Đặc trưng và định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan cho các dạng tuyến phố thương mại - Dịch vụ điển hình tại khu trung tâm cũ thành phố Hồ Chí Minh

Các tuyến phố thương mại là nét đặc thù của TP. Hồ Chí Minh, có sức hút rất cao nên cần được trân trọng và gìn giữ. Việc sửa chữa, nâng cấp là cần thiết nhưng cần xác định rõ đặc thù khu vực để không phá vỡ nó. Bảo tồn và tôn tạo các công trình có giá trị kiến trúc, lịch sử cao. Chú trọng cải tạo những không gian xung quanh sao cho kiến trúc hài hòa với nhau, tạo thành những khu vực mang đặc trưng riêng. Việc xây dựng những công trình hiện đại trên các tuyến phố trung tâm là cần thiết, nhưng kiến trúc công trình cần lưu ý không được phá vỡ đặc trưng chung của tuyến phố. Đôi khi cần thiết phải mô phỏng, lặp lại những nét kiến trúc sẵn có của công trình cũ. Từng tuyến phố thương mại tại một khu vực trung tâm đa phần đều có đặc trưng riêng khá khác biệt nhau nên chưa tạo thành một thể thống nhất. Cần xác định đặc thù quan trọng nhất của khu vực, xác định tuyến phố kiểu mẫu và nhân rộng mô hình kiểu mẫu này trên cả khu vực.

pdf21 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc trưng và định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan cho các dạng tuyến phố thương mại - Dịch vụ điển hình tại khu trung tâm cũ thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC TRƯNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CHO CÁC DẠNG TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ ĐIỂN HÌNH TẠI KHU TRUNG TÂM CŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ThS.KTS. Nguyễn Thị Bích Ngọc* TÓM TẮT Nội dung chính tham luận là dựa trên các khảo sát và phân tích, xác định đặc điểm hình thành và xu hướng phát triển không gian cảnh quan của một số tuyến phố thương mại chính ở 3 quận trung tâm thành phố (quận 1, quận 3, quận 5). Các phân tích và kết luận dựa trên những số liệu điều tra thực tế dựa trên cảm quan của các cư dân đô thị TP. Hồ Chí Minh nên có sự chính xác và mang tính thực tiễn cao. Để xác định đặc trưng các tuyến phố thương mại-dịch vụ điển hình TP. Hồ Chí Minh một cách khoa học và khách quan, người viết sử dụng phương pháp phân tích gọi là “lý luận số lượng hóa”. Quá trình nghiên cứu và phân tích đã được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giáo sư thuộc trường đại học Showa(Tokyo-Nhật Bản). Kết quả phân tích giải quyết được các vấn đề sau: - Xác định đặc trưng các nhóm tuyến phố thương mại-dịch vụ điển hình tại các trung tâm cũ TP. Hồ Chí Minh, và dự báo xu hướng phát triển cho từng nhóm - Bằng việc xác định các yếu tố tác động cơ bản, đưa ra định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan của các nhóm tuyến phố điển hình này trong tương lai. - Định hướng phát triển không gian cảnh quan đô thị TP. Hồ Chí Minh dựa trên đặc thù kiến trúc, văn hóa và lối sống người dân I. VAI TRÒ CỦA CÁC TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ KHU TRUNG TÂM CŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Với cư dân thành phố Hồ Chí Minh, những ngôi chợ và những tuyến phố buôn bán trải khắp thành phố gắn bó cùng đời sống, cùng cuộc mưu sinh đã bao đời nay. Cũng chính vì thế mà kỷ niệm thành phố 300 năm, hình ảnh Chợ Bến Thành cũng từng được đưa vào danh sách những công trình được lựa chọn làm biểu tượng cho thành phố. * Khoa Quy Hoạch – Đại học Kiến trúc TP.HCM 8 Từ tên gọi “Bến Nghé” xưa đã cho thấy Sài Gòn-Thành phố Hồ Chí Minh gắn liền cùng hình ảnh trên bến dưới thuyền và hình thành, phát triển nhờ hoạt động thương mại. Các khu phố chợ xưa kia thường gắn liền với cảng sông như Chợ Bến Thành, Chợ Thị