Bản thân BHXH cũng nên lập ra bộ phân chuyên trách thực hiện hoạt động đầu t tăng
trởng quỹ BHXH, tránh tình trạng kiêm nhiệm không chuyên sâu vào lĩnh vực này. Có
những cán bộ chuyên trách có trình độ và kinh nghiệm về đầu tư và phân tích tài chính,
chúng ta mới có thể có hiệu quả cao trong đầu tư tăng trởng quỹ.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2861 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7
2
004
16.832.95
7
60 29 11
( Nguồn BHXH Việt Nam)
Qua bảng 3 ta có thể nhận thấy BHXH Việt Nam số chi ngày càng tăng đặc biệt là
từ năm 2003 khi chi BHYT đợc tính vào chi BHXH. Tình hình chi của BHXH Việt Nam
có nhiều phức tạp vì những ngời về hu trớc năm 1995 còn hởng các chế độ do NSNN cấp,
quỹ BHXH chỉ chi trợ cấp cho các lao động về hu sau 1995. Đặc biệt năm 2002 BHYT
chính thức chuyển sang BHXH nên chi còn bao gồm cả mảng BHYT. Tỉ trọng chi từ
nguồn ngân sách giảm, chi từ quỹ BHXH tăng đều, điều này cũng phù hợp với thực tiễn
đối tợng chi trả của NSNN theo thời gian giảm dần, các đối tợng chi trả của quỹ BHXH
ngày càng tăng. Theo tình hình nh hiện nay thì chi từ NSNN sẽ giảm và theo dự tính 2050
thì các đối tợng này sẽ giảm hết và chi từ quỹ BHXH sẽ chiếm 100%, lúc đó NSNN chỉ
đóng vài trò hỗ trợ trong trờng hợp cần thiết.
Năm 2004, toàn ngành giải quyết cho 93.289 ngời hởng trợ cấp định kì, trong đó có
70.000 ngời hởng chế độ hu trí và giải quyết cho 159.989 lợt ngời hởng trợ cấp một lần
tăng 20.7% so với năm 2003. Khó khăn trong công tác này là sau khi nghỉ lao động nhiều
ngời đã chuyển đến nơi khác vậy nên việc giải quyết các trợ cấp một lần là còn nhiều tồn
đọng.
2.2. Chi quản lí hoạt động bộ máy.
Theo quy chế tài chính hiện nay có quy định chi quản lí hoạt động của hệ thống
BHXH Việt Nam đợc chia làm hai phần chính là chi thờng xuyên và kinh phí mua sắm tài
sản có định, xây dựng cơ sở vật chất. Chi thờng xuyên là khoản chi bao gồm cả chi phí
nghiên cứu khoa học, đào tạo và đào tạo lại. Khoản chi này đợc trích từ tiền sinh lời do
thực hiện các biện pháp bảo tồn và tăng trởng quỹ, mức trích bằng 4% trên số thực thu của
BHXH và BHYT đợc áp dụng đến năm 2005. Chi xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài
sản cố định là khoản chi đợc trích từ tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo tồn và
tăng trởng quỹ.
Chi phí quản lí của hệ thống BHXH Việt Nam do Hội đồng quản lí quyết định trên
cơ sở định mức, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nớc Việt Nam và hoạt động đặc thu của
ngàn, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm có hiệu quả. BHXH Việt Nam có trách nhiệm phân bổ
chi phí quản lí cho BHXH các cấp phù hợp với nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo kinh phí phân
bổ cho BHXH các cấp không đợc vợt quá so với tổng mức.
Nội dung quản lí chi hoạt động thờng xuyên tập chung vào các nội dung cụ thể sau:
+ Quản lí lao động và quỹ lơng đối với các đơn vị, cơ quan BHXH.
+ Quản lí chi cho công tác tuyên truyền về chính sách BHXH.
+ Quản lí chi hoạt động nghiệp vụ: chi cho công tác thu, chi BHXH; chi tiếp khách.
+ Quản lí kinh phí cấp cho đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên.
+ Quản lí chi cho các chuyến công tác.
+ Ngoài ra BHXH Việt Nam còn thực hiện quản lí chi hỗ trợ đời sống cho cán bộ,
chi hỏi thăm các đối tợng đợc hởng các chế độ.
Chi hoạt động đợc BHXH Việt Nam cân đối góp phần ổn định cuộc sống của đội
ngũ nhân viên trong ngành, cải thiện trang thiết bị làm việc giúp cho việc quản lí các đối
tợng, lu trữ thông tin, ... tốt hơn. Đặc biệt là việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của
BHXH nh trụ sở BHXH Việt Nam, trụ sở BHXH ở cả các tỉnh và huyện đã đợc nâng cấp,
xây mới và đang dần hoàn thiện đồng bộ. Các khoản chi là đúng với quy định của Nhà nớc.
Sau đây là những số liệu về chi quản lí trong một vài năm qua:
Bảng 4: Tình hình chi quản lí BHXH Việt Nam giai đoạn 2001-2004.
Năm 2001 2002 2003 200
4Tổng chi (triệu
đồng)
238.
092
279.2
40
572.3
59
512.
000
Tốc độ tăng
chi (%)
----- 17,28 104,9
7
-
10.70
(Nguồn BHXH Việt Nam)
Qua bảng 4 ta có thể nhận thấy số chi quản lí của BHXH Việt Nam ngày càng tăng
đặc biệt là số chi của năm 2003 tăng gần gấp đôi số chi của năm 2002. Song số chi của
năm 2004 đã giảm so với năm 2004, nh vậy là BHXH đã có những điều chỉnh kịp thời
tránh đợc tình trạng bội chi quá lớn.
3. Quản lí hoạt động đầu t tăng trởng quỹ.
Hiện nay BHXH Việt Nam có quản lí quỹ dựa trên các tài khoản mở tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và tại Kho bạc Nhà nớc. Theo quy định
hiện nay thì số d trong quỹ BHXH đợc dùng để đầu t tăng trởng nhằm mục đích bảo tồn và
tăng trởng quỹ. Đây cũng là một hoạt động hữu hiệu để đảm bảo chi mà không phải tăng
thu, hơn nữa đây cũng là một nguồn thu rất lớn của BHXH Việt Nam. Đối với hoạt động
đầu t tăng trởng quỹ phải đảm bảo đợc yêu cầu an toàn, bảo tồn đợc giá trị và có hiệu quả
về kinh tế- xã hội. Năm 1996 hoạt động đầu t mới chỉ dừng lại ở việc nhận lãi suất 0,3%
theo quy định hởng lãi suất không kì hạn thì đến năm 1997 các biện pháp bảo toàn và tăng
trởng quỹ đã đợc mở rộng, hiện nay hoạt động này gồm có:
+ Mua trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, công trái của Kho bạc Nhà nớc và các ngân
hàng thơng mại của Nhà nớc.
+ Cho NSNN, Quỹ hỗ trợ đầu t phát triển, các ngân hàng thơng mại của Nhà nớc,
ngân hàng chính sách vay.
+ Đầu t vào một số dự án có nhu cầu về vốn do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Nhìn chung công tác đầu t tăng trởng quỹ đã đợc triển khai thực hiện ở BHXH Việt
Nam, đây cũng là mảng hoạt động quan trọng và bớc đầu đã đem lại những hiệu quả nhất
định. Tại BHXH Việt Nam hoạt động này do Ban kế hoạch- tài chính thc hiện, theo những
đánh giá chung thì số tiền lãi đã có những đóng góp đáng kể vào chi tiêu xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật, tríc lập Quỹ khen thởng, phúc lợi ... . Hoạt động đầu t đợc tiến hành quản
lí để đảm bảo đợc hoạt động theo đúng danh mục, quản lí quá trình xây dựng và thẩm định
để đa ra những phơng án khả thi và có hệu quả nhất. Kết quả hoạt động đầu t quỹ BHXH
Việt Nam qua những năm vừa qua đợc thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5: Lãi hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH Việt Nam.
