Qua khảo sát thì hầu hết khách hàng chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ thẻ
ATM của ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế. Tuy vậy, hầu hết khách hàng
cũng đã cảm thấy hài lòng với dịch vụ này. Và cũng theo đánh giá của khách hàng thì
chất lượng dịch vụ thẻ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế cũng ngang bằng với
các ngân hàng khác.
Kết quả chỉ ra rằng có 5 nhân tố (Phương tiện hữu hình, Sự đảm bảo, Sự tin cậy,
Sự thấu cảm, Năng lực phục vụ của nhân viên) ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ
ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế, và 5 nhân tố (Phương tiện hữu hình, Sự đảm
bảo, Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Giá cả) tác động đến Sự hài lòng của khách hàng.
Trong đó, nhân tố Giá cả tác động lớn nhất đến Sự hài lòng, tiếp đến là Sự đảm bảo,
Phương tiện hữu hình, Sự tin cậy và cuối cùng là Năng lực phục vụ của nhân viên.
inh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Á Châu - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so
với KH nữ (cụ thể 52,7% KHCN nam tiến hành giao dịch tín dụng tạiNHTMCP Á Châu
– Chi Nhánh Huế tương ứng với 79 mẫu, so với 47,3% là KH nữ, tương ứng 71 mẫu).
2.2.2.2 Về độ tuổi:
Hình 2.2 Cơ cấu độ tuổi
Độ tuổi chủ yếu là từ 18 – 25 tuổi.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 35
2.2.2.3 Về nghề nghiệp:
Hình 2.3 Cơ cấu nghề nghiệp
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Học sinh – sinh viên.
2.2.2.4 Về thu nhập:
Hình 2.4 Cơ cấu thu nhập
Thu nhập của những khách hàng khảo sát chủ yếu ở mức dưới 2 triệu, tiếp đến là
từ 5 đến 10 triệu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 36
2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá:
Thang đo SERVPERF và những biến thể của nó mặc dù đã được sử dụng rộng rãi
nhiều nơi trên thế giới trong nhiều lĩnh vực dịch vụ, tuy nhiên đối với một số môi
trường kinh tế văn hóa khác nhau thì mô hình này cần có sự chỉnh sửa, bổ sung. Khóa
luận này đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế, tuy
cũng dịch vụ nhưng dịch vụ thẻ cũng có những khác biệt nhất định, và với môi trường
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là môi trường kinh tế thành phố Huế có nhiều điểm khác
biệt, thì phân tích nhân tố khám phá là cần thiết.
2.2.3.1 Kiểm tra điều kiện phân tích nhân tố:
Bảng 2.4 Kiểm tra điều kiện phân tích EFA (KMO and Bartlett's Test)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .796
Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000
(Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS)
Theo kết quả phân tích ta có:
Hệ số KMO = 0.796 > 0.5 và Sig ( Bartlett’s Test) = 0.000 < 0.05
Do đó, có thể khẳng định các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
và phân tích nhân tố là thích hợp.
2.2.3.2 Xác định số lượng nhân tố:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho ta 32 biến sắp xếp trong 7 nhân tố có hệ
số tải lớn hơn 0.5 và tổng phương sai trích là 81.822% >50%, cho biết các nhân tố rút
trích ra giải thích được 81.822% biến thiên của dữ liệu. ( Xem thêm kết quả phụ lục 2)
2.2.3.3 Kết quả phân tích nhân tố:
Quá trình phân tích nhân tố chia 32 biến thành 7 nhân tố. Tuy nhiên có một nhân
tố chỉ do một biến mô tả nên tôi xin loại nhân tố đó ra khỏi mô hình. Và kết quả có sự
xáo trộn biến giữa thành phần các nhân tố so với mô hình đề ra ban đầu, nên tôi xin đặt
tên các nhân tố lại như sau:
Đại
họ
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 37
Nhân tố Phương tiện hữu hình:
Bảng 2.5 Nhân tố Phương tiện hữu hình
Biến Mô tả
PGD tiện nghi Đánh giá sự đầu tư của NH về PGD, PGD khang trang, tiện nghi
Số lượng, vị trí ATM Số lượng cột ATM nhiều, phân bố hợp lý, dễ dàng tìm kiếm
Thiết kế ATM Thiết kế cây ATM đẹp, bắt mắt, dễ nhân diện.
ATM sạch sẽ Cây ATM sạch sẽ, thoáng mát
Vị trí ATM thuận lợi Vị trí các cột ATM có giao thông thuận lợi, an toàn,
có bãi dậu xe rộng rãi, an toàn.
Hình thức thẻ Hình thức thẻ ATM bền, đẹp
Trang phục đẹp Nhân viên ACB có trang phục đẹp, gọn gàng
Nhân tố sự thấu cảm
Bảng 2.6 Nhân tố sự thấu cảm
Biến Mô tả
NH hiểu nhu cầu NH thực sự hiểu được những gì khách hàng cần ngay từ lần
gặp gỡ đầu tiên
NH quan tâm nhu cầu NH có quan tâm, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
Nhân tố Đảm bảo
Bảng 2.7 Nhân tố Đảm bảo
Biến Mô tả
Dịch vụ phù hợp Dịch vụ ATM mà NH cung cấp phù hợp với nhu cầu của
khách hàng
ATM đủ tính năng Máy ATM có đầy đủ các tính năng phục vụ giao dịch
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 38
ATM ít gặp sự cố Máy ATM rất ít khi gặp sự cố
Giao diện ATM Giao diện của các cây ATM đẹp, dễ sử dụng, dễ tìm kiếm
các mục khách hàng cần
Giao dịch được xử lý
nhanh
Các giao dịch luôn được xử lý nhanh chóng, chính xác
Chưa thất thoát tiền Khách hàng chưa bị thất thoát tiền khi giao dịch tại cây
ATM
ATM đủ tiền Cây ATM luôn có đủ tiền cho khách hàng rút
Chất lượng tiền Chất lượng tiền trong các cây ATM được đảm bảo
ATM đủ mệnh giá tiền Cây ATM luôn có đủ mệnh giá tiền mà khách hàng cần
Dễ GD với NH khác Thẻ của NH dễ dàng giao dịch với ngân hàng khác
Năng lực phục vụ của nhân viên
Bảng 2.8 Nhân tố năng lực phục vụ của nhân viên
Biến Mô tả
NV lang nghe phan nan Nhân viên luôn lắng nghe phàn nàn của khách hàng
NV nhiet tinh Nhân viên giải quyết thắc mắc, sự cố của khách hàng nhiệt
tình, nhanh chóng
NV cung cap thong tin Chuyên viên thẻ hướng dẫn cho khách hàng rõ ràng về thao
tác giao dịch, cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ
Tin cậy
Bảng 2.9 Nhân tố sự tin cậy
Biến Mô tả
NH thuc hien loi hua NH thực hiện đúng lời hứa đưa ra về dịch vụ
DV giong quang cao Các dịch vụ khách hàng nhận được giống với quảng cáo, giới
thiệu của NH
Nh khong lam dung ttin
KH
NH không lạm dụng thông tin cá nhân của khách hàng
An toan trong GD Khách hàng cảm thấy an toàn trong giao dịch với NH
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 39
Giá cả
Bảng 2.10 Nhân tố giá cả
Biến Mô tả
Phi lam the Phí làm thẻ phù hợp với nhu cầu của anh chị
So du toi thieu Số dư tối thiểu đưa ra là hợp lý
Phi GD Phí giao dịch hợp lý
Khuyen mai Các chương trình khuyến mãi của NH hấp dẫn, giá trị lớn
lai suat hop ly Lãi suất cho số dư hợp lý hấp dẫn
Bảng 2.5 đến 2.9 cho ta cái nhìn tổng quát về 5 nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ
ATM của NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. Trong 5 nhân tố trên thì có 2 nhân tố được
giữ nguyên so với mô hình đề xuất ban đầu đó là nhân tố Phương tiện hữu hình, Sự thấu
cảm. Các nhân tố còn lại có sự xáo trộn các biến thành phần, nên việc đặt tên ở trên là dựa
theo nội dung thể hiện của các biến. Nhân tố Sự đảm bảo được hình thành từ các biến liên
quan đến dịch vụ mà ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế cung cấp cho KH. Trong đó là
những biến đánh giá về máy móc, sự cố Biến thủ tục làm thẻ bị tách ra khỏi mô hình có
thể không phải do nó không tác động đến chất lượng dịch vụ, đây là điều thể hiện thực tế.
