Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai và kết quả kế hoạch sử dụng đất đai huyện Cao Lãnh giai đoạn 2005 – 2010 trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất huyện giai đoạn 2001 – 2010

Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Đất đai 1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai 1.3. Thống kê, kiểm kê đất đai 1.4. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Cao Lãnh Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Phương tiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh 3.6. Những thuận lợi và khó khăn của công tác quy hoạch 3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 so với kế hoạch 2006 – 2010 3.4. Tình hình biến động sử dụng đất 2005 – 2010 3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2010 3.2. Kết quả quy hoạch sử dụng đất đai 2001 – 2010 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 – 2010 huyện Cao Lãnh KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7714 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai và kết quả kế hoạch sử dụng đất đai huyện Cao Lãnh giai đoạn 2005 – 2010 trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất huyện giai đoạn 2001 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kê năm 2008, kết quả tổng kiểm kê năm 2000, 2005, 2010; bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lãnh. - Bước 2: Phân tích, so sánh, đánh giá dữ liệu. - Bước3: Tổng hợp, viết bài. 2.2.2. Công tác ngoại nghiệp - Điều tra cơ bản: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế; Dân số, lao động, việc làm và thu nhập; Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2001 – 2010; Số liệu quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận trên các loại tài liệu: sổ mục kê đất, sổ địa chính, sổ đăng ký biến động đất đai, số liệu trên máy vi tính. Xác lập trên cơ sở bản đồ giải thửa thành lập năm 1992; Số liệu đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính theo bản đồ địa chính chính quy; Kết quả thực hiện theo Chỉ thị số 31/2007/CT–TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất. - Thu thập số liệu thứ cấp: Kết quả kiểm kê đất đai năm 2000, 2005, 2010; Kết quả thống kê đất đai năm 2008. 2.2.3. Công tác nội nghiệp: Phân tích dữ liệu Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2000 Kết quả kiểm kê đất đai năm 2000 là nguồn số liệu nền để xây dựng nên bảng số liệu kiểm kê đất đai năm 2005. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2000 không còn phù hợp với các chỉ tiêu kiểm kê đất đai năm 2005 và kỳ kiểm kê đất đai năm 2010. Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 Kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 của Huyện đã được thực hiện ở tất cả 18 đơn vị hành chính cấp xã và 01 đơn vị hành chính cấp Huyện. Số liệu tổng kiểm kê đất đai cấp xã làm cơ sở tổng hợp thành số liệu tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh. Diện tích, cơ cấu của các đối tượng quản lý sử dụng: Tổ chức kinh tế; Ủy ban nhân dân xã; các tổ chức khác trong kỳ kiểm kê đã được thống kê chi tiết cho 3 loại đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. Các chỉ tiêu trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 có một số kí hiệu loại đất thay đổi theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Kết quả thống kê đất đai năm 2008 Báo cáo, số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2008 đã rà soát, thống kê theo các mục đích và đối tượng sử dụng toàn bộ diện tích đất đai trong địa giới hành chính từ cấp xã, cấp huyện theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Số liệu đất đai được thành lập từ cấp xã, cấp huyện; đánh giá, xác định nguyên nhân biến động sử dụng đất trong năm. Các nguồn tư liệu khác - Các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức. - Các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với khu đất đang quản lý, sử dụng của hộ gia đình, cá nhân. Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Cao Lãnh 3.1.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 3.1.1.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp Ngành nông nghiệp Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế huyện, số lượng lao động tham gia vào ngành này khá đông, sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch nhanh từ cây lúa là chính sang đa dạng hóa theo hướng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có thế mạnh, một số vùng sản xuất tập trung được hình thành và phát triển, nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng. Trồng trọt Trồng trọt đang từng bước đi vào chiều sâu với việc thâm canh tăng vụ, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng nông sản hàng hoá. * Cây lúa: Là cây chủ lực của nền kinh tế huyện nên trong những năm qua ngành nông nghiệp đã tập trung triển khai đồng bộ các chương trình để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân và xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp như: chương trình sản xuất và nhân giống lúa mới, chương trình quản lý dịch hại tổng hợp trên lúa (IPM), chương trình bảo vệ thực vật, chương trình khuyến nông, thi công các công trình thủy lợi để bảo đảm tưới tiêu và chống lũ cho cây lúa. Từ đó góp phần đưa sản xuất cây lúa của huyện từng bước đi vào thế ổn định và phát triển bền vững. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). * Cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu: Diện tích trồng rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày trong những năm qua không ổn định về diện tích và sản lượng. Nguyên nhân chủ yếu là do giá cả không ổn định, sâu bệnh phát sinh, chất lượng giống chưa cao làm cho hiệu quả sản xuất thấp; từ đó nông dân có khuynh hướng chuyển sang trồng lúa hoặc các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). * Cây ăn trái: Cây ăn trái là thế mạnh thứ hai sau cây lúa trong cơ cấu kinh tế của huyện, chủ yếu trồng các loại cây ăn trái như xoài, nhãn, chanh, ổi, chuối, táo. Nhìn chung cây ăn trái của huyện trong thời gian qua đã tăng trưởng mạnh cả về diện tích, năng suất và sản lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các loại cây trồng khác, trên địa bàn huyện có chợ đầu mối trái cây tỉnh Đồng Tháp tại xã Mỹ Hiệp đang hoạt động đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm cho bà con nông dân trong khu vực. