Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND quận Hà Đông

LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội ngũ CB, CC trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. CB, CC trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường cần được trang bị kiến thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc, cần phải có sự chuận bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ CB, CC trung thành với lý tưởng XHCN, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng; vũng vàng, đủ phẩm chất và bản lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của KHCN càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Do đó hoạt động công tác ĐTBD đội ngũ CB,CC được đặt ra cấp thiết hơn. Ngay từ khi nhà nước độc lập, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặt công tác ĐTBD CB, CC vào vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Nghị quyết trung ương 3 (khóa III) đã xác định; “Xây dựng đội ngũ CB,CC có phẩm chất năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”. Đối với công tác ĐTBD Nghị quyết đã xác định rõ CB, CC cần phải được ĐTBD kiến thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan tâm hơn đến việc đào tạo CB,CC tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức ĐTBD chưa phù hợp với yêu cầu chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ lý do các cơ quan, tổ chức ĐTBD chưa có một kế hoạch ĐTBD hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không đúng nơi, đào tạo không đung lúc, đúng chỗ. UBND quận Hà Đông là cơ quan hành chính của nhà nước, trong nhưng năm qua rất quan tâm đến công tác ĐTBD CB, CC xác định đó là một yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quả lý nhà nước. Với những kiến thức đã được học tại Học viện Hành chính và qua thời gian thực tập tại phòng Nội vụ quận Hà Đông em xin trình bày về thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND quận Hà Đông và đưa ra một số ý kiến đánh giá kiến nghị giải pháp mang tính cá nhân về công tác này qua đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND quận Hà Đông”. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .4 KẾ HOẠCH THỰC TẬP .5 LỜI NÓI ĐẦU 6 1. Lý do chọn đề tài 6 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 7 3. Những công việc đã làm và kiến thức thu hoạch được trong thời gian thực tập 8 4. Kết cấu của bài báo cáo . 8 CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẬN HÀ ĐÔNG VÀ UBND QUẬN HÀ ĐÔNG 9 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA QUẬN HÀ ĐÔNG 9 II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND QUẬN HÀ ĐÔNG VÀ PHÒNG NỘI VỤ QUẬN HÀ ĐÔNG .10 1. Khái quát chung về UBND quận Hà Đông 10 1.1/ Vị trí, chức năng .10 1.2/ Nhiệm vụ, quyền hạn 10 1.3/ Cơ cấu tổ chức . 11 2. Khái quát về phòng Nội vụ quận Hà Đông .13 2.1/ Vị trí, chức năng 13 2.2/ Nhiệm vụ, quyền hạn 13 2.3/ Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ quận Hà Đông 16 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG 17 I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐTBD CB, CC .17 1. Khái niệm và đối tượng của công tác ĐTBD CB, CC .17 1.1./ Khái niệm về ĐTBD CB, CC 17 1.2/ Đối tượng ĐTBD CB, CC .18 2. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng .19 2.1/ Vai trò của công tác ĐTBD CB, CC .19 2.2/ Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng .20 II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG .21 1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở UBND quận Hà Đông .21 2. Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND quận Hà Đông trong giai đoạn hiện nay 22 2.1/ Số lượng đội ngũ CB, CC, VC của UBND quận Hà Đông 22 2.2/Chất lượng đội ngũ CB, CC, VC UBND quận Hà Đông .23 3. Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND quận Hà Đông 27 3.1/ Đối tượng, nội dung, hình thức ĐTBD CB, CC .27 3.2/ Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC giai đoạn 200- 2010 29 4. Đánh giá về công tác ĐTBD CB, CC ở UBND quận Hà Đông giai đoạn 2006 – 2010 .34 4.1/ Những mặt đạt được .34 4.2/ Những tồn tại hạn chế .35 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC Ở UBND QUẬN HÀ ĐÔNG .37 1. Giải pháp về nhận thức .37 2. Làm tốt công tác tuyển dụng .37 3.Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, VC làm cơ sở cho việc lập quy hoạch ĐTBD .38 4.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động ĐTBD CB, CC với quy hoạch 38 5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB, CC, VC 38 6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác ĐTBD CB, CC 39 7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác ĐTBD CB, CC đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở ĐTBD CB, CC 40 8. Gắn ĐTBD với sử dụng CB, CC 40 9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo 41 10. Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC, VC học tập 41 KẾT LUẬN 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .43

doc44 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13385 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND quận Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội, phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; Tổ chức thực hiện việc bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật; Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cu thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình. 1.3/ Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chúc của UBND quận Hà Đông bao gồm: Lãnh đạo: Gồm có một chủ tịch và 3 phó chủ tịch (một phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế, một phó chủ tịch phụ trách khối quản lý đô thị, một phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hôi). Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND quận Hà Đông bao gồm: có 12 phòng ban (thể hiện rõ ở sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND quận). Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo từng lĩnh vực chuyên môn của nghành mình phụ trách. Thực hiện chức năng QLNN theo nghành, theo lĩnh vực. Chịu trách nhiệm công tác trước Chủ tịch UBND quận về công tác chuyên môn của mình. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND QUẬN HÀ ĐÔNG Chủ tịch UBND Quận Hà Đông Phó chủ tịch UBND Quận phụ trách khối Văn hóa – Xã hội Phó chủ tịch UBND Quận phụ trách khối kinh tế Phó chủ tịch UBND Quận phụ trách khối Quản lý Đô thị Văn phòng HĐND & UBND Quận Phong Nội Vụ Phòng Tài chính – Kế hoạch Phòng Giáo dục – Đào tạo Phòng Tài nguyên Môi trường Phòng Quản lý Đô thị Phòng Kinh tế Phòng Y tế Phòng Văn hóa - Thể dục thể thao Thanh tra Quận Phòng Tư Pháp Phòng Lao Động thương binh & Xã hội 2. Khái quát về phòng Nội vụ quận Hà Đông Phòng Nội vụ quận Hà Đông là một trong 12 cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Hà Đông, hoạt động của các phòng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt có tác động trực tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn quận thông qua công tác cán bộ. Đây cũng là cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND quận trong việc thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CB, CC, VC các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận theo quy định của pháp luật và phân cấp. 2.1/ Vị trí, chức năng Phòng Nội vụ quận Hà Đông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Hà Đông tham mưu giúp UBND quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Tổ chức biên chế các cơ quan HCNN; CB, CC phường; hội tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng: chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội 2.2/ Nhiệm vụ, quyền hạn - Trình UBND quận các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ; quyết định chỉ thị; quy hoạch kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực QLNN được giao. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt: thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. - Tham mưu giúp UBND quận quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo hướng dẫn của UBND Thành phố Hà Nội. - Xây dựng đề án và trình UBND, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp và các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy đinh của pháp luật. - Giúp UBND quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp,phân bổ chỉ tiêu biên chế, tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp quận và UBND các phường. - Giúp UBND quận và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử ĐBQH, ĐBHĐND theo phân công của UBND quận và hướng dẫn của UBND Thành phố Hà Nội. - Thực hiện các thủ tục để chủ tịch UBND quận phê chuẩn các chức danh lãnh đạo cuả UBND phường : giúp UBND quận trình UBND Thành phố Hà Nội phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật. - Tham mưu giúp UBND quận xây dựng đề án thành lập mới, nhập chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc chỉ giới bản đồ địa giới hành chính của quận. - Giúp UBND quận trong việc hướng dẫn kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện pháp luật và dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các phường trên địa bàn. - Tham mưu giúp UBND quận trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm lại, đánh giá thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quẩn lý đối với CB, CC, VC. - Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách đối với CB, CC và cán bộ không chuyên trách theo phân cấp. - Tham mưu giúp UBND quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND phường thực hiện công tác CCHC, tổng hợp về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CCHC trên địa bàn, báo cáo UBND quận. - Gúp UBND quận thực hiện QLNN về tổ chức và hoạt động của hội và của tổ chức phi chính phủ trên địa bàn. - Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan đợn vị trên địa bàn quận chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác Văn thư lưu trữ; bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đợn vị trên địa bàn quận và lưu trữ quận. - Giúp UBND chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn. - Tham mưu đề xuất UBND quận, hướng dẫn tổ chức kiểm tra, các phong trào thi đua, triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và nhà nước trên địa bàn; làm nhiệm vụ thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng quận, sử dụng quỹ thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Thanh tra kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác Nội vụ theo thẩm quyền. - Thực hiện công tác thống kê thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa bàn. - Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ KHCN: Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN về công tác Nội vụ trên địa bàn quận. - Quản lý tổ chức biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với CB, CC, VC thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND quận. - Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND quận. - Giúp UBND quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã, phường về công tác Nội vụ và lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công UBND quận. 2.3/ Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ quận Hà Đông - Phòng Nội vụ có một Trưởng phòng và hai phó phòng và CB, CC hợp đồng lao động + Trưởng phòng; Chịu trách nhiệm trước UBND Chủ tịch UBND quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động của phòng. + Các phó Phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chiụ trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công cụ thể. Một phó Phòng: Phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, địa giới hành chính. Một phó Phòng: Phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng, công tác Hội và các tổ chức Phi chính phủ. + Chuyên viên: làm những công việc được giao. - Biên chế của phòng Nội vụ do UBND quận giao trong tổng biên chế hành chính của UBND quận được UBND Thành phố Hà Nội phân bổ hàng năm. Tổng số CB, CC, Hợp đồng lao động hiện có: 09 người, trong đó lãnh, đạo quản lý: 03 người; công chức 05 người; hợp đồng lao động: 01 người. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐTBD CB, CC 1. Khái niệm và đối tượng của công tác ĐTBD CB, CC 1.1. Khái niệm về ĐTBD CB, CC Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoa học, môn học một cách có hệ thống hoặc nói cách khác là giáo dục và huấn luyện một cách có hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên nghành như kỹ thuật, cơ khí, thương mại văn phòng, tài chính, hành chính hay các lĩnh vục khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác. Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, như vậy ĐTBD chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được muc tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là CB, CC ĐTBD tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn cho phép họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có phát huy hết năng lực làm việc. Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP (ngày 5/3/2010) của chính phủ về ĐTBD công chức thì: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính (Học viện Hành chính) đưa ra: “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”. Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Khái niệm bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CBCC. Tóm lại, ĐTBD CB, CC là một khâu của công tác cán bộ, là một trong những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển của KTXH. 1.2/ Đối tượng ĐTBD CB, CC Đối tượng của công tác ĐTBD CB, CC bao gồm: CB, CC hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện; Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đợn vị sự nghiệp công lập; Đại biểu HĐND các cấp; CB, CC xã, phường, thị trấn; Cán bộ không chuyên trách cấp xã; Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường, thị trấn; Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng. Như vậy, đối tượng của hoạt động ĐTBD CB, CC nhà nước là một đội ngũ rất đông đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở. 2. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng 2.1/ Vai trò của công tác ĐTBD CB, CC Công tác ĐTBD CB, CC nhà nước là một yêu cầu khách quan, là đòi hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Có thể nói ĐTBD CB, CC nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Bởi hiệu lực hiêu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ CB, CC , phẩm chất của đội ngũ CB, CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ CB, CC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và Thế giới, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, việc ứng dụng những thành tưu KHCN, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính công tác ĐTBD CB, CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Có thể khái quát vai trò của công tác ĐTBD CB, CC qua sơ đồ sau: TỔ CHỨC: - Mục têu - Chưc năng - Nhiệm vụ - Vị trí công tác CB Đào tạo tập trung Cách thức thực hiện Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng Tự đào tạo Kết quả đào tạo bồi dưỡng (tăng sự hiểu biết) Làm tăng năng lực cán bộ, tổ chức Sử dụng vào thực tiễn quản lý Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ CB, CC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu được sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công tác. 2.2/ Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới công tác, ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”, chương trình tổng thể của CCHC nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 cũng đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ CB, CC phải có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”. Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là: + ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được quy định. + ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu trong tương lai của tổ chức. + ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CB, CC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CB, CC. II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG 1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở UBND quận Hà Đông Như ta đã biết hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ CB, CC nhà nước. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, đặc biệt là tinh thần Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD CB, CC giai đoạn 2006-2010 ; và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới giai đoạn 2011-2015; từ nhiệm vụ chính trị, mục tiêu PTKTXH của quận và từ thực trạng đội ngũ CB, CC ở quận vẫn còn tồn tại một số hạn chế, Quận Hà Đông luôn xác định ĐTBD là yếu tố cơ bản cần thiết để nâng cao hiệu quả QLNN, luôn gắn công tác ĐTBD với việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị, PT KTXH của địa phương, từng bước khắc phục những tồn tại về chất lượng đội ngũ CB, CC trong bộ máy công quyền. Trong những năm qua nhân dân và UBND quận đã đạt được nhiều thành quả: Kinh tế - xã hội, hệ thống chính trị được củng cố, quốc phòng an ninh được đảm bảo và giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện. Đạt được kết quả trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự đóng góp của đội ngũ CB, CC, VC quận. Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Quận cần tích cực đẩy mạnh sự ngiệp đổi mới phát triển kinh tế nhanh theo hướng bền vững với cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, dịch vụ thương mại, và tiểu thủ công nghiệp. Bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội đòi hỏi CB, CC, quận phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực thực thi công vụ, được đào tạo cơ bản và toàn diện cả về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng và lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, đạo đức nghề nghiệp phù hợp với sự PT KTXH của địa phương đây là nhiệm vụ tất yếu mang tính khách quan. Măt khác, ĐTBD CB, CC còn xuất phát từ nhiệm vụ thực hiện công cuộc CCHC nhà nước theo tinh thần, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra giai đoạn 2001-2010. Công tác CCHC của quận được tiếp tục thực hiện một cách tích cực, đồng bộ và hiệu quả hơn nữa nhằm tạo được bước chuyển biến căn bản theo hướng: công khai, dân chủ, minh bạch trong hoạt động QLNN, tạo điều kiện để tổ chức, công dân tham gia giám sát hoạt động QLNN, thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao được mặt bằng chung về chất lượng của đội ngũ công chức. Do đó ĐTBD CB, CC được xác định là biện pháp tối ưu không chỉ nhằm thực hiện nhiệm vụ CCHC hiện tại mà còn có ý nghĩa lâu dài hơn là hình thành một nền công vụ chuyên nghiệp, hiện đại hơn. Vì vậy, Quận Hà Đông cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước tiếp tục quán triệt tinh thần Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ĐTBD CB, CC giai đoạn 2006-2010, đồng thời với sự chỉ đạo của cán Bộ, ngành liên quan; Đặc biệt là sự chỉ đạo của Thành phố Hà Nội và quan trọng hơn là quyết tâm của Quận ủy, UBND quận Hà Đông, công tác ĐTBD CB, CC của cơ quan sẽ tiếp tục được quan tâm và đổi mới. 2. Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND quận Hà Đông trong giai đoạn hiện nay 2.1./ Số lượng đội ngũ CB, CC, VC của UBND quận Hà Đông *Khối Hành chính gồm có 132 CB, CC; những người hoạt động QLNN là 73 CB, CC: Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Giớ tính Tỷ lệ (%) Dưới 30 14 10,6 Nam Nữ Nam Nữ Từ 30 – 40 48 36,3 75 57 56,8 43,2 Từ 41 – 50 41 31,1 Từ 51 – 60 29 22 Tổng 132 100 Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc khối Hành chính quận Hà Đông tới 31/12/2010 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Qua bảng số liệu trên ta thấy lực lượng CB, CC tại UBND quận vẫn chưa có sự cân đối và sự chuyển tiếp liên tục qua các thế hệ: có 22 số CB, CC có độ tuổi từ 51 trở lên; lực lượng kế tiếp là CB, CC dưới 30 tuổi là 14 CB, CC chiếm 10,6%, như vậy vẫn chưa có sự chuyển tiếp giữa lớp CB, CC cao tuổi với lớp trẻ; CB, CC độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi là chủ yếu, đây là độ tuổi biểu hiện cho sự trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tạo điều kiện chuẩn hóa đội ngũ CB, CC. Về cơ cấu giới tính: Nam có 75 người chiếm 56,8%, Nữ có 57 người chiếm 43,2%, nhìn chung cơ cấu giới tính CB, CC trong khối Hành chính tương đối đồng đều *CB, CC khối sự nhiệp gồm có 118 CB, CC; trong đó số người làm công tác QLNN là 15 CB, CC: Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Tỷ lệ (%) Dưới 30 17 14,4 Nam Nữ Nam Nữ Từ 31 – 40 50 42,4 60 58 50,8 49,2 Từ 41 – 50 39 33 Từ 51 – 60 12 10,2 Tổng 118 100 Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc khối sự nghiệp UBND quận Hà Đông tới ngày 31/12/2010 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Thông qua bảng số liệu ta có thể thấy: Lực lượng CB, CC khối sự nghiệp tại UBND quận có sự chuyển tiếp liên tục các thế hệ: có 12 số CB, CC có độ tuổi từ 51 trở lên chiếm 10,2% lưc lượng kế tiếp là CB, CC dưới 30 tuổi là 17 CB, CC chiếm 14,4%. Số lượng CB, CC ở độ tuổi từ 30 đến 50 là chủ yếu, đây là tuổi biểu hiện cho sự trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tạo điều kiện chuẩn hóa về CB, CC trong quận. 2.2/Chất lượng đội ngũ CB, CC, VC UBND quận Hà Đông Về trình độ chuyên môn của CB, CC Trình độ chuyên môn của CB, CC là một trong những thước đo về tiêu chuẩn và năng lực của CB, CC. Tiêu chí này có vai trò xác định xem hiện nay CB, CC có đầy đủ điều kiện để đáp ứng nhiệm vụ và cũng xác phần nào năng lực công tác của CB, CC ở vị trí nhất định. Trình độ của CB, CC UBND quận Hà Đông được thể hiện qua bảng sau: Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Tiến sỹ 1 0 0,75 0 Thạc sỹ 16 2 12,1 1,7 Đại học 102 66 77,3 56 Cao đẳng 1 4 0,75 3,4 Trung cấp 7 44 5,3 37,2 Còn lại 5 2 3,8 1,7 Tổng 132 118 100 100 Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC UBND quận Hà Đông tới ngày 31/12/2010 của phòng Nội vụ Hà Đông. Qua bảng số liệu trên ta thấy, trình độ chuyên môn của CB, CC UBND quận là tương đối cao trình độ Đại hoc chiếm 77,3% số CB, CC trong khối, nhìn chung đáp ứng yêu cầu nghạch bậc đang giữ, đây là một điều kiện thuận lợi để CB, CC trong cơ quan có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác của vị trí mình đảm nhiệm. Tuy nhiên tỷ lệ CB, CC có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn. Vì vậy, để giải quyết tình trạng trên UBND quận cần tiếp tục làm tốt công tác ĐTBD CB, CC. Về trình độ lý luận chính trị của CB, CC Trình độ lý luận chính trị thể hiện trước hết ở việc được ĐTBD qua các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp hoặc cử nhân về lý luân chính trị. Qua điều tra CB, CC, VC UBND quận Hà Đông trình độ này thể hiện qua bảng sau: Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Cao cấp 8 3 6 2,5 Cử nhân 3 0 2,3 0 Trung cấp 47 26 35,6 20 Chưa có ly luận chính trị 74 89 56,1 77,5 Tổng 132 118 100 100 Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc UBND quận Hà Đông tới ngày 31/12/2010 của phong Nội vụ quận Hà Đông. Nhìn chung trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CB, CC ở mức khá nhưng vẫn còn gần 60% số CB, CC chưa được ĐTBD về lý luận chính trị. Đây là vấn đề lớn cần được quan tâm, đòi hỏi công tác ĐTBD cán bộ của UBND quận cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa. Về trình độ tin học của CB, CC Để xây dựng một nền Hành chính hiện đại, đặc biệt trong xu thế phát triển và bùng nổ thông tin như hiện nay, đòi hỏi đội ngũ CB, CC, VC phải có trình độ nhất định về tin học, nhất là kỹ năng sử dụng vi tính trong giải quyết công việc là yêu cầu bắt buộc. Sự hỗ trợ của công nghệ và thông tin, cộng thêm với việc CB, CC được ĐTBD, chắc chắn hiệu quả công vụ CB, CC sẽ cao hơn, đảm bảo hơn về chất lượng, tao sự hài lòng trong nhân dân khi đến cơ quan giải quyết công việc. Dưới đây là bảng thống kê về trình độ tịn học của CB, CC UBND quận Hà Đông: Trình độ Số lượng Tỷ lệ Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Đại học 1 0 0,75 0 Trình độ C 3 1 2,3 0,84 Trình độ B 90 56 68,2 47,4 Trình độ A 5 6 3,8 5,1 Chưa có chứng chỉ 33 55 24,95 46,66 Tổng 132 118 100 100 Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc UBND quận Hà Đông tới ngày 31/12/2010 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Như vậy số CB, CC ở UBND quận Hà Đông được trang bị về trình độ tin học chiếm tỷ lệ chưa cao trong đó khối Hành chính có 1 người ở trình độ Đại học, 3 người trình độ C. Số CB, CC có trình độ từ chứng chỉ A trở lên chiếm hơn 65% còn khối Sự nghiệp số CB, CC có từ chứng chỉ A trở lên là hơn 53%. Nhìn chung số người có trình độ tin học vẫn còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đây là một trở ngại lớn cho việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ của CB, CC quận Hà Đông, vì vậy công tác ĐTBD về vấn đề này là rất cần thiết để nâng cao trình độ tin học cho CB, CC quận. -Về trình độ ngoại ngữ Trình độ ngoại ngữ của CB, CC UBND quận Hà Đông thể hiện qua bảng sau: Trình độ Số lượng Tỷ lệ Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Đại học 5 1 3,8 0,84 Trình độ C 23 14 17,4 11,8 Trình độ B 59 38 44,7 32,2 Trình độ A 10 19 7,6 16,1 Số chưa qua đào tạo 35 46 26,5 39,06 Tổng 132 118 100 100 Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CB, CC thuộc UBND quận Hà Đông tới ngày 31/12/2010 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Như vậy nhìn chung trình độ ngoai ngữ của CB, CC và số người có chứng chỉ trở lên là ở mức trung bình khá, khối Hành chính chiếm hơn 73%, nhưng trong đó số người có trình độ Đại học chỉ có 3,8%, số CB, CC trong khối Sự nghiệp chiếm gần 53% nhưng số người có trình độ Đai học chỉ có 1 người chiếm 0,84%. Chúng ta có thể thấy người được đào tạo chính quy Đại học rất ít so với yêu cầu phát triển của quận mà trong đó đa số là nhũng người có chứng chỉ không chính quy sẽ hạn chế về vấn đề giao tiếp về ngoại ngữ không thể nào mà đáp ứng tốt cho công việc. Do vậy, ĐTBD CB, CC về ngoại ngữ là vấn đề tất yếu. 3. Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND quận Hà Đông 3.1/ Đối tượng, nội dung, hình thức ĐTBD CB, CC a) Đối tượng ĐTBD Đối tượng cử đi ĐTBD là đội ngũ CB, CC, VC đang làm việc tại các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Cụ thể: Cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức hành chính (chuyên viên cao cấp; chuyên viên chính; cán sự; công chức dự bị), viên chức sự nghiệp (giáo dục, khoa học; y tế; văn hóa, khác). b)Nội dung, chương trình ĐTBD - ĐTBD về lý luận chính trị: Đây là khóa học nhằm cung cấp cho học viên những nội dung mang tính chất cơ bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu thường xuyên xây dựng đội ngũ CB, CC có lập trường chính trị đúng đắn. - ĐTBD kiến thức về QLNN: Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ thì việc trang bị kiến thức về QLNN cho đội ngũ CB, CC là điều cần thiết. Đây là nội dung quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang phấn đấu hoàn thành, do đó, để nhiệm vụ này càng nhanh chóng có hiệu quả, UBND quận đã chú trọng ĐTBD kiến thức về QLHCNN cho CB, CC hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo quy định. - ĐTBD về kiến thức chuyên môn: Nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình dự án của nhà nước cũng như nhiệm vụ chính trị của UBND quận đề ra. - Bồi dưỡng tin học: Tin học là công cụ hỗ trợ đắc lực cho CB, CC trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Để thực hiện yêu cầu HĐH nền hành chính nhà nước nói chung và hiện đại nền hành chính của UBND quận nói riêng, trong những năm qua việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công nghệ thông tin, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ CB, CC, VC được quận rất quan tâm và tạo điều kiện. - Ngoài việc cử CB, CC tham gia các lớp ĐTBD về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, UBND quận còn cử CB, CC tham gia các khóa đào tạo về quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, ngoại ngữ, kỹ năng quản lý hành chính… c) Hình thức ĐTBD Thời gian qua, nhằm đáp ứng yêu cầu ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC công tác ĐTBD quận đã thực hiện theo hình thức: Tham gia lớp ĐTBD tập trung do Thành phố và Trung ương mở, qua đố tạo điều kiện cho một số lượng lớn CB, CC đi học tập, góp phần nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CB, CC quận; Tham gia học tai chức, văn bằng hai tại các Trường Đại học, Cao đẳng; Việc ĐTBD CB, CC quận còn gắn với việc luân chuyển, điều động CB, CC; ĐTBD thông qua hội nghị, hội thảo, các cuộc họp và học tập theo tấm gương đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác-lênin. Các cơ sở đào tạo mà UBND quận tham gia các lớp ĐTBD theo chỉ tiêu phân bổ của Trung ương, Thành phố là: Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Trung tâm ĐTBD Giáo dục chính trị quận; Trung tâm Giáo dục thương xuyên và đào tạo cán bộ Thành phố Hà Nôi; Đai học quốc gia Hà Nôi; trường Cao đẳng Nội vụ; trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. Đây là những cơ sở ĐTBD CB, CC có chất lượng uy tín kinh nghiệm của Chính Phủ, Bộ ngành, Tỉnh, Thành phố, Huyện. 3.2/ Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC giai đoạn 2006 – 2010: Kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC của UBND quận Hà Đông thể hiện rõ nhất ở bảng sau: Đối tượng Lý luận chính trị Quản lý Nhà nước Chuyên môn Kỹ năng nghiệp vụ Kỹ năng lãnh đạo QL Ngoại ngữ Tin học ĐH trên ĐH Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Bồi dưỡng Chuyên viên chính Chuyên viên Tiền công vụ Cán sự Bồi dưỡng Trên ĐH ĐH/CĐ Trung cấp Sơ cấp Bồi dưỡng CB lãnh đạo QL 36 25 24 16 12 33 Các ngạch CCHC 20 46 63 6 20 24 7 9 3 69 5 8 CB nguồn 69 25 289 215 ĐBHĐND 10 43 9 45 1 14 36 7 381 5 8 37 VC sự nghiệp 45 2 186 418 1319 1 2 62 4 284 73 8 228 811 164 158 932 CBCC cấp xã 16 19 52 14 216 22 13 3 376 51 8 12 1210 12 33 25 CB không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố 1 35 36 144 729 28 14 15 1776 5 31 Tổng 186 82 685 477 2002 22 43 38 12 1181 16 408 180 8 255 4280 181 209 1033 Nguồn: Báo cáo thông kê số lượng ĐTBD CB, CC thuộc UBND quận Hà Đông giai đoạn 2006-2010 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Qua bảng số liệu ta thấy lớp lý luận chính trị tổng số trường hợp được ĐTBD là: 3432 lượt CB, CC, riêng bồi dưỡng là 2002 trường hợp. Cán bộ lãnh đạo quản lý là 85 trường hợp lý luận chính trị chương trình trung cấp là 685 trường hợp, lý luận chính trị cao cấp là 82 trường hợp; trên Đại học là 186 lượt, còn lớp sơ cấp thì đã đưa được 477 lượt CB, CC đi ĐTBD. Lớp quản lý nhà nước số người được đưa đi ĐTBD là 1296 lượt. Trong đó số người tham gia đào tạo lớp quản lý Nhà nước là 115 trường hợp (cán bộ lãnh đạo quản lý là 16 trương hợp; các ngạch công chức hành chính là 57 trường hợp). Tham gia lớp bồi dưỡng có 1181 trường hợp; nhìn chung tỷ lệ này khá cao. Tổng số được ĐTBD về chuyên môn là 867 trường hợp; (trên Đại học có 16 trường hợp; ĐH/CĐ có 408 trường hợp; trung cấp có 180 trường hợp) riêng bồi dưỡng là 255 trường hợp. Số CB, CC được ĐTBD về kỹ năng nghiệp vụ trong giai đoạn 2006 – 2010 là khá cao; ĐTBD được 4280 trường hợp, lớp kỹ năng lãnh đạo quản lý ĐTBD được 181 trường hợp, còn về ĐTBD trình độ ngoại ngữ là 209 trường hợp và tin học là 1033 trường hợp. Tỷ lệ này cao so với nhiều quận khác trong Thành phố Hà Nội và các vùng trên cả nước. Kết quả ĐTBD năm sau đạt cao hơn năm trước đáp ứng cho sự phát triển và đảm bảo kịp thời cho xu thế hội nhập trong giai đoạn hiện nay. Điều đó thể hiện rõ nhất ở kết quả ĐTBD CB, CC đầu năm 2010 của quận Hà Đông; Bảng cụ thể: Báo cáo kết quả ĐTBD CB, CC đầu năm 2010 Đối tượng Lý luận chính trị Quản lý Nhà nước Chuyên môn Kỹ năng nghiệp vụ Kỹ năng lãnh đạo QL Ngoại ngũ Tin học ĐH trên ĐH Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Bồi dưỡng Chuyên viên chính Chuyên viên Tiền công vụ Cán sự Bồi dưỡng Trên ĐH ĐH/CĐ Trung cấp Sơ cấp Bồi dưỡng CB lãnh đạo quả lý 36 2 4 18 1 9 Các ngạch CCHC 20 12 1 1 8 4 7 3 3 2 32 2 2 CB nguồn 69 2 111 61 ĐBHĐND 3 29 5 25 11 1 16 16 10 VC sự nghiệp 40 43 47 221 219 1 22 58 128 23 15 55 CB, CC cấp xã 15 20 30 2 36 9 24 5 42 