Công nghệ 3G Viettel thế giới là kết nối di động

Do vậy, dù là một doanh nghiệp có bước phát triến sau nhiều nhà mạng khác nhưng đó là doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất và trở thành một thương hiệu đứng thứ 83 trên thế giới trong lĩnh vực viễn thông. Với những định hướng đúng đắn và mục tiêu lành mạnh, Viettel trong tương lai sẽ ngày càng phát triển vượt bậc, đưa ngành viễn thông của Việt Nam bước xa hơn và đủ sức cạnh tranh trên thế giới

pdf48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ 3G Viettel thế giới là kết nối di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Viettel đã tạo ra cuộc cách mạng giảm giá trên thị trường di động, đưa thị trường viễn thông vào giai đoạn cạnh tranh vì lợi ích của khách hàng. Trong sự thay đổi này, nổi bật nhất là làm nên cuộc cạnh tranh sôi động trên thị trường viễn thông, có sự tham gia của Viettel với chiến lược “bình dân hóa” dịch vụ thông tin viễn thông. Viettel luôn khẳng định cung cấp dịch vụ rẻ nhất đến tay người tiêu dung, từ đó phục vụ được các nhu cầu khác nhau của mọi tầng lớp trong xã hội. Trong thị trường D-com 3G, nhận thấy được giá cả có ảnh hưởng lớn đến thái độ mua hàng, sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng, Viettel đưa ra chiến lược giá cực rẻ cho thiết bị DCOM 3G từ trước nên đã hút được phần lớn khách hàng dùng Internet di động 20 với thiết bị USB 3G. “MobiFone và VinaPhone có vùng phủ sóng 3G hẹp hơn mà giá thiết bị tương tự lại cao hơn hẳn Viettel nên khó có lợi thế cạnh tranh. Nhờ đó mà Viettlel đã sớm chiếm lĩnh được phân lớn khách hàng trong thị trường này. Đưa ra các tính năng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng như: “không thời hạn”, “mức cước tối đa”. Các tính năng này nổi trội hơn so với các mặt hàng cùng mức giá của các đối thủ cạnh tranh. Vieltel cũng chú trọng đến việc phân bổ giá hợp lý cho từng khúc của thị trường. Thị trường thành phố chịu mức giá khác với thị trường ở các tỉnh. Phân giá theo đối tượng khách hàng cũng được công ty nhấn mạnh và chú trọng. Các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, người có thu nhập cao, ổn định được cung cấp các dịch vụ tốt với mức giá tương ứng. Trong khi các đối tượng như học sinh, sinh viên, thì viettel cũng cấp các gói cước bình dân nhưng giá rẻ và tiện ích. Bên cạnh đó là các chương trình khuyến mãi dịch vụ, tặng dịch vụ…. cho các đối tượng này.Từ đó giữ chân được một lượng khách hàng không nhỏ trong tương lai gần. Đối với các khách hàng mua sản phẩm dịch vụ thanh toán tiền mặt ngay thì có thể giảm giá, điều này giúp giảm bớt chi phí thu nợ, cải thiện tài chính cho người bán. Thực hiện chương trình khách hàng mua với số lượng lớn thì được tặng thêm sản phẩm như: mua 10 tặng 1 hay mua 100 tặng 11, yếu tố này gọi là chiết khấu theo số lượng hàng hóa dịch vụ mà khách hàng mua. Tác dụng của nó là kích thích sức mua từ người tiêu dùng để nang cao doanh số bán hàng. Những mùa ế ẩm khách hàng mua hàng hóa dịch vụ sẽ được giảm giá, còn khi mùa mua hàng thì lại tăng lên chút ít để bù lỗ. Điều này giúp nhà sản xuất duy tri sản xuất đều đặn suốt cả năm. Ví dụ, mùa hè là thời gian đi du lịch nên việc không thường xuyên ở công ty nhiều, di chuyển nhiều, nên lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G tăng, nên tăng nhẹ giá. Vào mùa đông, thời tiết lạnh, mọi người ít di chuyển , nhu cầu mua và sử dụng dịch vụ 3G giảm nên ta cần giảm giá để vẫn ổn định được doanh số bán hàng. Thực hiện chương trình đổi cũ lấy mới bằng cách cũ + thêm 1 lượng tiền = mới. Vào các dịp lễ tết, hay các ngày lễ quan trọng thì thực hiện chính sách khuyến mãi, ưu đãi, giảm giá…các dịch vụ. Ví dụ, ngày 8/3, 20/11, 26/3… Chiến lược định giá bằng con số lẻ: ví dụ ta không bán 300.000 mà bán 299.000, đây còn gọi là chiến lược định giá theo tâm lý của người tiêu dùng. Bằng trực quan họ thấy giá sản phẩm vào khoảng 200 trong khi nếu niêm yết giá 300 lại khác, mặc dù giá chỉ chênh lệch nhau rất ít. Dưới đây là giá cước 4 gói dịch vụ thông dụng nhất: 21 + Dịch vụ Video call Giá cước - Sau khi đăng ký thành công 3G, thuê bao được giữ nguyên tính chất gói cước cũ, bảo lưu các dịch vụ giá trị gia tăng thuê bao đã đăng ký trên 2G (nếu có) và được kích hoạt thêm 2 dịch vụ mặc định cho thuê bao 3G là Video call và Mobile Internet. - Chi tiết các cước dịch vụ Video call: Trả sau: Gói cước Giá cước Video Call (Phương thức tính cước: 6 giây + 1) Nội mạng Ngoại mạng/Quốc tế Nội nhóm Ngoại nhóm Basic+ 990 đồng/phút (99đ/6s đầu, 16đ/ giây tiếp theo) Chưa ấn định mức cước do hiện nay chưa có quy định về Cước kết nối dịch vụ Video call. Family 495 đồng/phút (Giảm 50% so với ngoại nhóm) 990 đồng/phút (99đ/6s đầu, 16đ/ giây tiếp theo) Corporate 495 đồng/phút (Giảm 50% so với ngoại nhóm) 990 đồng/phút (99đ/6s đầu, 16đ/ giây tiếp theo) VIP 890 đồng/phút (89 đồng/6 giây đầu, 14 đồng/giây tiếp theo). (Lưu ý: Giá cước đã bao gồm 10% VAT) Trả trước: Gói cước Giá cước Video Call (Phương thức tính cước: 6 giây + 1) 22 Nội mạng Ngoại mạng/Quốc tế Economy 1390 đồng/phút (139 đồng/6 giây đầu, 23đ/giây tiếp theo) Chưa ấn định mức cước do hiện nay chưa có quy định về Cước kết nối dịch vụ Video call. Daily 1290 đồng/phút (129 đồng/6giây đầu, 21 đ/giây tiếp theo) Tomato 1690 đồng/phút (169 đồng/6giây đầu, 28 đồng/giây tiếp theo) Ciao 1390 đồng/phút (139 đồng/6giây đầu, 23 đồng/giây tiếp theo) Student 1390 đồng/phút (139 đồng/6giây đầu, 23 đồng/giây tiếp theo) Cha & Con 1490 đồng/phút (149 đồng/6 giây đầu, 25 đồng/giây tiếp theo) Happy Zone - Nội vùng: 990 đồng/phút (99 đồng/6 giây đầu, 16 đồng/giây tiếp theo) - Ngoại vùng: 2.190 đồng/phút (219 đồng/6 giây đầu, 36 đồng/giây tiếp theo) Tourist Nội mạng trong nước: 4320 đồng/phút (432 đồng/6 giây đầu, 72 đồng/giây tiếp theo). 