MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành tựu của công cuộc đổi mới là một trong ba thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, hoàn thành chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH và bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việt Nam đã phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh. Kinh tế tăng tưởng, đời sống của nhân dân được cải thiện, vị thế Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. Đất nước ta có được thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, là nhờ đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Trong 20 năm đổi mới (1986 - 2006), Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách thể hiện rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một chủ trương lớn của Đảng ta. Đây chính là một trong những nội dung quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công hiện hoá, hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và nhân dân các tỉnh, thành phố trong cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng, trong nhiều năm qua đã phát huy nội lực và thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn, thách thức, từng bước thực hiện có hiệu quả chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tiễn những năm qua đã chứng minh chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế khách quan, phù hợp sự phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất và phù hợp với lòng dân. Nhờ có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà cơ cấu kinh tế có nhiều thay đổi và đạt kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt địa phương, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần vào sự nghiệp chung: Xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Hà Nội, Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo và giao dịch quốc tế. Hà Nội có vị trí địa lý thuận lợi, nơi hội tụ nhiều tiềm năng cho sự phát triển so với nhiều thành phố khác. Vì vậy, Nghị quyết Bộ chính trị (15-12-2000) về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô, giai đoạn 2001-2010, nhấn mạnh Hà Nội “là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế" [8, tr.3].
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ Thành phố Hà Nội đã nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Do vậy, Đảng bộ đã phát huy truyền thống năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của người dân Hà Nội, đồng thời đẩy mạnh khai thác tiềm năng của thành phố. Sau 20 năm tiến hành đổi mới, kinh tế - xã hội Thủ đô đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần to lớn vào sự phát triển chung của Thành phố trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bộ mặt Thủ đô có nhiều thay đổi; đời sống của nhân dân không ngừng nâng cao; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ được củng cố, tăng cường, đáp ứng nhu cầu phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đạt được kết quả trên là do Đảng bộ Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo xây dựng, “phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là khâu then chốt” [4, tr.58], quan tâm lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô phù hợp với định hướng của Trung ương, phù hợp điều kiện cụ thể của Hà Nội. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn được Đảng bộ Hà Nội chú ý tổng kết, hoàn thiện, đổi mới trong thực tiễn các giai đoạn phát triển kinh tế của thành phố.
Việc đánh giá đầy đủ, khách quan, khoa học qúa trình lãnh đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ Hà Nội và việc khẳng định tính đúng đắn của chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng ta, là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược để xây dựng và phát triển nền kinh tế Thành phố Hà Nội. Mặt khác, thành tựu, khuyết điểm, thuận lợi và khó khăn, kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng là những vấn đề của một số tỉnh, thành phố khác có đặc điểm, vị trí, điều kiện tương tự, cần được nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm, để thực hiện thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ đó tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh về lý luận, phát triển về thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa việc cụ thể hoá đường lối của Đảng đối với từng địa phương, trong đó có Thành phố Hà Nội.
Vì thế, tôi chọn đề tài "Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từ 1996 đến 2005" làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
137 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3658 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từ 1996 đến 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, có HTX chỉ tồn tại trên danh nghĩa. Trong 10 năm qua kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Hà Nội phát triển tương đối nhanh, tham gia vào nhiều loại hình kinh tế, đóng vai trò ngày càng quan trọng vào đời sống kinh tế - xã hội và chuyển dịch CCKT Thủ đô. Tuy nhiên, so với tốc độ tăng trưởng về số lượng thì doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách còn chưa tương xứng.
Những thành công trong chuyển dịch CCKT đã tác động tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Thủ đô, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân. Trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, Hà Nội có điều kiện phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng. Hà Nội được đánh giá là địa phương có điều kiện phúc lợi đảm bảo cho sự phát triển con người và chỉ số phát triển con người cao nhất cả nước.
* Nguyên nhân chủ yếu của thành tựu chuyển dịch cơ cấu kinh tế (1996-2005):
Nguyên nhân khách quan quan trọng đầu tiên là công cuộc đổi mới ở Việt Nam với những chủ trương và chính sách của Đảng Nhà nước về phát triển kinh tế, chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH, đã tạo động lực cho phát triển kinh tế cả nước nói chung và Thành phố Hà Nội, Thủ đô trái tim của cả nước nói riêng.
Sức ép trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, sự bùng nổ những tiến bộ khoa học công nghệ trong, ngoài nước và khu vực ở hầu hết trên các lĩnh vực tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch CCKT Thành phố Hà Nội theo hướng CNH, HĐH.
Thành phố Hà Nội, Thủ đô cả nước có lợi thế về mặt điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, vị trí địa lý quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và sự chuyển dịch CCKT nói riêng. So với những Thành phố và địa phương khác trong cả nước Hà Nội có tiềm lực khoa học kỹ thuật và số lượng giáo sư, tiến sĩ, cán bộ khoa học có trình độ khoa họa kỹ thuật và tay nghề cao.
Thành phố Hà Nội là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhất của cả nước. Mặt khác Hà Nội vừa có điều kiện thuận lợi về khả năng khai thác thị trường trong nước, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ vừa có điều kiện thuận lợi khai thác thị trường quốc tế. Đây cũng chính là điều kiện để Đảng bộ Thành phố quyết định chủ trương chuyển dịch CCKT với định hướng phát triển công nghiệp, giảm tương ứng tỷ trọng dịch vụ hướng vào sản xuất hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao trên cơ sở áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, để hàng hóa và sản phẩm có giá trị kinh tế lớn tiến tới hình thành CCKT dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp ở Thủ đô.
Nguyên nhân chủ quan:
Đường lối chuyển dịch CCKT do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra hoàn toàn đúng đắn, phù hợp điều kiện phát triển thấp và không đều của lực lượng sản xuất ở nước ta, là định hướng lớn cho cấp ủy Đảng của các tỉnh, thành phố trong cả nước đề ra chủ trương chuyển dịch CCKT ở từng địa phương nhằm thực hiện mục tiêu chung là đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển kịp và bằng sự phát triển kinh tế các nước trong khu vực và thế giới.