N
ăm
Lãi thu trong
năm (triệu đồng)
Tăng trởng
lãi (triệu đồng)
Tỉ lệ tăng
trởng lãi (%)
1
997
209.800 209.800
1
998
472.579 262.779 78,84
1 665.715 193.136 40,86
999
2
000
824.164 158.449 23,80
2
001
870.942 46.778 5,68
2
002
1.300.100 360.100 41,35
2
003
1.911.000 611.000 47,00
2
004
2.197.302 268.302 14,04
( Nguồn BHXH Việt Nam)
Từ bảng trên ta có thể thấy đợc tình hình thực hiện của công tác đầu t tăng trởng
quỹ đã có những bớc tiến đáng kể. Tuy năm 2001là năm hoạt động có số lãi tăng lên là
nhỏ nhất nhng những năm gần đây số lãi đầu t đang tăng dần, đặc biệt là năm 2004 số lãi
đầu t đã lên tới 2.197.302 triệu đồng. Nh vậy, đầu t chiếm một vị trí quan trọng trong tổng
thu BHXH và đặc biệt trong những năm tới chắc chắn vai trò của hoạt động đầu t còn phải
lớn hơn nữa. Ba năm gần đây tỉ lệ tăng trởng lãi đầu t của BHXH là tơng đối cao, ổn định
ở mức tỉ lệ là sấp sỉ 40%. Riêng có năm 2004 vừa qua tỉ lệ lãi đầu t cha cao vì tình hình
giá cả trong nớc có nhiều biến động. Tỉ lệ lạm phát tăng khá cao, thị trờng tài chính biến
động mạnh. Sang đầu năm 2005 Nhà nớc ta đã có những biện pháp đối với thì trờng tiền tệ.
Hiện nay NHNN đang sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, nâng lãi suất đầu t của Việt
Nam đồng. Có thể trong năm 2005 này số thu lãi đầu t của BHXH Việt Nam sẽ cao hơn.
3. Quản lí hoạt động cân đối quỹ BHXH.
Sau Nghị định 12/CP đợc thực hiện, quỹ BHXH Việt Nam mới chính thức đi vào
hoạt động và đợc quản lí thống nhất, hạch toán độc lập với NSNN. BHXH là một chính
sách xã hội, hệ thống BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục
tiêu xã hội, do vậy quỹ BHXH hoạt động và đợc bằng thu chi hợp lí (tthu bù chi). Để quản
lí tốt việc cân đối thu chi quỹ trớc hết ta phải quản lí tốt các hoạt động thu, chi BHXH và
cả hoạt động đầu t tăng trởng quỹ. Trên lí thuyết là nh vậy song quá trình thực hiện quả là
khó khăn bởi thứ nhất là đặc trng của ngành này là thu trớc chi sau, các khoản chi ta không
thể xác định chính xác ngay khi triển khai để xác định mức thu cho hợp lí. Hơn nữa điều
kiện kinh tế xã hội thì luôn luôn vận động không ngừng, các biến cố có thể xảy ra mà
chúng ta không thể điều kiển đợc.
Đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay, BHXH đợc hoạt động theo nguyên tắc tài chính
PAYGO đối với chế độ hu trí. Tức là các khoản thu trong năm sẽ dùng để chi trả cho các
khoản chi trong năm đó. Nhìn chung hệ thống tài chính BHXH theo cơ chế PAYGO hầu
nh không có hoặc có rất ít các khoản tích luỹ cho các giai đoạn sau, việc quản lí là rất đơn
giản. Đối với cơ chế quản lí tài chính này, chu kì thực hiện đợc chia làm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thanh niên: là giai đoạn khoảng 20 năm sau khi bắt đầu áp dụng cơ chế nay
(ở Việt Nam là khoảng thời gian từ 1995- 2015). Giai đoạn này cha có nhiều ngời về hu,
số ngời tham gia tăng, nh vậy là số ngời phụ thuộc ít, tỉ lệ thay thế cao dẫn đến tỉ lệ đóng
góp thấp.
- Giai đoạn già hoá: là khoảng 30 năm tiếp theo giai đoạn thanh niên (ở Việt Nam là
khoảng thời gian từ 2015- 2045). Giai đoạn này số ngời về hu tăng, tỉ lệ phụ thuộc tăng, để
đảm bảo cân đối thu chi ngời ta có thể dùng hai cách hoặc giảm tỉ lệ thay thế hoặc là tăng
tỉ lệ đóng góp.
- Giai đoạn già hoá hoàn toàn: là giai đoạn khoảng trên 50 áp dụng chế độ PAYGO nh
vậy ở Việt Nam là khoảng từ 2045 trở đi. Giai đoạn này tỉ lệ phụ thuộc tăng lên rất cao và
tỉ lệ đóng góp buộc phải tăng lên.
Theo dự báo thì BHXH Việt Nam đến khoảng năm 20036 là bắt đầu chuyển sang
giai đoạn già hoá (tức là thu không đủ chi, số d quỹ sẽ âm). Dự tính, quỹ BHXH Việt Nam
sẽ phát triển đến tận năm 2022, tại đây số d quỹ sẽ lớn nhất. Nếu tỉ lệ tham gia BHXH
thực hiện theo xu thế nh hiện nay thì đối tợng tham gia BHXH đến năm 2020 vào khoảng
15 triệu ngời, đến năm 2030 là 22,4 triệu ngời và năm 2040 là khoảng 31 triệu ngời. Tơng
đơng với đó, số d dự kiến của BHXH Việt Nam vào năm 2022 là khoảng 200.000 tỷ đồng,
sau đó sẽ giảm dần và đến năm 2036 dự kiến sẽ âm. Do vậy vấn đề nêu ra hiện nay là quỹ
BHXH đang tồn d lớn, BHXH Việt Nam ngay từ lúc này nên thực hiện các biện pháp,
hoạch định chính sách cho tơng lai thâm hụt quỹ không xa.
Chế độ quản lí tài chính nh vậy có u điểm là đơn giản song lại cũng có nhiều nhợc
điểm cần khắc phục nh sự tồn tại quỹ, quyền lợi của ngời lao động và ngay cả những tác
động không tốt đến nền kinh tế. Tuy nhiên ở nớc ta, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy đây
là lựa chọn chuyển cơ chế quản lí tài chính sang cơ chế quản lí có đầu t. Thực hiện các
hoạt động đầu t để giảm những hạn chế của cơ chế quản lí này. Nh vậy đầu t là việc làm
rất quan trọng đối với việc cân đối quỹ BHXH cả hiện nay và trong tơng lai. Thu từ đầu t
có thể giúp bảo toàn giá trị quỹ và giúp chúng tăng trởng bù đắp đợc sự mất giá của đồng
tiền do lạm phát. Chúng ta có thể thấy đợc hoạt động cân đối quỹ BHXH Việt Nam đợc
thực hiện trong những năm qua:
Bảng 6: Tình hình cân đối quỹ BHXH Việt Nam từ 1995- 2004.
( triệu đồng)
N
ăm
Số d
năm trớc
Số
thu trong
năm
Tổn
g thu
Tổ
ng chi
Số d
cuối năm
1
995
0 7884
86
788
486
41
954
7465
32
1
996
7465
32
2569
733
331
6265
38
3150
2933
115
1
997
2933
115
3724
269
665
7384
69
3525
5963
862
1
998
5963
862
4394
569
103
58431
97
1630
9386
801
1 9386 4867 142 12 1305
999 801 167 53968 00351 3635
2
000
1305
3635
6032
387
190
86022
16
06783
1747
9239
2
001
1747
9239
7229
810
247
09049
23
81915
2232
7134
2
002
2232
7134
8117
437
304
44571
26
06542
5016
5163
2
003
5016
5163
1356
5660
637
30823
61
50010
5758
0813
2
004
5758
0813
1536
5802
730
46615
70
21000
6602
5615
( Nguồn BHXH Việt Nam)
Bảng cân đối cho ta cái nhìn tổng quan về hoạt động tài chính của BHXH Việt Nam.
Chúng ta có thể nhận thấy số d quỹ hiện nay của chúng ta đang rất lớn vì tình hình thu vào
nhiều mà chi thì ít do có sự hỗ trợ rất lớn từ NSNN. Qua đó ta nhận thấy, đối với tình hình
nh hiện nay hoạt động đầu t tăng trởng quỹ cần phát huy hơn nữa. Số d quỹ cuối năm tăng
lên đều đặn, số d tính đến tháng 12/2004 lên tới 66025615 triệu đồng, đây là con số rất lớn
so với năm 1995. Tốc độ tăng tổng thu quỹ lớn hơn tổng chi quỹ, đây là lí do khiến cho số
d quỹ tăng cao. Hơn nữa nh chúng ta biết BHXH Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của
cơ chế PAYGO nên việc số d quỹ cao là hoàn toàn hợp lí. Điều cần thiết hiện nay là cần
có những biện pháp hợp lí nhằm khắc phục những nhợc điểm của chế độ quản lí tài chính
này. Số d quỹ ngày càng tăng, theo tỉ lệ tăng số d quỹ nh hiện nay có lẽ chỉ khoảng năm
2030 là số d quỹ đạt đợc mức 200.000 tỷ đồng, mức cao nhất theo dự báo.
