Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Báo cáo tình hình thực tập
1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám đốc Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học Viện hành chính.
1.2. Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan nơi thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ hành chính Nhà nước tại nơi thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính và thể chế hành chính của cơ quan nơi thực tập.
Trực tiếp thực hành các kỹ năng của người công chức, đúng chuyên đề thực tập và thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Tìm hiểu và tham gia tác nghiệp tại tổ tiếp dân của văn phòng UBND quận 3 nhằm tìm hiểu công việc và viết báo cáo chuyên đề: “Công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư của UBND quận 3”.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian: Từ ngày 15/3/2009 đến ngày 14/5/2010
Địa điểm: Tổ tiếp dân – Văn phòng UBND quận 3
2. Tóm tắt quá trình thực tập
2.1.Họp triển khai thực tập từ ngày 10/3/2009 đến ngày 12/3/2010
2.2.Thời gian thực tập từ ngày 15/3/2009 đến ngày 14/5/2010
Tuần 1 đến tuần 4: từ ngày 16/3 đến ngày 12/4/2010
Báo cáo lãnh đạo về nội dung và kế hoạch thực tập.
Tìm hiểu cơ quan thực tập và những quy trình hành chính.
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của văn phòng.
Tiếp nhận, đọc, nghiên cứu hồ sơ liên quan đến chuyên đề thực tập.
Viết đề cương chuyên đề.
Tuần 4 đến tuần 7: từ ngày 13/4 đến ngày 07/5/2010
Thu thập số liệu và theo dõi tình hình tiếp dân.
Tham gia trực công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư của người dân.
Tổng hợp báo cáo để viết chuyên đề.
Tuần 8: từ ngày 08/04 đến ngày 16/04/2010.
Viết báo cáo chuyên đề, trình lãnh đạo cơ quan nhận xét quá trình thực tập và nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Phần 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ UBND QUẬN 3
1. Khái quát về quận 3
1.1.Vị trí địa lý của quận 3
Với vị trí nằm ở trung tâm Thành Phố, diện tích 4,9km2 có địa giới hành chính :
- Bắc giáp Quận Phú Nhuận (dài 2.276m)
- Đông giáp Quận 1 ( dài 4.285m )
- Nam giáp Quận 5 ( dài 50m )
-Tây giáp Quận 10 ( dài 4.427m )
- Tây Bắc giáp Quận Tân Bình ( dài 654m )
1.2. Tình hình kinh tế xã hội của quận 3
Về tổ chức hành chính: có 14 phường, 63 khu phố, 874 tổ dân phố. Là nơi có nhiều cơ quan Trung ương, Thành phố trú đóng, là cái nôi của phong trào đấu tranh cách mạng đô thị trước ngày giải phóng miền Nam, là nơi đặt bộ chỉ huy tiền phương trong đợt tổng tiến công và nổi dậy vào Xuân 1968. Đòng thời cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa, trụ sở chính của các tôn giáo như: Văn phòng II Giáo hội Phật giáo, Tòa Tổng giám mục, các cơ sở tôn giáo
Dân số: Tính đế năm 2008 là 201.122 người với 42.697 hộ. Theo dự kiến đến năm 2015 tăng 216.000-218.000 người và năm 2020 dân số toàn Quận 3 dao động khoảng 200.000-220.000 người. Số lượng dân số đứng thứ 17 trong 14 quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008). Mật độ dân số là 41 người/km2 , đứng thứ 5 trong 24 quận, huyện (sau Quận 5, Quận 4, Quận 11, Quận 10). Đây là nguồn nhân lực dồi dào và cũng là nguồn tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận. Trên địa bàn quận có 18 dân tộc và nhiều tôn giáo cùng sinh sống với trình độ dân trí khá cao. Có 37.840 gia đình đạt chuẩn văn hóa, có 35 khu phố, 03 cư xá, 02 chung cư được công nhận khu phố văn hóa, 28 khu phố được công nhận khu phố xuất sắc.
Giao thông: Quận 3 hiện có các tuyến đường giao thông quan trọng như: đường Cách Mạng Tháng Tám, đường Nguyễn Thị Minh Khai. Theo dự kiến, sẽ điều chỉnh một số tuyến đường giao thông so với quy hoạch chung duyệt năm 1998 gồm tuyến đường Bắc Nam trong quy hoạch chi tiết sẽ được thay thế bằng tuyến đường trên cao Nhiêu Lộc Thị Nghè, giảm lộ giới đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa từ 35m xuống còn 30m. Về giao thông đô thị, sẽ xem xét đánh giá các tuyến đường quy hoạch đã duyệt trước đây theo hướng giữ lại hoặc điều chỉnh và bổ sung một số trục đường có tính khả thi. Đồng thời xác định các nút giao thông chính cần cải tạo, khống chế một số bế bãi xe khu vực, duy trì ga Sài Gòn là ga đầu mối đường sắt đô thị. Theo quy hoạch, Quận 3 còn có dự án đường sắt đô thị là tuyến tàu điện ngầm từ chợ Bến Thành theo đường Cách Mạng Tháng Tám đến kênh Tham Lương (Quận 12) có kết nối với ga Sài Gòn. Đây là tuyến giao thông quan trọng có khối lượng lớn. Vì thế, trong thời gian sắp tới, hệ thống giao thông trên địa bàn Quận 3 sẽ được nâng cấp, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hóa, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng tăng.
Trên lĩnh vực kinh tế: Từ địa bàn mang tính cư trú hành chính, Đảng bộ chính quyền Quận 3 đã tập trung phát triển kinh tế theo định hướng cơ cấu thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Trên địa bàn Quận, hiện có hơn 12.998 cơ sơ sản xuất - kinh doanh dịch vụ với hơn 65 ngàn lao động. Giá trị tổng sản lượng năm 2004 đạt 1000 tỷ đồng, doanh thu thương mại - dịch vụ đạt 9000 tỷ đồng, thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt 430 tỷ đồng, thu nhập bình quân của một người dân là 1.115.000đ/người/tháng.
Trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, giáo dục thể thao: Quận 3 có bốn trường đại học đóng trên địa bàn, có 27 trường mầm non, 22 trường tiểu học, 17 trường phổ thông cơ sở, 01 trường cấp II, III và 01 trường trung học phổ thông. Hàng năm, tiếp nhận khoảng 43.000 học sinh. Nhiều trường của quận trở thành trường điểm của thành phố. Quận 3 cũng là nơi tập trung nhiều bệnh viện chuyên khoa lớn của Thành phố và Trung ương, 2 bệnh viện tư nhân đầu tiên của Thành phố được thành lập trên địa bàn quận. Ngành Thể dục thể thao của Quận cũng có nhiều đóng góp cho phong trào chung của Thành phố: 14 vận động viên, hai huấn luyện viên, 17 trọng tài tham dự Seagames 22, đạt được hai huy chương vàng, 2 huy chương bạc và 4 huy chương đồng tham dự Seagames 22.
