Là một công ty đã tiến hành cổ phần hóa 49%, 51% vẫn là của nhà nước. Nên
công ty áp dụng thang bảng lương nhà nước để trả cho người lao động.
- Căn cứ vào bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội khóa IX thông qua ngày 23/6/1994 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02/4/2002 và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2003.
- Căn cứ nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ quy định
hệ thống tháng bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các Công ty nhà nước.
- Căn cú công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ lao động
thương binh xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong Donah nghiệp nhà
nước.
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện đúng chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho CBCNV công ty.
- Chế độ tiền lương của công ty đảm bảo đời sống lao động cho CBCNV thể hiện
qua thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang bảng đã đăng ký với Sở lao động –
thương bình xã hội TP Hà Nội.
30 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ, quy trình công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Tên, địa chỉ công ty
Tên công ty: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 8.
Tên giao dịch: BACH DANG INVESTMENT AND CONTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY NO8.
Địa chỉ trụ sở chính: P303, nhà D5 – C, đường Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch
Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội .
Điện thoại: 04.62690599 Fax: 04.62690599.
Email: bachdang8@bachdang8.com.vn
Vốn điều lệ 5.500.000.000 VND (Năm tỷ năm trăm triệu đồng).
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bạch Đằng 8 tiền thân là xí nghiệp Đá số
2 thuộc Liên hiệp Đá Cát Sỏi có trụ sở tại xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng. Tháng 3/ 1996 đơn vị chuyển từ Liên hiệp các xí nghiệp Đá Cát Sỏi về
tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo quyết định số 345/BXD-TCLĐ và đổi tên thành
công ty vật liệu xây dựng theo quyết định số 348/BXD- TCLĐ ngày 20/03/1996 của bộ
trưởng bộ xây dựng. Tháng 3 năm 1996 đơn vị chuyển từ Liên hiệp các xí nghiệp Đá
Cát Sỏi về Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo QĐ số 345/BXD-TCLĐ, đổi tên
thành Công ty Vật liệu Xây dựng theo QĐ số 348/BXD-TCLĐ ngày 20/3/1996 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng
Trong giai đoạn này nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất chế biến các loại đá
để cung cấp cho các công trình mà Tổng công ty quản lý và cung cấp cho các công
trình xây dựng từ Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hà Nội…Hàng năm
công ty cung cấp hàng trăm m3 đá ra thị trường.
Năm 1998 thực hiện kế hoạch đa dạng hoá ngành nghề Công ty đã được bổ sung
thêm nhiều nghề mà trong đó là xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp…xây
dựng cơ sở hạ tầng và công ty đổi tên thành Công ty Xây dựng kỹ thuật Hạ Tầng theo
quyết định số 150/QĐ-BXD ngày 11/3/1998 của Bộ Xây dựng.
Năm 2004 thực hiện chủ trương cổ phần hoá Doanh nghiệp của Chính phủ công
ty đã cổ phần xong và đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bạch Đằng 8
theo quyết định số 1667/QĐ-BXD ngày 07/10/2004 của Bộ Xây dựng.
1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty.
1.2.1. lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Cho thuê nhà kho, bến bãi, nhà xưởng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
- kinh doanh các mặt hàng nông lâm thổ sản, xăng dầu.
- Kinh doanh và đầu tư bất động sản, kinh doanh phát triển nhà, khu công
nghiệp, khu đô thị
- xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.
- Xây dựng một số công trình thủy điện, sân bay, cầu tầu, đê kè, bến cảng, các
công trình cấp thoát nước, xủ lý nước và nước thải.
- sản xuất mua bán chế tạo và lắp dựng kết cấu thép cho các công trình.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là khai thác, chế biến vật liệu xây dựng và
xây dựng các công trình dân dụng.
Công ty có Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại Hải Phòng chuyên khai
thác núi đá, sản xuất đá phục vụ các công tỉnh xây dựng.
Ngoài ra Công ty còn có Chi nhánh tại Hải Phòng, Văn phòng đại diện tại
Thái Bình và các đội xây dựng chuyên thi công các công trình dân dụng lớn và nhỏ
trong nước. Trong 50 năm qua Công ty đã xây dựng các công trình lớn nhỏ từ Bắc tới
Nam.
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
tình hình thời tiết và phạm vi hoạt động phân tán, công tác giải phóng mặt bằng gặp rất
nhiều khó khăn cho nên cũng gây khó khăn cho công tác tổ chức điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công ty đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, của Bộ xây dựng và các đơn vị
hữu quan khác. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có truyền thống đoàn kết,
có tinh thần khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo, có kinh nghiệm trong công tác tổ
chức, điều hành sản xuất kinh doanh và tin tưởng tuyệt đối vào đường lối đổi mới của
Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước và có ý chí phấn
đấu học tập và rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt.
1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.