Trong các nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, XI, XII, XIII, đều đề ra chủ trương, định hướng chuyển dịch CCKT Thành phố Hà Nội phù hợp với điều kiện cụ thể và xu hướng phát triển kinh tế của Thủ đô, của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.
Đảng bộ Thành phố, UBND Thành phố đã ban hành một số chủ trương, chính sách cụ thể, đúng đắn khuyến khích, thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT.
Tính chủ động, năng động, sáng tạo của nhân dân Thủ đô, của các doanh nghiệp, hộ sản xuất trong việc mạnh dạn đầu tư vốn vào sản xuất và đổi mới công nghệ hiện đại và đặc biệt là các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh đã quan tâm chú ý theo dõi yếu tố thị trường, từ đó điều chỉnh sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm.
- Những hạn chế và nguyên nhân:
Chuyển dịch CCKT Thành phố chưa tạo được sự phát triển kinh tế ổn định; chất lượng chuyển dịch và hiệu quả kinh tế do chuyển dịch CCKT đem lại còn thấp. Sự gia tăng của GDP toàn Thành phố trong cả thời kỳ tăng bình quân 10,7%/ năm và tỷ trọng (GDP) của các các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp tăng bình quân (1996 - 2005) là dịch vụ 59,24%, công nghiệp 37,8%, nông nghiệp 3,15%. Nhưng nếu đi sâu vào xem xét CCKT từng ngành thì thấy đây vẫn là cơ cấu của nền kinh tế phát triển và chuyển dịch CCKT chậm và đang trong quá trình CNH, HĐH. Cụ thể: dịch vụ liên tục giảm từ 59,9% (1996) xuống 57,5 (2005) do sự tăng nhanh hơn của sản xuất công nghiệp và của bản thân sự chuyển dịch CCKT nội ngành dịch vụ. Vì trong nội ngành dịch vụ những ngành có trình độ công nghệ cao và khả năng mang lại giá trị tăng thêm lớn như tài chính - tín dụng, khoa học, giáo dục - đào tạo, y tế còn chậm phát triển và chiếm tỷ lệ thấp, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh pháp lý, sở hữu trí tuệ, quản lý trí tuệ trình độ còn hạn chế.
Nhìn bề nổi, ngành công nghiệp Thành phố có sự phát triển giá trị tăng thêm hàng năm cao, nhưng sự chuyển dịch CCKT nội ngành công nghiệp lại phát triển không đều và thiếu ổn định. Bên cạnh một số doanh nghiệp có vốn, thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại (trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp ngoài Nhà nước), phần lớn ngành công nghiệp vẫn đang ở trong tình trạng có thiết bị công nghệ trung bình, một số lạc hậu. Các ngành công nghiệp nguồn như thiết kế và sản xuất khuôn mẫu, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp phần mềm, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển.
Sản xuất nông nghiệp tuy có tiến bộ trong chuyển dịch, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và chăn nuôi với giống cây, con mới, có năng suất và chất lượng cao; nhưng kiểu tổ chức sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp vẫn chủ yếu là cách thức truyền thống, quy mô nhỏ, năng suất thấp, nguy cơ khó đảm bảo sự ổn định về chất lượng sản phẩm nông - lâm nghiệp - thủy sản.
Vai trò chủ đạo của các ngành công nghiệp chủ lực được xác định nhất quán trong các nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố trong nền kinh tế còn chưa phát huy rõ nét. Cụ thể trong 5 ngành công nghiệp chủ lực được xác định chỉ có 2 ngành đạt tốc độ tăng Giá trị sản xuất cao hơn tốc độ tăng Giá trị sản xuất sản xuất công nghiệp chung là cơ - kim khí, tăng 22,5% và điện - điện tử tăng 22,6%. Còn ngành dệt may - da giầy, chế biến thực phẩm, sản xuất vật liêu xây dựng đều có tốc độ tăng Giá trị sản xuất thấp hơn tốc độ tăng chung.
Việc triển khai sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước còn chậm so với yêu cầu đặt ra. Công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước sau khi cấp giấy chứng nhận kinh doanh chưa chặt chẽ, quản lý lợi nhuận thuế còn gặp không ít khó khăn, lúng túng. Kinh tế HTX chuyển đổi chậm, hiệu quả sản xuất chưa cao, một số HTX chỉ tồn tại trên hình thức. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Thành phố Hà Nội còn hạn chế trong giai đoạn 1996 - 2000 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực.
Sự phối hợp quản lý giữa Trung ương và địa phương trong phát triển kinh tế ở một số lĩnh vực còn chưa rõ ràng, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao. Quan hệ hợp tác giữa các địa phưong trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chủ yếu mới dừng lại ở quan hệ song phương thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương, kết quả hợp tác mới chỉ là bước đầu, chưa có sự tham gia mạnh của các doanh nghiệp.
- Nguyên nhân hạn chế
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH của cả nước nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng, kinh tế Thành phố mặc dù đã thay đổi nhiều sau 10 năm đầu đổi mới (1986 – 1996), nhưng hạ tầng kỹ thuật còn nhiều lạc hậu, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế cho đầu tư phát triển còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn trong đầu tư vốn để đổi mới công nghệ và thiết bị công nghệ.
Trong quá trình đổi mới và đẩy mạnh chuyển dịch CCKT chưa lường hết những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực. Do vậy, hạn chế đầu tư nước ngoài vào Thủ đô Hà Nội.
Mô hình chuyển dịch CCKT theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH còn nhiều vấn đề chưa thống nhất từ Trung ương đến địa phương, làm cho quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
Việc thực hiện nguyên tắc phối hợp quản lý kinh tế theo ngành và lãnh thổ chưa hợp lý, phân cấp quản lý trên địa bàn giữa Trung ương và Thành phố nhiều điểm chưa rõ, còn nhiều chồng chéo.