23 Trong khi đó gói cước dịch vụ Video Call của Vinaphone là: 1.500 đồng/phút với thuê bao trả sau và 2.000 đồng/phút đối với thuê bao trả trước. => Như vậy so với gói cước video call của Vinaphone thì gói cước của Viettel rẻ hơn, đây là chiến lược nhằm thu hút khách hàng của Viettel. + Dịch vụ MobiTV: - Cước thuê bao: 2 loại gói cước + Gói cước Basic : 29.000 đ/tháng. Khách hàng được xem LiveTV 20 giờ miễn phí + Gói cước Lite : 9.000 đ/tháng. Khách hàng được xem LiveTV 1 giờ miễn phí - Miễn phí cước Data. - Chi phí mua thêm giờ: 2.000 đ/giờ + Dịch vụ Mobi Internet: • MI 0 - - 10đ /10kb Trả trước & Trả sau • MI 10: 10.000 đ/tháng, free 25mb • MI 25: 20.000 đ/tháng, free 100mb • MI 50 : 50.000 đ/tháng, free 300mb • MI 12: 12.000 đ/ngày, free 250mb • MI 80: 80.000 đ/7ngày, free 01Gb • MI 200 : 200.000 đ/tháng, free 03Gb Dịch vụ D-com 3G- Internet cho mọi người và mọi nhà Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng rộng từ máy tính thông qua thiết bị USBH SPA/HSDPA có gắn Sim 3G Viettel. Khi sử dụng dịch vụ này, thuê bao có thể truy cập Internet với tốc độ cao qua sóng di động 3G. Hiện nay Viettel cung cấp dịch vụ cho 2 đối tượng sau: - Khách hàng sử dụng dịch vụ kết nối Internet 3G di động (không giới hạn về mặt địa lý) - Khách hàng sử dụng dịch vụ kết nối Internet 3G cố định (Giới hạn trong vùng địa lý: quận,huyện, tỉnh). Khi thị trường đã có quá nhiều nguồn cung cấp thiết bị,dịch vụ thì nhà mạng Viettel thôi không ràng buộc về thiết bị đầu cuối đối với khách hàng. Việc hai nhà mạng VinaPhonevà MobiFone "mở" mạng 24 cho các SIM của mạng khác cũng hoạt động được trên USB 3G có gắn logo của nhà mạng mà họ bán ra cũng thể hiện xu hướng này. Điều này cho phép khách hàng lựa chọn gói cước với tốc độ đường truyền cao, nếu mạng nào không ổn định,giá cước không cạnh tranh thì khách hàng sẽ "bỏ" để dùng mạng khác. Rõ ràng, các mạng sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn về giá cước và chất lượng dịch vụ bởi điều quan trọng v àlâu dài với nhà mạng là doanh thu cước dữ liệu hàng tháng mà người dùng sử dụng chứ không phải là doanh thu từ thiết bị bán ra ban đầu. Vì vậy mà USB 3G của Viettel đangcó giá bán hấp dẫn hơn các mạng khác, trong khi duy nhất VinaPhone có gói cước 300.000 đồng/tháng không giới hạn lưu lượng. Để đạt được mục tiêu của các chiến lược định giá công ty đã triển khai nhiều nhóm dịch vụ để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, bên cạnh đó thì công ty thường xuyên áp dụng chương trình khuyến mãi, định giá cho từng loại khách hàng, từng loại dịch vụ, gói cước. Ngoài ra công ty Viettel còn thường xuyên áp dụng chiến lược thay đổi giá để ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, với mục tiêu là bình dân hóa dịch vụ, công ty ngày càng lôi kéo được số đông mọi người tham gia. Công ty còn cho ra đời các dòng sản phẩm mới với nhiều chính sách khuyến mãi phù hợp với từng đối tượng, tính năng ngày càng hiện đại, qui mô đáp ứng được nhu cầu ngày càng khó tính của khách hàng. Viettel đã bình dân hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet bằng điện thoại di động) mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập internet qua máy tính) mang đến cơ hội truy cập internet tốc độ cao cho khách hàng với chi phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng 3.CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI Từ ngày 20/1/2010, Công ty Viễn thông Viettel mở rộng triển khai kinh doanh thử nghiệm dịch vụ 3G ra thêm 25 tỉnh, thành phố (bao gồm: Hà Nội; Hà Tĩnh; Ninh Bình; Hà Nam; Nam Định; Thái Bình; Hưng Yên; Hải Phòng; Bắc Ninh; Hòa Bình; Đà Nẵng; Quảng Nam; Quảng Trị; Thừa Thiên Huế; Nghệ An; Thanh Hóa; Quảng Bình; Hải Dương; Quảng Ninh; Bắc Giang;Vĩnh Phúc; Lai Châu; Điện Biên; Bắc Kạn; Sơn La) Như vậy, với động thái mới này, dịch vụ3G của Viettel đã có mặt ở phạm vi 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Nhằm tạo cơ hội cho khách hàng trên toàn quốc được trải nghiệm dịch vụ 3G của Viettel, trong thời gian thử nghiệm, khách hàng ở 25 tỉnh, thành phố mở rộng kinh doanh thử nghiệm được hưởng nhiều ưu đãi từ các dịch vụ 3G của Viettel: Gọi Video Call nội mạng với giá cước bằng với giá voice call nội mạng… Các trung gian trong kênh phân phối của Viettel: Tại TP HCM : Hiện Viettel đã có hơn 1.000 trạm 3G tại Tp.Hồ Chí Minh và trở thành nhà cung cấp dịch vụ 3G có vùng phủ sóng rộng nhất, tương đương với vùng phủ sóng 2G. Từ khi Viettel cung cấp để khách hàng có thể trải nghiệm dịch vụ 3G tại Tp.Hồ Chí Minh vào ngày 10/11/2009, các khách hàng đã đánh giá rất cao chất lượng mạng lưới 3G của Viettel. 1 số hình ảnh quảng cáo của dịch vụ 3G của Viettel ở TP HCM: 25 Tại Hà Nội: Ngày 25/3/2010, Viettel chính thức khai trương mạng di động 3G với thông điệp “Sắc màu cuộc sống”. Viettel đã phủ sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh vùng phủ rộng, Viettel còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động 3G có tốc độ cao nhất. Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, điều mà Viettel đã thực hiện được khi cung cấp mạng di động 2G, mạng 3G cũng không nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã thành công ở mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng thông rộng luôn được đánh giá là quan trọng nhất đối với người sử dụng. Ngoài 2 thành phố lớn nhất cả nước thì việc mở rộng kênh phân phối 3G của Viettel đã có những bước tiến đột phá ở những tỉnh Tây Nguyên. Vào tháng 3/2010, Viettel đã chính thức cung cấp dịch vụ 3G trên toàn quốc; trong đó Dak Lak là 1 trong 18 tỉnh thành được cung cấp dịch vụ này đầu tiên trong giai đoạn đầu. Chỉ trong một thời gian ngắn, đến nay đã có gần 300 trạm 3G đã được xây dựng và phát sóng. Chi nhánh cũng đã tạo lập một hệ thống kênh phân phối rộng với13 Trung tâm ở 13 huyện, thị xã, thành phố, 3 Cửa hàng tại TP. Buôn Ma Thuột, hơn 2.000 điểm bán và gần 400 nhân viên địa bàn bán hàng trực tiếp tại các thôn, xã; tổng số cán bộ công nhânviên lên đến hơn 300 người. Viettel đã liên tục mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua các hình thức bán sĩ, đại lý và bán lẻ. Các nơi bán sỉ thường tập trung ở vùng ngoại ô để thuận tiện cho việc vận chuyển. Còn các cửa hàng bán lẻ, các trung tâm điện tử được tập trung nhiều tại các thành phố lớn đông dân. Người tiêu dùng còn có thể mua các mặt hàng 3G của Viettel thông qua mạng viễn thông hoặc bưu điện và sẽ được giao hàng tận nhà. Ngoài ra Viettel còn mở rộng quy mô phân phối bằng việc liên kết với nước ngoài Unitel là thương hiệu mới của Công ty Star Telecom – Liên doanh giữa Lao Asia Telecom vàViettel (Việt Nam). Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2008, sau hơn 1 năm đi vào hoạt động Unitel đã trở thành nhà khai thác viễn thông hàng đầu tại Lào. Đối với dịch vụ 3G: hết năm 2009 phủ sóng tới tất cả các tỉnh, thành phố trên nước Lào với số trạm phát sóng 3G là 200 trạm, dung lượng 250.000 thuê bao, cung cấp các dịch vụ kết nối Internet không dây tốc độ cao cho cả máy điện thoại di động và máy tính. Dự kiến năm 2010 số trạm phát sóng 3G sẽ là 500 trạm và có dung lượng khoảng 600.000 thuê bao. Phân phối 3G của Viettel làm cho cung cầu ăn khớp với nhau. Những người tiêu dùng thường phân tán theo địa lý, lại có những yêu cầu đa dạng về chất lượngvì vậy mà vai trò 26 phân phối để đưa dịch vụ tới người tiêu dùng có vị trí rất quan trọng,nắm bắtđược vai trò này mà những nhà phân phối dịch vụ 3G của Viettel đã chiếm được các mối quan hệ với các trung gian, mức độ chiếm lĩnh thị trường của dịch vụ ngày càng tăng, công ty đã tậptrung vào 2 thành phố lớn nhất nước với nhu cầu lớn, không dừng lại ở đó công ty còn mở rộng ra các tỉnh, thành phố trên cả nước với những con số đáng khinh ngạc về số lượng vùng phủ sóng. Không chỉ dừng lại trong phạm vi 1 nước công ty còn hợp tác với nước ngoài. Căn cứ vào sự lựa chọn của khách hàng, mục tiêu phân phối cũng như đặc điểm thị trường, từng dịch vụ và năng lực của doanh nghiệp..... mà công ty lựa chọn kênh phân phối thích hợp với dịch vụ của mình. Phải nói là việc phân phối dịch vụ 3G của Viettel đã có những thành công đáng kể trong thời gian qua. 4. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN a) Hoạt động quảng cáo: Hoạt động quảng cáo đươc̣ Viettel sử dụng trên rất nhiều phương tiện: qua báo chí, tạp chí như báo thanh niên, tạp chí tiếp thị và gia đình…vv.một hình thức quảng cáo bắt mắt nữa la 2trên truyền hình, chỉ với khoảng từ 15-20 giây ngắn ngủi cho 1 lần quảng cáo nhưng lại gây ấn tượng sâu đậm cho người tiêu dùng. Hoặc qua những video quảng cáo mang màu sắc trẻ trung, âm thanh sống đôṇg phù hơ ̣p với giới trẻ qua những trang web. Ngoài ra còn có những phương tiêṇ ngoài trời như panô , áp phích , bả ng hiêụ cũ ng đươc̣ Viettel áp duṇg để quảng cáo mạng 3G. Các bảng hiệu đươc̣ đăṭ ở những nơi có nhiều người đi laị như các tòa nhà ở trung tâm thành phố, ga tàu, trạm xe buýt, hai bên đuòng phố, với muc̣ đích gây chú ý đối với khách hàng để gây ra sự tò mò, tiến đến tìm hiểu mạng 3G do Viettel cung cấp. ss b) Tuyên truyền và quan hê ̣công chúng: Quan hê ̣với báo chí, cung cấp những thông tin có giá tri ̣ cho các phương tiêṇ để lôi ké o sư ̣chú ý về dịch vụ 3G. Tổ chức các cuộc họp báo, thực hiện các cuộc phỏng vấn, phóng sự để quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Tuyên truyền sản phẩm: công bố rôṇg raĩ các thông tin để giới thiêụ dich vu ̣3G Viettel cũng là đơn vị thường xuyên tài trơ ̣cho các chương trình truyền hình, các hoạ t đôṇg công ích... Viettel thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng.. Ngoài ra, Viettel còn có các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm thu hút khách hàng như: chào đón khách hàng thứ 10 triệu, tri ân khách hàng…Và các hoạt động xã hội khác mang tính nhân bản cao như: Vang mãi khúc quân hành, Chúng tôi là chiến sĩ, Như chưa hề có cuộc chia ly, Chương trình mổ tim nhân đạo,… Viettel đã tặng 27 hơn 3000 suất quà với tổng trị giá 900 triệu đồng trong chương trình “ấm áp tình thân” đến các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các chiến sĩ biên giới, hải đảo đón tết xa nhà trong dịp Tết. Viettel còn phát động chương trình hỗ trợ hàng tháng cho mỗi sinh viên Việt Nam, Campuchia 25.000 -30.000 đồng, mỗi chiến sĩ biên phòng và hải đảo 50.000 đồng sử dụng điện thoại di động, miễn phí Internet đến 39.000 trường và 25 triệu học sinh, sinh viên; chương trình đưa Internet về 100% xã. Đến hết năm 2008, Viettel đã đưa Internet băng rộng đến được trên 6.000 trường học và điện thoại cố định đến trên 1,5 triệu hộ gia đình. Với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội hướng tới khách hàng, vì lợi ích của người tiêu dùng Viettel đang dần chiếm được sự tin dùng của khách hàng. Các hoạt động của Viettel vừa mang tính nhân đạo cao cả vừa giúp cho Viettel nâng vị trí của mình lên tầm cao mới để có được những thành công vang dội như ngày nay.. Với triết lý kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội, trong năm 2009 Tập đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội cả về tổng số kinh phí cũng như hình thức các chương trình. Ngoài ra, Viettel còn đóng góp 8 tỷ đồng cho chương trình xây 1.500 nhà tình nghĩa của Bộ Quốc phòng, đóng góp 10 tỷ đồng cho Quỹ Chất độc da cam và ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên tai năm 2009. Là doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel luôn sử dụng chính sức mạnh cốt lõi của mình vào đóng góp phát triển lâu dài cho đất nước. Chương trình Kết nối mạng Giáo dục đang được tiếp tục triển khai mạnh mẽ với 65% cơ sở giáo dục trên cả nước đã được lắp đặt và sử dụng Internet