Thủ tục làm thẻ của ACB có thể nói là nhanh nhất so với các ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay. Chỉ mất 15 phút, điền thông tin vào giấy tờ cần thiết, thì KH có thể sở hữu ngay một
chiếc thẻ từ mà không phải chờ đợi 15 ngày hay 1 tháng như ở các ngân hàng khác.
Điều này có thể khác với thang đo SERVPERF nguyên thủy, nhưng nó lại phù
hợp với thực tế, với đặc điểm kinh tế, xã hội của thành phố Huế.
2.2.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Bảng 2.11 Cronbach’s Alpha tổng kết
Nhân tố Cronbach’s Alpha
Phương tiện hữu hình 0.955
Sự thấu cảm 0.954
Sự đảm bảo 0.920
Năng lực phục vụ của nhân viên 0.905
Sự tin cậy 0.894
Giá cả 0.961
(Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS – phụ lục 3 )
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 40
Tiến hành kiểm định thang đo từng nhân tố và kết quả cho thấy Cronbach’s Alpha
khá cao > 0.7 (Peterson, 1994) và thông số của các biến Total correlation cho từng nhân tố
đều > 0.3 (Nunnally & Burnstein, 1994) chứng tỏ không có biến nào là biến rác.
2.2.5 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ATM:
2.2.5.1 Kiểm định One sample T test:
Nhân tố Phương tiện hữu hình:
Bảng 2.12 Kiểm định one sample T test nhân tố Phương tiện hữu hình
One-Sample Statistics
Test Value = 5
N Mean t Sig. (2-tailed)
PGD tiện nghi 160 4.4000 -5.467 .000
Số lượng, vị trí ATM 160 3.8750 -10.368 .000
Thiết kế ATM 160 4.3562 -5.663 .000
ATM sạch sẽ 160 4.4500 -4.733 .000
Vị trí ATM thuận lợi 160 4.5938 -3.608 .000
Hình thức thẻ 160 4.8938 -1.049 .296
Trang phục đẹp 160 4.9438 -.503 .616
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Nhân tố Phương tiện hữu hình gồm 7 biến, trong đó có đến 5 biến được khách
hàng đánh giá là thấp hơn 5 ( t < - 1.96), và 2 biến được khách hàng đánh giá xấp xỉ 5
(1.96 > t> -1.96). Theo đó, đánh giá của khách hàng đối với nhân tố Phương tiện hữu
hình có trung bình thấp hơn 5, điều này chứng tỏ khách hàng chưa đánh giá cao
phương tiện hữu hình của NH Á Châu – Chi nhánh Huế.
Trong các biến quan sát thì khách hàng đánh giá biến Số lượng, vị trí ATM thấp
nhất, chỉ xoay quanh mức 4, nghĩa là theo khách hàng số lượng cột ATM của NH chỉ
mới nằm ở mức chấp nhận được. Điều này phản ảnh thực tế rằng so với các ngân hàng
khác trên địa bàn thành phố Huế thì số lượng cột ATM của NH Á Châu hơi ít, cụ thể là
NH Á Châu chỉ có 7 điểm đặt máy ATM với 8 máy ATM trong đó có đến 3 điểm là
chi nhánh và phòng giao dịch, trong khi NH Đông Á có 16 điểm đặt máy với hơn 20
máy, Vietcombank có 15 điểm đặt máy với 30 máy ATM, Vietinbank có 18 điểm đặt
máy với 24 máy ATM, Techcombank có 17 điểm đặt máy với hơn 17 máy ATM,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 41
Sacombank có 11 điểm đặt máy với hơn 12 máy ATM Điều này chứng tỏ với tiêu
chí số lượng cột ATM thì NH Á Châu còn khá kém so với ngân hàng khác. Thực tế
thói quen của người dân thành phố Huế là khá tiết kiệm và muốn an toàn, nên họ
thường lựa chọn giao dịch tại chính cột ATM của ngân hàng mình thay vì giao dịch
với ATM của ngân hàng khác vừa tốn tiền phí cao mà lại dễ gặp nhiều sai sót. Do đó,
việc số lượng ATM không nhiều sẽ tác động đến cảm nhận của khách hàng. Ngoài ra,
thực tế vị trí các máy ATM của NH ACB Huế còn tập trung ở bờ Nam sông Hương,
điều này gây bất tiện cho khách hàng ở bờ bắc khi có công việc cần rút tiền gấp thì
phải đi xa để tìm được cây ATM, làm gia tăng chi phí, tốn thời gian.
Tóm lại, các biến mô tả nhân tố Phương tiện hữu hình của dịch vụ ATM của NH
ACB – Huế chưa thực sự đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng. Việc khách hàng
chưa đánh giá cao nhân tố Phương tiện hữu hình của NH có thể do chất lượng thực sự
của NH còn thấp, hay cũng có thể đo kỳ vọng của khách hàng quá cao.
Trong thời gian tới, NH ACB Huế cần tăng lượng máy ATM, sắp xếp lại, phân
bố rải rác. Đồng thời tăng cường việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống để các máy ATM ít
gặp sự cố, sạch sẽ, thoáng mát hơn.
Nhân tố Sự đảm bảo:
Bảng 2.13 Kiểm định one sample T test nhân tố Sự đảm bảo
One-Sample Statistics
Test Value = 5
N Mean t Sig. (2-tailed)
Dịch vụ phù hợp 160 5.3375 4.181 .000
ATM đủ tính năng 160 5.3562 4.933 .000
ATM ít gặp sự cố 160 5.2250 2.856 .005
Giao diện ATM 160 5.3375 3.949 .000
GD được xử lý nhanh 160 5.6375 10.661 .000
Chưa thất thoát tiền 160 5.7062 8.712 .000
ATM đủ tiền 160 5.4000 5.237 .000
Chất lượng tiền 160 5.3750 4.797 .000
ATM đủ mệnh giá tiền 160 5.1625 1.872 .063
Dễ GD với NH khác 160 5.1188 1.201 .232
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 42
Với Sig = 0.00 < 0.05 thì có thể khẳng định hai biến ATM đủ mệnh giá tiền
khách hàng cần và Dễ GD với NH khác có giá trị trung bình gần bằng 5. Các nhân tố
còn lại với t > 1.96 thì có thể khẳng định là giá trị trung bình lớn hơn 5.
Kết quả trên cho thấy nhân tố Sự đảm bảo được khách hàng đánh giá cao hơn
nhân tố Phương tiện hữu hình khi trung bình của các biến đều xấp xỉ và lớn hơn 5.
Trong đó biến chưa thất thoát tiền và giao dịch được xử lý nhanh chóng, chính xác
được đánh giá cao nhất, còn biến dễ giao dịch với NH khác thì bị đánh giá thấp nhất
chỉ xấp xỉ 5. Theo đó, khách hàng mới chỉ đánh giá các biến này trên mức chấp nhận
chứ chưa thật sự đánh giá cao các biến này.