1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1.3.2. chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1.3.2.1. hội đồng quản trị.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TC -
HC
PHÒNG KT -
TC
PHÒNG TC - KT
PHÒNG KH - ĐT
C
H
I
N
H
Á
N
H
H
Ả
I
P
H
Ò
N
G
C
H
I
N
H
Á
N
H
M
IỀ
N
T
R
U
N
G
X
Í
N
G
H
IỆ
P
S
X
V
L
X
D
V
P
Đ
D
T
Ạ
I
T
H
Á
I
B
ÌN
H
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
1
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
2
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
3
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
4
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
5
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
6
Đ
Ộ
I
X
Â
Y
D
Ự
N
G
S
Ố
7
PHÓ GĐ PHỤ TRÁCH
TC - NS
PHÓ GĐ PHỤTRÁCH
KỸ THUẬT
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám
sát Giám đốc và các cán bộ quản lý khác và chịu trách nhiệm trước nhà nước và đại hội
đồng cổ đông về mọi hoạt động của công ty.
1.3.2.2. Giám đốc.
Là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn
quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước tổng công ty xây dựng Bạch
Đằng và nhà nước.
Là người tiếp nhận các kế hoạch kinh doanh của công ty, xây dựng phương
hướng phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, định hướng các chiến lược
phát triển của công ty thông qua các kế hoạch của các phòng ban chức năng, là người
trực tiếp kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty như công tác liên doanh liên kết,
công tác nhận thầu, dự án đầu tư xây dựng, mua sẵm máy móc thiết bị thi công…
1.3.2.3. Phó giám đốc phụ trách tài chính chính và nhân sự.
- Công tác bảo hiểm xã hội, y tế, công tác dân quân tự vệ, văn thể của Công ty.
- Ký duyệt biện pháp thi công, quản lý kỹ thuật, chất lượng, biện pháp an toàn
của Xí nghiệp Sản xuất vật liệu xây dựng và các công trình phá đá, nổ mìn của Công
ty.
- Công tác quản lý xe máy, thiết bị thi công, công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các đoàn thể (Công đoàn, nữ công).
- Phụ trách công tác TC - HC công ty.
- Thay mặt Giám đốc điều hành Công ty khi Giám đốc đi công tác.
1.3.2.4. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giải quyết và chịu trách nhiệm các mặt công tác sản xuất
kinh doanh còn tồn tại của xí nghiệp XD số 6.
- Giải quyết các công việc tồn tại do các đơn vị trực thuộc Công ty thi công tại
Dự án thoát nước Đà Nẵng, Thoát nước TP Hồ Chí Minh.
- Phụ trách đoàn thanh niên, hoạt động văn phòng Thái Bình.
- Phụ trách các dự án, triển khai các dự án mà công ty làm chủ đầu tư hoặc công
ty liên doanh liên kết với đơn vị khác.
- Nghiên cứu đầu tư, theo dõi, đôn đốc kế hoạch nội bộ, quyết toán, thu hồi vốn.
- Tiếp thị, xây dựng chiến lược phát triển thị trường.
- Chỉ đạo công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
- Trực tiếp quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và
làm các thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư.
1.3.2.5. Phòng tổ chức hành chính
a) Chức năng: có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty chỉ đạo và tổ
chức thực hiện trong toàn công ty vể các lĩnh vực công tác sau:
- Công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác tuyển dụng lao động, công
tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác an toàn bảo hộ lao động và
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- công tác quản trị hành chính, văn phòng công ty
- công tác quảng cáo theo sự phân công của lãnh đạo công ty.
b) Nhiệm vụ:
*) công tác tổ chức bộ máy:
- xây dựng mô hình tổ chức bộ máy trong toàn công ty
- Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban, các
đơn vị trong công ty.
- phối hợp tham gia các phòng nghiệp vụ xây dựng quy định phân cấp quản lý
trong các lĩnh vực khác có liên quan.
*) công tác cán bộ:
- xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch
đào tạo cán bộ thuộc diện quy hoạch
- Tổ chức thực hiện công tác nhận xét, đánh giá cán bộ nhân viên theo phân cấp
quản lý.
- Thực hiện công tác tiếp nhận, điều động luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiễm,
xử lý kỷ luật đối với cán bộ theo quy định
*) công tác tuyển dụng và sử dụng lao động.
- xây dựng và tổ chức thực hiện quy định tuyển dụng lao động trong công ty
*) công tác đào tạo
- xây dựng tổ chức thực hiện quy định đào tạo trong công ty
- xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tào hàng năm, tổ chức đánh giá
hiệu quả công tác đào tạo
- Đề xuất chính sách thu hút phát triển nguồn nhân lực cho công ty phù hợp với
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ
- tổ chức thực hiện công tác quản lý hồ sơ nhân sự, hồ sơ đào tạo của cán bộ
- theo dõi và thực hiện các thủ tục ủy quyền giám đốc đối với đơn vị và cá nhân
trong công ty theo quy định.
*) thực hiện công tác quản trị hành chính.
- Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến các loại giấy chứng
nhận của cơ quan chức năng nhà nước đảm bảo cho bộ máy của công ty hoạt động.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về công tác văn thư, ban hành văn bản
quy phạm.
- Tổng hợp lịch công tác tuần của lãnh đạo công ty, tổng hợp thông tin số liệu,
báo cáo phục vụ công tác quản lý điều hành của ban giám đốc công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý sử dụng điện nước, thiết bị văn phòng,
công tác vệ sinh phục vụ trong khu vực văn phòng.
