Trường hợp bùn, cát hạt mịn hoặc cát chứa bụi nằm dưới mực nước ngầm thì giá trị N có thể khác thường nên giá trị N được hiệu chỉnh như sau:
Nếu N > 15 thì Nhc = 15 + 0,5 ( N - 15).
Nếu N < 15 thì giá trị tiêu chuẩn ngoài thực tế ( số búa/30cm).
Giá trị N đã hiệu chỉnh có thể dùng để đánh giá độ chặt tương đối của đất loại cát, trạng thái của đất loại sét.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá điều kiện địa chất công trình nhà B2 và nhà B3 thuộc khu Chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội . Thiết kế khảo sát địa chất công trình phục vụ cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật- Thi công công trình trên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Bíc sang thÕ kû 21, ®Êt níc ta ®ang ë giai ®o¹n ph¸t triÓn kinh tÕ m¹nh mÏ. Hµ Néi lµ trung t©m v¨n ho¸, kinh tÕ, chÝnh trÞ của ®Êt níc cÇn ph¶i kh¼ng ®Þnh vai trß ®Çu tµu kinh tÕ cña m×nh. ChÝnh v× vËy, viÖc x©y dùng c¬ së h¹ tÇng ®Ó lµm c¬ së cho viÖc ph¸t triÓn kinh tÕ lµ viÖc lµm hÕt søc cÇn thiÕt. §Ó tiÕn hµnh x©y dùng c¸c c«ng tr×nh nh»m gi¶i quyÕt nhu cÇu bøc thiÕt trªn, cÇn ph¶i cã sù quy ho¹ch tõ tæng thÓ ®Õn chi tiÕt còng nh kh¶o s¸t, thiÕt kÕ, thi c«ng x©y dùng trong c«ng tr×nh cô thÓ. Qua gần 5 năm học tập ở trường với những môn học cơ sở đến nay chúng em đã được học môn học “ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH CHUYÊN MÔN”. Đây là môn học tổng hợp nó liên quan đến hầu hết những môn đã học, hệ thống hóa các công tác nghiên cứu cụ thể cho từng loại công trình, từng giai đoạn cụ thể. Nó là môn học mang tính chuyên môn, là cơ sở để làm tài liệu địa chất công trình, là công việc chính của kỹ sư ĐCCT khi đi làm việc, vì vậy để đảm bảo chất lượng sinh viên củng cố lý thuyết, nhanh chóng áp dung thực tế. Bộ môn địa chất công trình đã có kế hoạch cho chúng em học môn địa chất công trình chuyên môn kết hợp với việc làm đồ án môn học với đề tài: “Đánh giá điều kiện địa chất công trình nhà B2 và nhà B3 thuộc khu Chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội . Thiết kế khảo sát địa chất công trình phục vụ cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật- thi công công trình trên.” Nội dung đồ án bao gồm:
Mở đầu
Các bản vẽ và bảng chỉ tiêu cơ lý
Chương I : Đánh giá điều kiện ĐCCT khu vực xây dựng
Chương II : Dự báo các vấn đề ĐCCT
Chương III : Thiết kế phương án khảo sát ĐCCT
Kết luận .
Chương 1
Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội .
Khu nhà chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội được xây dựng trên diện tích mặt bằng khoảng 29000m2. Quy mô nhà khác nhau, nhà thấp nhất có quy mô 2 tầng, nhà cao nhất có quy mô 15 tầng. Trong giai đoạn nghiên cứu thiết kế cơ sở, đã thu thập đầy đủ tài liệu thông tin từ nguồn tài liệu đã công bố, giai đoạn này công tác khảo sát ĐCCT sơ lược và khảo sát ĐCCT sơ bộ đã được tiến hành. Từ đó đã lập được sơ bộ tài liệu thực tế của khu vực gồm: Sơ đồ bố trí mặt bằng, Tài liệu khoan khảo sát địa chất công trình sơ bộ.
Dựa vào công tác khảo sát thu thập được, chúng tôi tiến hành đánh giá điều kiện địa chất công trình khu vực khảo sát như sau:
.Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Dựa vào sơ đồ tài liệu thực tế khảo sát ĐCCT sơ bộ ta thấy, công trình xây dựng thuộc khu Chung cư phường Kim Giang, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Địa hình khu xây dựng đã được san lấp khá bằng phẳng, độ chênh cao không đáng kể, dao động trong khoảng 0,0 đến 0,1 m. Cao độ trung bình +6.05m.
1.2 . Địa tầng và tính chất cơ lý của đất:
Theo kết quả khoan khảo sát ĐCCT sơ bộ cho biết địa tầng gồm 8 lớp phân bố từ trên xuống như sau:
Lớp 1: Đất lấp:
Lớp đất lấp (1), được hình thành trong quá trình san lấp tạo mặt bằng xây dựng. Phía trên là lớp sét pha, sét lẫn gạch vụn ,phế thải xây dựng, thành phần hỗn tạp trạng thái không đều, chiều dày trung bình của lớp là 1,4m.
Lớp này phân bố ngay trên mặt nó không có ý nghĩa về mặt xây dựng nên không tiến hành láy mẫu thí nghiệm.
Lớp 2: sét pha màu nâu, nâu gụ, trạng thái dẻo cứng
Lớp 2 nằm phía dưới lớp 1, gặp ở cả 5 hố khoan tại các độ sâu 1,5m(HK1), 1,5m(HK2), 1,3m(HK3), 1,4m(HK4) và 1,3m(HK5). Bề dày lớp thay đổi từ 2,2 đến 2,9m. Thành phần là sét pha màu nâu, nâu gụ, trạng thái dẻo cứng. Chiều dày trung bình của lớp là 2.46m.
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 2 :
STT
Các chỉ tiêu cơ lý
Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TB
1
Độ ẩm tự nhiên
w
%
21,2
2
Khối lượng thể tích tự nhiên
γw
g/cm3
1,9
3
Khối lượng thể tích khô
γc
g/cm3
1,6
4
Khối lượng riêng
γs
g/cm3
2,7
5
Hệ số rỗng tự nhiên
eo
0,690
6
Độ lỗ rỗng
n
%
40
7
Độ bão hoà
G
%
82,6
8
Giới hạn chảy
Wl
%
30
9
Giới hạn dẻo
Wp
%
16,6
10
Chỉ số dẻo
Ip
%
13,5
11
Độ sệt
IS
0,34
12
Lực dính kết
C
kG/ cm2
0,227
13
Góc ma sát trong
φ
độ
15026’
14
Hệ số nén lún
a 1-2
cm2/kG
0,031
*Mô đun tổng biến dạng: E0 = β,
Với β = 0,62 ; mk = 4,25 thay số ta có: E0 = 143,65 (KG/cm2).
*Sức chịu tải qui ước : R0 = m[(A.b + B.h ) γ + Dc],
Quy ước lấy m =1 ; b = 1 ; h = 1 ;
với φ = 150 26’ A = 0,28 ; B = 2,4 ; D = 4,8;
Thay số ta có: R0 = 1,6(kG/cm2).
Lớp 3: Sét pha màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo mềm.
Lớp 3 nằm phía dưới lớp 2, nằm ở độ sâu 4,1m(HK1), 3,7m(HK2), 4,2m(HK3), 3,7m(HK4), 3,6m(HK5). Bề dày lớp thay đổi từ 2,3 đến 5,5m. Thành phần là sét pha màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo mềm. Chiều dày trung bình của lớp : 3,58m.
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 3 :
STT
Các chỉ tiêu cơ lý
Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TB
1
Độ ẩm tự nhiên
W
%
29,9
2
Khối lượng thể tích tự nhiên
γw
g/cm3
1,8
3
Khối lượng thể tích khô
γc
g/cm3
1,4
4
Khối lượng riêng
γs
g/cm3
2,7
5
Hệ số rỗng tự nhiên
eo
0,960
6
Độ lỗ rỗng
n
%
49
7
Độ bão hoà
G
%
83,4
8
Giới hạn chảy
Wl
%
34,9
9
Giới hạn dẻo
Wp
%
21,7
10
Chỉ số dẻo
Ip
%
13,2
11
Độ sệt
IS
0,6
12
Lực dính kết
C
kG/ cm2
0,2
13
Góc ma sát trong
φ
độ
10048’
14
Hệ số nén lún
a 1-2
cm2/kG
0,04
*Mô đun tổng biến dạng: E0 = β,
Với β = 0,62 mk = 2,5 thay số ta có: E0 = 74,1 (kG/cm2).
*Sức chịu tải qui ước : R0 = m[(A.b + B.h ) γ + Dc],
Quy ước lấy m =1 ; b = 1 ; h = 1 ;
với φ = 100 48’ A = 0,21 ; B = 1,90 ; D = 4,31;
Thay số ta có: R0 = 1,2(kG/cm2).
Lớp 4: Sét pha màu nâu xám, nâu gụ, trạng thái dẻo chảy
Lớp 4 nằm phía dưới lớp 3, chỉ gặp ở 2 hố khoan 4 và 5 tại các độ sâu 6m(HK4), 6,5m(HK5). Bề dày lớp thay đổi từ 1,4 đến 2,2m. Thành phần là sét pha màu nâu xám, nâu gụ, trạng thái dẻo chảy. Chiều dày trung bình của lớp là 2,2m.
