MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 6
1.1. Khái quát về tiền lương 6
1.1.1. Khái niệm tiền lương 6
1.1.2. Bản chất của tiền lương 7
1.1.3. Chức năng của tiền lương 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương 11
1.2. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 12
1.2.1. Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau trong doanh nghiệp. 12
1.2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân: 12
1.2.3. Nguyên tắc 3: Phân phối theo số lượng và chất lượng lao động 12
1.2.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động trong các điều kiện khác nhau. 12
1.3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 12
1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian 12
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 14
1.3.2. Trả lương khoán 19
1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động và đối với doanh nghiệp 20
1.4.1. Đối với người lao động 20
1.4.2. Đối với doanh nghiệp 20
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM KHÁNH MAI 22
2.1. Khái quát về Công ty TNHH TM Khánh Mai 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TM Khánh Mai 22
2.1.2. Đặc điểm của Công ty TNHH TM Khánh Mai 23
2.1.3. Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong một số năm vừa qua 29
2.2. Phân tích công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai 30
2.2.1. Nguyên tắc trả lương 30
2.2.2. Tổ chức thực hiện 31
2.3. Các hình thức trả lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai 37
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian 37
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 41
2.4. Đánh giá công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai 45
2.4.1. Ưu điểm 45
2.4.2. Nhược điểm 45
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM KHÁNH MAI 46
3.1. Đánh giá chung 46
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai 46
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện xây dựng quỹ lương kế hoạch 46
3.2.2. Biện pháp xây dựng định mức lao động 47
3.2.3. Biện pháp khen thưởng 48
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3509 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác quản lý tiền lương tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Khánh Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó: Ltti: Lương thực tế của công nhân i
Tqđi: Số giờ làm việc thực tế quy đổi của công nhân i
Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi người lao động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao đông tự quản. Nhưng sản phẩm mỗi lao động không trực tiếp quyết định tiền lương của họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác chưa tính được tình hình người lao động cũng như cố gắng của mỗi người nên chưa thể hiện đầy đủ phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng đối với những người làm công việc phục vụ cho hoạt động công nhân chính. Tiền lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền lương với lương cấp bậc của công nhân phụ với tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính.
Công thức:
Lp = Lcb * Tc
Trong đó:
Lp: Tiền lương công nhân phụ
Lcb: Lương cấp bậc của công nhân phụ
Tc: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân chính.
Tc được tính như sau:
Tc =
Sản lượng thực hiện
Định mức sản lượng
Cách tính này sẽ kích thích công nhân phụ làm việc hiệu quả hơn, phục vụ tốt hơn cho công nhân chính để nâng cao năng suất lao động. Nhưng tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính vì vậy việc trả lương chưa được chính xác, chưa được đảm bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng là tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân thực hiện được các chỉ tiêu đã đặt ra.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm có:
Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành
Phần tiền thưởng được tính dựa trên mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu (thời gian, số lượng, chất lượng,...)
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
Ltt
=
L(M*H)
L+100
Trong đó:
Ltt: Tiền lương thực tế theo sản phẩm có thưởng
L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định
M: Tỉ lệ % tiền lương tính theo sản phẩm so với đơn giá cố định
H: Tỉ lệ % hoàn thành vượt mức kế hoạch được tính thưởng
Chế độ tiền lương này kích thích người lao đông nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động, Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Đây là hình thức trả lương dùng bằng hai loại đơn giá.
- Đơn giá cố định dùng để trả lương cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá lũy tiến dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt định mức, bằng đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá hoặc tỉ lệ đánh giá được quy đổi.
Ltt = Q1 * ĐG1 + (Q1 – Q0) * ĐG2
Công thức:
Trong đó:
Ltt: Tiền lương thực tế
Q1: Sản lượng thực tế
Q0: Sản lượng định mức
ĐG1: Đơn giá cố định
ĐG2: Đơn giá lũy tiến
Đơn giá lũy tiến ĐG2 = ĐG1 * K
Trong đó: K là tỉ lệ tăng đơn giá hoặc tỉ lệ đánh giá được quy đổi do công ty quy định
Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một số công việc trong khoảng thời gian nhất định. Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thể tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất và gây ra tình trạng vượt chi quỹ lương.
1.3.2. Trả lương khoán
Hình thức này áp dụng với các công việc đơn giản, có tính chất đột xuất. Áp dụng đối với những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, khuyến khích người lao đông quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Thường áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và sửa chữa cơ khí.
Ltt = ĐG * Q
Công thức tính:
Trong đó: Ltt: Tiền lương thực tế của công nhân
ĐG: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc
Q: Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động và đối với doanh nghiệp
1.4.1. Đối với người lao động
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuât sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Nó được dùng để mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người lao động như ăn, ở, đi lai. Tiền lương không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho đời sống tinh thần như văn hóa văn nghệ, du lịch, nghỉ ngơi... Nó đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Vì vậy nếu tiền lương đảm bảo được các nhu cầu tối thiểu của người lao động thì nó mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp và chế độ họ đang sống.
1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, là yếu tố đầu vào quan trọng, trở thành một khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang bản chất chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực của người lao động trong quá trình sinh ra giá trị gia tăng.
Tiền lương có vai trò khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc. Khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thỏa đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, tạo cho người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tự giác hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là “phản ứng dây chuyền tích cực của tiền lương”.
Tuy nhiên tiền lương là một phần chi phí mà mục đích của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là giảm chi phí, còn đối với người lao động họ luôn mong muốn được trả lương xúng đáng với những gì họ đã bỏ ra. Chính vì sự mâu thuẫn này mà tiền lương luôn là vấn đề quan trọng trong tất cả các doanh nghiệp và cũng như toàn xã hội.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM KHÁNH MAI
2.1. Khái quát về Công ty TNHH TM Khánh Mai
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TM Khánh Mai
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hưu hạn Thương mại Khánh Mai
Tên giao dịch: Khanh Mai Limited Trading Company
Tên viết tắt: Công ty TNHH TM Khánh Mai
Số Đăng ký kinh doanh: 1802000458 – CTTNHH – Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ
Mã số thuế: 2600319024
Số tài khoản ngân hàng: 102010000814683 - Ngân hàng TM CP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đền Hùng
Trụ sở chính: Số nhà 205, khu 15, thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Số điện thoại: (0210) 3 786559 – 3 786126 – 3 738889
Công ty TNHH Thương mại Khánh Mai là doanh nghiệp được thành lập năm 2005, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Công ty được hình thành trên cơ sở ban đầu là Đại lý Gas Dũng Lương, và Đại lý Chăn ga gối đệm Dũng Lương, được cấp giấy phép kinh doanh từ năm 1998. Hiện tại, ngoài 2 của hàng đại lý trên công ty còn có 2 cửa hàng Xăng dầu số 1 và số 2 lần lượt được khai trương vào tháng 8 năm 2008 và tháng 6 năm 2010, tại khu 4 xã Xuân Huy và khu 15 thị trấn Hùng Sơn huyện Lâm Thao. Ngoài ra còn có 5 ô tô loại 3,5 tấn và 5 tấn và 8,5 tấn phục vụ chuyên chở hàng từ kho tới các đại lý và dịch vụ vận tải, và kho hàng tại khu 15 thị trấn Hùng Sơn huyện Lâm Thao.
