Trong quá trình đổi mới hiện nay của đất nước. Công ty Cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228 đã góp một tiếng nói thiết thực và đầy ý nghĩa
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế xã hội. Từ khi thành lập đến
nay công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cho.
Công tác chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩ m đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Có thể nói
bất cứ một phương thức sản xuất kinh doanh nào cũng không thể thiếu được
nói phản ánh qua trình kinh doanh, cũng như nhiều kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh c ủa các
ngành nói chung và của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
228 nói riêng, công ty luôn tìm tòi sáng tạo những phương thức quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m phù hợp với đặc điểm riêng của công
ty mình vừa tuân thủ chung các quy định của bộ tài chính và đặc điểm một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong quân đội. Nhằm tạo ra hiệu quả nhất, chi phí
thấp nhất để hướng tới mục tiêu phát triển chung của toàn công ty luôn tạo ra
được uy tín chất lượng trong ngành xây dựng.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2347 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cái tài khoản liên quan để ghi vào bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán.
Sổ kế toán chi tiết TK 911
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 911
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
29
Tóm lại, trong quá trình hoạt động và trưởng thành của công ty đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như
trong công tác quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Công tác hạch toán kế
toán đã thực hiện tốt từ khâu hạch toán chứng ban đầu đến khâu vào sổ sách
chi tiết, tổng hợp để lên báo cáo kế toán. Do lao động kế toán tại công ty được
phân theo chức năng của mỗi phần hành kế toán riêng biệt nên có sự chuyên
sâu theo chức năng cụ thể của mình đồng thời luôn có sự đối chiếu giữa các
phần hành với nhau vì vậy việc hạch toán thường thống nhất, nhanh chóng và
chính xác. Mặt khác, giữa các phần hành kế toán cũng luôn có sự đối chiếu
lẫn nhau để phát hiện sai sót từ đó điều chỉnh kịp thời.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
30
CHƯƠNG II. CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
I. Lý do chọn chuyên đề
- Trong những năm gần đây, xây dưng cơ bản lâ ngành sản
xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Các toà nhà khu đô thị khu công nghiệp, đường giao thông, cầu
cảng… chính là những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng
góp phần trong công cuộc đổi mới nền kinh tế dất nước ta. Bởi vậy, các
doanh nghiệp xây lắp ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng
cao lợi nhuận và có dược vị thế trên thị trường. Đặc biệt là cần phải
chú trọng đến phần hành kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
vì nó la “xương sống” của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
- -Các doanh nghiệp xây lắp muốn tăng khả năng cạnh tranh
cao trong nền kinh tế thi trường thì phải nâng cao được chất lượng sản
phẩm xây lắp và đồng thời phải giảm chi phí sản xuát để hạ giá thành
sản phẩm. Muốn đạt dược mục tiên trên thì hạch toán chi phí sản xuất
hợp lý và tính giá thành chính xác là “ công cụ” tối ưu. Vì vậy, qua quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
em đã chọn đề tài:
- “Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty
Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228”
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
31
II- Những thuận lợi, khó khăn của Công ty đã ảnh hưởng đến công tác kế
toán theo chuyên đề.
-Đặc diểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán, sản phẩm xây
lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến
tổ chức kế toán:
+Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc. Do các sản phẩm mang
tính riềng chủ yếu la do đơn đặt hàng nên chi phí phát sinh ở các công trình
cũng hoàn toàn khác nhau.
+Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp.
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây
lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và tiến hành chặt chẽ đảm bảo
cho công trình phù hợp với dự toán thiết kế.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ thưo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó tính chất hàng hoá cúa sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp được làm theo đơn đặt hàng ít phát sinh
chi phí lưu thông.
+Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động
lớn của các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lut…Vì vậy, trong quá
trình thi công cần đảm bảo tổ chức chặt chẽ công việc theo đúng tiến độ khi
điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi cần có
kế hoạch ngừng làm việc ngoài trời để giảm thiệt hại không đáng có.
III- Nội dung công tác kế toán theo chuyên đề:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
32
1. Đặc điểm về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chính xây dựng các
công trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên lợi nhuận mà các
công trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các
công trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách
khác là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu.
- Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tai Công ty
Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 như sau: tập hợp chi phí sản
xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phí được mở
chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó.
Tính chi phí sản xuất dở danh đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Tính và phân bổ các lao vụ có liên quan đến các công trình.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản
lượng thực iên của công trình để tính ra giá thành toàn bộ.
Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ của các đội để
tính ra lợi tức của công trình đó.
- Để hạch toán theo hình thức khoán gọn công ty sử dụng tài khoản
1413- Tạm ứng cho đội. Tài khoản 1413 để thao dõi các khoản đã tạm ứng
cho đội như tiền vốn, vật tư, lương, các chi phí khác… TK1413 được mở chi
tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng.
2. Nội dunghạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
- -Để tập hợp chi phí sản xuất, Công ty Cổ phần xây dựng công trình
giao thông 228 sử dụng các tài khoản sau đây:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
33
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK627: Chi phí sản xuất chung(mở chi tiết cho từng yếu tố
chi phí)
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK này dùng
để tổng hợp chi phí
Các TK trên được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
- Để hiểu được thưc tế hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty em xin trinh bày quy trình hạch toán điển hình của
công trình An Sương – An Lạc. Công trinh do công ty Cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228 nhận thầu. Đội xây dựng số 1 được
công ty giao khoán chịu trách nhiệm thi công công trình này.