63 5 440 6 21 28 CB không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố 1 27 17 19 102 27 15 1 1116 1 7 Tổng 180 28 256 72 363 26 13 31 5 332 6 99 94 1 65 1725 29 39 102 Nguồn: Báo cáo thồng kê số lượng ĐTBD CB, CC thuộc UBND quận Hà Đông đầu năm 2010 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số trường hợp được cử đi ĐTBD cao hơn so với mức trung bình chung trong các năm ở giai đoạn 2006-2010; riêng số trường hợp được ĐTBD lý luận chính trị Đại học trên đại học năm 2010 là 180 trường hợp chỉ thấp hơn giai đoạn 2006-2010 là 6 trường hợp. Số CB, CC QLNN ở trình độ chuyên viên chính đầu năm 2010 là 26 trường hợp cao hơn so với giai đoạn 2006-2010 là 4 trường hợp. Ở các trình độ tương đương theo số liệu thống kê kết quả ĐTBD CB, CC đầu năm 2010 tính trung bình chung so với các năm ở giai đoạn 2006-2010 cung tăng hơn về số lượng và trình độ tương ứng được ĐTBD. Điêu đố thể hiện rõ nét hơn ở kế hoạch ĐTBD CB, CC của quận Hà Đông trong năm 2011 cụ thể ở bảng số liệu sau: Đối tượng Lý luận chính tri Quản lý Nhà nước Kỹ năng nghiệp vụ Đại học Sơ cấp Bồi dưỡng Bồi dưỡng 7 CB lãnh đạo QL 20 84 Các ngạch CCHC 29 22 Đại biểu HĐND 7 51 Viên chức sự nghiệp 228 156 CB, CC cấp xã 33 34 743 CB không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố 265 1003 Tổng 20 113 268 350 1931 Nguồn: Kế hoạch ĐTBD CB, CC năm 2011 của phòng Nội vụ quận Hà Đông. Qua bảng trên ta thấy số CB, CC dự kiến được đưa đi ĐTBD năm 2011 ở lĩnh vực Quản lý Nhà nước là 350 trường hợp tăng so với năm 2010 là 18 trường hợp (năm 2010 là 332 trường hợp) và số CB, CC được ĐTBD về kỹ năng nghiệp vụ dự kiến năm 2011 sẽ là 1931 trường hợp so với năm 2010 là 1725 trường hợp (tăng 206 trường hợp). 4. Đánh giá về công tác ĐTBD CB, CC ở UBND quận Hà Đông giai đoạn 2006 – 2010 4.1/ Những mặt đạt được Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Quận ủy, UBND quận trong việc xây dựng, triển khai, thực hiện kế hoạch ĐTBD CB, CC và nhận thức về công tác ĐTBD của CB, CC, VC UBND quận khá tốt nên công tác ĐTBD trong những năm qua đạt được kết qủa khá tốt. Về xây dựng và thực hiện kế hoạch ĐTBD CB, CC Đảng viên hàng năm: Thực hiện Quyết định 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt kế hoạch ĐTBD CB, CC giai đoạn 2006 – 2010; Nghị Quyết của Đảng bộ quận Hà Đông khóa 18; căn cứ nhu cầu nhiệm vụ công tác, quy hoạch Cán bộ của các phòng ban, xây dựng kế hoạch ĐTBD 5 năm, hàng năm với số lớp, loại hình lớp, nguồn kinh phí phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. UBND quận đã quyết định ban hành kế hoạch hang năm kèm theo kinh phí đào tạo cho từng lớp học trong kế hoạch; chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD đối với CB, CC phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền và điều kiện ngân sách của quận trong từng thời kỳ. Cùng với số lượng cán bộ được ĐTBD tập trung tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, học tập trung, tại chức tại Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong và Trung tâm bồi dưỡng chính tri quận, kết quả sau 5 năm (2006-2010) quận Hà Đông đã ĐTBD hoặc cử đi ĐTBD cho 9188 lượt CB, CC. Đối với công chức Hành chinh: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về lý luận chính trị đat 100%, QLNN đạt 94,5%, chuyên môn đạt 98,5% (tăng tiêu chuẩn về chuyên môn và QLNN của ngạch chuyên viên và chuyên viên chính), tỷ lệ trình độ chuyên môn còn thấp nhưng tăng hơn năm 2005 khoảng 30% Tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ thạch sỹ và đang học thạc sỹ tăng cao: hiện quận có 1 Tiến sỹ, khoảng 30 Thạc sỹ hoặc đang đi đào tạo để lấy bằng Thạc sỹ chủ yếu các chuyên ngành về quản lý đô thị, quản lý Hành chính công, luật. Cán bộ chuyên trách và công chức đạt tiêu chuẩn quy định chung khoảng 75%, tỷ lệ tuy chưa cao nhưng so với năm 2005 tăng khoảng 35%. Đa số CB, CC sau khi tốt nghiệp trở về cơ quan, đơn vị công tác được bố trí, sử dụng phù hợp với chuyên ngành đào tạo, vị trí công tác: trình độ năng lực được nâng lên, thay đổi phong cách làm việc theo hướng tích cực, đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ, góp phần hoàn thiện dần công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị. Đáp ứng được yêu cầu quy hoạch cán bộ, đề bạt cán bộ và chuẩn hóa CB, CC. Đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân: Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Quận ủy, UBND quận trong việc xây dựng, triển khai, thực hiện kế hoạch ĐTBD CB, CC và đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác ĐTBD CB, CC. Nhận thức về công tác ĐTBD của CB, CC, VC UBND quận khá tốt. Do đó chất lượng công tác ĐTBD trong cơ quan từng bước được nâng cao. CB, CC, VC có ý thức tự giác. CB, CC, VC trong cơ quan đã thực hiện học tập theo đúng yêu cầu ngạch bậc, của chức danh, trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ và công vụ được giao, đồng thời có ý thức học tập, tự nghiên cứu về cả chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. Làm tốt công tác tuyển dụng và đánh giá CB, CC. Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc và đúng yêu cầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chất lượng đầu vào của CB, CC, VC. Sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Nội vụ, các ban của Quận ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo của quận. 4.2/ Những tồn tại hạn chế Một bộ phận CB, CC có suy nghĩ học để có bằng cấp, chứng chỉ để đạt tiêu chuẩn theo quy định hoặc thi tuyển nâng ngạch lương; công tác quản lý một số lớp học theo hình thức đào tạo không chính quy chưa chặt chẽ, hiệu quả sau đào tạo chưa cao, là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tiến trình CCHC tại quận. Số lượng CB, CC được đào tạo đạt tiêu chuẩn quy định còn thấp; Một số cán bộ nguồn đã tốt nghiệp Trung cấp, Đại học nhưng chưa được tuyển dụng. Số lượng các lớp bồi dưỡng về kỹ năng như: Giao tiếp Hành chính, nghiệp vụ văn phòng, văn hóa, đạo đức công chức…được mở còn ít so với nhu cầu thực tế. Nội dung, chương trình của các lớp bồi dưỡng về QLNN chương trình: chuyên viên, chuyên viên chính và tiền công vụ,…còn trùng lắp, nặng về lý thuyết, từ đó lãng phí về thời gian và kinh phí. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế: Do nội dung của một số chương trình, giáo trình còn thiếu, chưa có sự thống nhất từ Trung ương tới địa phương,…nhất là giáo trình về chuyên môn, nghiệp vụ, cho nên chưa đáp ứng nhu cầu học tập của CB, CC như: lớp bồi dưỡng về QLNN chương trình chuyên viên, chuyên viên chính; các lớp bồi dưỡng về kỹ năng chuyên môn, giao tiếp Hành chính,… Công tác quy hoạch CB, CC đã sâu sát nhưng chưa thể giải quyết được tồn tại của những năm trước đây; Việc quản lý CB, CC phường tự đi đào tạo chưa chặt chẽ dẫn tới nhiều CB, CC đi đào tạo không đáp ứng với chuyên ngành của chức danh công chức. Việc phân cấp chưa cao cho việc mở cửa các lớp chuyên môn, nghiệp vụ dài ngày cho cấp quận, đã là lực cản nhu cầu đạo tạo của quận và nhu cầu học tập bồi dưỡng của CB, CC. Một số đơn vị trực thuộc quận còn chưa quan tâm đúng mức công tác quy hoạch, ĐTBD; chưa quan tâm cho công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ nguồn. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC Ở UBND QUẬN HÀ ĐÔNG Để đáp ứng được với yêu cầu của sự phát triển và hội nhập kinh tế Quốc tế ngày càng cao của Đất nước và đặc biệt là theo Quyết định 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính Phủ chỉ rõ là cần phải nâng cao hơn nữa về năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý của CB, CC và để đáp ứng với kế hoạch ĐTBD CB, CC đã đề ra và phát huy những thành tích đạt được trong công tác ĐTBD CB, CC UBND quận Hà Đông cần tiếp tục thực hiện những giải pháp sau: 1. Giải pháp về nhận thức Nhận thức đúng đắn về công tác ĐTBD CB, CC sẽ làm cơ sở vững chắc cho việc xây dựng kế hoạc ĐTBD CB, CC. Do vậy, cần phải quán triệt toàn diện từ các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, lãnh đạo quận đến các Trưởng, phó phòng, Thủ trưởng các đơn vị, các đoàn thể quần chúng đến từng CB, CC, VC quận về công tác ĐTBD CB, CC, phải nhận thức được rằng ĐTBD CB, CC là một khâu của công tác cán bộ, là một hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển của nền KTXH. 2. Làm tốt công tác tuyển dụng Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc và đúng yêu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chất lượng đầu vào của CB, CC, VC, qua đó góp phần tạo sự thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng công tác ĐTBD CB, CC của UBND quận. Thực tế trong những năm qua, UBND quận đã làm rất tốt công tác tuyển dụng CB, CC, do vậy quận đã tuyển dụng được một đội ngũ công chức năng động, nhiệt tình và tâm huyết với công việc. Vì vậy trong giai đoạn tới quận cần tiếp tục làm tốt công tác này. 3.Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, VC làm cơ sở cho việc lập quy hoạch ĐTBD Việc xây dựng quy hoạch ĐTBD CB, CC phải trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, căn cứ vào yêu cầu công việc, căn cứ vào mặt mạnh, yếu của cán bộ, khả năng đáp ứng yêu cầu của đội ngũ công chức, cán bộ chủ chốt, đương chức và dự bị kế cận trước yêu cầu PT KTXH của quận và nhiệm vụ của bộ máy công quyền. Vì vậy, rà soát đánh giá đội ngũ CB, CC, VC là để nắm chắc phẩm chất, trình độ, kiến thức, năng lực công tác, xác định đúng nhu cầu cần phải ĐTBD, để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đào tạo cho từng năm, bảo đảm gắn công tác ĐTBD với quy hoạch, tránh cử đối tượng tham gia không đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ. Phải tiến hành điều tra, phân loại cụ thể trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, QLNN, quản lý kinh tế,…đối với từng chức danh, xây dựng kế hoạch ĐTBD CB, CC đảm bảo cử đúng đối tượng và thời gian quy định. 4.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động ĐTBD CB, CC với quy hoạch Phải xây dựng một cơ chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, qua đó các cơ sở đào tạo nắm chắc được yêu cầu số lượng, loại CB, CC cần được đào tạo, loại lượng chương trình đào tạo nắm chắc được yêu cầu số lượng, loại CB, CC cần đào tạo, loại chương trình đào tạo của các đợn vị quản lý sử dụng CB, CC. Đồng thời các đơn vị quản lý sử dụng CB, CC tham gia gián tiếp vào hoạt động ĐTBD CB, CC bằng việc cung cấp thông tin về đối tượng học viên theo học, tham gia quản lý việc đi học của CB, CC của đơn vị. 5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB, CC, VC Đây là giải pháp hướng đến tính bền vững và ổn định của chất lượng đội ngũ CB, CC, VC. Sự tác động khách quan từ cấp Đảng ủy, chính quyền, lãnh đạo, đến gia đinh và cả xã hội có tốt đến đâu nhưng bản thân CB, CC, VC không tự vươn lên, tự đào tạo, tu luyện bản thân để khẳng định mình thì dù có cơ cấu cán bộ, vẫn không đạt chuẩn. Do đó bên cạnh việc cử CB, CC, VC theo các chương trình ĐTBD do cấp trên triệu tập. UBND Quận còn phải tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch học tập cho CB, CC, VC đề cao ý thức học tập, tự nghiên cứu cả về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. 6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác ĐTBD CB, CC Để thực hiện một cách chất lượng và hiệu quả nội dung ĐTBD, cần có một đội ngũ CB, CC hiểu biết thực sự có năng lực và nhiệt tình với công tác ĐTBD. Bởi vì xét cho cùng tất cả những nhiệm vụ đặt ra cho công tác ĐTBD CB, CC hiện nay từ việc nghiên cứu xây dựng chế độ chính sách cho đến việc tổ chức thực hiện đều do đội ngũ cán bộ này đảm nhiệm, do đó chất lượng của hoạt động này trực tiếp phụ thuộc vào năng lực của họ. Bởi vậy việc ĐTBD nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ làm công tác ĐTBD là yêu cầu bức thiết hiện nay và là điều kiện đủ để chúng ta thực hiện những nhiệm vụ đặt ra. Hiệu quả công tác ĐTBD còn phụ thuộc vào chất lượng giảng dạy của các cơ sở ĐTBD CB, CC do đó để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD CB, CC đòi hỏi các cơ sở ĐTBD trong giai đoạn tiếp theo cần thực hiện: Hệ thống hóa, từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng nội dung chương trình, giáo trình. Cần phải căn cứ vào vị trí công tác, yêu cầu nghiệp vụ cụ thể của từng đối tượng CB, CC để xây dựng nội dung, chương trình cho sát hợp, tránh trùng một nội dung giáo trình nhưng ĐTBD tràn lam cho tất cả các đối tượng Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên cho hệ thống các cơ sở ĐTBD CB, CC đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, không chỉ đào tạo chuyên môn mà đào tạo một cách toàn diện về cả lý luận phương pháp sư phạm,… vừa có trình độ lý luận, vừa có kinh nghiệm thực tế để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Tích cực nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy và học theo hướng: phương pháp dạy tiên tiến, phương pháp dạy