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ khó khăn, giá cả các loại trái cây nhiều biến động, chất lượng trái cây chưa cao nên khả năng cạnh tranh kém, qui mô sản xuất còn nhỏ lẻ và phân tán chưa đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa, từ đó chưa làm nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). Chăn nuôi Trong những năm gần đây việc chăn nuôi gia súc, gia cầm đã ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó đã tạo ra được nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp góp phần tăng thu nhập cho người dân nên ngành chăn nuôi của huyện đã phát triển tích cực cả về chất lượng và số lượng, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đưa ngành chăn nuôi của huyện đi vào ổn định. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). Lâm nghiệp Lâm nghiệp huyện Cao Lãnh trong những năm gần đây được xác định lại vị trí, được tiếp tục đầu tư và phát triển nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, kết cấu hạ tầng, che phủ và góp phần xây dựng hệ thống quốc phòng. Đất rừng ở huyện Cao Lãnh chủ yếu là rừng trồng sản xuất với diện tích khoảng 1.625,78 ha (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010) trong đó chủ yếu là rừng tràm được phân bố ở các xã: Gáo Giồng, Mỹ Long, Tân Hội Trung. Hơn nữa, trong khu vực dân cư các hộ gia đình vẫn trồng các loại cây xanh như tràm, bạch đàn và một số loại cây lâu năm khác để lấy gỗ đảm bảo mật độ che phủ và cân bằng sinh thái trên địa bàn huyện. Nuôi trồng thuỷ sản Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh với nhiều loại hình phong phú như nuôi cá tra ao, hầm, bãi bồi, nuôi cá điêu hồng trong lồng, bè, nuôi tôm càng xanh, cá trên ruộng lúa...cho sản lượng rất cao. Diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện tăng theo từng năm và chủ yếu là nuôi con cá tra. Bảng 3.1. Thống kê diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản Năm Diên tích nuôi trồng (ha) Sản lượng (tấn) 2000 966 2.415 2005 995 21.740 2010 1500 45.000 (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010) 3.1.1.2. Khu vực kinh tế công nghiệp Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được hình thành và phát triển mạnh trên địa bàn huyện, chủ yếu tập trung ở các cụm công nghiệp như: Phong Mỹ, Cần Lố, An Bình, Mỹ Hiệp. Do hạ tầng kỹ thuật tương đối tốt nên các công ty, doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng với quy mô lớn đã tạo cho nền công nghiệp huyện phát triển một bước dài. Ngoài ra các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực xay xát, chế biến thủy sản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp cũng được trang bị các công nghệ và trang thiết bị tương đối khá, nhưng đa phần có quy mô nhỏ lẻ, bán thủ công, bán cơ giới, sản xuất theo kinh nghiệm hoặc được truyền nghề tại chỗ. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). 3.1.1.3. Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển khá năng động, là khu vực phát triển thứ hai trong nền kinh tế của huyện, đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của huyện. Năm 2010, trên địa bàn huyện có tổng số chợ là 23 chợ, trong đó 01 chợ đầu mối, 01 chợ loại I, 01 chợ loại II và 20 chợ loại III, đã đáp ứng cơ bản nhu cầu lưu thông, trao đổi hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Các điểm du lịch Gáo Giồng, Xẻo Quýt, Chùa Bửu Lâm được đầu tư, nâng cấp hạ tầng và từng bước khai thác có hiệu quả; số khách đến tham quan hàng năm ước đạt từ 60 - 80 ngàn lượt người, bằng 3,6 lần so với năm 2005. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). 3.1.2. Dân số, lao động và việc làm 3.1.2.1. Dân số. Năm 2010, dân số huyện Cao Lãnh có tổng số 200.661 người, trong đó dân số thành thị là 13.810 người, dân số nông thôn là 186.806 người. Mật độ dân số trung bình là 435 người/km2. Dân cư sống tập trung dọc theo các tuyến kênh rạch, sông và trục giao thông chính và chủ yếu sống bằng nghề nông, dân cư không đồng đều, người dân sống chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên đã có sự chuyển dịch đáng kể trong cơ cấu của huyện lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). Bảng 3.2. Hiện trạng dân số của huyện từ năm 2000 - 2010 Khu vực Dân số (người) 2000 2005 2010 Toàn Huyện 194.461 197.126 200.661 Nông thôn 181.653 183.904 186.806 Đô thị 12.808 13.222 13.810 Nông nghiệp 159.652 155.532 131.804 Phi nông nghiệp 34.809 41.594 68.812 (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010) 3.1.2.2. Lao động và việc làm. Lao động trong độ tuổi của huyện tăng bình quân trong thời kỳ 2000 – 2010 là 2.397 người/năm, hầu hết đều có công ăn việc làm ổn định, tỷ lệ lao động không có công ăn việc làm chiếm tỷ lệ thấp khoảng 4 - 5%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2000 là 17,27% lao động trong độ tuổi tăng lên 27,5%, năm 2010, gồm trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật và công nhân được đào tạo sơ cấp/truyền nghề. Tỷ lệ lao động được đào tạo chính quy đạt thấp (chỉ đạt 8,2%) nhưng cao hơn bình quân chung của tỉnh (7,78%), thấp hơn bình quân chung của khu vực đồng bằng sông Cửu Long (11,54%) và cả nước (19,62%). (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010). 3.1.3. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật Kết cấu hạ tầng kỹ thuật được tăng cường đầu tư, tạo thêm thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an ninh – quốc phòng, giúp cải thiện điều kiện sống của các tầng lớp nhân dân. - Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ: + Huyện đã xây dựng 21/21 cụm, tuyến dân cư giai đoạn I, diện tích 123,5 ha, tổng vốn đầu tư 164 tỷ đồng. Hoàn thành hạ tầng thiết yếu phục vụ nhân dân; xét và giải ngân cho 1.866 hộ vay 14,7 tỷ đồng; tổ chức xây dựng nhà, xét duyệt, bố trí dân vào ở ổn định trong các cụm, tuyến dân cư đạt 95%. + Xây dựng mới tuyến dân cư Mỹ Long – Bình Thạnh, diện tích 8,5 ha, kinh phí 15 tỷ đồng (trong dự án cầu sông Cái Nhỏ) và tuyến dân cư Tân Hội Trung 4,2 ha, kinh phí 3,6 tỷ đồng; tiến hành san lấp, xây dựng hạ tầng 03 Cụm dân cư giai đoạn II ở các xã: Phương Thịnh, Bình Hàng Trung và thị trấn Mỹ Thọ, vốn đầu tư ước 45 tỷ đồng. - Phát triển đô thị: Huyện tập trung nâng cấp, mở rộng, xây dựng hạ tầng trung tâm thị trấn Mỹ Thọ, các cụm, tuyến dân cư trên địa bàn, hoàn thành quy hoạch phát triển đô thị gắn với chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn II…nhưng do thiếu vốn từ ngân sách và các nguồn kêu gọi đầu tư nên tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đề ra. Tỷ lệ hộ dân có cuộc sống gần như đô thị đến năm 2010 ước đạt 20%. - Về phát triển nhà ở của nhân dân: Huyện xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển nhà ở cho dân đến năm 2015, qua đó tiến hành các giải pháp như xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, nhà cho hộ nghèo tại các cụm, tuyến dân cư; thiết kế mẫu nhà ở khu vực nông thôn, cho vay từ các nguồn để dân tự xây dựng, quy hoạch và hướng dẫn xây dựng nhà theo quy hoạch, vận động di dời nhà vi phạm các quy định của Nhà nước và các khu ô nhiễm môi trường về nơi an toàn theo quy hoạch. Ước đến năm 2010, tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố, khung gỗ lâu bền đạt 92,2%, trong đó nhà kiên cố chiếm 29,7%. - Xây dựng kết cấu hạ tầng khác: Trong 10 năm qua, bằng nhiều nguồn vốn trên địa bàn huyện đã xây dựng mới 250 công trình mặt đường bê tông cốt thép, láng nhựa, rãi đá và làm nền đường dài 360,2 km; 89 cầu bê tông, hàng trăm cầu gỗ; 05 cống. Tổng kinh phí 164 tỷ đồng, trong đó vốn huy động nhân dân đóng góp 18,3 tỷ đồng. Hiện có 08 xã cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông nông thôn; đầu tư và đưa vào khai thác 02 cầu theo hình thức B.O.T tại xã Tân Nghĩa và Mỹ Long – Bình Thạnh, tổng vốn 37 tỷ đồng, tạo điều kiện cho xe ô tô lưu thông đến trung tâm 18/18 xã, thị trấn, 80% khóm, ấp và xe mô tô đến được tất cả các ấp trong huyện. Giai đoạn 2000 – 2010, bằng nhiều nguồn vốn, huyện đầu tư xây dựng mới 283,2 km đường dây điện trung thế cùng với 480,8 km đường dây điện hạ thế và 443 Trạm biến áp, dung lượng 17.605 KVA. Cải tạo, sửa chữa 95,41 km đường dây điện trung thế cùng với 255,9 km đường dây điện hạ thế và 106 trạm biến áp, dung lượng 5.250 KVA. Tổng vốn đầu tư gần 114 tỷ đồng, trong đó vốn dân 32,5 tỷ đồng góp phần nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện đến năm 2010 ước đạt 97%, tăng 17% so với năm 2005 và tăng 44% so với năm 2000. Từ nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, ngân sách huyện và kêu gọi đầu tư xây dựng mới 36 trạm và 11 mạng cấp nước sạch, kinh phí 9,5 tỷ đồng, nâng tổng số lên 46 công trình nước sạch, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 85%. (Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp). 3.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2005 – 2010 Sự lãnh đạo, hỗ trợ tích cực của Chính phủ và của tỉnh bằng các dự án triển khai trên địa bàn huyện cùng với những chủ trương đúng đắn của cấp ủy và chính quyền phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện và sự nỗ lực rất lớn của các cấp các ngành và nhân dân trong huyện nên giai đoạn (2001 - 2010) đã đạt được những thành tựu rất cơ bản về kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng; tạo kết quả ban đầu rất tích cực, làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế nhanh, mạnh trong các giai đoạn tiếp theo. 3.1.4.1. Những thành tựu đạt được - Về kinh tế: Giá trị tổng sản phẩm nội huyện GDP trong 10 năm (theo giá CĐ 94) đạt 9.603 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2001 – 2005 là 3.141 tỷ đồng, giai đoạn 2006 – 2010 là 5.922 tỷ đồng. Theo giá thực tế là 15.413 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2001 – 2005 là 3.849 tỷ đồng, giai đoạn 2006 – 2010 là 11.564 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người tăng 2,86 triệu đồng năm 2000 lên 5,75 triệu đồng năm 2005, tăng lên 15,65 triệu đồng năm 2010 (860 USD giá thực tế), đã từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế hàng năm ở mức khá cao và tăng trưởng bình quân 10 năm đạt mức khá 12,08%, cao hơn 10 năm trước 5,11% (tăng trưởng bình quân thời kỳ 1991 – 2000 là 6,97%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực (theo giá thực tế): Khu vực I từ 75,9% năm 2000 giảm còn 67,05% năm 2010; Khu vực II từ 7,83% năm 2000 tăng lên 12,61% năm 2010; Khu vực III từ 16,26% năm 2000 tăng lên 20,34% năm 2010. Huy động lượng vốn đầu tư toàn xã hội khá cao 4.890 tỷ đồng, bằng 31,72% tổng GDP trong 10 năm (giá thực tế). Hoàn thành chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ, xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt huyện chủ trương và thực hiện có hiệu quả công tác vận động nhân dân đóng góp quỹ xây dựng mặt đường giao thông nông thôn, hợp tác đầu tư xây dựng cầu Tân Nghĩa, cầu Mỹ Long – Bình Thạnh từ nguồn vốn B.O.T, góp phần cho xe ô tô lưu thông 18/18 xã, thị trấn, 80% khóm, ấp và xe mô tô đến tất cả các khóm, ấp trong huyện. Tập trung đầu tư xây dựng trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, điện nông thôn, cấp nước sinh hoạt, cụm, tuyến dân cư, chợ nông thôn, hạ tầng du lịch, đô thị, công trình trường học, nâng cấp bệnh viện, xây dựng các trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia, trung tâm văn hóa