mọi người dân thoát khỏi cảnh đói nghèo, vươn tới
một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, một xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh. Như vậy, cuộc vận động XĐGN nhằm đem lại quyền lợi thiết thực cho
nhân dân. Chính vì vậy, nó được toàn dân nhiệt liệt hưởng ứng và tham gia
một cách tích cực, tự giác. Có thể nói, cuộc vận động XĐGN ở Điện Biên
thực sự trở thành một phong trào sâu rộng và nhận được sự ủng hộ, vào cuộc
mạnh mẽ của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái và sức mạnh to lớn của cả hệ
thống chính trị được phát huy cao độ.
Nhờ sự ủng hộ của nhân dân, cùng với sự phối hợp có hiệu quả của các
đoàn thể chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên...) qua
các hình thức như: trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu
hạ tầng, nhà ở; tín dụng, tiết kiệm; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với
các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu nhập, cải thiện đời sống; động viên các
ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng và các tầng lớp dân cư tham gia,
công cuộc XĐGN của tỉnh đã đạt được những kết quả to lớn, làm chuyển biến
kinh tế- xã hội của tỉnh.
3. Công cuộc vận động XĐGN ở tỉnh Điện Biên đã đạt được nhiều kết quả
to lớn, góp phần làm chuyển biến bộ mặt kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, những kết quả đó cũng chỉ là bước đầu và còn có nhiều mặt hạn chế.
Trước khi trở thành một đơn vị hành chính cấp tỉnh, đang còn là một
đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Lai Châu, Điện Biên đã tiến hành
cuộc vận động XĐGN và đạt được một số kết quả. Từ năm 2004, ngay sau
khi được thành lập tỉnh Điện Biên tập trung dành nhiều nguồn lực thực hiện
các mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Nhờ đó, công tác XĐGN đã đạt được một
những quả lớn hơn trước. Toàn tỉnh đã huy động và giải ngân được hơn 754,7
tỉ đồng đầu tư cho các chương trình, dự án XĐGN; mở 149 lớp tập huấn kĩ
năng trồng trọt, 74 mô hình sản xuất chăn nuôi cho 8.823 hộ nghèo; cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
93
961.618 lượt thẻ BHYT cho người nghèo; hỗ trợ nhà ở cho 10.362 hộ nghèo;
225.252 lượt học sinh nghèo được trợ cấp sách giáo khoa, vở viết, nhận học
bổng; 34.299 lượt hộ nghèo được vay vốn XĐGN...
Hiện nay, tỉnh đang tích cực mở rộng và phát triển các nghề truyền thống
là thế mạnh của các dân tộc như: thêu thổ cẩm, nuôi nhím... Qua đó, hơn 3
nghìn lao động được giải quyết việc làm. Ngoài ra, tỉnh còn thành lập và duy trì
được 18 câu lạc bộ trợ giúp pháp lí, thực hiện trợ giúp pháp lí cho hơn 1 nghìn
lượt người nghèo; thường xuyên tuyên truyền chủ trương XĐGN, huy động
mọi nguồn lực cho mục tiêu XĐGN, tổ chức tập huấn về công tác XĐGN cho
cán bộ làm công tác này. Vì vậy, tỉ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh từ 44,06% (năm
2005) giảm xuống còn 32,45% (6 tháng đầu năm 2010), bình quân mỗi năm
giảm 4- 5%. Bộ mặt kinh tế các huyện, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có
nhiều thay đổi, đời sống người dân từng bước được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, X§GN lµ mét c«ng viÖc phøc t¹p, cho nªn trong qu¸ tr×nh
thùc hiÖn, tØnh gÆp ph¶i mét sè khã kh¨n, hạn chế. Dù công tác xoá đói giảm
nghèo đã đạt được những kết quả tích cực, song chưa bền vững, dễ có nguy
cơ tái nghèo. Tỉ lệ đói nghèo còn cao và không đồng đều giữa các vùng. Sự
lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp ở một số cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể
chưa chặt chẽ, chưa có nhiều giải pháp sáng tạo hiệu quả. Việc cụ thể hóa, tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo vẫn là khâu yếu ở
một số địa phương, ngành và cơ sở; cá biệt có một số địa phương còn chưa
nắm chắc công tác quản lí hộ nghèo, dẫn đến mâu thuẫn trong số liệu báo cáo
và không phản ánh chính xác thực trạng nghèo của địa phương. Bản thân hộ
nghèo chưa có quyết tâm, ý chí vươn lên thoát nghèo, còn tư tưởng trông chờ
ỷ lại vào trợ giúp của Nhà nước.