Trên thực tế, thẻ ATM của NH ACB Huế khi giao dịch với cây ATM của NH
khác còn gặp một vài sự cố nhỏ như không rút được tiền, bị trừ tiền nhưng không nhận
được tiền Điều này xảy ra thỉnh thoảng nên chỉ có một số khách hàng phàn nàn.
Khi số lượng máy ATM của NH ACB Huế đã ít, phân bố không phù hợp thì việc xảy
ra sự cố khi giao dịch với ngân hàng khác sẽ làm tăng tính bất tiện, ảnh hưởng xấu đến
cảm nhận dịch vụ của khách hàng. NH ACB Huế cần có hướng khắc phục việc giao
dịch với NH khác, điều này vừa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, ngoài ra nó
còn mang lại cho NH ACB nhiều lợi thể đó là thu phí giao dịch, tận dụng được hệ
thống ATM của NH khác mà không cần phải bỏ nhiều tiền để trang bị thêm.
Ngoài việc gặp sự cố khi giao dịch với NH khác, mệnh giá tiền của tại cây ATM
cũng chưa được khách hàng đánh giá cao. Thực tế, mệnh giá tiền chủ yếu ở các cây
ATM là 50 nghìn đồng, 100 nghìn đồng, khi rút số tiền nhỏ thì mệnh giá này được
chấp nhận, nhưng khi rút một số tiền lớn thì những mệnh giá tiền nhỏ như thế này sẽ
làm cồng kềnh, dễ thất thoát. Do đó, khách hàng còn chưa cảm nhận tốt về vấn đề này.
Ngoài ra, có một số trường hợp, khách hàng ( sinh viên, học sinh) rút một lượng tiền
nhỏ như 50 nghìn đồng thì máy lại báo là không có mệnh giá tiền khách hàng cần, làm
cho khách hàng không rút được tiền. Điều này có thể khắc phục bằng cách thiết kế
phần mềm cho khách hàng lựa chọn mệnh giá tiền mà khách hàng cần để rút trong mỗi
giao dịch.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 43
Nhân tố năng lực phục vụ tuy được khách hàng chấp nhận nhưng lại chưa được
khách hàng đánh giá cao. Điều này cho thấy chất lượng của nhân viên mới chỉ đáp
ứng được kỳ vọng của khách hàng, chứ chưa làm tốt hơn kỳ vọng của khách hàng.
Ngân hàng cần có hướng nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên bằng cách đào
tạo cũng như đưa ra những chính sách khen thưởng đúng mức, tăng tinh thần làm
việc của nhân viên.
Sự thấu cảm
Bảng 2.14 Kiểm định one sample T test nhân tố Sự thấu cảm
One-Sample Statistics
Test Value = 5
N Mean t Sig. (2-tailed)
NH hieu nhu cau 160 5.7375 9.770 .000
NH quan tam nhu cau 160 5.6375 8.168 .000
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Kết quả phân tích cho ta giá trị t > 1.96 nên có thể khẳng định hai biến của nhân
tố Sự thấu cảm có giá trị trung bình lớn hơn 5.
Kết quả cũng cho thấy, nhân tố Sự thấu cảm là nhân tố được đánh giá cao nhất
trong thang đo chất lượng dịch vụ. Mức trung bình của các biến gần đạt được mức
khách hàng cảm thấy lớn hơn kỳ vọng của mình. Điều này có thể do kỳ vọng của
khách hàng ở mức thấp hay cũng có thể là do chất lượng mà ngân hàng ACB Huế tạo
ra khá tốt. Dù thế nào thì nó cũng chứng minh rằng với tiêu chí này thì ngân hàng Á
Châu – Chi nhánh Huế đã thực hiện tốt, được đánh giá cao.
Tuy vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ ATM, ngân hàng Á Châu – Chi
nhánh Huế cần xây dựng chiến lược nghiên cứu thị trường phù hợp để tìm hiểu thêm
nữa nhu cầu của khách hàng, khảo sát những gì khách hàng cần từ dịch vụ thẻ ATM
cũng như trong quá trình cung cấp dịch vụ để xây dựng dịch vụ phù hợp với nhu cầu
khách hàng, đáp ứng hài lòng của khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 44
Nhân tố Năng lực phục vụ của nhân viên:
Bảng 2.15 Kiểm định one sample T test nhân tố Năng lực phục vụ
One-Sample Statistics
Test Value = 5
N Mean t Sig. (2-tailed)
NV lang nghe phan nan 160 5.2062 1.748 .082
NV nhiet tinh 160 5.5812 8.294 .000
NV cung cap thong tin 160 5.3688 4.009 .000
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Nhân tố năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá trên mức 5 (t > 1.96), cho
thấy khách hàng đánh giá nhân tố này trên mức chấp nhận được, tuy vậy nó vẫn chưa
được khách hàng đánh giá cao. Năng lực phục vụ của nhân viên là nhân tố mang tính
chủ quan của con người, tuy nhiên ở đây chưa được đánh giá cao. Trên thực tế, các
nhân viên luôn cố gắng hết sức để làm hài lòng khách hàng, nhân viên ACB Huế cũng
tương tự, tuy nhiên có thể do kỳ vọng của khách hàng quá cao nên khách hàng chưa
đánh giá cao nỗ lực của nhân viên ngân hàng. Trong thời gian tới, ngân hàng cần có
chính sách đãi ngộ, khen thưởng để phát huy hơn nữa tinh thần làm việc của nhân
viên, làm cho nhân viên nỗ lực hết mình để chăm sóc khách hàng.
Nhân tố Sự tin cậy:
Bảng 2.16 Kiểm định one sample T test nhân tố Sự tin cậy
One-Sample Statistics
Test Value = 5
N Mean t Sig. (2-tailed)
NH thuc hien loi hua 160 5.3438 3.915 .000
DV giong quang cao 160 5.6125 8.317 .000
Nh khong lam dung ttin KH 160 5.8500 11.205 .000
An toan trong GD 160 5.7062 8.278 .000
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Nhân tố sự tin cậy được đánh giá trên mức 5 (t >1.96). Đặc biệt là biến không lạm
dụng thông tin của khách hàng được khách hàng đánh giá cao nhất. Nhân tố này được
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 45
khách hàng đánh giá nằm ở vùng trên của mức kỳ vọng có nghĩa là khách hàng hài lòng
với nó và chấp nhận nó đạt yêu cầu. Trong các biến thì có thể thấy khách hàng chưa hài
lòng nhất ở biến Ngân hàng luôn thực hiện đúng lời hứa. Việc ngân hàng chưa thực hiện
đúng lời hứa có thể không phải do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, đó có thể là
do ngân hàng đã hứa quá lời với khách hàng, hay do việc truyền đạt thông tin sản phẩm
dịch vụ chưa tốt làm khách hàng hiểu lầm, nên đến khi nhận được dịch vụ thực sự thì có
sự sai khác. Ngân hàng cần khắc phục những điểm này để nâng cao cảm nhận của khách
hàng hơn nữa, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Nhân tố Giá cả:
Bảng 2.17 Kiểm định one sample T test nhân tố Giá cả
One-Sample Statistics
Test Value = 5
N Mean t Sig. (2-tailed)
Phí làm thẻ hợp lý 160 4.3000 -5.120 .000
Số dư tối thiểu hợp lý 160 3.9000 -8.285 .000
Phí GD hợp lý 160 3.9750 -8.036 .000
Khuyến mãi nhiều 160 4.1562 -6.737 .000
Lãi suất hợp lý 160 4.2875 -5.886 .000
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Trong các nhân tố thì khách hàng đánh giá nhân tố Giá cả thấp nhất. Các biến chỉ
được đánh giá ở tầm xoay quanh mức 4 tức là mức trung bình chấp nhận được. Trên
thực tế mức phí giao dịch, mức số dư duy trì của ngân hàng là cao so với các ngân
hàng khác. Điều này khiến cho khách hàng khó chấp nhận hơn. Còn với phí làm thẻ thì
với ngân hàng nào cũng được miễn phí nên khách hàng cảm thấy rất bình thường khi
nhận miễn phí từ NH Á Châu.