Nghèvà là những đầu mối giao thương quan trọng. Sau nhiều năm tháng, các khu phố chợ phát triển ngày càng lớn, kết hợp cùng các công trình thương mại hiện đại mới mọc lên, kéo dài thành các tuyến phố thương mại – dịch vụ, tạo nên bức tranh sinh động và nhiều màu sắc cho thành phố. Nghĩ đến TP. Hồ Chí Minh, đôi khi người ta nghĩ đến một khu “Chợ” lớn, bởi các không gian thương mại – dịch vụ ở khắp mọi nơi, trên hầu hết mọi tuyến đường trọng yếu của thành phố. Tiếc thay, sự phát triển này đến nay hầu hết đều không đồng bộ và thiếu tính định hướng. Có thể nêu ra một ví dụ như phương án cải tạo Chợ Bến Thành và không gian xung quanh, đến nay đã trải qua nhiều cuộc thi vẫn chưa tìm được giải pháp tối ưu. Điều này cho thấy, chúng ta thiếu các nghiên cứu mang tính định hướng, tạo tiền đề cho các giải pháp kiến tạo không gian đô thị loại này. Nghiên cứu về tuyến phố thương mại – dịch vụ TP. Hồ Chí Minh không chỉ nhằm tìm ra định hướng về thẩm mỹ cho không gian kiến trúc đô thị mà còn tạo tiền đề cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÁC TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ KHU TRUNG TÂM CŨ TP. HỒ CHÍ MINH Giai đoạn trước 1858 Kể từ khi Nguyễn Hữu Cảnh lập phủ Gia Định vào năm 1698 thì thành phố Sài Gòn bắt đầu được khai sinh. Thời kỳ trước 1858 (trước Pháp thuộc), chợ là hình thức thương mại chủ yếu tại các điểm dân cư nông thôn và thành thị. Chợ thường hình thành dọc bên sông, gắn liền với các cảng sông, là nơi giao thương giữa đất liền với các thuyền buôn nước ngoài. Tại khu trung tâm TP. Hồ Chí Minh hiện nay (lúc ấy gọi là Gia Định-Bến Nghé) có chợ Bến Thành, có từ trước khi người Pháp xâm chiếm Gia Định. Ban đầu, vị trí chợ nằm bên bờ sông Bến Nghé, cạnh một bến sông gần thành Gia Định (lúc ấy gọi là thành Quy hay thành Bát Quái). Bến này dùng để cho hành khách vãng lai và quân nhân vào thành, vì vậy mới gọi là Bến Thành, và khu chợ cũng được gọi là chợ Bến Thành. Bên cạnh đó còn có khu Chợ Lớn (lúc ấy gọi là Sài Gòn), được người Hoa lập ra từ năm 1778. Khi ấy, Gia Định và Chợ Lớn là hai điểm 9 dân cư tách biệt nhau và mọi hoạt động giao thương buôn bán của hai nơi này chỉ tập trung xung quanh 2 khu chợ kể trên. Có thể nói, sự phát triển đô thị Sài Gòn để trở thành “Hòn ngọc Viễn Đông” gắn liền với các hoạt động giao thương ngay từ ban đầu. Dần dần, bên cạnh loại hình thương mại truyền thống Chợ, hình thành nên loại hình thương mại thứ hai là Phố Chợ. Loại hình này càng về sau càng rất phát triển, và cũng bám bọc theo sông ngòi, kênh rạch để tiện giao thương bằng đường thủy. Ở giai đoạn này ghi nhận được sự gắn kết mật thiết giữa mạng lưới kênh rạch của đô thị với mạng lưới tuyến phố thương mại, một đặc điểm gần như đã bị xoá mất hiện nay. Cho Lon 5 3 Sai Gon 1 Bản đồ trung tâm Sài Gòn (TP. Hồ Chí Minh)-1815 Giai đoạn 1859 –1955 Năm 1884, Pháp đã thống trị toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Khi đó Sài Gòn, Chợ Lớn đều có vị trí lợi thế phát triển kinh tế, là cảng biển và là trung tâm kinh tế khu vực. Đầu thế kỷ XX ngoài đô thị kinh đô, đô thị kinh tế, các đô thị hành chính các tỉnh lỵ cũng đã được hình thành tạo nên một hệ thống đô thị Việt Nam rõ nét. Trong tất cả các đô thị Việt Nam thời kỳ này, hệ thống chợ bắt đầu được xây dựng với quy mô lớn, kiên cố và trở thành các trung tâm thương mại giao dịch quan trọng 10 Nhờ vị trí lợi thế sông nước và có cảng cập được các tàu lớn nên Sài Gòn dễ dàng giao lưu thông thương với các tàu buôn nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc và Nhật Bản. Lúc này phố chợ Bến Nghé, đặc biệt là Sài Gòn đã rất sầm uất mà Finlayson đã mô tả là “to bằng cả kinh đô nước Xiêm” (tức Băng Cốc) và “việc bố trí đường phố thì hơn nhiều thành thị phương Tây”. Cuối thế kỷ XIX, ở Sài Gòn có 62 ty thợ thuộc đủ loại nghề có sự quản lý của nhà nước. Cũng như 36 phố phường Hà Nội, các hình thức thương mại truyền thống chợ và phố chợ đã hình thành và phát triển tại Sài Gòn. Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, hàng loạt chợ Đa Còm tại khu vực như chợ Bến Thành, chợ Điều, chợ Khiển, chợ Sỏi, chợ Cây, chợ Quán, chợ Nguyễn Thúc, chợ Lò Rèn, chợ Bình An hoạt động suốt ngày đêm. 11 Giai ñoaïn 1956 - 1975 Tại Miền Nam sau 1954, là thời kỳ chế độ thực dân mới của Mỹ. Trong thời gian 1954-1961, một số khu công nghiệp đã dần được hình thành tại Biên Hòa và Thủ Đức, đánh dấu một thời kỳ mới của kinh tế Sài Gòn không chỉ còn là thương mại giao dịch. Mặt khác, vào năm 1956, một đạo luật ban hành chủ yếu đánh vào sự độc quyền thương mại của nguời Hoa tại khu vực Chợ lớn và người Pháp tại khu vực Sài Gòn. Từ đây, người Việt sống tại Sài Gòn -Chợ Lớn đã chiếm lĩnh dần lĩnh vực kinh doanh thương mại trong toàn đô thị. Tuy tỉ lệ dân số đô thị đột ngột tăng từ 10% lên 30% tại miền Nam, nhưng tính chất của các đô thị chủ yếu là quân sự -hành chính và dịch vụ, mà trong đó TMDV nhằm mục đích phục vụ chiến tranh chứ không phục vụ cho kinh tế đô thị cũng như phục vụ cho nhu cầu của cư dân đô thị. 12 Giai đoạn 1975 đến nay. Sau năm 1975, đất nước ta hoàn toàn thống nhất. Đất nước phải trải qua một thời gian dài (hơn 10 năm) để hàn gắn viết thương chiến tranh và nhất là điều chỉnh hai hệ thống đô thị có cấu trúc khác nhau (Bắc và Nam). Hầu như không có sự biến động nhiều về tổ chức TTTMDV đô thị trong thời gian này tại miền Bắc, do đã trải qua phát triển gần 20 năm nền kinh tế tập trung bao cấp. Tại miền Nam, qua quá trình hình thành và phát triển cho đến trước năm 1975, Sài Gòn luôn là trung tâm giao lưu hàng hóa khu vực kể cả đối ngoại với đa thành phần kinh tế. Đây là điều kiện quan trọng của nền kinh tế hàng hóa phát triển của TP. Hồ Chí Minh. Thời kỳ sau 1975 đến 1986, có thể coi là “giai đoạn độc quyền của thương mại quốc doanh” trong lĩnh vực kinh tế thương mại. Lưu thông hàng hóa trong khu vực hoàn toàn bị cấm (ngăn sông cấm chợ)[32]. Sự sa sút kinh tế kéo theo sự thu hẹp kinh doanh dẫn đến tình trạng không phát triển của hệ thống TTTMDV đô thị, rất nhiều công trình xuống cấp, nhiều khu phố thị ngưng hoạt động. Thời kỳ từ 1986 đến nay là giai đoạn “mở cửa”, thời kỳ kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. 13 Sai Gon  Các điểm thương mại-dịch vụ tại TP.Hồ Chí Minh hiện nay 14 II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐỊNH HƯỚNG KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CHO CÁC TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ KHU TRUNG TÂM CŨ TP. HỒ CHÍ MINH Trước đây, trong thời đại công nghiệp, người ta chú trọng nhiều đến tính thích dụng của không gian đô thị, nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho dân cư đô thị ngày càng trở nên đông đúc một cách nhanh chóng do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Vì vậy, các giá trị không gian thẩm mỹ đặc trưng cho đô thị chưa được quan tâm đúng mức. TP. Hồ Chí Minh bước sang Thế kỷ 21 có nhiều thay đổi, hòa vào những thay đổi chung của thế giới. Các đô thị hiện nay cạnh tranh nhau không chỉ ở tính hiện đại mà còn nhờ nét hấp dẫn và bản sắc của mình. Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này, đô thị nào càng năng động, hấp dẫn và sáng tạo, đô thị đó sẽ càng lôi cuốn nhiều nhân lực trình độ cao tới trao đổi mua bán thứ thông tin-hàng hóa, nhờ thế có nhiều cơ hội hơn trong việc giành lấy thị phần làm ăn của thế giới. Trong Thời đại mới, tính thẩm mỹ và đặc thù của không gian thương mại - dịch vụ đô thị trở nên quan trọng hơn rất nhiều. Điều này cũng góp phần tạo nên tính đặc trưng cho đô thị, đồng thời tạo ra chất keo gắn kết con người với đô thị. Trong thời gian phát triển xây dựng nhộn nhịp vừa qua, chính quyền TP. Hồ Chí Minh chưa có sự chú ý đúng mức cho tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, ngoại trừ việc chỉnh trang một số không gian công viên mảng xanh đã có sẵn và đưa thêm vào các không gian này một số hoạt động đô thị mới mẻ. Muốn cạnh tranh được với các đô thị lớn trong khu vực trong bối cảnh toàn cầu hóa để hấp dẫn được những nguồn vốn đầu tư quy mô lớn và có chiều sâu, TP. Hồ Chí Minh cần tìm cách phát triển giá trị không gian đặc trưng của mình. Trong khi đó, không gian đặc trưng đô thị phần nhiều nằm trong không gian thương mại –dịch vụ của Thành phố, một thành phố hình thành và phát triển nhờ vào phần lớn hoạt động thương mại, vừa mang nét độc đáo truyền thống của Đông Á, vừa mang nét hiện đại của phương Tây. Theo bản quy hoạch Sài Gòn của Coffyn lập năm 1862, bên cạnh các không gian công cộng khác thì các khu thương mại dịch vụ cũng được xác định như các tâm điểm cho sự phát triển không gian đô thị. Tâm điểm của các khu thương mại dịch vụ thời bấy giờ thường là các khu phố chợ mang đậm hình thức sinh hoạt truyền thống Á Đông, hòa trộn cùng nét kiến trúc Phương Tây như: Chợ Bến Thành, Chợ Tân Định 15 Qua hơn 100 năm sử dụng, các không gian quy hoạch thời Pháp đã dần dần bị cư dân người Việt biến đổi và sử dụng lại theo lối sống riêng của mình. Ở các đô thị Đông Á và tại TP. Hồ Chí Minh mọi cư dân đều tham gia trong việc hình thành nên không gian cảnh quan đô thị: xây dựng cơi nới, lấn chiếm, phát triển buôn bán nhỏ dọc hai bên đường, kiến trúc lộn xộn không theo phong cách rõ ràng v.v. Hiện nay, với quyết tâm phát triển bộ mặt khu trung tâm đô thị, UBND Thành phố đã tổ chức nhiều hoạt động, nhiều cuộc thi nhằm thực hiện mục tiêu này, như cuộc thi quốc tế Thiết kế đô thị khu trung tâm hiện hữu TP. Hồ Chí Minh tháng 11/2007, hay các buổi tọa đàm về Tổ chức cảnh quan khu đô thị mới Thủ Thiêm theo hướng phù hợp bản sắc khu đô thị cũ TP. Hồ Chí Minh.v.v... Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của các cuộc thi và tọa đàm này chưa phủ rộng cho toàn bộ các quận nội thành, trong khi không gian đô thị tại các khu vực này đa phần không hoàn chỉnh, không thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển đô thị. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của cuộc thi nói trên mang tính dàn trải và đồng thời liên quan nhiều lĩnh vực quan trọng của quy hoạch và quản lý đô thị. III. XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG VỀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CỦA CÁC TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ ĐIỂN HÌNH TẠI KHU TRUNG TÂM CŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Khảo sát đặc trưng cơ bản các dạng tuyến phố thương mại-dịch vụ điển hình Tp.HCM a. Đặc trưng các tuyến phố thương mại người Hoa khu trung tâm quận 5 - Khu “chợ” lớn của TP. Hồ Chí Minh Đây là một trong hai khu vực trung tâm hình thành lâu đời nhất thành phố vào nửa sau thế kỷ 18. Khu trung tâm quận 5 còn có tên gọi là Chợ Lớn, được các thương nhân người Hoa lập từ năm 1778, có vị trí gần sông để tiện việc giao thương bằng đường thủy. Trong những năm gần đây, trung tâm quận 5 tiếp tục phát triển thành khu TMDV sầm uất. Hoạt động thương mại diễn ra ở khắp mọi nơi, khu trung tâm ngày càng mở rộng, khiến cho việc