1.3.2.6. Phòng Kế hoạch – Đầu tư
a) Chức năng: tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty xây dựng kế hoạch và
tham gia quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực
công ty đã được cấp phép hoạt động, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật nhà
nước và quy định của công ty.
b) nhiệm vụ
- Đề xuất với giám đốc công ty các kế hoạch và phương án thực hiện kế hoạch
đối với các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- trên cơ sở các kế hoạch chung thì tham mưu giúp giám đốc phân bổ đến các
phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty
- quản lý các hợp đồng thi công xây lắp
- xúc tiến các hợp đồng kinh tế, lập các thủ tục hồ sơ dự thầu, dự thảo và tiến
hành ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của giám đốc công ty, theo dõi
giám sát việc thực hiện các hợp đồng, tổ chức nghiệm thu thanh lý hợp đồng theo quy
định
- quản lý các văn bản hợp đồng. Các hồ sơ tham dự thầu và các tài liệu liên
quan.
- Thực hiện công tác đấu thầu, quản lý công tác đấu thầu tại các đơn vị trực
thuộc, đề xuất Công ty giao nhiệm vụ cho các đơn vị, cá nhân khi trúng thầu.
- Tổng hợp và định kỳ báo cáo Công ty về tình hình thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình thực hiện đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư.
1.3.2.7. Phòng Tài chính - Kế toán
a) chức năng
- Tổ chức xây dựng, thực hiện, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính, kế
toán, chế độ báo cáo tài chính của công ty theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Tổng hợp các báo cáo, phân tích các hoạt động tài chính, cung cấp thông tin và
tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về quản lý sử dụng các nguồn tài chính của công ty có
hiệu quả.
b) nhiệm vụ
- Xây dựng, kiện toàn công tác tài chính kế toán trong công ty, đảm bảo phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tình hình hoạt động tài chính cũng
như tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phục vụ điều hành
sản xuất kinh doanh.
- Hình thành hệ thống sổ sách, theo dõi ghi chép, tính toán giám sát tất cả các
yếu tố thuộc lĩnh vực tài chính kế toán
- Đối chiếu, xác nhận các khoản công nợ phải thu, phải trả với khách hàng và
các đơn vị trực thuộc Công ty theo kỳ kế toán (tháng, quý, năm)
- Hình thành hệ thống theo dõi, giám sát chặt chẽ, chính xác đầy đủ các phiếu
thu, chi, tạm ứng. Xác nhận các khoản công nợ phải thu, phải trả khách hàng...
- Kiểm tra, ký các hồ sơ mua bán vật tư hàng hóa, hoàn thiện các hợp đồng và
nghiệm thu thanh toán các khoản phải trả, đôn đốc thu hồi các khoản công nợ thu về
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của
công ty theo chế độ quy định.
- tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích các chỉ tiêu tài chính.
- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập và gửi báo
cáo kế toán thống kê theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng Công ty
- có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản và bảo mật các tài liệu, chứng từ kế toán và
số liệu trong hoạt động tài chính kế toán và chỉ được phép cung cấp thông tin cho các
cơ quan, cá nhân khác theo quy định của công ty hoặc có ý kiến đồng ý của giám đốc
công ty.
1.3.2.8. Phòng Kỹ thuật-Thi công
a) Chức năng:
- Tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty quản lý về công tác Kỹ thuật, chất
lượng, ATLĐ, máy móc, thiết bị thi công tại các đơn vị sản xuất, công trình trực thuộc
công ty.
- Tổ chức sản xuất thi công, xây lắp công trình, hỗ trợ đơn vị giải quyết các
công việc cụ thể, đột xuất khi được Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty phân công
giao nhiệm vụ.
b) Nhiệm vụ:
- Tổ chức hệ thống quản lý Kỹ thuật - Chất lượng - An toàn lao động từ Công ty
đến các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ đơn vị xử lý về kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao
động.
- Duyệt phương án tổ chức, biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn lao
động các Công trình.
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động, huấn luyện an toàn lao động toàn công
ty theo quy định của Luật lao động, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện
công tác bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai.
- Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất ATLĐ tại các đơn vị, công trình xây
dựng.
- Phối hợp, hỗ trợ đơn vị tổ chức nghiệm thu công trình, sản phẩm.
1.3.2.9. Các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
- Chi nhánh Hải phòng, văn phòng đại diện tại Thái Bình có chức năng
+ thực hiện sản xuất các sản phẩm công nghiệp
+ sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo theo đơn đặt hành và kế hoạch công ty
giao
- Các đội xây dựng có chức năng:
+, Tổ chức quản lý thi công theo hợp đồng công ty thiết kế và theo thiết kế được
phê duyệt
+, Mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công
trình.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty tiến hành quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật của từng đội tổ, tạo điều kiện
thuận lợi để tiến hành giao khoán đến từng đội tổ, công trình. Do các công trình được
tiến hành tại nhiều địa điểm khác nhau, trong khoảng thời gian khác nhau, sản phẩm
làm ra lại mang tính đơn chiếc do vậy tùy vào điều kiện thực tế mà cơ cấu của các đội
sản xuất sẽ được thay đổi cho phù hợp.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.
2.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng Bạch Đằng 8 là doanh nghiệp xây lắp nên
sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp cải tạo hoàn thiện cho các
công trình dân dụng và công nghiệp. Do đó sản phẩm của công ty có đặc điểm không
ngoài của sản phẩm xây lắp. Sản phẩm có quy mô lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời
gian sản xuất kéo dài, chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng do đó cần một lượng vốn
lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty cần sản xuất tuân theo một quy
trình công nghệ như sau:
Tổ chức thi công công trình
Lập biện pháp thi công và an toàn lao động
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
2.2. Nội dung của quy trình
*) Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật:
Hồ sơ kỹ thuật bao gồm :
Dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư (bên A)cung cấp.