Với vị trí trung tâm Quận 3 có vai trò quan trọng góp phần tạo lên sự phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh, đồng thời với lợi thế về vị trí địa lý là địa bàn giao lưu và hợp tác thuận lợi với nhiều quận, huyện khác nhằm phát triển kinh tế xã hội. Từ đó tạo điều kiện thu hút được mọi nguồn lực phục vụ cho sự phát triền, xong các nguồn lực chỉ phát huy tác dụng khi có lực tác động. Nhận thức rõ điều này Ban Lãnh Đạo Ủy Ban Nhân Dân Quận 3 đã đẩy mạnh công tác cải cách hành chính - một trong những yếu tố được coi là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nhằm tạo điều kiện khai thác tối đa các nguồn lực để đưa nền kinh tế Quận phát triển ngày càng nhanh và vững chắc
2. Tổ chức bộ máy của UBND quận 3
Theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quy định:
2.1. Vị trí và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực địa phương.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình biện pháp thực hiện các chương trình cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm,thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
4. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo đúng quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức các phường.
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn quận.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công, phục trách đối với tổ chức cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn quận theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu của cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan chuyên môn quận.
1. Người đứng đầu của cơ quan chuyên môn quận ( gọi chung là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phục trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận ( gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó phòng thay trưởng phòng điều hành các nhiệm vụ thuộc chuyên môn.
3. Số lượng Phó Trưởng phòng không quá 03 người.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm đối với Trưởng, Phó phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định của pháp luật.
KẾT LUẬN:
Chất lượng của việc tiếp công dân, của công tác tiếp dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Trong đó, một phần lớn có liên quan đến vấn đề quản lý Nhà nước đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bởi vì, thực tiễn đã chứng minh việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhân tố quan trọng, then chốt trong việc thúc đẩy sự hoàn thiện của công tác tiếp dân, góp phần phát huy quyền dân chủ của công dân, củng cố mối quan hệ giữa công dân với Đảng và Nhà nước.
Để thực nâng cao hiệu quả của việc thực hiện công tác này đòi hỏi phải có sự nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng của công này, từ đó đề ra những biện pháp quản lý có hiệu quả, đồng thời với việc xây dựng những phương án, mục tiêu để thực hiện tốt công tác này.
Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới và đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân đồng thời xây dựng hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với tình hình phát triển đất nước nói riêng và tình hình thế giới nói chung. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế phát triển và tạo công cụ pháp lý cho quản lý nhà nước. Song hệ thống pháp luật nước ta chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ, một số chính sách chưa nhất quán, mâu thuẫn với nhau, thường thay đổi tạo ra kẽ hở trong quản lý dẫn đến cách hiểu không thống nhất trong quá trình thực thi pháp luật, làm phát sinh khiếu kiện, dẫn đến sự thiếu tin tưởng của người dân đối với các cơ quan nhà nước
Mong rằng trong thời gian tới Nhà nước quan tâm hơn đến công tác này, vì đây chính là công tác đầu tiên thể hiện được mối liên hệ giữa nhà nước với nhân dân, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân; để nhân dân ngày càng tham gia vào công việc của Nhà nước; củng cố lòng tin vào Đảng và Nhà nước. Từ đó thể hiện sự xứng đáng là Nhà nước dân chủ, của dân, do dân, vì dân; phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành kế hoạch phấn đấu là một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa; không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật khiếu nại, tố cáo 1998 đã sửa đổi bổ sung năm 2004 và 2005.
2. Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
4. Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003
5. Nghị định 89/NĐ- CP ngày 7 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ ban hành về quy chế tổ chức tiếp dân.
6. Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
7. Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2007 của UBND Thành phố về quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp Khiếu nại, tố cáo đông người,vi phạm trật tự công cộng.
8. Quyết định 132/2006/QĐ- UBND ngày 5 tháng 9 năm 2006 của UBND Thành phố:
9. Quyết định số 3141/QĐ- UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của chủ tịch UBND Thành phố về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn TPHCM.
10. Báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận 3 các năm 2008, 2009, quý I năm 2010./
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3909 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư của UBND quận 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn quận theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu của cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan chuyên môn quận.
1. Người đứng đầu của cơ quan chuyên môn quận ( gọi chung là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phục trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận ( gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó phòng thay trưởng phòng điều hành các nhiệm vụ thuộc chuyên môn.
3. Số lượng Phó Trưởng phòng không quá 03 người.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm… đối với Trưởng, Phó phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.4. Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận và trách nhiệm của Trưởng phòng.
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Trưởng phòng căn cứ vào quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Quận xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
3. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
4. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân quận:
1. Phòng Nội vụ:
2. Phòng Tư pháp:
3. Phòng Tài chính, kế hoạch:
4.Phòng Tài nguyên và Môi trường
5. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội
6. Phòng Văn hóa và Thông tin
7. Phòng giáo dục và đào tạo
8. Phòng Y tế
9. Thanh tra
10. Phòng Kinh tế
11. Phòng Quản lý đô thị
12. Văn phòng Ủy ban nhân dân.
3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 3
UBND Quận làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; Đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân Quận.
Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; Đảm bảo sự lãnh đạo của Quận ủy, sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm về công việc được giao.
Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận.
Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công việc của UBND quận
Ủy ban nhân dân Quận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân Quận; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố; Đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân Quận trong việc chỉ đạo điều hành các nghị quyết của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước.
Ủy ban nhân dân Quận phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân Quận trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Quận; Giải quyết các kiến nghị của Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền của mình và trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân Quận.
Uỷ ban nhân dân Quận phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; Tuyên truyền, giáo dục vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Ủy ban nhân dân Quận có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; Xem xét giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
Ủy ban nhân dân Quận phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án nhân dân Quận trong việc đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; Bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân Quận 3 theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Số lượng các phòng ban, số lượng Chủ tịch các Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên của Ủy ban nhân dân Quận được thực hiện đúng Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008.
Về công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo: Địa điểm tiếp dân tại Ủy ban nhân dân Quận 3. Cán bộ phụ trách công tác tiếp dân của Quận là 02 chuyên viên, Văn phòng kiêm nhiệm cho buổi tiếp dân của lãnh đạo Quận. Các đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân được tập trung và chuyển đến Thanh tra và các phòng ban Quận giải quyết theo thẩm quyền và trình tự luật định.
Vậy, Tổ chức và họat động của bộ máy UBND Quận theo quy định của pháp luật là khá hoàn thiện và hiệu quả.