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 4 :
STT
Các chỉ tiêu cơ lý
Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TB
1
Độ ẩm tự nhiên
W
%
33,1
2
Khối lượng thể tích tự nhiên
γw
g/cm3
1,7
3
Khối lượng thể tích khô
γc
g/cm3
1,3
4
Khối lượng riêng
γs
g/cm3
2,7
5
Hệ số rỗng tự nhiên
eo
1,075
6
Độ lỗ rỗng
n
%
51,8
7
Độ bão hoà
G
%
82,2
8
Giới hạn chảy
Wl
%
34,8
9
Giới hạn dẻo
Wp
%
24,2
10
Chỉ số dẻo
Ip
%
10,1
11
Độ sệt
IS
0,84
12
Lực dính kết
C
kG/ cm2
0,13
13
Góc ma sát trong
φ
độ
8025’
14
Hệ số nén lún
a 1-2
cm2/kG
0,059
*Mô đun tổng biến dạng: E0 = β,
Với β = 0,62 mk = 1 thay số ta có: E0 = 21,8 (kG/cm2).
*Sức chịu tải qui ước : R0 = m[(A.b + B.h ) γ + Dc]
Quy ước lấy m =1 ; b = 1 ; h = 1 ;
với φ = 80 25’ A = 0,15 ; B = 1,58 ; D = 3,95;
Thay số ta có: R0 = 0,81(kG/cm2).
Lớp 5: Bùn sét pha lẫn hữu cơ màu xám ghi, xám đen
Lớp 5 nằm phía dưới lớp 4, nằm ở độ sâu 8m(HK1), 9,2m(HK2), 7,5m(HK3), 8,2m(HK4), 7,9m(HK5). Bề dày lớp thay đổi từ 30,3 đến 33,6m. Thành phần là bùn sét pha lẫn hữu cơ màu xám ghi, xám đen. Chiều dày trung bình của lớp: 32,52
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 5 :
STT
Các chỉ tiêu cơ lý
Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị TB
1
Độ ẩm tự nhiên
W
%
44
2
Khối lượng thể tích tự nhiên
γw
g/cm3
1,62
3
Khối lượng thể tích khô
γc
g/cm3
1,1
4
Khối lượng riêng
γs
g/cm3
2,66
5
Hệ số rỗng tự nhiên
eo
1,383
6
Độ lỗ rỗng
n
%
57,8
7
Độ bão hoà
G
%
86,3
8
Giới hạn chảy
Wl
%
43,7
9
Giới hạn dẻo
Wp
%
29,5
10
Chỉ số dẻo
Ip
%
14,3
11
Độ sệt
IS
1,02
12
Lực dính kết
C
kG/ cm2
0,088
13
Góc ma sát trong
φ
độ
5006’
14
Hệ số nén lún
a 1-2
cm2/kG
0,098
*Mô đun tổng biến dạng: E0 = β,
Với β = 0,43 mk = 1 thay số ta có: E0 = 10,4 (kG/cm2)
*Sức chịu tải qui ước : R0 = m[(A.b + B.h ) γ + Dc],
Quy ước lấy m =1 ; b = 1 ; h = 1 ;
với φ = 50 06’ A = 0,08 ; B = 1,32 ; D = 3,61;
Thay số ta có: R0 = 0,54(kG/cm2).
Lớp 6: Sét màu nâu vàng, đỏ, xám xanh loang lổ, trạng thái dẻo cứng
Lớp 6 nằm phía dưới lớp 5, nằm ở độ sâu 41m(HK1), 39,5m(HK2), 40,2m(HK3), 41,2m(HK4), 41,5m(HK5). Bề dày thay đổi từ 1,2 đến 1,8m. Thành phần là sét màu nâu vàng, đỏ, xám xanh loang lổ, trạng thái dẻo cứng. Chiều dày trung bình của lớp : 1,65m.
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 6 :
1
Độ ẩm tự nhiên
W
%
32,9
2
Khối lượng thể tích tự nhiên
γw
g/cm3
2,7
3
Khối lượng thể tích khô
γc
g/cm3
2,0
4
Khối lượng riêng
γs
g/cm3
2,7
5
Hệ số rỗng tự nhiên
eo
0.95
6
Độ lỗ rỗng
n
%
25
7
Độ bão hoà
G
%
93
8
Giới hạn chảy
Wl
%
46,7
9
Giới hạn dẻo
Wp
%
27,2
10
Chỉ số dẻo
Ip
%
19,5
11
Độ sệt
IS
0,3
12
Lực dính kết
C
kG/ cm2
0,217
13
Góc ma sát trong
φ
độ
14025’
14
Hệ số nén lún
a 1-2
cm2/kG
0,032
*Mô đun tổng biến dạng: E0 = β,
Với β = 0,43 mk = 6 thay số ta có: E0 = 107,23 (kG/cm2).
*Sức chịu tải qui ước : R0 = m[(A.b + B.h ) γ + Dc],
Quy ước lấy m =1 ; b = 1 ; h = 1 ;
với φ = 140 25’ A = 0,26 ; B = 2,17 ; D = 4,69;
Thay số ta có: R0 = 1,67 (kG/cm2).
Lớp 7: Cát hạt nhỏ màu nâu xám xanh, trạng thái chặt
Lớp 7 nằm phía dưới lớp 6, nằm ở độ sâu 42,2m(HK1), 42m(HK2), 41,6m(HK3), 42,6m(HK4), 43,3m(HK5). Bề dày lớp thay đổi từ 0,5 đến 2,2m. Thành phần là cát hạt nhỏ màu nâu xám xanh, trạng thái chặt. Chiều dày trung bình của lớp: 1,28m.
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 7 :
THÀNH PHẦN HẠT
Khối
lượng rieng
Goc
masat trong
Môđun tổng biến dạng
Sức chịu tải quy ước
Hàm lượng phần trăm các nhóm hạt
( mm)
1,0-2,0
0,5-1,0
0,25-0,5
0,1-0,25
0,05-0,1
(γs)
(φ)
(E)o
Ro
%
%
%
%
%
g/cm3
Độ
kG/cm2
kG/cm2
100
94,4
86,8
34,1
6,4
2,65
36
380
2,8
Lớp 8: Cuội sỏi lẫn cát màu xám vàng, nâu, trạng thái rất chặt.
Lớp 8 nằm phía dưới lớp 7, nằm ở độ sâu 43,2m(HK1), 43,5m(HK2), 43,8m(HK3), 43,8m(HK4), 43,8m(HK5). Bề dày lớp thay đổi từ 6,2 đến 7,8m. Thành phần là cuội sỏi lẫn cát màu xám vàng, nâu, trạng thái rất chặt. Chiều dày trung bình của lớp: 6,58m
Bảng chỉ tiêu cơ lí lớp 8 :
THÀNH PHẦN HẠT
Khối lượng riêng
Góc ma sát trong
Modun tổng biến dạng
Sức chịu tải qui ước
Hàm lượng phần trăm các nhóm hạt (mm)
10-20
5-10
2-5
1-2
0,5-1
0,25-0,5
0,1-0,25
0,05-0,1
(γs)
(φ)
(E)o
Ro
%
%
%
%
%
%
%
%
g/cm3
Độ
KG/cm2
KG/cm2
100
48,4
40,3
30,4
25,8
19,1
9,5
4
2,66
40
500
4
2.3. Đặc điểm địa chất thuỷ văn :
Mực nước dưới đất tồn tại trong lớp đất lấp. Mực nước nằm nông, cách mặt đất từ 1,0 đến 1,2m.Ngoài ra, nước dưới đất tồn tại khá phong phú trong các lớp đất rời. Nguồn cung cấp chính là nước mưa, nước mặt và nước sinh hoạt. Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ chưa lấy mẫu nước để phân tích thành phần hoá học của nước.
2.4. Các hiện tượng địa chất động lực công trình:
2.4.1. Hiện tượng sụt lún mặt đất.
Khu vực thành phố Hà Nội là nơi bơm hút nước sử dụng sinh hoạt tương đối lớn, điều đó sễ dẫn đến sự phát triển những quá trình và các hiện tượng địa chất khác nhau. Trong tương lai sẽ dẫn đến hiện tượng hạ thấp mực nước ngầm, làm tăng chiều dày đới thông khí ,đất biến đổi dần các trạng thái vật lý của chúng, làm đất cố kết nhanh hơn và cuối cùng là bị sụt lún mặt đất . Vì vậy chúng ta phải có biện pháp khai thác nguồn nước cũng như quan trắc thường xuyên để đảm bảo ổn định nguồn nước.
2.4.2.Hiện tượng trượt.
Do đất nền cấu tạo bởi các lớp đất yếu, bên cạnh đó đặc trưng kỹ thuật của các lớp đất lại khác nhau, nhất là biến đổi về chiều dày nên sẽ tồn tại những mặt trượt . Vì vậy có thể sẽ xảy ra trượt sâu.
Nhận xét:
Từ những đánh giá ĐCCT ở trên cho thấy cấu trúc nền đất ở vị trí xây dựng công trình có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lớp 1 là đất lấp có thành phần trạng thái không đồng nhất.
- Lớp 2 lớp đất tốt, có sức chịu tải lớn, biến dạng nhỏ nhưng chiều dày nhỏ, cần chú ý khi phải chọn giải pháp móng công trình.