III. Đánh giá chung về công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam.
1. Những kết quả đạt đợc.
1.1. Hình thành hệ thống pháp lí làm cơ sở cho cơ chế quản lí tài chính BHXH:
Từ ngay sau 1995, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các Nghị định về BHXH quy
định và hoàn thiện dần các quy chế quản lí cũng nh hoạt động của ngành nói chung và của
tài chính BHXH nói riêng. Đây chính là nền tảng, là định hớng quan trọng trong quá trình
thực hiện chính sách BHXH. Hơn nữa trong quá trình hoạt động hệ thống pháp lí của
BHXH Việt Nam luôn đợc sửa đổi bổ xung cho phù hợp với sự thay đổi của điều kiện
kinh tế, xã hội. Hệ thống BHXH Việt Nam ngày càng phát triển với số ngời tham gia
BHXH tăng, năm 1995 mới có 2.275.998 ngời tham gia BHXH thì tính cho đến cuối năm
2004 số ngời tham gia đã lên tới 6.344.508 ngời (tăng gần 3 lần). Nh vậy là chính sách đổi
mới là hoàn toàn phù hợp và phát huy đợc hiệu quả hoạt động. Điều này thể hiện trong kết
quả đạt đợc trong mọi mặt, song trong khuôn khổ của đề tài chỉ xin đề cập đến khía cạnh
quản lí tài chính của BHXH Việt Nam.
1.2. Hình thành quỹ BHXH đợc quản lí tập trung và độc lập với NSNN.
Trớc đây quỹ BHXH chỉ tồn tại trên danh nghĩa và hầu nh không có thu, nguồn chi
trả cho các chính sách phụ thuộc vào NSNN. Hiện nay BHXH đã hình thành nên quỹ
BHXH, độc lập với NSNN. Thu BHXH từ hai đối tợng là ngời lao động và ngời sử dụng
lao động với quy định trích nộp theo % lơng của ngời lao động và quỹ lơng của doanh
nghiệp. Hoạt động thu chi đợc thực hiện tơng đối thuận lợi chi phí thấp mà hiệu quả công
việc cao. Việc phân cấp thu chi theo ba cấp, thu bằng chuyển khoản, thực hiện chi trả
thông qua đaị lí là rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mức chi BHXH dựa
trên những căn cứ thực tế, mức lơng tối thiểu tính làm căn cứ đảm bảo đợc mức sống tối
thiểu cho ngời lao động. Tỉ lệ hởng BHXH Việt Nam là tơng đối cao so với các nớc trên
thế giới thể hiện chức năng phân phối lại thu nhập của BHXH. Quỹ BHXH hiện nay luôn
tăng trởng qua các năm, quỹ đang thay thế dần các khoản chi với tỉ trọng chi từ quỹ
BHXH tăng, giảm tỉ trọng chi từ NSNN. Việc ra đời và phát triển quỹ BHXH Việt Nam là
bớc ngoặt lớn trong sự phát triểm của ngành BHXH, đánh dấu sự chuyển biến về cơ chế
quản lí.
1.3 . Công tác thu đợc phân cấp, tổ chức thu hợp lí an toàn qua hệ thống tài
khoản thu BHXH Việt Nam.
Cấp Trung ơng, cấp khu vực, cấp cơ sở là ba phân cấp quản lí của hệ thống BHXH
Việt Nam dựa trên phân cấp hành chính. Trên cơ sở phân cấp này hoạt động thu, chi của
BHXH đợc triển khai rộng khắp cả nớc. Việc thực hiện thu chủ yếu là thông qua chuyển
khoản từ tài khoản của doanh nghiệp vào tài khoản thu BHXH lập tại Kho bạc Nhà nớc,
hay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam. Hình thức thu nộp trên vừa
đảm bảo tính an toàn, chính xác lại giúp cho các doanh nghiệp và cơ quan BHXH thực
hiện dễ dàng. Kết quả là số thu của BHXH Việt Nam năm sau luôn tăng hơn năm trớc,
giảm tình trạng nợ đóng, trốn đóng, chậm đóng. Từ đó quỹ BHXH đợc ổn định, thực hiện
theo đúng kế hoạch quản lí, bảo tồn và tăng trởng quỹ, đảm bảo đợc khả năng chi trả của
quỹ BHXH.
1.4 . Thực hiện chi trả các chế độ vừa nhanh chóng, kịp thời vừa đảm bảo tính
chính xác.
Hiện nay BHXH Việt Nam cũng nh các ban ngành trong cả nớc đang thực hiện tốt
công tác đơn giảm hoá thủ tục hành chính. Việc xét duyệt các hồ sơ hởng các loại chế độ
đã dần đợc đổi mới, thủ tục nhanh chóng, đơn giảm nhng vẫn hiệu quả. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tợng từ 1/1/2005 theo quy trình xét duyệt mới, việc xét duyệt hồ sơ
đợc thực hiện ở BHXH tỉnh bằng chơng trình tin học, BHXH Việt Nam chỉ theo dõi, chỉ
đạo, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của BHXH tỉnh. Công tác chi trả đợc thực hiện
chủ yếu thông qua hệ thống đại lí là chủ sử dụng lao động đối với các chế độ ngắn hạn,
cán bộ xã phờng với các chế độ dài hạn. Việc chi trả hiện nay thực hiện kịp thời giúp ngời
lao động đảm bảo cuộc sống của họ. Quỹ BHXH đang có số chi chiếm tỉ trọng ngày càng
cao, dần thay thế NSNN trong vai trò chi trả các chế độ. Sau khi sát nhập BHYT sang
BHXH, công tác thu chi thực hiện đơn giản gọn nhẹ, giảm đợc chi phí quản lí vì các đối
tợng phải tham gia BHXH thì đồng thời cũng phải tham gia BHYT. Các khoản chi vào
công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí BHXH đã làm giảm các
loại chi phí quản lí khác.
1.5. Quỹ đã có thu từ hoạt động đầu t tăng trởng quỹ, giảm đợc nhợc điểm của cơ
chế quản lí PAYGO.
Từ sau 1997 BHXH Việt Nam thực sự có thu từ hoạt động đầu t tăng trởng quỹ.
Đây là một hoạt động đóng vai trò vị trí thực sự quan trọng không những làm tăng thu mà
còn góp phần bảo toàn khả năng chi trả của quỹ BHXH. Tuy thu từ đầu t cha cao song
đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất thoát, nó đã thể hiện sự đúng đắn trong quản lí tài
chính BHXH. Đặc biệt nh điều kiện nớc ta hiện nay chỉ số giá tiêu dùng tơng đối cao (tỉ lệ
lạm phát cao) có thể dẫn tới việc Nhà nớc phải quy định lại mức lơng tối thiểu. Nh vậy nếu
không có sự đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ thì sự bù thiếu cho những chênh lệch khi nộp
và khi hởng là không có. Hơn nữa, hoạt động đầu t còn mang lại không những lợi ích về
mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội. Các dự án đầu t có thể mang đến việc làm cho nhiều lao
động thất nghiệp giảm gánh nặng cho xã hội ... . Việc đầu t đã đợc thực hiện theo đúng
danh mục đầu t, đúng hạn mức đầu t và đảm bảo an toàn, tăng trởng quỹ BHXH góp phần
đảm bảo khả năng chi trả cho các chế độ.
2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân.
2.1. Việc số ngời tham gia còn ít đặc biệt là tình trạng trốn tham gia, trốn đóng,
nợ đọng phí BHXH còn rất phổ biến.