- Đây là công trình mà công ty tiến hành khoán gọn cho đội thi
công, Công trình bắt đầu khởi công đầu năm 2004 và được hoàn thành
vào cuối năm 2005. Theo hình thức này, tại công trình công việc hạch
toán kế toán la ghi chép, lập chứng từ ban đầu theo yêu cầu và tiến độ
của công trình để xin tạm ứng vốn cua công ty, tổ chức chi tiêu và tập
hợp đầy đủ chứng từ. Toàn bộ chứng từ liên quan như: Chi phí về vât
tư, lao động, máy thi công và các khoản chi phí sản xuất chung khác sẽ
được chuyên lên phòng kế toán của công ty. Tại đây, mọi chứng từ phát
sinh sữ được kiểm tra đối chiếu về tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
34
-Với hình thức khoán gọn: Phòng tài chính – kế toán tạm ứng tiền mặt
cho các đội để đội tẹ ký hợp đồng với khách hàng mua bán nguyên vật liệu
theo tiêns độ công trình, tự sử dụng, tự bảo quản.
-Giấy xin tạm ứng của đội trưởng công trình được Giám đốc ký duyệt.
Phòng tài chính – kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải
quyết vốn cho đội trưởng để thi công công trình theo hợp đồng khoán thi
công.
-Sau khi gáim đốc xem xét ký duyệt mức tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu
chi lập thành 3 liên và có đủ chữ ký của những người có liên quan
-Quy trình luân chuayển chứng từ cung ứngvật tư cho công trình tại
Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 qua các bước:
Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo
giá kèm theo)
Hợp đồng kinh tế giữn đội hoặc công ty với nhà cung cấp
Biên bản nghiệm thu vật tư
Các hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn GTGT)
Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho ngay khi
nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Nguyên vật liệu được
trực tiếp vận chuyển đến công trình không thông qua kho, kho của
công ty chỉ là kho tạm.
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu xuất kho
được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh nguyên vật liệu
thực tế cho công trình.
- Tóm tắt quy trình như sau:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
35
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
36
Đơn vị: Công ty CP XD CTGT 228.
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
Mẫu số: 03 TT Ban hành theo QĐ
số 1141TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 01 tháng 08 năm 2005
Kính gửi: Ban Giám đốc – Công ty CP XDCTGT 228
Tên tôi là: Phạm Văn Thành
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền là: 60.000.000
(viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: trả tiền mua vật tư cho công trình An Sương – An Lạc
Thời hạn thanh toán: 30/08/2005.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
37
PHIẾU CHI
Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội
Quyển sổ 01
Phiếu chi số 01
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Văn Thành
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Lý do chi: Trả tiền vật tư cho công trình
Số tiền: 60.000.000 (Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn)
Kèm theo chứng từ gốc. Đ/C Phạm Văn Thành đã nhận đủ số tiền (Viết bằng
chữ.....................)
Ngày 03 tháng 08 năm 2005
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Khi nhập kho vật liệu: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn và vật tư khi giao
nhận mà vào sổ kho, có chữ ký của người giao hàng, xác nhận. Kế toán đội
căn cứ vào hoá đơn giao hàng với giá trị thực tế ghi trên hoá đơn hoặc nhập
công cụ cũng vậy. Nhập của chủ hàng nào thì ghi rõ tên, địa chỉ của chủ hàng
đó, điều này nói lên được khối lượng nhập kho theo giá trị thực tế.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
38
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho KH
Ngày 01 tháng 08 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TM AnhDuy
Địa chỉ: Quảng Ninh
Số tài khoản: MS:
Tên người mua hàng: Ngô Thanh Tùng
Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
TT
Tên ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Xi măng CP40 Tấn 70 720000 50400000
Tổng 50400000
Thuế suất thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT: 5.040.000
Tổng cộng thanh toán 55.440.000
(Viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
39
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nếu vật tư mua về được xuất thẳng cho công trình thì hoá đơn giá trị gia tăng
là chứng từ ban đầu của việc phát sinh chi phí và thủ kho tiến hành lập phiếu
nhập kho vật liệu. Căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư kế toán tiến hành ghi vào
sổ chi tiết nhập vật tư hàng hoá của đội.
Từ đó ghi vào các phiếu nhập và phiếu xuất:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 08 năm 2005
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Quyết
Theo HĐ số 01 ngày 25 tháng 8 năm 2004 của Công ty CP XDCTGT 228
Nhập tại kho: Đ/C Mạnh
STT Tên vật tư MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN
01 Xi măng PC 40 Tấn 70 7.200.000 50.400.000
Cộng 50.400.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ: Năm mươi triệu bốn trăm nghìn đồng
chẵn)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
40
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 08 năm 2005
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Anh Chung
LÝ DO XUẤT KHO: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Xuất kho: Đ/C Mạnh
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
vật tư sản phẩm S ĐVT
Số lượng
ĐG Thành tiền CT TX
01 Xi măng chinh phong 40 Tấn 60 720.000 4320.000
02 Thép Tấn 66.675.800
03 Cát vàng m3 54 60.000 32.750.000
Cộng 327.090.563
(Viết bằng chữ: ba trăm hai bảy triệu không trăm chín mươi nghìn năm trăm
sáu ba đồng)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
41
Phụ trách BP sử
dụng
(Ký, họ tên)
người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
-Căn cứ vào dòng tổng cộng xuất vật tư kế toán ghi vào sổ chi tiết của
đội, sổ này theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất vật tư cho từng mục đích sử
dụng, cho từng công trình theo nhu cầu thi công, công trình.