- Lớp 3 và 4, có sức chịu tải và biến dạng trung bình, phù hợp với công trình có tải trọng vừa và nhỏ.
- Lớp 5 là lớp đất yếu, chiều dày rất lớn, có sức chịu tải nhỏ, biến dạng lớn không phù hợp với công trình có tải trọng vừa và lớn.
- Lớp 6 lớp đất tốt, có sức chịu tải lớn, biến dạng nhỏ nhưng chiều dày nhỏ.
- Lớp 7 là lớp cát hạt nhỏ, trạng thái chặt, nhưng chiều dày rất nhỏ
- Lớp 8 là lớp cuội sỏi lẫn cát, trạng thái rất chặt, rất phù hợp với công trình lớn.
CHƯƠNG II
DỰ BÁO CÁC VẤN ĐỀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Vấn đề địa chất công trình là những vấn đề bất lợi về mặt ổn định, phát sinh trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình. Do đó các vấn đề địa chất công trình không những phụ thuộc vào điều kiện địa chất tự nhiên mà còn phụ thuộc mục đích xây dựng. Tùy thuộc vào đặc điểm địa chất mỗi loại công trình khác nhau thì sẽ phát sinh những vấn đề địa chất công trình khác nhau. Vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề địa chất công trình có ý nghĩa rất quan trọng cho phép chúng ta dự báo những bất lợi có thể xảy ra khi xây dựng và sử dụng công trình. Từ đó đề ra các giải pháp hợp lý bảo đảm công trình ổn định và kinh tế.
Công trình : Nhà B2 và nhà B3 thuộc khu chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội với quy mô 15 tầng (780 T/trụ) đã được tiến hành khảo sát địa chất trong giai đoạn sơ bộ với 1 hố khoan. Theo kết quả đánh giá ĐCCT khu đất xây dựng có cấu trúc đất nền gồm 8 lớp đất như đã nêu trên.
Với cấu trúc nền như vậy khi xây dựng công trình có thể phát sinh những vấn đề địa chất như sau:
+ Vấn đề sức chịu tải của đất nền
+ Vấn đề biến dạng lún của nền đất.
+ Vấn đề nước chảy vào hố móng.
Như vậy vấn đề dự báo về ĐCCT khu nhà B2 và nhà B3 được dự báo cụ thể các vấn đề sau:
I.Vấn đề khả năng chịu tải của đất nền.
Với quy mô, tải trọng thiết kế lớn, tại vị trí xây dựng công trình có cấu trúc đất nền chủ yếu là lớp bùn sét có chiều dày rất lớn, sức chịu tải nhỏ. Đối với tải trọng 780T/trụ của nhà B2 và nhà B3 nếu đặt móng nông sẽ xảy ra hiện tượng lún mạnh gây ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình.
Do đó phương án móng cọc khoan nhồi cho công trình là hợp lý nhất, vì nó sẽ giải quyết được vấn đề sức chịu tải của đất nền, đảm bảo điều kiện ổn định, vấn đề lún của công trình và điều kiện thi công.
Qua đó ta thấy: Đối với khu nhà 15 Tầng với tải trọng lớn (Ptc = 780T/trụ) thì các lớp đất phía trên đều không chịu được tải trọng của công trình, hoặc là chiều dày lớp không lớn. Nhưng lớp 8 là lớp tương đối tốt có thể chịu được tải trọng của công trình. Căn cứ vào đặc điểm và đặc tính cơ lý của các lớp đất cũng như đặc điểm và quy mô công trình, tôi dự kiến thiết kế móng cọc khoan nhồi cho nhà 15 tầng. Mũi cọc đặt trên lớp cuội sỏi lẫn cát màu xám vàng, trạng thái rất chặt.
1. Chọn chiều sâu đặt móng
Mũi cọc được thiết kế nằm trong lớp 8, có Môđun tổng biến dạng E0 = 500 kG/cm2 và sức chịu tải quy ước R0 = 4 kG/cm2, đủ điều kiện về ổn định cũng như sức chịu tải của móng. Căn cứ vào cấu trúc nền khu vực nghiên cứu và tải trọng công trình 780T/trụ, điều kiện thi công, kết cấu khung chịu lực, tôi chọn loại cọc khoan nhồi bê tông cốt thép đổ tại chỗ, tiết diện trụ đặc,đường kính cọc 100 cm, với cốt thép dọc trục 10 thanh f 22 loại thép CT5, thép đai f 8 thép trơn, mác bê tông làm cọc là mác 300#. Ta chọn đài cọc là đài thấp, chiều sâu đáy đài là 2,0 m kể từ nền tự nhiên, đỉnh đài nằm dưới mặt đất 0,5m, như vậy chiều cao của đài Hđ= 1,5 m, cọc ngàm vào đài một đoạn 0,3 m, như vậy chiều dài của cọc sơ bộ là L = 48,3m.
2 Tính toán sức chịu tải của cọc :
Việc xác định sức chịu tải của cọc có nhiều phương pháp. Nhưng ở đây ta sử dụng hai phương pháp là: Tính toán sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc và theo sức chịu tải của đất nền
Tính toán sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc.
Pvl = m*(m1*m2*Rb*Fb + Ra*Fa) ( II-1 )
Trong đó :
m : hệ số làm việc của cọc m = 1;
m1: hÖ sè lµm viÖc ®èi víi cäc nhåi bªt«ng theo ph¬ng chuyÓn vÞ th¼ng ®øng, lÊy m1 = 0,85.
m2: hÖ sè ®iÒu kiÖn lµm viÖc cña cäc kÓ ®Õn ¶nh hëng cña ph¬ng ph¸p thi c«ng cäc. Khi thi c«ng trong huyÒn phï sÐt chän m2 = 0,7.
Rbt : cường độ chịu nén giới hạn của bêtông, tra bảng PL.1-13 giáo trình nền móng Rbt = 125 (kG/cm2) = 1250 (T/m2);
Rct : cường độ chịu kéo giới hạn của cốt thép, tra bảng PL.1-12 giáo trình nền móng Rct = 2400 (kG/cm2) = 24000 (T/m2);
Fct : diện tích tiết diện cốt thép;
Fct =10.p.r2 = 10.3,14 (0,011)2 = 3,8.10^-3(m2).
Fbt : diện tích tiết diện phần bê tông;
Fbt = F - Fct = 0,785- 3,8.10^-3 = 0,7812 ( m2).
Thay vào công thức ( II-1) ta được:
PVL = 1x1x(1250 x 0,7812 x 0,85 x 0,7 + 24000 x 3,8.10^-3 ) = 673 (T).
Tính toán sức chịu tải của cọc theo đất nền
Giả thiết ma sát xung quanh cọc phân bố đều theo chiều sâu trong phạm vi mỗi lớp đất mà cọc đi qua và phần lực của đất nền ở mũi cọc phân bố đều trên diện tích tiết diện ngang của cọc. Sức chịu tải của cọc được xác định theo công thức: pdn =0,7m(a1a2 U å(ti li) +a3F.R),
Trong đó:
- m: hệ số điều kiện làm việc, trong trường hợp này lấy m = 0,85;
- a1 : hệ số kể đến ảnh hưởng của phương pháp hạ cọc đến ma sát giữa đất và cọc lấy theo bảng (3.2) ta được a1 = 1;
- a2 : hệ số kể đến ma sát giữa đất và cọc, lấy theo bảng ta được a2 = 1;
- a3 : hệ số ảnh hưởng của việc mở rộng chân cọc đến sức chịu tải của nền đất ở mũi cọc (lớp bên), xác định theo bảng 3.4 sách nền móng. a3 = 1
- U : là chu vi cọc (U= 3,14´1 = 3,14( m);
- F : tiết diện cọc ,F = 3,24´0,52 = 0,785 (m2);
- R : cường độ của nền đất dưới mũi cọc (T/m2), phụ thuộc vào loại đất, chiều sâu mũi cọc, lấy theo bảng (3.6) sách Nền và Móng với l8 = 50m, ta có R = 1500 T/m2;
- li : Chiều dày lớp đất thứ i mà cọc xuyên qua;
- ti : ma sát bên của lớp đất thứ i ở mặt bên của thân cọc, giá trị ti được trình bầy theo như sau:
- l2 = 2 m, Is = 0,34 ta có t2 = 3 T/m2,
- l3 = 3,58m, Is = 0,62 ta có t3 = 0,6 T/m2.
- l4 = 2,2m, Is = 0,84 ta có t4 = 0,3 T/m2.
- l5 = 32,52m, Is = 1,02 ta có t5 = 0 T/m2.
- l6 = 1,65m, Is = 0,3 ta có t6 = 6,4 T/m2.
- l7 = 1,28m, ta có t7 = 10 T/m2.
Thay số ta có:
PĐN=0,7x0,85((1x1x3,14)(2.3+3,58.0,6+2,2.0,3+32,52.0+1,65.6,4+1,28.10) + 1.0,785.1500) = 762 (T)
So sánh PVL và PĐN ta lấy sức chịu tải tính toán cho cọc là giá trị nhỏ nhất.
Vậy sức chịu tải tính toán của cọc là Ptt = 673 (T).
* Xác định sơ bộ kích thước đài cọc.