2.1.2. Đặc điểm của Công ty TNHH TM Khánh Mai
2.1.2.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 1802000458 – CTTNHH – Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ, Công ty TNHH TM Khánh Mai được phép kinh doanh các loại sản phẩm, dịch vụ như sau:
Các loại khí gas hóa lỏng, bếp gas
Chăn, ga, gối, đệm
Xăng dầu
Đồ điện gia dụng
Dịch vụ vận tải
Doanh nghiệp có địa bàn kinh doanh chủ yếu là trong phạm vi huyện Lâm Thao. Đối tượng khách hàng chủ yếu là người dân sinh sống trong phạm vi trên. Công ty hiện đang mở rộng phạm vi ra một số huyện lân cận như Tam Nông, Phù Ninh, Thanh Sơn, Cẩm Khê...
Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, vì vậy nhu cầu cũng ngày một phát triển. Hiểu dược điều này, Công ty luôn tìm kiếm và đưa ra kinh doanh thêm nhiều mặt hàng mới. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phong phú về hình thức, luôn đáp ứng được nhu cầu và thỏa mãn được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Một số mặt hàng kinh doanh của Công ty như sau:
Bảng 1: Một số mặt hàng kinh doanh của Công ty TNHH TM Khánh Mai
STT
Mặt hàng
Đơn vị
Loại
Giá (VNĐ/ 1 đơn vị)
1
Gas Petro
Bình
12kg
354.000
2
Gas Petro
Bình
45kg
1.340.000
3
Gas Hồng Hà
Bình
12kg
360.000
4
Gas Hồng Hà
Bình
45kg
1.345.000
5
Bếp gas Goldsun
Bếp
Bếp đơn
450.000
6
Bếp gas Goldsun
Bếp
Bếp đôi
1.735.000
7
Bếp gas Rinnai
Bếp
Bếp đôi
1.530.000
8
Bếp gas Rinnai
Bếp
Bếp âm
1.780.000
9
Bình lọc nước RO
Chiếc
5 lõi
3.200.000
10
Bình lọc nước RO
Chiếc
7 lõi
4.100.000
11
Chăn Đông Sông hồng
Chiếc
200 x 220
1.800.000
12
Chăn Xuân hè Sông hồng
Chiếc
150 x 190
950.000
13
Quạt sưởi Samsung
Chiếc
800W
350.000
14
Quạt tích điện Sunca
Chiếc
635.000
15
Quạt tích điện Sunhouse
Chiếc
720.000
16
Xăng A92
Lít
19.300
17
Dầu Diezel
Lít
0,25S
14.550
2.1.2.2. Đặc điểm về nguồn vốn
Công ty TNHH TM Khánh Mai được thành lập với số vốn điều lệ là 8.000.000.000VNĐ (Tám tỷ VNĐ) trong đó
Số vốn cố định là 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ VNĐ), chiếm 62,5%.
Số vốn lưu động là 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ VNĐ), chiếm 37.5%
Vốn cố định được sử dụng để xây dựng, cải tạo các cửa hàng, mua sắm ô tô, xe gắn máy và các tài sản cố định khác.
Vốn lưu động ở đây là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, trong đó vốn vật tư hàng hóa chiếm 3/4, là số vốn nằm trong các mặt hàng, các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiêp và được thu hồi khi mặt hàng đó được tiêu thụ. Vốn bằng tiền chiếm 1/3, số vốn này dùng để mua bán hàng hóa, trả lương cho cán bộ nhân viên và dùng trong các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Ngoài số vốn chủ sở hữu được trên, vốn kinh doanh của công ty còn bao gồm cả vốn đi vay. Hệ số nợ của công ty là 0,41 , tức là tổng nợ vay bằng 41% tổng vốn kinh doanh của công ty, bằng khoảng 4,92 tỷ VNĐ. Trong đó nợ dài hạn chiếm 60% , là 3 tỷ VNĐ. Số vốn này được đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Còn 40% là vốn vay ngắn hạn, tương đương khoảng 2 tỷ VNĐ được dùng để thanh toán các khoản đầu tư tài sản ngắn hạn, mua hàng hóa,…
2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên cơ cấu lao động và bộ máy tổ chức của doanh nghiệp có những đặc điểm riêng so với các công ty TNHH khác.
Là Công ty TNHH một thành viên do cá nhân thành lập, công ty có 1 Giám đốc là bà Lê Thị Lương, quản lý chung toàn bộ công việc trong công ty.
Ban điều hành chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, thay mặt giám đốc quản lý công việc tại các cửa hàng, kho và đội xe. Ban điều hành cũng tham mưu cho giám đốc trong quá trình quản lý Công ty.
Bộ phận Tài chính – Kế toán làm việc tại các cửa hàng và kho, dưới sự điều hành, quản lý của Giám đốc và Ban điều hành. Có nhiệm vụ thống kê hoạt động kinh doanh trong ngày, báo cáo với ban điều hành, và tham mưu cho Giám đốc về việc sử dụng nguồn vốn, khai thác khả năng nguồn vốn để đạt hiệu quả cao.
Bộ phận Bán hàng và Lái xe làm việc tại các của hàng và đội xe, làm việc theo sự phân công của ban điều hành.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM Khánh Mai như sau:
GIÁM ĐỐC
Lê Thị Lương
BAN ĐIỀU HÀNH
BP TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Cửa hàng số 2
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 4
Đội xe
Kho
BP BÁN HÀNG, LÁI XE
Cửa hàng số 1
Sơ đổ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH TM Khánh Mai
2.1.2.4. Đặc điểm về lao động
Từ khi đi vào kinh doanh năm 1998, Đại lý gas Dũng Lương và Đại lý chăn ga gối đệm Dũng Lương với quy mô nhỏ, kinh doanh chủ yếu phục vụ nhu cầu của người dân trong khu vực, chỉ có 8 lao động, bao gồm 2 nhân viên bán hàng kiêm kế toán và 6 nhân viên giao hàng. Đến năm 2005, Công ty TNHH TM Khánh Mai chính thức ra đời, cùng với việc đi vào hoạt động của hai cửa hàng xăng dầu, kho hàng và đội xe thì số lượng nhân viên tăng lên đáng kể. Hiện nay Công ty có 47 lao động làm việc ở các cửa hàng, kho và đội xe. Cơ cấu lao động của Công ty như sau:
Ban điều hành gồm có 6 người, được phân đều về các cửa hàng, đội xe và kho, chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc, bao gồm các Cửa hàng trưởng, thủ kho, đội trưởng đội xe.
