LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là xu hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Để thích ứng với môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp thương mại phải chuyển hình thức hoạt động từ bao cấp sang hình thức hạch toán kinh tế mà yêu cầu lớn nhất là lấy thu bù chi và có lãi. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Chính những lý do này, đã hướng các nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phương thức tiêu thụ, thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Với những lý do đó, em đã tham gia viết đề tài: "công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh: 2
I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty. 2
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 3
3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty. 6
4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. 7
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty. 9
1. Hình thức kế toán trong công ty. 9
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 12
4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty. 13
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam. 14
I. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH HD Việt Nam. 14
1. Thủ tục, chứng từ sử dụng: 14
2. Tài khoản, sổ sách sử dụng: 14
2.1 Tài khoản sử dụng. 14
2.2 Sổ sách sử dụng. 16
3. Trình tự hạch toán. 16
3.1 Hạch toán tổng hợp tại công ty: 16
3.2 Hạch toán chi tiết: 17
II. Hach toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam: 19
1. Tài khoản sử dụng: 20
2. Phương pháp hạch toán. 20
2.1 Phương pháp hạch toán tổng hợp tại công ty: 21
2.2 Phương pháp hạch toán chi tiết 21
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam 24
I. Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam 24
1.Ưu điểm: 24
2.Nhược điểm: 26
II. Những ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. 28
KẾT LUẬN 32
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2909 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là xu hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Để thích ứng với môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp thương mại phải chuyển hình thức hoạt động từ bao cấp sang hình thức hạch toán kinh tế mà yêu cầu lớn nhất là lấy thu bù chi và có lãi. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Chính những lý do này, đã hướng các nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phương thức tiêu thụ, thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Với những lý do đó, em đã tham gia viết đề tài: "công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán và ban quản lý ở công ty HD Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn của thạc sĩ Trần Thi Dự đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh:
I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH HD Việt nam được thành lập từ năm 2004 từ nhóm chuyên gia tư vấn và nghiên cứu phát triển của Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC. Khởi động với 05 kỹ sư, trong bảy năm qua, công ty đã có bước phát triển vượt bậc với mức tăng trưởng hàng năm từ 200% đến 300%.
Với nền tảng khoa học kỹ thuật của mình và ước mơ hoàn thiện các công trình nghiên cứu giang dở ở VTC, đội ngũ kỹ sư của công ty HD Việt nam đã làm việc cật lực và nhờ đó đã tạo ra nhiều sản phẩm xuất sắc, vượt trội sản phẩm ngoại cùng lọai và đảm bảo thích hợp với văn hóa và môi trường Việt nam. Chính nhờ vậy, các hệ thống thiết bị sản xuất và tích hợp bởi HD Việt nam đang được sử dụng rộng rãi trong truyền hình và các hệ thống camera theo dõi cao cấp.
Công ty HD Việt Nam là đại lý bán hàng tại Việt Nam của các nhà sản xuất thiết bị có uy tín trên thế giới như: Bucher, Grass vally, Thomson, Planar, ClearCom, Crestron, Biamp, EVS, HaiVision, Moxa, Streamlabs, Echolabs, Alpermann Velte, Cristal Vision, 360 System, Bosch, GE …
Công ty HD Việt Nam đã có đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp được đào tạo chuyên sâu và có được sự hỗ trợ tối đa từ các hãng nổi tiếng trên thế giới. Với những lợi thế đó công ty HD đảm bảo sẽ thiết kế, tích hợp, lắp đặt cũng như khắc phục sự cố các hệ thống thiết bị chuyên dụng trong thời gian ngắn nhất với chất lượng tốt nhất.
Chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm và thương hiệu của mình! đó là phương châm làm việc của công ty HD Việt Nam
Các thông tin cụ thể về công ty:
Tên Công ty : Công ty TNHH HD Việt Nam
Tên giao dịch : HD VietNam
Địa chỉ : Số 14 Ngõ 18- Võ Văn Dũng-Ô Chợ Dừa- Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 5377344
Fax : (84-4) 5375498
Website : www.hdvietnam.com.vn
E-mail : info@hdvietnam.com.vn
Mã số thuế : 0101537866, Cấp ngày 29/10/2004, đăng ký thuế ngày 06/10/2004
Đăng ký kinh doanh số: 01024064, cấp ngày 14/09/2004, thay đổi lần 6 ngày 15/05/2010
Lúc mới thành lập năm 2004 vốn điều lệ của công ty là 3 tỷ đồng do bà Nguyễn Thị Hằng và ông Trần Đình Thông đóng góp và giữ chức vụ hội đồng quản trị của công ty, hiện nay vốn điều lệ của công ty đã là 10 tỷ đồng.
