Đánh giá hiệu quả của mô hình thực hiện xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại quận Tây Hồ

Bảo vệ môi trường đang là một nhiệm vụ quan trọng cùng với việc phất triển của đất nước. Môi trường là một phần rất quan trọng của cuộc sống sinh hoạt, sản xuất của con người. Công tác bảo vệ môi trường đang đối mặt với những khó khăn và thử thách. Vì bảo vệ môi trường không phải là nhiệm vụ của riêng ai nó là nhiệm vụ chung của tất cả các ban ngành, các thành phần kinh tế, của quần chúng dân cư hay của tất cả cộng đồng. Đặc biệt là trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

pdf85 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3292 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả của mô hình thực hiện xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại quận Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên. Như vậy, qua một số nguyên nhân cơ bản như trên mà chúng ta thấy được xu hướng tiếp tục gia tăng chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ. Chất thải có thành phần ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại. Một yêu cầu cần đặt ra là cần phải phân loại rác. Nếu việc phân loại rác tại nguồn mà được thực hiện sẽ đem rất nhiều lợi ích cả về mặt quản lý, mô trường, kinh tế và xã hội. 2.6 Mô hình Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ. Các mô hình tham gia vào quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ bao gồm: 73 + Công ty CPMTĐT Tây Đô thực hiện công việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các phường trên quận Tây Hồ. Ngoài ra công ty còn thuê thêm phương tiện vận chuyển bên ngoài để vận chuyển rác với chi phí thấp hơn khi công ty thực hiện việc vận chuyển. + Các đợt vệ sinh phong trào: Công ty kết hợp với UBND các phường phát động các phong trào tổng vệ sinh môi trường vào các buổi chiều thứ 6, sáng thứ 7 hàng tuần và nhân dịp các ngày lễ tết. + Các đội vệ sinh tự quản trên địa bàn các phường. Các đội vệ sinh này sẽ tự xử lý một phần chất thải mà họ thu gom được. Nhờ vậy mà đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển và xử lý chất thải cho ngân sách nhà nước. 2.6.1 Xã hội hoá trong khâu thu gom rác thải tại quận Tây Hồ: Việc thu gom rác thải được thực hiện chủ yếu bởi các lực lượng sau: + Thu gom do công ty CPMTĐT Tây Đô thực hiện trên các địa bàn theo sự chỉ đạo của thành phố. + Các đội vệ sinh môi trường tự quản của từng phường, các đợt vệ sinh phong trào do công ty kết hợp với UBND các phường phát động. Căn cứ pháp lý, phạm vi và mục tiêu công ty cùng với UBND quận ký kết hợp đồng duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn các phường: Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Bưởi, Quảng An, Tứ Liên, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thượng. ●Thời gian vệ sinh đường phố ban ngày từ 6h đến 16h30 chia làm 2 kíp: kíp 1 từ 6h đến 10h30, kíp 2 từ 13h đến 16h30. ● Thời gian tua vỉa và quét gom rác thủ công trên các trục đường chính + công nhân đi tua vỉa và quét gom rác thủ công vào chièu từ 16h30 đến 22h30. + Vào ngày lễ tết và những ngày diễn ra các sự kiện lớn thì phân ca làm tăng giờ. Công ty bố trí công nhân đi sớm ca sản xuất về muộn vào cuối ca, chuyển công nhân ca đêm sang duy trì ngày, bổ xung thêm lao động cho các tổ sản 73 xuất đảm bảo duy trì hết các tuyến phố quy định. Tăng cường lao động, tổ chức duy trì tốt tại các khu vực diễn ra các đợt hoạt động. Bố trí công nhân trực liên tục để kịp thời xử lý các chất thải phát sinh. Tại các tuyến phố chính, khu vực trung tâm thì tăng cường lao động thi công duy trì và bố trí thêm phương