4. Những thành tựu và chuyển biến về kinh tế- xã hội trong quá trình
thực hiện XĐGN ở Điện Biên đã khẳng định đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta là đúng dắn, hợp lòng dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
94
Xoá đói giảm nghèo là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Ngay từ khi
nước ta mới giành độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo
là một thứ "giặc", như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Người căn dặn phải làm
cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì đủ khá, giàu; người khá, giàu
thì giàu thêm. Tư tưởng đó đã xuyên suốt trong các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác xoá đói giảm nghèo. Đồng thời,
Đảng và Nhà nước ta chủ trương: Xoá đói giảm nghèo phải đi đôi với
khuyến khích làm giàu hợp pháp, thu hẹp dần khoảng cách thu nhập giữa
các vùng và các tầng lớp dân cư. Đó là một trong những vấn đề cơ bản của
chính sách xã hội hướng vào phát triển con người nói chung và người nghèo
nói riêng, tạo cơ hội cho họ hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Hoà chung vào phong trào XĐGN của cả nước, với đặc điểm là một tỉnh
nghèo, được sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung
ương, các tổ chức Quốc tế. Đảng Bộ và nhân dân Điện Biên sớm phát động
việc thực hiện phong trào XĐGN, tập trung phát triển kinh tế- xã hội, đảm
bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng góp phần thực hiện tốt
công tác XĐGN. Có thể nói, những thành tựu và chuyển biến về kinh tế-xã
hội trong quá trình thực hiện XĐGN ở Điện Biên đã khẳng định đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đúng đắn, hợp lòng dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lai Châu (1996), Nghị quyết số 15 về công tác
XĐGN 5 năm (1996- 2000).
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Lai Châu (2000), Đảng bộ Lai Châu bước
chuyển giao thế kỉ, Nxb Lai Châu.
3. Ban Thường trực UB Trung ương MTTQ Việt Nam (2000), Thông tri số
08/TT về cuộc vận động xây dựng quỹ “Ngày vì người nghèo”.
4. Ban Thường trực UB MTTQ Tỉnh Lai Châu (2000), Quyết định số
02/QĐ- MT về việc thành lập Ban vận động “Ngày vì người nghèo”.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Điện Biên (2005), Phong trào thi đua yêu nước
thời kì đổi mới tỉnh Điện Biên lần thứ II (2001-2005), Nxb Điện Biên.
6. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên (2006), Nghị quyết số 02/NQ- TU
về Chương trình XĐGN giai đoạn 2006- 2010.
7. Bộ Lao động TBXH (1997), Công văn số 1571/LĐTBXH về điều tra hộ
đói nghèo năm 2000.
8. Bộ Lao động TBXH (2003), XĐGN và giải quyết việc làm, Nxb Lao động
TBXH, Hà Nội.
9. Bộ Lao động TBXH (2003), Công văn số 1101/LĐTBXH về XĐGN-VL.
10. Bộ Lao động TBXH (2003), Tài liệu tập huấn giành cho cán bộ làm
công tác XĐGN cấp tỉnh và huyện, Nxb Lao động TBXH, Hà Nội.
11. Bộ Lao động TBXH (2004), Công văn số 3491/LĐTBXH về việc báo
cáo thực hiện Chương trình XĐGN-VL.
12. Bộ Lao động TBXH (2007), Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH về việc
hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm.