Bộ phận Tài chính – Kế toán có 6 người, gồm 1 kế toán trưởng và 5 nhân viên kế toán tài chính tại các cửa hàng và kho.
Bộ phận Bán hàng – Lái xe có 30 người, trong đó nhân viên bán hàng 23 người, lái xe 7 người.
Ngoài ra, ở các cửa hàng và kho có 5 nhân viên bảo vệ
Cơ cấu lao động của Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2010:
- Căn cứ theo tính chất lao động: Lao động trực tiếp: 30 người
Lao động gián tiếp: 17 người
- Cơ cấu theo giới tính: Nữ 16 người, chiếm 34%
Nam 31 người, chiếm 66%
- Cơ cấu theo độ tuổi: Dưới 35 tuổi có 29 người, chiếm 61,7%
Từ 35 đến 50 tuổi có 14 người, chiếm 29,8%
Trên 50 tuổi có 4 người, chiếm 8,5%
- Cơ cấu theo trình độ: Trình độ Đại học 4 người
Trình độ Cao đẳng 4 người
Trình độ Trung cấp 7 người
Trình độ Phổ thông 32 người
Dựa vào các số liệu về lao động trong các năm 2008 -2010, ta có bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2008 -2010
Đơn vị: Người
STT
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
1
Tổng số lao động
34
44
47
2
Căn cứ theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
23
29
30
Lao động gián tiếp
11
15
17
3
Cơ cấu theo giới tính
Nữ
10
13
16
Nam
24
31
31
4
Cơ cấu theo độ tuổi
Dưới 35 tuổi
10
28
29
Từ 35 – 50 tuổi
12
12
14
Trên 50 tuổi
2
4
4
5
Cơ cấu theo trình độ
Đại học
2
3
4
Cao đẳng
3
3
4
Trung cấp
5
7
7
Phổ thông
24
31
32
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2008 – 2010 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng lên qua các năm, điều này cho thấy sự phát triển về quy mô của công ty. Vì hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên tỉ lệ lao động gián tiếp chiếm 1/3 tổng số lao động trong công ty, dù số lượng lao động tăng lên nhưng tỉ lệ này gần như không đổi qua các năm. Từ năm 2008 đến 2010 số lao động nữ của công ty đã tăng thêm 6 người, hầu hết là những người trẻ, có trình độ, được tuyển dụng để làm kế toán, hoặc nhân viên bán hàng tại các cửa hàng. Cho thấy vị trí của lao động nữ ngày càng được cải thiện trong công ty.
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng lực lượng lao động của công ty ngày càng được trẻ hóa với trình độ ngày càng được nâng cao. Đây sẽ là cơ sở để công ty phát triển xa hơn trong tương lai sắp tới.
2.1.3. Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong một số năm vừa qua
Dựa vào các Báo cáo tài chính tổng hợp của công ty từ năm 2008 dến 2010, ta có bảng sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2008 - 2010
Đơn vị:VNĐ
STT
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
1
Tổng doanh thu
55.948.000.000
86.450.000.000
97.200.000.000
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh BH
53.279.000.000
83.696.840.000
93.571.450.000
Doanh thu khác
2.669.000.000
2.753.160.000
3.628.550.000
2
Tổng chi phí
51.713.000.000
74.639.000.000
85.120.000.000
Chi phí cho hoạt động kinh doanh
36.915.700.000
70.236.250.000
79.885.000.000
Chi phí cho quản lý doanh nghiệp và chi đầu tư
14.573.000.000
4.318.000.000
5.100.000.000
Chi phí khác
224.300.000
84.750.000
135.000.000
3
Lợi nhuận trước thuế
4.235.000.000
11.811.000.000
12.080.000.000
4
Thuế thu nhập phải nộp
1.158.750.000
2.952.750.000
3.020.000.000
5
Lợi nhuận sau thuế
3.176.250.000
8.858.250.000
9.060.000.000
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu hàng năm tăng lên với tốc độ khá cao với tôc độ tăng doanh thu bình quân là 133,45%, trong đó Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 là 154,5%, còn Tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 là 112,4%.
Doanh thu tăng làm cho lợi nhuận cũng tăng lên. Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2009 là 11.811.000.000 VNĐ, tăng 7.576.000.000 VNĐ so với năm 2008, tương ứng 78.9%. Tỷ lệ đó của năm 2010 so với năm 2009 là 2.3%.
Sở dĩ có sự chênh lệch về Tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 so với năm 2009 và 2010 như trên là do Năm 2008, Công ty đã đầu tư xây dựng để cho đi vào hoạt động Cửa hàng Xăng dầu số 2, tại khu 15 thị trấn Hùng Sơn, Lâm Thao với số tiền đầu tư lên tới trên 10.000.000.000 VNĐ (10 Tỷ VNĐ). Sau khi đi vào hoạt động mỗi năm Cửa hàng Xăng dầu số 2 đã mang về cho Công ty khoảng 20.000.000.000 VNĐ tiền doanh thu, góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Từ việc làm ăn có lãi, hàng năm công ty đã đóng thuế thu nhập doanh nghiệp đầy đủ, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
2.2. Phân tích công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai
2.2.1. Nguyên tắc trả lương
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thực hiện trả lương đều phải dựa trên một số văn bản, nghị định, quy định của Nhà nước, và quy định trong điều lệ của công ty:
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật Lao động sửa đổi, bổ sung ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định lao động và tiền lương trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Căn cứ Điều lệ Công ty TNHH TM Khánh Mai
Quy định các nguyên tắc trả lương trong công ty như sau
Phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nhà nước.
Trả lương phải căn cứ theo kết quả kinh doanh.
Phân phối theo lao động.
Trả lương phải căn cứ vào ngày làm thực tế và hiệu quả làm việc của từng cá nhân, bộ phận.
Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Phân phối tiền lương, một phần phải phân phối theo mức lương cơ bản.
Ngoài tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng được quy định rõ ràng.
Công khai quỹ lương, bảng lương hàng tháng, hàng quý.
2.2.2. Tổ chức thực hiện
2.2.2.1. Xây dựng quỹ lương
Quỹ lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế sử dụng để trả cho người lao động. Việc xây dụng quỹ lương là cần thiết và quan trọng vì thu nhập của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương. Nếu sản xuất kinh doanh có lãi thì quỹ tiền lương lớn và thu nhập của người lao động sẽ cao. Quỹ lương và hiệu quả lao động có mối quan hệ với nhau, là cơ sở để xác định lương cho người lao động. Quỹ tiền lương do doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương cơ bản theo quy định của Nhà nước và công ty (còn gọi là tiền lương cấp bậc hay tiền lương cố định).