huyện, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ huyện, các nhà bia,…đã góp phần hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn. Đầu tư xây dựng 04 cụm công nghiệp trên địa bàn, tổng diện tích 114 ha đã thu hút nhiều dự án lớn và đã đưa vào hoạt động 06 nhà máy. Giá trị xây dựng không ngừng tăng thêm, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và phát triển khá năng động, đã tạo thêm sức bật mới cho nền kinh tế. Sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển theo hướng bền vững, đi vào chiều sâu, nhờ vậy năng suất, sản lượng lúa liên tục tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến nay (năm 2010, ước sản lượng 415.436 tấn, tăng 63.439 tấn so với năm 2005 và tăng 144.577 tấn so với năm 2000); cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả từng bước phát triển và phát huy hiệu quả; lĩnh vực chăn nuôi tuy gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh và giá cả không ổn định, song vẫn được duy trì và củng cố. Thủy sản phát triển mạnh cả về diện tích, năng suất và sản lượng (năm 2010, ước sản lượng 45.000 tấn, tăng 23.260 tấn so với năm 2005 và tăng 42.585 tấn so với năm 2000), từng bước tạo được vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Lĩnh vực thương mại – dịch vụ phát triển năng động và đồng bộ, GDP tăng từ 72,6 tỷ đồng (giá CĐ 94), lên 150,2 tỷ đồng năm 2005 đạt 418,4 tỷ đồng năm 2010 và chiếm tỷ trọng đứng thứ 2 trong 3 khu vực kinh tế. Chợ đầu mối trái cây cùng với hệ thống chợ nông thôn phát triển rộng khắp trên địa bàn. Các lĩnh vực dịch vụ luôn được chú trọng đầu tư và phát triển mạnh. Thu, chi ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu đề ra (tổng thu ngân sách trên địa bàn 10 năm là 597,2 tỷ đồng, trong đó khai thác từ quỹ đất 211,9 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 1.554,3 tỷ đồng). Các thành phần kinh tế tiếp tục được tạo điều kiện phát triển thông qua công tác xúc tiến thương mại và kêu gọi đầu tư hàng năm, góp phần tích cực cho việc tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. - Về Văn hóa – xã hội: Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội được duy trì và phát triển. Huyện hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở; huy động trẻ 6 tuổi ra lớp hàng năm đạt 99,4 – 99,8%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp ngày càng được nâng lên, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ bản được chuẩn hóa; cơ sở vật chất dạy và học được tăng cường. Thực hiện tiêm phòng miễn dịch đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt từ 95%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,91%; số lượng cán bộ y tế ngày càng lớn mạnh và nâng lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; các Trạm Y tế cơ sở đều có bác sĩ, y sĩ sản nhi và y sĩ y học cổ truyền; công tác y tế dự phòng được chú trọng, đã kịp thời khống chế các dịch bệnh nguy hiểm; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả tích cực. Các hoạt động thông tin, cổ động, truyền thanh, triển lãm, văn hóa nghệ thuật, câu lạc bộ, điểm đọc báo gia đình tiếp tục phát triển. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng được tăng cường. Công tác giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo, bảo trợ xã hội và chăm sóc trẻ em được quan tâm nhiều hơn, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt chỉ tiêu đề ra; giải ngân các dự án cho vay giải quyết việc làm; xét cho hộ nghèo và cận nghèo vay vốn để phát triển sản suất; cấp thẻ bảo hiểm y tế; vận động xây dựng nhà cho hộ nghèo và bố trí vào ở ổn định trong các cụm, tuyến dân cư; giảm tỷ lệ hộ nghèo, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, quan tâm xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách; Hoàn thành cơ bản các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc trẻ em giai đoạn 2001 - 2010. (Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp). 3.1.4.2. Những hạn chế, yếu kém: Bên cạnh những thành quả đạt được, thời kỳ 2001 – 2010 còn những mặt hạn chế và yếu kém với nhiều nguyên nhân như: Kinh tế của huyện tuy tăng trưởng khá nhưng thiếu ổn định và chưa đạt mục tiêu đề ra (tăng trưởng bình quân 10 năm là 12,08%/kế hoạch 12,90%); riêng giai đoạn 2006 – 2010 tăng bình quân 14,25%/ kế hoạch theo lộ trình 16%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa đạt mục tiêu đề ra (năm 2010 khu vực I chiếm 66,09%; khu vực II chiếm 13,99%; khu vực III chiếm 19,92%; trong khi kế hoạch theo thứ tự là 44,07%; 19,66% và 36,27%). GDP bình quân đầu người tuy vượt kế hoạch của huyện nhưng còn đạt thấp so với Tỉnh (năm 2010 huyện đạt 860 USD, tỉnh 897 USD); đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn chưa được cải thiện nhiều. Trên lĩnh vực nông nghiệp do thời tiết, sâu bệnh diễn biến không thuận lợi, giá vật tư đầu vào tăng cao, giá tiêu thụ sản phẩm thường không ổn định nên sản xuất còn nhiều yếu tố rủi ro. Huyện chưa có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp chủ lực; kết cấu hạ tầng còn yếu kém; Thương mại – dịch vụ phát triển chưa đồng đều, những năm cuối (2008 – 2010) chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế thế giới và trong nước, giá cả biến động, nên sức mua và tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng, dịch vụ thiết yếu bị hạn chế. Các thành phần kinh tế tập thể, tư nhân, cá thể, hiệp hội ngành nghề, trang trại phần lớn có quy mô nhỏ, thiếu ổn định, hiệu quả sản xuất – kinh doanh không cao; sản phẩm làm ra thiếu khả năng cạnh tranh, khó tiêu thụ, vì vậy chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả nền kinh tế, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Chất lượng dạy và học nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu phát triển chung của xã hội; cơ sở vật chất trong trường học chưa đáp ứng kịp nhu cầu, công tác quản lý cơ sở vật chất các trường học chưa chặt chẽ; vấn đề xã hội