Theo thiết kế, tải trọng tác dụng lên cọc là: ptc =780T/ trụ. Theo tiªu chuÈn TCXD 45 - 78 th× kho¶ng c¸ch gi÷a 2 tim cäc gÇn nhÊt ph¶i tho¶ m·n ®iÒu kiÖn 3d £ C £ 5d, víi d lµ ®êng kÝnh cäc, d = 1 m. Trong trêng hîp nµy ta chän kho¶ng c¸ch gi÷a 2 tim cäc lµ C = 3d = 3m.
øng suÊt trung b×nh díi ®¸y mãng lµ :
stb =ptt / (3d) 2 = 673/32 = 75 T/m2
DiÖn tÝch s¬ bé cña ®¸y ®µi ®îc x¸c ®Þnh nh sau:
(II-2)
Trong ®ã:
Ntc : T¶i träng tiªu chuÈn truyÒn xuèng ®µi cäc, Ntc = 780 T;
gTB: Trọng lượng thể tích bình quân của đài và đất trên đài,
ta chọn gTB = 2,2(T/m3);
Thay vµo hd : ChiÒu s©u ®Æt ®¸y ®µi hd = 2,0 m;
c«ng thøc (II-2) ta cã:
Fsb = 780/( 75 – 2,2.2) = 11 m2
* X¸c ®Þnh sè lîng cäc trong ®µi
Sè lîng cäc trong ®µi ®îc x¸c ®Þnh theo c«ng thøc:
(II-3)
Trong ®ã:
b - HÖ sè kinh nghiÖm kÓ ®Õn ¶nh hëng cña t¶i träng ngang vµ m«men, lÊy tõ 1,2 ¸ 1,5, lÊy b = 1,5;
Ntc - T¶i träng tiªu chuÈn t¸c dông lªn ®µi cäc, Ntc = 780T;
G - Träng lîng ®µi vµ phÇn ®Êt trªn ®µi tÝnh theo c«ng thøc:
G = Fsb * *hd (II-4)
Trong ®ã:
hd - ChiÒu s©u ®¸y ®µi, hd = 2,0m;
gtb - Khèi lîng thÓ tÝch trung b×nh cña ®µi vµ ®Êt trªn ®µi, gtb = 2,2T/m3;
Fsb - DiÖn tÝch s¬ bé cña ®µi, Fsb = 9,5 m2;
Thay sè vµo c«ng thøc (II-4) ta ®îc:
G = 11.2,2.2 = 48,4 T
Thay sè vµo c«ng thøc (II-3) ta cã:
nc > 1,5.(780+48,4)/673 = 1,84
§Ó ®¶m b¶o cho c¸c cäc lµm viÖc mét c¸ch an toµn ta lÊy nc = 2 cäc.
* S¬ ®å bè trÝ cäc trong ®µi
* Kiểm tra lực tác dụng lên cọc
Lực tác dụng lên cọc phải thoả mãn điều kiện sau:
Ta có : Pomax = Ptt /n.
n : Số lượng cọc trong đài ; n = 2
(T) < Ptt = 673 (T),
Như vậy cọc làm việc bình thường.
* Kiểm tra cường độ của đất nền dưới mũi cọc
Để kiểm tra cường độ của nền đất tại mũi cọc, coi đài cọc và phần đất giữa các cọc là một móng khối quy ước, kích thước móng khối quy ước phụ thuộc vào góc mở a trong đó a đươc tính theo công thức :
a được tính theo công thức : a =
Diện tích đáy móng khối quy ước tính theo công thức
Fqu =(Aq)2
Trong đó : Aq cạnh của móng khối quy ước :
Aq= Ad + 2ltg a Với Ad =1m
j tb : Góc ma sát trong trung bình của các lớp đất tính từ mũi cọc
trở lên
=>
Trong đó : jTB là góc ma sát trung bình các lớp đất mà cọc đi qua.
l : Là chiều sâu từ đáy đài đến mũi cọc,
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Aq =1 +2 .48. 0,035 =4,36 (m)
=> Fqu = (4,36)2 =19,00(m2)
* Ap lực thực tế trung bình dưới đáy móng khối
Để kiểm tra cường độ đất nền ở mũi cọc, ta coi đài cọc, cọc và phần đất xung quanh cọc là khối móng quy ước được giới hạn bởi : a = 1056’. Khi đó tải trọng thẳng đứng tác dụng lên móng khối quy ước là:
= Ptt + Gq,
Gq: Trọng lượng của khối móng quy ước (T):
Gq= Fqu. hq . gq ;
gq : khối lượng thể tích của khối móng quy ước gq = 2,2 (T/m2);
hq : chiều sâu của móng khối quy ước, kể từ mặt đất đến mũi cọc là:
hq= 48 + 2 =50(m),
Gq = 19.50.2,2 = 2090 (T/ m2).
Ta được:
= 780 + 2090 = 2870 (T).
Để đảm bảo móng cọc có khả năng chịu được tác dụng của tải trọng công trình thì ứng suất tiêu chuẩn tại đáy móng khối quy ước, không được vượt quá áp lực của nền thiên nhiên. Tức là:
δtc < Rtc
Trong đó:
δtc : ứng suất tính toán tại đáy móng khối quy ước;
T/m2
Rtc : áp lực tiêu chuẩn của đất nền tự nhiên;
.
Trong đó:
m1 : hệ số điều kiện làm việc của đất nền, m1 = 1;
m2 : hệ số điều kiện làm việc của công trình, m2 = 1;
Ktc : hệ số tin cậy phụ thuộc vào phơng pháp thí nghiệm, Ktc = 1;
γ1 : khối lượng thể tích trung bình của lớp đất dưới đáy cọc(γ1 = 2,2T/m3);
γ2 : khối lượng thể tính trung bình của đất trên đáy cọc (γ2 = 1,9T/m3);
b : chiều rộng móng quy ước: b = 4,36 (m);
h : chiều sâu móng quy ước: h = 50 (m );
c : lực dính của đất dưới đáy móng khối quy ước, c = 0 T/m2;
A,B,D - các hệ số không thứ nguyên phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất với j =400, tra bảng ta có:
A = 1,15 B = 5,59 D = 7,95.
Thay số: Rtc = ( 1,15.2,2.4,36 + 5,59.1,9.50 + 7,95.0) = 542 (T/m2).
Như vậy điều kiện δtc < Rtc hoàn toàn thoả mãn, tải trọng công trình truyền xuống không bị phá huỷ đất nền .
* Kiểm tra độ chọc thủng đài cọc.
áp dụng công thức: [t] ,
Trong đó:
[t] : ứng suất cắt cho phép của vật liệu làm đài cọc;
Ta chọn bê tông làm đài cọc mác 500#. Do vậy
[t] = .
U chu vi tiết diện cọc, u = 3,14 m;
h2 Đoạn chiều dày của đài mà cọc không xuyên qua (h2 = 1,2m);
Thay vào công thức ta có :
[t] < 215 T/m2.
Vậy đài làm việc trong điều kiện không bị chọc thủng.
II. Vấn đề biến dạng lún công trình:
Sau khi xây dựng, dưới tác dụng của tải trọng bản thân công trình với tải trọng của đài cọc và cọc. Làm cho công trình bị lún. Do vậy, ta cần phải tính được độ lún của công trình. Nhằm đánh giá mức độ nguy hại tới công trình, so sánh và chon giải pháp thi công hợp lý.
+ Độ lún được tính với tải trọng tiêu chuẩn ( tải trọng tĩnh ).
Ptc = Ptt + Fq. hcọc. γ2
Với γ2 là khối lượng thể tích trung bình các lớp trên mũi cọc:
γ2 = 1,9(T/m2). Do đó
Ptc = 780 + 19.48.1,9
= 2512,8 (T).
+ Cường độ áp lực tại đáy móng khối quy ước do Ptt gây ra là:
P= 2512,8/19= 132,3 (T/m2).
+ Cường độ áp lực gây lún:
pgl = P - h.γ2
= 132,3 – 48.1,9 = 41,1 (T/m2)
+ Độ lún được tính theo công thức:
S =
Trong đó: β = 0,62;
: ứng suất phụ thêm trung bình của lớp thứ i(T/m2);
Ei: Môđun biến dạng của đất tự nhiên chứa lớp thứ i(T/m2);
hj::Chiều dày lớp chia (m);
Mà ta có : γ2.H + γ1.z
Trong đó: K0- hệ số tra bảng phụ thuộc l/b và z/b
Ta chia nền đất dưới đáy móng khối quy ước thành các lớp bằng nhau và bằng b/8,72= 4,36/8,72=0,5m:
TT
Độ sâu
z (m)
δbt (T/m2)
l/b
z/b
ko
δz (T/m2)
1
0
95
1
0
2
0,5
106
1
0,11
0,99
40,77
3
1
117
1
0,23
0,94
38,79
4
1,5
128
1
0,34
0,85
35,07
5
2
139
1
0,45
0,74
30,49
6
2,5
150
1
0,57
0,63
25,93
7
3
161
1
0,68
0,53
21,8
8
3,5
172
1
0,80
0,44
18,4
9
4
183
1
0,91
0,37
15,5
Ta nhận thấy tại bất kỳ điểm nào tính từ mũi cọc trở xuống thì đều thoả mãn điều kiện: δz £ 0,2 δbt . Do vậy ta thấy không có vùng hoạt động nén ép, và như thế đất nền bị nén ép là :
S = m
Vậy S = 0 cm < 8 cm
Như vậy giải pháp móng cọc khoan nhồi như trên sử dùng tốt cho nhà 15 tầng vì thoả mãn điều kiện lún của công trình.Vậy công trình làm việc trong điều kiện ổn định về lún.