Tiền lương biến đổi, gồm có các khoản phụ cấp, tiền thưởng ... mang tính chất lương.
Quỹ lương được chia thành các loại như sau:
Quỹ lương theo kế hoạch: là tổng số tiền lương dự tính theo tiền lương cố định và các khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương dùng để trả cho cán bộ nhân viên theo số lượng và chất lượng lao động khi người lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.
Quỹ lương báo cáo: là tổng số tiền thực đã chi để trả lương cho người lao động trong đó có những khoản đã được lập kế hoạch và những khoản không có trong kế hoạch chi trả cho người lao động làm viêc trong điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến.
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TM Khánh Mai là công ty thương mại do cá nhân làm chủ, hoạt đông kinh doanh là cung cấp các sản phẩm khí hóa lỏng, xăng dầu, chăn ga gối đệm... và dịch vụ vận tải, do vậy công ty đã chọn kết quả kinh doanh làm cơ sở để xây dựng quỹ lương.
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm:
Quỹ tiền lương cơ bản bao gồm tiền lương cấp bậc hay tiền lương cố định.
Quỹ tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng... mang tính chất lương nhưng không nằm trong đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương làm thêm là tiền lương phải trả cho thời gian làm ngoài giờ, ngày nghỉ, ngày lễ, tết ... của người lao động.
Quỹ tiền lương bổ xung là khoản tiền được trích từ lợi nhuận của công ty
Được tính theo công thức:
Qtl = Qcb + Qbđ + Qlt + Qbx
Trong đó:
Qtl: Tổng quỹ tiền lương của công ty
Qcb: Quỹ tiền lương cơ bản
Qbđ: Quỹ tiền lương biến đổi
Qlt: Quỹ tiền lương làm thêm
Qbx: Quỹ tiền lương bổ xung
Quỹ lương của Công ty TNHH TM Khánh Mai qua các năm như sau:
Bảng 4: Quỹ lương kế hoạch của Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2008 - 2010
Đơn vị: VNĐ
STT
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
1
Tổng quỹ tiền lương
628.582.500
1.176.512.000
1.389.000.000
2
Quỹ tiền lương cơ bản
469.200.000
913.440.000
1.099.800.000
3
Quỹ tiền lương biến đổi
81.600.000
121.440.000
141.000.000
4
Quỹ tiền lương làm thêm
46.080.000
53.100.000
57.600.000
5
Quỹ lương bổ xung
31.702.500
88.532.500
90.600.000
6
Tiền lương bình quân người/ tháng
1.550.000
1.730.000
1.950.000
7
Tổng số lao động
34
44
47
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng quỹ tiền lương năm 2008 là 628.582.500 VNĐ. Năm 2009 là 1.176.512.000 VNĐ, tăng 548.929.500 VNĐ, tương ứng 87,2%. Quỹ lương năm 2010 là 1.389.000.000 VNĐ, tăng 212.488.000 VNĐ, tương ứng 18,06%. Tổng quỹ tiền lương thay đổi là do số lượng lao động của công ty hàng năm tăng lên, tiền lương bình quân tăng làm cho quỹ tiền lương cơ bản tăng. Quỹ tiền lương biến đổi, quỹ tiền lương làm thêm và quỹ tiền lương bổ xung cũng tăng lên.
Trong đó:
Quỹ lương cơ bản của công ty được xác định theo hai cách như sau:
Xác định quỹ lương theo tiền lương bình quân và số lao đông bình quân:
Công thức tính:
Qcb = S * Lbqt *12
Trong đó:
Qcb: Quỹ tiền lương năm kế hoạch
S: Số lao động bình quân của công ty
Lbqt: Lương bình quân tháng theo đầu người
12: Số tháng trong năm
Quỹ lương cơ bản năm 2008:
Qcb 08 = 34 * 1.550.000 * 12 = 469.200.000 (VNĐ)
Quỹ lương cơ bản năm 2009:
Qcb 09 = 44 * 1.730.000 * 12 = 913.440.000 (VNĐ)
Quỹ lương cơ bản năm 2010:
Qcb 10 = 47 * 1.950.000 * 12 = 1.099.800.000 (VNĐ)
Quỹ lương cơ bản năm 2009 tăng 444.240.000 VNĐ so với năm 2008, tương ứng 94,6%. Do tiền lương bình quân tăng từ 1.550.000 VNĐ năm 2008 lên 1.730.000 VNĐ năm 2009, tăng 11,6 %, và số lượng lao động năm 2009 cũng tăng thêm 10 người, tương ứng 29,4 % so với năm 2008. Năm 2010, quỹ lương cơ bản là 1.099.800.000 VNĐ, tăng 196.360.000 VNĐ, tương ứng 20,6%, so với năm 2009. Có tỉ lệ này là do tiền lương bình quân năm 2010 là 1.950.000 VNĐ, tăng 220.000 VNĐ, tương ứng 12,7% so với năm 2009, và số lao động cũng tăng thêm 3 người, tương ứng 7% so với năm 2009.
Ta có thể thấy, tiền lương bình quân của người lao động tăng lên qua các năm với mức tăng khá. Điều này là do các quy định của Nhà nước về việc điều chỉnh tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp. Hơn nữa, là do sự chênh lệch giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế, do việc giá cả sinh hoạt không ngừng tăng lên cũng như sự mất giá của đồng tiền. Vì vậy để đảm bảo đời sống người lao động, công ty đã tiến hành nâng mức tiền lương bình quân của người lao động.
Xác định quỹ tiền lương dựa vào khối lượng sản xuất kinh doanh
Qcb = ĐG * K
Công thức:
Trong đó:
Qtl: Quỹ tiền lương năm kế hoạch
ĐG: Đơn giá tiền lương định mức
K: Số lượng, khối lượng sản phẩm kinh doanh trong năm kế hoạch
Cách này thường ít áp dụng vì sản phẩm kinh doanh của công ty đa dạng về chủng loại và đơn vị tính nên phức tạp trong việc xác định đơn giá và khối lượng sản phẩm kinh doanh.
Quỹ tiền lương biến đổi được tính bằng công thức:
Qbđ = (Pbq + Tbq) * S
Trong đó:
Qbđ: Quỹ tiền lương biến đổi
Pbq: Phụ cấp bình quân người/ năm
Tbq: Tiền thưởng bình quân người/ năm
S: Số lao động bình quân năm
Theo bảng trên, quỹ tiền lương biến đổi năm 2008 là 81.600.000 VNĐ. Với 34 lao động thì tiền phụ cấp và tiền thưởng bình quân người/ năm là 2.400.000 VNĐ. Số tiền này trong năm 2009 là 2.760.000 VNĐ, nên quỹ tiền lương biến đổi năm 2009 là 121.440.000 VNĐ, tăng 48, 82% so với năm 2008. Quỹ tiền lương biến đổi năm 2010 là 141.000.000 VNĐ, tăng 16,1% so với năm 2009, do phụ cấp và tiền thưởng bình quân đầu người năm 2010 là 3.000.000 VNĐ, tăng 8,6% so với năm 2009 và số lao động năm 2010 là 47 người, tăng 6,8% so với năm 2009
Quỹ tiền lương làm thêm được xác định theo kế hoạch, tính bằng số giờ làm thêm bình quân nhân với tiền lương giờ làm thêm bình quân.