Tuy nhiên điều này có thể chỉ đúng trong thời điểm thu thập số liệu vào trước
tháng 4 năm 2012, thời điểm này các ngân hàng khác chưa triển khai thu phí nội mạng,
cũng như thay đổi biểu phí giao dịch ATM, và khách hàng còn cảm thấy phí của NH Á
Châu – chi nhánh Huế còn cao hơn các ngân hàng khác.
ại
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 46
Nhận xét:
Bảng 2.18 Mức độ cảm nhận của khách hàng đối với các nhân tố
Nhân tố Cảm nhận
Phương tiện hữu hình 4.5018
Sự thấu cảm 5.6875
Sự đảm bảo 5.3656
Năng lực phục vụ của nhân viên 5.3854
Sự tin cậy 5.6281
Giá cả 4.1237
(Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS)
Thang đo chất lượng dịch vụ ATM của NH ACB Huế được xây dựng từ 5 nhân
tố đó là Phương tiện hữu hình, Sự đảm bảo, Sự tin cậy, Năng lực phục vụ và Sự thấu
cảm. Trong 5 nhân tố trên thì có 4 nhân tố (Sự thấu cảm, Sự đảm bảo, Năng lực phục
vụ, Sự tin cậy) được khách hàng đánh giá cao hơn mức 5 – mức nằm trên khoảng chấp
nhận được, còn lại nhân tố Phương tiện hữu hình đươc đánh giá thấp hơn xấp xỉ ở mức
4. Trên thực tế ít khi khách hàng trả lời họ thực sự hài lòng một dịch vụ họ tận hưởng,
thay vào đó họ trả lời ở dạng chung chung là tạm được.
Tuy nhiên với số liệu thu được như trên thì có thể thấy, mặc dù khách hàng xếp
Phương tiện hữu hình vào mức chấp nhận được nhưng so với các nhân tố khách thì có
thể thấy khách hàng chưa thực sự hài lòng với Phương tiện hữu hình của NH ACB
Huế tạo ra cho dịch vụ ATM. Cụ thể là số lượng, vị trí các máy ATM của NH trên địa
bàn. Ngân hàng cần chú ý hơn yếu tố này để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Ngoài ra, nhân tố Giá cả tuy không nằm trong thang đo chất lượng dịch vụ,
nhưng nó là nhân tố có tác động đến Sự hài lòng của khách hàng, nhưng nó cũng chưa
được khách hàng đánh giá cao, thậm chí là còn ở mức thấp. Điều này có thể làm cho
sự hài lòng của khách hàng giảm sút dù chất lượng có được khách hàng đánh giá tốt đi
chăng nữa. Do đó, ngân hàng cần quan tâm xây dựng mức phí, số dư, lãi suất dung hòa
giữa chi phí của ngân hàng cũng như mong muốn của khách hàng.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 47
Nhìn chung, theo đánh giá của khách hàng thì chất lượng dịch vụ ATM của NH
ACB Huế nằm ở mức khá tốt. Tuy nhiên còn một vài điểm khách hàng đánh giá chưa
tốt như Phương tiện hữu hình, ngân hàng cần quan tâm chú ý, khắc phục hơn nữa.
2.2.5.2 Thống kê mô tả biến Hài lòng:
Bảng 2.19 Thống kê mô tả biến Hài lòng với CLDV
Hài lòng với chất lượng dịch vụ
Số lượng Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Rất không hài lòng 0 0 0
Không hài lòng 0 0 0
Chưa hài lòng một phần 9 5.6 5.6
Bình thường 46 28.8 34.4
Hài lòng một phần 52 32.5 66.9
Hài lòng 53 33.1 100
Rất hài lòng 0 0 100
Tổng 160 100 100
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Với biến hài lòng thì hơn 33% khách hàng được khảo sát hài lòng với chất lượng
dịch vụ, 32,5% hài lòng một phần, gần 29% cho là bình thường và có gần 6% chưa hài
lòng một phần. Điều này cho thấy đa số khách hàng đã cảm thấy hài lòng với chất
lượng dịch vụ. Tuy nhiên, vẫn còn một số khách hàng chưa hài lòng, ngân hàng cần
tìm hiểu nguyên nhân có sự chưa hài lòng này để có hướng khắc phục, từ đó gia tăng
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Bảng 2.20 Thống kê mô tả biến Đánh giá cao CLDV
Đánh giá cao chất lượng dịch vụ
Số lượng Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Rất không đồng ý 0 0 0
Không đồng ý 0 0 0
Chưa đồng ý một phần 20 12.5 12.5
Bình thường 56 35.0 47.5
Đồng ý một phần 65 40.6 88.1
Đồng ý 19 11.9 100.0
Rất đồng ý 0 0 100
Tổng 160 100 100
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 48
Chỉ có gần 12% khách hàng được khảo sát đánh giá cao chất lượng của dịch vụ
ATM NH Á Châu – chi nhánh Huế, hơn 40% cho rằng chất lượng hơn mức bình thường,
hơn 35% đánh giá chất lượng là bình thường và 12,5% cho là dưới mức bình thường.
Bảng 2.21 Thống kê mô tả biến Giới thiệu dịch vụ ATM cho người khác
Giới thiệu cho bạn bè, người thân
Số lượng Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Rất không đồng ý 0 0 0
Không đồng ý 0 0 0
Chưa đồng ý một phần 0 0 0
Bình thường 10 6.2 6.2
Đồng ý một phần 38 23.8 30.0
Đồng ý 84 52.5 82.5
Rất đồng ý 28 17.5 100.0
Tổng 160 100.0 100
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Với biến Giới thiệu dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế cho người khác
thì hơn 17% đánh vào ô rất đồng ý, hơn 52% đồng ý, hơn 23% trên mức mình thường và
6% bình thường. Tuy chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ, cũng như chưa hài lòng lắm
nhưng phần lớn khách hàng sẽ sẵn sàng giới thiệu dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng Á
Châu cho người thân và bạn bè. Điều này cho thấy dịch vụ ATM của NH Á Châu Huế có
một số tính năng vượt trội khiến khách hàng quan tâm và chia sẻ với khách hàng khác.
Bảng 2.22 Thống kê mô tả so sánh của khách hàng về dịch vụ thẻ của các NH
So sánh dịch vụ ATM của các ngân hàng
Tần suất Tỷ lệ %
DV của ACB rất tệ 0 0
DV ACB tệ hơn DV NH khác 7 7
Ngang nhau 85 85
DV ACB tốt hơn NH khác 8 8
DV ACB rất tốt 0 0
Total 100 100
(Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 49
Nhận xét:
Phần lớn khách hàng tỏ ra bình thường với chất lượng dịch vụ ATM của NH Á
Châu – chi nhánh Huế. Tuy nhiên rất nhiều khách hàng tỏ ra hài lòng với chất lượng
dịch vụ và sẽ giới thiệu dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế cho bạn bè,
người thân biết. Điều này cho thấy tuy khách hàng không đánh giá cao lắm chất lượng
dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế nhưng đa số cũng chấp nhận dịch vụ
và cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế.
Trong số 160 khách hàng điều tra được thì có 100 khách hàng có sử dụng thẻ của
NH khác ngoài thẻ của NH Á Châu. Theo thống kê so sánh thì đa số khách hàng cho là
dịch vụ thẻ của các ngân hàng ngang nhau, chỉ có số ít cho rằng dịch vụ của NH Á
Châu tệ hơn NH khác, và cũng ít khách hàng cho là tốt hơn NH khác. Việc so sánh này
cũng có tính chất tương đối, có những khách hàng cho là tốt vì một lý do đơn giản nào
đó, hay cho là không tốt cũng chỉ vì một sự không hài lòng nào đó.