TỔNG HỢP ĐỊNH KHOẢN
T5
Xuất kho vật liệu;
Nợ TK621: 45.118.000
Có TK 152: 45.118.000
T6
Xuất kho vật liệu XD CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Nợ TK 621: 191.779.600
Có TK 152: 191.779.600
T7
Xuất kho vật liệu xây dựng
Nợ TK 142: 9.627.000
Có TK 152: 222.828.179
Phân bổ cốt pha thép
Nợ TK 621: 9.627.000
Có TK 142: 9.627.000
T8
Xuất kho vật tư xây dựng
Nợ TK 621: 286.546.960
Có TK 152: 286.546.960
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
42
Phân bổ ván khuôn thép
Nợ TK 142: 10.248.900
Có TK 152: 248.900
Nợ TK 621: 10.248.900
Có TK 142: 10.248.900
T9
Xuất kho vật liệu xây dựng
Nợ TK 621: 77. 794.230
Có TK 152: 77.974.230
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT PHIẾU
Ngày 31/05/2005
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Ngày
Chứng
từ
Diễn giải
S
ố tiền
Ghi có tài khoản
TK152 TK153
25/05 PX01
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
15.160.000 15.160.000
28/05 PX02
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
29.958.000 29.958.000
Tổng cộng 45.118.000
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
43
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT
Ngày 29/06/2005
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Ngày Chứng từ Diễn giải
S
ố tiền
Ghi có tài khoản
TK152 TK153
02/06 PX03
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
9.000.000 9.000.000
07/06 PX04
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
60.200.000 60.200.000
10/06 PX05
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
8.400.000 8.400.000
21/06 PX06
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
57.519.600 57.519.600
26/06 PX07 Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
18.000.000 18.000.000
Tổng cộng 191.179.600 191.179.600
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
44
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT
Ngày 29/07/2005
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Ngày Chứng từ Diễn giải
S
ố tiền
Ghi có tài khoản
TK152 TK153
02/07 PX08
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
18.000.000 18.000.000
07/07 PX09
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
52.890.000 52.890.000
10/07 PX10
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
12.305.000 12.305.000
21/07 PX11
Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
5.955.000 5.955.000
26/07 PX12 Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
676.597 676.597
29/07 PX13 Xuất kho vật tư cho anh
Chung xây dựng công
trình
31.760.000 31.760.000
Tổng cộng 222.828.197 222.828.197
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
45
Công ty CP XDCTGT 228
Đội: XD số 1
Tháng 05 năm 2005
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Chứng từ
gốc Tích yếu
Số liệu
tài khoản Thành tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
01 31/5 Tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp
621 152 45.118.000 45.118.000
Cộng 45.118.000 45.118.000
Doanh nghiệp: Công ty CP XDCTGT 228
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Mở sổ ngày 01 tháng 01 năm 2005
Tên (công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá) xi măng Đơn vị tính: 1000 đồng
Quy cách sản phẩm: ............................................. MS:
Ngà
y
Chứng từ
Diễn giải TK ĐG
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày ST TT ST TT ST TT
25/5 01 25/5
Mua xi măng
phục vụ sản
xuất
621 720 80 57600
......
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
46
Cộng 587.349.369
SỔ CÁI CHO CÔNG TRÌ CÔNG TY CP
Công ty CP XDCTGT 228
TK 152
Ngày
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số Phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
SDĐK
09/08 Pn 1 09/08
Nhập kho vật
liệu
331 50.400.000
... ... ... ... 621
31/05 01 31/05
Xuất kho NVL
phục vụ SXTT
621 45.118.000
31/06 02 31/06
Xuất kho NVL
phục vụ SXTT
621 191.779.600
31/07 03 31/07
Xuất kho NVL
phục vụ SXTT
621 222.828.179
31/08 04 31/08
Xuất kho NVL
phục vụ SXTT
621 286.546.960
31/09 05 31/09
Xuất kho NVL
phục vụ SXTT
621 77.974.230
Tổng cộng 896.720.569 824.246.969
SDCK 72.473.600
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 06
Tháng 09 năm 2005
Kèm theo ....................................................
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
47
06 30/09 K/c chi phí NVLTT 154 621 844.122.869
CỘNG 844.122.869
SỔ CÁI
Công ty CP XDCTGT 228
TK 621
Ngày tháng năm
Ngày
GS
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số Phát sinh Số Ngày Nợ Có
31/05 01 31/05 Xuất kho NVL phục
vụ SXTT
152 45.118.000
30/06 02 30/06 Xuất kho NVL phục
vụ SXTT
152 191.779.600
29/07 03 29/07 Xuất kho NVL phục
vụ SXTT
152 222.828.179
30/08 04 30/08 Xuất kho NVL phục
vụ SXTT
152 286.546.960
30/09 05 30/09 Xuất kho NVL phục
vụ SXTT
152 77.974.230
30/08 04 30/08 Bảng phân bổ NVL 142 10.248.900
29/07 03 29/07 Bảng phân bổ NVL 142 9.627.000
30/09 06 30/09 K/c chi phí NVLTT 154 844.122.869
Tổng cộng 844.122.869 844.122.869
Đây là nhiệm vụ và là một phần công việc mà kế toán phải làm đúng
trình tự ghi sổ như trên các chứng từ này được kế toán đội thu thập sau đó
được gửi về phòng kế toán tổng hợp để kiểm tra.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
48
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
-Do xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và nhiều snr phẩm
xây lắp là các công trình thi công đều nằm ở các địa phương khác nhau nên
chi phí nhân công trực tiếp gồm 2 nguồn: công nhân lao động kỹ thuật nằm
trong danh sách công ty va công nhân thuê ngoài theo hợp đồng. Vì vậy, lao
động của công ty cũng phải hoat động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình
khác nhau, việc này đòi hỏi phải quản lý nhân công 1một cách chặt chẽ, hiệu
quả nhằm xác định chi phí nhân công của công ty một cách chính xác góp
phần tính giá thành sản phẩm đúng đắn.
-Bảng thanh toán lương được tập hợp theo từng tổ do kế toán đội lập và
có xác nhận của đội trưởng căn cứ lập bảng lương và bảng chấm công và định
mức lương được xí nghiệp và công ty phê duyệt. Đối với công nhân ngoài
danh sách, chứng từ ban đầu để hạch toán là các bảng nghiệm thu công việc
hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương thuê nogài khi có nhu cầu về nhân
công đội trưởng ký hợp đồng thuê nhân công sau đó giao phần việc cho họ.