Công ty ban đầu thành lập chỉ gồm 5 kỹ sư, trong sáu năm qua, cùng vói sự phát triển của công ty, hiện nay công ty đã có đến 28 nhân viên, trong đó có 12 kỹ sư, ngoài ra công ty còn có nhiều công tác viên với các sinh viên từ các trường kỹ thuật như bách khoa, giao thông, ……
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Với đội ngũ cán bộ trẻ, tuổi đời trung bình không quá 35, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty luôn tiếp thu được các kỹ thuật mới, cập nhật thông tin, theo kịp xu thế phát triển của thời đại. Với nhiều kinh nghiệm triển khai, với chuyên môn vững và sự nhiệt tình trong công việc, công ty HD Việt nam đang đứng vững và phát triển vững chắc trên nhiều nhiều lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề khác nhau như:
TT
Lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh
Số năm kinh nghiệm
1
Buôn bán, sản xuất, lắp đặt, tích hợp hệ thống và chuyển giao công nghệ thiết bị điện tử, viễn thông, thiết bị phát thanh, truyền hình, thiết bị khoa học kỹ thuật,
7
2
Cung cấp và lắp đặt các loại máy móc, thiết bị phục vụ vệ sinh môi trường.
Cung cấp xe quét hút rửa đường
7
3
Tư vấn về khoa học kỹ thuật và công nghệ
6
4
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
7
5
Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, bảo trì, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các sản phẩm do Công ty kinh doanh
7
6
Xuất nhập khẩu các hàng hóa Công ty sản xuất, kinh doanh
7
7
Tư vấn và cung cấp phần mềm
6
8
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
4
9
Nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực truyền hình, quản lý giao thông
7
10
Nghiên cứu và phân tích thị trường
11
Thi công lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống bảo vệ
5
12
Sản xuất thiết bị điện
5
13
Sản xuất thiết bị truyền thông
4
14
Cho thuê máy móc thiết bị
6
15
Tư vấn và cung cấp phần mềm: Thiết kế trang web, tích hợp mạng cục bộ LAN, tư vấn về máy tính, sản xuất phần mềm, các dịch vụ khác liên quan đến máy tính;
6
Với các sản phẩm chính:
Sản phẩm phần mềm:
Hệ thống phát sóng tự động HD automation
Hệ thống quản lý quy trình làm việc và tài nguyên số HD Traffic
Hệ thống điều khiển và quản lý nội dung ghi hình theo lịch định trước HD Sat
Hệ thống quản lý tin bài, kịch bản, bản dịch, hỗ trợ đọc tin bài, lồng tiếng và thực hiện việc tự động hóa phát sóng thời sự HD News
Hệ thống phần mềm đồ họa cho phép lập lịch lên sóng chi tiết và chính xác đến từng khung hình từ bất kỳ máy tính nối mạng nào truy cập được vào CSDL HD Graph.
Hệ thống phần mềm và phần cứng để thực hiện việc ghi hình bằng chứng phát sóng HD Evidence
Hệ thống phát sóng với chuẩn HD/SD đồng thời có thể cài logo kênh và chạy chữ Pop up trên cùng một hệ thống HD Direct
Hệ thống chuyên phục vụ cho quản lý khách hàng HD Billing
Hệ thống phần mềm tạo bản sao lưu trữ lâu dài cho tài nguyên số HD Archiving
Hệ thống ghi lại tín hiệu thu từ vệ tinh hoặc tín hiệu trực tiếp, chèn thêm nội dung, cắt bớt nội dung, kiểm soát nội dung và phát trễ so với thời điểm ghi một khoảng thời gian xác định HD Air Edit
Sản phẩm phần cứng:
Playout server 3G/SD/HD cho phát sóng tự động HD Sv1
Thiết bị theo dõi cổng lên sóng của router qua cổng Ethernet hoặc RS 422
2. Bộ cài logo HD Logo
3. Bộ kéo dài điều khiển tốc độ cao HD MKY40
4. Bộ chuyển đổi giao thức HD Xprotocol
5. Server phát preshow cho Cinema HD SV1-SD
3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng bảo hành
Phòng kế toán tổng hợp
Trung tâm phần mềm
Trong đó:
_ Hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông bầu ra, số hội viên trong hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông ấn định. Quyết định các chiến lược phát triển của công ty, quyết định các phương án đầu tư,quyết định các phương pháp phát triển thị trường, tiếp thị, công nghệ thông qua các hợp đồng mua bán của công ty. Có quyền bổ nhiêm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc công ty và cán bộ quan trọng khác trong công ty, quyết định mức lương và lợi ích của các cán bộ quản lý trong công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quyết định thành lập công ty và các quyết định quan trọng khác trong công ty.
_ Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm của công ty trước pháp luật; điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty; tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, các đầu tư dự án; quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty; quyết định lương thưởng cho nhân viên của công ty.
_ Phó giám đốc là người tham gia điều hành hoạt động của công ty; tham mưu cho giám đốc về bảo toàn tài chính và phương án kinh doanh của công ty; cấp các báo cáo cho giám đốc.
_ Trung tâm phần mềm: nghiên cứu các phần mềm máy tính.
_ Phòng kế toán tổng hợp: tham mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công ty; ghi chép,phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty; hướng dẫn, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ chính sách; theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước; phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty.
_Phòng kỹ thuật: thực hiện lắp đặt, sửa chữa các thiết bị của công ty; thiết kế và viết các phần mềm.
_ Phòng bảo hành: Sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị, dịch vụ cảu khách hàng do công ty cung cấp; chăm sóc khách hàng.
4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Đơn vị tính: Viêt Nam đồng (VNĐ)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng tài sản
27.209.472.055
37.764.104.479
25.924.325.808
2
Tổng nợ phải trả
23.442.844.465
28.891.903.055
13.067.334.277
3
Vốn kinh doanh
3.766.627.590
8.827.201.424
12.856.991.531
4
Doanh thu
50.763.969.404
90.264.733.185
61.248.746.915
5
Lợi nhuận trước thuế
1.513.697.007
5.558.372.637
3.985.375.687
6
Lợi nhuận sau thuế
1.513.697.007
5.126.794.743
3.985.375.687
Giải thích về kết quả kinh doanh của công ty:
Công ty chia ra làm 2 lĩnh vực hoạt động kinh doanh là hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất phần mềm. Trong đó:
- Lợi nhuận của hoạt động thương mại thì bị chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất phần mềm đang được Nhà nước khuyến khích sản xuất nên lợi nhuận không phải chịu thuế thu nhập doanh ngiệp.
* Trong năm 2008
- Lợi nhuận trước thuế trong lĩnh vực hoạt động thương mại bị lỗ 167.667.200 đồng nên không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất phần mềm là 1.681.364.207 đồng.
Vậy lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.513.697.007 đồng.
* Trong năm 2009:
- Lợi nhuận trước thuế của hoạt động thương mại là 2.463.197.433 đồng, và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là:431.577.894 đồng, nên lợi nhuận sau thuế của hoạt động thương mại là: 2.031.619.539 đồng
- Lợi nhuận của hoạt động sản xuất phần mềm là: 3.095.176.204 đồng
Vậy lợi nhuận trước thuế của công ty là 5.558.372.637 đồng, lợi nhuận sau thuế là: 5.126.794.743 đồng.
* Trong năm 2010
- Lợi nhuận trước thuế của hoạt động thương mại là -962.784.673 đồng
- Lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất phần mềm là: 4.948.161.360 đồng.
Vậy lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty là: 4.948.161.360 đồng.
Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Hình thức kế toán trong công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH HD Việt Nam là hình thức tập trung nghĩa là toàn bộ công tác kế tóan trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá vốn hàng bán: phương pháp đích danh.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc
. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng.
Hình thức kế toán trong công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, bổ sung thêm hình thức kế toán trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng, niên độ kế toán là 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).
. Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ trước hết phải được phản ánh theo thứ tự thời gian vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt (nếu có). Sau đó căn cứ vào nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh váo sổ cái theo từng dối tượng kế toán.
. Trình tự ghi sổ: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết tương ứng. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh.
. Kế toán công ty có mở sổ nhật ký đặc biệt.
. Sơ đồ hạch toán:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
: Đối chiếu.
: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày.
2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty TNHH HD Việt Nam gồm có 4 người, được chia thành kế toán thuế, kế toán kho, kế toán quỹ, kế toán công nợ.
Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán kho (kiêm thủ quỹ)
Kế toán thuế
Trong đó:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, kê tài chính trong toàn công ty và phải chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của các nhân viên kế toán; có quyền đề xuất với giấm đốc về các quyết định tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán kho kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa xuất-nhập, quản lý hàng hóa; thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt, ghi chép quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày.
Kế toán công nợ nắm rõ tình hình công nợ của công ty một cách chính xác nhất. Có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán tiền lương và phụ cấp cho công nhân viên, theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán của khách hàng. Ngoài ra còn lập phiếu thu, chi tiền mặt theo chứng từ và cuối tháng lập báo cáo quyết toán số quỹ tiền mặt.