xác định khu vực trung tâm trở nên rất khó khăn. Hầu hết các thương nhân Trung Hoa lớn nhỏ đều định cư ở đây. Hình thức kinh doanh phổ biến nhất ở đây là các cửa hàng dọc theo tuyến phố. Các cửa hàng trên cùng 1 tuyến phố thường bán các mặt hàng giống nhau. Tại các tuyến phố này có đầy đủ mặt hàng như trong chợ hay một TTTM thực thụ, từ quần áo, giày dép, giường tủ cho đến mọi đồ dùng gia đình. 16 Hầu hết các tuyến phố thương mại tại quận 5 là những con đường hẹp, khá mất vệ sinh, nhưng do các sản phẩm rẻ và đa dạng nên tình hình kinh doanh khá tốt. Điều đặc biệt là các siêu thị và TTTM tại khu vực trung tâm quận 5 lại khá vắng vẻ và hoạt động không hiệu quả lắm, có lẽ vì các tuyến phố thương mại - dịch vụ kể trên đã “hút” phần lớn khách hàng. Hầu hết khách hàng là cư dân của quận 5 và thương nhân đến đây mua sỉ rồi đem bán lại nơi khác với giá cao hơn Hầu hết các nhà ở đây đều có dạng hình ống (3m,4mx15m,20m). Tầng 1 dành để buôn bán, các tầng trên để ở. Điều thú vị là hầu hết các nhà ở đây đều có cửa sau thông với nhau, để tiện hỗ trợ nhau trong việc cung cấp hàng hoá cho khách. Đây cũng là nét đặc trưng thể hiện tính đoàn kết, “buôn có hội, bán có phường” của người Hoa. Tuy tình hình hoạt động thương mại của các tuyến phố ở đây khá tốt nhưng tình trạng mất vệ sinh, ách tắc giao thông, sự xuống cấp của cảnh quan đô thị là khá nghiêm trọng. 17         5  * Các tuyến phốđ lựa chọn khảo sát tại Quận 5 b. Đặc trưng các tuyến phố thương mại cao cấp ảnh hưởng phong cách Pháp-Mỹ khu trung tâm quận 1 Hầu hết các tuyến phố thương mại - dịch vụ ở đây đều mang tính cao cấp, sang trọng hơn hẳn các khu vực trung tâm quận khác. Đối tượng phục vụ chủ yếu là khác du lịch và những người có thu nhập khá trở lên. Khác với quận 5, các cửa hàng tại đây mang tính chất độc quyền và loại hình hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ăn mặc, giải trí, nghệ thuật là chính, như: quần áo giầy dép, tranh ảnh, sách, mỹ phẩm, đồ thêu. Các mặt hàng độc quyền đều tập trung ở đây như: Miss Ao dai, phở 24. Các cửa hàng phần lớn được đặt ở tầng trệt các ngôi nhà phố, sảnh hay bên hông khách sạn Vỉa hè rộng thoáng cho người đi bộ, có cây xanh, đèn chiếu sáng và lát gạch khá sạch sẽ. Tuy nhiên, ở đây vẫn có những khu vực mang tính “bình dân” hơn như Chợ Bến Thành, Chợ Cũ 18       12      1 * Các tuyến phố đã lựa chọn khảo sát tại Quận 1 c. Đặc trưng các tuyến phố thương mại cho giới trẻ khu trung tâm quận 3 Từ sau chính sách Đổi Mới vào năm 1986, khu trung tâm quận 3 từ một khu dân cư cao cấp thời Pháp, Mỹ dần trở thành một trung tâm mua sắm và giải trí cho giới trẻ. Vô số các cửa hàng, quán ăn, quán cafe mọc lên trên những tuyến đường vốn yên tĩnh và rợp bóng cây xanh. Bên cạnh một số khu vẫn giữ được sự yên tĩnh và trang nghiêm vốn có, nhiều tuyến đường đã trở nên nhộp nhịp và sống động, trẻ trung hơn. Giới trẻ rất thích lui tới mua sắm nơi đây vì hàng hoá đa dạng, thời trang, giá cả phù 19 hợp. Ngoài ra, nơi đây còn hấp dẫn bởi các quán ăn bình dân, các quán cafe kiêm cơm văn phòng sạch sẽ, thoáng mát. Trước đây, ùn tắc giao thông rất hiếm xảy ra ở đây. Gần đây, cùng với sự phát triển nhộn nhịp của khu vực, việc ùn tắc đã xảy ra thường xuyên trên một số tuyến đường như: Hai Bà Trưng, Võ Thị sáu, Điện Biên Phủ, Nguyễn Thị Minh Khai   3        * Các tuyến phố đã lựa chọn khảo sát tại Quận 3 2. Phân tích đặc trưng các tuyến phố thương mại-dịch vụ điển hình TP. Hồ Chí Minh dựa trên lý luận số lượng hóa Từ trước đến nay vấn đề cảnh quan TP. Hồ Chí Minh đã được đưa ra phân tích khá nhiều. Tuy nhiên, đa phần là theo đánh giá chủ quan của người viết. Ít có