MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người nó gắn liền với lịch sử đấu tranh sinh tồn từ nghìn đời xưa của mỗi quốc gia ,mỗi dân tộc. Dưới bất cứ một thời đại nào, một chế độ xã hội nào, đất đai luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của bộ máy nhà nước nhằm nắm chắc tình hình và quản lý chặt chẽ vốn đất, hướng việc sử dụng đất đai sát sườn quền lợi kinh tế, chính trị của giai cấp thống trị đó.
Đất đai là thành phần không thể thiếu trong đời sống con người vì đó là nơi để bố trí dân cư, là nơi để sản xuất kinh doanh và bố trí cơ sở hạ tầng. Mặt khác đất đai có tính tăng trị vì nó có vị trí cố định về không gian và nhu cầu sử dụng đất đai ngày một cao.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 chương II Điều 18 đã khẳng định “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.”
Để quản lý đất đai một cách hợp lý có hiệu quả thì việc xây dựng hồ sơ địa chính là nội dung không thể thiếu trong quản lý Nhà Nước về đất đai, vấn đề đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nnhà nước về đất đai, giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ đến các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan .sử dụng đất và đi đến tất cả các thửa đất đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước.
Phường 5 là một phường trực thuộc tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây có nền kinh tế khá phát triển.Tuy nhiên tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại địa bàn Phường 5 vẫn còn những tồn tại, vướng mắc ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội.Việc xác lập mối quan hệ giữa sự quản lý của Nhà nước về quyền lợi hợp pháp của các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan sử dụng đất chưa được chặt chẽ, nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai đang gặp nhiều khó khăn, nhiều bất cập đòi hỏi công tác đăng ký cấp giấy cần được tiến hành thường xuyên nhằm quản lý tốt việc sử dụng đất đai.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhằm tìm hiểu quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa em chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỊNH CƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5,THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY” làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
+ Tìm hiểu, nghiên cứu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
+ Tìm hiểu quy trình thực tế của công tác đăng ký cấp giấy nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường và từ đó đánh giá những mặt làm được và những mặt chưa làm được.
+ Từ thực tế trên nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đề xuất hướng giải quyết.
2.2. Yêu cầu
+ Nắm được Luật Đất Đai năm 1993 và luật Đất Đai năm 2003.
+ Nắm vững những chủ trương, chính sách, thông tư, nghị định, văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện đăng ký cấp GCNQSDĐ.
+ Thu thập tài liệu thông tin chính xác, đầy đủ, khách quan về tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường 5
+ Rút ra được kết quả cụ thể về tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường.
+ Đánh giá chính xác, khách quan về công tác cấp giấy dựa trên số liệu điều tra và hệ thống cơ sở pháp luật đã được Nhà nước quy định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quy trình cấp giấy CNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và định cư nước ngoài trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Những tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và định cư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6786 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và định cư nước ngoài trên địa bàn phường 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỊNH CƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY ”
SVTH
:
MÃ MỸ DUYÊN.
MSSV
:
06224272.
LỚP
:
TC06QLCM.
NGÀNH
:
Quản lý đất đai.
- Tháng 04 năm 2011 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
MÃ MỸ DUYÊN
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỊNH CƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY ”
GVHD: KS. TRẦN ĐẮC PHI HÙNG
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
Ký tên:…………………………
Tháng 04 năm 2011-
Lời Cảm Ơn
Trước tiên Con xin ghi nhớ công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của cha, mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho con có ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng quí Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm để tôi làm hành trang trong cuộc sống và công việc sau này của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Đắc Phi Hùng, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin xin chân thành cảm ơn các Anh, chị Văn Phòng Đăng Kí Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường Tỉnh Cà Mau đã giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại phòng.
Cùng toàn thể các bạn sinh viên lớp Quản Lý Đất Đai đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn !
Cà Mau, Tháng 04 năm 2011
Mã Mỹ Duyên
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Mã Mỹ Duyên, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỊNH CƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY ”
Giáo viên hướng dẫn: KS. TRẦN ĐẮC PHI HÙNG
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả nhất cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của các tổ chức sử dụng đất.