miễn phí, bước đầu ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học. Chương trình Điện thoại nông thôn nhằm hỗ trợ để mọi hộ nông dân Việt Nam đều có điện thoại phục vụ nhu cầu kết nối do chính phủ giao cho Viettel thực hiện đã đi được những bước rất quan trọng. Chỉ trong 1 năm, 3 triệu máy điện thoại đã được cung cấp trên tổng số 9 triệu hộ nông dân chưa có điện thoại. Với chính sách hỗ trợ cước thuê bao và tặng 15.000 đồng tiền gọi mỗi tháng, mỗi năm Viettel hỗ trợ cho đối tượng này tương đương tới 1.200 tỷ đồng. Một chương trình có ý nghĩa xã hội đặc biệt khác cũng đã được Viettel hoàn thành về cơ bản trong năm qua, đó là 2.000 km duyên hải với bán kính ra biển là 100 km, riêng vùng biển Vịnh Bắc Bộ là 100% diện tích đã được phủ sóng di động. Trong năm 2010, Viettel sẽ hoàn thành phủ sóng di động hoàn toàn con đường nối đất liền với quần đảo Trường Sa. Hiện nay, hầu hết các đảo chính của quần đảo này đã được Viettel phủ sóng di động. Ông Dương Văn Tính, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội cho biết: “Năm 2010 với một quy mô mới, Viettel chắc chắn sẽ không chỉ đóng góp nhiều hơn về kinh phí mà còn tham gia sâu hơn nữa vào các chương trình xã hội để người Viettel thực sự chia sẻ, đồng cảm và sáng tạo những cách làm mới nhằm nâng cao hiệu quả của những hoạt động này” c) Khuyến mãi Các chương trình khuyến mãi của Viettel rất đa dạng, trong đó bao gồm các chương trình giảm giá nhằm tạo điều kiện khách hàng tiếp tục được khám 28 phá các dịch vụ 3G của Viettel). Tặng quà cho những khách hàng mua số lượng nhiều như mua 10 tặng 1… hoặc tặng thêm dung lượng cho khách hàng… Ngoài ra còn tổ chức các chương trình xổ số, rút thăm trúng thưởng cho khách hàng vào các dịp cuối năm, hay đối với những khách hàng lâu năm hoặc VIP thì có thêm những chương trình tri ân đặc biệt… d) Bán hà ng cá nhân: Khách hàng có thể mua các sản phẩm trực tiếp tại các trung tâm điện tử, cửa hàng hay siêu thị. Nhân viên bán hàng sẽ truyền đạt các thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng, hướng dẫn sử dụng và làm giấy bảo hành… Đối với cài đạt 3G trên điện thoại thì khách hàng có thể nhắn tin trực tiếp hoặc gọi đến tổng đài Viettel và làm theo hướng dẫn. e) Marketing trưc̣ tiếp +Catalog là mộ t phương t iện dùng để g iớ i thiệu sản phẩm rấ t phổ thông, được nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia sử dụng rộng rã i . Catalog là sản phẩm quảng cáo tập hợp những chi t iế t , thông t in giúp doanh nghiệp hệ thống mộ t cách đầy đủ qua đó cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng.. . +Đaị diêṇ củ a Viettel tin tưởng rằng, khi dịch vụ 3G được cung cấp chính thức, khách hàng sẽ là những người cảm nhận rõ rệt nhất về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Viettel với những sản phẩm sáng tạo đặc b iệ t mang đậm dấu ấn Viet tel , ấn tượng về sức mạnh công nghệ 3G củaViettel cũng như công tác chăm sóc khách hàng đã được nâng lên một tầm cao mới… +Marketing trưc̣ tiế p trên các kênh truyền hì nh, truyền thanh ,báo chí , tạp chí . Cụ thể đó là các hoạ t đô ̣ ng quảng cáo hay tham gia tài trơ ̣ cho các chương trình tuyề n hì nh , cá c hoạt đô ̣ ng mang ý nghĩa xã hôị như cá c chương trình khuyến họ c...Môṭ măṭ của các hoạt đô ̣ng đó là mang tính xã hôị cao, giú p đỡ côṇg đồng. Măṭ khác, đó cũng là cách để tiếp câṇ, đem sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp đến gần hơn với khách hàng. VI) PHÂN TÍCH SWOT 1. Những điểm mạnh - Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao của khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty. - Có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động. 29 - Cơ sở kĩ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả phải chăng. - Tổng công ty còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước. - Có hệ thống trung tâm đại lý mua bán, cung cấp dịch vụ trên phạm vi cả nước. - Sản phẩm dịch vụ đa dạng về mẩu mã công dụng đáp ứng tương đối nhu cầu của khách hàng.Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu nhập. - Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị phần di động. - Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng 12.000 trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di động Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn. - Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Có đội ngũ nhân viên trực tổng đài phục vụ tận tình giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. - Đặc biệt là công ty có một bộ phận nghiên cứu thị trường, quản trị, marketting hiện đại chuyên nghiệp đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh hiệu quả. Đánh giá đúng từng đối tượng khách hàng. - Công ty Viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và Nhà nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển của công ty. - Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sang tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 30 - Công ty có một triết lý kinh doanh phù hợp: + Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. + Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo. + Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung VIETTEL. 2) Những điểm yếu - Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của nghành. - Ra đời sau 2 nhà mạng lớn: VINAPHONE và MOBISFONE - Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế so với tiềm lực công ty hiện có. - Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế. - Nhiều sáng kiến ý tưởng kinh doanh của nhân viên bị bõ xót dẫn đến mất nhiều cơ hội kinh doanh của công ty. - Ý kiến khách hàng chưa được giải quyết kịp thời làm giảm uy tín công ty. - Các dịch vụ chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế. - Các sản phẩm dịch vụ chưa đáp ứng hết yêu cầu của khách hàng. - Trình độ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. - Khoa học công nghệ còn chậm phát triển so với yêu cầu ngày càng cao của thị trường. 