Hiện nay theo quy định thì số lao động bắt buộc tham gia là rất lớn song số ngời
tham gia BHXH tính đến thời điểm này là cha cao. Tình trạng trốn tham gia BHXH của
các đối tợng, đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những công ty t nhân, cổ
phần, trách nhiệm hữu hạn vừa và nhỏ là tơng đối cao. Thứ nhất là tình trạng khai giảm,
khai thiếu số lao động trong doanh nghiêp, trờng hợp thứ hai là không tham gia hoàn toàn.
Tồn tại tình trạng trên một phần do sự thiếu tích cực của chủ sử dụng lao động, một phần
do sự quản lí cha chặt của cơ quan ban ngành có liên quan. Cha có sự phối kết hợp cần
thiết giữa các đơn vị quản lí, bên cạnh đó các chế tài pháp luật cũng cha có những biện
pháp sử phạt nghiêm minh đối với tình trạng này.
Các doanh nghiệp hiện nay trong việc đóng phí BHXH vẫn diễn ra tình trạng khai
giảm quỹ lơng của doanh nghiệp để trốn đóng . Đặc biệt hơn là tình trạng nợ đọng, nợ
chậm đóng còn nhiều. Tình trạng trên còn tồn tại là do cơ quan BHXH Việt Nam cha có
những biện pháp quản lí hữu hiệu, các quy định về xử phạt là cha thực sự nghiêm khắc.
2.2. Trong công tác chi trả BHXH Việt Nam còn nhiều hiện tợng sai sót trong
xét duyệt, tình trạng tồn đọng trong giải quyết chế độ vẫn tồn tại.
Qua việc kiểm tra các hồ sơ xét hởng BHXH Việt Nam còn phát hiện những trờng
hợp xét duyệt sai, nh xét duyệt không đúng chế độ, chính sách, tính toán sai, thiếu giấy
tờ,... . Trong những năm qua BHXH Việt Nam thông qua công tác thẩm định đã trả lại
không ít hồ sơ để BHXH tỉnh bổ xung, hoàn chỉnh lại. Có tình trạng này là do công tác
đào tạo, hớng dẫn nâng cao nghiệp vụ cha đợc quan tâm đúng mức.
Tình trạng tồn đọng trong giải quyết các chế độ còn phổ biến, tức là các đối tợng
đặc biệt là các đối tợng đợc hởng trợ cấp một lần sau khi nghỉ việc đã chuyển đến nơi khác
gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác chi trả. Đây là những hạn chế do nguyên nhân
khách quan, hiện nay đang đợc khắc phục bằng cách đa những thông tin đó lên các phơng
tiện thông tin đại chúng của địa phơng để đối tợng đợc hởng chế độ đợc biết.
2.3. Công tác đầu t bảo tồn và phát triển quỹ tuy đã có thu nhng còn hạn chế lợi
nhuận từ đầu t còn rất nhỏ.
Vấn đề ở đây là hiệu quả đồng vốn bỏ ra là cha cao, lí do chủ yếu các hoạt động đầu
t còn theo chỉ định của Chính phủ. Các quy định về hạng mục đầu t còn hạn hẹp, hình thức
đầu t đơn điệu. Các ngân hàng đợc phép vay mới chỉ bó hẹp trong các ngân hàng Nhà nớc:
NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, NH Công thơng, NH Ngoại thơng, NH Đầu t và
Phát triển. Trong quản lí đầu t BHXH Việt Nam cha có sự phân định trách nhiệm rõ ràng,
cha có bộ phận chuyên môn quản lí nghiệp vụ này mà chỉ mới giao cho Ban Kế hoạch- tài
chính đảm nhiệm.
Hoạt động đầu t hiện nay vẫn hoàn toàn thụ động, cha tiếp cận đợc với những dự án
lớn, lợi nhuận cao. Hiện nay lãi suất trung bình là rất thấp, nếu cứ nh hiện nay thì các biện
pháp đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ cha đủ để khác phục sự mất cân đối lâu dài của quỹ
BHXH trong tơng lai. Tình hình tài chính khu vực mới ổn định trở lại sau khủng hoảng
kinh tế khu vực năm 1997, nền kinh tế nớc ta còn kém khả năng hấp thụ vốn đầu t. Bên
cạnh đó thị trờng tài chính Việt Nam cha thực sự ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức tơng đối
cao. Nhà nớc hiện nay đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tỷ lệ lãi suất huy động
tiền gửi thấp.
CHƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ TÀI CHÍNH
BHXH VIỆT NAM
TRONG THỜI KÌ TỚI
I. Những quan điểm chủ yếu về vấn đề quản lí tài chính BHXH Việt Nam trong
giai đoạn tới.
1. Quan điểm trong xây dựng chính sách BHXH.
Trong quá trình xây dựng chính sách BHXH phải thực sự quan tâm tới đờng lối,
điều kiện kinh tế của đất nớc để từ đó đa ra đợc những chính sách phù hợp. Sau đây là
những quan điểm chủ yếu trong xây dựng chính sách BHXH Việt Nam:
- Chính sách BHXH phải thể hiện đợc đờng lối đổi mới, phát triển của Đảng và Nhà
nớc ta trong thời kì mới, thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Chính sách BHXH phải phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của nớc ta hiện nay.
- Nhà nớc thống nhất quản lí và ban hành chính sách BHXH theo hớng phát huy quyền
của các bên tham gia BHXH.
- Đa dạng hoá các hình thức BHXH.
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động và tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH cho phù
hợp với điều kiện của đất nớc.
2. Những quan điểm cụ thể trong công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam trong
giai đoạn tới.
- Quỹ BHXH hình thành nên từ những đóng góp của các bên than gia, trong đó gồm
ngời lao động và cả chủ sử dụng lao động. Bên cạnh đó có sự hỗ trợ của NSNN, tiền sinh
lời từ hoạt động đầu t tăng trởng quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Quỹ BHXH đợc quản lí tập trung, thống nhất, dân chủ và công khai trong toàn hệ
thống BHXH Việt Nam; hoạch toán theo quỹ thành phần độc lập với NSNN và đợc Nhà
nớc bảo hộ.
- Quỹ BHXH đảm bảo cho các đối tợng hởng chế độ sau ngày 1/10/1995 (trớc ngày
này do NSNN đảm bảo); chi BHYT cho các đối tợng tham gia BHYT; chi quản lí bộ máy
của hệ thống BHXH Việt Nam; chi xây dựng cơ bản và các khoản chi khác.
- BHXH có trách nhiệm dùng quỹ nhàn rỗi để đầu t an toàn, bảo toàn đợc giá trị quỹ và
có hiệu quả về mặt kinh tế- xã hội.
- Quỹ BHXH đợc hoạch toán riêng và cân đối thu chi theo từng năm.
II. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lợng hoạt động quản lí tài chính
BHXH trong gian đoạn tới.
1. Bài học kinh nghiệm từ hệ thống BHXH CHLB Đức và Trung Quốc.
Qua tìm hiểu về tổ chức quản lí và hoạt động tài chính của hai hệ thống BHXH trên
ta nhận thấy một số những u điểm nh khắc phục đợc sự ảnh hởng từ môi trờng kinh tế.
Đặc biệt là hệ thống BHXH của CHLB Đức hiện nay đang thực hiện theo phơng thức
hàng năm sẽ thống kê ra số chi, trên cơ sở số liệu đó tính toán số thu hợp lí cho năm đó.
Thực hiện nh vậy lạm phát không thể ảnh hởng tới quỹ BHXH cũng nh việc chi trả các
chế độ chính sách. Vì vậy, BHXH sẽ chủ động hơn trong việc quản lí tài chính. Hiện nay
dự trữ quỹ BHXH là rất nhỏ chứng tỏ quỹ BHXH đảm bảo đợc khả năng chi trả một cách
tơng đối ổn định. Tuy vậy việc triển khai thực hiện phơng thức này đòi hỏi phải có những
điều kiện nhất định. Thờng là ở những nớc phát triển, có tiềm năng kinh tế đủ mạnh thì
mới có thể áp dụng đợc phơng pháp này. Việc triển khai phơng thức này tại Việt Nam là
tơng đối khó khăn, việc thống kê là rất khó chính xác, chi phí lớn. Hơn nữa điều kiện kinh
tế nớc ta là nớc đang phát triển, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Tuy vậy BHXH
CHLB Đức hiện nay đợc tổ chức thực hiện thông qua cả tổ chức BHXH t nhân, nh vậy sẽ
có sự cạnh tranh và tất yếu của cạnh tranh là hiệu quả hoạt động càng cao. Từ hoạt động
của BHXH CHLB Đức có thể đa việc triển khai việc thực hiện một số chính sách thông
qua hệ thống BHXH t nhân là khả thi tại BHXH Việt Nam.