Phường 5 là một phường trực thuộc tỉnh Cà Mau có tiềm năng đất đai là rất lớn. Diện tích tự nhiên của Phường là 197.19 ha, do vậy công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần được khắc phục. Từ thực tế đó, Tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích hệ thống, đánh giá lại toàn bộ quá trình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 5 giai đoạn từ 2005 đến nay. Từ đó, đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn của phường, đưa công tác cấp giấy trên địa bàn phường đạt hiệu quả cao trong thời gian tới.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn Phường 5
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá công cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trên địa bàn phường5 giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
- Những vấn đề thuận lợi cũng như khó khăn trong công tác cấp giấy, cũng như đề xuất các giải pháp giúp công tác cấp giấy chứng nhận được hoàn thiện hơn.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp điều tra thu thập số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp. Đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: Bước đầu đã đánh giá được tình hình công tác cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất trên địa bàn phường, xác định một số thuận lợi, cũng như khó khăn trong công tác đăng ký cấp giấy trên địa bàn, đồng thời kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện công tác cấp giấy trong thời gian tới. Qua nghiên cứu, công tác đăng ký cấp giấy trên địa bàn đạt được những kết quả sau: tính từ năm 2005 đến tháng 03/2011 trên địa bàn phương cấp được 29 GCN cho tổ chức với diện tích 179.219 ha.
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo nghị định 181/2004/NĐ-CP Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2. Quy trình cấp giấy CNQSDĐ theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP Error! Bookmark not defined.
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
CN–TTCN : Công Nghiệp Tiểu Thủ Công Nghiệp.
TCĐC : Tổng Cục Địa Chính.
QHKHSDĐ : Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất.
VPĐKQSDĐ : Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
GCN : Giấy Chứng Nhận.
UBND : Ủy Ban Nhân Dân.
HĐND : Hội Đồng Nhân Dân.
NĐ : Nghị định.
CP : Chính Phủ.
TTg : Thủ Tuớng.
QĐ : Quyết định.
TT : Thông tư.
CT : Chỉ thị.
BĐĐC : Bản Đồ Địa Chính.
QHCT : Quy Hoạch Chi Tiết.
DTTN : Diện tích tự nhiên.
QLĐT : Quản Lý Đô Thị.
TN & MT : Tài Nguyên & Môi Trường.
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người nó gắn liền với lịch sử đấu tranh sinh tồn từ nghìn đời xưa của mỗi quốc gia ,mỗi dân tộc. Dưới bất cứ một thời đại nào, một chế độ xã hội nào, đất đai luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của bộ máy nhà nước nhằm nắm chắc tình hình và quản lý chặt chẽ vốn đất, hướng việc sử dụng đất đai sát sườn quền lợi kinh tế, chính trị của giai cấp thống trị đó.
Đất đai là thành phần không thể thiếu trong đời sống con người vì đó là nơi để bố trí dân cư, là nơi để sản xuất kinh doanh và bố trí cơ sở hạ tầng. Mặt khác đất đai có tính tăng trị vì nó có vị trí cố định về không gian và nhu cầu sử dụng đất đai ngày một cao.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 chương II Điều 18 đã khẳng định “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.”
Để quản lý đất đai một cách hợp lý có hiệu quả thì việc xây dựng hồ sơ địa chính là nội dung không thể thiếu trong quản lý Nhà Nước về đất đai, vấn đề đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nnhà nước về đất đai, giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ đến các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan….sử dụng đất và đi đến tất cả các thửa đất đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước.