III. Vấn đề nước chảy vào hố móng
Đây là một vấn đề khá phổ biến đối với các công trình xây dựng và ít có công trình tránh khỏi vấn đề này. Đối với công trình 15 tầng nhà B2 và nhà B3 khu chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội, cũng không tránh khỏi hiện tượng trên vì hố móng được đào qua lớp 1 là lớp đất san lấp, nước ngầm tồn tại trong lớp đất này . Vì vậy cần có biện pháp hút nước cũng như gia cố thành hố móng hợp lý nhằm phục vụ tốt cho thi công công trình.
Tóm lại : Với các giải pháp móng như trên thì vấn đề ĐCCT xảy ra đối với công trình 15 tầng nhà B2 và nhà B3 khu chung cư phường Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội, sẽ không có gì phức tạp nữa. Có thể thi công công trình trên diện tích đã khảo sát.
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
I- Luận chứng nhiệm vụ thiết kế
Công trình nhà 15 tầng dự kiến xây dựng đã được tiến hành khảo sát ĐCCT ở giai đoạn sơ bộ và đã chọn ra được vị trí xây dựng. Tuy nhiên mức độ chi tiết của tài liệu cần phải tiếp tục khảo sát ĐCCT tỷ mỉ hơn để có đủ cơ sở và các số liệu cần thiết phục vụ cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
1. Khối lượng công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện :
Trong giai đoạn khảo sát ĐCCT sơ bộ tại khu vực xây dựng đã tiến hành khoan thăm dò với 5 hố khoan. Xung quanh phạm vi của khu nhà 15 tầng đã tiến hành khoan khảo sát sơ bộ 1 hố khoan (HK4). Trên cơ sở đó đã làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT khu vực.
Dựa vào tài liệu thu thập được đã sơ bộ lập được mặt cắt ĐCCT, cùng với các tài liệu khác đã giúp ta có những giải pháp phân chia đất đá trong phạm vi khu vực khảo sát thành các đơn nguyên ĐCCT, nhằm giúp ta có những giải pháp hợp lý về nền móng công trình, đồng thời có những dự báo về các vấn đề ĐCCT nảy sinh khi xây dựng và sử dụng công trình như : Vấn đề lún, lún không đều, vấn đề nước chảy vào hố móng.
Công tác thí nghiệm trong phòng : Đã tiến hành lấy mẫu thí nghiệm và đưa ra các chỉ tiêu cơ lý và thành phần hạt, tuy nhiên với khối lượng mẫu còn quá ít cho nên chưa đủ độ tin cậy để cung cấp cho công tác thiết kế kỹ thuật. Giai đọan sau cần phải lấy thêm.
2. Các vấn đề còn tồn tại, nhiệm vụ của giai đoạn tiếp theo :
Trong giai đoạn khảo sát ĐCCT sơ bộ đã chọn được vị trí xây dựng và giải quyết những vấn đề liên quan đế xây dựng công trình. Tuy vậy việc bố trí các hố khoan còn quá thưa, nên việc dùng tài liệu này là chưa đủ, cần phải bố trí thêm các hố khoan khác.
Do vậy giai đoạn thiết kế tiếp theo phải bố trí mạng lưới hố khoan cho phù hợp là việc cần thiết và phải đưa vào trong phạm vi xây dựng. Hơn nữa ở giai đoạn trước chưa thu thập và phân tích các mẫu nước để phục vụ đánh giá mức độ ăn mòn bê tông, đồng thời cần phải xác định lưu lượng các tầng chứa nước để phục vụ cho việc thi công và có giải pháp cho vấn đề nước chảy vào hố móng.
Đối với công tác lấy mẫu thí nghiệm còn quá ít do vậy cần phải bổ xung một cách đầy đủ về khối lượng và các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất để cung cấp cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Yêu cầu của giai đoạn khảo sát ĐCCT chi tiết là :
Cung cấp đầy đủ các tài liệu cho phép đánh giá sự ổn định của công trình và dự báo các vấn đề về ổn định nền đất như: Vấn đề lún, lún không đều, ăn mòn bê tông...
Lựa chọn giải pháp móng, chiều sâu đặt móng và các vấn đề liên quan đến móng.
Trong giai đoạn này, công tác khảo sát quan trọng nhất là khoan thăm dò để xác định chính xác địa tầng kết hợp lấy mẫu xác định chỉ tiêu cơ lý. Ngoài các hố khoan, kết hợp với phương pháp xuyên, cắt cánh để công tác phân chia địa tầng được chính xác và cho phép xác định trạng thái của đất mềm dính.
1, Công tác thu thập tài liệu
2, Công tác trắc địa
3, Công tác khoan thăm dò
4, Công tác lấy mẫu thí nghiệm
5, Công tác tác thí nghiệm trong phòng
6, Công tác thí nghiệm ngoài trời
7, Công tác chỉnh lý và viết báo cáo.
II. Công tác thu thập tài liệu và viết phương án
1) Mục đích:
Nhằm thu thập tổng hợp các tài liệu và các thông tin sơ bộ về điều kiện ĐCCT khu vực. Các tài liệu này làm cơ sở cho việc thiết kế cho giai đoạn khảo sát ĐCCT chi tiết.Tránh lãng phí về kinh tế, thời gian và nhân lực. Tránh việc nghiên cứu lặp đi lặp lại những vấn đề đã được sáng tỏ ở giai đoạn trước.
2) Nội dung và khối lượng:
Công tác thu thập tài liệu được tiến hành từ khi nhận nhiệm vụ thiết kế khảo sát. Các tài liệu thu thập bao gồm tất cả các tài liệu có liên quan đến điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu như:
- Sơ đồ thiết kế các toà nhà dự kiến xây dựng
- Các tài liệu khảo sát ĐCCT ở giai đoạn trước
- Sơ đồ trầm tích đệ tứ vùng thành phố Hà Nội
Trên những cơ sở đó, cho phép ta xác định sơ bộ cấu trúc địa chất, đánh giá đặc điểm ĐCTV - ĐCCT của khu vực nghiên cứu.
Để giải quyết mục đích và nhiệm vụ công tác giai đoạn này cần thu thập những tài liệu sau:
- Sơ đồ trầm tích Đệ Tứ vùng thành phố Hà Nội
- Báo cáo ĐCCT giai đoạn sơ bộ
- Tài liệu quy hoạch công trình, quy mô, tải trọng công trình
- Các văn bản pháp quy về công tác xây dựng cũng như khảo sát.
Có như vậy khi tổng hợp mới có đủ cơ sở để thiết kế cho giai đoạn khảo sát ĐCCT tiếp theo và đánh giá được những khó khăn, thuận lợi khi xây dựng công trình.
3) Phương pháp tiến hành.
Công tác thu thập tài liệu được tiến hành ngay sau khi nhận nhiệm vụ thiết kế khảo sát. Phương pháp tiến hành đọc, ghi chép và in sao những tài liệu cần thiết.
III. Công tác trắc địa
1) Mục đích
Nhằm đưa vị trí các công trình thăm dò trong bản vẽ ra ngoài thực địa, sau khi khảo sát xong đưa vị trí các công trình thăm dò từ thực địa vào trong bản vẽ nếu có sự thay đổi vị trí so với thiết kế, xác định chính xác cao độ các điểm khảo sát.
2) Nội dung và khối lượng công tác
Nội dung: Chuyển tất cả các điểm khảo sát địa chất, các trục tuyến từ trong bản vẽ ra ngoài thực địa. Xác định chính xác toạ độ các điểm bằng máy kinh vĩ, đồng thời xác định cao độ các công trình thăm dò bằng máy thuỷ bình. Cụ thể ở đây là 7 điểm khoan
Khối lượng công tác trắc địa được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1
STT
Dạng công việc
Số lượng
1
Đưa các điểm khoan từ sơ đồ ra thực địa
7
2
Đưa các điểm khoan từ thực địa vào sơ đồ
7
3) Phương pháp tiến hành
a, Xác định toạ độ
Để xác định vị trí toạ độ của các điểm khảo sát chúng tôi đề nghị sử dụng phương pháp giao hội để đo. Dựa vào những mốc trắc địa quốc gia có trong khu vực nghiên cứu để bố trí thành mạng lưới tam giác, từ mốc này sẽ xác định được toạ độ các điểm đo.
b, Xác định cao độ
Muốn xác định cao độ của hố khoan HK1A, dùng máy thủy chuẩn đặt ở giữa HK1 và HK1A. Dựng 2 mia tại 2 điểm HK1 và HK1A. Sau khi cân bằng máy, ngắm về phía mia đặt tại HK1 đọc số chỉ trên mia (a), quay ống kính về phía mia đặt tại LK1A đọc số chỉ trên mia (b). Từ đó xác định độ chênh cao giữa 2 điểm LK1 và LK1A là:
hKH1ALK1 = a - b
Cao độ của điểm thăm dò LK1A được xác định theo công thức:
HLK1A = HLK1 + hLKH1ALK1
Trong đó: HLK1A - là cao độ của hố khoan LK1A.