Kế toán thuế: thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước.Lập các báo cáo thực hiện với các cơ quan thuế và các cơ quan có chức năng. Giao dịch với các cơ quan thuế và có nhiệm vụ đi nộp thuế.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty TNHH HD Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/QĐ-BTC. Vì công ty là doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh không lớn nên áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48 sẽ có hệ thống tài khoản đơn giản hơn của quyết định số 15.
Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính theo mẫu riêng và gồm các biểu mẫu sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
Thuyết minh báo cáo tài chính. (Mẫu số B09-DNN)
- Bảng cân đối số phát sinh (Mẫu số F01-DNN)
4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty.
Phòng kế toán của công ty chỉ gồm 4 người và do đây là công ty cung cấp các phần mềm, thiết bị kỹ thuật nên đựơc trang bị máy tính đầy đủ. Không những chỉ phòng kế toán được trang bị máy tính mà tất cả các nhân viên các phòng ban khác đều sử dụng máy tính. Trình độ tin học của nhân viên trong công ty là cao. Phòng kế toán công ty không sử dụng phần mềm kế toán, mà kế toán thủ công và sử dụng exel.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam.
Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH HD Việt Nam.
Công ty TNHH HD Việt Nam là công ty chuyên cung cấp và lắp đặt về công nghệ, trang thiết bị truyền thông, kỹ thuật số.
- Hàng hóa tại công ty được nhập về theo yêu cầu của khách hàng qua hợp đồng đã ký kết. Hàng hóa thường có giá trị lớn và đa số là được nhập khẩu từ Mỹ, Úc.Thường một loại hàng hóa lớn đi kèm nhiều phụ tùng nhỏ và nhiều loại khác nhau để lắp đặt, kế toán không thể theo dõi một cách chi tiết, tỉ mỉ từng phụ tùng của hàng hóa và cũng không thể kểm tra tình hình xuất- nhập hàng ngày thường xuyên được, vì vậy, kế toán chọn kế toán hàng tồn kho theo phương thức kiểm kê định kỳ. Tức là cuối tháng, kế toán kiểm kê lại hàng hóa một lần.
- Tiêu thụ hàng hóa tại công ty thường gắn liền với các hợp đồng với các công ty truyền thông và kĩ thuật số. Phương thức tiêu thụ của công ty là hình thức bán hàng trả chậm. Một hợp đồng sau khi đã kí kết thì khách hàng có thể thanh toán chia làm 2, 3 lần trong vòng 3 tháng kể từ khi kết thúc hợp đồng. Cuối năm khi mà hợp đồng chưa xong, doanh thu của hợp đồng đó được kết chuyển sang TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”.
Thủ tục, chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn thuế GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
2. Tài khoản, sổ sách sử dụng:
2.1 Tài khoản sử dụng.
a) TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, và chi phí lắp đặt của kỹ sư trong các hợp đồng.
Kế toán trong công ty mở TK 632 chi tiết theo từng hợp đồng với từng công ty, khách hàng khác nhau.
Ví dụ như: Phản ánh giá vốn của hàng hóa trong hợp đồng với tập đoàn FPT thì kế toán mở TK 632/03, với đài truyền hình Nghệ An là TK 632/04, với đài truyền hình Thừa Thiên Huế là TK 632/05, với đài truyền hình Cần Thơ là TK 632/06, Với công ty TNHH Phương Đăng là TK 632/07...
b) TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 cũng được mở chi tiết cho từng hợp đồng, khách hàng của công ty.
Ví dụ như: Phản ánh doanh thu của hợp đồng với tập đoàn FPT kế toán mở TK 511/03, với đài truyền hình Nghệ An là TK 511/04, với đài truyền hình Thừa Thiên Huế là TK 511/05, với đài truyền hình Cần Thơ là TK 511/06, Vói công ty TNHH Phương Đăng là TK 511/07...
c) TK 611 “ Mua hàng”: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào nhập kho của công ty. Kế toán công ty mở TK 611 có hai tài khoản cấp 2:
+TK 6111 “mua nguyên vật liệu”
+ TK 6112 “mua hàng hóa”
- Kế toán trong công ty thường sử dụng TK 6112, và mở tài khoản này chi tiết cho từng hàng hóa mua cho từng hợp đồng .
Ví dụ như: Hàng hóa mua theo hợp đồng với tập đoàn FPT, kế toán mở TK 6112/03. Hàng hóa mua theo hợp đồng với đài truyền hình Nghệ An, kế toán mở TK 6112/04, Hàng hóa mua theo hợp đồng với đài truyền hình Thừa Thiên Huế kế toán mở TK 6112/05, hợp đồng với đài truyền hình Cần Thơ kế toán mở tk 6112/06, Vói công ty TNHH Phương Đăng kế toán mở TK 6112/07.
d) TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
2.2 Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng.