Phường 5 là một phường trực thuộc tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây có nền kinh tế khá phát triển.Tuy nhiên tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại địa bàn Phường 5 vẫn còn những tồn tại, vướng mắc ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội.Việc xác lập mối quan hệ giữa sự quản lý của Nhà nước về quyền lợi hợp pháp của các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan… sử dụng đất chưa được chặt chẽ, nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai đang gặp nhiều khó khăn, nhiều bất cập đòi hỏi công tác đăng ký cấp giấy cần được tiến hành thường xuyên nhằm quản lý tốt việc sử dụng đất đai.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhằm tìm hiểu quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa em chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỊNH CƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5,THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY” làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
+ Tìm hiểu, nghiên cứu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
+ Tìm hiểu quy trình thực tế của công tác đăng ký cấp giấy nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường và từ đó đánh giá những mặt làm được và những mặt chưa làm được.
+ Từ thực tế trên nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đề xuất hướng giải quyết.
2.2. Yêu cầu
+ Nắm được Luật Đất Đai năm 1993 và luật Đất Đai năm 2003.
+ Nắm vững những chủ trương, chính sách, thông tư, nghị định, văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện đăng ký cấp GCNQSDĐ.
+ Thu thập tài liệu thông tin chính xác, đầy đủ, khách quan về tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường 5
+ Rút ra được kết quả cụ thể về tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường.
+ Đánh giá chính xác, khách quan về công tác cấp giấy dựa trên số liệu điều tra và hệ thống cơ sở pháp luật đã được Nhà nước quy định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quy trình cấp giấy CNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và định cư nước ngoài trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Những tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và định cư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
I.1.1. Cơ sở khoa học.
1. Một số khái niệm.
a. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai.
Từ sau ngày Quốc hội ban hành Hiến pháp năm 1980 (ngày 18/12/1980), đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Như vậy, quyền sở hữu này là tuyệt đối và duy nhất. Duy nhất vì chỉ có một Nhà nước, tuyệt đối vì các quyền năng của Nhà nước bao trùm lên tất cả đất đai dù đất đó do ai sử dụng và sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì cũng phải tuân theo các quy định của Nhà nước.
Nhưng Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Người sử dụng đất được hưởng các quyền trong việc sử dụng đất của mình, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đất đai.
b. Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính để thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp GCNQSDĐ cho tổ chức sử dụng đất đủ điều kiện, nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tổ chức sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật; đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức sử dụng đất. Đăng ký đất đai gồm hai giai đoạn:
+ Đăng ký lần đầu: được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ sử dụng đất đủ điều kiện (bao gồm: người được nhà nước giao đất, cho thuê đất; tổ chức đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCNQSDĐ);
+ Đăng ký biến động: được thực hiện cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập (bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; đổi tên, thay đổi đường ranh giới thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thay đổi về những hạn chế quyền của tổ chức sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất).
c. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý của thửa đất được thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính; đăng ký đất ban đầu, đăng ký biến động đất đai; cấp GCNQSDĐ. Các tài liệu của hồ sơ địa chính gồm có:
+ Bản đồ địa chính;
+ Sổ địa chính;
+ Sổ mục kê đất đai;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức sử dụng đất để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 48 của Luật Đất đai năm 2003 quy định GCNQSDĐ như sau:
+ GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
+ GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên - Môi trường phát hành.
+ GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
- Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, GCN quyền sử dụng đất ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi GCN đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
2. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: theo điều 52 của Luật đất đai 2003:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Sự cần thiết phải cấp GCNQSDĐ
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một đòi hỏi tất yếu khách quan của Nhà nước và người sử dụng đất vì:
- GCNQSDĐ là cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật.
- GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là cơ sở để tổ chức sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng,cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
4. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu Nhà nước toàn dân đối với đất đai.
- Đăng ký cấp GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các nội dung và nhiệm vụ quản lý đất đai khác.
5. Ý nghĩa của công tác cấp GCNQSDĐ
- Giúp nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất: Trong chế độ XHCN, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và người dân chỉ được quyền sử dụng theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt. Điều này giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất, điều tiết được giá đất, cân bằng mức đất đai của từng cá nhân, tránh tình trạng đầu cơ đất đai. Vì vậy, GCNQSDĐ là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý mọi đối tượng sử dụng đất, điều chỉnh các quan hệ đất đai và xử lý những trường hợp vi phạm, khiếu nại có liên quan tới đất đai.
- Xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và tổ chức sử dụng đất: GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, qua đó người sử dụng đất thực hiện những quyền mà pháp luật công nhận như chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, thừa kế, cho thuê… Do đó, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, đúng pháp luật.
- Góp phần giải quyết có hiệu quả tranh chấp đất đai, đồng thời hạn chế tranh chấp đất đai. Đất đai luôn là vấn đề sôi động, tổ chức sử dụng đất luôn muốn lợi về mình vì vậy tình trạng tranh chấp luôn xảy ra. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức sử dụng đất, khi tổ chức sử dụng đất có GCNQSDĐ đồng nghĩa với việc sử dụng đất của mình.
I.1.2.Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ: Quy định bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 của Chính phủ Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị quyết số 15/2009/NQ-HĐND, ngày 12/12/2009 của HĐND tỉnh Cà Mau về thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau có hiệu lực ngày 01/01/2010.
- Quyết định số 2196/QĐ-UBND, ngày 29/12/2009 của UBND, ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh Cà Mau, về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 15/2009/NQ-HĐND, ngày 12/12/2009 của HĐND tỉnh Cà Mau, về thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
I.1.3. Cơ sở thực tiển
Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất tại Việt Nam qua thời kì năm 1993 đến nay.
Luật Đất đai năm 1993 ra đời khẳng định việc cấp GCNQSDĐ, đăng ký đất đai là một trong những nội dung quản lý Nhà nước đặc biệt quan tâm. Để theo sát và phù hợp với tình hình thực tiễn ngành Địa chính đã ban hành các văn bản sau:
Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và đất ở tại đô thị.
Nghị định 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính.
Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận.
Nghị định 17/CP ngày 19/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất và Nghị định 79/CP ngày 1/11/2000 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định 17/CP.
Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ngày 1/7/1999 của Thủ Tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
Nghị định 04/2000/NĐ - CP ngày 1/2/2000 của Chính phủ về thi hành sữa đổi một số điều bổ sung của Luật Đất đai và Nghị định 66/CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 04/CP.
Thông tư 1990/TCĐC ngày 30/11/2000 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
Đến năm 2003, Luật Đất đai 2003 ra đời, đã theo sát thực tiễn và đưa ra những giải pháp phù hợp với với tình hình diễn biến phức tạp của thị trường đất đai.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 181/2004/NĐ-CP.
Nghị định 90/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Nhà ở.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 của Chính phủ Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
I.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.2.1. Nội dung
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường 5.
- Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường 5 từ năm 2005 đến nay.
- Tìm ra những nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến công tác cấp giấy cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường 5.
I.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra thu thập số liệu, tài liệu, biểu mẫu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phương pháp thống kê: thống kê về quy mô, về số liệu, diện tích, số hộ sử dụng đất, số diện tích đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích số liệu từng giai đoạn, từng chủ thể của vấn đề nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình cấp giấy, tổng hợp kết quả nghiên cứu từ việc phân tích số liệu, tài liệu, từ đó rút ra những tồn tại và hạn chế.
- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình cấp giấy chứng nhận, kết quả đạt được qua các năm, các giai đoạn, so sánh các quy trình, từ đó rút ra những hiệu quả đạt được sau khi thực hiện.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá về tình hình thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai, việc thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
I.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.3.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý, lãnh thổ
Phường 5 là một trong những phường trung tâm, nằm trong nội ô thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau có vị trí địa lý như sau :
- Phía Bắc: giáp với phường 4.
- Phía Nam: giáp với phường 7.
- Phía Đông: giáp với phường 6 và phường Tân Thành.
- Phía Tây: giáp với phường 4.
Diện tích tự nhiên là 197.19 ha, bao gồm khóm trực thuộc.
Bảng 1. Các đơn vị hành chính trực thuộc phường 5
* Thuận lợi:
* Khó khăn:
2. Địa hình
3. Khí hậu, thủy văn
I.3.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Tình hình phát triển xã hội.
a. Dân số và lao động.
b. Giáo dục.