Công thức:
Qlt = Glt * Llt
Trong đó:
Qlt: Quỹ tiền lương làm thêm
Glt: Số giờ làm thêm bình quân kế hoạch
Llt: Tiền lương giờ làm thêm bình quân
Với tiền lương 1 giờ làm thêm bình quân là 15.000 VNĐ và số giờ làm thêm bình quân là 3.205 giờ, quỹ tiền lương làm thêm của công ty năm 2008 là 48.080.000 VNĐ. Năm 2009, quỹ tiền lương làm thêm là 53.100.000 VNĐ, tăng 5.020.000 VNĐ, tương ứng 10,44% so với năm 2009 là do số giờ làm thêm bình quân năm 2009 là 3.540 giờ, tăng 335 giờ, tương ứng 10,45% so với năm 2008. Số giờ làm thêm của năm 2010 là 3.840 giờ, tăng 300 giờ, tương ứng 8,47% so với năm 2009, điều này làm cho quỹ tiền lương làm thêm năm 2010 cũng tăng 8,47%, tương ứng 4.500.000 VNĐ, từ 53.100.000 VNĐ năm 2009 lên 57.600.000 VNĐ năm 2010.
Quỹ lương bổ xung được trích từ lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi đã thanh toán lãi vay các loại, quỹ này thường dùng để làm tiền thưởng cuối năm hoặc tiền lương tháng 13.
Công thứcQbx = t% * LNst
:
Trong đó:
Qbx : Quỹ tiền lương bổ xung
t%: Tỉ lệ trích lợi nhuận
LNst: Lợi nhuận sau thuế
Với t% = 1% lợi nhuận sau thuế thì khi hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao, lợi nhuận càng cao thì quỹ tiền lương bổ xung cũng càng cao và thu nhập của người lao động cũng được nâng cao. Trích 1% từ lợi nhuận sau thuế, quỹ tiền lương bổ xung năm 2008 là 31.702.500 VNĐ, năm 2009 là 88.532.500 VNĐ và năm 2010 là 90.600.000 VNĐ. Tỉ lệ tăng tương ứng với tỉ lệ tăng lợi nhuận hàng năm của công ty.
Tóm lại, các quỹ tiền lương và tiền lương bình quân tháng của người lao động tăng lên qua các năm cho thấy sự phát triển của công ty. Công ty cũng ngày càng quan tâm đến đời sống người lao động, làm cho người lao động có đời sống ổn định, tạo động lực kích thích người lao động hăng say lao động, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên mức tăng của quỹ tiền lương và tiền lương bình quân vẫn nhỏ hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng theo nguyên tắc trả lương của công ty.
2.2.2.2. Xây dựng đơn giá tiền lương
Công ty TNHH TM Khánh Mai xây dựng đơn giá tiền lương theo phương pháp đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu kế hoach trừ tổng chi phí kế hoạch (lợi nhuận kế hoạch).
Đơn giá tiền lương được xác định như sau:
Qtl
ĐG =
Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi phí kế hoạch
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương
Qtl: Quỹ tiền lương kế hoạch
Tổng doanh thu kế hoạch: tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ kinh doanh chí và phụ theo quy định của Nhà nước.
Tổng chi phí kế hoạch: tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý (chưa có tiền lương) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ta có bảng đơn giá tiền lương kế hoạch năm 2011 của Công ty TNHH TM Khánh Mai như sau:
Bảng 5: Kế hoạch tiền lương năm 2011
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
1
Quỹ tiền lương
VNĐ
1.417.200.000
2
Đơn giá tiền lương
%
13,54
3
Tiền lương bình quân
VNĐ/tháng
2.000.000
4
Số lao động bình quân
Người
47
Trong đó:
Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2011 của công ty TNHH TM Khánh Mai là 1.417.200.000 VNĐ. Quỹ tiền lương kế hoạch được tính như sau:
Tiền lương bình quân kế hoạch năm 2011 là 2.000.000 VNĐ và số lao động kế hoạch là 47 người (đây là số lao động hiện tại của công ty). Như vậy quỹ tiền lương cơ bản năm 2011 là:
2.000.000 * 47 *12 = 1.128.000.000 (VNĐ)
Quỹ tiền lương biến đổi, quỹ tiền lương làm thêm và quỹ tiền lương bổ xung được lấy từ năm 2010, vì kể từ năm 2011 số lượng lao động, công việc và hoạt động kinh doanh của công ty đã tương đối ổn định, cũng không có nhiều biến đổi về thị trường và xã hội so với năm 2010. Từ đó ta có:
Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2011 là:
1.128.000.000 + 141.000.000 + 57.600.000 +90.600.000 = 1.417.200.000 (VNĐ)
- Đơn giá tiền lương kế hoạch năm 2011 của Công ty là 13,54% tổng doanh thu kế hoạch trừ đi tổng chi phí kế hoạch (chưa kể chi phí tiền lương)
Đơn giá tiền lương kế hoạch năm 2011 được tính theo công thức:
Qtl
ĐG =
Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi phí kế hoạch
Trong đó chỉ tiêu tổng doanh thu kế hoạch và tổng chi phí kế hoạch được tính bằng cách lấy chỉ tiêu năm 2010 làm kế hoạch năm 2011. Tổng chi phí là tất cả các khoản chi phí hợp lý và các khoản nộp ngân sách nhà nước không kể chi phí tiền lương.
Ta có tổng doanh thu kế hoạch là 97.200.000.000 VNĐ
Tổng chi phí kế hoạch là:
85.120.000.000 + 3.020.000.000 - 1.417.200.000 = 86.732.800.000 (VNĐ)
Vậy đơn giá tiền lương kế hoạc năm 2011 của công ty là:
1.417.200.000 1.417.200.000
ĐG = = = 0,1354 = 13,54%
97.200.000.000 – 86.732.800.000 10.467.200.000
2.2.2.3. Quản lý quỹ lương
Quản lý quỹ lương là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ lương trong từng thời kì nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình quản lý quỹ tiền lương nhằm:
Thúc đẩy sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương, phát hiện những mất cân đối giữa các chỉ tiêu sản lượng và chỉ tiêu tiền lương để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tăng năng xuất lao động.
Quản lý quỹ tiền lương bao gồm các công việc:
Xác định mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) tương đối và tuyệt đối.
Phân tích sự thay đổi số người làm việc trong doanh nghiệp.
Phân tích sự thay đổi của tiền lương bình quân.