Phần 3: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC TIẾP DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
TẠI UBND QUẬN 3
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Những vấn đề chung về công tác tiếp dân
Tiếp công dân chính là lắng nghe những yêu cầu, ý kiến, kiến nghị, phản ánh, góp ý …của người dân về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị. Đây là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân của Nhà nước ta. Đây là bước cụ thể hoá quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương. Điều này còn là sự hiện thực hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác quản lý và thực tiễn cuộc sống.
Công tác tiếp dân có mối quan hệ chặt chẽ với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Do đó, công tác tiếp dân cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Công tác tiếp dân không chỉ phục vụ trực tiếp cho giải quyết khiếu nại, tố cáo mà còn góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.1. Một số quy định pháp luật liên quan đến công tác tiếp dân.
1.2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp dân.
Cán bộ tiếp dân là người có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, có trách nhiệm cao với nhiệm vụ được giao. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, tự giới thiệu chức vụ của mình để người được tiếp biết.
Cán bộ tiếp dân chỉ được tiếp công dân khiếu nại tại công sở, không tiếp tại nhà riêng. Cán bộ tíếp công dân có nhiệm vụ sau:
a.Lắng nghe ý kiến, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ do công dân trình bày.
b.Nếu khiếu nại, tố cáo có căn cứ đúng thẩm quyền của cơ quan phải giải quyết thì tiếp nhận đơn, báo cáo thủ trưởng cơ quan mình xem xét, giải quyết
c.Những khiếu nại, tố cáo không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn nhân dân…nộp đơn hoặc đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. Trường hợp đơn, thư chuyển qua đường bưu điện thì phải chuyển đơn, thư đến đúng cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
d.Khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét có văn bản hoặc quyết định giải quyết đúng chính sách pháp luật thì cần trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
1.4. Trách nhiệm của lãnh đạo trong việc tiếp công dân
Khác với việc tiếp công dân của cán bộ chuyên trách làm công tác tiếp công dân chủ yếu là nhận đơn thư, hướng dẫn, giải thích….việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân của Thủ trưởng của cơ quan, đơn vị trước hết thể hiện tác phong làm việc mang tính dân chủ trong quản lý điều hành. Tiếp công dân của Thủ trưởng là để trực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo lắng nghe, trực tiếp xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của mình. Đồng thời, Thủ trưởng cũng biết được tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị cấp dưới, từ đó có những biện pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Khi tiếp công dân, nếu nhận được những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết. Nếu vụ việc phức tạp cần nghiền cứu xem xét thì nói rõ thời gian giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
Do tầm quan trọng của việc Thủ trưởng trực tiếp tiếp công dân cho nên khâu chuẩn bị cho buổi tiếp phải được các bộ phận tham mưu, giúp việc tiến hành chu đáo. Đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau trong quá trình tham mưu, xác minh, kết luận thì bộ phận tham mưu, giúp việc phải báo cáo với Thủ trưởng, bố trí sắp xếp thời gian hợp lý để Thủ trưởng tiếp cận hồ sơ vụ việc trước khi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo về vụ việc đó.
Cũng do tầm quan trọng của việc Thủ trưởng trực tiếp tiếp công dân nên các bộ phận có liên quan phải tham gia buổi tiếp công dân với Thủ trưởng. Thông thường các bộ phận như Thanh tra, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Tài chính kế hoạch… là những bộ phận thường xuyên phải tham gia. Các bộ phận này cũng phải nghiên cứu, xem xét vụ việc và chuẩn bị ý kiến liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm của mình.
Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải được cán bộ giúp việc ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân và lưu giữ tại nơi tiếp công dân. Những ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân cần được thông báo bằng văn bản đến các bộ phận liên quan biết để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung, tiến độ.
1.5. Nơi tiếp công dân.
Các cơ quan, đơn vị phải tổ chức tiếp công dân tại trụ sở cơ quan mình. Nơi tiếp công dân được bố trí chu đáo, nghiêm túc, thuận tiện có đủ bàn ghế, các phương tiện và trang bị cần thiết để tiếp công dân thường xuyên để công dân trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh dễ dàng, thuận lợi.
Nơi tiếp phải niêm yết ngày, giờ tiếp, nội quy, quy trình tiếp công dân, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo thủ tục đúng pháp luật. Mỗi cơ quan phải bố trí cán bộ tiếp dân thường xuyên và đúng thủ tục.
2. Công tác tiếp nhận và xử lý đơn, thư
2.1 Phân loại đơn, thư:
Phân loại đơn, thư là một khâu rất quan trọng, giúp cho quá trình giải quyết đơn, thư được thực hiện dễ dàng hiệu quả hơn, cũng như để thuận tiện cho công tác thống kê và báo cáo. Có nhiều tiêu chí để phận loại đơn, thư như:
Phân loại theo thẩm quyền
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn không thuộc thẩm quyền
Phân loại theo lĩnh vực:
Nhà ở
Đất đai
Xây dựng
Hành chính
Lĩnh vực khác
Phân loại theo tính chất.
Dân nguyện
Phản ảnh
Kiến nghị
Khiếu nại
Tố cáo
2.2 Qui trình tiếp nhận và xử lý đơn thư của các tổ chức và cán bộ tiếp dân
Cán bộ tiếp công dân kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác; xem kỹ hơn và các tài liệu liên quan, rà soát tiến trình giải quyết; ghi vào sổ tiếp công dân: họ và tên, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp, địa chỉ liên lạc của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tóm tắt nội dung vụ việc và nơi phát sinh vụ việc.
Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đến trình bày trực tiếp việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì cán bộ tiếp công dân công dân có trách nhiệm hướng dẫn người tranh chấp, khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại ý kiến trình bày của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và có chữ ký của họ.
Trường hợp đơn đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cấp mình:
Cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo đơn, đơn phải có chữ ký trực tiếp của người gửi đơn, ghi rõ ngày ký, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp. Đối với việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì có người tố cáo phải cung cấp đầy đủ tài liệu có căn cứ về hành vi vi phạm pháp luật nêu trên và xử lý như sau:
Nếu người tranh chấp, khiếu nại cung cấp đầy đủ các tài liệu nêu trên thì cán bộ tiếp dân viết biên nhận tiếp nhận đơn; trình lãnh đạo để giao cán bộ, công chức xử lý.
Nếu người tranh chấp, khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu trên thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tranh chấp, khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo. Việc yêu cầu công dân bổ sung tài liệu chỉ thực hiện một lần.
Đối với đơn tố cáo: Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
Trường hợp tiếp nhiều người khiếu nại:
Nếu đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại
Trường hợp người gửi tranh chấp, khiếu nại không đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cấp mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý:
Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối nhận đơn và hướng dẫn bằng văn bản ( nếu người tranh chấp, khiếu nại có yêu cầu) để người tranh chấp, khiếu nại gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Khi tiếp công dân, nếu thấy vụ việc do cơ quan cấp dưới của Thủ trưởng cơ quan cấp mình giải quyết nhưng quá thời hạn qui định mà chưa được giải quyết thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan cấp mình yêu cầu cấp dưới giải quyết; đồng thời đề nghị Thủ trưởng của cơ quan cấp mình chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại đó.