Mặt thủy chuẩn
HLK1A
LK1A
b
HLK1
a
LK1
Định vị các điểm bằng phương pháp đường kinh vĩ khép kín, đo cao độ công trình thăm dò dùng máy thủy chuẩn, áp dụng phương pháp đo cao hình học. Sau khi đã chuyển các điểm khảo sát ra ngoài thực địa cần chỉnh lý lại sơ đồ bố trí các công trình thăm dò cho chính xác.
c) Chỉnh lý công tác trắc địa :
Kiểm tra lại toàn bộ số liệu đã đo được và hiệu chỉnh theo các sai số cho phép, đồng thời sửa chữa lại sơ đồ bố trí công trình một cách chính xác.
3. Công tác khoan thăm dò
a) Mục đích
- Xác định địa tầng, chiều sâu mực nước dưới đất xuất hiện và ổn định
- Lấy mẫu đất thí nghiệm trong phòng
- Dùng để tiến hành các thí nghiệm ngoài trời (như xuyên tiêu chuẩn,...)
Nguyên tắc bố trí mạng lưới hố khoan, khoảng cách, chiều sâu khoan.
+, Nguyên tắc chung:
Việc bố trí mạng lưới khoan, xuyên trong khảo sát ĐCCT phụ thuộc vào mức độ phức tạp của điều kiện ĐCCT vùng xây dựng, đặc điểm của công trình được thiết kế, giai đoạn khảo sát.
ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật các hố khoan phải bố trí nằm trong diện tích công trình.
Chiều sâu các hố khoan, xuyên phải vượt qua chiều sâu vùng ảnh hưởng và chiều sâu của lớp đất chịu nén ép, nhưng phải sâu hơn đáy lớp đất chịu nén ép đó từ 3 - 5 m.
+ Khoảng cách, chiều sâu các công trình thăm dò:
Để xác định tương đối khoảng cách và chiều sâu phải căn cứ vào giai đoạn khảo sát ĐCCT, cấp công trình, mức độ phức tạp của điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu.
ở đây các công trình thăm dò được thiết kế trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Đối với khu vực nghiên cứu như trên thì :
- Công trình thuộc cấp 2 ( Nhà 10 - 30 tầng ).
- Mức độ phức tạp điều kiện ĐCCT : Cấp 3
- Khoảng cách các công trình thăm dò được thiết kế từ 25 đến 30 m.
- Chiều sâu khoan: 54 m
Công trình nhà 15 tầng thiết kế cọc khoan nhồi, mũi cọc đặt ở chiều sâu 50m. Căn cứ vào vùng hoạt động nén ép như đã tính toán là 0 m tính từ mặt phẳng mũi cọc, vậy ta có thể chọn chiều sâu các hố khoan vượt qua vùng hoạt động nén ép từ 3-5 m. Tuy nhiên các hố khoan không nhất thiết phải sâu như nhau, mức độ nông sâu phụ thuộc vào địa tầng tại vị trí đó, ngoài ra còn bố trí các hố khoan sâu hơn để khống chế địa tầng.
Khi đó chiều sâu khoan sẽ là :
H = hqư+ hs +(3-5 m)
Trong đó :
hqư - Độ sâu từ mặt đất đến đáy móng khối quy ước; hqư = 50m
hs - Chiều sâu vùng hoạt động nén ép;
Do vậy : H ³ 50m.
b) Khối lượng công tác khoan.
Khối lượng công tác khoan được trình bày theo bảng sau:
TT
Dạng khảo sát
Số hiệu hố khoan
Chiều sâu(m)
Mục đích nghiên cứu
1
Hố khoan kỹ thuật
KT1B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
2
KT2B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
3
KT3B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
4
KT4B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
5
KT5B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
6
KT6B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
7
KT7B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
8
KT8B
54
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT).
Tổng số : Hố khoan tiêu chuẩn là 432 m.
c) Chọn phương pháp khoan- thiết bị khoan:
+ Phương pháp khoan
Dùng phương pháp khoan xoay lấy mẫu, bơm rửa bằng dung dịch sét bentônít.
+ Thiết bị khoan
Sử dụng máy khoan XY-1A 100 của Trung Quốc. Loại máy này có các đặc tính kỹ thuật được trình bày trong bảng II - 2:
Bảng II - Đặc tính kỹ thuật của máy khoan.
TT
Tên dụng cụ
Đặc tính kỹ thuật
1
Máy nổ, máy bơm, tời.
Chiều sâu khoan, tối đa 100m, tời có sức nâng 10 tấn, bơm rủa bằng dung dịch.
2
Dây cáp
f 14mm, l = 15¸20m.
3
Cần khoan
f 24mm, loại 1m; 2m; 3m;5m.
4
Tháp khoan
Tháp 3 chân, cao 5m.
5
Lưỡi khoan
Lưỡi khoan hợp kim có f 110, dài 0,5m; đối với lỗ khoan nòng đôi f 110 dài 1,8m.
6
ống chống
f 127 mm dài 2 ¸ 4m.
7
ống mẫu ND
f ngoài là 110mm, f trong là 91mm, dài 0,6m.
8
Gọng ô và vica
Dùng để tháo mũi, cần.
9
Khoá 2 vòng
Dùng để giữ cần, tháo lấp cần khoan.
10
Khoá 3 vòng
Dùng để mở bộ khoan, ống khoan.
11
Khoá xích
Để mở ống chống và tháo ống khoan các loại.
12
Tạ
Khối lượng 63,5 kg, chiều cao rơi tự do là 76 cm.
d, CÊu tróc hè khoan ®iÓn h×nh
Dua vào tài liệu khảo sỏt ở giai đoạn trước ta thiết kế sơ bộ cấu trỳc hố khoan điển hỡnh như sau:
e, Quy trình kỹ thuật khoan
+, Công tác chuẩn bị
Trước khi khoan phải tiến hành công tác chuẩn bị, xác định vị trí chính xác lỗ khoan, làm nền phẳng để lắp máy khoan, chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ khoan, dựng tháp khoan chắc chắn, tâm tháp trùng với tâm hố khoan theo phương thẳng đứng.
+, Công tác khoan
Trình tự khoan được tiến hành như sau:
-Khi khoan mở lỗ phải điều chỉnh bộ định hướng, tránh khoan xiên.
-Tốc độ khoan, áp lực hợp lý tuỳ theo địa tầng.
Chiều dài của mỗi hiệp phụ thuộc vào chiều dài của ống khoan.
Chiều dài lấy mẫu không được vượt quá 0,5 m.
Trước khi lấy mẫu phải thổi rửa sạch đáy hố khoan, sau đó mới thả dụng cụ lấy mẫu xuống.
Mẫu lấy đúng vị trí và được tăng cường khi cần thiết.
f, Nội dung theo dõi, mô tả và chỉnh lý tài liệu khoan
+ Nội dung theo dõi :
Trong quá trình khoan, cán bộ kỹ thuật phải luôn có mặt để theo dõi mô tả khoan:
- Cần xác định chính xác chiều sâu khoan, xác định chiều sâu mặt lớp, đáy lớp.
- Phải xác định chính xác độ sâu lấy mẫu thí nghiệm, thí nghiệm SPT, thí ngiệm cắt cánh.
- Đo mực nước tĩnh, mực nước hồi phục,
+ Nội dung mô tả :
Tiến hành mô tả chi tiết các đặc điểm về thành phần, màu sắc, trạng thái, tính chất, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo của các lớp đất đá khoan qua.
Nhật ký khoan được ghi chép như sau:
Đơn vị khảo sát .................... Cao trình miệng lỗ khoan...............
Tên công trình...................... Độ sâu hố khoan............................
Vi trí hố khoan................. Ngày khởi công...........................
Ký hiệu hố khoan................... Ngày kết thúc..............................
Mực nước xuất hiện................ Người theo dõi............................
Chỉnh lý tài liệu khoan :
Sau khi kết thúc khoan phải dựa vào tài liệu mô tả theo dõi khoan sơ bộ chỉnh lý để phân chia các lớp đất nền, sơ bộ lập hình trụ hố khoan theo sơ đồ sau
Độ sâu
(m)
Bề dày
(m)
Trụ hố khoan
Mô tả đất đá
Độ sâu lấy mẫu
(m)
Giá trị xuyên
tiêu chuẩn SPT
Biểu đồ SPT
N
N
N
4. Công tác lấy mẫu thí nghiệm
a, Mục đích và ý nghĩa:
- Mẫu đất dùng để thí nghiệm trong phòng bao gồm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất nền.
- Mẫu lưu trữ dùng để đối chiếu kiểm tra khi cần.
- Mẫu nước nhằm xác định thành phần hóa học từ đó cho phép đánh giá khả năng ăn mòn bêtông.
Công tác lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng cho phép ta đánh giá định lượng tính chất cơ lý của đất nền, và khả năng ăn mòn của nước dưới đất đối với công trình.
Trong quá trình lấy mẫu, cần chú ý đảm bảo tính đại diện cao cho mỗi lớp. Số lượng mẫu phải đủ tin cậy để xác định giá trị tiêu chuẩn, giá trị tính toán.
b, Các loại mẫu, cách lấy và bảo quản.