Tiền lương bình quân của nhân viên.
Tiền lương bình quân của cán bộ quản lý.
2.3. Các hình thức trả lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Công ty TNHH TM Khánh Mai là công ty kinh doanh thương mại nên sử dụng hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo thời gian. Tiền lương của người lao động căn cứ vào:
Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc
Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng
Ngoài tiền lương, người lao động trong công ty còn nhận được các khoản phụ cấp công việc như phụ cấp độc hại, phụ cấp chuyên cần, phụ cấp trách nhiệm (đối với nhân viên quản lý). Vào các dịp lễ, Tết, Quốc khánh... người lao động trong Công ty sẽ được nhận một khoản tiền thưởng hoặc quà có giá trị tương đương. Vào cuối mỗi kì kế toán (một năm), sau khi tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh, nếu đạt hiệu quả kinh doanh cao, Công ty sẽ trích một phần lợi nhuận để bổ sung vào quỹ lương làm tiền thưởng cho cán bộ quản lý và nhân viên lao động trong năm đó.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với lao động gián tiếp và là phần cơ bản trong việc trong việc tính lương cho lao động trực tiếp.
Đối với lao động gián tiếp, tiền lương thời gian được tính như sau:
Công thức tính:
Lcb * Hcb
Ltg = x Số ngày công + Tiền làm ngoài giờ (nếu có) + Phụ cấp (nếu có)
26
Trong đó: Ltg: Lương thời gian
Lcb: Lương cơ bản
Hcb: Hệ số cấp bậc
Phần lương cố định của lao động trực tiếp được tính như sau:
Công thức:
Lcb * Hcb
Lcđ = x Số ngày công
26
Trong đó:
Lcđ: Lương cố định của lao động trực tiếp
Lcb: Lương cơ bản
Hcb: Hệ số cấp bậc
Ví dụ 1: Tháng 9/2010, anh Nguyễn Mạnh Hà, Cửa hàng trưởng Cửa hàng xăng dầu số 1 có 28 ngày công, làm thêm một ngày thường và một chủ nhật. Hệ số cấp bậc của anh này là 2.5. Tiền lương cơ bản là 1.050.000 VNĐ
Tiền lương của anh này được tính như sau:
- Lương ngày = (1.050.000 * 2.5)/26 = 100.961,5 (VNĐ)
- Tiền lương làm thêm ngoài giờ:
Ngày thường = 100.961,5 *150% = 151.442,3 (VNĐ)
Ngày nghỉ = 100.961,5 * 200% = 201.923 (VNĐ)
- Phụ cấp: anh Hà được nhận phụ cấp trách nhiệm 50.000 VNĐ, phụ cấp chuyên cần 100.000 và phụ cấp độc hại 50.000 VNĐ. Tổng phụ cấp nhận được là 200.000 VNĐ.
Tiền lương thực lĩnh = Lương ngày * Số ngày công + Tiền làm thêm ngoài giờ + Phụ cấp
Như vậy, tiền lương thực lĩnh của anh Hà là:
100.961,5 * 28 +151.442,3 + 201.923 +200.000 = 3.380.288 (VNĐ)
Sau đây là bảng lương của một số lao động gián tiếp của công ty trong tháng 9/2010 (Trích bảng lương tháng 9/2010 Công ty TNHH TM Khánh Mai).
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương cơ bản
Số ngày công
Hệ số phu cấp
Lương
Ngoài giờ
Phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
Thực lĩnh
Thời ngày
Lễ tết
Nghỉ phép
Ngày thường
Lễ, CN
Trách nhiệm
Chuyên cần
Độc hại
1
Nguyễn Mạnh Hà
CHT
1050000
28
2.5
100961.5
-
-
151442.3
201923
50000
100000
50000
3380288
-
3380288
2
Nguyễn Hoàng Linh
CHT
1050000
26
2.5
100961.5
-
-
-
-
50000
100000
50000
2825000
300000
2525000
3
Nguyễn Thị Ngoc
BH
1050000
28
2
80769.23
-
-
121153.8
161538
-
100000
50000
2694231
-
2694231
4
Nguyễn Thu Huyền
KTT
1050000
25
2.3
92884.62
-
-
-
-
50000
-
50000
2422115
-
2422115
5
Phạm Văn Tú
BH
1050000
27
1.8
72692.31
-
-
109038.5
-
-
50000
2121731
25000
2096731
6
Nguyễn Xuân Tuân
BV
1050000
28
1.5
60576.92
-
-
90865.38
121154
-
100000
50000
2058173
200000
1858173
7
Nguyễn Thúy Hường
KT
1050000
24
2
80769.23
-
-
-
-
-
-
50000
1988462
-
1988462
Đơn vị tính: VNĐ
Bảng 6: Trích bảng lương tháng 9/2010 Công ty TNHH TM Khánh Mai
Bảng 7: Các loại phụ cấp
STT
Loại phụ cấp
Số tiền (VNĐ)/ Tháng
1
Trách nhiệm
50.000
2
Chuyên cần
100.000
3
Độc hại
50.000
4
Hỗ trợ xăng dầu
(đối với NV giao hàng)
50.000
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Ngoài hình thức trả lương theo thời gian, Công ty cũng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này được áp dụng bổ sung đối với lái xe và nhân viên giao hàng. Tiền lương thực lĩnh, ngoài tiền lương cơ bản người lao động còn nhận được một khoản tương ứng với số lượng hay khối lượng sản phẩm đã vận chuyển trong tháng.
Tiền lương sản phẩm được tính như sau:
Lsp = t % * Q
Trong đó:
Lsp: Lương sản phẩm
t %: Tỉ lệ % người lao động nhận được trên 1 đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng hoặc khối lượng sản phẩm mà người lao động đã vận chuyển trong 1 tháng
Tiền lương thục lĩnh của người lao động trong trường hợp này được tính bằng tổng tiền lương cố định và tiền lương sản phẩm, cộng thêm các khoản phụ cấp nếu có.
Ltl = Lcđ + Lsp + Phụ cấp (nếu có)
Công thức:
Trong đó:
Ltl: Tiền lương thực lĩnh
Lcđ: Tiền lương cố định
Lsp: Tiền lương sản phẩm
Ví dụ 2: Xét tiền lương của anh Nguyễn Văn Đoàn, nhân viên giao hàng của Công ty tháng 9/2010. Anh Đoàn có 27 ngày công, hệ số phụ cấp 1.8, tiền lương cơ bản là 1.050.000 VNĐ. Tiền lương của anh này được tính như sau:
Lương thời gian:
Lương ngày = (1.050.000* 1.8)/26 = 72.692,31 (VNĐ)
Lương tháng = 72.692,31 * 27 = 1.962.692 (VNĐ)
Lương sản phẩm:
Với mỗi bình gas đi giao anh Đoàn nhận được 1.500 VNĐ. Trong tháng 9/2010, anh Đoàn đã giao 265 bình gas, vậy số tiền nhận được là:
265 *1.500 = 397.500 (VNĐ)
- Tiền phụ cấp: Ngoài phụ cấp chuyên cần và phụ cấp độc hại, anh Đoàn còn nhận được phụ cấp xăng dầu 50.000 VNĐ đối với nhân viên giao hàng. Tổng phụ cấp nhận được là 200.000 VNĐ
Như vậy tiền lương thực lĩnh của anh Đoàn tháng 9/2010 là:
1.962.692 + 397.500 + 200.000 = 2.610.192 (VNĐ)
Tính tương tự đối với những nhân viên giao hàng và lái xe. Đối với lái xe, mỗi tấn hàng vận chuyển cũng được tính đơn giá tiền lương sản phẩm là 1.500 VNĐ.