Đối với những công dân đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành để biết tiến độ giải quyết hồ sơ, cán bộ tiếp công dân rà soát tiến độ và trả lời ngày cho công dân tại buổi tiếp công dân.
Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buột thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
b) Trường hợp có nhiều người mà họ vừa kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc trong đó có người khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, có người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Đối với đơn do bưu điện chuyển phát thì các cơ quan tham mưu phải thực hiện đồng thởi ba bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên nhưng việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản; đồng thời trả lời theo qui định của pháp luật cho những cá nhân, tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát theo qui định của pháp luật hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn. Nếu đơn chuyển không đúng thẩm quyền thì các cơ quan tham mưu hoàn lại đơn cho các chủ thể chuyển đơn không đúng Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung của Luật khiếu nại, tố cáo.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP DÂN CỦA UBND QUẬN 3
1. Những quy định về công tác tiếp dân trên UBND quận 3
1.1. Những lưu ý về thực hiện công tác tiếp công dân
ếp công dân là công tác rất quan trọng. Do đó, trong quá trình tiếp công dân, ngoài việc thực hiện đúng các qui định của pháp luật về tiếp công dân, thực hiện đúng các qui định của pháp luật về tiếp công dân, thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân còn phải lưu ý đến một số vấn đề liên quan đến tâm lý người đi khiếu nại, tố cáo, liên quan đến quá trình tiếp theo của vụ việc giải quyết, liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân… Vì vậy cần lưu ý:
Thứ nhất: khi thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thực chất là người cán bộ tiếp công dân đang thay mặt cơ quan Nhà nước xem xét công việc của dân. Thái độ của người cán bộ tiếp công dân sẽ được người dân xem như thái độ của Nhà nước đối với công việc của họ. Do đó, điểm lưu ý đầu tiên là thái độ của người cán bộ tiếp công dân, thái độ đó được biểu hiện qua hành vi và lời nói. Điều cần thiết ở người cán bộ tiếp công dân là trực tiếp lắng nghe và thể hiện sự tôn trọng đối với công dân. Đây là điều cực kỳ quan trọng trong quá trình tiếp công dân. Nó sẽ là một yếu tố giải tỏa phần nào tâm trạng ức chế, tạo dựng niềm tin ban đầu của người dân đối với cơ quan Nhà nước. Ngược lại, họ sẽ thấy bị xúc phạm. Đây là điều tối kỵ, bởi vì như vậy, ý nghĩa cũng như hiệu quả của công tác tiếp dân đã bị giảm sút nghiêm trọng. Vì thế, biết lắng nghe và thể hiện sự tôn trọng dân là điều không thể xem nhẹ trong quá trình thực hiện các thao tác nghiệp vụ tiếp công dân.
Thứ hai: xem xét một cách toàn diện và cẩn trọng vụ việc trên tinh thần trách nhiệm với nhân dân và trách nhiệm với Nhà nước. Thông tin tiếp nhận tại nơi tiếp công dân thường là những thông tin thô, những thông tin chưa được kiểm chứng, có khi phiến diện và phi logic. Trong mọi trường hợp, cán bộ tiếp công dân cần bình tĩnh nghe họ trình bày hết sự việc. Trước khi tiếp nhận vụ việc hoặc giải thích, hướng dẫn, cán bộ tiếp dân cần cân nhắc kỹ lưỡng, yêu cầu họ đưa ra những thông tin, tài liệu, định hướng cho họ trình bày vào những vấn đề trọng tâm, thể hiện bản chất của sự việc. Lúc này, người cán bộ tiếp dân phải chủ động trong ứng xử, tỉnh táo, sang suốt trong nhận định, đánh giá. Bất luận trong trường hợp nào cũng không thể dựa theo cảm tính hoặc dựa theo những suy đoán chủ quan để xử lý vụ việc. Điều này đòi hỏi cán bộ tiếp dân phải đề cao trách nhiệm với nhân dân và trách nhiệm với Nhà nước.
Thứ ba: bình tĩnh và linh hoạt khi xử lý các vụ việc có đông người tham gia. Thông thường những vụ việc đông người thì có tính chất gay gắt, phức tạp. Những người tham gia cũng dễ có thái độ quá khích. Đôi khi, họ đưa ra những yêu sách mang tính chủ quan, áp đặt, gây sức ép với cơ quan Nhà nước. Trong những tình huống đó, cán bộ tiếp dân phải bình tĩnh và có cách xử lý linh hoạt, mềm dẻo. Trước hết, cần nắm bắt những nội dung cơ bản của vụ việc, báo cáo nhanh với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo. Nếu thấy cần thiết thì liên lạc với chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc để thu thập thông tin nhanh về nguồn gốc, diễn biến và quá trình xem xét, giải quyết. Trong những trường hợp nhất định, có thể đề nghị chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc cử cán bộ có thẩm quyền đến để cùng tham gia, phối hợp tiếp công dân.
1.2. Quy trình tiếp công dân.
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp xúc ban đầu
Cán bộ tiếp dân phải có tác phong, cử chỉ lời nói lịch sự, nhã nhặn; có thái độ bình tĩnh, khiêm tốn, đúng mực, phải giới thiệu rõ họ, tên chức danh của mình ngay từ khi tiếp xúc ban đầu với công dân.
Cán bộ tiếp dân yêu cầu cá nhân, đại diện tổ chức khi đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, phải:
+ Xuất trình giấy tờ tuỳ thân, nếu là người được uỷ quyền thì phải xuất trình giấy uỷ quyền hợp pháp có xác nhận của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có thẩm quyền.
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì cử từ 01 đến 03 người đại diện để trình bày.
+ Trong trường hợp có nhiều công dân đến phòng tiếp dân, cần thực hiện việc công dân đăng kí để lấy số thứ tự, chờ đến lượt được tiếp.
Lưu ý: Cán bộ tiếp công dân được phép từ chối không tiếp đối với những trường hợp:
- Những công dân không chấp hành nội quy của phòng tiếp công dân;
- Những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần;
- Những công dân có hành vi cố ý gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân hoặc vu cáo, xúc phạm đến uy tín, danh dự của cơ quan nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ;
- Những trường hợp khiếu nại đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết cuối cùng theo quy định của pháp luật và vụ việc đó không có tình tiết mới phát sinh.