13. Bộ Lao động TBXH (2007), Quyết định số 23/2007/QĐ-BLĐTBXH về
việc ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của cấp tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
96
14. Bộ Nông nghiệp (2001), Nghèo đói và XĐGN ở Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp.
15. Bộ Xây dựng (2006), Thông tư số 01/2006/TT- BXD hướng dẫn lập và
quản lí chi phí đầu tư xây dựng công trình CSHT thuộc Chương trình Phát
triển KT- XH các ĐBKK khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai
đoạn 2006-2010.
16. Chính phủ (1999), Nghị định số 177/1999/NĐ-CP về việc ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
17. Chính phủ (2003), Nghị định số 110/2003/NĐ-CP về việc thành lập
Thành phố Điện Biên Phủ, điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng và
thành lập các phường thuộc Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Lai Châu.
18. Chính phủ (2005), Nghị định số 72/2005/NĐ-CP về việc thành lập xã,
thị trấn thuộc các huyện Điện Biên và Điện Biên đông, tỉnh Điện Biên.
19. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vữngđối với 61 huyện nghèo.
20. Cục Thông kê tỉnh Điện Biên (2009), Niên giám Thống kê năm 2008,
Nxb Thống kê.
21. Cục Thông kê tỉnh Điện Biên (2010), Niên giám Thống kê năm 2009,
Nxb Thống kê.
22. Cục Thông kê tỉnh Điện Biên (2009), Báo cáo số 442/CTK- TH về tình
hình kinh- tế xã hội tháng 11 và sơ bộ năm 2009 tỉnh Điện Biên.
23. Đặng Nghiêm Vạn, Đinh Xuân Lâm (1979), Điện Biên trong lịch sử,
Nxb KHXH, Hà Nội.
24. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (chủ biên)(2000), Giáo
trình kinh tế- xã hội, Nxb Khoa học kĩ thuật.
25. Hà Quốc Lâm (2002), XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay
thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc qia, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập 1945-1947, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
97
27. Hội đồng Nhân dân tỉnh Lai Châu (2001), Nghị quyết số 22/2001/NQ-
HĐ về chương trình phát triển kinh tế, xã hội vùng cao.
28. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam Trung tâm Thông tin và tư vấn phát triển
(2004), Toàn cảnh kinh tế Việt Nam, tập 1, Nxb Chính tri Quốc gia, Hà
Nội.
29. Hội đồng Nhân dân tỉnh Điện Biên (2006), Nghị quyết số 62/2006/NQ-
HĐND về Chương trình mục tiêu XĐGN tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2006-
2010.
30. Hội đồng Nhân dân tỉnh Điện Biên (2006), Nghị quyết số 74/2006/NQ-
HĐND về việc quy định về quản lý đầu tư Chương trình phát triển KT-XH
các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và Miền núi giai đoạn 2006-2010
(Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
31. Hội đồng Nhân dân tỉnh Điện Biên (2008), Nghị quyết số 139/2008/NQ-
HĐND về mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách Nhà nước năm 2009.
32. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lai Châu (2003), 15
năm xây dựng và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Lai Châu, Nxb Lai Châu.
33. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề XĐGN ở Nông thôn nước ta hiện nay,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Phạm Trọng Điềm (1962), Kiến văn tiểu lục, Nxb Sử học, Hà Nội.
35. Quốc hội (2003), Nghị quyết số 22/QH 11 về việc chia và điều chỉnh địa
giới hành chính một số tỉnh.
36. Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu (2003), Lịch sử Lai Châu giảng dạy
trong trường phổ thông, Nxb Lai Châu.
37. Sở Lao động TBXH (2003), Báo cáo tham luận Chương trình XĐGN ở
Lai Châu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
98
38. Sở Lao động TBXH (2008), Tài liệu tập huấn giành cho cán bộ làm công
tác XĐGN, Nxb Điện Biên.
39. Tạp chí Khoa học và Xã hội số 2 (2001), “Công cuộc XĐGN ở Việt Nam
đầu thế kỉ XX”.