Các giải pháp, cơ chế và chính sách cụ thể địa phương chưa theo kịp với chủ trương, định hướng, mục tiêu đề ra cho chuyển dịch CCKT Thành phố Hà Nội. Việc xây dựng và triển khai trên thực tế các cơ chế chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chủ lực thiếu và chưa đủ tầm, nên chưa tạo động lực, và sự đột phá trong phát triển ngành công nghiệp chủ lực của Thành phố.
Thành phố chưa thực hiện tốt chủ truơng CNH, HĐH, chưa tận dụng tốt lợi thế của Thủ đô đi sau so với các thủ đô các nước trong khu vực và thế giới để có thể đi ngay vào phát triển các ngành công nghiệp chủ lực. Mặt khác việc xác định nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực còn quá rộng và chưa theo kịp biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, mà chủ yếu xuất phát từ khả năng lợi thế của Thành phố.
Hệ thống kết cấu hạ tầng của Thành phố mặc dù so với trước năm 1996 có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng chưa đáp ứng kịp với yêu cầu đô thị hóa, yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
Thành phố Hà Nội chưa tận dụng tốt khả năng lợi thế Thành phố hòa bình, ổn định về chính trị - xã hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Thành phố trong khi lợi thế về nguồn lao động và đất đai ngày càng giảm do quá trình đô thị hóa.
Trình độ cán bộ quản lý và người lao động nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH. Đặc biệt thiếu nhiều quản lý và công nghân có trình dộ tay nghề cao sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
2.4.2.Một số kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Hà Nội
Từ những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong lãnh, đạo chỉ đạo chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH, từ 1996 - 2005, có thể rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu sau:
Một là, vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nắm vững điều kiện cụ thể của địa phương phát huy thế mạnh lợi thế, tiềm năng, hạn chế, khắc phục khó khăn, đề ra chủ trương, giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch CCKT.
Để lãnh đạo chuyển dịch CCKT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng bộ Thành phố Hà Nội đã luôn luôn bám sát và quán triệt sâu sắc các chủ trương nghị quyết của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch CCKT. Đảng bộ Thành phố Hà Nội đã không ngừng nghiên cứu, học tập và vận dụng sáng tạo vào thực tế Thủ đô, tạo được bước đột phá trên nhiều lĩnh vực. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng bộ Thành phố Hà Nội đã xác định thuận lợi, thời cơ, tiềm năng và khó khăn từ đó xác định và thực hiện nhất quán quan điểm phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, tập hợp trí tuệ của toàn Đảng bộ, từng đảng viên, và của mọi tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế Thủ đô để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động kịp thời đề ra những chủ trương, giải pháp đúng đắn trên từng ngành, lĩnh vực cụ thể để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT của Thành phố, tăng tỷ trọng công nghiệp đặc biệt công nghiệp chế biến, giảm tương ứng dịch vụ theo hướng phát triển những ngành dịch vụ công nghệ cao đáp ưng yêu cầu của thời kỳ mới.
Các mục tiêu phát triển chuyển dịch CCKT do Đảng bộ Thành phố đề ra vừa mang tính tiến tiến khoa học, vừa phù hợp với điều kiện của địa phương và xu hướng phát triển chung của vùng. Thành phố tập trung chỉ đạo các cấp, sở, ban, ngành, các quận, huyện phát huy nội lực, khai thác tiềm năng trong phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, phát triển các làng nghề truyền thống và thực hiện tốt việc lưu thông hàng hóa. Đẩy mạnh hợp tác đầu tư để tranh thủ nguồn lực bên ngoài váo phát triển các ngành kinh tế, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương và các sở, ban ngành và đóng góp của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng đặc biệt giao thông đô thị và giao thông nông thôn.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc chủ trương, đường lối đổi mới, chủ trương chuyển dịch CCKT của Đảng, trên cơ sở xác định lợi thế của Thành phố và tầm quan trọng của các ngành công nghiệp, vai trò nông nghiệp, nông thôn, của du lịch, thương mại, các thành phần kinh tế, Đảng bộ Thành phố đã đề ra nhiều Chương trình, dự án, đề án và chiến lược phát triển theo hướng CNH, HĐH nhằm đạt hiệu quả cao tăng nhanh nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội, nâng cao chất lượng và mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo, đảm bảo tính nguyên tắc trong việc đề ra những chủ trương biện pháp đúng đắn của Đảng bộ, Ban Thường vụ Thành ủy, UBND Thành phố đã kịp thời, phù hợp xu thế phát triển chung của đất nước và khu vực, hợp lòng dân nên được nhân dân Thủ đô đồng tình ủng hộ và hưởng ứng tích cực. Nhân dân Thành phố Hà Nội sẵn sàng góp sức người, sức của, thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng bộ Thành phố thực hiện chuyển dịch CCKT, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Hai là, để chuyển dịch CCKT đạt hiệu qủa cao cần phải xây dựng lộ trình và định hướng chiến lược lâu dài trên cơ sở có những giải pháp đồng bộ, cụ thể phù hợp điều kiện, lợi thế, tiềm năng của từng quận, huyện.
Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là vấn đề mới đòi hỏi sự tham gia của toàn Đảng, toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, khi đề ra chủ trương và định hướng lớn, cần quan tâm xác định cụ thể mục tiêu, lộ trình thực hiện rõ ràng. Không thể sử dụng các biện pháp hành chính chung chung mà phải được cụ thể hóa bằng pháp luật, trên cơ sở ban hành đồng bộ kịp thời những cơ chế chính sách khuyến khích, tác động trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích người lao động nhằm thúc đẩy qúa trình chuyển dịch chiến lược phát triển kinh tế, trong định hướng đầu tư kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh, theo hướng CNH, HĐH.
Chuyển dịch CCKT đồng bộ trên tất cả các ngành và nội ngành, nhưng không có nghĩa là làm đồng loạt, dàn đều, mà phải đề ra chiến lược phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKT lâu dài, lãnh đạo có trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở có sự tính toán cẩn thận các bước đi, hình thức, biện pháp thực hiện phù hợp.