Bước 2: Tiếp nhận nội dung khiếu tố
Cán bộ tiếp dân phải lắng nghe, ghi chép nội dung trình bày của người đến KN,TC, kiến nghị, phản ánh. Yêu cầu người KN,TC phải trình bày trung thực về sự việc và cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có)
+ Đối với vụ việc khiếu nại:
Cán bộ tiếp dân phải xác định rõ những yêu cầu của người khiếu nại, cam kết của người khiếu nại, đơn của người khiếu nại yêu cầu giải quyết về việc quyền lợi hợp pháp của họ bị xâm hại như thế nào. Đồng thời kiểm tra quá trình đã giải quyết khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại và các tài liệu liên quan (nếu có) để từ đó xác định thẩm quyền giải quyết.
Các trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, cán bộ tiếp dân phải hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Các trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan và có đủ điều kiện thụ lý, căn cứ vào quy định của pháp luật cán bộ tiếp dân phải tiến hành tiếp nhận các tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung khiếu nại.
+ Đối với vụ việc tố cáo:
Về trình tự tiếp người đến tố cáo, về cơ bản tương tự như tiếp người đến khiếu nại. Song do tính chất nội dung của tố cáo cũng có những điểm khác biệt nhất định với việc tiếp người đến khiếu nại.
Nếu việc tố cáo có tính chất khẩn cấp như: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hiện còn đang diễn ra, có khả năng gây thiệt hại hoặc đe doạ gậy thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cán bộ tiếp dân phải nhanh chóng thông tin cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Đối với tố cáo liên quan đến những cá nhân giữ những trọng trách của địa phương, của ngành, cấp uỷ quản lý...: cán bộ tiếp nhận thông tin phải báo với thủ trưởng cơ quan để chỉ đạo việc tiếp theo.
Đối với các loại tố cáo khác: tiến hành tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật.
Cán bộ tiếp dân yêu cầu người đến tố cáo phải nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật và phải đưa ra được những bằng chứng chứng minh hành vi bị tố cáo là vi phạm pháp luật.
Cán bộ tiếp dân phải có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
Bước 3: Hướng dẫn công dân thực hiện quy trình về khiếu nại, tố cáo
Cán bộ tiếp dân giải thích, hướng dẫn công dân, tổ chức thực hiện đúng, đủ các thủ tục về khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Giải thích cho công dân, tổ chức tuân thủ các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật khác liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.
Sau khi tiếp nhận nội dung KN,TC của công dân, cán bộ tiếp dân phải tiến hành kiểm tra nội dung vụ việc, xem xét phân loại vụ việc mới hay vụ việc cũ; vụ việc đã thụ lý giải quyết hay vụ việc chưa thụ lý.
Đối với những vụ việc mới phát sinh, yêu cầu phải nắm được:
+ Nội dung đơn thư công dân khiếu tố về vấn đề gì, tính chất của vụ việc, mức độ phức tạp của vụ việc, tình trạng diễn biến của vụ việc;
+ Tâm tư mong muốn nguyện vọng của người khiếu tố;
Đối những vụ việc cũ, cán bộ tiếp dân phải tiến hành kiểm tra, tra cứu tình trạng giải quyết của vụ việc, những số liệu, dữ liệu, phải nắm rõ thông tin đầy đủ chính xác và vận dụng những quy định của pháp luật để trả lời công dân, tổ chức về nội dung khiếu tố theo thẩm quyền giải quyết, đưa ra được các quy phạm quy định để công dân, tổ chức hiểu rõ, làm đúng theo quy định hoặc báo cáo lãnh đạo biết để có hướng xử lí kịp thời.
+ Những vụ việc đã thụ lý nhưng chưa giải quyết, phải báo cáo lãnh đạo để đôn đốc giải quyết đúng quy định của pháp luật.
+ Những vụ việc đã giải quyết nhưng có tình tiết mới cần xem xét kỹ nội dung để báo cáo lãnh đạo.
Căn cứ vào các quy định của Luật khiếu nại tố cáo để trả lời công dân những trường hợp về những vụ việc nào không được thụ lý, không giải quyết nữa và có quyền từ chối không tiếp nhận đơn, thư theo yêu cầu.
Đối với những vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị xã hội thì làm Phiếu hướng dẫn công dân (01 lần đối với 1 vụ việc) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời cập nhật vào sổ ghi chép tiếp công dân.
Đối với các vụ việc tố cáo thì hướng dẫn trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc tiếp nhận đơn để xem xét, xử lý theo quy định. Nếu vụ việc tố cáo có tính chất khẩn cấp cần phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời phải nhanh chóng thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời nhằm tránh hậu quả xấu xảy ra.
Đối với các kiến nghị, phản ánh, góp ý phải tiến hành xem xét nội dung cụ thể để hướng dẫn công dân trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền xem xét hoặc tiếp nhận nội dung để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục tiếp công dân
Cán bộ tiếp dân phải ghi chép đầy đủ họ, tên, địa chỉ công dân đến KN,TC; ghi rõ thời gian tiếp công dân, nội dung công dân khiếu tố phân loại, xác định lĩnh vực khiếu tố và ghi ý kiến xử lý của cán bộ tiếp dân vào Sổ tiếp dân theo quy định.
Đối những vụ việc mới phát sinh, những vụ việc phức tạp cán bộ tiếp dân cần phải lập Biên bản làm việc, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự; ghi nội dung người KN,TC trình bày, ý kiến phát biểu của các thành viên liên quan và ý kiến xử lý của cán bộ tiếp dân; yêu cầu các thành phần tham dự ký (ghi rõ họ tên) theo mẫu quy định.
Các tài liệu, chứng cứ do người KN,TC cung cấp phải được lập phiếu biên nhận ghi rõ tên tài liệu, số lượng, tình trạng và phải ký xác nhận của cán bộ tiếp dân và người KN, TC theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ.
Bước 5: Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ
- Cán bộ tiếp dân phải nắm được tình hình diễn biến của vụ việc sau khi đã tiếp nhận để hướng dẫn công dân, tổ chức về các bước tiếp theo của quá trình giải quyết.
- Theo dõi diễn biến tình hình tiếp dân thường xuyên, tiếp dân định kỳ và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức ở các giai đoạn, tổng hợp báo cáo Chánh thanh tra để báo cáo Lãnh đạo Sở.
- Việc tổng hợp báo cáo hàng kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) theo quy định của Thanh tra tỉnh.
Lưu hồ sơ: thực hiện theo phần sau của quy trình này.
- Hồ sơ biểu mẫu:
Sổ tiếp dân được lưu giữ và sử dụng tại phòng Tiếp dân. Kết thúc mỗi niên độ quy định, cán bộ tiếp dân tiến hành khóa sổ và lưu vào tủ đựng Hồ sơ theo đúng trình tự thời gian khóa sổ. Sổ tiếp dân được lưu trữ lâu dài tại phòng Tiếp dân (Thanh tra sở).
Phiếu tiếp dân, phiếu hướng dẫn được sử dụng theo mẫu quy định thống nhất của Thanh tra chính phủ và Thanh tra tỉnh.
Biên bản làm việc theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ .
Phiếu biên nhận tài liệu và các đơn, thư, tài liệu (nếu có) tiếp nhận trong quá trình tiếp dân được lưu trữ theo quy định về lưu lập hồ sơ của Sở.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN
Đọc biên bản làm việc cho người được tiếp nghe và ký xác nhận.
Ghi nhận đầy đủ nội dung vào sổ tiếp công dân
Hoàn chỉnh hồ sơ ban đầu, trình lãnh đạo, bàn giao vụ việc cho người có thẩm quyền giải quyết.
Công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Những kiến nghị, thỉnh cầu, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật thì hướng dẫn hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Làm việc với người đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh
Những vụ việc thuộc thẩm quyền thì tiếp nhận tài liệu, hồ sơ và viết giấy biên nhận
Tiếp xúc ban đầu
Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu tiếp công dân để phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Loại những người không thực hiện đúng quy định của pháp luật
Vụ việc cấp bách thì đề xuất biện pháp ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra
Vụ việc không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người được tiếp đến cơ quan có thẩm quyền.
2.Tình hình tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư trên địa bàn quận 3
( Trong năm 2009 và quý I năm 2010).
2.1.Tình hình thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn, thư tại Tổ Tiếp dân của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận 3 năm 2009
2.1.1 Khái quát tình hình
Năm 2009, lượng đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân quận 3 được tiếp nhận qua các nguồn giảm hơn năm 2008
( 1 lượt). Nội dung các cuộc tiếp dân và các đơn thư phát sinh chủ yếu tập trung liên quan đến lĩnh vực đất đai như: tranh chấp quyền sử dụng đất, khiếu nại liên quan đến việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, khiếu nại việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thi công các công trình theo qui hoạch…Đồng thời, Ủy ban nhân dân quận 3 cũng tiếp nhận và giải quyết một số lượng lớn đơn thư dân nguyện, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2.1.2Tình hình tiếp công dân và tiếp nhận đơn
a/Công tác tiếp công dân :
Đã tiếp 481 lượt ,Trong đó : Lãnh đạo tiếp 64 lượt và cán bộ tiếp 417 lượt.
b/Tổng số đơn tiếp nhận : 666 đơn
-Đơn trùng lắp : 303 đơn
-Đơn tồn cuối kỳ : 35 đơn
-Tổng số phải xử lý : 398 đơn
c/ Tổng số vụ việc tranh chấp , khiếu nại , tố cáo : 196 đơn
Tranh chấp : 64 đơn, thư
Khiếu nại : 92 đơn, thư
Tố cáo: 11 đơn, thư
Dân nguyện: 196 đơn, thư
d/ Phân loại theo thẩm quyền :
Không thuộc thẩm quyền: 196 đơn, thư
Thuộc thẩm quyền : 167
e/ Phân loại theo vụ việc:
- Về nhà ở : 268 đơn, thư
- Về đất đai: 30 đơn, thư
- Về các vấn đề khác: 65 đơn. thư
3. Những kết quả và hạn chế của công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn.
.1. Tình hình giải quyết đơn thư
3.1.1. Tổ chức thực hiện giải quyết đơn thư sau khi tiếp công dân.
a/ Giải quyết đơn, thư thuộc thẩm quyền:
- Đối với tranh chấp: Số vụ việc phải giải quyết: 72 (Trong đó 64 vụ việc đã giải quyết xong).
- Đối với khiếu nại: số vụ việc phải giải quyết: 119 ( Trong đó đã giả quyết xong 108 vụ).
- Đối với tố cáo: số vụ phải giải quyết: 11 ( Đã giải quyết xong trong năm).
b/ Giải quyết đơn thư không thuộc thẩm quyền
- tổng số phải giải quyết: 196, trong đó đã giải quyết 156 đơn thư, hoàn trả, hướng dẫn 40 đơn, thư.
3.1.2. Việc chuyển đơn thư của công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền.
Những kiến nghị, thỉnh cầu, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Vụ việc không thuộc thẩm quyền thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người được tiếp đến cơ quan có thẩm quyền
Những vụ việc thuộc thẩm quyền thì cán bộ tiếp dân nhận tài liệu, hồ sơ và giấy biên nhận. Sau hoàn chỉnh hồ sơ thì bàn giao vụ việc cho người có thẩm quyền giải quyết.
Những vụ việc phức tạp, người dân yêu cầu được tiếp xúc với lãnh đạo thì cán bộ tiếp dân sắp xếp lịch để lãnh đạo tiếp dân.
3.2.Tình hình thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại Tổ Tiếp dân của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 3 quí I năm 2010
3.2.1Khái quát tình hình
Trong quí I năm 2010, công việc tiếp công dân và tiếp nhận đơn tại Tổ Tiếp dân của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 3 cơ bản đã được thực hiện tốt.
3.2.2 Tình hình tiếp công dân và giải quyết đơn, thư
a/ Đối với đơn thư thuộc thẩm quyền:
- Khiếu nại:
+ Tổng số vụ tiếp nhận: 24 đơn (Trong đó số vụ khiếu nại mới phát sinh: 08 vụ việc). Các đơn này đều là khiếu nại về hành chính, không có khiếu nại về tư pháp
+ Số vụ việc đã có quyết định thụ lý giải quyết (đang xem xét,chờ kết luận): 15 ( trong đó có đơn tồn khiếu nại nại năm 2009 là 09 đơn).
+ Số vụ việc đã xem xét, kết luận, có quyết định giải quyết: 04
- Tố cáo
Số đơn thư tố cáo: 03 (tiếp nhận mới), đây là những vụ việc đang được xem xét, giải quyết, chờ kết luận.
- Tranh chấp
Tổng số vụ tiếp nhận: 07 vụ việc ( trong đó đã giải quyết: 04 vụ việc, 03 vụ việc đang được xem xét, giải quyết)
b/ Đối với đơn không thuộc thẩm quyền
Đã tiếp nhận 141 đơn, hiện đã phân loại, xử lý xong.
3.2.3Tổ chức thực hiện giải quyết đơn thư sau khi nhận của công dân
Những kiến nghị, thỉnh cầu, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Vụ việc không thuộc thẩm quyền thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người được tiếp đến cơ quan có thẩm quyền
Những vụ việc thuộc thẩm quyền thì cán bộ tiếp dân nhận tài liệu, hồ sơ và giấy biên nhận. Sau hoàn chỉnh hồ sơ thì bàn giao vụ việc cho người có thẩm quyền giải quyết.
Những vụ việc phức tạp, người dân yêu cầu được tiếp xúc với lãnh đạo thì cán bộ tiếp dân sắp xếp lịch để lãnh đạo tiếp dân.
3.2. Những mặt đạt được
Ủy ban nhân dân quận 3 đã triển khai kịp thời sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác thi hành Luật khiếu nại, tố cáo theo chỉ thị số 36/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ và quyết định 132/2006/QĐ-UBND của UBND Thành phố có hiệu lực thi hành.