Đối với hệ thống BHXH Trung Quốc, đây là hệ thống BHXH đợc tổ chức nh một hệ
thống mở, các chính sách đợc cụ thể hóa và thực hiện cha thực sự thống nhất trong cả nớc
song tính hiệu lực tơng đối cao. Đây cũng là một điểm mạnh mà BHXH Việt Nam cần
xem xét vì hiện nay tính hiệu lực trong các quy định của nớc ta là cha cao. Các đối tợng
bắt buộc tham gia của BHXH Việt Nam thực hiện cha đầy đủ, việc trốn đóng hay nợ đọng
vẫn là những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh đó, việc tổ chức quỹ thành hai phần: phần thứ
nhất là một phần phí do ngời sử dụng lao động nộp để sử dụng chung, phần thứ hai bao
gồm phần phí do ngời lao động nộp và phần còn lại do ngời sử dụng nôp. Phần thứ hai này
đợc tổ chức thành tài khoản cho ngời lao động, họ có thể chủ động hơn trong các kế hoạch
tài chính của mình.
2. Những giải pháp cụ thể.
2.1. Giải pháp cho công tác quản lí thu BHXH.
Quản lí đối tợng tham gia và đóng góp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn là mục tiêu
của chính sách quản lí thu. Để thực hiện tốt công tác quản lí thu BHXH, cần thực hiện áp
dụng những biện pháp sau:
- Cần tích cực phối kết hợp với các ban ngành quản lí từ Trung ơng đến địa phơng, trớc
tiên là quản lí tốt các đơn vị bắt buộc tham gia BHXH, sau đó ta mới quản lí đến lao động
trong đơn vị đó. Một thực tế hiện nay là còn rất nhiều đơn vị nhỏ cha thực hiện tham gia
BHXH cho những lao động của đơn vị mình. Muốn thực hiện tốt công việc này chúng ta
có thể thông qua những đơn vị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt
động nh: Sở kế hoạch và đầu t, cơ quan quản lí, cục thế,... . Nh vậy ngay khi thành lập các
đơn vị này phải tham gia thực hiện ngay từ đầu và trong quá trình hoạt động sau này
BHXH Việt Nam sẽ dễ dàng quản lí hơn.
- Trên cơ sở quản lí các đối tợng tham gia, BHXH Việt Nam có thể thực hiện phân loại
các đơn vị sử dụng lao động để dễ dàng trong công tác kiểm tra theo dõi việc thực hiện
chính sách BHXH. Chúng ta có thể phân loại các đơn vị nh sau: khối hành chính sự nghiệp,
khối doanh nghiệp Nhà nớc, khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các đơn vị khác (cán bộ xã phờng, các tổ chức, ....). Việc phân loại trên
giúp cho BHXH Việt Nam dễ dàng hơn trong việc quản lí các đối tợng, có thể phân công
cán bộ hợp lí hơn.
- Thứ hai là công tác cấp sổ cho ngời lao động để theo dõi quá trình tham gia và đóng
góp của họ vào quỹ BHXH. Hiện nay công tác này thực hiện tơng đối tốt, song cần đa
những ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí hoạt động này. Công nghệ mới này sẽ
thay thế các phơng pháp thủ công trong việc cập nhật những thay đổi về của đối tợng tham
gia BHXH. Công việc này có thể giúp giảm chi phí mà tính chính xác lại cao, đây cũng là
lĩnh vực đợc u tiên áp dụng công nghệ trong quản lí sớm nhất. Cần tích cực hơn nữa trong
việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ cho công tác quản lí thu phù hợp với từng loại đối
tợng, từng địa phơng. Đây là hớng đi lâu dài, đảm bảo thực hiện nhanh chóng, chính xác
và tiết kiệm đợc chi phí quản lí.
- Bên cạnh những biện pháp quản lí trên chúng ta cũng cần đẩy mạnh công tác giáo dục,
tuyên truyền cho các đối tợng thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng. Qua đó họ có
thể nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh ý nghĩa của việc tham gia BHXH. Có thể từ đó
ngay chính ngời chủ sử dụng cũng nhận thức đợc lợi ích của việc tham gia BHXH và họ sẽ
tự nguyện thực hiện mà không cần có những biện pháp cỡng chế. Đối với nội dung tuyên
truyền phải dễ hiểu, dễ tiếp thu, gần gũi với đời sống của ngời lao động, phù hợp với
truyền thống dân tộc.
- Trong công tác thu cần đẩy mạnh việc kiểm tra đôn đốc việc thực hiện thu nộp đối với
những đơn vị chậm đóng hay nợ đọng thờng xuyên. Đặc biệt là phối hợp chặt chẽ với các
bên nh thanh tra, tổ chức chính trị xã hội ( Liên đoàn lao động, tổ chức Đảng, Đoàn thể,...)
để kiểm tra việc kê khai lao động, kê khai quỹ lơng của doanh nghiệp. Ngoài ra cần có
những biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với các trờng hợp vi phạm. Hiện nay các biện
pháp xử phạt của chúng ta chỉ mang tính chất cảnh cao, cha đủ nghiêm khắc để điều chỉnh
hành vi chốn nộp hay nợ đọng. Bên cạnh những quy định xử phạt, BHXH cũng nên thờng
xuyên thông báo cho các đơn vị số nợ lãnh đạo các đơn vị tham gia BHXH đợc biết.
- Trong bản thân ngành cũng cần có những biện pháp quản lí tốt đối với cán bộ thu,
tránh tình trạng cán bộ BHXH thông đồng với các đơn vị tham gia BHXH. Đối với các
trờng hợp vi phạm cần có những biện pháp xử phạt nghiêm minh. Bên cạnh đó BHXH
cũng cần có những chế độ khen thởng khuyến khích đối với các cá nhân đơn vị thực hiện
tốt gồm cả các đơn vị tham gia BHXH lẫn các cá nhân, đơn vị trong ngành.
2.2. Giải pháp cho công tác quản lí chi các chế độ BHXH.
Mục tiêu của công tác quản lí chi chế độ là chi đúng, kịp thời đảm bảo an toàn tránh
thất thoát quỹ BHXH. Chi cho các chế độ đợc quy định rõ cho từng loại chế độ với mức
hởng, thời gian hởng trong các văn bản. Sau đây tôi chỉ xin đa ra một số biện pháp để quản
lí các khoản chi chế độ mà không đị sâu vào các quy định hởng của từng loại chế độ. Để
quản lí chi cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
- Xây dựng một quy trình xét duyệt hồ sơ đơn giản nhanh chóng nhng phải đảm bảo
chính xác, đúng chế độ, đúng đối tợng và đúng mức trợ cấp. Quy trình xét duyệt hồ sơ đợc
thực hiện thông qua ba cấp: đơn vị sử dụng lao động hớng dẫn ngời lao động lập hồ sơ,
BHXH cấp tỉnh sẽ thực hiện kiểm tra và ra quyết định mức hởng cho ngời lao động,
BHXH Việt Nam thẩm định tính chính xác của quyết định trên. Muốn thực hiện đợc nh
vậy trớc tiên chúng ta phải có những cán bộ xét duyệt đợc đào tạo và có năng lực, trình độ
và phải có đạo đức nghề nghiệp, tránh tình trạng thông đồng. Phải thực hiện việc đào tạo
các cán bộ chuyên trách của đơn vị tham gia BHXH về thủ tục và các giấy tờ cần thiết để
họ hớng dẫn lại cho các đối tợng đợc hởng của đơn vị mình, tránh tình trạng thiếu giấy tờ
cần thiết trong hồ sơ. Phải phối hợp với các cơ quan đơn vị khác để kiểm tra tính hợp pháp
của các hồ sơ hởng nh: bên bệnh viện, cảnh sát, toà án, ... .
- Cần tích cực kiểm tra và rà soát lại các hồ sơ đã xét duyệt, nếu phát hiện ra những vi
phạm phải lập tức điều chỉnh hoặc dừng việc trợ cấp lại ngay. Và việc kiểm tra này phải
đợc thực hiện định kì, nếu có sai sót mà BHXH tỉnh không thu hồi lại đợc thì phải có trách
nhiệm bội thờng cho quỹ. Đặc biệt nếu phát hiện ra cán bộ BHXH có thông đồng với ngời
đợc hởng trợ cấp thì phải xử phạt nghiêm minh.