- Bảng tổng hợp thanh toán với người mua.
- Sổ cái các TK 632, 511, 611
- Sổ nhật ký chung.
3. Trình tự hạch toán.
3.1 Hạch toán tổng hợp tại công ty:
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán trả chậm.
Theo phương thức ở công ty, hàng giao cho bên mua đi kèm với hợp đồng được xác định là đã tiêu thụ. Doanh thu bán hàng được tính theo tại thời điểm thu tiền một lần, nhưng khách hàng chỉ thanh toán một phần giá trị của hàng hóa, phần còn lại trả dần trong thời gian sau cho đến khi kết thúc hợp đồng là 3 tháng. Cho nên công ty không tính lãi cho khách hàng tương ứng với số tiền còn lại.
Khi ký kết một hợp đồng với khách hàng, thì hợp đồng đó xác định loại, số lượng hàng hóa cần lắp đặt, và tất cả giá cả, chi phí đều được viết rõ trong hợp đồng.
- Khi xuất kho hàng hóa theo hợp đồng:
+Kế toán xác định giá vốn:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
+ Chi phí tiêu thụ hàng hóa ở công ty được tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp.( Kế toán công ty hạch toán chi phí bán hàng vào chi phí quản lí doanh nghiệp)
Nợ TK 642: Số chi phí phát sinh
Có TK 111, 112:Chi phí phát sinh bằng tiền
Có TK 141: Chi phí phát sinh bằng tiền tạm ứng.
+ Phần doanh thu là số tiền được ký kết trong hợp đồng,được phản ánh như sau:
Nợ TK 111,112: Số tiền thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số còn phải thu
Có TK 511: Theo giá bán trả ngay một lần chưa thuế
Có TK 333(3331): Thuế GTGT (tính theo giá trả ngay)
- Khi thu tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được
Có TK 131:
- Cuối năm, kế toán xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện được sang TK 515 “doanh thu hoạt động tài chính”:
Nợ TK 3378 Số doanh thu được kết chuyển
Có TK 515:
3.2 Hạch toán chi tiết:
Công ty TNHH HD Việt Nam chuyên về lắp đặt, thầu các dự án về các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số. Công ty gồm nhiều loại thiết bị, hàng hóa và được mua để lắp đặt theo các hợp đồng, kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng hợp đồng, và kết chuyển khi các hợp đồng kết thúc. Sau đây hạch toán chi tiết về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ một hợp đồng với công ty TNHH Phương Đăng.
Với hợp đồng với công ty Phương Đăng, kế toán công ty mở các TK chi tiết:
- TK 611/07: Hàng hóa bán theo hợp đồng vói công ty Phương Đăng
- TK 1311/07: phải thu của công ty Phương Đăng
- TK 632/07: Giá vốn hàng hóa bán cho công ty Phương Đăng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào cuối thời gian khi hợp đồng kết thúc.
- TK 511/07: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công ty Phương Đăng
Khi ký kết hợp đồng với công ty TNHH Phương Đăng, Công ty TNHH HD Việt Nam mua và xuất hàng hóa theo yêu cầu như trong bản hợp đồng. Hình thức bán hàng trong hợp đồng này là bán hàng theo phương thức trả chậm. Tổng số tiền phải thu của hợp đồng này là 1 022 669 907 đồng. Công ty TNHH Phương Đăng thanh toán làm 3 đợt,trong đó đặt cọc trước 30% (tương ứng số tiền là 306 800 972 đồng) tiền hợp đồng ban đầu vào ngày 19 tháng 1 năm 2010, trả đợt 2 là 613 601 944 đồng theo hình thức chuyển khoản vào ngày 05 tháng 02 năm 2010, số còn lại là 102 266 991 đồng được trả theo hình thức chuyển khoản và ngày 22/02/2010.
* Công ty HD Việt Nam mua hàng hóa theo hợp đồng gồm:
- Ngày 27 tháng 01 năm 2010: Công ty HD Việt Nam nhập khẩu bộ chuyển đổi tín hiệu video Eclipse theo tờ khai hải quan 658 với trị giá là: 178 967 785 đồng.
- Ngày 02 tháng 02 năm 2010: nhập khẩu bộ lưu trữ HD pro-D-12TB-E theo tờ khai hải quan 1263 với trị giá: 506 822 450 đồng.
Như vậy giá vốn của hàng hóa xuất theo hợp đồng với công ty Phương Đăng là 685 790 235 đồng.