Ba là, kế thừa, phát huy có chọn lọc những kinh nghiệm chuyển dịch CCKT của các địa phương trong nước, trong vùng, của các nước trên thế giới và khu vực, vận dụng phù hợp với điều kiện, vị trí chiến lược của Thủ đô.
Nội lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và chuyển dịch CCKT nói riêng. Vì có phát huy nội lực mới tranh thủ thu hút và sử dụng tốt nguồn ngoại lực. Phát huy nội lực trước hết là phát huy nguồn lực con người, chất xám của địa phương, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của Thành phố và sử dụng tốt nguồn lực của Nhà nước. Tuy nhiên, điều có ý nghĩa quan trọng quyết định để phát huy nội lực là có cơ chế chính sách phù hợp để khai thác và phát huy tối đa khả năng vật chất, trí tuệ, tinh thần của mọi người dân Thành phố, các thành phân kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân. Ngoại lực có vai trò quan trọng đối với qúa trình chuyển dịch CCKT nếu kết hợp tốt nội lực. Ngoại lực sẽ là động lực mạnh để thúc đẩy chuyển dịch CCKT đạt hiệu quả cao khi mà Thành phố đang trong quá trình mở rộng đô thị hóa ra ngoại thành thì việc thu hút nguồn ngoại lực là tối cần thiết. Tuy nhiên không vì thế mà có thể thu hút một cách tùy tiện được mà phải trên nguyên tắc chủ trương và quy hoạch tổng thể của Thành phố.
Việc vận dụng kinh nghiệm lãnh đạo chuyển dịch CCKT của các địa phương trong và ngoài nước, phải chú ý lựa chọn, kế thừa những mô hình, kinh nghiệm được thực tế kiểm nghiệm đạt kết quả cao, nhưng phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, những tiềm năng và lợi thế của Thành phố.
Bốn là, cần xác định chính xác, cụ thể những ngành, sản phẩm mũi nhọn của địa phương có lợi thế đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tập trung vốn đầu tư để nâng cao chất lượng hàng hóa và giá thành sản phẩm.
Phát huy lợi thế của Thủ đô đi sau trong quá trình CNH, HĐH, hạn chế sự tụt hậu xa hơn về kinh tế, cùng với sự phát triển những ngành, sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, cần xác định chính xác và tập trung nguồn lực phát triển nhanh một số ngành và sản phẩm chủ lực có vai trò dẫn đường mà Thành phố Hà Nội có tiềm năng và lợi thế, cần chú ý những ngành và sản phẩm có giá trị lâu dài. Không nên lựa chọn nhiều ngành vì tiềm năng của Thành phố có hạn.
Thành phố Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu trong xác định nhóm các ngành công nghiệp chủ lực. Chủ trương này được các kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố thông qua tương đối thống nhất từ những năm đầu sự nghiệp đổi mới. Mặc dù các ngành công nghiệp chủ lực phát triển đã mang lại nhiều thành tựu, tuy nhiên, cho đến nay một số ngành phát triển vẫn chưa tương xứng với vốn đầu tư và tiềm năng của Thành phố. Do vậy trong thời gian tới Đảng bộ Thành phố cần xác định một số ngành trọng điểm để phát triển đạt hiệu quả cao hơn.
Năm là, tăng cường khối đại đoàn kết, phát huy dân chủ trong sản xuất, đầu tư, kinh doanh, huy động sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế , nhằm thực hiện thắng lợi chủ trương chuyển dịch CCKT.
Cùng với việc xác định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vốn và nguồn nhân lực là 2 vấn đề đảm bảo sự phát triển và chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH. Do đó cần coi trọng việc huy động đầu tư của 5 thành phần kinh tế, nhằm chuyển dần từ đầu tư trực tiếp từ nguồn ngân sách Nhà nước sang hỗ trợ sau đầu tư. Quan tâm đào tạo kiến thức kinh tế thị trường cho đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo nghề, kỹ thuật cho người lao động và người sản xuất kinh doanh để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu công nhân của các doanh nghiệp.
Cần tạo lòng tin cho nhân dân và các doanh nghiệp bằng việc coi trọng công tác cải cách hành chính, quản lý thị trường, chống buôn lậu và làm hàng giả. Xây dựng văn hoá trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mang đặc trưng phong cách của người Thủ đô văn minh thanh lịch trước đối tác và nhà đầu tư.
Sáu là, chú trọng xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, luôn năng động, sáng tạo, đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
Đảng bộ Hà Nội luôn nhận thức sâu sắc yêu cầu, nhiệu vụ, vai trò, vị thế của Thủ đô trong trái tim cả nước. Vì vậy, Đảng bộ Hà Nội luôn quan tâm, chú trọng việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng từ Thành phố đến cơ sở, đề cao tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên; phát huy dân chủ trong tổ chức Đảng, nhưng gắn với việc thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương. Đảng bộ Hà Nội chủ trương: các cán bộ, đảng viên phải gần dân, tin dân, luôn quan tâm, phấn đấu vì lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao năng lực trình độ để đáp ứng yêu cầu cao của nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKT.
Hà Nội là Thành phố có nhiều tiềm năng và lợi thế so với các tỉnh và Thành phố khác, nhưng để tiềm năng, lợi thế trở thành hiện thực. Yêu cầu đặt ra là: không chỉ có sự lãnh đạo đúng đắn kịp thời của Đảng là đủ, mà cần phải có đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực lãnh đạo và quản lý kinh tế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, về công tác cán bộ Thành ủy đã tập trung chỉ đạo và có một số mặt đổi mới, nhất là trong việc đánh giá, quy hoạch, điều động, luân chuyển cán bộ. Số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ và số lượng đảng viên mới đều tăng so với các kỳ Đại hội đề ra, thể hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Thành phố.
Trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chuyển dịch CCKT nói riêng, Đảng bộ Thành phố Hà Nội luôn tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm phát huy thành tựu, hạn chế mặt chưa đạt, để Đảng bộ không ngừng hoàn thiện, trưởng thành, phát triển ngang tầm với nhiệm vụ phát triển kinh tế, hoàn thành thắng lợi mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XII, XIII đề ra.
Với chủ trương đúng đắn, sự chỉ đạo kịp thời của Đảng bộ Thành phố Hà Nội, sự triển khai kịp thời của HĐND, UBND, các sở, ban, ngành chuyên môn, trong 10 năm từ 1996 – 2005, tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố đã có bước phát triển: kinh tế phát triển nhanh và khá toàn diện, CCKT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, văn hóa xã hội có tiến bộ, an ninhchính trị, trật tự an toàn xã hội được tăng cường, hoạt động đối ngoại tiếp tục mở rộng và phát huy hiệu quả, đời sống nhân dân Thủ đô được nâng lên, nhân dân Thủ đô phấn khởi tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố, tích cực xây dựng Thành phố ngày càng giàu đẹp. Quá trình lãnh đạo trong thời gian qua của Đảng bộ Thành phố, đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố trong những năm tiếp theo, để Đảng bộ tiếp tục lãnh đạo thành công sự nghiệp CNH, HĐH của Thành phố, để đến năm 2020 Hà Nội trở thành đô thị văn minh, hiện đại, Thành phố du lịch hấp dẫn của khu vực; phát huy tốt vai trò là trung tâm lớn về văn hóa, khoa học – công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.
KẾT LUẬN
Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 1996 đến 2005, là một đề tài rộng và khó. Trong luận văn này chủ yếu chỉ đề cập một số vấn đề cơ bản của quá trình Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo chuyển dịch CCKT ở Thủ đô. Đó là quá trình Đảng bộ Thành phố Hà Nội đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt chủ trương, đường lối của Đảng, chỉ đạo qúa trình chuyển dịch CCKT, đánh giá thành tựu và hạn chế, phân tích nguyên nhân để rút ra những kinh nghiệm cho Đảng bộ, tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hơn quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2010.
Chuyển dịch CCKT là quá trình cải biến kinh tế xã hội từ trạng thái lạc hậu, mang năng tính tự cấp, tự túc từng bước chuyên môn hoá hợp lí, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh, cho nền kinh tế nói chung. Việc chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH vừa là vấn đề mang tính tất yếu khách quan, đồng thời là quá trình đi lên từng bước dựa trên sự kết hợp mật thiết của các điều kiện chủ quan, lợi thế, tiềm năng của địa phương. Vì thế, chuyển dịch CCKT được coi là điểm chủ yếu, nội dung cơ bản lâu dài trong quá trình CNH, HĐH. Chủ trương, định hướng lớn về chuyển dịch CCKT của Đảng Cộng sản Việt Nam và qúa trình vận dụng sáng tạo của Đảng bộ Thành phố Hà Nội, thể hiện qua việc đề ra chủ trương, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và lãnh đạo thực hiện chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn Thành phố từ 1996 đến 2000. Việc lãnh đạo, thực hiện chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH ở Thành phố Hà Nội là do yêu cầu khách quan và những đòi hỏi bức thiết của Thành phố, đồng thời thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo trong lãnh đạo phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKT của Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Bởi, Hà Nội là một trong những địa phương đầu tiên của cả nước lãnh đạo chuyển dịch CCKT (Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI 1986). Quá trình chuyển dịch CCKT diễn ra ở tất cả các ngành, công nghiệp, dịch vụ - thương mại - du lịch, nông - lâm nghiệp - thủy sản...,các thành phần kinh tế, ở các quận, huyện, vùng sản xuất của Thành phố. Những chủ trương chuyển dịch CCKT mà Đại hội Đảng bộ Thành phố đề ra nhằm rút ngắn quá trình chuyển từ nền kinh tế khép kín với CCKT công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và kinh tế đối ngoại mà chủ yếu phát triển công nghiệp nặng và nông nghiệp là chủ yếu chiếm phần lớn ngân sách đầu tư, sang nền kinh tế mở thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với CCKT công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Bước sang thế kỷ XXI, quán triệt Nghị quyết Đại hội IX của Trung ương Đảng, Đảng bộ Thành phố Hà Nội đã đề ra chủ trương, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH từ 2001 - 2005. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương chuyển dịch CCKT ở Thành phố Hà Nội thể hiện cụ thể qua các Nghị quyết, dự án, đề án, các Chương trình công tác và công trình trọng điểm của BCH, Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố (khóa XIII), nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKT từ công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp sang CCKT dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, và sự chuyển dịch nội ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, xuất khẩu, hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Luận văn trình bày thành tựu chuyển dịch CCKT của Thành phố, kết quả đạt được từ các Đề án, Dự án, Chương trình do Thành ủy đề ra, UBND Thành phố, Ban chỉ đạo dự án lãnh đạo thực hiện từ 2001 - 2005. Với thành tựu đạt được trong 10 năm đẩy mạnh CNH, HĐH Thủ đô (1996 - 2005) đã làm thay đổi khá toàn diện bộ mặt kinh tế - xã hội của Thành phố, đồng thời nâng cao vị trí Thủ đô. Thành phố Hà Nội xứng đáng “Là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế". Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của một địa phương là thủ đô của một nước, quá trình chuyển dịch CCKT còn có nhiều hạn chế và những vấn đề nảy sinh trong lãnh đạo chuyển dịch CCKT trên địa bàn Thành phố cũng được luận văn trình bày khá rõ. Trên cơ sở đó, Luận văn rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch CCKT của Đảng bộ Thành phố Hà Nội từ 1996 đến 2005. Những kinh nghiệm, sẽ giúp cho Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo tốt hơn chuyển dịch CCKT trong thời kỳ mới và cũng là cơ sở để các địa phương trong vùng, trong nước tham khảo trong quá trình lãnh đạo thực hiện chuyển dịch CCKT ở địa phương.