40. Tạp chí kinh tế- xã hội số 4 (2001), “Về các giải pháp khả thi để thực
hiện nhiệm vụ chiến lược XĐGN 2001- 2003”.
41. Tạp chí Lao động Xã hội số 21 (2003), “Cuộc chiến chống đói nghèo vẫn
là mối quan tâm hàng đầu của các nước đang phát triển”.
42. Thời báo Ngân hàng số 21 (2003), “Từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo đến
Ngân hàng Chính sách Xã hội”.
43. Tạp chí Thông tin kinh tế, xã hội số 11 (2003), “XĐGN ở Việt Nam”.
44. Tạp chí Nông thôn mới số 98 (2003), “Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào trong nhiệm vụ chống đói nghèo, phát triển kinh tế,
xã hội”.
45. Tạp chí số 8 (2009), Điện Biên 55 xây dựng và phát triển, Nxb Điện
Biên.
46. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/QĐ- TTg về việc
phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
47. Thủ tướng Chính phủ (1999), Quyết định số 42/1999/QĐ- TTg về việc
tăng cường có thời hạn cán bộ công chức về các xã nghèo ĐBKK.
48. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg về tổ
chức khám chữa bệnh cho người nghèo.
49. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 186/2001/QĐ_TTg về phát
triển kinh tế xã hội ở 6 tỉnh ĐBKK miền núi phía bắc thời kì 2001- 2005.
50. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc
khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
99
51. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 134/2004/QĐ_TTg về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, ĐBKK.
52. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg quy định
chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 2010.
53. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Chương trình Phát triển KT- XH các xã ĐBKKvùng đồng bào dân
tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II).
54. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg về việc
tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm
vùng đồng bào DTTS.
55. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg về việc
phê duyệt danh sách xã ĐBKK, xã biên giới, xó an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình Phát triển KT- XH cỏc xó ĐBKK vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006- 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
56. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ- TTg phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giai đoạn 2006- 2010.
57. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho
vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt
khó khăn.
58. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về chính sách
hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào DTTS giai đoạn
2007 - 2010.
59. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình 135 giai đoạn 2.
60. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
100
61. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg về việc
ban hành định mức đầu tư đối với một số dự án.
62. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1592/QĐ-TTg về việc tiếp
tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn.
63. Tỉnh uỷ tỉnh Lai Châu (2001), Nghị quyết 02/NQ- TU về chương trình
phát triển kinh tế- xã hội vùng cao giai đoạn 2001- 2010.
64. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi truờng Đại học Quốc gia Hà
Nội (1999), Nghiên cứu phát triển bền vững miền núi Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
65. Trường Chính trị tỉnh Lai Châu (2002), Tình hình nhiệm vụ tỉnh Lai
Châu, Nxb Lai Châu.
66. UBND tỉnh Lai Châu (1994), Chương trình XĐGN tỉnh Lai Châu.
67. Ủy ban Dân tộc và Miền núi (1999), Công văn số 429/UBDTMN-BTK
hướng dẫn thực hiện cơ chế dân chủ công khai xây dựng cơ sở hạ tầng các
xã ĐBKK.
68. Ủy ban Dân tộc và Miền núi (1999), Công văn số 430/UBDTMN-BTC
hướng dẫn dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK.
69. UBND tỉnh Lai Châu (2000), Báo cáo số 49/BC- UB tình hình thực hiện
Chương trình Quốc gia XĐGN năm 1998- 2000.
70. UBND tỉnh Lai Châu (2001), Quyết định số 41/2001/QĐ- UB về việc phê
duyệt chương trình phát triển kinh tế, xã hội vùng cao, giai đoạn 2001-
2010.
71. UBND tỉnh Lai Châu (2002), Quyết định số 300/QĐ- UB về việc phê
duyệt chương trình khai hoang làm ruộng bậc thang, nương cố định giai
đoạn 2002- 2004.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
101
72. UBND tỉnh Lai Châu (2003), Báo cáo sơ kết số 30/BC- UB giữa nhiệm kì
thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN và việc làm tỉnh Lai Châu.