Khi công việc hoàn thành bàn giao thì đội trưởng và kỹ thuật viên nghiệm thu
bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Kế toán đội
nhận được thì căn cứ vào hợp đồng đã ký thanh toán cho công nhân thuê
ngoài và lập bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành.
-Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các
chứng từ sau để hậch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hợp đồng kinh tế thuê công nhân
Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán
Bảng thanh toán khối lương thuê ngoài
Biên bản đối chiếu và thanh lý hợp đồng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương chính
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
49
Bảng thanh toán lương làm thêm giờ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI. BẢNG
THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH ĐỘI
Tháng 08 năm 2005
ST
T Họ và tên Cấp bậc Tiền lương
Các khoản giảm trừ Số tiền
thực lĩnh
Ký
nhận Tiền ăn 6% Cộng
1 Ngô Thanh Tùng DT 1.500.000 250.000 35.148 285.148 1.214.852
2 Phạm Văn Thành TC 1.400.000 240.000 40.542 280.542 1.119.458
3 Nguyễn Thế Công KT 1.400.000 270.000 42.108 312.108 1.087.892
4 Nguyễn Đức Vinh KT 1.300.000 300.000 33.408 333.408 966.592
5 Vũ Quốc Khánh KT 1.300.000 200.000 33.408 333.408 966.593
6 Lê Sĩ Phó TQ 1.000.000 260.000 33.408 233.408 766.592
7 Lê Sĩ Mạnh TK 1.000.000 300.000 29.580 289.580 710.420
8 Nguyễn Văn Hải B vệ 800.000 300.000 39.324 339.342 485.964
9 Nguyễn Văn Duy B vệ 1.200.000 180.000 14.036 314.056 855.964
10 Bùi Văn Cường LM 1.200.000 180.000 31.842 211.842 988.158
Tổng cộng 12.100.000 2.600.000 331.840 2.628.412 9.392.484
Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Lãnh đạo công ty
-Căn cứ vào chứng từ ghi sổ được lập kế toán đội tiến hành vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập liên
quan đến chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào sổ cái TK622 "Chi phí
nhân công trực tiếp thi công công trình, sau đó căn cứ vào số phát sinh Nợ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
50
TK622 kế toán tiến hành chuyển sang TK 154 để tính giá thành công trình.
Kế toán đội lập trực tiếp kết chuyển.
Công ty CP XDCTGT 228
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 07
Tháng 05 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có
31/05 Tiền lương phải trả
cho công nhân trực
tiếp thi công
622 334 10.250.000
Cộng 10.250.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 08
Tháng 06 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có
30/06 Tiền lương phải trả
cho công nhân trực
tiếp thi công
622 334 28.240.400
Cộng 28.240.400
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
51
Người lập
Kế toán trưởng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 09
Tháng 07 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có
09 30/07 Tiền lương phải trả
cho công nhân trực
tiếp thi công
622 334 26.829.500
Cộng 36.829.500
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 10
Tháng 07 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có
10 30/08 Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp thi
công
622 334 12.100.000
Cộng 12.100.000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
52
Đối với các cán bộ công nhân viên trong danh sách BHXH 20% (trong đó
người lao động phải nộp 5%), BHYT 3% (trong đó người lao động phải nộp
1%) KPCĐ 2% trên tổng quỹ lương thực tế.
* Tính lương phải trả cho CNSX trực tiếp trong quý II năm 2005 và
quý III được doanh nghiệp định khoản và ghi vào sổ cái sau:
- Trong tháng 5 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp:
Nợ TK 622: 10.250.000
Có TK 334: 10.250.000
- Trong tháng 6 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp:
Nợ TK 622: 28.240.400
Có TK 334: 28.240.400
- Trong tháng 7
Nợ TK 622: 36.829.500
Có TK 334: 36.829.500
- Trong tháng 8
Nợ TK 622: 56.971.200
Có TK 334: 56.971.200
Nợ TK 622: 12.100.000
Có TK 334: 12.100.000 "Lương CNTT"
- Trong tháng 9
Nợ TK 622: 16.560.000
Có TK 334: 16.560.000
Từ đó ghi trình tự vào các sổ cái của TK 622 và sổ cái của TK 334
* Kết chuyển TK 622 sang TK 154
Nợ TK 154: 160.951.100
Có TK 622: 160.951.100
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
53
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
54
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 09 năm 2005
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có
13 30/09 Kết chuyển lương
CNSX trực tiếp
154 622 160.951.100 160.951.100
Cộng 160.951.100 160.951.100
SỔ CÁI TK 622
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số PS
S N Nợ Có
08 31/05 Thanh toán lương CNSX 334 10.250.000
09 30/06 Thanh toán lương CNSX
trực tiếp "thuê ngoài"
334 28.240.400
10 29/07 Thanh toán lương CNSX
trực tiếp "thuê ngoài"
334 36.829.500
11 30/08 Thanh toán lương CNSX
trực tiếp "thuê ngoài"
334 56.971.200
12 30/08 Thanh toán lương CNSX
trực tiếp "thuê ngoài"
334 12.100.000
13 30/09 Thanh toán lương CNSX
trực tiếp "thuê ngoài"
334 16.560.000 160.951.100
14 30/9 Kết chuyển chi phí NCTT 160.951.100
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
55
Cộng 160.951.100 160.951.100
2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
-Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác lắp đặt, thi công bằng
máy, máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Do
xây dựng là một hoạt động phức tạp nên máy thi công phục vụ xây dựng cũng
rất đa dạng, phong phú nhiều chủng loại kích cỡ, giá trị khác nhau... Việc sử
dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là tất yếu. Nó không chỉ hỗ trợ
đắc lực làm giảm lao động nặng nhọc cho người mà còn là tiền đề quan trọng
để tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Công ty Cổ phần xây dựng công trình
giao thông 228 có đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại đáp
ứng tốt nhất của mọi yêu cầu kỹ thuật và các công trình như các loại máy ủi,
máy xúc, máy lu... công ty đã có công trình thi công có liên quan đến máy thi
công được tập hợp ở các tài khoản 621, 622, 623, 627 kế toán tại đội máy thi
công.
-Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "vật liệu sử dụng cho hoạt
động của máy thi công.
Nợ TK623 "chi tiết đội máy thi công"
Có TK 152
-Đối với chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu và các chi phí khác sử dụng
cho máy thi công chứng từ hạch toán ban đầu là các hoá đơn GTGT, hoá đơn
bán hàng... hàng ngày, khi nhận được các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng,
kế toán đội phải vào bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
-Đối với chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí nhân công
bao gồm: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp công nhân điều khiển
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
56
máy căn cứ lập bảng lương của công nhân điều khiển máy là các bảng chấm
công.
Lương của công nhân điều khiển máy = Đơn giá tiền lương x số công
Công ty CP XDCTGT 228
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
STT Họ và tên Bậc Số công Đơn giá Thành tiền
Phụ
cấp Tổng
1 Phạm Ngô
Anh
4 30 40.000 1.200.000
2 Lê Anh Tiến 27 30.000 810.000
Cộng 2.010.000
Kế toán tiền lương
Kế toán trưởng
Lãnh đạo công ty
-Ngoài ra hàng tháng kế toán đội tiến hành trích khấu hao cho việc sử
dụng máy thi công. Tại đội của xí nghiệp trích khấu hao riêng từng tháng.
Mức khấu hao/tháng = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao/tháng
-Trích số liệu trên sổ quản lý khấu hao máy thi công tại đội XD số 1
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
STT Loại TSCĐ Đơn vị NGTSCĐ
Tỷ lệ
khấu
hao
KH tháng Nợ SD
1 Máy trộn thi
công
Cái 199.981.000 1% 1.999.810
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
57
2 Máy xúc Cái 185.002.000 2.8% 5.180.056
..... ..... ..... ..... ..... .....
Cộng 28.850.850
Căn cứ để tập hợp chi phí máy thi công ở đội là các hoá đơn mua nhiên
liệu... bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công, bảng
trích khấu hao sử dụng máy thi công. Căn cứ vào chứng từ ban đầu liên quan
tới chi phí sử dụng máy thi công như bảng thanh toán lương nhân viên điều
khiển máy thi công kế toán đội tiến hành định khoản.
Nợ TK 623: 2.010.000
Có TK 334: 2.010.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 08 năm 2005
Kèm theo chứng từ gốc
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có
16 31/12 Chi phí máy thi
công
623 331
336
334
36.091.987 33.209.000
872.987
2.010.000
Cộng 36.091.987 36.091.987
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán đội vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ quản lý chi phí phát sinh liên quan
đến sử dụng máy thi công ta tiến hành vào sổ cái TK 623 "chi phí sử dụng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
58
máy thi công", căn cứ vào bên nợ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154
"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành kết chuyển sang TK
154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành công trình. Kế
toán đội cũng lập chứng từ kết chuyển chi phí.
CHỨNG TỪ GỐC
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 09 năm 2005
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có
17 31/07 Kết chuyển chi
phí máy thi công
154 623 153.449.473 153.449.473
Cộng 153.449.473 153.449.473
Từ các chứng từ trên kế toán ghi vào sổ cái TK 623.
SỔ CÁI TK 623
Mở tháng 01/2005
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số PS
S N Nợ Có
14 31/06 X nghiệp báo nợ CF
máy thi công
336
331
436.508
3.865.000
15 30/07 X nghiệp báo nợ CF
máy thi công
336
331
872.987
33.209.000
06 29/08 Tập hợp chứng từ gốc 331
336
334
33.209.000
872.987
2.010.000
17 30/09 K/C chi phí máy thi
công
154
153.449.473
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
59
Cộng 153.449.473 153.449.473
Người lập
Kế toán trưởng
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường
xuyên song giá trị không lớn.
*Tài khoản sử dụng:
Tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 chi phí sản
xuất chung (TK 627) được hạch toán theo từng công trình và đội:
-TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí tiền lương, phụ
cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của
công nhân quản lý, nhân viên thống kê, kế toán đội.
-TK 6272: Chi phí vật liệu cho công tác quản lý cho máy thi công.
-TK 6273: C hi phí dụng cụ dùng quản lý đội
-TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác quản lý, khấu
hao máy thi công.
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy
thi công như tiền điện thoại, điện nước...
-TK 6278: Chi phí khác bằng tiền: tiền giao dịch tiếp khách...
Các khoản chi phí này hạch toán cụ thể tại đội xây dựng vào tháng 08/2005
công trình AN SƯƠNG – AN LẠC.
* Chứng từ sử dụng gồm:
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Phiếu chi
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
60
+Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chính, bảng thanh toán
lương thêm giờ.
+Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội
+Thông báo thanh toán chứng từ chi tiêu cho công ty
*Tình hình chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình
giao thông 228 :
-Tháng 05:
Tập hợp chi phí sản xuất chung bằng tiền:
Nợ TK627: 38.827.800
Có TK 111: 38.827.800
-Tháng 06
Chi bằng tiền mặt
Nợ TK 627: 2.496.874
Có TK 111: 2.496.874
Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627: 9.700.000
Có TK 334: 9.700.000
-Tháng 07:
Trả tiền công nhân
Nợ TK 627: 9.700.000
Có TK 334: 9.700.000
Chi tiết:
02/07 trả tiền điện phục vụ công trường: 750.000
10/07 trả tiền mua xi măng phục vụ công trường: 500.000
22/07 trả tiền điện thoại 812.610
29/07 trả tiền thuê nhà 500.000
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
61
-Tháng 08
Chi phí bằng tiền
Nợ TK 627: 6.187.025
Có TK 111: 6.187.025
Thanh toán tạm ứng.