Dự toán thi công do bên trúng thầu (bên B) tính toán và được bên A chấp nhận.
*) Sau khi lập dự toán được bên A chấp nhận, bên B sẽ tiến hành khảo sát mặt
bằng công trình.
*) Lập biện pháp thi công biện pháp an toàn lao động: Các biện pháp này được
lập sao cho công trình được thi công nhanh, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chất lượng và an
toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có một biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao
động cụ thể riêng, phù hợp. Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công, biện pháp
an toàn lao động chủ yếu được thuyết minh bằng bản vẽ, còn những phần không thuyết
minh được bằng bản vẽ sẽ được thuyết minh bằng lời.
*) Tổ chức thi công sẽ được tiến hành sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế
mặt bằng thi công, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động. Quá trình thi công
được tiến hành theo đúng các biện pháp đã lập.
*) Sau khi công trình, hạng mục công trình được hoàn thành, 2 bên sẽ tiến hành
nghiệm thu bàn giao công trình và thanh quyết toán công trình bàn giao cho chủ thầu.
3) CÁC KẾT QUẢ SXKD ĐẠT ĐƯỢC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Trong những năm gần đây, do sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty mà doanh thu của công ty không ngừng được nâng lện cụ thể được thể
hiện qua bảng tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh sau đây của công ty:
Thanh quyết toán công trình
Bảng: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
Đơn vị:
1000 VNĐ
Số
TT
Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
( SL sơ bộ )
1 2 3 4 5 6
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1 33.797.880 50.178.726 57.543.063
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
2 0 0 0
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp D.vụ
( 10=01-02)
10 33.797.880 50.178.726 57.543.063
4 Giá vốn hàng bán 11 31.599.218 46.762.096 53.180.035
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 =10-11)
20 2.198.662 3.416.629 4.363.028
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 1.013.185 66.277 195.789
7 Chi phí tài chính 22 1.087.476 984.960 1.059.781
8 Chi phí bán hàng 24 0 0 0
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 752.412 905.051 1.215.747
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
[30=20+(21-22)-24-
25]
30 1.371.958 1.592.895 2.283.289
11 Thu nhập khác 31 200.115 154.483 9.818
12 Chi phí khác 32 0 0 0
13
Lợi nhuận khác
(40 = 31-32)
40 199.987 154.483 9.817
14
Tổng lợi nhuận trước
thuế
(50 = 30+40)
50 1.571.946 1.747.379 2.293.106
15
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51 233.941 244.633 258.504
16
Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
52 0 0 0
17
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
(60-50-51-52)
60 1.338.005 1.502.746 2.034.602
Qua bảng tổng hợp về số liệu tài chính các năm ta thấy: Về cơ bản, tình hình tài
chính của công ty là rất tốt, doanh thu hàng năm của công ty không ngừng tăng lên, lợi
nhuận theo đó cũng tăng trưởng. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho toàn bộ nỗ lực cố
gắng phát triển của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty. Mặc dù đứng trước việc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên so
với năm 2007 (164.741.000 VNĐ). Đến năm 2009, nền kinh tế nước ta bước đầu thoát
ra khỏi khủng hoảng, tỷ lệ đầu tư và xây dựng cơ bản tăng lên. Do vậy năm này cũng là
năm doanh thu của công ty tăng lên nhanh chóng. So với năm 2008 ( 7.364.337.000
VNĐ), lợi nhuận cũng tăng lên 531.856.000 VNĐ, tăng 35,4%. Đây là một tỷ lệ tăng
cao, do vậy mục tiêu trong các năm tới của công ty chính là duy trì tỷ lệ tăng trưởng
cao hàng năm, đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên công ty
cũng cần hết sức chú trọng trong việc đầu tư phát triển, vì lĩnh vực xây dựng cơ bản là
lĩnh vực chiếm dụng nguồn vốn rất lớn, nên cần có kế hoạch sử dụng vốn một cách hợp
lý, tránh tình trạng phụ thuộc vốn vay quá nhiều.
4) Đặc điểm nguồn lao động trong công ty.
4.1. Đánh giá về số lượng lao động.
Bảng: Lao động trong các phòng ban
Đơn vị tính: Người
Phòng ban
Tổng số cán bộ công
nhân viên hiện có
Giới tính
Số lượng
Tỷ
trọng
Nam Nữ
Tổng số cán bộ nhân viên 45 100 36 9
Ban lãnh đạo 3 6.67 2 1
Phòng TC- HC 12 26.67 8 4
Phòng TC-KT 8 17.8 4 4
Phòng KHĐT 9 20 8 1
Phòng KTTC 13 28.8 13 0
( Nguồn: Phòng TC- HC)
Nhận xét:
Qua số liệu trên cho thấy việc bố trí, sắp xếp nhân viên trong các phòng ban rất
hợp lý. Chính việc bố trí hợp lý về lao động giữa các bộ phận đã tạo điều kiện cho việc
tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, góp phần nâng cao thu nhập cho tất cả các cán bộ
nhân viên trong công ty.