3) Cơ hội từ các yếu tố bên ngoài thị trường a) Chỉ tiêu kinh tế của nhà nước 31 - Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với dân số đông. Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nói chung và cho hoạt động của công ty Viettel chúng tôi nói riêng. - Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là Công ty dịch vụ viễn thông với thu nhập người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi càng nhiều là cơ hội chúng tôi mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình. - Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau: + GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi. + Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. + Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41% vào năm 2010. - Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, intenet ngày càng tăng giúp cho Công ty chúng tôi có thể mở rộng quy mô va hoạt động của mình trọng lĩnh vực dịch vụ. Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng lớn. => Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai đã đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty VIETTEL, nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng. b) Chính sách chính trị: - Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của Công ty được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư. - Việc gia nhập WTO, là thành viên Hội đồng bảo an lien hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của công ty tham gia vào thị truờng toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rúy ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính 32 công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Công ty VIETTEL giảm bớt rào cản gia nhập ngành. - Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác đọng rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi. c) Nhân tố văn hoá-xã hội: Văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ.... Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Từ đó, góp phần kích thích nhu cầu dịch vụ của công ty. Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với thị trường trên 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. d) Nhân tố tự nhiên-công nghệ: Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến các yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường... Với Công ty VIETTEL đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao lợi thế cạnh tranh.Với sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G sắp tới giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng suất lao động... 4) Thách thức từ các yếu tố bên ngoài thị trường: a) Chỉ tiêu kinh tế của nhà nước: 33 - Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty VIETTEL. - Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới phương án mua bán trong đó công ty Viettel cũng gặp không ít khó khăn. - Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn chế chi tiêu. b) Chính sách chính trị: - Tuy đã được cải thiện song cũng còn nhiều hạn chế bất cập do đối thủ cạnh tranh lợi dụng gây bất lợi cho công ty. - Khả năng cạnh tranh của công ty còn hạn chế trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. - Còn nhiều hạn chế trong việc hiểu rỏ về luật pháp kinh doanh quốc tế như: thương hiệu, công nghệ... - Nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đòi hỏi công ty phải có chiến lược hợp lý. c) Nhân tố văn hoá-xã hội: - Văn hoá tiêu dùng của mỗi người là khác nhau. - Trình độ lao động chưa đáp ứng theo yêu cầu của khoa học công nghệ. - Dân số đông nhu cầu thì nhiều nhưng công ty chưa đáp ứng đủ. d) Nhân tố tự nhiên-công nghệ: 34 - Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết,thiên tai,bảo... Yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ của chúng tôi, sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông của công ty. - Thay đổi công nghệ đòi hỏi công ty phải đáp ứng các yếu tố như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính,chính sách phát triển, sự điều hành quản lý... - Nhưng khó khăn lớn nhất của công ty là sự cạnh tranh trong nghành và đòi hỏi giảm giá dịch vụ. Nhiều đối thủ đang đầu tư cải tiến công nghệ dể nâng cao chất lượng dich vụ. VII) ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG 3G CỦA VIETTEL 1) Bình dân hóa 3G: Kể từ khi cung cấp dịch vụ 3G vào tháng 10/2009, Viettel đã đưa công nghệ này đến với đông đảo người tiêu dùng trong cả nước. Hiện đơn vị này đã bình dân hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G. “Với thông điệp “Sắc màu cuộc sống” cùng lợi thế về một mạng 3G có vùng phủ rộng nhất, chất lượng và giá tốt nhất, các dịchvụ 3G của Viettel chắc chắn sẽ mang lại sự phong phú, lợi ích thiết thực và to lớn cho người sử dụng. Hình ảnh người dân sử dụng và ứng dụng các tiện ích khi truy cập internet băng rộng chỉ nay mai thôi sẽ không còn xa lạ ở khắp mọi nẻo đường của Tổ quốc. Giấc mơ đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về công nghệ thông tin chưa bao giờ gần đến thế!”. 