tiện quét hút, rửa đường đảm bảo chất lượng vệ sinh. Thực hiện các chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục để thực hiện và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh. Phối hợp chặt chẽ với ban tổ chức, các cơ quan đoàn thể để họ có thể nắm rõ nội dung các hoạt động, sự kiện đó. Tổ chức tuyên truyền nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường. + Đối với trường hợp mưa, bão, lũ: Tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân đổ rác, đảm bảo thu gom tối đa lượng rác nhà dân, hạn chế việc dân vứt rác xuóng nước. Tại những khu vực ngập, bố trí lao động trực 24/24h, nước rút đến đâu làm vệ sinh đến đó. Khi nước rút hết bố trí xe rửa đường. Trong mùa lá rụng tăng cường lao động thủ công, đối với các trục đường chính, bố trí xe hút hoạt động tăng ca. ● Công ty CPMTĐT Tây Đô kết hợp với UBND phường tiến hành công tác tổng vệ sinh vào các buổi chiều thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần theo chỉ thị của UBND thành phố Hà Nội. ● Công nhân làm việc tại công ty CPMTĐT Tây Đô được trang bị đầy đủ các đồ bảo hộ lao động cũng như các phương tiện phục vụ công việc đảm bảo an toàn vệ sinh cũng như sức khoẻ của công nhân. 73 Sơ đồ 2.1: Chu trình thu gom rác thải của công ty Nguồn: Tác giả tự xử lý. Rác thải tại các hộ gia đình Rác thải tại nơi công cộng Rác thải các khu tập thể Công nhân đi thu gom rác bằng xe gom rác tại các địa điểm trên Công nhân đẩy rác đến các điểm cẩu theo quy định Bãi rác Nam Sơn. 73 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ khâu thu gom, vận chuyển rác của công ty CPMTĐT Tây Đô Nguồn: Tác giả tự xử lý. Khâu thu gom và vận chuyển rác Duy trì vệ sinh ban ngày Duy trì vệ sinh ban đêm Duy trì đường phố ban ngày Duy trì rác vụn Duy trì dải phân cách Thu rác vệ sinh nhà dân và vệ sinh đường, ngõ Thu rác nhà dân, đường phố Quét gom rác hè, đường phố, tua vỉa, nạo vét cống, hàm ếch, dọn đất góc cây, cột điện (sau 22h) Xe ô tô chuyên dụng vận chuyển rác Xe ô tô chuyên dụng vận chuyển rác (chuyến 1) Xe ô tô chuyên dụng vận chuyển rác (chuyến 2) Xê ô tô chuyên dụng vận chuyển rác (chuyến 1) Nhặt rác vòng cuối Vệ sinh dụng cụ Đặt thùng chứa tại điểm cố định Xe ô tô chuyên dụng Bãi quy định của thành phố 73 Bảng 2.7 Khối lượng rác thải thu gom được trên địa bàn quận Tây Hồ giai đoạn 2004-2008 2004 2005 2006 2007 2008 khối lượng % khối lượng % khối lượng % khối lượng % khối lượng % MH cộng đồng tự quản 1.787 14,9 2.989 20,7 3.012 18,9 3.289 18,6 3.381 18,1 VS phong trào 1.200 10 1.878 13 2.268 13,23 1.989 11,2 2.235 11,9 Công ty CPMTĐT Tây Đô 8.987 75,1 9.569 66,3 10.654 68,68 12.425 70,2 13.104 70 Tổng cộng 11.974 100 14.436 100 15.934 100 17.703 100 18.720 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty CPMTĐT Tây Đô Nhận xét: Khối lượng rác thải thu gom được trên địa bàn quận Tây Hồ ngày càng tăng từ 11.974 tấn năm 2004 lên 18.720 tấn năm 2008 tăng 156.33%. Khối lượng rác thu gom được từ mô hình xã hội hoá cũng tăng nhanh. Tổng khối lượng chất thải thu được từ các đợt vệ sinh phong trào và mô hình cộng đồng tự quản tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn giá trị tương đối. Giá trị tương đối về khối lượng thu gom được từ mô hình XHH trung bình khoảng 30%, con số này có thể thay đổi giữa các năm. Còn đối với giá trị tuyệt đối tổng khối lượng chất thải thu gom thông qua mô hình XHH đạt trung bình mỗi năm là 4.805,6 tấn, và cũng có xu hướng tăng lên trong các năm tiếp theo. 73 2.6.2 Xã hội hoá khâu vận chuyển tại quận Tây Hồ: Việc vận chuyển rác thải trên địa bàn quận Tây Hồ do công ty CPMTĐT Tây Đô đảm nhiệm. Công ty có 21 xe chuyên dụng để vận chuyển rác. Công ty thực hiện vận chuyển 8 chuyến /ngày trên địa bàn quận Tây Hồ, còn lại công ty thuê 2 chuyến /ngày với chi phí thấp hơn chi phí của công ty. Ở các khu vực tự quản thỉ rác được thu gom sau đó tập trung tại địa điểm quy định và các phương tiện của công ty CPMTĐT Tây Đô đén vận chuyển. Bảng 2.8 Khối lượng rác thải được vận chuyển trên địa bàn quận Tây Hồ giai đoạn 2004-2008. Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Khối lượng 10.685 12.987 14.658 15.569 16.308 Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty CPMTĐT Tây Đô Nhận xét: Khối lượng rác thải thu gom được ngày càng tăng do đó nhu cầu về vận chuyển rác trên địa bàn cũng ngày một tăng năm 2004 khối lượng rác vận chuyển được trên địa bàn là 10.685 tấn đến năm 2008 là 16.308 tấn tăng 152.63%. Một khối lượng rác mà thu gom được đã được cộng đồng tự xử lý tại địa phương bằng biện pháp chôn lấp. 2.6.3 Xã hội hoá trong khâu xử lý rác thải: - Phần chính rác thải thu gom được tập kết tại các điểm quy định gọi là các điểm cẩu sau đó được các phương tiện vận chuyển của công ty CPMTĐT Tây Đô vận chuyển lên bãi rác Nam Sơn để thuê xử lý - Một phần rác thải được xử lý luôn tại địa bàn quận khi cộng đồng thu gom được bằng cách chôn lấp luôn. Bảng 2.9 : Khối lượng rác được xử lý bởi cộng đồng năm 2004-2008 trên địa bàn quận Tây Hồ (tấn). Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Khối lượng 1.989 2.198 2.256 2.421 2.512 73 Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty CPMTĐT Tây Đô. Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy được khối lượng rác được cộng đồng tự xử lý cũng khá cao, nhờ đó mà nó đã tiết kiệm được một phần ngân sách cho nhà nước. Trong 5 năm khối lượng đó tăng từ 1.989 tấn lên tới 2.512 tấn vào năm 2008, tương ứng mỗi năm tăng 104,6 tấn. 2.7 Tiểu kết chương 2: Trong chương 2 đi nghiên cứu về các điều kiện của quận Tây Hồ như vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, cơ sở hạ tầng, y tế. Bên cạnh đó chương này cũng cho thấy được thực trạng phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn quận Tây Hồ. Từ thực trạng đó ta thấy được việc áp dụng mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận là phù hợp và đã mang lại hiệu quả cả về kinh tế, quản lý, xã hội và môi trường. Việc thực hiện mô hình này và thực trạng vận hành mô hình cho thấy nó là cần thiết và công việc tiếp theo là đánh giá về các hiệu quả trên và từ đó rút ra kết luận và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này. 73 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần môi trường đô thị Tây Đô: 3.1.1 Khái quát về công ty - Địa chỉ trụ sở chính: Số 2, tổ 45, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. - Công ty tiền thân là Xí nghiệp môi trường đô thị số 5 trực thuộc Công ty môi trường đô thị Hà Nội. Từ ngày 02/11/2005 xí nghiệp chuyển thành công ty cổ phần môi trường Tây Đô có vốn nhà nước chi phối. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103008724 do phòng đăng kí kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12/01/2007. - Vốn điều lệ: 9 tỷ đồng. - Chủ tịch hội đồng quản trị: ông Nguyễn Xuân Huynh. - Giám đốc công ty: ông Phan Anh Tuấn. Bảng 3.1. Đội ngũ lãnh đạo của công ty CPMT Tây Đô: Chức vụ Họ và tên Giới tính Trình độ Chủ tịch HĐQT Nguyễn Xuân Huynh Nam Kỹ sư Giám đốc Phan Anh Tuấn Nam Kỹ sư Kế toán trưởng Nguyễn Kim Thu Nữ Cử nhân Phó phòng kinh doanh Nguyễn Lê Minh Nam Cử nhân Trưởng phòng tổ chức- hành chính Nguyễn Thủy Ngân Nữ Cử nhân Nguồn: Công ty CPMTĐT Tây Đô. 73 3.1.2 Các hoạt động kinh doanh 3.