Sau đây là bảng lương của một số nhân viên giao hàng và lái xe của công ty trong tháng 9/2010 (Trích bảng lương tháng 9/2010 Công ty TNHH TM Khánh Mai).
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương cơ bản
Ngày công
Hệ số phu cấp
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Tổng Lương
Tạm ứng
Thực lĩnh
Lương ngày
Lương tháng
Sản phẩm
Lương
Trách nhiệm
Chuyên cần
Độc hại
Xăng xe
1
Nguyễn Văn Đoàn
GH
1050000
27
1.8
72692.31
1962692
265
397500
100000
50000
100000
2610192
2610192
2
Trần Anh Tuấn
GH
1050000
28
1.5
60576.92
1696154
245
367500
100000
50000
100000
2313654
2313654
3
Lê Mạnh Cường
GH
1050000
26
1.7
68653.85
1785000
251
376500
100000
50000
100000
2411500
250000
2161500
4
Nguyễn Văn Hòa
LX
1050000
25
1.7
68653.85
1716346
237
355500
50000
2121846
300000
1821846
5
Trần Minh Đức
LX
1050000
26
1.5
60576.92
1575000
210
315000
100000
50000
2040000
2040000
6
Tạ Văn Bình
LX
1050000
26
1.5
60576.92
1575000
237
355500
100000
50000
2080500
200000
1880500
7
Nguyễn Đức Quỳnh
LX
1050000
24
1.7
68653.85
1647692
163
244500
50000
1942192
1942192
8
Nguyễn Tiến Mạnh
GH
1050000
27
1.8
72692.31
1962692
230
345000
100000
50000
100000
2557692
200000
2357692
Bảng 8: Trích Bảng lương tháng 9/2010 Công ty TNHH TM Khánh Mai
Từ bảng 6 và bảng 8 ta thấy tiền lương bình quân của người lao động trong công ty TNHH TM Khánh Mai tháng 9/2010 là 2.272.838 VNĐ. Với mức lương này người lao động có thể trang trải được các chi phí sinh hoạt như ăn, ở, đi lại, và các chi phí khác, đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Ngoài tiền lương cơ bản và tiền làm thêm, người lao động còn nhận được các khoản phụ cập như phụ cấp trách nhiệm (đối với các cửa hàng trưởng và kế toán trưởng), phụ cấp chuyên cần (đối với nhứng lao động có số ngày công >= 26), phụ cấp xăng dầu (đối với nhân viên giao hàng) và phụ cấp độc hại (đối với tất cả nhân viên). Các khoản phụ cấp này có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy người lao động tích cực hơn trong công việc, có trách nhiệm hơn với công việc của mình. Hơn nữa các khoản phụ cấp giúp người lao động thấy được sự công bằng trong công tác trả lương, sự quan tâm của công ty đối với mình, từ đó gắn bó hơn với công việc và công ty, giúp cho công ty đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
2.4. Đánh giá công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai
2.4.1. Ưu điểm
- Ưu điểm đầu tiên của công tác quản lý tiền lương tại công ty TNHH TM Khánh Mai là xây dựng được chính sách trả lương hợp lý theo nguyên tắc phân phối theo lao động và trả lương phải căn cứ theo kết quả kinh doanh và hiệu quả làm việc của từng cá nhân và bộ phận.
- Công ty TNHH TM Khánh Mai đã xác đinh đơn giá tiền lương rõ ràng, tính toán lập quỹ tiền lương kế hoạch trong từng năm. Điều này giúp cho việc công tác quản lý tiền lương được dễ dàng
- Công ty đã áp dụng cả 2 hình thức trả lương khác nhau trong việc trả lương cho người lao động. Ngoài tiền lương Công ty còn có các khoản phụ cấp và tiền thưởng gắn liền với công việc một cách phù hợp đã khuyễn khích được người lao động hăng say và có trách nhiệm vớí công việc của mình.
- Thêm nữa, quỹ lương, bảng lương được công khai hàng tháng, hàng quý, làm cho người lao động thấy được sự công bằng trong trả lương, làm cho người lao động có niệm tin và thêm gắn bó với công ty.
2.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên công tác quản lý tiền lương của Công ty TNHH TM Khánh Mai còn có một số nhược điểm sau:
Quỹ lương của công ty chủ yếu dựa trên cơ sở tiền lương bình quân và số lượng lao động trong công ty. Tiền lương mang tính bình quân nên chưa động viên được người lao động cũng như nhân viên trẻ trong công ty.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm của công ty, đây chỉ là hình thức áp dụng bổ sung cho hình thức trả lương theo thời gian nên chưa thực sự tạo được động lực khuyến khích trực tiếp cho cá nhân người lao động, chưa phát huy được tác dụng tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho Công ty.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM KHÁNH MAI
3.1. Đánh giá chung
Qua nghiên cứu số liệu của Công ty TNHH TM Khánh Mai trong những năm từ 2008 đến 2010 cho ta thấy được sự phát triển lớn mạnh không ngừng của công ty cả về chất và lượng, qua các năm và đặc biệt là năm 2008 – 2009 tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng lên đáng kể. Điều này cũng tác động đến tốc độ tăng quỹ tiền lương và tiền lương bình quân người lao động trong công ty. năm 2009, quỹ tiền lương của tăng 29,9% và tiền lương bình quân của người lao động cũng tăng 9,23 % so với năm 2008. Năm 2010, quỹ lương và tiền lương bình quân của người lao động tăng lên đáng kể. Quỹ lương năm 2010 của Công ty tăng 12,08% so với năm 2009; so với năm 2008 tăng tới 45,6%. Tiền lương bình quân tháng của người lao đông công ty năm 2010 tăng 4,92% so với năm 2009, tỉ lệ tương ứng so với năm 2008 là 14,6%.