Chủ tịch UBND phường 5 Nguyễn Hoàng Dân cho biết, hiện phường 5, TP Cà Mau đã chuẩn bị sẵn sàng để được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học trong năm 2010. Tuy năm 2009 phường mới bắt đầu hoàn thành các hồ sơ để đề nghị công nhận đạt chuẩn nhưng phường 5 đã thực hiện đạt các tiêu chí về phổ cập trung học từ trước đó.
Trên địa bàn phường 5 hiện có 7 điểm trường, trong đó có 1 trường THCS, 3 trường tiểu học và 3 trường mầm non - mẫu giáo. Có 2 trường đạt chuẩn quốc gia là Trường Mầm non Hương Tràm và Tiểu học Hùng Vương. Trường THCS Nguyễn Thái Bình đang hoàn tất các bước chuẩn bị để được công nhận đạt chuẩn Quốc gia.
Là một phường trung tâm của TP Cà Mau, dân cư chủ yếu là cán bộ, gia đình chính sách nên họ rất quan tâm đến việc cho con em ăn học. Đó là điều kiện thuận lợi để phường 5 thực hiện tốt các tiêu chuẩn phổ cập.
Năm 1994 phường đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Năm 1997 được công nhận hoàn thành công tác phổ cập THCS và năm 2002 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Các tiêu chuẩn phổ cập hằng năm đơn vị đều được xem xét công nhận lại, duy trì và nâng cao chất lượng.
Năm 2009, phường 5 là một trong ba đơn vị của TP Cà Mau (bên cạnh đó còn có phường 2 và xã Tắc Vân) được chỉ đạo chuẩn bị mọi điều kiện công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Thành phố cũng là đơn vị duy nhất trong các huyện, thành phố thực hiện công tác phổ cập trung học theo nghị quyết của tỉnh.
Phường 5 có nhiều thuận lợi trong công tác giáo dục - đào tạo, đặc biệt là sự quan tâm của các ban, ngành, đoàn thể trong việc đầu tư cho giáo dục. Mạng lưới trường, lớp trên địa bàn phường được đầu tư xây dựng khang trang.
Phường duy trì được phổ cập giáo dục trung học cơ sở, huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 97,75%, tỷ lệ tốt nghiệp THPT hằng năm đạt 91,54%, tổng số người từ 18-21 tuổi tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT đạt 85,37%, số người học trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học chiếm 28,19%.
Việc xã hội hóa giáo dục cũng nhận được sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của các tầng lớp nhân dân. Hằng năm, các nhà hảo tâm và nhân dân đóng góp cho giáo dục trên 300 triệu đồng. Đây là nguồn động viên, khích lệ rất lớn cho những người làm công tác giáo dục - đào tạo của địa phương.
c. Y tế.
d. Văn hóa – Thông tin.
2. Tình hình phát triển kinh tế.
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và sử dụng đất trên địa bàn phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
II.1.1. Công tác quản lý đất đai
1. Công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính.
Phường 5 có diện tích tự nhiên là 197.19ha, bao gồm khóm trực thuộc.
Bảng 7. Diện tích và các đơn vị hành chính trực thuộc phường.
2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được UBND tỉnh, Sở Tài ngyên và Môi trường tỉnh Cà Mau , UBND tỉnh Cà Mau quan tâm chỉ đạo.
Trong năm 2011 Sở TN&MT tỉnh Cà Mau đặt chỉ tiêu sẽ hoàn tất việc cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn phường. Vì vậy việc cấp GCNQSDĐ đang là vấn đề cấp thiết cần phải hoàn thành đúng như mục tiêu mà Sở TN&MT đã đề ra.
3. Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất.
4. Công tác giới thiệu địa điểm.
5. Công tác giao đất, thu hồi đất:
6. Công tác giải quyết đơn khiếu nại.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra.
8. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Bảng 8. Kết quả thành lập bản đồ địa chính phường 5 năm 2009
II.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường.