Nợ TK 627: 8.657.348
Có TK 141: 8.657.348
Lương gián tiếp công nhân
Nợ TK 627: 10.900.000
Có TK 334: 10.900.000
-Tháng 9
Tập hợp chi phí SXC:
Nợ TK 627: 11.900.585
Có TK 334: 11.900.585
PHIẾU CHI
Đơn vị:Công ty CP XDCTGT 228
Nợ TK 627 Quyển số: 03
Có TK 111
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Phiếu số...
Ngày 21 tháng 08 năm 2005
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Công
Địa chỉ: Đội 66
Lý do chi: chi tiền thanh toán điện thoại
Số tiền 1.097.025 đồng
(Viết bằng chữ: Một triệu không trăm chín bảy nghìn không trăm hai năm
đồng)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
62
Kèm theo 06 chứng từ gốc anh Công đã nhận đủ số tiền
Ngày 21 tháng 08 năm 2005
Người lập phiếu
Người nhận tiền
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN
Tháng 08/2005
Chứng từ
Nội dung Số tiền
S N
Pc01 21/08 Thanh toán tiền điện thoại T07 1.097.025
Pc02 28/08 Thanh toán tiền điện thoại T8 650.000
Pc03 29/08 Trả tiền làm thêm giờ 2.050.000
Pc04 30/08 Trả tiền thuê văn phòng 500.000
Pc05 30/08 Mua xe 1.890.000
Cộng 6.187.025
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Tháng 05/2005 Số 18
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
63
18 31/05 Tập hợp chi phí
SXC
627 111 38.827.800 38.827.800
Cộng 38.827.800 38.827.800
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
64
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 06/2005 Số 19
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
19 30/06 Tập hợp chi phí
SXC
627 111
334
12.196.874 2.496.874
9.700.000
Cộng 12.196.874 12.196.874
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 06/2005 Số 20
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
20 29/07 Tập hợp chi phí
SXC
627 111
334
12.262.610 2.562.610
9.700.000
Cộng 12.262.610 12.262.610
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
65
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 08/2005 Số 21
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
21 30/08 Tập hợp chi phí
SXC
627 111
141
334
25.744.377 6.187.025
8.657.384
10.900.000
Cộng 25.744.377 25.744.377
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 09/2005 Số 22
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
22 30/09 Tập hợp chi phí
SXC
627 334 11.900.585 11.900.585
Cộng 11.900.585 11.900.585
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
66
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Công ty CP XDCTGT 228
Tháng 09/2005 Số 23
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
23 30/09 K/C chi phí SXC 154 627 100.932.242 100.932.242
Cộng 100.932.242 100.932.242
SỔ CÁI TK 627
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số PS
S N Nợ Có
18 31/05 Tập hợp chi phí SXC 111 38.827.800
19 30/06 Chi bằng tiền mặt trả
lương CN.
111
334
2.946.874
9.700.000
... ... ...
23 30/09 K/C chi phí SXC 154
100.932.242
Cộng 100.932.242 100.932.242
Người lập
Kế toán trưởng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
67
Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
SỔ CÁI TK 154
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số PS
S N Nợ Có
30/09 K/C CPNVLTT 621 844.122.869
30/09 K/C CPNVLTT 622 160.951.100
30/09 K/C chi phí sử dụng
máy thi công
623 153.449.473
30/09 K/C chi phí SXC 627 100.932.242
Giá thành sản phẩm
xây lắp
632 1.259.745.938
Cộng 1.259.745.938 1.259.745.938
Người lập
Kế toán trưởng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
68
2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và giá thành trong xây lắp
- Sản phẩm dở dang trong xây lắp được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tinh giá thành sản phẩm dở dang trong
sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giũa công ty
với chủ đầu tư.
- Sản phẩm dở dang cua Công ty Cổ phần xây dựng công trình
giao thông 228 bao gồm: Những công tsrình đã hoàn thành nhưng chưa
được nghiệm thu, các công trình đang xây dựng cơ bản chưa được
nghiệm thu thanh toán.
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực từ
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị khối
lượng sản
phẩm hoàn
thành
-Công ty tính giá thành theo công thức:.
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí thực từ
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
(T9 cuối T8)
+
Chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
trong tháng 09
-
Chi phi sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Chi phí QLDNN = tỷ lệ % theo quy định x chi phí từng công trình
Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 trích chi phí quản lý
doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% giá thanh sản xuất.
Giá thành toàn bộ = giá thành thực tế + chi phí quản lý doanh nghiệp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
69
Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TOÀN BỘ
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Đơn vị: VNĐ
S
T
T
Tổng số Tổng số
Chia ra các khoản mục
Chi phi
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
MTC
Chi phí
SXC
1
Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
3.655.652.645 2.041.402.529 582.824.814 576.299.879 455.125.423
2
Chi phí SXKD
dở dang phát
sinh trong kỳ
1.259.745.938 844.122.896 160.951.000 153.449.473 100.932.242
3
Chi phí SXKD
dở dang cuối
kỳ
0 0 0 0 0
4
Giá thành sản
xuất
4.915.398.583 2.885.525.425 743.775.814 729.749.352 556.057.665
5
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
= 2% x (4)
98.307.972 - - - -
6
Giá thành toàn
bộ = (4) + (5)
5.013.706.555 - - - -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
70
Trích biên bản bàn giao hạng mục công trình biểu nghi phà rừng
Tên chủ đầu tư công trình
CÔNG TY TNHH HÙNG CƯỜNG
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
BIÊN BẢN SỐ 1
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa
vào sử dụng
Công trình AN SƯƠNG – AN LẠC
Hạng mục công trình: Nhà khai thác
Địa điểm xây dựng: Tỉnh Hà Tây
Chủ đầu tư công trình: Công ty TNHH Hùng Cường
- Nhà thầu chính thiết kế Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao
thông 228 cơ quan thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán
Các nhà thầu xây lắp Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
228 các đơn vị giám sát thi công xây lắp. Công ty tư vấn xây dựng số 1
- Thời gian tiến hành nghiệm thu
+ Bắt đầu: Ngày 5/ 10/ 2005
+ Kết thúc: Ngày 12/ 10/ 2005
- Các bên nghiệm thu
- Khối lượng đã thực hiện
+ Theo thiết kế đã được phê duyệt
+ Theo thực tế đã được thực hiện
+ ..................................................