Qua phân tích kết quả thu thập được từ việc điều tra 160 khách hàng sử dụng thẻ
của NH Á Châu – chi nhánh Huế, ta có thể thấy rằng chất lượng dịch vụ thẻ của NH Á
Châu – chi nhánh Huế nằm ở mức trung bình của thị trường. Tuy dịch vụ thẻ của NH
Á Châu có một số điểm nổi bật, ưu việt hơn các ngân hàng khác như thủ tục làm thẻ
nhanh, lấy thẻ trong vòng 15 phút; có bảo hiểm cho người rút tiền nhưng bên cạnh đó
vẫn còn một số nhược điểm như số dư tối thiểu cao hơn các ngân hàng khác, số lượng
máy ATM còn ít Nên khách hàng chưa cảm thấy quá hài lòng với dịch vụ cũng như
đánh giá cao chất lượng dịch vụ thẻ của NH Á Châu – chi nhánh Huế.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 50
2.2.6 Hồi quy bằng SPSS:
2.2.6.1 Xây dựng mô hình hồi quy:
Hình 2.5 Mô hình hồi quy
Hàm hồi quy:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + E
(Ảnh hưởng của các biến độc lập đến sự hài lòng của khách hàng)
CÁC GIẢ THUYẾT:
H1: Phương tiện hữu hình tương quan dương với sự hài lòng
H2: Sự thấu cảm tương quan dương với sự hài lòng
H3: Sự đảm bảo tương quan dương với sự hài lòng
H4 : Năng lực phục vụ tương quan dương với sự hài lòng
H5 : Tin cậy tương quan dương với sự hài lòng
H6 : Giá cả (hợp lý) tương quan dương với sự hài lòng
Giá cả (X6)
Phương tiện hữu hình (X1)
Sự đảm bảo (X3)
Năng lực phục vụ (X4)
Tin cậy (X5)
Sự thấu cảm (X2)
SỰ HÀI LÒNG (Y)
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 51
2.2.6.2 Kiểm định hệ số tương quan:
Bảng 2.23 Ma trận hệ số tương quan
Correlations
Phuong tien
huu hinh
Su dam
bao
Gia ca Su tin
cay
Nang luc
phuc vu
Su thau
cam
Su hai
long
Phuong
tien
huu
hinh
Pearson
Correlation
1 .000 .000 .000 .000 .000 .416**
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 160 160 160 160 160 160 160
Su dam
bao
Pearson
Correlation
.000 1 .000 .000 .000 .000 .482**
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 160 160 160 160 160 160 160
Gia ca Pearson
Correlation
.000 .000 1 .000 .000 .000 .646**
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 160 160 160 160 160 160 160
Su tin
cay
Pearson
Correlation
.000 .000 .000 1 .000 .000 .193*
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .015
N 160 160 160 160 160 160 160
Nang
luc
phuc
vu
Pearson
Correlation
.000 .000 .000 .000 1 .000 .189*
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .016
N 160 160 160 160 160 160 160
Su thau
cam
Pearson
Correlation
.000 .000 .000 .000 .000 1 .015
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .850
N 160 160 160 160 160 160 160
Su hai
long
Pearson
Correlation
.416** .482** .646** .193* .189* .015 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .015 .016 .850
N 160 160 160 160 160 160 160
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 52
Trước khi phân tích hồi quy, ta tiến hành phân tích hệ số tương quan cho 7 biến,
bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với hệ số Pearson và kiểm định hai phía
với mức ý nghĩa 0.05 với H0: þ = 0 ( Giữa X & Y không có mối tương quan với
nhau)
Theo kết quả phân tích, thì biến Sự thấu cảm có Sig là 0.850 lớn hơn mức ý nghĩa
0.05, nên ta không có cơ sở bác bỏ H0: þ = 0, theo đó biến này có độ tương quan rất thấp
với với biến phụ thuộc nên sẽ bị loại bỏ và không đưa vào phân tích hồi quy đa biến.
Sau khi loại biến, ta tiến hành hồi quy với 5 biến độc lập là Phương tiện hữu hình,
Sự đảm bảo, Giá cả, Tin cậy, Năng lực phục vụ của nhân viên với một biến phụ thuộc
là Sự hài lòng.
2.2.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình:
Bảng 2.24 Model Summaryb
Model Summaryb
R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
F Sig.
.946a .895 .892 .32927222 1.956 262.503 .000a
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Hệ số R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.892 là khá cao và kết quả phân tích kiểm
định F = 262,503 với Sig = 0.000 < 0.05, điều này chứng tỏ 5 biến độc lập trên được
sử dụng trong mô hình là hoàn toàn phù hợp.
2.2.6.4 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:
Bảng 2.25 Hệ số phóng đại phương sai
Model Collinearity Statistics
Tolerance VIF
1 (Constant)
Phuong tien huu hinh 1.000 1.000
Su dam bao 1.000 1.000
Gia ca 1.000 1.000
Su tin cay 1.000 1.000
Nang luc phuc vu 1.000 1.000
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 53
Kết quả cho thấy hệ số chấp nhận (Tolerance) khá cao (=1) và hệ số phóng đại phương
sai VIF khá thấp (=1), do vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
2.2.6.5 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan:
Kết quả phân tích cho ta đại lượng thống kê Durbin – Watson (d) = 1.956. Tra bảng
ta có du=1.802, 4-du=2.198, Theo đó, d nằm trong khoảng từ du đến 4 – du (1.802 <
1.956 < 2.198), nên chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan trong mô hình.
2.2.6.6 Phần dư phân phối chuẩn:
Bảng 2.26 Kiểm đỉnh Kolmogorov-Smirnov
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Standardized Residual
N 160
Normal
Parametersa
Mean .0000000
Std.
Deviation
.98095064
Most
Extreme
Differences
Absolute .094
Positive .081
Negative -.094
Kolmogorov-Smirnov Z 1.194
Asymp. Sig. (2-tailed) .116
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Hình 2.6 Đồ thị phân bố phân dư
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 54
Kiểm định Kolmogorov-Smirnov cho phần dư ta có kết quả sig ( 2- tail) = 0.116
> 0.05 do đó chưa đủ cơ sở bác bỏ H0: Phần dư phân phối chuẩn. Vậy có thể khẳng
định là phần dư phân phối chuẩn.
2.2.6.7 Kết quả mô hình hồi quy bội:
Bảng 2.27 Kết quả hồi quy
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) -7.948E-17 .026 .000 1.000
Phuong tien huu hinh .416 .026 .416 15.915 .000
Su dam bao .482 .026 .482 18.470 .000
Gia ca .646 .026 .646 24.720 .000
Su tin cay 193 .026 193 7.375 .000
Nang luc phuc vu 189 .026 189 7.253 .000
(Nguồn:Xử lý số liệu bằng SPSS)
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa Sự hài lòng với dịch vụ ATM
của NH Á Châu – Chi nhánh Huế được biểu hiện như sau :
Y = 0.416X1 + 0.482X3 + 0.189X4 + 0.193X5 + 0.646X6
Hình 2.7 Kết quả hồi quy
0.189
0.193
0.646
0.482
0.416
Phương tiện hữu hình
Đảm bảo
Giá cả
Sự tin cậy
Năng lực phục vụ
Sự hài lòngĐạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 55
2.2.6.8 Kiểm định giả thuyết:
H1: Phương tiện hữu hình tương quan dương với sự hài lòng
Điều này được chứng minh qua phân tích hồi quy đa biến với kết quả hệ số Bê-ta
chuẩn hóa là 0.416, và Sig=0.000 < 0.05
H2: Sự thấu cảm tương quan dương với sự hài lòng
Sự thấu cảm có mức tương quan rất thấp với Sự hài lòng, do đó biến này bị loại
ra khỏi mô hình hồi quy, và giả thiết đặt ra không có ý nghĩa.