Ủy ban ND quận 3 đã ban hành kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 20/02/2009 về tổ chức thực hiện Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện chương trình hành động số 34-Ctr/TU ngày 05/02/2008 của Ban thường vụ Thành ủy về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới. Chỉ thị số 03/2009/CT-UBND ngày 20/4/2009 về tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quận trong việc thực hiện công tác tiếp dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thanh tra quận 3 cũng ban hành công văn 106/TTrQ3 ngày 01/7/2009 về việc thực hiện công tác tiếp dân – xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo. UBND quận cũng tiến hành tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của người dân đối với vấn đề này.
Phần lớn lượng đơn, thư đã được xử lý và giải quyết. Văn phòng UBND cũng thực hiện tốt chức năng của mình trong công tác này, đặc biệt là việc tham gia đôn đốc các phòng ban khác nhanh chóng giải quyết đơn, thư cho người dân. Trong thời gian qua nhiều quyết định pháp luật cũng đã có hiệu lực thi hành.
3.3. Những hạn chế cần khắc phục
Tuy nhiên bên cạnh đó, việc thực hiện công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế như:
Chưa khắc phục được việc xử lý đơn thư và giải quyết đơn vi phạm thời gian luật định của các đơn vị.
Nhiều trường hợp khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết nhưng người dân vẫn tiếp tục gửi đơn cùng nội dung, gây khó khăn cho việc tiếp nhận - xử lý đơn, thư cũng như việc lưu trữ hồ sơ. Thậm chí còn xảy ra tình trạng người dân khi không hài lòng với quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền quay ra khiếu nại, tố cáo chính cán bộ thụ lý, giải quyết đơn.
Bên cạnh đó, tổ tiếp dân khi thực hiện công tác báo cáo tình hình với lãnh đạo cũng như trả lời người dân vì gặp khó khăn trong việc cập nhật những thông tin, kết quả giải quyết của những phòng ban chuyên môn, đây chính là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả của việc thực hiện công tác này.
3.4. Nguyên nhân
Do hạn chế về kiến thức pháp luật của người dân nên việc hướng dẫn, giải thích của cán bộ tiếp dân gặp nhiều khó khăn. Tình trạng người dân nộp đơn không đúng cơ quan chuyên môn, hoặc nộp đơn cùng một lúc nhiều nơi gây ra tình trạng đơn, thư trùng lặp, gây khó khăn cho việc thống kế, báo cáo.
Do việc cập nhật thông tin tiến độ giải quyết của các cơ quan chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn nên chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin để tổng hợp báo cáo cũng như để giải đáp cho người dân.
Công tác hòa giải cấp cơ sở chưa được thực hiện tốt, dẫn đến người dân chưa hài lòng tiếp tục khiếu kiện vượt cấp.
Chương 3:
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP DÂN CỦA UBND QUẬN 3
1. Phương hướng
- Tiếp tục quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước như; Chỉ thị 09/CT-TW ngày 06/03/2002 của ban bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công việc khiếu nại, tố cáo; NQ số 03/2003/NQ-CP Ngày 20 tháng 01 năm 2003 và Văn bản số 1435/CP-VII ngày 23/03/2003 của Chính phủ chỉ đạo về công tác khiếu nại, tố cáo; Nghị Định sô136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khiếu nại, tố cáo và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục giải thích và xây dựng kế hoạch triển khai các Văn bản của Thành phố: Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND Thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan Hành Chính Nhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Quận 3 về ban hành quy chế phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng: Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2007 của UBND Thành phố về quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp Khiếu nại, tố cáo đông người,vi phạm trật tự công cộng: Quyết định 132/2006/QĐ- UBND ngày 5 tháng 9 năm 2006 của UBND Thành phố: Quyết định số 3141/QĐ- UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của chủ tịch UBND Thành phố về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn TPHCM.
- Thực hiện tốt các quy định của Pháp luật về công tác tiếp dân của Thành phố cũng như quận 3 như; Nghị Định 89/NĐ-CP ; Thông tư số 1178/TT-TTNN ngày 25 tháng 09 năm 1997 của Thanh tra nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định 89; Quyết Định 132/ 2006 /QĐ-UBND ngày 5 tháng 9 năm 2006 của UBND Thành phố về ban hành quy định tiếp công dân, xử lý đơn thư,giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Quận 3.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, khắc phục tệ nạn quan liêu tham nhũng, mất dân chủ gây phiền hà cho nhân dân. Đồng thời, tăng cường nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế- xã hội, nhất là quản lý đất đai ở cơ sở nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại mới.
- Tăng cường sự phối hợp chính quyền các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng trong việc tiếp công dân, vận động nhân dân chấp hành các kết luận, quyết định đúng đắn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chứ thi hành có hiệu quả các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến các quy định về tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kể cả các ngành các cấp để tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm do không rõ ràng về thẩm quyền thụ lý.
Chỉ đạo kiểm tra thanh tra hoạt động công vụ từ khâu tiếp dân, thụ lý đơn đến khâu giải quyết và tố cáo, thực hiện đảm bảo tính khách quan, đúng luật.
- Củng cố tổ chức, bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát huy vai trò của cán bộ tiếp dân trong việc thay mặt cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiếp nhận các thông tin, kiến nghị phản ánh, các tranh chấp khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Đồng thời xây dựng mô hình tiếp dân giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định thủ tục nhanh kịp thời, hiệu quả.
2. Giải pháp chung
- Tăng cường xây dựng Nhà nước pháp quyền, pháp chế xã hội chủ nghĩa: Để phát triển Đất nước đúng hướng, được nhân dân đồng tình ủng hộ thì trong quá trình thực hiện các chức năng nhà nước, Nhà nước phải thường xuyên đặt ra các yêu cầu khách quan là phải hòan thiện bộ máy Nhà nước và hệ thống pháp luật, điều đó liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong điều kiện đổi mới đất nước hiện nay đặc biệt gia nhập WTO, chúng ta phải xây dựng, phát triển và không ngừng hoàn thiện chế độ đại diện, để thực sự thể hiện bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nước ta đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Đồng thời coi trong việc phát huy quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân nhằm tập hợp trí tuệ của nhân dân để xây dựng Đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đảng cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân: Đó là các cấp ủy Đảng, chính quyền, Đoàn thể phải quan tâm đến công tác tiếp dân, giải quyết đúng, kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, ngăn ngừa khắc phục tình trạng khiếu nại vượt cấp.
Thường vụ cấp ủy đảng phải chỉ đạo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, trực tiếp đối thoại với dân, kiểm tra đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo của dân. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: Nhà nước phải nâng cao hiệu lực quản lý để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước nói riêng và trên thế giới nói chung. Hiện nay tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu dân vẫn diễn ra ở nhiều nơi do đó Nhà nước cần phải sửa đổi lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa và công khai, chống quan liêu, cửa quyền. Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng rà sóat bãi bỏ những thủ tục gây phiền hà cho dân, thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong công tác này.