Sau đây là tờ khai hải quan số 658, Sổ cái chi tiết cho TK 611/07: “hàng hóa mua theo hợp đồng với công ty Phương Đăng”, sổ cái chi tiết cho TK 1311/07 “ phải thu của công ty Phương Đăng”. Kế toán mở tài khoản cấp hai cho TK 131:
+ TK 1311 “ phải thu của hợp đồng”
+ TK 1312 “ phải thu của nhà thầu”
* Khi xuất hàng bán theo hợp đồng:
- Kế toán xuất hàng vào ngày 05 tháng 02 năm 2010
Kế toán lập hóa đơn làm 3 liên, xuất hóa đơn đỏ cho công ty Phương Đăng, và giữ lại hai liên, một liên để lưu nội bộ, một liên lưu làm chứng từ gốc.
- Doanh thu bán hàng của công ty là 929 699 915 đồng.
- Khi kết thúc hợp đồng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 632/07 “ Giá vốn hàng bán cho công ty Phương Đăng”.
- Phiếu xuất kho, kế toán chỉ lập một lần vào đầu tháng khi kiểm kê lại hàng hóa. Kế toán kiểm kê lại hàng hóa một tháng một lần vào đầu tháng.
Sau đây là hóa đơn GTGT bán hàng cho công ty Phương Đăng, phiếu xuất kho, sổ cái chi tiết cho TK 511/07 “ doanh thu bán hàng với hợp đồng công ty Phương Đăng ”.
II. Hach toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh của công ty chia ra làm hai phần:
+ Hoạt động thương mại
+ Hoạt động sản xuất phần mềm.
Trong đó: Hoạt động thương mại của công ty có bị tính thuế thu nhập, còn hoạt động sản xuất phần mềm là hoạt động kinh doanh mà Nhà nước đang khuyến khích nên không bị chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Biểu hiện của kết quả kinh doanh là số lãi hay số lỗ.
Cách xác định kết quả kinh doanh của công ty như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn đã bán,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tổng lợi Lợi nhuận thuần Lợi nhuận
nhuận = từ hoạt động + sản xuất
trước thuế thương mại phần mềm.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
TK 911 xác định kết quả kinh doanh được mở chi tiết cho từng hợp đồng. Ví dụ như: Xác định kết quả kinh doanh theo hợp đồng với tập đoàn FPT, kế toán mở TK 911/03, theo hợp đồng với đài truyền hình Nghệ An, kế toán mở TK 911/04, kết quả kinh doanh theo hợp đồng với đài truyền hình Thừa Thiên Huế kế toán mở TK 911/05, hợp đồng với đài truyền hình Cần Thơ kế toán mở TK 911/06, Với công ty TNHH Phương Đăng kế toán mở TK 911/07.
- Trong mỗi hợp đồng, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán chỉ kết chuyển mỗi giá vốn của hợp đồng và kết chuyển doanh thu của hợp đồng đó.
- Kế toán không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mỗi hợp đồng mua, bán mà chỉ kết chuyển một lần vào cuối năm khi xác định kết quả kinh doanh của một năm tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tổng hợp tất cả kết quả kinh doanh của tất cả các hợp đồng, các nhà thầu.
2. Phương pháp hạch toán.
2.1 Phương pháp hạch toán tổng hợp tại công ty:
Cuối kỳ, kế toán ghi:
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:
Nợ TK 911 Giá vốn kết chuyển.
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ:
Nợ TK 511 Số doanh thu thuần trong kỳ
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 Kết chuyển
Có TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước( đang chờ kết chuyển) để xác định kỳ này.
Nợ TK 911: Số chờ kết chuyển.
Có Tk 142:
- Kết chuyển số lãi của hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 911 Số lãi đạt được trong kỳ
Có TK 421
- Nếu kết quả kinh doanh là lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 Số lỗ trong kỳ
Có TK 911
2.2 Phương pháp hạch toán chi tiết
* Tiếp tục hạch toán chi tiết xác định kết quả kinh doanh về hợp đồng với công ty TNHH Phương Đăng:
Kế toán mở tài khoản chi tiết TK 911/07 “ Xác định kết quả kinh doanh của hợp đồng Phương Đăng ” .
Khi hợp đồng kết thúc, kế toán kết chuyển giá vốn hàng hóa và doanh thu của hợp đồng để xác định kết quả kinh doanh của hợp đồng đó. Trong đó:
+ Giá vốn của hợp đồng là: 685 790 235 đồng.
+ Doanh thu của hợp đồng là: 929 699 915 đồng.
+ Không có chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hợp đồng.