H3: Sự đảm bảo tương quan dương với sự hài lòng
Điều này được chứng minh qua phân tích hồi quy đa biến với kết quả hệ số Bê-ta
chuẩn hóa là 0.482, và Sig=0.000 < 0.05
H4 : Năng lực phục vụ tương quan dương với sự hài lòng
Điều này được chứng minh qua phân tích hồi quy đa biến với kết quả hệ số Bê-ta
chuẩn hóa là 0.189, và Sig=0.000 < 0.05
H5 : Tin cậy tương quan dương với sự hài lòng
Điều này được chứng minh qua phân tích hồi quy đa biến với kết quả hệ số Bê-ta
chuẩn hóa là 0.193, và Sig=0.000 < 0.05
H6 : Giá cả (hợp lý) tương quan dương với sự hài lòng
Điều này được chứng minh qua phân tích hồi quy đa biến với kết quả hệ số Bê-ta
chuẩn hóa là 0.646, và Sig=0.000 < 0.05
2.2.6.9 Nhận xét:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 5 nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng với dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế.
R² hiệu chỉnh bằng 0.892 có nghĩa là biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến
tính giải thích được 89,2% biến phụ thuộc ( sự hài lòng ).
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 56
Biến Phương tiện hữu hình có hệ số hồi quy là 0.416 nghĩa là khi các yếu tố khác
không đổi, nếu thay đổi tăng thêm 1 điểm đánh giá của khách hàng, sự hài lòng của
khách hàng tăng thêm 0.416 điểm.
Biến Sự đảm bảo có hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa là 0.482 nghĩa là khi các
yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi tăng thêm 1 điểm đánh giá của khách hàng, sự hài
lòng của khách hàng tăng thêm 0.482 điểm.
Biến Năng lực phục vụ có hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa là 0.211 nghĩa là
khi các yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi tăng thêm 1 điểm đánh giá của khách
hàng, sự hài lòng của khách hàng tăng thêm 0.189 điểm.
Biến Sự tin cậy có hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa là 0.225 nghĩa là khi các
yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi tăng thêm 1 điểm đánh giá của khách hàng, sự hài
lòng của khách hàng tăng thêm 0.193 điểm.
Biến Giá cả (hợp lý) có hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa là 0.646 nghĩa là khi
các yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi 1 điểm đánh giá của khách hàng, sự hài lòng
của khách hàng thay đổi 0.646 điểm.
Như vậy, nhân tố giá cả (hợp lý) tác động lớn nhất đến Sự hài lòng của khách,
tiếp đến là Sự đảm bảo, Phương tiện hữu hình, Sự tin cậy và Năng lực phục vụ của
nhân viên.
Theo kết quả trên, để tăng sự hài lòng của khách hàng lên mức cao thì việc tác
động vào Giá cả được xem là có hiệu quả nhất, tiếp đến là Sự đảm bảo, Phương tiện
hữu hình, Sự tin cậy và cuối cùng là Năng lực phục vụ.
Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM, NH ACB Huế
cần có hướng thay đổi.
2.2.6.10 Thảo luận kết quả đạt được:
So sánh kết quả đạt được với các nghiên cứu trước:
Nghiên cứu đã chứng minh được yếu tố Giá cả tuy không nằm trong thang đo
chất lượng dịch vụ nhưng lại có tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Điều này
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 57
khẳng định một lần nữa kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học: “ Hành vi
tiêu dùng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng ở thành phố
Long Xuyên” – Nguyễn Đình Thọ (2008) cho rằng Giá cả có tác động đến cảm nhận
cũng như hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy nhân tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của
khách hàng là Giá cả, kế đến là Phương tiện hữu hình. Điều này có sự khác biệt với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Anh K40 – TCNH cũng như nghiên cứu của nhóm
K41 TCNH, hai nghiên cứu này cho thấy Phương tiện hữu hình mới là yếu tố tác động
mạnh nhất đến sự hài lòng.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho kết quả nhân tố Sự thấu cảm không tác động
đến Sự hài lòng của khách hàng, giống như những gì mà nghiên cứu của nhóm K41
TCNH đã chỉ ra trước đây.
Giải thích nguyên nhân có sự khác biệt:
Do thời gian nghiên cứu khác nhau, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều thay đổi
nên kết quả nghiên cứu của đề tài này có sự khác biệt với các đề tài trước.
Ngoài ra, không gian cũng như đối tượng nghiên cứu khác nhau, mà mỗi cá nhân
thì lại có sự cảm nhận khác nhau nên kết quả đã thay đổi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 58
Chương 3. GIẢI PHÁP
3.1 Khái quát chất lượng dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế:
Theo kết quả phân tích, khách hàng chưa đánh giá cao phương tiện hữu hình và
giá cả dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế, đặc biệt là số lượng, vị trí các
cây ATM và mức dư tối thiểu. Trong khi đó hai nhân tố này lại có tác động mạnh đến
sự hài lòng của khách hàng, do đó kết quả cho thấy chỉ có 40% khách hàng được khảo
sát hài lòng với chất lượng dịch vụ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế.
Nhân tố các sự ảnh hưởng lớn thứ hai đến sự hài lòng của khách hàng đó là Dịch
vụ cung cấp. Nhân tố này được khách hàng đánh giá cao hơn hầu như đều lớn hơn 5 và
có một số biến xấp xỉ 6, nhưng bên cạnh đó cũng có một vài biến chưa cao lắm đó là
biến dễ giao dịch với cây ATM của ngân hàng khác và biến cây ATM có đủ mệnh giá
tiền mà khách hàng cần.
Các nhân tố còn lại là Sự tin cậy và năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá
khá tốt.
3.1.1 Ưu điểm của dịch vụ ATM của NH Á Châu – Chi nhánh Huế:
Ưu điểm của thẻ ATM NH Á Châu là có bảo hiểm cho khách hàng, tuy nhiên ưu
điểm này chưa được phát huy lắm, ngân hàng cần tận dụng lợi thế này. Trước hết nên
quảng bá đến khách hàng biết rõ ưu điểm này của sản phẩm, để mọi người thấy được
ưu điểm và sử dụng thẻ NH Á Châu thường xuyên hơn. Trong xã hội hiện nay, nguy
cơ mất cắp dữ liệu, thông tin thẻ, nguy cơ bị cướp giật khi rút tiền là rất lớn, nên
việc phát huy lợi điểm này sẽ được khách hàng ủng hộ.
Thủ tục phát hành thẻ của NH Á Châu có thể nói là nhanh nhất hiện nay. Chỉ với
15 phút là khách hàng có thể lấy thẻ và sử dụng dịch vụ. Trong xã hội tất bật như hiện
nay thì điều này đem đến nhiều thuận tiện cho khách hàng, đỡ mất thời gian đi lại. Tuy
nhiên, vẫn chưa nhiều khách hàng biết nhiều về những ưu điểm này, ngân hàng nên
quảng bá thích hợp để khách hàng biết và sử dụng thẻ.