2) Mở rôṇg mạng lưới phủ sóng phải song song với nâng cao chất lượng dịch vụ +Viêc̣ mở rôṇg mạ ng lưới 3G phải đi đôi với viêc̣ không ngừng nâng cao chất lươṇg củ a mạng : tốc đô ̣, tính ổn điṇh .Viet tel được ghi nhận là doanh nghiệp đưa ra kế hoạch chi t iế t và cụ thể nhấ t , vớ i tham vọng sau 9 tháng sẽ hoàn thành việc phủ sóng toàn quốc vớ i 5000 t rạm phát sóng, t rong năm 35 đầu t iên lắp đặ t 9 .000 t rạm, tập t rung tạ i các t ỉnh thành phố lớn. Dự k iếnt rong 2 năm đầu t iên sẽ có 5% thuê bao sử dụng d ịch vụ 3G, tương đương 2 ,8 t r iệu, sau 5 nămđạt 5 triệu thuê bao và sẽ đạt mức phát triển tối đa khoảng 20 triệu thuê bao.Trong phần giới thiệu về kế hoạch triển khai của Viettel, ông Tống Viết Trung, Phó Tổng Giámđốc Tổng công ty Viet t el cho rằng "3G là cơ hộ i phát t r iển quan t rọng vì băng tần 2G hiện naycủa Viet t el đã quá hẹp vì lượng thuê bao lớn". Tuy nhiên ông Trung cũng đề cập những khókhăn là kế hoạch triển khai khá nhanh, đòi hỏi tập trung cao, và các nội dung cho dịch vụ 3G vẫnchưa sẵn sàng, chẳng hạn như các nội dung web hiện tại vẫn khó xem trên màn hình di động. Viettel cần đầu tư phát triển công nghệ mới để áp dụng nâng cao chất lượng dịch vụ về mặt kỹ thuật, đa dạng hoá các dich vụ thương mại va sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng:  Nâng cao tốc độ truy cập để đảm bảo các dịch vụ như truy cập internet nhanh và các dịch vụ đa phương tiện.  Đảm bảo có thể phát triển dịch vụ mới trên nền của dich vụ củ như điện thoại vệ tinh hay là đánh số cá nhân toàn cầu...nó sẽ giúp rất nhiều trong việc mở rông hệ thống thông tin di động.  Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để bảo đảm sự phát triển liên tục của thông tin di động. + Đồng thời,cũng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và nhà cung cấp. Công ty cần phải có mức đầu tư phù hợp để phát triển công nghệ 3G một cách hiệu quả nhất. Mức đầu tư phù hợp phải thoả 2 tiêu chí sau: không quá lớn để bị coi là lãng phí nhưng phải đủ lớn để đón đầu được nhu cầu phát triển của dịch vụ 3G. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, dịch vụ cung cấp giải pháp đa dạng về phương tiện sử dụng dịch vụ đươc nhiều người quan tâm,đặc biệt là truy cập Internet, khách hàng có thể truy cập bằng điện thoại di động và cả máy tính. + Ngoài các dịch vụ truyền tin đơn giản như đàm thoại và tin nhắn, hiện nay, các nhu cầu thông tin đa dạng, phong phú hơn như truy cập internet, download nhạc trực tuyến, video call... đang phát triển.Để đáp ứng nhu cầu đó, Viettel cần ráo riết mở rộng và phát triển mạng lưới mới, không bỏ qua cơ hội phát triển các dịch vụ gia tăng để thu hút thêm các đối tượng khách hàng quan tâm đến công nghệ 3G. +Cần mở rộng mạng lưới truyền dẫn từ thành thị đến nông thôn để giúp mọi người tiếp cận với công nghệ 3G một cách có hiệu quả nhất góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả công việc.Vì vậy việc mở rộng mạng lưới đang là mục tiêu mà các nhà cung cấp nói chung và Viettel nói riêng cần hướng tới .“công nghệ thông tin và viễn thông, đặc biệt là mạng lưới băng rộng có lẽ là cơ hội lớn để đầu tư và phát triển giúp thu hẹp khoảng cách về công nghệ giữa các vùng, miền, khu vực” +Cần có chính sách để đưa ra mức giá thích hợp với từng khách hàng nhằm đảm bảo mục tiêu vừa có lợi cho nhà sản xuất vừa có lợi cho khách hàng.Viettel cần có nhiều hơn nữa nhữngchương trình khuyến mãi,giảm giá thành sản phẩm nhằm thu hút khách hàng vì đa phần côngnghệ 3G vẫn còn là một công nghệ khá mới mẻ ở Việt Nam. 36 +Phải có thêm nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo phục vụ tốt cho khach hàng, co nhiều goi cước, chính sách ưu đãi giành cho học sinh sinh viên, có thể cho sử dụng thử sản phẩm mới để nâng cao uy tín và quảng bá sản phẩm. +Bên cạnh đó, cần tập trung vào chiến lược Marketing cho công nghệ 3G để mọi người có thểhiểu một cách đầy đủ về công nghệ 3G và những tín năng ưu việc của nó.Tăng cường quảng cáotrên các phương tiện thông tin như tivi,báo chí,treo băng ron quảng cáo ở các khu dân cư và trường học... +Cần thực hiện chiến lược marketing đa dạng hoá về đối tượng khách hàng , theo đó các công ty thay vì bán các sản phẩm nhắm vào những người thu nhập cao thì bây giờ thực hiện đa dạng hoá đối tượng khách hàng bán các sản phẩm phục vu cho moi người như là doanh nhân, hoc sinh sinh viên, người kinh doanh nhỏ, nông dân...bên cạnh đó cần phát triển chiến lược marketing theo gói để đa dạng hoá các hình thức thanh toán như trả trước hay trả sau. +Trong dài hạn, sự kết hợp 3G và gói dịch vụ sẽ giúp phân hoá khách hàng từ đó có thể đưa ra chiến lược phù hợp. Điển hình 3G là công nghệ tiêu chuẩn nhưng giờ đây 3G phải kết hợp với những thứ khác để tạo nên tốc độ và giá trị. Đó là sự cung cấp kết nối cho mọi người mọi lúc mọi nơi với tốc độ cao để họ được đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, chia sẻ nguồn lực, vượt qua các trở ngại về khoảngcách địa lý, thời gian. Điều này tạo nên sự phát triển cho băng rộng di động. Mọi sản phẩm và giải pháp phải có tính thân thiện và đơn giản để có nhiều người sử dụng và tiếp cận. Càng sử dụng nhiều, càng tạo ra sự phong phú về nội dung và thuận lợi dể nghiên cứu phát triển các loại điện thoại đa dạng Android, iPhone có thể dễ dàng sử dụng mạng 3G và các dịch vụ đa phương tiện khác....Dịch vụ 3G là dịch vụ gắn liền với các dịch vụ số liệu, đặc biệt là Internet vì vậy vấn đề phát triển nội dung là vấn đề hết sức quan trọng (chẳng hạn Việt hoá các trang Web, cung cấp thêm nhiều thông tin…). Bên cạnh đó còn có một yếu tố hết sức quan trọng nữa quyết định đến sự thành công của việc triển khai, đó là nâng cao nhận thức của người sử dụng. Có một thực trạng đáng buồn trong xã hội Việt Nam, đó là thực trạng sợ công nghệ cao, điều này đặc biệt xảy ra ở lớp những người cao tuổi (nhưng đây chính là những người nhiều tiền, có khả năng chi trả cho dịch vụ 3G). Để việc triển khai dịch vụ thành công thì cần phải có chiến lược marketing thích hợp, nâng cao nhận thức của người sử dụng đối với các dịch vụ công nghệ cao, làm cho họ thấy được 3G chỉ mang đến cho họ sự thuận tiện chứ không phải phiền toái.Băng rộng di động sẽ thành công ở Việt Nam cũng như các quốc gia khác bởi đó là cách kết nối nhanh nhất. Có 3 điều mà nhà cung cấp mạng nói chung và công nghệ 3G nói riêng cần quan tâm: + Trước tiên là tính thân thiện và đơn giản: bởi đa số mọi người trước đây chưa biết nhiều về Internet do đó tính thân thiện giúp họ sử dụng lần đầu tiên mà không