những khảo sát và phân tích khoa học dựa trên cảm nhận thực tế của cư dân đô thị, từ đó nhằm đưa ra những nhận định, dự báo và định hướng mang tính khch quan. Để xác định đặc trưng các tuyến phố thương mại-dịch vụ điển hình TP. Hồ Chí Minh một cách khách quan, khoa học, người viết sử dụng phương pháp phân tích dựa trên lý luận số lượng hóa. Phương pháp này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giáo sư thuộc Đại học Showa (Tokyo-Nhật Bản), nhằm 20 xác định đặc trưng cảnh quan thông qua cảm nhận tâm lý của cư dân đô thị. Phương pháp được tiến hành như sau: - Dùng phiếu khảo sát trên 100 cư dân TP. Hồ Chí Minh thuộc nhiều thành phần. Các câu hỏi tập trung vào cảm nhận cá nhân về sự đẹp-xấu, sáng sủa-tối tăm, cởi mở-khép kín của 30 tuyến phố điển hình tại các quận 1,3,5. Các bậc đánh giá theo mức độ từ 1 đến 5 - Kết quả khảo sát được đem xử lý bằng exel để đưa ra các biểu đồ đánh giá mức độ cảm nhận - Dựa trên các biểu đồ đánh giá để phân tích tính đặc thù không gian, các yếu tố ảnh hưởng và xu hướng phát triển không gian cảnh quan các tuyến phố đã khảo sát 21 * Kết quả cảm nhận chung về cảnh quan TP. Hồ Chí Minh * Kết quả phân tích khảo sát cảm nhận cảnh quan tổng hợp của 3 quận 1,3,5 3の地域の心理尺度 4.5 4 3.5 3 1区の中心地域 3区の中心地域 2.5 5区の中心地域 2 平均値 1.5 1 0.5 0 れい 静か 高級 魅力 好き き 明るい 開放的近代的お洒落 涼しい 行きたい 年配者向き 22 * Kết quả phân tích khảo sát cảm nhận cảnh quan của 30 tuyến phố của 3 quận 1,3,5 全体の心理尺度 I-1 BEN THANH 市場 I-2 PHAM NGU LAO通り 4.5 I-3 LE CONG KIEU 通り I-4 LE LOI 通り 4 I-5 NGUYEN HUE 通り I-6 TON DUC THANG 通り I-7 THI SACH 通り 3.5 I-8 DONG KHOI 通り I-9 SAI GON SQUARE 3 I-10 N.K.KHOI NGHIA 通り I-11 LE THANH TON 通り 2.5 I-12 NGUYEN TRAI 通り III-1 HO CON RUA III-2 PASTEUR 通り 2 III-3 HAI BA TRUNG 通り Ⅲ-4 VO THI SAU 通り 1.5 III-5 PHAM NGOC THACH 通り III-6 NGUYEN DINH CHIEU 通り III-7 NGO THOI NHIEM 通り 1 III-8 HOXUAN HUONG 通り III-9 SU THIEN CHIEU 通り 0.5 V-1CHO LON 郵便局 V-2 H.T.LAN ONG 1 通り 0 V-3 PHO AN CHO LON V-4 CHAU VAN LIEM 通り V-5 THUAN KIEU PLAZA い い V-6 H.T.LAN ONG 2 通り 好き V-7 PHUNG HUNG 通り 静か 高級 魅力 V-8 TRAN HUNG DAO 通り きれい明るい 開放的近代的お洒落 涼し V-9 BINH TAY 市場 行きた 最大値 年配者向き 平均値 最小値 * Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá cảnh quan Từ các biểu đồ phân tích cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá tốt hay xấu, thích hay không đối với cảnh quan các tuyến phố lần lượt là các yếu tố sau(xếp theo thứ tự từ quan trọng nhất đến giảm dần): ĐẸP  CỞI MỞ  TRÁNG LỆ, SÁNG SỦA  CAO CẤP, TRUYỀN THỐNG, TRẺ TRUNG  HIỆN ĐẠI 23 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ** Kết quả phân nhóm 30 khu vực điều tra: 7 nhóm HÌNH AÛNH 30 KHU VÖÏC ÑIEÀU TRA 暗い・年配者向き・伝統的 きれい・開放的・お洒落・高級 5.0000 4.0000 4.0000 3.0000 3.0000 きれい・ 暗い・ 2.0000 2.0000 年配者 開放的・ 1.0000 向き・伝 1.0000 お洒落・ 0.0000 統的 高級 0.0000 12345 -1.0000 12345 -2.0000 -1.0000 特殊    (静か、賑やか) 1.5000 1.0000 0.5000 0.0000 特殊 -0.5000 12345 -1.0000 -1.5000 24 第Ⅱ軸 暗い、年配者向き、伝統的 1.4 V-2 1.2 ⅣBグループ 1 V-7 0.8 V-1 0.6 V-9 V-8 0.4 V-3 III-9 ⅣAグループ V-6 0.2 Ⅲグループ III-4 I-7 Ⅱ グループ I-1 III-7 0B 第Ⅰ軸 普通 Ⅰ グループ III-8 V-4 I-12 B I-3 III-1 I-5 きれい -1 -0.5-0.2 0 0.5 1I-8 ⅠAグループ 1.5 2 I-2 III-3 III-6 I-6 I-9 開放的 I-4 I-11 III-5 ⅡAグループ V-5 お洒落 -0.4 高級 III-2 I-10 -0.6 やや明るい、やや若者向き、やや近代的 Ⅰグループ     Ⅱグループ Ⅲグループ Ⅳグループ ⅠA     ⅠB     ⅡA     ⅡB     Ⅲ    ⅣA     ⅣB 正統的繁華街 近代的再開発繁華街 若者好みよそ行き 若者好み日常的 日常的商業点在住宅街 市場的賑わい繁華街 伝統的専門点街 グループ 繁華街 繁華街 Ⅰ‐2、Ⅰ‐3、Ⅰ‐10、 Ⅰ‐4、Ⅰ‐5、Ⅰ‐8Ⅰ‐9、Ⅴ‐5Ⅰ‐1、Ⅰ‐6、Ⅲ‐1、Ⅲ‐5Ⅰ‐11、Ⅰ‐12、Ⅲ‐2、 Ⅰ‐7、Ⅲ‐4、Ⅲ‐7、Ⅲ‐8Ⅴ‐3、Ⅴ‐6Ⅴ‐1、Ⅴ‐2、Ⅴ‐7、 Ⅲ‐3、Ⅲ‐6、Ⅴ‐4Ⅲ‐9Ⅴ‐8,Ⅴ‐9 イメージ きれ い、開放的 ややきれい ややきれい やや明るい 普通 やや開放的 やや年配者向き お洒落、高級 やや開放的 やや開放的 やや開放的 伝統的 明るい、若者向き お洒落、高級、明るい やや明るい やや若者向き 賑やか 伝統的、近代的 若者向き、近代的 賑やか 形成 フランス建 築 、計画 新しい建築、計画 フランス建築、計画 