4.2. Đánh giá về chất lượng lao động:
Chất lượng lao động là một đòi hỏi không thể thiếu được đối với nhân viên công ty.
Trong công ty nhân viên có những trình độ khác nhau theo yêu cầu riêng của từng
phòng ban và theo yêu câu trong quá trình tuyển dụng vào công ty. Tuy nhiên đối với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo thì chủ yếu là từ trình độ đại học trở nên. Cụ thể về trình độ
của ban lãnh đạo và các trưởng phòng như sau:
Bảng : Trình độ cán bộ lãnh đạo trong công ty
Chức danh Trình độ Nơi đào tạo
Giám đốc Thạc sỹ ĐH Xây dựng
Phó GĐ phụ trách TCNS Cử nhân ĐH Kinh tế quốc dân
Phó GĐ phụ trách kỹ thuật Thạc sỹ ĐH Bách khoa
Trưởng phòng TC- HC Cử nhân ĐH Kinh tế quốc dân
Trưởng phòng TC- KT Cử nhân ĐH Kinh tế quốc dân
Trưởng phòng HC- NS Cử nhân ĐH Kinh tế quốc dân
Trưởng phòng KH- ĐT Thạc sỹ ĐH Xây Dựng
Trưởng phòng KT- TC Kỹ sư ĐH kiến trúc
( Nguồn: Phòng nhân sự hành chính )
Bảng: trình độ lao động của toàn công ty
Chỉ tiêu
2007 2008 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Trình độ 548 100 581 100 625 100
Trên Đại học 52 9,5 55 9,5 73 11,7
Đại học, cao đẳng 95 17,3 108 18,6 103 16,4
Trung cấp, sơ cấp 82 14,9 74 12,7 94 15,1
Lao động phổ thông 319 58,3 344 59,2 355 56,8
Nhận xét:
Với trình độ như trên cho thấy công ty có một đội ngũ lãnh đạo hùng hậu, đáp
ứng được những yêu cầu cao của công việc chuyên môn. Ban lãnh đạo phần lớn được
đào tạo tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, cái nôi đào tạo những cán bộ thuộc khối
ngành kinh tế.. Đối với nhân viên tuyển dụng vào các vị trí thuộc các phòng ban của
công ty, tuỳ vào từng vị trí công việc mà có những yêu cầu về trình độ khác nhau.
4.3. Đánh giá lao động căn cứ theo độ tuổi.
Bảng : Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động.
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số lao động 548 100 581 100 625 100
Nam 490 89,5 497 85,6 545 87,2
nữ 58 10,5 84 14,4 80 12,8
Theo loại lao động 548 100 581 100 625 100
Lao động trực tiếp 508 92,7 517 88.9 556 88.9
Lao động gián tiếp 40 7,3 64 11.1 69 11.1
Cơ cấu độ tuổi 548 100 581 100 625 100
Tuổi từ 18-30 401 73,2 413 71,1 431 68,9
Tuổi từ 30-45 107 19,5 116 20 139 22,2
Tuổi từ 45-55 40 7,3 52 8,9 56 8,9
( Nguồn: Phòng nhân sự hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu lao động theo tuổi cho thấy đội ngũ nhân sự của công ty không
những có trình độ mà còn đang trong độ tuổi trẻ trung năng động từ 18-30 chiếm tỷ
trọng lớn. Với cơ cấu lao động trẻ đã làm nên nét riêng biệt cho công ty. Nhưng điều
đáng chú ý trong cả 3 năm thì lao động trong độ tuổi dưới 30 tuổi lại chiếm tỷ lệ khá
lớn 73.2% năm 2007, 71.1%năm 2008 và đến năm 2009 là 68.9%. sở dĩ có điểu này vì
yêu cầu công việc của công ty là thi công những công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, do đó lao động chủ yếu của công ty là công nhân xây dựng theo hợp đồng. Mặt
khác nguồn lao động trong công ty đa số là nam giới do đòi hỏi công việc của công ty
là xây dựng, số lượng nữ giới làm việc trong công ty chủ yếu là làm việc văn phòng
hay gián tiếp, còn số công nhân làm việc tại các công trình thì đa số là nam giới vì
vậy mà nam giới chiếm đa số trong công ty..
5. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
5.1. Vị thế của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bạch Đằng 8 đã khẳng định được vị thế là một trong
những công ty mạnh của Bộ xây dựng. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, và sử dụng con dấu riêng theo quy
định của nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng phát triển, mở
rộng đầu tư, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng
sản phẩm xây lắp tại các thị trường tiềm năng như Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà
Nẵng, Thành phố Hải Phòng.......trong vai trò là nhà thầu chính cũng như nhà thầu phụ.
Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đa dạng, hoạt động trên toàn quốc
trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt sau nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường, Công
ty cổ phần và đầu tư xây dựng Bạch Đằng 8 đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quản
lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản xuất.
5.2. Những lợi thế của doanh nghiệp
Trải qua 50 năm, tổ chức và lực lượng của Công ty không ngừng lớn mạnh. Từ
chỗ là một công trường thu mua vôi đá phát triển thành một công ty với nhiều xí
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và nhiều Đội xây dựng làm nhiều ngành nghề
khác nhau: Xây dựng công trình dân dụng và Công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng,
khoan nổ mìn, khai thác và chế biến đá xây dựng, xây dựng các công trình thuỷ lợi,
thuỷ điện.