- Lập hệ thống đại lí thực hiện chi trả kịp thời đảm bảo công tác chi đợc thực hiện một
cách nhanh chóng, chính xác. Theo nh tình hình hiện nay, đối với các chế độ ngắn hạn đại
lí chính là ngời sử dụng lao động, đối với các chế độ dài hạn chủ yếu là các cán bộ xã
phờng là phù hợp với điều kiện nớc ta hiện nay. Tuy vậy cùng với sự phát triển của hệ
thống ngân hàng hiện nay thì chúng ta có thể triểm khai áp dụng hình thức chi tra thông
qua hệ thống tài khoản. Đây cũng là định hớng tốt bởi nếu thực hiện đợc thì chi phí quản lí
sẽ tiết kiệm đợc chi phí quản lí lại vừa đảm bảo tính an toàn.
2.3. Giải pháp cho công tác chi quản lí.
Nh chúng ta đã biết chi quản lí hiện nay có hai khoản chi lớn đó là chi hoạt động
thờng xuyên của bộ máy quản lí và chi đầu t xây dựng cơ bản. Đối với khoản chi thờng
xuyên của bộ máy quán lí cần áp dụng những biện pháp sau để tiết kiệm chi phí quản lí mà
vẫn đảm bảo đợc hiệu quả hoạt động của hệ thống BHXH:
- Thứ nhất là cần phải ngiên cứu xem xét các khoản chi cho hợp lí cân đối với các
ngành khác. Vì hiện nay BHXH vẫn thực hiện quản lí lao động dới hình thức biên chế nh
các đơn vị hành chính khác, mức lơng vẫn tính trên cơ sở bảng lơng Nhà nớc.
- Cũng giống nh các đơn vị hành chính khác BHXH vẫn còn bộ máy quản lí tơng đối
cồng kềnh. Do vậy cần thực hiện các biện pháp sắp xếp lại bộ máy quản lí, tuyển dụng
những lao động đợc đào tạo chính quy, có năng lực, có trình độ và đặc biệt có đạo đức.
Tránh tình trạng số lao động nhiều song hiệu quả công việc không cao. Bên cạnh đó cần
khuyến khích lao động phát huy hiệu quả công việc.
Tiếp theo là những biện pháp đối với chi đầu t xây dựng cơ bản.
- Trớc hết, chúng ta đã biết khoản chi này lấy từ lãi đầu t để nâng cấp các trụ sở BHXH
tỉnh, huyện hay mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quản lí. Đối với các khoản chi này
cần lập các dự án và quyết toán để thẩm định xem xét lĩnh vực này có thực sự cần thiết đối
với hoạt động của BHXH. Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định, trình tự về
công tác quản lí đầu t, thực thi công việc đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo phân cấp.
- Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát thẩm, định ở tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự
án cho đến khâu tổ chức thi công, bàn giao công trình đa công trình vào sử dụng. Trong ba
khâu đó cần đặc biệt chú trọng đến khâu giám sát thi công, xem xét công trình phải đợc
xây dựng theo đúng thiết kế dự án, đúng chủng loại vật t, đúng giá cả trên thị trờng. Kịp
thời báo cáo tiến độ của dự án, sau đó đa ra những biện pháp khi có những thay đổi.
- Các dự án đợc thông qua phải là các dự án phù hợp với công tác quản lí của từng đìa
vừa đảm bảo tính hiện đại, không bị lạc hậu ít nhất trong mời năm tới. Và việc áp dụng các
dự án phải thực sự có ích và tiết kiện chi phí tối đa. Cán bộ quản lí của những hoạt động
này cần phải học hỏi, nghiên cứu tài liệu để nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ về lĩnh
vực đầu t xây dựng và mua sắm trang thiết bị. Thông qua những kiến thức đó BHXH có
thể tự quản lí các khoản chi đầu t nâng cấp xây dựng mà không lãng phí vào các công trình
không có ích.
2.4. Giải pháp đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
Đầu t để bảo toàn và tăng trởng trởng quỹ hiện nay đang là hoạt động cần thiết giúp
cho quỹ BHXH có đủ tiềm lực tài chính đáp ứng đợc nhu cầu chi trả cho các đối tợng. Đây
là lĩnh vực đáng quan tâm và cần có những giải pháp cụ thể để đẩy mạnh hoạt động đầu t
một cách có hiệu quả. Với điều kiện kinh tế trong nớc nh hiện nay hớng đầu t tăng trởng
quỹ cần đợc quan tâm đúng mức và đây cũng là giải pháp cho tơng lai.
- Hiện nay tỉ lệ quỹ nhàn rỗi đợc đem đi đầu t là khá cao song thực sự hiệu quả trên
đồng vốn còn thấp. Một số cho rằng nên đầu t khoảng 80% vốn nhàn rỗi vào các lĩnh vực
an toàn mà chủ yếu là thông qua các tổ chức tài chính và tiền tệ cuả Nhà nớc. Đây cũng
chính là những biện pháp bảo tồn quỹ BHXH đợc quy định trong quy chế tài chính BHXH
ban hành kèm Nghị quyết 2/2003 của Thủ tớng Chính phủ. Các hoạt động đó bao gồm:
+ Mua trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, công trái của Kho bạc Nhà nớc và các ngân
hàng thơng mại của Nhà nớc.
+ Cho NSNN, Quỹ hô trợ đầu t và phát triển, các ngân hàng thơng mại của Nhà nớc,
ngân hàng chính sách vay.
+ Đầu t vào một số dự án có nhu cầu về vốn do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
20% quỹ nhàn rỗi còn lại có thể đem đầu t vào các hình thức đầu t khác với tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn. Chẳng hạn nh đầu t bất động sản, đầu t vào thị trờng chứng khoán, đầu t
trực tiếp vào các dự án sản suất kinh doanh khác,....
- Với thời điểm hiện nay nền kinh tế nớc ta đang tơng đối ổn định, nhu cầu về vốn đầu t
rất cao, thị trờng trong nớc hiện nay đang khuyến khích sự tham gia đầu t vốn từ nớc ngoài.
Việc đầu t thị trờng trong nớcc hiện nay là rất cần thiết, vả lại đầu t trong nớc còn mang lại
nhiều lợi ích về mặt xã hội khác. Do vậy nên mở rộng danh mục đầu t đối với quỹ nhàn rỗi
của BHXH Việt Nam hiện nay.
- Cùng với việc mở rộng danh mục đầu t, hạn mức đầu t chúng ta có thể phân cấp quyết
định đầu t. Đối với các hạng mục đầu t ít rủi ro để giám đốc BHXH Việt Nam quyết định,
Chính phủ chỉ quyết định đối với các hình thức đầu t khác nhiều rủi ro hơn. Nh vậy BHXH
sẽ chủ động và có trách nhiệm hơn trong công tác đâu t của mình, Chính phủ thì không
phải bận tâm đến những việc không thực sự cần thiết.
- Nhà nớc cũng cần có những biện pháp khuyến khích hoạt động đầu t quỹ BHXH nh
chính sách miễn giảm thuế, u tiên trong những hạng mục đầu t có lợi nhuận cao nh lĩnh
vực dầu khí, điện tử viễn thông,...
- Bản thân BHXH cũng nên lập ra bộ phân chuyên trách thực hiện hoạt động đầu t tăng
trởng quỹ BHXH, tránh tình trạng kiêm nhiệm không chuyên sâu vào lĩnh vực này. Có
những cán bộ chuyên trách có trình độ và kinh nghiệm về đầu t và phân tích tài chính,
chúng ta mới có thể có hiệu quả cao trong đầu t tăng trởng quỹ.
2.5. Giải pháp về quản lí cân đối quỹ.
Hiện nay quỹ BHXH đang đợc quản lí tập chung thống nhất ở cơ quan cao nhất đó
là BHXH Việt Nam. Quỹ BHXH đợc hoạch toán cuối năm theo hình thức cân đối thu chi,
hiện nay quỹ BHXH đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện theo cơ chế PAYGO
nên số d quỹ hàng năm còn tơng đối cao. Việc đẩy mạnh hoạt động thu, đặc biệt là thu từ
đầu t tăng trởng quỹ và tiết kiệm chi là hợp lí. Theo các dự báo tài chính thì BHXH Việt
Năm đến khoảng 40 năm nữa, thu của BHXH không đủ chi, quỹ BHXH sẽ bị thâm hụt.