Sau đây là sổ cái chi tiết cho TK 911/07 “ Xác định kết quả kinh doanh của hợp đồng Phương Đăng”:
* Xác định kết quả kinh doanh của công ty trong cả năm 2010:
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Tài khoản sử dụng: TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp ”
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là những chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm cả chi phí bán hàng. Cụ thể bao gồm:
. Chi phí nhân viên doanh nghiệp
. Chi phí vật liệu quản lý
. Chi phí đồ dùng văn phòng
. Chi phí khấu hao TSCĐ
. Chi phí thuế, phí và lệ phí
. Chi phí dịch vụ mua ngoài
. Các chi phí bằng tiền khác như: tiền tiếp khách, hội nghị, công tác phí,….
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty không phân bổ theo từng hợp đồng, mà chỉ tập hợp chung để cuối năm kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp dược phân bổ cho hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất phần mềm.
Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp:
Ví dụ như tiền lương là một trong những khoản chi phí lớn thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sau đây trích bảng lương và sổ cái TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” của tháng 11 năm 2010:
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh của năm 2010 tại công ty TNHH HD Việt Nam:
Các chỉ tiêu trong năm 2010 như sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 61 248 746 915 đồng, trong đó doanh thu của hoạt động thương mại là 54 789 398 585 đồng, của sản xuất phần mềm là 6 459 348 330 đồng.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu là không có.
+ Giá vốn hàng bán là 49 694 778 223 đồng, trong đó của hoạt động thưng mại là 48 893 039 531 đồng, của sản xuất pần mềm là 801 738 692 đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính là 570 034 150 đồng chỉ gồm của hoạt động thương mại, hoạt động sản xuất phần mềm không có.
+ Chi phí tài chính là 1 426 826 601 đồng chỉ gồm của hoạt động thương mại.
+ Chi phí của quản lý doanh nghiệp là: 6 707 742 073 đồng, trong đó của hoạt động thương mại là 5 998 293 795 đồng, của sản xuất phần mềm là 709 448 278 đồng.
+ Trong năm 2010 công ty không có thu nhập khác.
+ Chi phí khác là 4 057 481 đồng chỉ bao gồm của hoạt động thương mại.
Sau đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: ( trong đó bao gồm kết quả kinh doanh của hoạt động thương mại và kết quả kinh doanh của sản xuất phần mềm).
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam
Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam
Sau 7 năm thành lập, công ty TNHH HD Việt Nam đã trả qua những giai đoạn khó khăn và thuận lợi, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên công ty TNHH HD Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công trong các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa. Doanh thu về tiêu thụ tăng đều trong các năm qua, trong năm 2010 đã đạt lợi nhuận trên 50 tỉ đồng.
Để có được kết quả đó, công ty TNHH HD Việt Nam đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, và nhập các thiết bị tôt, có uy tín với khách hàng. Thị trường của công ty không chỉ dừng lại ở trong nước mà đã được mở rộng ở nước ngoài như Singapo, Mỹ, Trung Quốc,….Ngoài ra là sự cố gắng của các nhân viên trong công ty, và sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán.
1.Ưu điểm:
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty HD Việt Nam là tương đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá tình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đều được phản ánh đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời.
+ Công ty lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hóa theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ.
- Đối với công tác hạch toán tổng hợp:
+ Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán cảu bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, kế toán đã mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại hàng hóa, làm cho sổ sách kế toán thêm rõ ràng và mang tính thuyết phục, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép sổ sách.
- Đối với sổ sách kế toán sử dụng:
+ Công ty mở cả sổ chi tiết và tổng hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo dõi hàng hóa một cách chi tiết, cụ thể.
+ Sổ sách được ghi chép cẩn thận và cách vào sổ đúng trình tự kế toán.
- Đối với hàng xuất bán:
+ Hàng xuất bán được kiểm tra chất lượng, số lượng đầy đủ trước khi giao cho khách hàng, nếu loại hàng nào cần lắp đặt thì công ty có cử kỹ sư về lắp đặt tận nơi và có bảo hành.
+ Hàng hóa được vận chuyển cẩn thận, được bảo quản đúng quy cách, tiêu chuẩn.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là tập trung tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng cũng đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tình hình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tương đối nhanh và kịp thời, chính xác.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Kế toán trong công ty là kế toán thủ công nên giúp cho nhân viên kế toán xác định luồng số liệu một cách trực quan hơn, Có thể làm việc được ở mọi tình huống ( kể cả khi mất điện ). Trường hợp bị mất dữ liệu cũng xác suất nhỏ hơn là kế toán trên máy.2. Nhược điểm:
- Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì, nên khó xác định hàng tồn trong kỳ kế toán.