73. UBND tỉnh Điện Biên (2004), Báo cáo kết quả số 345/BC- UB thực hiện
Chương trình mục tiêu XĐGN-VL tỉnh Điện Biên năm 2004.
74. UBND tỉnh Điện Biên (2005), Quyết định số 1411/QĐ- UBND về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và vốn đầu tư phát triển
năm 2006, tỉnh Điện Biên.
75. UBND tỉnh Điện Biên (2005), Quyết định số 201/QĐ- UBND về việc duy
trì và phát huy trách nhiệm, hiệu quả các ban, ngành, MTTQ, đoàn thể
tỉnh giúp các xã ĐBKK.
76. UBMT Tổ quốc tỉnh Điện Biên (2006), Chương trình mục tiêu về XĐGN,
giai đoạn 2006- 2010.
77. UBND tỉnh Điện Biên (2006), Quyết định số 1419/QĐ- UBND về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và vốn đầu tư phát triển
năm 2007 và vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước năm 2007,
tỉnh Điện Biên.
78. UBND tỉnh Điện Biên (2006), Công văn số 163/UBND về xây dựng
Chuơng trình mục tiêu XĐGN, giai đoạn 2006- 2010.
79. UBND tỉnh Điện Biên (2006), Chương trình mục tiêu XĐGN tỉnh Điện
Biên, giai đoạn 2006- 2008.
80. UBND tỉnh Điện Biên (2006), Quyết định số 870/QĐ- UBND về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu XĐGN tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2006 –
2010.
81. Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Thông tư liên tịch số
676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT hướng dẫn thực hiện
Chương trình Phát triển KT- XH các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006-2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
102
82. UBND tỉnh Điện Biên (2007), Quyết định số 1521/QĐ- UBND về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và vốn đầu tư phát triển
năm 2007, tỉnh Điện Biên.
83. UBND tỉnh Điện Biên (2007), Quyết định số 05/2007/QĐ- UBND về việc
ban hành Quy định về quản lí đầu tư Chương trình phát triển KT- XH các
xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006- 2010
(Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
84. UBND tỉnh Điện Biên (2008), Quyết định số 1973/QĐ- UBND về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và vốn đầu tư phát triển
thuộc ngân sách Nhà nước năm 2009, tỉnh Điện Biên.
85. UBND tỉnh Điện Biên (2008), Tiềm năng và cơ hội đầu tư, Nxb Điện
Biên.
86. UBND tỉnh Điện Biên (2009), Báo cáo sơ kết thực hiện chương trình
mục tiêu XĐGN tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2006- 2010.
87. UBND tỉnh Điện Biên (2009), Quyết định số 220/QĐ-UBND về việc
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trỡnh XĐGN tỉnh Điện Biên.
88. UBND tỉnh Điện Biên (2009), Kế hoạch số 222/KH-UBND v/v triển khai
thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
89. UBND tỉnh Điện Biên (2009), Công văn số 1724/UBND-NN về việc tiếp
tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn.
90. Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
(2008), Cẩm nang giảm nghèo, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
91. Webside:
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
BIỂU TỔNG HỢP CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 2006-2010, TỈNH ĐIỆN BIÊN
S
tt
Chỉ tiêu Đvt
TH Năm 2009
(31/12/09)
TH 6
tháng
đầu năm
2010
2009+6
/2010
Tổng GĐ 2006 -
2009
Tổng GĐ
2006 -
6/2010
Cộng (+30a)
KH năm
2010
2006-2010 Ghi chú
I
Tổng số hộ gia
đình
98,393
102,871
101,411
1 Số hộ nghèo
34,019
33,385
26,172
2 Tỷ lệ hộ nghèo 34.57
%
3
2.45%
25
.81%
I
I
Tổng kinh phí
huy động
732,953
323,612
1,056,5
65
1,732,005
2,055,617
2,397,082
1,767,109 3,499,114
Ngân sách nhà
nước
327,351
176,847
504,198
901,513
1,078,360
1,296,200
1,507,741 2,409,254
+ Ngân sách TW
324,468
168,212
492,680
862,444
1,030,656
1,248,496
1,500,181 2,362,625
+ Ngân sách địa
phương
2,883
8,635
11,518
39,069
47,704
47,704
7,560
46,629
- Huy động cộng
đồng
42,450
26,984
69,434
47,893
74,877
198,502
20,000
67,893
- Huy động tín
dụng
363,152
119,781
482,933
782,599
902,380
902,380
239,368
1,021,967
1
Chính sách tín
dụng
-
Số lượt hộ nghèo
được vay vốn Hộ
22,920
12,170
35,090
65,600
77,770
18,000 83,600
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Tổng doanh số
cho vay Tr.đ
294,675
104,240
398,915
714,122
818,362
200,000 914,122
Tổng số hộ dư nợ
(lũy kế) Hộ
40,712
40,712
73,212
73,212
38,000 38,000
Tổng số dư nợ
(lũy kế) Tr.đ
513,428
513,428
881,828
881,828
450,000 450,000
2
Chính sách hỗ
trợ đất sản xuất
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
3,980
3,980
4,135
4,135 4,135
Số hộ nghèo được
hỗ trợ đất sản xuất Hộ
876
876
876
876 876
Tổng diện tích đất
hỗ trợ hộ nghèo Ha
-
31
31 31
3
Dự án KN-KL
và hỗ trợ phát
triển sản xuất,
PT ngành nghề
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
3,095
1,200
4,295
10,318
11,518
3,000 13,318
Vốn huy động
khác Tr.đ
-
-
- -
Số lượt người
được tập huấn,
hội nghị đầu bờ Người
6,677
295
6,972
16,445
16,740
3,500 19,945
Số mô hình KN-
KL, trình diễn MH
23
10
33
99
109
25 124
4
Dự án hỗ trợ PT
sản xuất, PT
dân tộc
22,628
6,126
28,754
52,192
58,318
20,580 72,772
Từ CT 135 GĐ 2
19,358
5,562
24,920
32,975
38,537
15,210 48,185
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Từ Dự án hỗ trợ
phát triển dân tộc
(Si La)
3,270
564
3,834
19,217
19,781
5,370 24,587
5
Dự án dạy nghề
cho người nghèo
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
598
2,782
3,380
1,486
4,268
1,000 2,486
Vốn huy động
khác Tr.đ
-
-
- -
Số người nghèo
được hỗ trợ học
nghề Người
473
1,521
1,994
1,485
3,006
800 2,285
6
Dự án dạy nghề
cho LĐ NT
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
2,310
1,435
3,745
8,406
9,841
3,500 11,906
Vốn huy động
khác Tr.đ
-
-
- -
Số người được hỗ
trợ học nghề Người
2,905
1,037
3,942
8,792
9,829
2,500 11,292
7
Dự án cho vay
GQVL (120)
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
19,517
2,661
22,178
52,935
55,596
17,000 69,935
Số dự án triển
khai DA
571
110
681
1,389
1,499
270 1,659
Số lao động được
GQVL Tr.đ
976
188
1,164
5,266
5,454
2,500 7,766
8
Dự án nhân
rộng mô hình
XĐGN
-
-
- -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
-
500
500
1,700
2,200
1,000 2,700
Số MH giảm
nghèo được xây
dựng/nhân rộng MH
2
2
5
7
2 7
Số hộ nghèo
tham gia mô hình Hộ
250
250
683
933
400 1,083
9
Dự án xắp xếp,