Qua nghiên cứu sự lãnh đạo chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH của Đảng bộ Thành phố (1996 - 2005), mặc dù còn có những hạn chế nhất định trên một số lĩnh vực, nhưng cũng đạt một số kết quả bước đầu, là cơ sở để khẳng định chủ trương, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch CCKT mà Đảng bộ Thành phố Hà Nội đề ra đã đi vào cuộc sống và được thực tiễn kiểm nghiệm là hoàn toàn đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện, lợi thế, tiềm năng của Thành phố.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ IX (1983). Lưu hành nội bộ.
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ X (1986). Lưu hành nội bộ.
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XI (1991). Lưu hành nội bộ.
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XII (1996). NXB Hà Nội
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (4-5-1998), Số 32-NQ/TW. “Chỉ thị về việc kỷ niệm 1000 năm Thăng Long (1010-2010)”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (10-11-1998), Số 06-NQ/TW. Nghị quyết của Bộ Chính tri “ Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn”.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng(11-11-1998), Số 179-NQ/TW. “Thông báo kết luận của Bộ Chính trị “về phát triển du lịch trong tình hình mới”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (15-12-2000), Số15-NQ/TW: Nghị quyết của Bộ Chính trị “về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010”, Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2004). Lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1930-2000). NXB Hà Nội.
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2005). Biên niên sự kiện cơ bản lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2001-2005. NXB Hà Nội.
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (27-11-1998), số 194 BC/BQL. “Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện nghị định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
“Biên bản Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ X, XI, XII, XIII, XIV ”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Chính phủ (11-9-1997), số 747-QĐ/TT-CP: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thời kỳ 1996-2010. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Chính phủ (15-6-2000), số 09/2000/NQ-CP: Nghị quyết của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Thành phố Hà Nội (4-1998). Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Chủ tịch Nước, 11-1-2001- lệnh số 01/2001/L-CTN về việc công bố pháp lệnh Thủ đô Hà Nội và pháp lệnh thư viện. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Cục thống kê Thành phố Hà Nội. Niên giám thống kê 1995, Hà Nội.
Cục thống kê Thành phố Hà Nội. Niên giám thống kê 1999, Hà Nội.
Cục thống kê Thành phố Hà Nội. Niên giám thống kê 2001, Hà Nội.
Cục thống kê Thành phố Hà Nội. Niên giám thống kê 2004, Hà Nội.
Cục thống kê Thành phố Hà Nội. Niên giám thống kê 2005, Hà Nội.
Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Ban Chấp hành Đảng bộ Quận Ba Đình, “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ XXI (1996); lần thứ XXII (2000); lần thứ XXIII (2005)”, Hà Nội .
Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Từ Liêm “Báo cáo Chính trị Đại hội lần thứ XIX (1996); lần thứ XX (2000); lần thứ XXI (2005)”, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (21-1-1983), số 08-NQ/TW: Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị về công tác Thủ đô Hà Nội. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1987): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1987): Văn kiện Hội nghị Toàn quốc lần thứ hai (khoá VI) NXB Sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1989): Nghị quyết hội nghị lần thứ VI (khoá VI) NXB sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam,(1991): Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1994): Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1991): Chiến lược ổn định phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, NXB sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1991): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1993): Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương khoá VII, NXB sự thật, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (03-1-1996), số 12-NQ/TW: Nghị quyết của Bộ Chính trị “về việc tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1996): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương (20-10-1996), số 10-TB/TW. “Thông báo ý kiến của Thường vụ Bộ Chính trị về Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội tới năm 2020”.Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1997): Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII), NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (1998): Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII), NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương (17-10-1998), số 05-NQ/TW: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 (lần1) Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về nhiệm vụ kinh tế, xã hội năm 1999.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương (17-10-2000), số 58-CT/TW. “Chỉ thị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương (06-11-2000), số 329-TB/TW. “Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Thủ đô Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2001): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2001): Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX), NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2002): Văn kiện hội nghị Đại biểu toàn quốc lần thứ năm (khoá IX) , NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2002): Văn kiện hội nghị Đại biểu toàn quốc lần thứ sáu (khoá IX) , NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2003): Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hàng Trung ương Đảng (khóa IX), NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2004): Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc lần thứ chín, khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đảng Cộng sản Việt Nam,( 2005): Báo cáo một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới 1986 -2000, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đào Duy Tùng (1994). Quá trình hình thành con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Đặng Kim Oanh (2005) “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2003”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng, đã bảo vệ thành công tại ĐHQG, H.
Đỗ Mạnh Khởi, (2004). “Phương hướng và giải pháp chuyển dịch CCKT ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2010”. Luận án tiến sỹ kinh tế đã bảo vệ thành công tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh, H.
Đỗ Xuân Tài, (1999). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đaị hoá ở tỉnh Cần Thơ”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng, đã bảo vệ thành công tại ĐHQG, H.
Đào Thị Vân (2004), “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 1997-2003”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng, đã bảo vệ thành công tại ĐHQG, H.
Giáo trình Kinh tế học phát triển. (2005), NXB Lý luận Chính trị, H.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, (2005), NXB Lý luận Chính trị, H.
Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 10, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 11, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Hội khoa học kinh tế Việt nam, Trung tâm thông tin và phát triển kinh tế (2004). Toàn cảnh kinh tế Việt nam. NXB Chính trị Quốc gia, H.
C. Mác và Ph.Ăngghen (1993): Toàn tập, tập 13, NXB Chính trị Quốc gia, H.
C. Mác và Ph.Ăngghen (1993): Toàn tập, tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, H.
Nguyễn Ngọc Thanh (2004). “Đảng bộ Huyện Gia Lâm (Hà Nội) lãnh đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế (1991-2000)”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng, đã bảo vệ thành công tại HVCTQG Hồ Chí Minh, H.
Niên giám thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2001.
Niên giám thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005.