bị nhầm lẫn. + Thứ hai là nội dung tiếng Việt. + Thứ ba, là giá cả hợp lý, để khuyến khích sử dụng dịch vụ trả trước. Đa số người sử dụng không hiểu về sự liên quan giữa Mb (Megabyte) và giá cước dịch vụ tính theo Mb nên chính sách giá phải rõ ràng minh bạch và dể hiểu. Sự khởi đầu với những dịch vụ như vậy sẽ khuyến khích người tiêu dùng sử dụng,cung cấp nội dung, đóng góp ứng dụng và đó là cơ sở để có sự sáng tạo và hoàn thiện dich vụ. Công nghệ 3G 37 và những chức năng đa phương tiện của nó sẽ góp phần đưa người dân Việt Nam lên tầm cao mới, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống hiện đại. VII) KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU MARKETING stt Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 1 c c c a a c a a b b 2 d c c a a b b b b b 3 c c b a a b b a d b 4 c a b a a b a c b b 5 b c a a a b a a e b 6 b c b a a f c e c b 7 a a c a a c a b d b 8 b b b a a b b b c b 9 b c b b a c b b b b 10 b b b d c b b b b b 11 c b a a d c b b b c 12 c c a a a f d c e a 13 c c b a a a b b a b 14 c c b a a b b b c b 15 a a a a b b a b b c 16 a c a b a a b a c b 17 d c b a a b b d b b 18 c c c a a b b b b c 19 c c c b a c b d b b 20 c a b a a c b a a b 21 a a b b a b b a b c 22 a c c a a f b a b b 23 c a a a a c a d a d 24 a c c a a b b a e d 25 c c a b d f c d d b 26 c c b d a b b b d a 27 c a b d d a b b a b 28 a a b a a d b a c b 29 c a c c d a a d a d 30 a c d b a a b a b e 31 a c c b d f b a e b 32 d c b d a f c d e a 38 33 a c c b a b d d e b 34 a c c a a b b a d b 35 a a b a a c b b a d 36 a a a a b c b a e b 37 a c a a d b b a b a 38 a c c b b a b a b a 39 a c a a a c b a b b 40 c a b a d b b d d b 41 c c c a a a b a a a 42 d a c a a f d a d b 43 c a a b a c b a d d 44 a c c a c a b a b b 45 a c b a a a b a d d 46 a c a a a c b a b d 47 c c c a d a b a b b 48 a a c b c c b a b a 49 a c c b a b a a b b 50 a a a a a b b a b a 51 a c c b b a b d e b 52 a a c d a b b a d c 53 a b c a a a b a b b 54 c c b a a b b a b b 55 c c c a a c b a b b 56 a c c b a b b a b b 57 a d c a a f a b d a 58 a c a d a a b a d a 59 a c d b a b a a d b 60 c c c a a a a c b b 61 a c a a a f b a e d 62 c c a a d f a a b a 63 a c c b b b c b d b 64 b c c a a b b a b a 65 c c a a a c b b d a 66 a a c a a a b d e e 67 a c a a a b b b d d 68 a c c b b c a b a b 69 c c a a a a b a c b 70 a c c b a a b a d d 39 CÂU 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 a 50,00% 25,71% 27,14% 64,29% 74,29% 24,29% 18,57% 54,29% 11,43% 18,57% b 6,00% 4,00% 19,00% 18,00% 6,00% 26,00% 50,00% 18,00% 29,00% 40,00% c 25,00% 47,00% 30,00% 1,00% 3,00% 16,00% 4,00% 3,00% 6,00% 5,00% d 4,00% 1,00% 2,00% 6,00% 9,00% 1,00% 3,00% 10,00% 17,00% 10,00% e 1,00% 10,00% 2,00% Tổng quan về kết quả nghiên cứu: 1. Sơ lược về kết quả nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu: trường ĐH Ngân Hàng TPHCM.  Đối tượng nghiên cứu : sinh viên và giảng viên trưởng ĐH Ngân Hàng TPHCM  Số phiếu khảo sát được đưa ra: 100. Số phiếu thu về 70. Số phiếu đạt chuẩn :70 ( 70%).  Phương pháp thu thập thông tin: phát bản câu hỏi được thiết kế sẳn trực tiếp đến đối tượng cần nghiên cứu sau đó thu thập số liệu , quan sát kết quả o Ưu điểm chọn phương pháp thu thập thông tin trực tiếp:  Tiết kiệm thời gian  Chi phí thấp  Thông tin thu thập là từ từng đối tượng nghiên cứu  Để thực hiện và thu thập được nhiều thông tin cùng một lúc  Phù hợp với điều kiện và khả năng của nhóm khảo sát o Khuyết điểm chọn phương pháp thu thập thông tin trực tiếp:  Thông tin thiếu tính chính xác  Có sự thất thoát lớn trong quá trình nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu còn nhỏ ,hẹp  Đối tượng nghiên cứu ít 40 2. Tổng quan về kết quả nghiên cứu: a. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ 3G của khách hàng : +Nhìn vào biểu đồ ta có thể xác định được đa số khách hàng sử dụng dịch vụ 3G giống như các dich vụ viễn thông khác đó là gọi và truy cập internet di động khắp mọi nơi . Tỉ lệ này là rất lớn :62,86% Gọi và truy cập internet 62,86% Công nghệ mới 5,71% Khác 28,57% sử dung dich vụ tiện ích 2,86% Lý do người tiêu dùng sử dụng mạng 3G Gọi và Truy cập internet băng thông rộng khắp mọi nơi Vì công nghệ mới, hot nhất hiện nay Khác….. Sử dụng dịch vụ tiện ích do 3G mang lại. 41 +Chúng ta cũng rất cần quan tâm tới tỉ lệ của dịch vụ tiện ích là khá thấp 2,86% . Từ kết quả này chúng ta cần phải xác định rằng nhu cầu về các sản phẩm tiện ích hiện chưa phổ biến . +Các lý do Khác chiếm tỉ lệ cao ( 28,57%) vậy chúng ta cần phải tập trung vào nhiều mảng dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. +Các dịch vụ giá trị gia tăng của 3G là một mảng rất quan trọng trong việc tận dụng tối đa các giá trị của 3G mang lại +Dịch vụ GTGT phổ biến của công nghệ 3G hiện nay là mobile internet(71,43%), và ứng dụng d-com cho máy tính 25.71%.Đây là mảng nhu cầu cao nhất. +Các dịch vụ chỉ mới xuất hiện ở Viêt Nam trên nền công nghệ 3G như Videocall , Mobile TV chỉ chiếm nhu cầu rất nhỏ D-com 3G 25,71% video call Mobile internet 71,43% mobile TV 2,86% Nhu cầu của khách hàng cho mang 3G 3G 42 b) Các yếu tố mà khách hàng quan tâm về nhà mạng 3G +Có 22 khách hàng quan tâm đến giá và dịch vụ , cùng với đó có 9 khách hàng quan tâm đến chất lượng sản phẩm.Điều này cho thấy , ở thị trường chúng ta hiện nay các yếu tố đó vẫn còn được quan tâm rất lớn để đánh giá dịch vụ của một mạng +Trong số lượng khách hàng khảo sát , số khách hàng quan tâm đến tiện ích trên nền công nghệ khá nhiều ( đến 35 khách hàng). Cho thấy khách hàng hiện nay đã có sự thay đổi nhiều và quan tâm đến dịch vụ tiện ích được sử dụng nhiều hơn. 0 5 10 15 20 25 30 35 giá và dịch vụ chất lượng tiện ích khác….. 