hóa trong giáo dục chưa được phát huy cao. Lĩnh vực nguyên cứu khoa học – công nghệ còn kém, chưa có những đề tài ứng dụng thực tiễn trong phạm vi cấp huyện và tỉnh. Bộ máy tổ chức y tế huyện và dân số, kế hoạch hóa gia đình thay đổi qua nhiều năm, các cơ sở y tế từ huyện đến xã thường xuyên bị quá tải, chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn chưa đáp ứng kịp yêu cầu; dịch bệnh xảy ra trên diện rộng và kéo dài nhiều năm, tỷ suất sinh thô và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có chiều hướng gia tăng, nguy cơ tái gia tăng dân số có thể xảy ra, nếu không có giải pháp ngăn chặn kịp thời. Tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được cải thiện nhiều. Các hoạt động văn hóa – thể thao mới chỉ đáp ứng được phong trào; thiếu thường xuyên, liên tục, từ đó chất lượng, mức độ tham gia và hưởng thụ các giá trị văn hóa – nghệ thuật của người dân còn nhiều hạn chế do thiếu các thiết chế, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động; tính xã hội hóa chưa được phát huy. Công tác thống kê, tư vấn về lao động, việc làm, xóa nghèo ở cơ sở còn hạn chế; tỷ lệ hộ nghèo giảm chậm, nguy cơ tái nghèo cao; số lao động thiếu việc làm còn nhiều, hiệu quả đào tạo nghề chưa cao, chưa gắn được với việc làm; nhiều hộ nghèo chưa có nhà ở ổn định. Lĩnh vực cải cách hành chính, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân có mặt chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, vẫn còn gây không ít phiền hà cho nhân dân; nâng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tuy có nâng lên nhưng chưa ngang tầm với nhiệm vụ; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn chậm và chưa đều khắp, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt hiệu quả chưa cao. Trật tự, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông còn xảy ra nhiều. (Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp). 3.1.5. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhằm mục đích khai thác, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên vô giá này. Năm 2003, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 của huyện và đưa vào thực hiện đúng theo các quy định hiện hành, góp phần trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Năm 2004 – 2005 Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 cho 18 xã, thị trấn trong huyện. Đến nay đã hoàn thành được 100%. Năm 2006, được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lãnh điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2006 – 2010 của huyện, bổ sung các danh mục công trình xây dựng cơ bản mà trước đây không có trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 của huyện theo Quyết định số 1209/QĐ–UBND.HC ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2006 – 2010 của huyện Cao Lãnh. 3.2. Kết quả quy hoạch sử dụng đất đai 2001 - 2010 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 - 2010 huyện Cao Lãnh 3.2.1. Kết quả quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010 3.2.1.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 Đất nông nghiệp: Thực hiện được là 40.902,95 ha/ 40.610,22 ha, đạt 100,72% so với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Đất phi nông nghiệp: Thực hiện được là 8.178,79 ha/ 8.472,22 ha, đạt 96,53% so với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Đất chuyên dùng: Thực hiện được là 3.907,65 ha/ 4.275,33 ha, đạt 91,39% so với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Đất ở: Thực hiện là 1.559,55 ha/ 1.713,65 ha, đạt 91,01% so với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 của huyện đạt kết quả chưa cao, nguyên nhân là do các công trình, dự án được đăng ký trong quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện (thiếu nguồn vốn đầu tư). 3.2.1.2. Hiệu quả kinh tế trong giai đoạn thực hiện quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010. - Quy hoạch sử dụng 2001 – 2010 của huyện được duyệt và đưa vào thực hiện đúng quy định, làm cơ sở cho công tác thu hồi quyền sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án góp phần trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. - Tạo cơ sở cho việc thẩm định các trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất. - Các công trình nhà nước và nhân dân cùng làm được đăng ký vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thực hiện đúng tiến độ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai kịp thời, đúng thực tế. 3.2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn - Những thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo của huyện uỷ trong xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 của huyện đảm bảo đúng theo quy định. Được sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, các Ban, Ngành có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Cao Lãnh tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn huyện. - Những khó khăn, hạn chế + Nguồn vốn lập quy hoạch sử dụng đất lớn, ngân sách của huyện còn hạn chế, phải phân bổ cho nhiều lĩnh vực, nguồn kinh phí phải qua các ngành hữu quan thẩm định, phê duyệt nên mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. + Thời gian thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng đất kéo dài nên khi được phê duyệt để đưa vào thực hiện không còn phù hợp với thực tế. Các công trình, dự án phát sinh sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt gặp nhiều khó khăn trong công tác thu hồi đất, giao đất. + Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải dựa vào các chỉ tiêu sử dụng đất được cấp tỉnh phân bố nên không sát với thực tế của địa phương. + Thời gian thẩm định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất kéo dài, phải qua nhiều khâu trung gian nên đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện và làm tăng chi phí phát sinh. 3.2.