Thành ủy Hà Nội (12-7-1996), số 01-CTr/TU, “Chương trình công tác của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội khóa XII”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (10-11-1996), số 05-KH/TU. “Kế hoạch tiếp tục thực hiện Chương trình 06 của Thành ủy về phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới Thủ đô đến năm 2000”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (1996-2000). Các văn bản chủ yếu của Thành ủy Hà Nội ban hành trong nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố khóa XII, Tập I, II, III, IV, V. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (23-01-1997), số 09-BC/TU, “Báo cáo kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ Thành ủy 6 tháng cuối năm 1996 và định hướng nhiệm vụ năm 1997”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (7-4-1997), số 02-NQ/TU. Nghị quyết về một số chủ trương, biện pháp củng cố và phát triển Hợp tác xã ở Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (15-5-1997), số 28-BC/KT, “Về việc thực hiện CTr- 06”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (6-1997). Kế hoạch “Tiếp tục thực hiện Chương trình số 13/CTr-TU về huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (6-1997). “Chương trình xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất của Thành ủy Hà Nội ( khóa XII)”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (02-7-1997), số 06-NQ/TU. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố (khóa XII)”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (6-8-1997). Số 19/CT-TU. Chỉ thị “V/v lãnh đạo thực hiện chương trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (6-8-1997). Số 20/CT-TU. Chỉ thị “V/v thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển HTX nông nghiệp theo luật HTX”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (5-9-1997), số 08-CTr/TU. “Chương trình Một số vấn đề về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (28-10-1997). Số 20-KH/TU. “Kế hoạch Tiếp tục thực hiện Chương trình 18-Ctr/TU về việc sắp xếp lại sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (6-12-1997), số 25-BC/TU. “Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (11-1-1998), số 77-TB/TU, “Thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy về tình hình kinh tế- xã hội năm 1997 và nhiệm vụ năm 1998 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (15-1-1998), số 27-BC/TU, “Báo cáo kiểm điểm công tác của Ban Thường vụ Thành ủy năm 1997 và nhiệm vụ chủ yếu năm 1998”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (2-4-1998). “Báo cáo việc thực hiện chương trình 18/CTr/TU về sắp xếp lại sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội (12-1-1993)”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (2001-2005). Các văn bản chủ yếu của Thành ủy Hà Nội khóa XIII nhiệm kỳ 2001-2005, Tập I, II, III, IV, V. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (12-8-1998), Số 11- NQ/TU, “Nghị quyết về đổi mới và phát triển du lịch Thủ đô từ nay đến năm 2010 và những năm sau”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (15-9-1998), số 39-BC/TU. “Báo cáo phát huy vai trò của tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn trong lãnh đạo phát triển kinh tế- xã hội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (08-12-1998), Số 119-TB/TU. “Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy về tiếp tục triển khai thực hiện dự án các khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (26-01-1999), Số 45- BC/TU. “Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện 12 chương trình công tác của Thành ủy”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (7-2000). “Báo cáo Thủ đô Hà Nội trong chương trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội .
Thành ủy Hà Nội (20-11-2000), số 83- BC/TU. “Báo cáo kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Kế hoạch số 11- KH/TU về khoa học công nghệ”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội. “Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIII (2001)”. NXB Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (7-2002). “Đề án thực hiện Nghị quyết lần thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (7-2002). “Đề án thực hiện Nghị quyết lần thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (12-2002). “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng năm 2002- kế hoạch năm 2003 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (12-2003). “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2003, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (7-2003), “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội nửa nhiệm kỳ đầu Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (06-01-2004), số 71-BC/TU. “Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (06-01-2004), số 72-BC/TU. “Báo cáo kết quả 3 năm xây dựng, triển khai thực hiện 10 chương trình công tác lớn của Thành ủy và 9 cụm công trình trọng điểm Thành phố; phương hướng công tác năm 2004”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội .
Thành ủy Hà Nội (06-7-2004), số 90-BC/TU. “Báo cáo kiểm điểm 2 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 5 (khóa IX) và đề án 17-ĐA/TU của Thành ủy Hà Nội về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qủa kinh tế tập thể”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (23-11-2004). “Báo cáo kiểm điểm 2 năm thực hiện Đề án 18-ĐA/TU của Thành uỷ về thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá IX), Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân", Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (06-01-2005), số 107-BC/TU. “Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Thủ đô năm 2004; phương hướng, nhiệm vụ cơ bản năm 2005”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (04-10-2005), số 136-BC/TU. “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm của Thành phố Hà Nội”, Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (04-10-2005), số 137-BC/TU, “Báo cáo tổng kết thực hiện 10 chương trình công tác lớn của Thành ủy, 9 cụm công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2001-2005”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội (2005). Chủ trương nghiên cứu khoa học trọng điểm 01X-13 "Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội định hướng và phát triển đến năm 2010". NXB Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIV (2006), Hà Nội.
Thành uỷ Hà Nội (03-2006). “Báo cáo tóm tắt dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010 của thành phố Hà Nội”. Lưu trữ văn thư Thành ủy Hà Nội.
Thành phố Đà Nẵng. Văn kiện Đại hội XIX Thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng 2006.
Thường vụ thành uỷ (1-2002). “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2001 và kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002 Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
Thường vụ thành uỷ (29-1-2002), số 16-BC/TU. “Báo cáo kiểm điểm công tác năm 2001, phương hướng nhiệm vụ 2002 của Ban Thường vụ Thành ủy”. Phòng lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm (2003), Cơ chế chính sách đặc thù phát triển Thủ đô Hà Nội - Một số định hướng cơ bản. Nxb khoa học và kỹ thuật, H.
Trần Văn Nhưng, (2001), “Xu hướng chuyển dịch CCKT ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận án tiến sỹ kinh tế đã bảo vệ tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh, H
Từ điển bách khoa Việt Nam (2003), H.
UBND Thành phố Hà Nội (10-10-1996). Số 2344/ VP, “Chương trình hành động của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện NQ 12 của BCT tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thương nghiệp phát triển thị trường theo định hướng XHCN”. Lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ UBND Thành phố.
UBND Thành phố Hà Nội (26-10-1996), số 42/BC-UB. “Báo cáo kết quả thực hiện 5 năm 1991 - 1995 và phương hướng nhiệm vụ 1996 - 2000 về phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô”. Lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ UBND Thành phố.