Trong những năm tới chúng ta nên có những biện pháp khắc phục tình trạng đó trong tơng
lai. Sau đây là một vài giải pháp đa ra để khắc phục tình trạng trên:
- Tăng thu BHXH: Đây là biện pháp dễ thực hiện song với mức thu phí BHXH nh hiện
nay đã là cao so với đồng lơng chi trả cuộc sống của bản thân ngời lao động. Nếu thực
hiện biện pháp này có lẽ là không phù hợp và chắc chắn ngời lao động và chủ sử dụng sẽ
không đồng tình cho lắm.
- Biện pháp thứ hai có thể áp dụng là giảm chi: Theo các nghiên cứu cho biết tỷ lệ hởng
của các chế độ đặc biệt là chế độ hu chí hiện nay của Việt Nam là tơng đối cao, thời gian
hởng trợ cấp thai sản dài so với các nớc khác trên thế giới. Do vậy giảm tỉ lệ hởng cũng có
thể là một hớng giải quyết cần đa ra để nghiên cứu và xem xét.
- Hớng thứ ba là tăng thời gian đóng góp, tức là giảm tuổi nghỉ hu đối với các đối tợng.
Trong ba hớng trên thì đây có lẽ là hớng hợp lí nhất, tăng thời gian đóng đồng nghĩa với
việc giảm thời gian hởng. Nh vậy vừa làm giảm chi lại vừa tăng thu. Xu thế này cũng phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh thế giới hiện nay. Thứ nhất là tình hình sức khoẻ của ngời
lao động ngày càng tốt, tuổi thọ trung bình của ngời dân ngày càng tăng. Thứ hai là xu
hớng thế giới hiện nay đang tăng độ tuổi về hu của ngời lao động, đặc biệt là đối với lao
động nữ.
Việc quan trọng hiên nay là nếu thực hiện các biện pháp trên thì áp dụng và triển
khai nó nh thế nào? Nếu tăng tỉ lệ đóng góp, giảm tỉ lệ hởng, tăng độ tuổi nghỉ hu thì độ
tuổi ấy là bao nhiêu? Sau đây tôi xin trình bầy phơng pháp triển khai đối với hớng thứ ba,
tức là tăng độ tuổi về hu. Chúng ta nên áp dụng quy định tăng tuổi nghỉ hu đối với các lao
động bắt đầu tham gia lao động (và tham gia BHXH) từ ngày 1/1/2010. Nh vậy 35 năm
sau là lúc họ khoảng 60 tuổi là tuổi họ sẽ về hu, khi đó họ sẽ tiếp tục đóng góp thêm một
số năm nhất định tức là BHXH lức đó sẽ tăng thu từ khoản đóng góp thêm của họ và giảm
chi đối với những khoản chi mà lẽ ra nếu về hu sớm họ đã đợc nhận. Phơng thức này có
thể giải quyết đợc tình trạng thâm hụt quỹ BHXH trong 40 năm tới. Vấn đề thứ hai đặt ra
độ tuổi tăng thêm bao nhiêu là hợp lí? Theo tôi trớc tiên chúng ta nên tăng độ tuổi nghỉ hu
của nữ lên 58 và đối với nam là 63 (tức là tăng thêm ba năm) sau đó trong quá trình thực
hiện chúng ta có thể tiếp tục điều chỉnh.
Có những ý kiến cho răng quỹ BHXH nên thực hiện chi trả cho mọi đối tợng tại thời
điểm này vị hiện nay số d quỹ là rất lớn. NSNN chỉ đóng vai trò hỗ trợ bù thiếu chứ không
phải chi trả cho các đối tợng nghỉ hu trớc 1995 nh hiện nay. Đây cũng là ý kiến đóng góp
cần đợc nghiên cứu và xem xét kĩ lại vì trong điều kiện nh hiện này thì quỹ BHXH đang
có số d rất lớn. Hoạt động đầu t quỹ cha thực sự hiệu quả, điều kiện kinh tế không ổn định
lạm phát cao dễ dẫn đến những thay đổi trong quy định mức hởng. Nh vậy sẽ gây ra gánh
nặng lớn cho quỹ BHXH trong tơng lai.
3. Một số kiến nghị.
3.1. Kiến nghị về phía Nhà nớc.
- Sớm hoàn thiện hành lang pháp lí cho việc thực hiện BHXH, tạo điều kiện cho BHXH
đợc thực hiện rộng rãi, mở rộng đối tợng và tiến tới dần hoàn thiện các chế độ theo quy
định của ILO. Cần thay đổi các quy định về các thủ tục hành chính sao cho thuận tiện cho
cả ngời lao động và quá trình xét duyệt của cán bộ BHXH. Đề nghị Chính phủ mở rộng
danh mục đầu t, hạn mức đầu t, mở rộng hoạt động đầu t tăng trởng để tăng thu cho quỹ
BHXH Việt Nam. Bên cạnh đó Nhà nớc cũng nên có các hình thức khuyến khích và u đãi
cho hoạt động đầu t của ngành, các chính sách u đãi về thuế.
- Cần đa ra những quy định sử phạt nghiêm khắc đối với những sai phạm của đối tợng
trốn tham gia, trốn đóng hay nợ đọng. Có những biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với
các trờng hợp vi phạm làm giả giấy tờ để hởng các chế độ BHXH nhằm trục lợi cho bản
thân.
- Đa ra những quy định phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lí Nhà nớc,
cơ quan quản lí sự nghiệp BHXH để phù hợp và tiện trong quá trình thực hiện các chế độ
và các hoạt động khác.
3.2. Kiến nghị về phía BHXH.
- Xây dựng bộ máy quản lí với các cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn. Phân
cấp chức năng quản lí theo các cấp cụ thể đối với mỗi đơn vị cấp quản lí. Tích cực thức
hiện việc đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ trong ngành, thờng xuyên thực hiện việc
đánh giá lại đội ngũ cán bộ, viên chức của nganh.
- Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát kịp thời phát hiện những sai trái để có
hình thức sử phạt hoặc báo cáo lên các ban ngành có liên quan. Bên cạnh đó cần có những
hình thức kỉ luật nghiêm khắc đối với cán bộ của ngành có những sai phạm nghiêm trọng.
Nên xây dựng phong trào thi đua, khen thởng để kịp thời động viên các cán bộ có những
thành tích trong công tác.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cũng nh trang bị các máy móc hiện đại giúp cho công
việc vừa nhanh chóng vừa tiết kiệm đợc chi phí. Thực hiện công tác tuyên truyền sâu rộng
trong quần chúng nhân dân. Nội dung tuyên truyền phải thể hiện đợc các chính sách mới,
hình thức tuyên truyền phải sâu rộng và dễ hiểu, phù hợp với các loại đối tợng.
- Cần phối hợp với các ban ngành chức năng có liên quan đến BHXH để kết hợp thực
hiện công tác có hiệu quả. Đặc biệt với một số ban ngành sau: Liên đoàn lao động Việt
Nam để đảm bảo quyền lợi tham gia BHXH của ngời lao động; Ngành thuế để phối hợp
kiểm tra quỹ lơng của doanh nghiệp cũng nh sự tham gia BHXH cho ngời lao động của
các doanh nghiệp đó; Hệ thống ngân hàng để truy thu BHXH từ tài khoản của các đơn vị
có tài khoản tại các ngân hàng; Với các trờng đại học trong vấn đề đào tạo cán bộ.
- Xây dựng những báo cáo tài chính BHXH hàng năm và các dự toán tài chính trong
những năm tiếp theo. Đồng thời phải dự tính đợc các thông số thông qua thống kê về số
lợng, cơ cấu, độ tuổi,.... Từ đó phải dự toán đợc quá trình hởng, khoản hởng, mức hởng,
thời gian hởng để triển khai thực hiện điều chỉnh các mức đóng góp, tỉ lệ hởng cho từng
giai đoạn sao cho phù hợp. Đây cũng là căn cứ để BHXH đề nghị thay đổi chính sách cho
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong thời gian tới.