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 - 2010 3.2.2.1. Nội dung kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 - Hiện trạng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ quy hoạch năm 2005 là 41.329,36 ha. Trong thời kỳ này đất nông nghiệp giảm 958,33 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp, trong đó: + Chuyển cho đất ở là 240,18 ha, lấy từ đất trồng cây lâu năm là 118,58 ha, đất trồng lúa là 120,00 ha và 1,60 ha đất nuôi trồng thủy sản. + Chuyển cho đất chuyên dùng là 715,11 ha lấy từ đất trồng cây lâu năm là 323,17 ha và đất trồng lúa là 383,26 ha, đất rừng sản xuất 0,50 ha và đất nuôi trồng thủy sản 8,18 ha. - Đất phi nông nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2010 giảm 238,53 ha do chuyển cho đất nuôi trồng thủy sản 228,56 ha, đất ở 2,76 ha, di tích danh thắng 3,32 ha và nghĩa trang nghĩa địa 0,03 ha; tăng 958,33 ha, chủ yếu lấy từ đất nông nghiệp. Như vậy đất phi nông nghiệp tăng tuyệt đối 719,80 ha. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất 05 năm (2006 – 2010). Bảng 3.3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 Chỉ tiêu Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch (ha) 1. Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 958,33 + Đất trồng cây hàng năm 505,13 + Đất trồng cây lâu năm 442,92 + Đất lâm nghiệp 0,50 + Đất nuôi trồng thủy sản 9,78 2. Chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp 355,46 + Đất trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây lâu năm 213,90 + Đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản 136,46 + Đất trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 5,10 Kế hoạch thu hồi đất 05 năm (2006 – 2010). Bảng 3.4. Kế hoạch thu hồi đất 05 năm (2006 – 2010) Chỉ tiêu Diện tích cần thu hồi trong kỳ kế hoạch (ha) 1. Đất nông nghiệp cần thu hồi 958,33 + Đất trồng cây hàng năm 505,13 + Đất trồng cây lâu năm 442,92 + Đất lâm nghiệp 0,50 + Đất nuôi trồng thủy sản 9,78 2. Đất phi nông nghiệp cần thu hồi 34,77 + Đất ở tại nông thôn 14,42 + Đất ở tại đô thị 4,47 + Đất chuyên dùng 9,86 + Đất tôn giáo tín ngưỡng 1,12 + Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,90 3.2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 - Đất nông nghiệp: Chỉ tiêu được duyệt 40.610,22 ha, kết quả thực hiện 40.895,03 ha, đạt tỷ lệ 100,70%. - Đất phi nông nghiệp: Chỉ tiêu được duyệt 8472,22 ha, kết quả thực hiện 8187,39 ha, đạt tỷ lệ 96,64%. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 - Kế hoạch được duyệt đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 958,33 ha, kết quả thực hiện 433,01 ha, đạt 45,18%. - Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu nội bộ đất nông nghiệp là 419,59 ha, kết quả thực hiện là 179,92 ha, đạt 42,87%. - Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở được duyệt là 3,56 ha, kết quả chưa thực hiện. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất giai đoạn 2006 – 2010 - Kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp được duyệt là 958,33 ha, kết quả thực hiện là 433,01 ha, đạt tỷ lệ 45,18%. - Kế hoạch thu hồi đất phi nông nghiệp được duyệt là 59,50 ha, kết quả thực hiện là 60,94 ha, đạt tỷ lệ 102,42%. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 của huyện chưa cao, nguyên nhân là do các công trình, dự án đã đăng ký trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện, do thiếu nguồn vốn đầu tư. Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. 3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2010 Tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính là 49.082,4178 ha, chiếm tỷ lệ 83,18% so với tổng diện tích tự nhiên, được phân bố trên địa bàn các xã, thị trấn. Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010 STT Phân loại Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 49.082,42 100 2 Diện tích đất nông nghiệp 40.828,13 83,18 3 Diện tích đất phi nông nghiệp 8.254,29 16,82 4 Diện tích đất chưa sử dụng - - 3.3.1. Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là 40.828,13 ha chiếm 83,18% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp được phân bố tương đối đều trên địa bàn huyện và chia ra các loại đất như sau: - Đất sản xuất nông nghiệp: Có diện tích 38.731,24 ha chiếm 94,86% diện tích đất nông nghiệp; trong đó đất trồng cây hàng năm là 32.404,12 ha chiếm 83,66% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm 6327,12 ha chiếm 16,34% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. - Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 1524,48 ha phân bố ở xã Gáo Giồng 1438,98 ha, xã Tân Hội Trung 0,22 ha, xã Mỹ Long 85,27 ha. Nhờ có hệ thống rừng trồng, cùng với mật độ thực phủ dày đặc nhờ vườn cây ăn quả góp phần tạo nên môi trường khí hậu trong lành, mát mẽ trên địa bàn mà còn bảo vệ được môi trường sinh thái và thúc đẩy du lịch sinh thái phát triển. - Đất nuôi trồng thủy sản: Đây là loại đất chiếm một phần nhỏ được xen lẫn trong khu dân cư diện tích là 572,41 ha; chiếm 1,40% diện tích đất nông nghiệp. Tóm lại, trong những năm qua, tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã và đang có nhiều tiến bộ, người dân đã tận dụng tối đa diện tích đất nuôi trồng, bằng cách xen canh tăng vụ, kết hợp với chuyển đổi giống và cơ cấu cây trồng phù hợp với từng loại đất làm tăng giá trị sản lượng trên một diện tích đất. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Vì vậy vấn đề sử dụng đất phải thực sự tiết kiệm và có hiệu quả. Bảng 3.6. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 Loại đất Diện tích ha Cơ cấu % Tổng diện tích đất nông nghiệp 40.828,13 100.00 1. Đất sản xuất nông nghiệp 38.731,24 94,86 + Đất trồng cây hàng năm 32404,12 83,66 Đất trồng lúa 32076,24 98,99 Đất trồng cây hàng năm khác 327,88 1,01 2. Đất lâm nghiệp 1524,48 3,73 3. Đất nuôi trồng thủy sản 572,41 1,40 3.3.2. Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Lãnh là 8.254,29 ha; chiếm tỷ lệ 16,82% so với tổng diện tích tự nhiên; trong đó: - Đất ở: Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2010 chỉ thống kê đất để ở, do đó diện tích đất ở trên địa bàn huyện năm 2010 là 1.531,66 ha; chiếm 18,56% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất chuyên dùng: Diện tích 4.087,83 ha; chiếm 49,52% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Gồm các hệ thống nhà thời, đình, chùa hiện trạng có diện tích 29,30 ha; chiếm 0,35% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Đây là loại đất được thống kê khi có thửa đất rõ ràng của tất cả các đối tượng không kể diện tích các mồ mả rải rác trong dân cư, hiện trạng diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa trên địa bàn huyện có diện tích 17,34 ha; chiếm 0,21% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Gồm các hệ thống sông rạch và kênh, mương có diện tích 2.588,16 ha; chiếm 31,36% diện tích đất phi nông nghiệp. Bảng 3.7. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 Loại đất Diện tích ha Cơ cấu % Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 8.254,29 100.00 1. Đất ở 1.531,66 18,56 2. Đất chuyên dùng 4.087,83 49,52 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 20,34 0,50 Đất có mục đích công cộng 3105,00 75,96 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 29,30 0,35 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 17,34 0,21 5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.588,16 31,36 6. Đất phi nông nghiệp khác - - Tóm lại, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng trong huyện tương đối lớn do vậy cần có những định hướng để sử dụng hết tiềm năng sẵn có, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đầu tư nuôi trồng và chế biến thủy sản tại địa phương, nhằm góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. 3.3.3. Đất chưa sử dụng Hiện nay trên địa bàn huyện không còn đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, do có sông Tiền đi qua vì vậy có diện tích đất bãi bồi hàng năm là rất lớn, huyện đã chỉ đạo xã, thị trấn quản lý chặt chẽ phần diện tích này để khai thác phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Trong thời gian tới huyện sẽ quản lý tốt quỹ đất này, tránh tình trạng để người dân bao chiếm, tổ chức cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật. Nhìn chung công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật đất đai. Trong thời gian tới huyện sẽ chỉ đạo các đơn vị đã được giao thực hiện dự án, công trình khẩn trương triển khai thực hiện, hoàn thành dự án đúng tiến độ. 3.4. Tình hình biến động sử dụng đất 2005 - 2010 3.4.1. Đánh giá tình hình biến động đất đai từ năm 2005 đến năm 2010 Bảng 3.8. Biến động quỹ đất thời kỳ 2005 - 2010 STT Mục đích sử dụng Diện tích năm 2010 (ha) Diện tích năm 2005 (ha) Tăng (+) Giảm (-) (1) (2) (3) (4) (5)=(3)-(4) 1 Diện tích tự nhiên 49.082,4178 49.082,4178 2 Đất nông nghiệp 40.828,1305 41.329,3556 - 501,2251 3 Đất phi nông nghiệp 8254,2873 7752,3822 501,9051 4 Đất chưa sử dụng 0,6800 -0,6800 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh diện tích năm 2005 so với năm 2010 3.4.1.1. Đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp giảm 501,2251 ha so với kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp lấy để thực hiện các công trình, dự án trọng điểm như khu dân cư, khu tái định cư, khu công nghiệp Cần Lố, khu công nghiệp Mỹ Hiệp, chợ đầu mối trái cây, cơ sở sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình công cộng như mở rộng đường Hồ Chí Minh, kênh, thủy lợi, xây dựng các điểm trường học, chuyển sang đất ở phục vụ nhu cầu của người dân và chu chuyển nội bộ. 3.4.1.2. Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp tăng 501,9051 ha so với kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, chủ yếu sử dụng từ đất nông nghiệp chuyển sang. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu do Nhà nước thực hiện các công trình, dự án trọng điểm như khu dân cư, khu tái định cư, khu công nghiệp Cần Lố, khu công nghiệp Mỹ Hiệp, chợ đầu mối trái cây, cơ sở sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình công cộng như mở rộng đường Hồ Chí Minh, kênh, thủy lợi, xây dựng các điểm trường học, … 3.4.1.3. Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng giảm so với kỳ kiểm kê năm 2005 là 0,68 ha. Do các khu đất này hiện nay đã được đưa vào sử dụng đúng quy định. 3.4.2. Nhận xét - Nhìn chung diện tích tự nhiên năm 2010 của huyện Cao Lãnh là 49.082,4178 ha, không thay đổi nhiều so với kỳ kiểm kê năm 2005, và tăng hơn so với kỳ kiểm kê năm 2000 là 2.917,8000 ha. Nguyên nhân chênh lệch diện tích tự nhiên giữa năm 2000 đến năm 2010 là do chênh lệnh giữa hai hệ thống bản đồ khác nhau (năm 2000 diện tích được tính theo bản đồ 299, năm 2010 được tính theo hệ thống bản đồ chính quy có toạ độ). - Diện tích các loại đất có sự biến động lớn giữa các lần tổng kiểm kê đất đai, nguyên nhân chủ yếu biến động do một số trường hợp hộ gia đình cá nhân đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. - Ngoài ra còn một số công trình Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các chương trình, dự án của các tổ chức, các cấp huyện như: giáo dục – đào tạo, giao thông, thủy lợi, cụm tuyến dân cư,….. 3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 so với kế hoạch 2006 - 2010 Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 so với kế hoạch 2006 - 2010 Hạng mục Diện tích năm 2010 Diện tích giai đoạn 2006-2010 Tăng (+) Giảm (-) (1) (2) (3) (4)=(2)-(3) Tổng diện tích tự nhiên 49082,42 49082,42 1. Đất nông nghiệp 40828,13 40610,22 217,91 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 38731,24 38368,28 362,96 1.2. Đất lâm nghiệp 1524,48 1625,28 - 100,8 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 572,41 615,51 - 43,1 2. Đất phi nông nghiệp 8254,29 8472,22 - 217,93 2.1. Đất ở 1531,66 1713,65 - 181,99 2.2. Đất chuyên dùng 4087,83 4275,33 -187,5 2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 29,30 23,86 5,44 2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 17,34 18,20 - 0,86 2.