tích cực: người dạy chỉ nêu vấn đề, đặt tình huống và hướng dẫn gợi mở người học thảo luận tranh luận, đối thoại trực tiếp để rèn luyên phương pháp kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. Củng cố xây dựng hoàn thiện và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở ĐTBD. 7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác ĐTBD CB, CC đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở ĐTBD CB, CC Chất lượng công tác ĐTBD CB, CC của cả nước nói chung và UBND quận Hà Đông nói riêng phụ thuộc rất lớn vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Quy chế ĐTBD CB, CC đã được Thủ tướng Chính Phủ ban hành, trên cơ sở đó phải xây dựng các Quy chế cụ thể về từng nội dung cụ thể, phải được cán bộ ngành và địa phương cụ thể hóa phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị từ đó sẽ thực hiên tốt nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính Phủ giao cho và do đó,sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của các chế độ chính sách được ban hành… Để thực hiện nhiệm vụ này phải tiến hành đồng thời hai nội dung cơ bản, một mặt tiến hành ra soát sửa đổi, bổi sung hoặc bãi bỏ những quy định không hợp lý, chồng chéo hoặc sai với quy định hoặc cấp ban hành không đúng thẩm quyền; mặt khác tổ chức nghiên cứu và xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật mới. 8. ĐTBD CB, CC phải gắn với sử dụng Đây là biện pháp không thể thiếu trông công tác ĐTBD CB, CC bởi sử dụng CB, CC là kết quả của quá trình ĐTBD. ĐTBD CB, CC mà không sử dụng tốt, không đúng vị trí sẽ không phát huy được hiệu quả của việc ĐTBD. Nếu sau khi được ĐTBD, CB, CC được đặt dúng vị trí, sử dụng khéo thì nhanh tiến bộ. Ngược lại, nếu đặt vào vị trí không hợp chuyên môn, không đúng sở trường sẽ mất nhiều thời gian thích nghi, đào tạo lại. Đào tạo mà không có kế hoạch sử dụng sẽ gây lãng phí về kinh tế, cán bộ thiếu an tâm học tập, nâng cao trình độ ảnh hưởng xấu đến chất lượng CB, CC. Do đó cần mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ, có triển vọng phát triển đã được đào tạo đạt chuẩn chức danh giữ các chức vụ phù hợp với chuyên môn, mặt khác cũng cần thu hút sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng về công tác nhằm trẻ hóa đội ngũ CB, CC trong cơ quan. 9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo Thông tin, báo cáo phản hồi là nội dung không thể thiếu trong hoạt động quản lý. Bởi chỉ có trên cơ sở thông tin phản hồi về tình hình thực hiện công tác ĐTBD mới có thể đánh giá đúng thực trạng và phương hướng điều chỉnh, cải tiến công tác này, về tất cả nội dung: tình hình thực hiện và chất lượng các văn bản ban hành; tình hình thực hiện kế hoạch và những điều chỉnh cần thiết trong kế hoạch xây dựng sắp tới… Do đó, phải đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên về công tác ĐTBD CB, CC cho lãnh đạo để có phương hướng điều chỉnh hợp lý, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch ĐTBD CB, CC đã đề ra. 10. Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC, VC học tập Lãnh đạo Quận quan tâm tạo điều kiên sắp xếp công việc, động viên CB, CC, VC yên tâm đi học. Khuyến khích CB, CC học thêm ngoài giờ hành chính như tin học, ngoại ngữ, Đai học, sau Đại học, văn bằng hai. Kết hợp biểu dương, khen thưởng, đề bat, bổ nhiệm những CB, CC, VC có thành tích xuất sắc để khích lệ động viên toàn thể CB, CC, VC trong cơ quan hăng hái học tập noi gương tạo ra một môi trường học tập. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ kinh phí đối với CB, CC, VC được cử đi ĐTBD như hỗ trợ học tập, tài liệu, tiền ăn, tiền ở, tiền đi lại… Có thể nói nhu cầu mục têu nhiệm vụ ĐTBD CB, CC của quận trong giai đoạn hiên nay là cấp bách cần phải làm ngay. Do vậy, thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên sẽ là căn cứ, đặt nền móng cho việc xây dựng đội ngũ CB, CC có đủ năng lực phẩm chất, vừa hồng vừa chuyên, nhằm thực hiện tốt các mục tiêu PT KTXH của quận cùng với cả nước thực hiện tốt mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. KẾT LUẬN Qua quá trình thực tập tìm hiểu về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở UBND quận Hà Đông và thời gian học tập tại Học viện Hành chính, em thấy công tác ĐBD CB, CC là vấn đề rất quan trọng đối với xã hội nói chung và UBND quận Hà Đông nói riêng. Làm tốt công tác ĐTBD CB, CC sẽ cung cấp cho xã hội nguồn lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế. Công tác ĐTBD nguồn nhân lực thực hiện tôt sẽ đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước có trình độ, năng lực, tận tụy, kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó, tạo dựng được sự tin tưởng đối với quần chúng nhân dân. Sau thời gian thực tập tại phòng Nội vụ quận Hà Đông, em thấy kiến thức mình đã được học ở Học viện Hành chính rất bổ ích phù hợp với yêu cầu công tác hiện nay của các cơ quan, đặc biệt là cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước nơi em thực tập. Tuy nhiên em nhận thấy rằng mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong học tập, đặc biệt phải tìm hiểu nhiều hơn nữa về pháp luật của nhà nước, các văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng và học tập, rèn luyện bản thân để có thể hoàn thiên mình hơn nữa khi ra trường làm việc tại các cơ quan có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, làm tốt chức trách của một công chức hành chính, là công bậc của dân. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “tổ chức nhân sự hành chính” trường Học viện Hành chính Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII Tạp chí xây dựng Đảng số 11/2009 và số 12/2008 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 Báo cáo chất lượng công chức, viên chức UBND quận Hà Đông năm 2010 Báo cáo kết quả ĐTBD CB, CC UBND quận Hà Đông giai đoạn 2006 – 2010, năm 2011 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD công chức Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD CB, CC giai đoạn 2006 – 2010 Thông tư 04/2008/TT-BNV ngày 4/62008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc UBND Quyết định số 874/1996/QĐ-TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính Phủ về công tác ĐTBD CB, CC Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 4/8/2003 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành quy chế ĐTBD CB, CC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND quận Hà Đông.doc
Luận văn liên quan