KẾT LUẬN:
Cùng với sự đổi mới nền kinh tế, BHXH cũng đợc thực hiện đổi mới từ năm 1995.
Với sự đổi mới trong quản lí BHXH cũng lập ra cơ chế tài chính mới với quỹ BHXH có
thu và đợc quản lí độc lập với NSNN. Quỹ này do chính ngời lao động và ngời sử dụng
lao động đóng góp tạo nên dùng chủ yếu để chi trả cho các chế độ nhằm bù đắp cho những
rủi ro mà ngời lao động gặp phải. Để tạo lập và quản lí hợp lí quỹ BHXH, đảm bảo khả
năng chi trả, BHXH cần có hoạt động quản lí tài chính của mình sao cho hợp lí. Nhận thức
đợc tầm quan trọng của hoạt động này tôi đã chọn đề tài:
“ Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam thực trạng và giải pháp”
Trong chuyên đề thực tập của mình tôi muốn làm rõ vai trò, nội dung chính và
những yếu tố tác động đế công tác quản lí tài chính của nớc ta. Nghiên cứu thực trạng của
công tác này đang đợc thực hiện tại BHXH Việt Nam và những kinh nghiệm quản tổ chức
quản lí tài chính BHXH ở một số nớc trên thế giới. Trên cơ sở phân tích các nội dung
chính của hoạt động quản lí tài chính BHXH ở Việt Nam: hoạt động quản lí thu, chi, đầu t
tăng trởng quỹ và cân đối quỹ. Với việc phân tích, tổng hợp đánh giá thông qua các số liệu
của BHXH Việt Nam giai đoạn 1995- 2004 để từ đó đa ra những kết quả đạt đợc, những
tồn tại cần khắc phục và rút ra những bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở phân tích đó có đa
ra những giải pháp và một số kiến nghị để khắc phục tình trạng tồn tại của BHXH Việt
Nam trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ, những ý kiến
đóng góp từ giáo viên hớng dẫn Tiến sĩ Phạm Thị Định và anh chị thuộc phòng Hành
chính- Tổng hợp của BHXH Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đặc biệt nay.
Cuối cùng mong nhân đợc sự đóng góp từ các ban độc giả cho đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống các văn bản quy định hiện hành về chính sách BHXH- Nhà xuất bản lao
động xã hội, Hà nội 2003.
2. Giáo trình kinh tế bảo hiểm- Nhà xuất bản thống kê năm 2000.
3. Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động của BHXH Việt Nam (1995- 2000).
4. Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003, 2004 của BHXH Việt Nam.
5. Tạp chí BHXH Việt Nam số 02/ 2004, số 2/2003, số 3/2003, số 9/2002, số
12/2002.
6. Tạp chí BHYT Việt Nam số 4/2002.
7. Luận văn K41- Khoa Bảo hiểm - Trờng đại học Kinh tế quốc dân.
8. Đổi mới chính sách BHXH đối với ngời lao động, Ts Mạc Văn Tiến- Trần Quang
Hùng- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội 1994.
9. Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách đảm bảo xã hội ở nớc ta hiện nay,
PGS- Ts Đỗ Minh Cơng, PGS Mạc Văn Tiến- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà nội 1996.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chơng I: Lí luận chung về BHXH và quản lí tài chính BHXH 3
I. Những vấn đề cơ bản về BHXH. 3
1. Tính tất yếu khách quan của BHXH. 3
2. Khái niệm BHXH. 4
3. Bản chất và chức năng của BHXH. 5
3.1. Bản chất của BHXH. 5
3.2. Chức năng của BHXH. 6
4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH. 7
5. Các chế độ của BHXH. 8
6. Quỹ BHXH và phân loại quỹ BHXH. 9
6.1. Quỹ BHXH. 9
6.2. Phân loại quỹ BHXH:11
II. Quản lí tài chính BHXH. 12
1. Khái niệm chung về quản lí tài chính BHXH.12
2. Nội dung quản lí tài chính BHXH. 14
2.1.Quản lí thu BHXH. 14
2.2. Quản lí chi BHXH. 15
2.3. Quản lí hoạt động đầu t nhằm bảo toàn và tăng trởng quỹ. 16
2.4. Quản lí hoạt động cân đối quỹ. 17
3.Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động quản lí tài chính BHXH. 17
III. Kinh nghiệm của một số nớc về quản lí tài chính BHXH. 18
1. Quản lí tài chính BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức. 19
2. Quản lí tài chính BHXH của Trung Quốc. 20
Chơng II: Thực trạng công tác quản lí tài chính BHXH tại Việt Nam 22
I. Giới thiệu chung về BHXH Việt Nam. 22
1. Khái quát về sự hình thành và quá trình phát triển của BHXH Việt Nam
22
1.1.BHXH Việt Nam giai đoạn trớc 1995. 22
1.2. BHXH Việt Nam giai đoạn sau 1995. 23
2. Chính sách BHXH Việt Nam từ năm 1995 đến nay.25
3. Cơ cấu tổ chức, quản lí của BHXH Việt Nam. 27
II. Thực trạng của công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam. 30
1. Công tác quản lí thu. 30
1.1.Quản lí đối tợng tham gia. 30
1.2. Quản lí quỹ lơng của doanh nghiệp. 34
1.3. Quản lí tiền thu BHXH. 35
2. Quản lí chi BHXH.38
2.1. Chi các chế độ BHXH. 38
2.1.1. Phân cấp chi trả. 39
2.1.2. Phơng thức chi trả. 39
2.1.3. Quản lí đối tợng đợc hởng và số tiền chi trả. 40
2.2. Chi quản lí hoạt động bộ máy. 42
3. Quản lí hoạt động đầu t tăng trởng quỹ. 43
3. Quản lí hoạt động cân đối quỹ BHXH. 45
III. Đánh giá chung về công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam. 48
1. Những kết quả đạt đợc. 48
1.1. Hình thành hệ thống pháp lí làm cơ sở cho cơ chế quản lí tài chính BHXH:
48
1.2. Hình thành quỹ BHXH đợc quản lí tập trung và độc lập với NSNN. 48
1.3. Công tác thu đợc phân cấp, tổ chức thu hợp lí an toàn qua hệ thống tài khoản
thu BHXH Việt Nam. 49
1.4. Thực hiện chi trả các chế độ vừa nhanh chóng, kịp thời vừa đảm bảo tính chính
xác. 49
1.5. Quỹ đã có thu từ hoạt động đầu t tăng trởng quỹ, giảm đợc nhợc điểm của cơ
chế quản lí PAYGO. 50
2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân. 50
2.1. Việc số ngời tham gia còn ít đặc biệt là tình trạng trốn tham gia, trốn đóng, nợ
đọng phí BHXH còn rất phổ biến. 50
2.2. Trong công tác chi trả BHXH Việt Nam còn nhiều hiện tợng sai sót trong xét
duyệt, tình trạng tồn đọng trong giải quyết chế độ vẫn tồn tại. 51
2.3. Công tác đầu t bảo tồn và phát triển quỹ tuy đã có thu nhng còn hạn chế lợi
nhuận từ đầu t còn rất nhỏ. 51
Chơng III: Một số giải pháp đối với công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam trong
thời kì tới 53
I. Những quan điểm chủ yếu về vấn đề quản lí tài chính BHXH Việt Nam trong giai
đoạn tới. 53
1. Quan điểm trong xây dựng chính sách BHXH. 53
2. Những quan điểm cụ thể trong công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam trong giai
đoạn tới. 53
II. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lợng hoạt động quản lí tài chính BHXH trong
gian đoạn tới. 54
1. Bài học kinh nghiệm từ hệ thống BHXH CHLB Đức và Trung Quốc. 54
2. Những giải pháp cụ thể. 55
2.1. Giải pháp cho công tác quản lí thu BHXH. 55
2.2. Giải pháp cho công tác quản lí chi các chế độ BHXH. 57
2.3. Giải pháp cho công tác chi quản lí. 58
2.4. Giải pháp đầu t tăng trởng quỹ BHXH. 59
2.5. Giải pháp về quản lí cân đối quỹ. 60
3. Một số kiến nghị. 62
3.1. Kiến nghị về phía Nhà nớc. 62
3.2. Kiến nghị về phía BHXH. 62
Kết luận 64
Tài liệu tham khảo 65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp.pdf