Đặc biệt là năm 1978 đơn vị đã được nhận huân chương lao động hạng 3 và
vinh dự được đón thủ tướng Đỗ Mười về thăm và làm việc với lãnh đạo đơn vị.
Ngày từ ngày thành lập đến nay Công ty không ngừng cử Cán bộ Công nhân đi
học các lớp nâng bậc nâng cao trình độ, cử cán bộ đi học các lớp quản lý, đào tạo đi
học tại chức các ngành, bổ nhiệm nhiều cán bộ chủ chốt.
Song song với nhiệm vụ tổ chức sản xuất, xây dựng đơn vị, nhiệm vụ bảo vệ sản
xuất, xây dựng thế trận an ninh quốc phòng cũng được quan tâm và phát triển nhanh
chóng. Đơn vị có 1 trung đội tự vệ thường xuyên được học tập, huấn luyện hàng năm,
tham gia các hội thao quốc phòng do trung đoàn tự vệ Tổng công ty tổ chức đạt kết quả
cao. Bên cạnh những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất là sản xuất và bảo vệ sản xuất, việc
chăm lo đời sống CNVC cũng được quan tâm.
Có được thành tích và sự trưởng thành của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Bạch Đằng 8 trong 50 năm qua, trước hết là sự phấn đấu không mệt mỏi, nỗ lực không
ngừng của CBCNVC toàn Công ty qua nhiều thời kỳ lao động sản xuất, trong thời bình
cũng như thời chiến, thời kỳ bao cấp cũng như qua 23 năm đổi mới, sự tập trung lãnh
đạo của ban chấp hành Đảng bộ Công ty, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan chuyên môn với các đoàn thể quần chúng. Thành tích đó không tách rời sự lãnh
đạo của Đảng uỷ Tổng công ty.
5.3. Những khó khăn của doanh nghiệp
- Trình độ và nhận thức của một bộ phận cán bộ CNVC của chúng ta chưa theo kịp
tình hình chung, cũng như về cơ chế quản lý điều hành theo mô hình tổ chức mới.
Tư tưởng trông chờ ỷ lại vẫn còn tồn tại với mức độ khác nhau, chưa xác định rõ
quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với tập thể , Công ty.
- Vấn đề thiếu việc làm, tiêu thụ sản phẩm chậm, tình hình tài chính khó khăn. Việc
thu hồi vốn chậm, vốn điều lệ Công ty thấp.
- Về cơ cấu công nhân lao động
Cơ cấu công nhân lao động không hợp lý, lựu lượng lao động phổ thông chiếm
phần lớn, có thời kỳ số lượng lao động chiếm tới 3/4 tổng số lao động toàn Công ty.
- Từ một xí nghiệp chuyên khai thác chế biến đá nâng cấp lên thành Công ty do đó
còn hạn chế bất cập về nhiều mặt, cơ sở vật chất có hạn. Thiết bị, xe máy cũ nát lạc
hậu, xuống cấp, trình độ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu cán bộ kỹ thuật có kinh
nghiệm, chưa theo kịp mô hình tổ chức quản lý mới.
- Việc đầu tư mở rộng sản xuất còn hạn chế phụ thuộc vào tình hình tài chính và
năng lực của Công ty.
5.4. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong các năm tới.
Những năm gần đây rất nhiều các công ty xây dựng lớn nhỏ ra đời. tạo nên
một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Việc tìm kiếm công trình càng trở nên khó khăn.
Vì vậy không còn cánh nào khác là công ty phải thuyết phục khách hàng bằng chính
chất lượng công trình của mình tạo ra. Phải hoàn thành đúng tiến độ do chủ đầu tư yêu
cầu, bàn giao công trình đúng thời gian trong hợp đồng.
- Chiến lược phát triển của doanh nghiệp là phấn đấu trở thành một công ty
xây dựng công trình giao thông lớn mạnh hàng đầu của tổng công ty xây dựng Bạch
Đằng 8 Phục vụ trong lĩnh vực xây dựng giao thông và xây dựng dân dụng với chi phí
đầu tư và giá trị sử dụng đạt hiệu quả cao nhất
- Kinh doanh có lãi, mở rộng và phát triển thị trường.
- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của Công ty.
*Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Từng bước phát triển Công ty, nâng cao năng lực xây lắp.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế độ trách nhiệm, ban hành cơ chế điều
hành hoạt động của Công ty để nâng cao trách nhiệm và khuyến khích người lao động
góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển.
Liên doanh, liên kết với một số tổ chức, doanh nghiệp để thành lập Công ty cổ
phần đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Thường xuyên quan tâm đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn và tay
nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, cùng với việc đầu tư thiết bị công nghệ tiên
tiến và sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất.
6. Các hoạt động của bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực.
Do yêu cầu làm gọn nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả làm việc của các cán
bộ công nhân viên trong công ty, nên dù với số lượng lao động của toàn công ty là 625
nhân viên, nhưng công ty không tổ chức một bộ phận quản lý nhân sự riêng, mà gộp bộ
phận quản lý nhân sự với bộ phận quản lý hành chính của công ty. Do đó cơ cấu tổ chức
bộ phận quản lý nhân sự trong công ty được tổ chức như sau:
* Trưởng phòng:
- Là người phụ trách công việc chung của cả phong và chịu trách nhiệm trước ban
lãnh đạo của công ty về các kết quả làm việc của phòng mình phụ trách.