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 59
3.1.2 Nhược điểm của dịch vụ ATM của NH Á Châu – Chi nhánh Huế:
Giá cả là nhân tố tác động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng, nhưng Giá cả
của dịch vụ ATM của NH Á Châu còn cao so với mong đợi của khách hàng. Do đó,
ngân hàng nên xem xét lại nhân tố này. Với các ngân hàng khác số dư tối thiểu duy trì
thẻ chỉ là 50 ngàn đồng, thậm chí ngân hàng Đông Á khi cần duy trì số dư, thì mức số
dư quy định của Á Châu là 100 ngàn đồng khó chấp nhận được. Tuy nhiên, giá trị
tương đối được xác định bởi mối quan hệ tương quan giữa chất lượng do khách hàng
tiếp nhận và giá thành tương ứng (Gale & Buzzell, 1987), nên việc khách hàng chưa
hài lòng lắm với giá cả mà NH đề ra cũng do một phần chất lượng dịch vụ chưa phù
hợp với khách hàng. Ngân hàng nên xem xét nâng cao chất lượng dịch vụ, theo đó
khách hàng cảm thấy hài lòng hơn thì sẽ sẵn sàng chi tiền cho dịch vụ. Ngoài ra ,cũng
theo Gale & Buzzell thì chất lượng được đánh giá cao hơn tạo điều kiện cho tổ chức
đòi giá cao hơn hoặc chào bán trên thị trường giá trị tốt hơn thì việc nâng cao chất
lượng sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
Theo đánh giá của khách hàng thì số lượng máy ATM của NH Á Châu – chi
nhánh Huế còn khá ít, ngân hàng cần có biện pháp tăng cường vì đây là biến có tác
động lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, do chi phí để lắp đặt máy ATM
hiện nay là quá cao, thì thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để lắp đặt máy, ngân
hàng cũng có thể tăng cường số lượng máy POS (máy thanh toán qua thẻ) và tăng số
điểm chấp nhận thẻ. Điều này cũng mắc phải một số khó khăn khi thói quen của người
dân Việt Nam, đặc biệt là dân Huế chỉ chủ yếu sử dụng thẻ để rút tiền mặt, mà ngại
thanh toán bằng thẻ. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng nên có chính sách khuyến
mãi phù hợp, đủ để kích thích việc thanh toán qua thẻ của khách hàng. Ngân hàng có
thể ký hợp đồng với những điểm chấp nhận thẻ, đưa ra những điều kiện khuyến mãi
vừa làm tăng tiêu dùng của khách hàng, vừa tăng việc thanh toán qua thẻ. Nhưng bên
cạnh đó, ngân hàng cần ra điều kiện với những đối tác là phải duy trì số dư thanh toán
của khách hàng một thời gian bao lâu đó, để đủ chi phí bù đắp lại khuyến mãi.
Đầu tháng 4 năm 2012, các ngân hàng đã tiến hành thu phí giao dịch nội mạng.
Điều này gặp phải nhiều phản ứng từ khách hàng. Với những giao dịch thông thường
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 60
như truy vấn tài khoản, kiểm tra số dư khách hàng vẫn phải trả tiền một lần như vậy
khoảng 1500 đồng đến 2000 đồng, mức phí này được cho là khá cao. Điều này sẽ hạn
chế khách hàng sử dụng thẻ hơn và sẽ quay trở lại thói quen dùng tiền mặt. Để hạn chế
vấn đề này, ngân hàng nên đưa ra những loại phí thích hợp, như phí rút tiền mặt với số
lượng lớn, phí in bảng sao kê Hay tăng phí đối với những giao dịch ngoại mạng.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ATM:
3.2.1 Quản trị kẽ hở chất lượng dịch vụ ngân hàng:
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, giữa nhà cung cấp (ngân hàng) và khách hàng
luôn tồn tại những kẽ hở ( phân tích ở mục 1.2.3.1.1). Các kẽ hở này biến đổi phụ
thuộc vào hai nhân tố chính là khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó là những yếu tố
môi trường xung quanh tác động, ảnh hưởng đến khách hàng và ngân hàng. Kẽ hở
càng lớn thể hiện khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng thấp.
Chính vì vậy, quản trị chất lượng dịch vụ về thực chất chính là quản trị “các kẽ hở chất
lượng dịch vụ”. Thu hẹp các kẽ hở này là mục tiêu hướng tới của nhà cung cấp.
Kẽ hở đầu tiên trong việc cung cấp dịch vụ đó là do ngân hàng chưa hiểu được
cái mà khách hàng cần. Do đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, ngân hàng
trước hết phải có hướng nghiên cứu thị trường, xác định những mong đợi của khách
hàng. Khi ngân hàng hiểu được khách hàng mình cần những gì thì mới có thể xây
dựng sản phẩm dịch vụ phù hợp.
Kết quả phân tích dữ liệu thu thấp được thì khách hàng chưa thực sự hài lòng với
dịch vụ ATM của NH ACB Huế ở tiêu chí giá cả cũng như phương tiện hữu hình. Do
đó, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ hơn nhu cầu của khách hàng để có hướng điều chỉnh
dịch vụ phù hợp.
Kẽ hở 2: Kẽ hở này nảy sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu chất lượng
dịch vụ. Ngân hàng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ
vọng của khách hàng thành những đặc tính của dịch vụ. Kẽ hở thứ hai phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực thiết kế sản phẩm của ngân hàng. Giải pháp cơ bản ở đây là nâng cao
trình độ và kỹ năng của đội ngũ thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra nhiều sản phẩm vừa thể
hiện được ý tưởng của nhà cung cấp, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 61
Kẽ hở 3 xuất hiện khi nhân viên ngân hàng không chuyển giao dịch vụ cho khách
hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Kẽ hở này phụ thuộc nhiều vào chất lượng
đội ngũ nhân viên trực tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ. Cho dù sản phẩm có được thiết
kế đúng ý tưởng, nhiều tiện ích, có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng
nếu tại khâu cung cấp, thái độ và trình độ chuyên môn của nhân viên không đảm bảo,
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, khiến khách hàng cảm thấy phiền toái
thì những nỗ lực cố gắng của ngân hàng trong tìm hiểu nhu cầu thị trường, thiết kế sản
phẩm, cũng không còn ý nghĩa. Để hạn chế kẽ hở 3, giải pháp cơ bản là nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ. Nhân viên
ngân hàng cần hiểu và nắm vững các sản phẩm cũng như các tiện ích sản phẩm để
hình thành năng lực tư vấn, thuyết phục khách hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần được
trang bị những kỹ năng mềm phục vụ cung cấp dịch vụ, như kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng thuyết phục, kỹ năng đàm phán, kỹ năng bán hàng,
Kẽ hở 4 đây là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế và sự kỳ vọng của
khách hàng dưới tác động của thông tin tuyên truyền bên ngoài như quảng cáo, tiếp
thị, Đó là những hứa hẹn được phóng đại không chính xác, vượt quá khả năng thực
hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Điều này rất dễ làm mất lòng tin của khách hàng nếu
nhà cung cấp dịch vụ thực hiện quảng cáo, tuyên truyền quá sự thật. Để hạn chế, ngân
hàng nên tránh hứa quá lời về sản phẩm dịch vụ của mình, tuyên truyền quảng cáo rõ
ràng, đầy đủ về sản phẩm dịch vụ, tránh mập mờ khiến khách hàng hiểu lầm ảnh
hưởng đến cảm nhận của khách hàng.
Khi ngân hàng đã giải quyết hoàn toàn 4 kẽ hở nêu trên thì kẽ hở giữa kỳ vọng và
cảm nhận của khách hàng sẽ không còn tồn tại, khi đó chất lượng dịch vụ của ngân
hàng đã được khách hàng chấp nhận và đánh giá cao.
3.2.2 Xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng thiết bị:
Theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố Phương tiện hữu hình có tác động mạnh đến
Sự hài lòng của khách hàng, trong khi nó chưa được khách hàng đánh giá cao. Ngân
hàng cần có chiến lược xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng thiết bị cho phù
hợp và hiệu quả.