市場の周辺の庶民街 昔の住宅街 中華街 中華街 要素 新しい建築、計画 アメリカ建築、計画 新しい建物 改造された建物 改造された建物 古い建物、古い商店街 道、歩道が広い 道が広い 道、歩道が広い 歩道が広い 安いレストラン、 道がやや広い 商店街、専門店 特徴 広場、街路樹、木、池 専門店、デパート 広場、木、池、歩道 商店街、専門店 高級な住宅 商店街、専門店 人が多い 文化財、商店街 レストラン、クラブ レストラン フェッソンショップシンプルレストラン、 デパート、新しいビル 新しく、高いビル コーヒーショップ 人が多い 人が多い きれ い きれ い きれ い きれ い きれ い きれ い 心理 行きた きれ い 4 4 4 4 4 6 4 行きたい 明るい 行きたい 明るい 行きたい 明るい 行きたい 明るい 行きたい 明るい 明るい 行きたい 明るい 3 3 3 い 4 3 好き 静か 好き 静か 好き 2 静か 好き 2 静か 好き 2 静か 好き 2 静か 2 好き 静か 尺度 2 2 1 1 1 1 魅力 0 開放的 魅力 0 開放的 魅力 0 開放的 魅力 0 開放的 魅力 0 開放的 魅力 0 開放的 評価 魅力 0 開放的 涼しい 近代的 涼しい 近代的 涼しい 近代的 涼しい 近代的 涼しい 近代的 涼しい 近代的 涼しい 近代的 高級 お洒落 高級 お洒落 高級 お洒落 高級 お洒落 高級 お洒落 高級 お洒落 年配者 高級 お洒落 年配者向き 年配者 年配者向 年配者向き 向き 年配者向 年配者向 向き き き き 全体 好き やや好き やや好き やや好き 好きではない やや好き 普通 評価 行きたい 行きたい やや行きたい 魅力的 魅力的 年齢 どの対象にも 若年層ー女に 若年層ー男 若者がよく来る街 どの対象にも と性 別 人気がある 人気がある に人気がある 人気がない の評価 (近代的に魅力がある) * Kết quả phân tích định hướng tính đặc thù khu vực Từ các biểu đồ phân nhóm, có thể thấy được rằng các nhóm đứng gần nhau trên biểu đồ (có nhiều yếu tố tương đồng) sẽ có khả năng chuyển hóa lên 25 (hay xuống) để trở thành nhóm gần mình dễ dàng nhất. Bên cạnh đó, qua phân tích các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến cảm nhận tốt xấu đối với cảnh quan, cho thấy rằng nhờ vào việc điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng này (tính truyền thống- hiện đại, cởi mở- khép kín) theo chiều hướng nào trong tương lai sẽ quyết định đến việc làm cho 1 nhóm có thể chuyển hóa lên nhóm trên (tích cực) hay xuống nhóm dưới (tiêu cực). Từ các kết quả này, khi định hướng phát triển ta sẽ khuyến khích lựa chọn các yếu tố tác động nào thúc đẩy được sự chuyển hóa lên nhóm trên. 第Ⅱ軸 暗い、年配者向き、伝統的 2.0000 ⅣBグループ (伝統的専門店街) 正統的繁華街 1.5000 ⅠAグループ 伝統的専門店街 (正統的中心地域) 1.0000 店舗の点在する落ち着いた住宅街 0.5000 Ⅲグループ (日常的商業点在住宅街) ⅠBグループ 普通 0.0000 第I軸 (近代的再開発地域) -1.5000ⅣAグループ -1.0000 -0.5000 0.0000 0.5000 1.0000 1.5000 2.0000 きれい (市場的賑わい商店街) -0.5000 開放的 ⅡBグループ お洒落 市場的賑わい繁華街 (若者好み日常的商店街) オープンスペース 建てづまり -1.0000 高級 ⅡAグループ再開発繁華街 再開発繁華街 若者好み日常的繁華街 (保存再生地域) -1.5000 若者好みよそ行き繁華街 -2.0000 やや明るい、やや若者向き、やや近代的 IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CHO CÁC DẠNG TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ ĐIỂN HÌNH TẠI KHU TRUNG TÂM CŨ 1. Định hướng xây dựng tính đặc thù cảnh quan cho từng khu vực Biểu đồ phân nhóm cho thấy các nhóm tuyến phố điển hình có đặc trưng khác nhau khá rõ rệt, thậm chí có thể đối nghịch, nhưng vẫn có thể đạt được mức độ yêu thích gần bằng nhau (vd: nhóm có tính truyền thống hay hiện đại đều có mức độ yêu thích gần bằng nhau). Khảo sát thực tế cho thấy đối tượng lui tới các khu vực này có thể rất khác khau về độ tuổi, thành phần (khu vực có tính hiện đại phần đông là giới trẻ, khu vực có tính truyền thống phần động là người lớn tuổi). Điều đó cho thấy cần xây dựng các khu vực mang đặc thù riêng biệt để đáp ứng nhu cầu của các thành phần khác nhau trong xã hội và góp phần hình thành nên bản sắc đô thị. 26 Như tại thành phố các thành phố lớn Nhật Bản như Tokyo, Osaka có thể thấy phần đông các khu đều mang đặc trưng rất khác nhau (Ginza: Khu mua sắm cao cấp, Daikanyama: Khu mua sắm của giới trẻ a. Định hướng phát triển cảnh quan tuyến phố thương mại-dịch vụ khu trung tâm quận 1 - Các tuyến phố thương mại-dịch vụ quận 1 có đầy đủ các yếu tố mà đa phần cư dân đô thị TP. Hồ Chí Minh đánh giá cao như: Đẹp, Cởi mở, Cao cấp, Tính hiện đại pha lẫn truyền thốngCó thể xem như là khu vực được yêu thích nhất. Vì vậy các yếu tố này cần được giữ gìn và nên định hướng đây là nơi cần tập trung tạo cảnh quan cao cấp, sang trọng, đẹp. - Mật độ hiện nay được đánh giá ở mức trung bình, trong khi mức độ yêu thích được đánh giá cao nhất. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu gia tăng của số người lui tới trong tương lai mà ko làm ảnh hưởng đến mật độ, cần thiết có sự mở rộng hơn nữa các khu mua sắm và vui chơi giải trí. - Kết quả khảo sát và đánh giá cho thấy tính đặc thù của tuyến đường được quyết định dựa trên tính đặc thù của các công trình kiến trúc lâu đời hoặc có tính truyền thống. Vì vậy, việc bảo tồn, gìn giữ các công trình này là hết sức cần thiết để giữ gìn nét đặc trưng cho tuyến phố. b. Định hướng phát triển cảnh quan tuyến phố thương mại-dịch vụ khu trung tâm quận 3 - Các tuyến phố thương mại-dịch vụ quận 3 cũng có các yếu tố mà đa phần cư dân đô thị TP. Hồ Chí Minh đánh giá cao nhưng thứ tự cao thấp có sự khác biệt so với quận 1 như: Đẹp, Sáng sủa, Cởi mởTính hiện đại cao hơn quận 1. Khảo sát thực tế cho thấy phần đông người đến đây là giới trẻ. Mức độ yêu thích được đánh giá cũng khá cao, cho thấy đây là các đặc trưng cần được giữ gìn và nên định hướng đây là nơi cần tập trung tạo cảnh quan sáng sủa, cởi mở, phù hợp giới trẻ. - Mức độ đánh giá yêu thích của các tuyến phố ở quận 3 có sự khác biệt khá lớn giữa các tuyến phố. Các tuyến phố nhếch nhác, không gian không có nhiều đặc trưng (Sư Thiện Chiếu, Hồ Xuân Hương) được đánh giá không cao. Vì vậy, cần có sự nâng cấp cảnh quan tại các tuyến đường này theo những yếu tố mà giới trẻ yêu thích. - Không gian kiến trúc nơi đây có đặc thù là bao gồm khá nhiều khu biệt thự và trường học, nhiều cây xanh tạo bóng mát. Cần tạo thêm nhiều chỗ vui chơi giải trí cho học sinh, sinh viên, đưa nơi đây thành “vương quốc” dành cho giới trẻ. 27 c. Định hướng phát triển cảnh quan tuyến phố thương mại-dịch vụ khu trung tâm quận 5 - Mật độ người rất cao đi kèm với đánh giá về sức hấp dẫn nơi này là khá cao, cho thấy việc duy trì mật độ cao nơi đây là cần thiết. - Đánh giá cảnh quan đẹp nơi đây nhìn chung không cao, nhưng có 1 vài khu vực có tính truyền thống như “Phố ăn Chợ Lớn” được đánh giá khá cao. Các khu hiện đại như “Thuận Kiều Plaza” được đánh giá không cao. Điều này cho thấy các tuyến phố mua sắm, ẩm thực mang tính truyền thống là phù hợp với không gian chung và tập quán cư dân nơi đây. 2. Định hướng phát triển không gian cảnh quan đô thị TP. Hồ Chí Minh dựa trên đặc thù kiến trúc, văn hóa và lối sống người dân Các tuyến phố thương mại là nét đặc thù của TP. Hồ Chí Minh, có sức hút rất cao nên cần được trân trọng và gìn giữ. Việc sửa chữa, nâng cấp là cần thiết nhưng cần xác định rõ đặc thù khu vực để không phá vỡ nó. Bảo tồn và tôn tạo các công trình có giá trị kiến trúc, lịch sử cao. Chú trọng cải tạo những không gian xung quanh sao cho kiến trúc hài hòa với nhau, tạo thành những khu vực mang đặc trưng riêng. Việc xây dựng những công trình hiện đại trên các tuyến phố trung tâm là cần thiết, nhưng kiến trúc công trình cần lưu ý không được phá vỡ đặc trưng chung của tuyến phố. Đôi khi cần thiết phải mô phỏng, lặp lại những nét kiến trúc sẵn có của công trình cũ. Từng tuyến phố thương mại tại một khu vực trung tâm đa phần đều có đặc trưng riêng khá khác biệt nhau nên chưa tạo thành một thể thống nhất. Cần xác định đặc thù quan trọng nhất của khu vực, xác định tuyến phố kiểu mẫu và nhân rộng mô hình kiểu mẫu này trên cả khu vực. Việc xây dựng các khu phố thương mại nối tiếp, liên tục nhau có thể làm phá vỡ ranh giới, khiến các đặc trưng riêng khu vực bị trộn lẫn vào nhau. Việc xác định ranh giới, tên gọi, tính chất khu vực cần rõ ràng, chính xác, cụ thể từ ban đầu. 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_trung_va_dinh_huong_phat_trien_kien_truc_canh_quan_cho_c.pdf