Kết luận:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
71
+ Chấp hành nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đã đưa vào
sử dụng, chấp nhận.......…….
+ Các phụ lục kèm theo, không
+ Các bên tham gia nghiệm thu
Đại diện bên chủ đầu tư: Ông Trần Văn Thịnh – Giám Đốc
Đại diện bên giám sát thi công: Lê Ngọc Phương – Trưởng phòng
+ Đại diện đơn vị thiết kế: ông Nguyễn Văn Đàm- Phó Giám Đốc
+ Đại diện nhà thầu chính xây lắp: Trần Việt Phương – Giám Đốc
+ Đại diện đơn vị được giao nhận trách nhiệm quản lý sử dụng hoặc
vận hành khai thác công trình: Ông Nguyễn Ngọc Chung-Trưởng phòng kỹ
thuật
Đại diện cơ quan có chức năng quản lý nhà nước và chất lượng công
trình xây dựng kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng công tình
xây lắp.
Chữ ký của các bên có liên quan;
-Như vậy em đã trình bày ở phần phương pháp tính giá thành sản phẩm
xây lắp. công ty chỉ tính giá thành công trình khi công trình đã hoàn thành.
Khi đó giá thành sản xuất thực tế công trình là toàn bộ công trình đó. Từ
đó các số liệu trong sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình, kế toán tiên
hành tổng hợp cho phí sản xuất phát sinh. Từng tháng và ghi vào sổ theo
dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đang khi công trình hoàn thành thì
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
72
tổng cộng luỹ kế chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi kết
thúc xây dựng chính là quá trình thực tế của công trình đó.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
73
3. Nhận xét khái quát về thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công
trình giao thông 228.
3.1. Về quá trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm được
chuyển từ các phần hành kế toán khác sang. Một số chứng từ được sử dụng
chủ yếu như: bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (lấy từ phần hành
kế toán tài sản cố định), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (lấy từ
phần hành kế toán lao động tiền lương), hoá đơn mua vật liệu, công cụ dụng
cụ, dịch vụ (lấy từ phần hành kế toán thanh toán), phiếu chi tiền mặt, giấy báo
Nợ ngân hàng (lấy từ phần hành kế toán vốn bằng tiền). Các chứng từ sử
dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và
pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trách nhiệm, cách thức ghi chép chứng từ tại Công ty phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của từng người và phù hợp với nội dung kinh tế đã phát
sinh. Qui trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng yêu cầu của
Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Tuy nhiên, các chứng
từ từ các đội chuyển đến XN nhiều lúc còn chậm gây ảnh hưởng đến việc
hạch toán chi phí để tính giá thành còn chậm dẫn đến việc quyết toán trong kỳ
cũng bị chậm lại.
3.2.Về công tác hạch hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Các tài khoản tại công ty đa số được mở chi tiết, đặc biệt là các tài
khoản về chi phí sản xuất được mở chi tiết theo từng công trình, loại sản
phẩm, các tài khoản phải thu, phải trả đều được chi tiết theo từng khách hàng.
Điều này tạo điều kiện cho quá trình hạch toán, theo dõi, đối chiếu số phát
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
74
sinh chi phí và tính giá thành cho từng công trình, sản phẩm hoàn thành từ đó
dễ dàng trong khâu hạch toán lãi (lỗ) cho mỗi công trình, mỗi loại sản phẩm.
-Các khoản chi phí được hạch toán rõ ràng và riêng biệt cho từng loại
chi phí, cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cho mỗi công trình, đánh giá được mức độ hoàn
thành của mỗi công trình, không để số dư trên tài khoản loại 6 theo qui định.
-Khi công trình hoàn thành được nghiêm thu bởi bộ phận kỹ thuật chất
lượng trước khi bàn giao cho chủ đầu tư. Bộ phận kế toán tiến hành tập hợp
chi phí, tính giá thành toàn bộ cho công trình hoàn thành từ đó hiệu quả của
mỗi công trình.
3.3. Về hệ thống sổ sách
-Nhìn chung, việc hạch toán trên sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp của
công ty là khá hoàn thiện. Hệ thông sổ chi tiết đã đáp ứng được phần nào yêu
cầu đặt ra, cho phép ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải được
theo dõi chi tiết như các loại chi phí, các loại công nợ,... từ đó phục vụ tốt cho
yêu cầu kiểm tra, đối chiếu và tính toán các chỉ tiêu một cách chi tiết mà các
bảng, các sổ không có được.
-Hệ thống sổ tổng hợp tại công ty bao gồm các bảng kê, các nhật ký
chứng từ và sổ Cái các tài khoản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, ghi chép
và tổng hợp số liệu hàng tháng từ đó làm cơ sở lên báo cáo kế toán định kỳ
(quí, năm) theo yêu cầu.