UBND Thành phố Hà Nội (1-1997). “Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 1996 và nhiệm vụ - mục tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1997 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (24-02-1997), số 11/ TTr - UB, “Tờ trình về biện pháp phát triển sản xuất khu vực công nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương Mại (5-5-1997), “ Báo cáo định hướng cụ thể về quy hoạch, sắp xếp mạng lưới thương nghiệp trên địa bàn Hà Nội”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Thương mại Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (13-8-1997), số 1939/CV-UB. “Hướng dẫn thi hành luật hợp tác xã trong ngành nông nghiệp Hà nội”. Lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ UBND Thành phố.
UBND Thành phố Hà Nội (15-8-1997). “Báo cáo tổng kết chỉ đạo điểm chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp Hà Nội theo luật hợp tác xã”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Du Lịch Hà Nội (17-11-1997), số 502/SDL/DL-HTĐT. “Những định hướng lớn phát triển du lịch Thủ đô đến năm 2000 và những năm sau”. Lưu trữ tại phòng tổng hợp sở du lịch Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (10-01-1998). “Báo cáo tóm tắt thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 1997 và kế hoạch năm 1998 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (31-3-1998), số 17/BC-UB. “Báo cáo tổng kết chuyển đổi HTX phi nông nghiệp theo luật HTX trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (03-4-1998), số 19 BC/UB. “Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới năm 1998-2000”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Du Lịch (5-1998). “Định hướng phát triển du lịch Thủ đô đến năm 2000 và 2010”. Lưu trữ văn thư Sở Du lịch Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội “Báo cáo tổng kết thực hiện chuyển đổi HTX nông nghiệp hoạt động theo luật HTX trên địa bàn thành phố năm 1998,1999”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (1998). Số 19- BC/UB. “Báo cáo phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới năm 1998 - 2000”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Nông Nghiệp & PTNT (13-3-1998), số 195 BC/CS-NN&PTNT. “Báo cáo tổng kết 2 năm phát triển NN&XDNT. mới Thủ đô Hà Nội 1996-1997”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (21-9-1998), số 22/KH&ĐT-VVVT. “Xác định phương hướng đầu tư và lựa chọn các chương trình dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Thành phố Hà Nội giai đoạn 1998-2010 và 2020”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (17-5-1999), số 28/KH-UB. “Kế hoạch công tác của ban chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới Thành phố Hà Nội- năm 1999”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (4-1-2000). “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 1999 và kế hoạch kinh tế xã hội năm 2000 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (4-2000). “Báo cáo định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội 5 năm 2001-2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (4-2000). “Báo cáo một số vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thời kỳ 2000-2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội .
UBND Thành phố Hà Nội (17-5-2000). “Chiến lược phát triển kinh tế ngoại thành giai đoạn 2000-2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (18-5-2000). “Đánh giá tình hình du lịch Hà Nội theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ-TU của Ban Thường vụ Thành ủy về đổi mới và phát triển du lịch Hà Nội từ nay đến năm 2010 và những năm sau”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (5-6-2000), số 384/CS-NN. “Báo cáo tổng kết chương trình 06/CTr-TU về phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (07-6-2000). “Báo cáo định hướng chiến lược phát triển kinh tế ngoại thành Thủ đô Hà Nội, giai đoạn 2000-2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (8-2000). “Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế-xã hội Thành phố Hà Nội 2000-2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (01-11-2000). “Báo cáo về tình hình thi hành luật doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (13-11-2000). “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội năm 2000 và kế hoạch kinh tế-xã hội năm 2001 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Huyện Từ Liêm (22-5-2002). “Báo cáo kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4 năm theo nghị quyết TW 4 (khóa VIII)”. Lưu trữ phòng kế hoạch tổng hợp UBND huyện Từ Liêm.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương Mại (17-01-2003). “Báo cáo tổng kết hoạt động thương mại Hà Nội năm 2002; phương hương, kế hoạch năm 2003”, lưu trữ phòng tổng hợp Sở Thương mại Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (2004). “Báo cáo tổng kết năm 2003 của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương Mại (5-2004). “Báo cáo tổng kết phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn trong thời kỳ đổi mới ngành thương mại Hà Nội”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Thương mại Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở công nghiệp Hà Nội (5 - 2004), “Báo cáo tổng kết chuyển dịch CCKT Thủ đô theo hướng CNH, HĐH”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Công nghiệp Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội (04-01-2005). “Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004, kế hoạch phát triển năm 2005 của Thành phố Hà Nội”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương Mại (3-2005), “Báo cáo tổng kết hoạt động thương mại Hà Nội năm 2004; phương hương, nhiệm vụ trọng tâm năm 2005”, lưu trữ phòng tổng hợp Sở Thương mại Hà Nội.
UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Viện kinh tế - Sở văn hóa thông tin (2005). Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 30 năm xây dựng và phát triển (1975-2005).
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương Mại (21-7-2005), số 1439/BC-STM. “Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển thương mại năm 2005 và kế hoạch phát triển thương mại năm 2006”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Thương mại Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Du Lịch Hà Nội (11-8-2005), số 572/BC-SDL. “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 và xây dựng kế hoạch 2006-2010”. Lưu trữ văn thư Sở Du lịch Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Ban chỉ đạo chương trình 12/Ctr-TU, (9-2005), “Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình 12/CTr-TU phát triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn (2001-2005), định hướng phát triển năm 2006 - 2010”. Phòng lưu trữ Thành ủy Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở công nghiệp Hà Nội (1-2006), “Báo cáo đón nhận Huân chương độc lập hạng III và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIV của ngành công nghiệp Hà Nội”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Công nghiệp Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương Mại (24-3-2006). “Báo cáo hoạt động thương mại Hà Nội năm 2005; phương hương, nhiệm vụ trọng tâm năm 2006”. Lưu trữ phòng tổng hợp Sở Thương mại Hà Nội.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từ 1996 đến 2005.doc