- Đưa ra các ý kiến cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định về nhân
sự, về công tác hành chính trong công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc nghiệp vụ trong
phòng.
* Phó phòng:
- Là người giúp việc cho trưởng phòng, mỗi phó phòng sẽ phụ trách một mảng
riêng biệt ( mảng Nhân sự và mảng Hành chính).
Trưởng phòng
TC - HC
Phó phòng
Phụ trách NS
Phụ trách
PT N.NL
Tổ BV &
LX
Phụ trách
BH & CS
Quản lý
HS NV
Quản lý
CT HC
Văn thư
&TQ, LT
Phó phòng
Phụ trách HC
1 NV 1 NV 1 NV 1 NV 1 NV 4 NV
- Trực tiếp cùng các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện các nghiệp vụ
chuyên môn được giao.
* Các nhân viên:
Là người trực tiếp thực hiên các nghiệp vụ chuyên môn được giao, mõi nhân viên
phụ trách một mảng công việc do phó phòng sắp xếp.
Trong trường hợp cần thiết, các nhân viên có thể được trưởng hoặc phó phòng điều
động làm các công việc khác nhau, nhưng chỉ là tạm thời.
6.1. Sơ bộ về các hoạt động quản trị nhân lực trong công ty.
6.1.1 Công tác tuyển dụng
a. Nguyên tắc tuyển dụng
Việc tuyển dụng cán bộ công nhân viên trong công ty luôn được thực hiện theo
nguyên tắc: đúng người đúng việc, đủ về số lượng, đảm bảo nguồn lao động có chất
lượng. Cụ thể:
- Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc, nhiệm vụ được
giao.
- Đảm bảo yêu cầu về sức khỏe, có nguyện vọng phục vụ lâu dài, gắn bó với Chi
nhánh. Đối với từng vị trí công việc cụ thể phải có cam kết làm việc và chấp nhận điều
kiện ràng buộc của công ty
- Có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, có tính kỷ luật, sáng tạo, khả năng làm
việc theo nhóm.
b. Hồ sơ tuyển dụng
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương
- Bản sao giấy khai sinh
- Hộ khẩu
- Bản sao Bằng cấp, bảng điểm
- Giấy khám sức khỏe
- Đơn xin việc (viết tay)
- Bản tóm tắt khả năng, kinh nghiệm và quá trình làm việc
c. Quy trình tuyển dụng
Công ty luôn chú trọng tới công tác tuyển dụng nhân sự, vì thông qua tuyển
dụng công ty có thể tìm được những người đáp ứng cho yêu cầu công việc.
Việc tuyển dụng phải thoả mãn được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
Việc tuyển dụng phải căn cứ vào năng lực và phẩm chất thực sự của ứng cử viên nhằm
đáp ứng các yêu cầu công việc mà không có bất cứ sự phân biệt nào.
- Nguồn tuyển dụng được ưu tiên như sau:
+ Ứng cử viên nội bộ: là các nhân viên đang làm việc tại Công ty
+ Ứng cử viên do nhân viên Công ty giới thiệu
+ Tuyển dụng từ nguồn bên ngoài, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Quy trình tuyển dụng thống nhất áp dụng với tất cả các vị trí, tất cả các nguồn
tuyển dụng
- Các quyết định tuyển dụng phải do Giám đốc Điều hành quyết định
- Quy trình tuyển dụng gồm các bước:
KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG
PHIẾU YÊU CẦU TUYỂN
DỤNG
PHÒNG TC- HCXEM XÉT
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG
NHẬN VÀ XÉT HỒ SƠ
KIỂM TRA CHUYÊN MÔN
(NẾU CÓ)
PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
MỜI NHẬN VIỆC
THỬ VIỆC
ĐÁNH GIÁ SAU THỬ VIỆC
QUYẾT ĐỊNH
TUYỂN DỤNG
PHÊ DUYỆT
Quy trình tuyển dụng được xây dựng một cách chi tiết từ bước đưa ra kế hoạch
tuyển dụng cho đến bước cuối cùng là quyết định tuyển dụng. Công tác tuyển dụng có
sự phối hợp của rất nhiều bộ phận như bộ phận nhân sự hành chính, bộ phận quản lý
trực tiếp và người đưa ra quyết định tuyển dụng cuối cùng là giám đốc điều hành.
Trong từng bước của quy trình cũng quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận.
Kế hoạch tuyển dụng, yêu cầu tuyển dụng, đánh giá kết quả phỏng vấn, thư mời
nhận việc, chương trình thử việc, đánh giá sau thử việc đều có văn bản quy định rõ
ràng và chi tiết.
Công ty cũng đưa ra những quy định về thời gian thử việc, lương và chế độ đãi ngộ rất
cụ thể:
Thời gian thử việc
- Thời gian thử việc tối đa là 60 ngày
- Trong thời gian thử việc, hai bên có quyền thông báo chấm dứt Hợp đồng thử
việc trong vòng 24 giờ.
- Trong vòng 03 ngày trước khi hết hạn thử việc, nhân viên thử việc sẽ được đánh
giá và nhận xét về năng lực, đạo đức và khả năng hoà nhập.