ÔĐDC
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách
5,238
19,964
25,202
13,835
33,799
9,000 22,835
Số hộ được xắp
xếp, định cư
65
65
2,282
2,282
500 2,782
-
-
- -
1
0
Chính sách hỗ
trợ về y tế cho
người nghèo
-
-
- -
Tổng kinh phí Tr.đ
70,072
28,592
98,664
162,102
190,694
157,558 319,660
Số người nghèo
được cấp thẻ
BHYT Người
331,137
307,287
638,424
1,293,313
1,600,600
336,664 1,629,977
Số lượt người
nghèo được KCB
miễn phí Người
-
-
- -
1
1
Chính sách hỗ
trợ về giáo dục
cho người nghèo
-
-
- -
Tổng kinh phí Tr.đ
39,148
29,564
68,712
94,698
124,262
40,000 134,698
Số học sinh
nghèo được miễn Người
61,407
60,463
121,870
455,052
515,515
180,000 635,052
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
học phí
1
2
Chính sách hỗ
trợ hộ nghèo về
nhà ở
183,352
60,407
243,759
253,539
313,946 253,539
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
72,425
17,882
90,307
137,169
155,051
43,613 180,782
Vốn huy động
ngoài ngân sách Tr.đ
42,450
26,984
69,434
47,893
74,877
20,000 67,893
Vốn huy động tín
dụng
68,477
15,541
84,018
68,477
84,018
39,368 107,845
Tổng số hộ nghèo
được hỗ trợ xây
dựng nhà ở Hộ
6,721
2,937
9,658
19,489
22,426
5,192 24,681
Trong đó Hộ
nghèo DTTS Hộ
6,721
2,937
9,658
18,867
21,804
5,192 24,059
1
4
Chính sách trợ
giúp pháp lý
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
115
100
215
366
466
100 466
Số lượt người
nghèo được
TGPL miễn phí Người
2,849
800
3,649
6,118
6,918
3,000 9,118
Số lượt trợ giúp
viên và cộng tác
viên TGPL được
đào tạo Người
-
-
- -
1
5
Dự án đào tạo
cán bộ giảm
nghèo
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
104.7
57.3
162
595
652
180 775
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Vốn huy động
khác Tr.đ
-
-
- -
Số lượt cán bộ
được đào tạo tập
huấn Người
239
103
342
1,049
1,152
200 1,249
Số cán bộ làm
công tác giảm
nghèo cấp xã Người
-
-
- -
1
6
Dự án đào tạo
cán bộ thuộc CT
135
-
-
- -
Tổng vốn ngân
sách Tr.đ
4,540
2,453
6,993
7,926
10,379
2,000 9,926
Vốn huy động
khác Tr.đ
-
-
- -
Số lượt cán bộ
được đào tạo tập
huấn Người
3,901
1,521
5,422
8,510
10,031
2,000 10,510
1
7
Hỗ trợ KP Hoạt
động truyền
thông giảm nghèo
61.5
71.8
133
146
217 146
1
8
Hỗ trợ KP Hoạt
động giám sát,
đánh giá
74
74
152
152 152
1
9
Dự án phát triển
hạ tầng Tr.đ
83,445
63,459
146,904
259,244
322,703
69,210 328,454
Trong đó:
-
-
- -
Đầu tư hạ tầng xã
135 Tr.đ
80,562
54,824
135,386
220,175
274,999
61,650 281,825
Số CT được đầu tư CT
184
157
341
391
548
100 491
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Đầu tư hạ tầng
252 bản vùng cao Tr.đ
2,883
8,635
11,518
39,069
47,704
7,560 46,629
Số CT được đầu tư CT
48
91
139
635
726
80 715
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC 1
Một gia đình ở Mường Nhé được hỗ trợ làm nhà theo Chương trình 167/CP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nông dân xã Núa Ngam đưa giống ngô lai LVN10 năng suất cao vào sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Cây đỗ tương - một trong những loại cây kinh tế chủ lực, giúp nông dân
Pú Nhung, Tuần Giáo cơ hội vươn lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Sau gần 2 năm bén rễ, cây cao su phủ xanh trên các sườn đồi
xã Mường Pồn, huyện Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Toàn cảnh khu tái định cư Mường La
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_doc_408_7181.pdf