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 62
Hiện nay, các ngân hàng đang tiến hành phân phối lại hệ thống máy ATM, và Á
Châu cũng không ngoại lệ. Điều cần làm lúc này là NH Á Châu phải có chiến lược phù
hợp. Cụ thể ở những điểm như chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng nên đặt nhiều
máy ATM như hiện nay. Vì đây là nơi mật độ khách hàng đến rất nhiều và ngân hàng
cũng không tốn thêm chi phí thuê mặt bằng ở những vị trí này, đồng thời ở đây cũng
an toàn hơn nên giảm chi phí cũng như rủi ro cho ngân hàng.
Ngoài ra, các lỗi về kĩ thuật của máy như không ổn định, có sự cố giữa giao dịch
hay gây giật điện, báo lỗi do hỏng hóc, gây cảm giác khó chịu, không thoải mái cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Trước những hạn chế đó, ngân hàng cần chú ý hơn
nữa việc hoàn thiện hệ thống máy ATM, nên tiến hành thường xuyên hơn việc kiểm
tra định kỳ các máy ATM, tiến hành lắp đặt các thiết bị chống giật, đảm bảo kỹ thuật
trong quá trình lắp đặt máy ATM.
3.2.3 Nâng cao các tiện ích:
Hiện nay, dịch vụ ATM trên địa bàn chưa liên kết nhiều với hệ thống bán hàng và
các dịch vụ khác trên thành phố, nên các tiện ích của thẻ chưa phát huy được hết công
dụng của nó. Thực tế cho thấy việc sử dụng thẻ còn được sử dụng hạn chế trong một
số giao dịch như chuyển khoản, nhận lương, truy vấn số dư. Còn các tiện ích khác
như: thanh toán điện nước, thanh toán hóa đơn mua sắm, bảo hiểm chưa được
khách hàng sử dụng nhiều. Điều này ngoài việc do thói quen sử dụng tiền mặt của
người dân, còn một phần do việc hoàn thiện hệ thống máy moc thiệt bị còn hạn chế.
Do đó, để phát huy hơn nữa dịch vụ thẻ thì cần phải thay đổi thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt của người dân bằng cách làm cho người dân thấy được sự tiện lợi
của dịch vụ thông qua việc phổ biến thẻ, tăng cường hoạt động tuyên truyền, tiếp thị,
quảng bá để khách hàng làm quen, hiểu biết và sử dụng các dịch vụ thẻ ATM
Ngoài ra, ngân hàng nên cố gắng kết hợp dịch vụ thẻ với các dịch vụ e-banking,
sms-banking, và gắn thêm một vài tiện ích vào thẻ như mua xăng dầu, trả học phí
Việc kết hợp dịch vụ thẻ với các dịch vụ khác sẽ làm cho khách hàng thấy được tiện
lợi nhiều hơn trong việc dùng thẻ và sẽ dùng thẻ nhiều hơn. Bên cạnh đó, khi kết hợp
tăng các tiện ích này, ngân hàng nên có chiến lược triển khai thu phí sao cho có hiệu
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 63
quả. Có thể ngân hàng không nên thu phí thường niên sử dụng dịch vụ, mà thay vào đó
chỉ thu phí cho những giao dịch thành công điều này sẽ tăng thu nhập cho ngân hàng
và cũng phát huy được dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng.
3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Theo kết quả nghiên cứu thì năng lực phục vụ của nhân viên cũng có tác động
đến sự hài lòng của khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ thẻ ATM của NH Á
Châu – chi nhánh Huế. Tuy mức tác động của nhân tố này đến sự hài lòng của khách
hàng thấp hơn các nhân tố khác nhưng tác động này cũng khá lớn.
Trên thực tế, có nhiều trường hợp khi gặp sự cố như bị nuốt thẻ, hay rút không
được tiền nhưng tài khoản vẫn bị trừ phải chờ trong một khoản thời gian không
ngắn mới có được sự giải đáp từ ngân hàng, và việc đó gây không ít lo lắng cho khách
hàng sử dụng thẻ. Điều này ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng, khiến cho
khách hàng hạn chế sử dụng dịch vụ này. Do đó, ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất
lượng các dịch vụ đi kèm, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng để khách hàng thấy được
tiện ích và tầm quan trọng của dịch vụ này. Để làm được điều này ngân hàng cần có
đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp thông qua các khóa đào tạo bài
bản, lượng hóa trước những tình huống xấu xảy ra để giải đáp kịp thời cho khách hàng.
Thêm vào đó cần phải có thêm cán bộ chuyên trách đảm nhận việc kiểm tra xử lý sự
cố và tiếp quỹ cho các máy ATM cũng như giúp đỡ khách hàng. Từ đó nâng cao, mở
rộng hơn nữa dịch vụ trên địa bàn.
Đại
họ
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 64
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được:
Qua khảo sát thì hầu hết khách hàng chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ thẻ
ATM của ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế. Tuy vậy, hầu hết khách hàng
cũng đã cảm thấy hài lòng với dịch vụ này. Và cũng theo đánh giá của khách hàng thì
chất lượng dịch vụ thẻ ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế cũng ngang bằng với
các ngân hàng khác.
Kết quả chỉ ra rằng có 5 nhân tố (Phương tiện hữu hình, Sự đảm bảo, Sự tin cậy,
Sự thấu cảm, Năng lực phục vụ của nhân viên) ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ
ATM của NH Á Châu – chi nhánh Huế, và 5 nhân tố (Phương tiện hữu hình, Sự đảm
bảo, Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Giá cả) tác động đến Sự hài lòng của khách hàng.
Trong đó, nhân tố Giá cả tác động lớn nhất đến Sự hài lòng, tiếp đến là Sự đảm bảo,
Phương tiện hữu hình, Sự tin cậy và cuối cùng là Năng lực phục vụ của nhân viên.
Như vậy, kết quả đã trả lời được những câu hỏi đặt ra ở phần mục tiêu của đề tài
này. Bên cạnh đó, đã khái quát, hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về thẻ ATM,
chất lượng dịch vụ và đo lường chất lượng dịch vụ; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ ATM cho NH Á Châu – Chi nhanh Huế dựa vào mức độ tác
động của các biến trong mô hình phân tích hồi quy.
2. Hạn chế:
Mặc dù đạt được hầu hết các mục tiêu đã đề ra, trong quá trình nghiên cứu, đề
tài vẫn gặp phải một số hạn chế:
Phạm vi nghiên cứu và mẫu điều tra chưa đủ lớn, cho nên những nhận định
cho tổng thể đưa ra mang tính chất chủ quan và có thể chưa đạt tính chính xác cao.
Dữ liệu được thu thập trong một khoảng thời gian tương đối ngắn (khoảng
một tháng) nên giá trị phân tích thống kê có thể không hoàn toàn chính xác.
Một số khách hàng phát biểu ý kiến dựa vào cảm tính chứ chưa thực sự đưa ra
đúng cảm nhận của mình về dịch vụ đã sử dụng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Phan Thị Tịnh Thủy 65
Bảng hỏi với việc thiết kế trả lời theo thang đo Likert vẫn gây khó khăn cho
một số đối tượng được phỏng vấn vì chưa quen.
Thang đo chất lượng dịch vụ được xây dựng theo mô hình SERVPERF còn có
nhiều hạn chế như chưa thể hiện được thông tin then chốt ảnh hưởng đến mức độ cảm
nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng đó là sự kỳ vọng của khách hàng, đồng thời
nó cũng chưa kiểm tra được toàn diện và triệt để các nhu cầu dịch vụ và chất lượng
dịch vụ cung cấp.
Hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức.
Kết quả sẽ mang tính khái quát hơn nếu mở rộng điều tra trên diện rộng, mở rộng
quy mô mẫu mà thời gian điều tra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da_nh_gia_cha_t_luo_ng_di_ch_vu_the_atm_cu_a_ngan_ha_ng_thuong_mai_co_phan_tmcp_a_chau_chi_nha_nh_hu.pdf