22 9 35 4 43 c)Mức độ cạnh tranh của thị trường 3G hiện nay -Thị trường di động 3G mới phát triển gần đây ,nhưng cơ cấu thị trường đã được phân chia thành nhiều mảng khá rõ ràng -Viettel hiện đang là mạng có sức hút và được sử dụng nhiều nhất chiếm đến 75,71% thị phần -Các đối thủ cạnh tranh chính là mobile phone và vina phone chỉ chiếm tỉ lệ khá nhỏ lần lượt là 15,71% vs 2,86% d) Mức độ hiệu quả của quá trình marketing dich vụ 3G viettel: -Số liệu tổng hợp ý kiến khách hàng về tính hiêu quả của quá trình marketing 3G viettel Hiệu quả cao Tạm được Kém , lãng phí Mobilephone 15,71% Viettel 75,71% Vina phone 2,86% 5.71% Thị phần của các nhà mạng viễn thông 3G mobile phone vittel vina phone khác… 44 Kết quả điều tra 44,28% 55,72% 0% -Từ kết quả điều tra ta nhận thấy rằng quá trình marketing 3G viettel rất được khách hàng quan tâm chú ý.Đa số khách hàng bằng lòng về tính hiệu quả của quá trình marketing .Tỉ lệ đánh giá cao tính hiệu quả của quá trình marketing là 44,28% .Tỉ lệ chấp nhận chiếm đa số 55,72% . Không có khách hàng đánh giá yếu kém. -Số liệu đánh giá mức độ hiểu quả của các loại hình marketing . -Qua đồ thị ta nhận thấy rằng , truyền hình là phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất của Viettel hiện nay .Số khách hàng nhận biết thương hiệu Viettel nhờ phương tiên này là 41,43%. -Qua các phương tiện quảng cáo thứ cấp ( truyền miệng giữa các khách) cũng đóng vai trò khá lớn 12,86% . - Các phương tiện nhỏ khác vẫn rât quan trọng với 15,71%.Chứng tỏ Viettel cần củng cố các hoạt động nhỏ lẻ trong việc marketing Qua tạp chí 5,71% Truyền hình 41,43% Qua áp phích , quảng cáo 2,86% qua ban bè 12,86% Khác 15,71% Mức độ hiệu quả của các loại hình marketing sách báo , tạp chí truyền hình , phát thanh qua áp phích , quảng cáo Qua bạn bè , người thân giới thiệu Khác…. 45 e)Mức độ hài lòng của khách hàng -Đa số khách hàng hài lòng với dịch vụ Viettel cung cấp với hơn 70% được hỏi trả lời dịch vụ mình đang dùng rất tốt -Nhưng còn một phần lớn còn chưa hài lòng(20%). Vì vậy viettel cần phải cố gắng để tiếp tục xây dựng thương hiện chất lượng cho dịch vụ 3G của mình. 2.86% 25.71% 51.43% 20.00% Mức độ hài lòng của khách hàng Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng 46 KẾT LUẬN +Qua việc nghiên cứu chiến lược tăng trưởng tập trung của Tổng công ty Viettel, chúng ta có thể hiểu được tình hình hoạt động của Công ty và các quyết định của công ty đã giúp cho thương hiệu VIETTEL lần lượt vượt qua khó khăn để ngày nay trở thành thương hiệu viễn thông số 1 tại Việt nam. +Bên cạnh chiến lược định vị đúng, Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... thật sự đã góp phần làm cho Viettel thành công hơn. +Do vậy, dù là một doanh nghiệp có bước phát triến sau nhiều nhà mạng khác nhưng đó là doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất và trở thành một thương hiệu đứng thứ 83 trên thế giới trong lĩnh vực viễn thông. Với những định hướng đúng đắn và mục tiêu lành mạnh, Viettel trong tương lai sẽ ngày càng phát triển vượt bậc, đưa ngành viễn thông của Việt Nam bước xa hơn và đủ sức cạnh tranh trên thế giới.52- +Với nền công nghệ hiện đại 3G –Internet của mọi người, mọi nhà. Viettel đã mang đến những chất lượng dịch vụ đa dạng và hấp dẫn nhất, đáp ứng nhu cầu và những lợi ích cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm của Viettel.  47 Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội Bản khảo sát dịch vụ viễn thông 3G Để phục vụ quá trình phát triển dich vụ 3G tại Đại Học Ngân Hàng thành phố Hồ Chí Minh,ngày càng hoàn thiện , phục vụ đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng .Đại lý : Ngọ Hằng xin kính gửi quý khách hàng bài khảo sát dịch vụ 3G của công ty.Kính mong qúy vi ủng hộ cho chúng tôi. 1) Lý do bạn dùng mạng 3G? a) Gọi và Truy cập internet băng thông rộng khắp mọi nơi . b) Vì công nghệ mới, hot nhất hiện nay. c) Sử dụng dịch vụ tiện ích do 3G mang lại. d) Khác………….. 2) Bạn sử dụng mạng 3G cho các nhu cầu nào? a) Mobile Internet b) Video Call c) D-com internet tốc độ cao d) TV-moblie & dịch vụ truyền hình di động 3) Bạn quan tâm đến yếu tố nào nhất khi chọn sử dụng mạng 3G? a) Giá dịch vụ c) Chất lượng b) Tiện ích,dịch vụ kèm theo d) Khác..... 4) Bạn thấy gói cước và phí dịch vụ 3G hiện nay của các nhà mạng như thế nào? a) Rẻ b) Bình thường c) Đắt 5) Những tiêu chí nào sau đây là yếu tố để bạn quyết định chọn nhà mạng 3G cho mình? a) Uy tín của nhà cung cấp dịch vụ b) Chất lượng dịch vụ được hứa hẹn c) Giá cước dịch vụ cung cấp d) Các chương trình khuyến mãi e) Bạn và người thân hiện đang sử dụng f) Khác……… 6) Theo bạn ,nhà mạng nào có dịch vụ 3g tốt nhất Việt Nam ? a) Mobile Fone 48 b) Viettel c) Vina Fone d) Khác……… 7) Bạn biết gì về dịch vụ 3G viettel? a) Là sản phẩm 3G có mạng phủ sóng rộng nhất hiện nay b) Có tốc độ , chất lượng tốt nhất trong tất cả các mạng c) Có chiến dịch xúc tiến , khuyến mãi sử dụng 3G lớn nhất d) Khác……. 8) Bạn biết thông tin về dịch vụ 3G vietel qua đâu? a) Sách , báo , tạp chí b) Truyền hình,phát thanh c) Qua áp phích ,biển hiệu quảng cáo d) Qua bạn bè , người thân giới thiệu e) Khác…….. 9) Theo bạn,dịch vụ 3G của viettel có những mặt yếu kém gì ? a)Giá cả chưa cạnh tranh c)Chưa cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng b)Tốc độ chưa ổn định , thỉnh thoảng rớt mạng d) Chưa có nhiều khuyến mãi . e)Khác………. 10) Bạn có hài lòng về dịch vụ 3G của Viettel không? a)Rất hài lòng b)Hài lòng c)Bình thường d)Không hài lòng e)Rất không hài lòng 11) Nếu vietel tiến hành cải tiến ,nâng cao dịch vụ 3G thì bạn mong sẽ cải thiện ,thêm những tính năng ,tiện ích gì? ………………………… Cảm ơn quý khách đã thực hiện bài khảo sát này của chúng tôi . Mọi thắc mắc và góp ý xin gửi về cho: A Viên ( 01226831268) A Hào (0983006177) A Ngọ(09322554709)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCông nghệ 3G Viettel thế giới là kết nối di động.pdf
Luận văn liên quan