+. Mẫu lưu trữ.
* Mục đích:
Để lưu trữ địa tầng trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình, nếu có sự cố gì xảy ra thì lấy đó làm cơ sở xem xét, kiểm tra lại tài liệu địa chất. Sau khi xây dựng từ 2 đến 3 năm, nếu công trình hoạt động bình thường thì có thể bỏ mẫu lưu trữ.
* Số lượng - vị trí và phương pháp lấy mẫu:
gåm 8 líp, chiÒu s©u nghien cứu ®Êt nÒn dù định khoan lµ 54m cho 1 hè. §èi víi c¸c líp cã chiÒu dµy l £ 5m ta lÊy mét mÉu, c¸c líp cã l > 5m ta lÊy 2 mÉu lu tr÷. Trong khu vùc x©y Theo TCN 259 : 2000 mçi líp ph¶i lÊy Ýt nhÊt mét mÉu lu tr÷. Mau lu tr÷ ph¶i ®¹i diÖn cho ®o¹n lÊy mÉu, trong khu vùc x©y dùng ta khoan ®Õn líp thø 8. Dùa vµo chiÒu dµy trung b×nh cña c¸c líp ®· thèng kª ®îc tõ c¸c hè khoan ë giai ®o¹n kh¶o s¸t s¬ bé th× ®Õn líp 8 cã 6 líp cã chiÒu dµy l < 5m lµ c¸c líp 2, 3, 4, 6, 7, vµ líp 8. Sè mÉu lu tr÷ cho mét hè khoan lµ : 6 + 2 = 8 mÉu. Nh vËy sè mÉu lu tr÷ cña hè khoan giai ®o¹n nµy lµ 8 * 8 = 64 mÉu. MÉu lÊy lªn cho vµo hép lÊy mÉu lu tr÷.
Hép lÊy mÉu lu tr÷ cã kÝch thíc 10´50´50cm, ®îc chia thµnh 65 ng¨n nhá, mçi ng¨n cã kÝch thíc 10´5´5cm, mÉu lÊy ®îc ph¶i b¶o qu¶n b»ng v¶i cã tÈm paraphin.
H×nh I – 5: Hép ®ùng mÉu ®Êt lu tr÷
+. MÉu ®Êt thÝ nghiÖm
* Mục đích:
C«ng t¸c lÊy mÉu ®Êt thÝ nghiÖm nh»m môc ®Ých phôc vô thÝ nghiÖm trong phßng
* Số lượng - vị trí và phương pháp lấy mẫu:
ë ®©y lÊy mÉu nguyªn tr¹ng trong ®Êt dÝnh vµ mÉu x¸o ®éng (kh«ng nguyªn d¹ng) trong ®Êt rêi.
Nguyªn t¾c lÊy mÉu vµ sè lîng mÉu:
MÉu ®Êt nguyªn d¹ng ®îc lÊy víi ®êng kÝnh 90, chiÒu dµi tõ 20 – 22cm, ®èi víi mÉu ®Êt thÝ nghiÖm nÐn 3 trôc th× chiÒu dµi mÉu l = 500 – 700mm, mÉu kh«ng nguyªn d¹ng ®îc lÊy b»ng èng mÉu SPT. MÉu lÊy ph¶i cã tÝnh ®¹i diÖn, ph¶n ¸nh ®îc nhiÒu nhÊt vµ tiªu biÓu nhÊt vÒ thµnh phÇn h¹t, tr¹ng th¸i vËt lý vµ c¸c tÝnh chÊt kh¸c cña mÉu. Sè lîng mÉu ®Êt lÊy trong mçi ®¬n nguyªn ®Þa chÊt c«ng tr×nh ph¶i ®ñ ®Ó chØnh lý kÕt qu¶ thÝ nghiÖm theo thèng kª to¸n häc ®Ó cung cÊp tµi liÖu cho thiÕt kÕ. Sè mÉu lÊy trong mçi ®¬n nguyªn ®Þa chÊt c«ng tr×nh ph¶i ³ 6 mÉu. MÉu ®îc lÊy ë tÊt c¶ c¸c líp trong hè khoan.
Khèi lîng mÉu lÊy ®îc tiÕn hµnh theo quy ph¹m hoÆc theo kinh nghiÖm víi nguyªn t¾c. Theo tiªu chuÈn TCN 259 – 2000, khi tiÕn hµnh kh¶o s¸t ®Þa chÊt c«ng tr×nh, trong mçi hè khoan, mçi líp ph¶i lÊy Ýt nhÊt mét mÉu. §èi víi líp ®Êt cã chiÒu dµy trªn 2m th× cã thÓ 2m lÊy mét mÉu nguyªn d¹ng (®èi víi ®Êt lo¹i sÐt) vµ kh«ng nguyªn d¹ng (®èi víi ®Êt lo¹i c¸t, ®Êt sái cuéi). NÕu trong ®Þa tÇng cã líp kÑp th× dï líp kÑp cã máng còng ph¶i lÊy mÉu thÝ nghiÖm.
ë giai ®o¹n nµy cø 2m lÊy mét mÉu, tæng sè mÐt khoan cña 8 hè khoan giai ®o¹n nµy lµ 432m, do ®ã sè mÉu dù kiÕn lÊy c¶ trong líp ®Êt lÊp lµ 432 : 2 = 216 mÉu. C¨n cø vµo tµi liÖu giai ®o¹n kh¶o s¸t s¬ bé th× t¹i c¸c líp 2, 3, 4, 5, 6 ta lÊy ®îc mÉu nguyªn d¹ng và tõ líp 7 trë ®i kh«ng lÊy ®îc mÉu nguyªn d¹ng. ChiÒu dµy trung b×nh cña c¸c líp lÊy ®îc mÉu nguyªn d¹ng (®Õn 54m) lµ: 54 – 1,28 – 6,58 = 46,1m. Gi¶ sö trong giai ®o¹n thiÕt kÕ kü thuËt nµy tæng chiÒu dµy c¸c líp lÊy ®îc mÉu nguyªn d¹ng trong c¸c hè khoan lµ 46 m.
Nh vËy tæng sè mÐt khoan vµo ®Êt lÊy ®îc mÉu nguyªn d¹ng lµ 46 * 8 = 368 m. Do ®ã tæng sè mÐt khoan vµo ®Êt ®¸ lÊy ®îc mÉu kh«ng nguyªn d¹ng lµ: 432 – 368 = 64m. VËy:
Tæng sè mÉu kh«ng nguyªn d¹ng lµ : 64 ¸ 2 = 32 mÉu
Tæng sè mÉu nguyªn d¹ng lµ : 368 ¸ 2 = 184 mÉu.
* Yªu cÇu kü thuËt b¶o qu¶n
Khi khoan ®Õn ®é s©u cÇn lÊy mÉu, dõng khoan, vÖ sinh s¹ch hè khoan, th¶ dông cô lÊy mÉu xuèng, ®ãng hoÆc Ên cho èng ngËp s©u vµo trong ®Êt chiÒu s©u ®ãng hoÆc Ðp toµn bé dông cô lÊy mÉu cÇn tÝnh to¸n cho phï hîp, tr¸nh trêng hîp mÉu bÞ Ðp chÆt hoÆc thiÕu mÉu, sau ®ã ®a mÉu lªn cho vµo hép ®ùng mÉu. Khi cho mÉu vµo hép ta c¾t b»ng hai ®Çu, ®¸nh dÊu ®Çu trªn mÉu, ®Çu díi b»ng c¸ch cho mét thÎ mÉu vµo ®Çu trªn cña mÉu. §ãng n¾p hép mÉu l¹i, d¸n ë ngoµi hép mét thÎ mÉu kh¸c, bäc v¶i mµn, tr¸ng paraphin gi÷ Èm.
Néi dung cña thÎ mÉu:
1. Tªn c«ng tr×nh
2. Sè liÖu hè khoan
3. Sè hiÖu mÉu
4. §é s©u lÊy mÉu
5. M« t¶ s¬ lîc:
- Mµu s¾c
- Tr¹ng th¸i
- KÕt cÊu
- DÊu hiÖu kh¸c
6. Ngµy lÊy mÉu
7. Ngêi lÊy mÉu
MÉu lÊy xong cho vµo thïng ®ùng mÉu, chÌn cÈn thËn vµ chuyÓn ngay vÒ phßng thÝ nghiÖm. Thêi gian b¶o qu¶n mÉu cho phÐp phô thuéc vµo lo¹i ®Êt.
+ Mẫu nước:
* Môc ®Ých
MÉu níc ®îc lÊy dïng ®Ó x¸c ®Þnh thµnh phÇn hãa häc vµ ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng ¨n mßn ®èi víi bª t«ng vµ vËt liÖu x©y dùng.
* Ph¬ng ph¸p lÊy mÉu, khèi lîng vµ b¶o qu¶n
Có thể được lấy trong các hố khoan, hố đào hay điểm lộ tự nhiên. Khi khảo sát ĐCCT số mẫu cần lấy cho mỗi đơn vị chứa nước, mẫu thường từ 2-3 mẫu, mỗi mẫu cần lấy 2 chai, trong đó một chai cho khoảng 5g bột CaCO3 để xác định lượng CO2 ăn mòn. Trước khi lấy mẫu nước trong hố khoan cần phải hút hay múc nước sạch trong hố khoan, chờ cho nó phục hồi và trong lại sau đó mới lấy.Trường hợp khoan qua nhiều tầng chứa nước phải có biện pháp cách nước của các tầng khác nhau khi lấy mẫu nước ở mỗi tầng.