- Nhân viên ít so với công việc nên việc chồng chéo, công việc giao hàng không có người cố định nên hay nhầm lẫn và xảy ra tình trạng người này hỏi người kia, và khi có trách nhiệm thì đổ lỗi cho nhau. Có xảy ra tình trạng bị lạc hóa đơn, và đưa chậm hóa đơn so với hạch toán.
- Công ty có nhiều hợp đồng lắp đặt thiết bị vói nhiều công ty khác nhau và nhập nhiều loại hàng hóa khác nhau nên kế toán phải lập nhiều sổ chi tiết khác nhau và theo dõi hợp đồng hay bị nhầm, thu tiền hợp đồng chậm.
- Tiền bán hàng hay được khách hàng chuyển khoản qua ngân hàng, hàng hóa phải vận chuyển xa, tình trạng xuất hóa đơn cho khách hàng chậm hơn so với hàng hóa.
- Kế toán không sử dụng phần mềm, nên việc ghi chép khá vất vả, và thủ công.
- Công ty không phân bổ chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ và theo các hợp đồng. Vì thế không xác định chính xác kết quả kinh doanh hợp lý ở các hợp đồng.
- Đặc điểm kinh doanh của công ty là xuất hàng trước rồi thu tiền sau, do đó số tiền phải thu khá lớn. Tuy nhiên kế toán công ty không trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh, làm cho các hợp đồng bị kéo dài.
- Công ty TNHH HD Việt Nam là công ty kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh công ty phải tiến hành nhập hàng hóa từ các nơi về và sau đó mới đưa đi tiêu thụ, điều này không tránh khỏi nhiều lúc phải giảm giá hàng bán, thế nhưng kế toán không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Hàng hóa của công ty thường là những hàng hóa có giá trị lớn và có nhiều phụ tùng đi kèm nên khi mua về hay bán đi không tránh khỏi sự thiếu sót và nhầm lẫn.
- Chi phí vận chuyển hàng hóa và lưu kho hàng hóa tại các sân bay khá lớn làm tăng chi phí của công ty.
- Do việc phân bổ các chi phí không rõ ràng nên việc kết chuyển kết quả kinh doanh của từng tháng, quý gặp nhiều khó khăn.
II. Những ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
- Bổ sung thêm nhân viên và phân bổ công việc rõ ràng để tránh chồng chéo công việc.
- Phòng kế toán nên bổ sung phần mềm kế toán để giảm bớt công việc và hạch toán có trình tự hơn.
- Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hóa lớn và hợp đồng để xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hóa và từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Công ty phải lập dự phòng phải thu khó đòi.
+ Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
+ Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,. . . nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ). Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
. Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
. Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ. . .
+ Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:
. Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được;
. Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thụ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
+ Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
+Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi đã xử lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”) thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
- Công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành. Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ như công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niện độ (báo cáo quí) có thể xem xét và điểu chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cho phù hợp với tình hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được (Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc) của hàng tồn kho.
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dỡ dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
+ Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dỡ dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niện độ kế toán tiếp theo:
. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Kế toán nên xuất hóa đơn bán hàng cùng một lúc với hàng hóa để tránh nhầm lẫn và mất mát.
- Công ty nên mua ô tô chuyên chở hàng cho công ty, vì hàng hóa của công ty là hàng có tính đặc thù cao nên cần am hiểu khi vận chuyển tránh hư hỏng nặng, và hàng hóa hay phải vận chuyển đi xa nên cần sự giám sát chặt chẽ.
- Khi nhập, xuất hàng hóa cần có kỹ sư kiểm tra, xem xét để tránh nhầm lẫn và mất phụ tùng kèm theo.
KẾT LUẬN
Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý, các doanh nghiệp đã thực sự đã vận động để tồn tại và đi lên bằng thực lực của mình. Muốn đạt được điều đó thì công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong doanh nghiệp phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính góp phần đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những tìm hiểu về tình hình hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam, tôi thấy rằng hoạt động kế toán này không thể thiếu và có tính trọng yếu đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nó đang được chú trọng và ngày càng được hoàn thiện hơn qua các thực tiễn công tác kế toán tại công ty. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu duy trì và phát triển lâu dài về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn giúp cho các doanh nghiệp có những căn cứ chính xác trong việc ra quyết định và đầu tư kinh doanh mới.
Trong thời gian qua cùng với sự giúp đỡ của thầy cô trường Đại học Lao động- Xã hội, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Dự, và các anh chị phòng kế toán của công ty HD Việt Nam đã giúp em hoàn thàn bản báo cáo này. Tuy nhiên, do lương kiến thức còn hạn hẹp nên em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo tận tình của các thầy cô để em có thể bổ sung thêm những kiến thức lý luận cũng như thực tế giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2011
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày……tháng…….năm……..
Giáo viên:
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam.doc