-Tuy nhiên, đây là hình thức sổ sách khá phức tạp, quy trình hạch toán
không áp dụng được phần mềm kế toán mà chủ yếu phải làm bằng kế toán thủ
công là chính. Nhưng ba năm gần đây công ty đã quyết định đưa một số phần
hành kế toán chủ yếu vào việc áp dụng kế toán máy nên một số sổ sách cũng
được sửa đổi cho phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty và qui trình
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
75
hạch toán của phần mềm kế toán máy. Tuy nhiên trong công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại nên và
cần được quan tâm, xem xét và không ngừng hoàn thiện nhằm góp phần năng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty, thực hiện đúng những qui định về tài
chính kế toán theo quyết định đã ban hành cũng như thực hiện tốt các yêu cầu
của công ty nhằm phù hợp với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228
4.1. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm
Sản phẩm xây lắp là những công trình có qui mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc,thời gian sản xuất kéo dài, giá bán sản phẩm được xác
định bằng giá dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật thi công. Trong các loại chi phí sản
xuất tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu có tỷ
trọng lớn nhất trong tổng giá thành ( chiếm khoảng 55% đến 80%), do đó việc
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để tránh thất thoát nguyên
vật liệu công ty nên có kế hoạch quản lý trong công tác thu mua, vận chuyển
nguyên vật liệu., có chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với những trường hợp
không thực hiện tốt công tác thu mua cũng như công tác quản lý gây lãng phí
cho công ty. Mặt khác công ty nên tìm những nhà cung cấp ở gần các công
trình để giảm thiểu chi phí thu mua vì nguyên vật liệu chủ yếu mua về chuyển
ngay đến công trình mà không qua kho.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
76
Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc thu hồi phế liệu vì hiện nay
công tác thu hồi phế liệu tại các công trình sau khi hoàn thành chưa được chú
ý nhiều . Nếu đảm bảo tốt công tác này thì chi phí của công ty sẽ giảm xuống
đảm bảo đảm bảo thu nhập cao hơn trong kỳ.
4.2. Về công tác luân chuyển chứng từ
Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 là một đơn vị lớn
với nhiều đội thuộc tại các tỉnh, địa bàn hoạt động kinh doanh khá rộng. Mặt
khác, các đội lại không hạch toán tất cả các khâu mà chỉ hạch toán chứng từ
ban đầu rồi tổng hợp để chuyển về phòng kế toán. Do đó, việc luân chuyển
chứng từ đến phòng kế toán nhiều khi còn chậm làm cho công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thường bị dồn vào cuối
tháng hoặc có thể bị chuyển sáng tháng sau, không cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin cho yêu cầu quản lý.
Để khắc phục tình trạng trên công ty nên qui định thời gian giao nộp
chứng từ gốc đối với các kế toán ở các đôị, tránh tình trạng chi phí phát sinh
tháng này tháng sau mới ghi sổ. Có biện pháp xử phạt rõ ràng đối với những
nhân viên vi phạm các các qui định đã đặt ra.
Bên cạnh đó công ty nên tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn
nhằm cung cấp kịp thời những kiến thức cũng như nghiệp vụ tổ chức hạch
toán kế toán cho các nhân viên kế toán tại các đội vì đa số cá nhân viên kế
toán của các đội là nhân viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao
đẳng nhưng chưa có kinh nghiệm trong công việc.
4.3 Về sổ sách kế toán
Tại công ty, việc ghi chép sổ sách khá rõ ràng và khoa học. Tuy nhiên,
vẫn còn có sổ sách chưa thực sự hợp lý. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
77
sản cố định, kế toán đã chi tiết khấu hao của tài sản cố định theo nơi sử
dụng nhưng lại không tách ra thành chi phí khấu hao của bộ phận máy thi
công hay chi phí khấu hao tài sản cố định củacông ty. Do đó trên bảng tính
và phân bổ khấu hao tài sản cố định không biết được chi phí khấu hao máy
thi công là bao nhiêu, chi phí khấu hao tài sản cố định cho công ty (chi phí
sản xuất chung ) là bao nhiêu. Vì vậy muốn biết được chi tiết kế toán lại
phải tiến hành mở sổ chi tiết tài sản cố định, điều này gây khó khăn trong
quản lý và chưa phù hợp với qui định kế toán. Do đó kế toán công ty nên
chi tiết khấu hao tài sản cố định trong bảng theo nơi sử dụng và theo đối
tượng sử dụng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
78
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Trong quá trình đổi mới hiện nay của đất nước. Công ty Cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228 đã góp một tiếng nói thiết thực và đầy ý nghĩa
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế xã hội. Từ khi thành lập đến
nay công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cho.
Công tác chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Có thể nói
bất cứ một phương thức sản xuất kinh doanh nào cũng không thể thiếu được
nói phản ánh qua trình kinh doanh, cũng như nhiều kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh của các
ngành nói chung và của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
228 nói riêng, công ty luôn tìm tòi sáng tạo những phương thức quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm riêng của công
ty mình vừa tuân thủ chung các quy định của bộ tài chính và đặc điểm một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong quân đội. Nhằm tạo ra hiệu quả nhất, chi phí
thấp nhất để hướng tới mục tiêu phát triển chung của toàn công ty luôn tạo ra
được uy tín chất lượng trong ngành xây dựng.
Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng công
trình giao thông 228. Em đã có những kiến thức thực tế rất bổ ích và quan
trọng về môn kế toán trong điều kiện thời gian có hạn không tránh khỏi
những sai sót khi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Vì vậy em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và cán bộ nhân viên kế toán công ty nơi
em thực tập về chuyên đề tốt nghiệp để em hoàn thiện hơn nữa về chuyên đề
này và rút ra bài học.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
79
Xin chân thành cảm ơn !
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIÊP
80
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt1_16_7715.pdf