Hơn nữa các hình thức trả lương cũng ngày càng được hoàn thiện hơn, đảm bảo tiền lương trả cho người lao động là phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Tạo được sự công bằng trong việc thanh toán lương. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công viêc.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được cần phát huy nói trên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện xây dựng quỹ lương kế hoạch
Phương pháp xây dựng quỹ lương của Công ty TNHH TM Khánh Mai hiện nay chủ yếu dựa trên dự tính về số lượng lao động và tiền lương bình quân của người lao động, đây là các yếu tố có tính chất không ổn định nên việc xác định quỹ lương thiếu chính xác. Khi xây dựng quỹ lương kế hoạch, ta không thể tính trước được các yếu tố bên ngoài tác động ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của người lao động như: mức độ lạm phát, sự mất giá của đồng tiền, giá cả sinh hoạt, các yếu tố khác có tác động tiêu cực tới tiền lương cảu người lao động.
Vì vậy khi tính toán lập quỹ tiền lương, người quản lý cần chú ý đến các yếu tố trên để xây dựng được quỹ lương hợp lý, tính toán cả các trường hợp có thể sảy ra, lập các quỹ tiền lương dự phòng để sử dụng trong các trường hợp không được tính trước.
Thêm nữa hàng năm phải tiến hành tăng quỹ tiền lương để kích thích người lao động làm việc có hiệu quả và gắn bó chặt chẽ với Công ty. Em xin đề xuất một số biện pháp làm tăng quỹ tiền lương như sau:
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ
- Mở rộng phạm vi kinh doanh và địa bàn kinh doanh
- Nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh, giảm giá bán để tăng lượng tiêu thụ
- Tiết kiệm các khoản chi tiêu không cần thiết, thực hành tiết kiệm trong công ty để bổ sung vào quỹ lương.
Các biện pháp trên có tác dụng tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao doanh thu cho Công ty, từ đó sẽ có thể bổ sung thêm vào quỹ tiền lương.
3.2.2. Biện pháp xây dựng định mức lao động
Việc xác định định mức lao động hợp lý và hiệu quả là hết sức quan trọng mà lâu nay công ty đã bỏ qua. Xây dựng được các định mức lao động sẽ làm cho người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc.
Xác định định mức lao động cần xác định theo nguyên tắc sau:
- Định mức lao động phải phù hợp với cường độ lao động trung bình của người lao động
- Khuyến khích sáng tạo, phát minh trong công việc
- Đảm bảo thống nhất lợi ích người lao động và lợi ích của công ty
Việc xây dựng và áp dụng thử định mức lao động mới phải đảm bảo tính khách quan.
Hàng năm công ty cần tổ chức đánh giá tình hình thực hiện hệ thống định mức để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác định mức phục vụ hoạt động kinh doanh.
3.2.3. Biện pháp khen thưởng
Để khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc, nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho công ty thì công ty nên có chế độ khen thưởng hợp lý. Hơn nữa động lực chính của người lao động là muốn có thu nhập cao hơn để dảm bảo cuộc sống của họ. Hơn nữa, đối với người lao động tiền thưởng còn có ý nghĩa công ty đã công nhận những đóng góp của mình.Chính vì vạy nếu có thêm một khoản tiền thưởng sẽ kích thích họ làm việc hiệu quả hơn, gắn bó hơn với công việc và công ty.
Nguồn tiền này có thể lấy từ lợi nhuận giữ lại, từ quỹ khen thưởng. Công ty nên xây dựng chế độ khen thưởng rõ ràng, minh bạch, khen thưởng kịp thời đúng lúc, đúng người.
Bên cạnh việc xây dựng chế độ khen thưởng, công ty cần phải có các hình thức phạt, quy chế thưởng phạt phải cụ thể, rõ ràng và khách quan. Điều này có ý nghĩa quan trọng, nó vừa giảm chi phí, vừa có tác dụng làm cho người lao động có trách nhiệm với công việc, từ đó nâng cao hiệu quả công việc, tăng năng suất lao đông, và tiền lương của người lao động cũng tăng theo.
Tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc tổng tiền thưởng không lớn hơn tổng tiền lương và mức tiền thưởng tối đa không vượt quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, mọi quốc gia, đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như Việt Nam, tiền lương và lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ tương hỗ, qua lại. Lao động sẽ quyết định mức lương, còn mức lương sẽ tác động đến mức sống của lao động.
Nhận thức được điều này, Công ty TNHH TM Khánh Mai đã sử dụng tiền lương như một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu để quản lý và khuyến khích người lao động. Từ đó hiệu quả kinh doanh của Công ty luôn đạt được mức cao, đồng thời thu nhập của người lao động cũng ngày càng được nâng cao.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Khánh Mai, qua việc phân tích thực tiễn công tác quản lý tiền lương của Công ty TNHH TM Khánh Mai, thấy được những mặt mạnh và những hạn chế của công ty trong công tác quản lý tiền lương, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị trên nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai. Những kiến nghị trên nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu trong công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó để kích thích mạnh mẽ người lao động tăng năng suất lao động, đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương, người lao động nhận được tiền lương phù hợp với sức lao động họ đã bỏ ra, tạo được lòng tin ở người lao động, tạo ra bầu không khí cạnh tranh lành mạnh trong công việc. Nhưng nếu lạm dụng khuyến khích bằng tiền lương tiền thưởng quá mức sẽ gây ra phản tác dụng, gây ra sự chênh lệch thu nhập giữa người lao động trong công ty, gián tiếp gây mất đoàn kết nội bộ, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Xác định rõ các khoản chính trong thu nhập có ảnh hưởng lớn tới đời sống người lao động , là chất kết dính quan trọng gắn bó người lao động với sự phát triền của công ty, đảm bảo cho Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Khánh Mai, được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Lương Đặng Dũng - Trưởng bộ môn Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế, Cô Lê Thị Lương – Giám đốc Công ty TNHH TM Khánh Mai và toàn thể cán bộ nhân viên của công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại Khánh Mai”
Với khoảng thời gian không dài, kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Thầy cũng như của Công ty TNHH TM Khánh Mai để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Lương Đặng Dũng, cảm ơn cô Lê Thị Lương và toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH TM Khánh Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Doanh nghiệp 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, NXB Chính trị Quốc gia, 2009
Luật lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, NXB Cính trị Quốc gia, 2002
Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, NXB Thống kê, 2004
Ths. Vũ Văn Tuấn, Hệ thống tiền lương và tiền công, Nguồn Internet
Bộ môn Quản trị kinh doanh, khoa Kinh Tế, Trường cao đẳng Hóa chất, Tài liệu học tập Quản trị nhân lực, 2009
Điều lệ Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2005
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH TM Khánh Mai năm 2008, 2009, 2010.
Bảng lương tháng 9/2010 của Công ty TNHH TM Khánh Mai
Một số văn bản Nghị quyết, thông tư của Bộ Lao đông Thương binh Xã hội và của Nhà nước năm 2007 về hướng dẫn quản lý tiền lương lao đông.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Việt Trì, ngày tháng 3 năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác quản lý tiền lương tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Khánh Mai.doc