1. Cơ cấu sử dụng đất đai trên địa bàn phường 5
Bảng 9. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 của phường 5
Loại Đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1. Đất Nông Nghiệp
20.23
10.26%
2. Đất Phi Nông Nghiệp
176.96
89.74%
Tổng Cộng
197.19
100%
Biểu Đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010
Qua bảng biểu, cho ta thấy diện tích đất Phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 89.74% diện tích toàn phường. Ngoài ra, đất ở chiếm 39.8% , đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp chiếm 11.09% và đất sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ khá cao, còn lại là đất có mục đích công cộng và các đất khác, đặc biệt đất sông suối và mặt nước chuyên dùng phường này thấp.
Đất nông nghiệp chỉ chiếm 10.26% diện tích toàn phường. Trong đó diện tích đất trồng lúa rất thấp, chỉ chiếm 0.07% diện tích toàn phường.
Nhìn chung, tình hình sử dụng đất đai phường 5 phần nào thể hiện được tình hình kinh tế xã hội của phường, là nơi tập trung các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan….là một trong những phường trung tâm của thành phố Cà Mau.
2. Hiện trạng sử dụng đất
a. Hiện trạng theo mục đích sử dụng đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn phường đến ngày 01 tháng 01 năm 2010 là: 197.19 ha. Trong tổng diện tích tự nhiên chia ra: đất nông nghiệp có 20.23 ha, chiếm 10.26%, đất phi nông nghiệp 176.96 ha, chiếm 89.74% diện tích tự nhiên
toàn phường.
Bảng 10. Thống kê diện tích đất đai năm 2010 theo mục đích sử dụng.
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mã
Tổng diện tích các loại đất trong địa giới hành chính
Phường 5
Tổng diện tích tự nhiên
24929.12
197.19
Đất nông nghiệp
NNP
21425.33
20.23
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
11484.68
10.18
Đất trồng cây hàng năm
CHN
6927.04
0.13
Đất trồng lúa
LUA
6927.04
0.13
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
0
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
0
Đất trồng cây lâu năm
CLN
4557.64
10.05
Đất lâm nghiệp
LNP
0
0
Đất rừng sản xuất
RSX
0
Đất rừng phòng hộ
RPH
0
Đất rừng đặc dụng
RDD
0
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
9940.65
10.05
Đất làm muối
LMU
0
Đất nông nghiệp khác
NKH
0
Đất phi nông nghiệp
PNN
3503.79
176.96
Đất ở
OTC
997.12
70.44
Đất ở tại nông thôn
ONT
437.86
Đất ở tại đô thị
ODT
559.26
70.44
Đất chuyên dùng
CDG
1735.01
97.53
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
122.39
19.62
Đất quốc phòng
CQP
34.35
1.9
Đất an ninh
CAN
25.28
2.63
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
88.66
8.71
Đất có mục đích công cộng
CCC
1464.33
64.67
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
35.36
1.28
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
91.06
0.03
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
644.72
7.68
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
0.52
Đất chưa sử dụng
CSD
0
0
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
0
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
0
Núi đá không có rừng cây
NCS
0
Đất có mặt nước ven biển (quan sát)
MVB
0
0
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản
MVT
0
0
Đất mặt nước ven biển có rừng
MVR
0
0
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác
MVK
0
0
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất đai phường 5, năm 2010)
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
II.2. Công tác cấp GCNQSDĐ qua các năm được chia làm 2 giai đoạn
II.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ giai đoạn từ năm 2005 đến 29/10/2009
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2003.
II.3.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ giai đoạn từ năm 2009 đến nay
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ: Quy định bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục, bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 của Chính phủ Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Mẫu giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thủ tục cấp GCNQSDĐ( dựa vào Nghị Định 88/2009/NĐ-CP)
1.nơi nộp hồ sơ và trao giấy chứng nhận
a). Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
b). Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện), trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này). Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c). Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
d). Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
e). Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
3. Việc nộp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này thì được nộp bản sao giấy tờ đó đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp giấy phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này cho cơ quan trao Giấy chứng nhận (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư); trường hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận thì có trách nhiệm tiếp nhận bản gốc giấy tờ trên đây và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và định cư nước ng.doc