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2588,16 2433,62 154,54 3. Đất chưa sử dụng - - - 3.5.1. Đất nông nghiệp: Thực hiện được 40.828,13 ha/ 40.610,22 ha, đạt 100,54% so với kế hoạch được duyệt. Diện tích đất nông nghiệp trong kỳ kế hoạch chưa thực hiện là 217,91 ha, nguyên nhân là do các công trình, dự án được đăng ký trong năm thực hiện chưa đúng tiến độ, trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp: Thực hiện được 38.731,24 ha/38.368,28 ha, đạt 100,95% so với kế hoạch được duyệt. + Đất trồng cây hàng năm: Thực hiện được 32.404,11 ha/32.643,97 ha, đạt 99,27% so với kế hoạch được duyệt. + Đất trồng cây lâu năm: Thực hiện được 6.327,13 ha/5.724,31 ha, đạt 110,53% so với kế hoạch được duyệt. - Đất lâm nghiệp: Thực hiện được 1524,48 ha/1.625,28 ha, đạt 93,80% so với kế hoạch được duyệt. - Đất nuôi trồng thủy sản: Thực hiện được 572,41 ha/615,51 ha, đạt 92,99% so với kế hoạch được duyệt. 3.5.2. Đất phi nông nghiệp Thực hiện được 8.254,29 ha/8.472,22 ha, đạt 97,43% so với kế hoạch được duyệt. Diện tích đất phi nông nghiệp trong kỳ kế hoạch tăng, nguyên nhân là do diện tích đất nông nghiệp chuyển sang (thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án). Diện tích đất phi nông nghiệp còn lại chưa thực hiện được là 217,93 ha, trong đó: - Đất ở: Thực hiện được 1.531,66 ha/1.713,65 ha, đạt 89,38% so với kế hoạch được duyệt. - Đất chuyên dùng: Thực hiện được 4087,83 ha/4.275,33 ha, đạt 95,61% so với kế hoạch được duyệt. - Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Thực hiện được 29,30 ha/23,86 ha, đạt 122,80% so với kế hoạch được duyệt. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Thực hiện được 17,34 ha/18,20 ha, đạt 95,27% so với kế hoạch được duyệt. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Thực hiện được 2588,16 ha/2.433,62 ha, đạt 106,35% so với kế hoạch được duyệt. 3.5.3. Đất chưa sử dụng: Hiện nay trên địa bàn huyện không còn đất chưa sử dụng. 3.6. Những thuận lợi và khó khăn của công tác quy hoạch 3.6.1. Thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo của huyện ủy trong xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 của huyện đảm bảo đúng theo quy định. Được sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, các Ban, Ngành có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Cao Lãnh tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn huyện. 3.6.2. Khó khăn - Nguồn vốn lập quy hoạch sử dụng đất lớn, ngân sách của huyện còn hạn chế, phải phân bổ cho nhiều lĩnh vực, nguồn kinh phí phải qua các ngành hữu quan thẩm định, phê duyệt nên mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. - Thời gian thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng đất kéo dài nên khi được phê duyệt để đưa vào thực hiện không còn phù hợp với thực tế. Các công trình, dự án phát sinh sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt gặp nhiều khó khăn trong công tác thu hồi đất, giao đất. - Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải dựa vào các chỉ tiêu sử dụng đất được cấp tỉnh phân bố nên không sát với thực tế của địa phương. - Thời gian thẩm định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất kéo dài, phải qua nhiều khâu trung gian nên đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện và làm tăng chi phí phát sinh. Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010. Nhìn chung kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đạt kết quả chưa cao, hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất không đạt, một số chỉ tiêu thì đạt khá cao, vì vậy mất cân đối, chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. - Đất nông nghiệp trên địa bàn huyện vẫn chiếm tỷ trọng cao, giai đoạn 2005 – 2010 diện tích đất nông nghiệp giảm, chưa thực hiện là 217,91 ha, nguyên nhân là do các công trình, dự án được đăng ký trong năm thực hiện chưa đúng tiến độ; Diện tích đất phi nông nghiệp tăng, chưa thực hiện được là 217,93 ha, nguyên nhân là do diện tích đất nông nghiệp chuyển sang (thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án). - Việc thực hiện thu hồi đất cho các công trình, dự án có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt tỷ lệ chưa cao, nguyên nhân là do một số công trình thiếu nguồn vốn đầu tư; chuyển mục đích sử dụng đất không đạt chỉ tiêu đề ra. - Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng tiến độ nhằm mục đích khai thác, sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên của địa phương. Kiến nghị - Nguồn vốn thực hiện các dự án là rất lớn, ngân sách của huyện còn hạn chế. Do đó, cần phải huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, dự án đầu tư trong nước và nước ngoài góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đã phê duyệt. - Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. - Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các ngành công, nông nghiệp, xây dựng và dịch vụ nhằm tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất. - Thay đổi phương pháp tổ chức thẩm định hồ sơ lập quy hoạch sử dụng đất nhằm rút ngắn thời gian và kinh phí thẩm định và không ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện. - Các dự án chuẩn bị đầu tư cần có kế hoạch điều tra thực tế ở địa phương và rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư vì thời gian thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng đất kéo dài nên khi được phê duyệt để đưa vào thực hiện không còn phù hợp với thực tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hiện trạng sử dụng đất đai và kết quả kế hoạch sử dụng đất đai huyện Cao Lãnh giai đoạn 2005 – 2010 trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất huyện gi.doc
Luận văn liên quan