- Giám đốc là người đưa ra quyết định tuyển dụng, nhân viên được ký hợp đồng
lao động chính thức
Lương và chế độ đãi ngộ
- Trong thời gian thử việc, nhân viên được hưởng mức lương trên cơ sở thoả
thuận với Giám đốc điều hành.
Nhân viên được hưởng các chế độ đãi ngộ sau khi ký hợp đồng chính thức.
Trong những năm qua Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bạch Đằng 8 đã
thực sự quan tâm đến yếu tố con người. Do đó các hoạt động quản trịn nhân lực trong
công ty luôn được chú trọng và đầu tư. Nhờ sự quan tâm này hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại công ty ngày càng được nâng cao.
6.1.2. Các hình thức trả lương và các hình thức khuyến khích vật chất áp dụng
trong Chi nhánh công ty
*) Các hình thức trả lương.
Tại công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Trả lương theo thời gian: áp dụng cho khối văn phòng gián tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
*) Các chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương đang áp dụng
trong doanh nghiệp
Là một công ty đã tiến hành cổ phần hóa 49%, 51% vẫn là của nhà nước. Nên
công ty áp dụng thang bảng lương nhà nước để trả cho người lao động.
- Căn cứ vào bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội khóa IX thông qua ngày 23/6/1994 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 02/4/2002 và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2003.
- Căn cứ nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ quy định
hệ thống tháng bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các Công ty nhà nước.
- Căn cú công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ lao động
thương binh xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong Donah nghiệp nhà
nước.
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện đúng chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho CBCNV công ty.
- Chế độ tiền lương của công ty đảm bảo đời sống lao động cho CBCNV thể hiện
qua thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang bảng đã đăng ký với Sở lao động –
thương bình xã hội TP Hà Nội.
Trong những năm qua Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bạch Đằng 8 đã
thực sự quan tâm đến yếu tố con người. Do đó các hoạt động quản trịn nhân lực trong
công ty luôn được chú trọng và đầu tư. Nhờ sự quan tâm này hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại công ty ngày càng được nâng cao.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bạch
Đằng 8, em đã được tham quan và tiếp xúc với quá trình làm việc của Công ty. Thông
qua thời gian thực tập tổng hợp em còn có cơ hội hoàn thiện kiến thức về mặt thực tế
cả về mặt tổng quan về công ty, sản phẩm dịch vụ kinh doanh và quan trọng là những
chính sách đối với Người lao động.
Trong bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào đó thì nguồn nhân lực
( nguồn lực con người) là một trong những yếu tố quan trọng nhất cần phải được
bảo toàn, giữ gìn, đào tạo và phát triển. Vì vậy cần phải xây dựng 1 hệ thống thang
bảng lương hợp lý khoa học để người lao động có thể an tâm làm việc, cống hiến hết
mình và lâu dài cho tổ chức hay doanh nghiệp.
Ngoài ra, Công ty cũng còn gặp một số khó khăn trong lĩnh vực quản lý nhân
viên do tinh thần làm việc của nhân viên vẫn còn thiếu chuyên nghiệp.
MỤC LỤC
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP: ........................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ................................................2
1.1.1 Tên, địa chỉ công ty .........................................................................................2
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................2
1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty. ..................................3
1.2.1. lĩnh vực kinh doanh của công ty. ..................................................................3
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty..............................................3
1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty. ....................................................................4
1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp: ...................................4
1.3.2. chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ..................................................5
1.3.2.1. hội đồng quản trị. ....................................................................................5
1.3.2.2. Giám đốc..................................................................................................6
1.3.2.3. Phó giám đốc phụ trách tài chính chính và nhân sự. ............................6
1.3.2.4. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. ..........................................................6
1.3.2.5. Phòng tổ chức hành chính ......................................................................7
1.3.2.6. Phòng Kế hoạch – Đầu tư..........................................................................9
1.3.2.7. Phòng Tài chính - Kế toán ......................................................................9
1.3.2.8. Phòng Kỹ thuật-Thi công...................................................................... 10
1.3.2.9. Các đơn vị trực thuộc: .......................................................................... 11
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ. ............ 12
2.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ. ....................................................... 12
2.2. Nội dung của quy trình ........................................................................................ 13
3. CÁC KẾT QUẢ SXKD ĐẠT ĐƯỢC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. ......... 13
4. Đặc điểm nguồn lao động trong công ty. ................................................................. 16
4.1. Đánh giá về số lượng lao động. .......................................................................... 16
4.2. Đánh giá về chất lượng lao động: ...................................................................... 16
4.3. Đánh giá lao động căn cứ theo độ tuổi. ............................................................. 18
5. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp. ............................................................... 19
5.1. Vị thế của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ................................... 19
5.2. Những lợi thế của doanh nghiệp........................................................................ 19
5.3. Những khó khăn của doanh nghiệp .................................................................. 20
5.4. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong các năm tới............. 21
6. Các hoạt động của bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực. .................................... 21
6.1. Sơ bộ về các hoạt động quản trị nhân lực trong công ty. ................................. 23
6.1.1. Công tác tuyển dụng .................................................................................... 23
6.1.2. Các hình thức trả lương và các hình thức khuyến khích vật chất áp
dụng trong Chi nhánh công ty .............................................................................. 27
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 28
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 722_9896.pdf