- Xây dựng đời sống văn hóa và nâng cao dân trí cho nhân dân: Phải xây dựng phong trào toàn dân đòan kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện tốt chương trình giáo dục, văn hóa để nâng cao dân trí và xây dựng nền văn hóa mới .
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật đồng thời biểu dương khen thưởng những cán bộ công chức thực hiện công việc tốt.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật: Phải thường xuyên tuyên truyền giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để dân biết, để nâng cao nhận thức, am hiểu pháp luật của người dân nhằm hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp, tố cáo sai. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật tốt sẽ nâng cao kiến thức pháp luật cho nhân dân góp phần thực hiện chủ trương của nhà nước đó là người dân sống và làm việc theo pháp luật, hạn chế khiếu kiện.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ chặt chẽ như luật Đất đai, Luật xây dựng nhà ở….
3. Giải pháp cụ thể
- Có cơ chế tăng cường trách nhiệm của Thủ trường cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động tiếp dân:
Xử lý đối với cán bộ, tập thể không thực hiện đúng các quy định về tiếp công dân, giải quyết tranh chấp khiếu nại hoặc có thái độ xa dân như sách nhiễu, quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm…
Xử lý đối với cán bộ đã được đôn đốc nhiều lần nhưng vẫn để tình trạng công dân tập trung khiếu kiện đông người, kéo dài thời gian giải quyết.
Người đứng đầu cơ quan cần nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: Người lãnh đạo thực hiện tốt việc tiếp công dân: Lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên phải trực tiếp thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan Hành Chính Nhà nước trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, để xử lý cán bộ thiếu trách nhiệm.
- Áp dụng các phương pháp mới, khoa học trong công tác tiếp dân, theo phương châm công khai, minh bạch, dân chủ, đúng thực chất đến nơi đến chốn.
- Huy động sự tham gia tích cực của mặt trận đoàn thể và cơ quan báo chí vào công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Mặt trận tổ quốc, công dân, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân…Hội nhà báo căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cần xây dựng cho mình chương trình kế hoạch tham gia rộng rãi vào việc tiếp công dân, hòa giải, tuyên truyền, vận động quần chúng tuân thủ chủ trương,đường lối và quy định của Đảng, Nhà nước.
- Cần ban hành các văn bản pháp luật, quy chế, quy định về tiếp công dân, xây dựng quy trình riêng đối với cơ quan. Thành lập tổ chuyên môn để thực hiện công tác tiếp dân một cách có hiệu quả nhất, tăng cường nhân sự có kinh nghiệm, trình độ…để nâng cao hiệu quả của công tác này.
- Cần xây dựng trụ sở cơ quan, nơi tiếp dân khang trang, sạch đẹp theo đúng quy định của pháp luật, trang bị những phương tiện hiện đại cần thiết hỗ trợ cho công tác này như : máy tính, máy in, điện thoại liên lạc…và các phương tiện để lưu trữ tài liệu, hồ sơ.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp công dân. Cán bộ tiếp dân phải hiểu được trách nhiệm của mình cũng như phải nắm vững những đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước để có thể hướng dẫn, thuyết phục người dân.
- Trực tiếp tiếp công dân và tổ chức thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật về tiếp công dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân.
- Tổng hợp tình hình, kết quả tiếp công dân và thực hiện chế độ báo cáo về công tác tiếp dân theo quy định. Lập báo cáo, thống kê về tình hình tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn theo từng giai đoạn, theo dõi tiến độ giải quyết đơn, thư của các đơn vị có liên quan để báo cáo và trả lời người dân.
- Hàng tuần, tháng, quý, năm phải tiến hành báo cáo: tình tình tiếp nhận và xử lý đơn thư, những vụ việc đã giải quyết xong, những vụ việc còn tồn đọng. Thăm dò ý kiến của người dân về việc giải quyết của các cơ quan chức năng, từ đó đề ra những giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác tiếp dân, nhìn nhận những mặt tích cực cũng như hạn chế để nâng cao hiệu quả công việc.
KẾT LUẬN:
Chất lượng của việc tiếp công dân, của công tác tiếp dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Trong đó, một phần lớn có liên quan đến vấn đề quản lý Nhà nước đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bởi vì, thực tiễn đã chứng minh việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhân tố quan trọng, then chốt trong việc thúc đẩy sự hoàn thiện của công tác tiếp dân, góp phần phát huy quyền dân chủ của công dân, củng cố mối quan hệ giữa công dân với Đảng và Nhà nước.
Để thực nâng cao hiệu quả của việc thực hiện công tác này đòi hỏi phải có sự nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng của công này, từ đó đề ra những biện pháp quản lý có hiệu quả, đồng thời với việc xây dựng những phương án, mục tiêu để thực hiện tốt công tác này.
Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới và đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân đồng thời xây dựng hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với tình hình phát triển đất nước nói riêng và tình hình thế giới nói chung. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế phát triển và tạo công cụ pháp lý cho quản lý nhà nước. Song hệ thống pháp luật nước ta chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ, một số chính sách chưa nhất quán, mâu thuẫn với nhau, thường thay đổi tạo ra kẽ hở trong quản lý dẫn đến cách hiểu không thống nhất trong quá trình thực thi pháp luật, làm phát sinh khiếu kiện, dẫn đến sự thiếu tin tưởng của người dân đối với các cơ quan nhà nước..
Mong rằng trong thời gian tới Nhà nước quan tâm hơn đến công tác này, vì đây chính là công tác đầu tiên thể hiện được mối liên hệ giữa nhà nước với nhân dân, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân; để nhân dân ngày càng tham gia vào công việc của Nhà nước; củng cố lòng tin vào Đảng và Nhà nước. Từ đó thể hiện sự xứng đáng là Nhà nước dân chủ, của dân, do dân, vì dân; phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành kế hoạch phấn đấu là một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa; không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật khiếu nại, tố cáo 1998 đã sửa đổi bổ sung năm 2004 và 2005.
2. Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
4. Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003
5. Nghị định 89/NĐ- CP ngày 7 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ ban hành về quy chế tổ chức tiếp dân.
6. Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
7. Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2007 của UBND Thành phố về quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp Khiếu nại, tố cáo đông người,vi phạm trật tự công cộng.
8. Quyết định 132/2006/QĐ- UBND ngày 5 tháng 9 năm 2006 của UBND Thành phố:
9. Quyết định số 3141/QĐ- UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của chủ tịch UBND Thành phố về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn TPHCM.
10. Báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận 3 các năm 2008, 2009, quý I năm 2010./
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư của UBND quận 3.DOC