Trong đồ án này, tài liệu công trình không đề cập tới lấy mẫu nước nên không đưa ra.
6. Công tác thí nghiệm trong phòng
a. Mẫu đất nguyên dạng :
+Mục đích : Nhằm xác định các chỉ tiêu cơ lý, thành phần hạt và hệ số thấm của đất.
*Các chỉ tiêu cơ lý được thí nghiệm:
TT
Tên chỉ tiêu
Ký hiệu
Đơn vị
Phương pháp xác định
1
Thành phần hạt
P
%
Dùng bộ rây và tỷ trọng kế
2
Độ ẩm tự nhiên
W
%
Sấy khô 105oC
3
Khối lượng riêng
γs
g/cm3
Bình tỷ trọng kế
4
Khối lượng thể tích tự nhiên
γw
g/cm3
Phương pháp dao vòng
5
Độ ẩm giới hạn dẻo
Wd
%
Lăn đất bằng tay trên kính mờ
6
Độ ẩm giới hạn chảy
Wch
%
Xác định bằng dụng cụ kim vica
7
Lực dính kết
c
kG/cm2
Cắt mẫu thí nghiệm theo mặt định trước với các cấp áp lực khác nhau
8
Góc ma sát trong
φ
độ
9
Hệ số nén lún
a
cm2/kG
Xác định bằng phương pháp nén 1 trục với cấp tải trọng sau lớn gấp 2 lần cấp tải trọng trước
*Các chỉ tiêu tính toán:
TT
Tên chỉ tiêu
Ký hiệu
Đơn vị
Công thức tính toán
1
Khối lượng thể tích khô
γc
g/cm3
2
Hệ số rỗng
e
3
Độ lỗ rỗng
n
%
4
Độ bão hòa
G
%
5
Chỉ số dẻo
IP
%
IP=WL-WP
6
Độ sệt
Is
%
7
Môđun tổng biến dạng
Eo
kg/cm2
8
áp lực tính toán quy –ước
Ro
kg/cm2
Ro=m(Ab+Bh). γw +c.D
7. Công tác thí nghiệm ngoài trời.
Trong giai đoạn khảo sát này, dựa vào tính chất của đất nền và quy mô công trình xây dựng, tôi dự kiến các dạng công tác thí nghiệm ngoài trời gồm:
- Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn
- Thí nghiệm xuyên tĩnh.
- Thí nghiệm nén tĩnh nền.
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn(SPT):
a- Mục đích:
Xuyên tiêu chuẩn SPT được tiến hành đồng thời với công tác khoan thăm dò để xác định độ chặt của đất loại cát, trạng thái của đất loại sét. Kết hợp với tài liệu khoan, xuyên tĩnh để phân chia địa tầng.
b- Thiết bị thí nghiệm.
Tiêu chuẩn thiết bị
- ống mẫu f 36 mm, dài 813 mm, chiều dài buồng mẫu 635 mm.
- Tạ đóng 63,5 kg.
Rãnh thoát nước
Phần đầu nối
Viên bi
Phần thân
Mũi xuyên
F
D
C
E
G
A
B
- Chiều cao tạ rơi 76 cm.
Hình : Sơ đồ cấu tạo mũi xuyên (SPT).
c- Nguyên tắc bố trí và khối lượng thí nghiệm.
Thí nghiệm SPT được bố trí trong tất cả các hố khoan, cứ 1,5m đến 2m tiến hành thí nghiệm SPT một lần cho đến hết độ sâu cần thí nghiệm. Khối lượng thí nghiệm SPT dự kiến được trình bày trong bảng.
d-Phương pháp tiến hành :
Khi khoan đến độ sâu cần thí nghiệm thì dừng khoan, vét sạch đáy lỗ khoan, thả dụng cụ thí nghiệm xuống đánh dấu 3 đoạn trên cần khoan, mỗi đoạn 15cm kể từ miệng lỗ khoan. Dùng búa nặng 63,5 kg rơi từ độ cao 76cm, để ống lấy mẫu được đóng sâu vào trong đất khoảng 45cm, ghi số nhát búa N của 2 lần cuối N2 / 15 , N3 / 15 = N / 30cm. Số nhát búa này được coi là sức kháng xuyên tiêu chuẩn.
e- Chỉnh lý tài liệu xuyên tiêu chuẩn (SPT).
Từ kết quả thí nghiệm xuyên SPT, vẽ biểu đồ xuyên và kết hợp với tài liệu khoan, xuyên tĩnh để phân chia địa tầng.
Theo chiều sâu, do trọng lượng cần tăng, năng lượng của búa truyền xuống mũi xuyên bị tổn hao, nên ta phải hiệu chỉnh độ cao. Trị số hiệu chỉnh được trình bày trong bảng :
Bảng trị số hiệu chỉnh xuyên tiêu chuẩn(SPT).
Độ sâu
0 - 5
5 -10
10 - 15
15 - 20
20 – 25
Số hiệu chỉnh
1.0
0,8
0,6
0,5
0,45
Trường hợp bùn, cát hạt mịn hoặc cát chứa bụi nằm dưới mực nước ngầm thì giá trị N có thể khác thường nên giá trị N được hiệu chỉnh như sau:
Nếu N > 15 thì Nhc = 15 + 0,5 ( N - 15).
Nếu N < 15 thì giá trị tiêu chuẩn ngoài thực tế ( số búa/30cm).
Giá trị N đã hiệu chỉnh có thể dùng để đánh giá độ chặt tương đối của đất loại cát, trạng thái của đất loại sét.
8. Công tác chỉnh lý tài liệu và viết báo cáo.
a. Mục đích.
Công tác chỉnh lý tài liệu và viết báo cáo nhằm thu thập và tổng hợp tấc cả các tài liệu, phát hiện ra những chổ bất hợp lý để bổ xung kịp thời. Từ kết quả đó, viết báo cáo đánh giá ĐCCT khu vực nghiên cứu.
b. Nội dung, khối lượng công tác tiến hành.
Tiến hành chỉnh lý trong phòng từ các tài liệu thu thập ngoài hiện trường, tài liệu thí nghiệm trong phòng và ngoài trời, lập hình trụ hố khoan, vẽ mặt cắt ĐCCT theo các tuyến khảo sát, xác định các giá trị tiêu chuẩn, giá trị tính toán đặt trưng cơ lý của đất nền.
c. Yêu cầu nội dung báo cáo:
Mở đầu
- Khối lượng công tác hoàn thành.
- Những tồn tại cần giải quyết.
. Đánh giá điều kiện ĐCCT khu nhà khảo sát.
- Đặc điểm, vị trí địa hình và địa mạo khu vực nghiên cứu.
- Địa tầng và các đặc trưng cơ lý của đất nền.
- Đặc điểm địa chất thủy văn
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục kèm theo gồm:
- Sơ đồ bố trí các công trình thăm dò.
- Các mặt cắt ĐCCT theo các tuyến
- Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất nền
- Hình trụ hố khoan.
Kết luận
Sau thời gian tiến hành nghiên cứu, làm việc khẩn trương, tích cực bằng những kiến thức đã học tại trường và sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc.Sỹ Phạm Minh Tuấn và các bạn bè trong lớp đến nay đồ án “Địa Chất Công Trình Chuyên Môn” của em đã hoàn thành trong thời hạn qui định và các yêu cầu đề ra.
Trong thời gian làm đồ án em đã được làm quen với công việc thực tế của kỹ sư Địa Chất Công Trình. Vì địa chất công trình là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi người khảo sát thiết kế cần nghiên cứu tỉ mỉ, có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do những kiến thức đã học còn hạn chế cộng với kinh nghiệm thực tế còn sơ sài cũng như thời gian thực hiện không nhiều đan xen với việc học tại trường, do đó đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô trong bộ môn và các bạn tham khảo, góp ý giúp em nhận ra khuyết điểm để sửa chữa, rút kinh nghiệm. Đặc biệt sẽ là những kinh nghiệm rất quí báu cho kỳ làm đồ án tốt nghiệp sau này của em. Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Thạc.Sỹ Phạm Minh Tuấn và các thầy cô giáo trong bộ môn ĐCCT cùng toàn thể các bạn trong lớp đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Sinh viên
Trịnh Văn Hoàn
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Huy Phương. Tạ Đức Thịnh “ Cơ Học Đất” NXB Xây Dựng – Hà Nội 2002
Đỗ Minh Toàn- “Đất Đá Xây Dựng” – Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Hà Nội.năm 2003
Lê Đức Thắng , Bùi Anh Định, Phan Trường Phiệt –“Nền và Móng” –NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1998
Lê Trọng Thắng “ Các Phương Pháp Nghiên Cứu và Khảo Sát Địa Chất Công Trình”
Nguyễn Văn Quảng “Nền Móng Nhà Cao Tầng”, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_di_chat_cong_trinh_chuyen_mon_b2_b3_15_tang_750t_tren_tru_0712.doc