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh - Thu gom, vận chuyển và xử lý các chất thải bao gồm: chất thải sinh hoạt đô thị, chất thải y tế, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng… - Dịch vụ vệ sinh làm sạch, đẹp nhà cửa, công trình công cộng cải tạo môi trường sinh thái. - Sản xuất, kinh doanh và các sản phẩm hàng hóa từ nguồn phế thải tái chế, tái sử dụng phế thải. - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Đào tạo các nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường. - Vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa. - Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm vũ trường, karaoke, bar). - Dịch vụ cho thuê kho bãi. - Kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng. - Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa. - Thi công trồng mới và duy trì chăm sóc vườn hoa cây cảnh, cây xanh, đường phố và cây xanh cho các công trình dân dụng và công nghiệp. - Duy trì và cải tạo, làm vệ sinh môi trường mặt hồ nước. - Quản lý, duy trì, vận hành và bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị. - Thi công, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: cấp thoát nước hè đường. 3.1.2.2 Các dự án đang thực hiện - Thu gom, vận hành và xử lý các rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ, các khu vực huyện Đông Anh. 73 - Thu gom, vận chuyển, xử lý rác công nghiệp tại các khu công nghiệp Vĩnh Phúc, Cầu Diễn, Sài Đông – Gia Lâm, Đại An – Hải Dương… - Làm sạch khu công nghiệp Bắc Thăng Long, khu công nghiệp Sài Đồng – Gia Lâm, Trung tâm hội nghị Quốc Gia, khách sạn Sheraton, khách sạn Thắng Lợi, khách sạn Sofitel Plaza. - Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá cấp thoát nước, khu đô thị mới Mỹ Đình. - Trồng và chăm bón cây cảnh tại khu đô thị mới Ciputra, Trung tâm hội nghị Quốc Gia. - Tưới rửa đường và quét hút bụi đường phố Tây Hồ - Cầu Giấy; khu đô thị mới Ciputra, khu công nghiệp Cầu Diễn. - Cung cấp vật liệu, vận chuyển đất, bùn cho công trình Biệt thự vàng Thụy Khê, dự án kè Hồ Tây, cống hóa Xuân La – Tây Hồ. - Thi công các công trình thoát nước địa bàn Cầu Giấy, địa bàn quận Tây Hồ. - Bảo dưỡng sửa chữa hè đường, phố, khu đô thị mới Nam Thăng Long Ciputra. - Vận chuyển phế thải xây dựng giải phóng mặt bằng Ngã Tư Sở - vành đai 3. 3.2 Mô hình thực hiện xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ. Từ năm 2005, khi Xí nghiệp môi trường đô thị số 5 chuyển thành công ty cổ phần môi trường đô thị Tây Đô, cũng là lúc bắt đầu phối hợp với các phường, các đơn vị hành chính của quận, các trường học, các đơn vị cơ quan cùng tổ chức các đợt vệ sinh phong trào vào chiều thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần. Các phường tự tổ chức các đội vệ sinh tự quản làm vệ sinh hàng tuần đảm bảo vệ sinh chung trong toàn quận. 73 Bảng 3.2: Khối lượng rác thu gom được trong các đợt vệ sinh phong trào trên quận Tây Hồ năm 2008. Thời gian Khối lượng rác thu gom được (tấn) Tháng 1 252 Tháng 2 220 Tháng 3 145 Tháng 4 152 Tháng 5 175 Tháng 6 165 Tháng 7 157 Tháng 8 192 Tháng 9 159 Tháng 10 198 Tháng 11 199 Tháng 12 221 Cả năm 2.235 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008- Công ty CPMTĐT Tây Đô. 73 Bảng 3.3 Khối lượng rác thu gom được trong các mô hình vệ sinh tự quản trên quận Tây Hồ năm 2008. Thời gian Khối lượng rác thu gom được (tấn) Tháng 1 303 Tháng 2 285 Tháng 3 281 Tháng 4 248 Tháng 5 267 Tháng 6 288 Tháng 7 279 Tháng 8 270 Tháng 9 282 Tháng 10 279 Tháng 11 289 Tháng 12 310 Cả năm 3.381 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008- Công ty CPMTĐT Tây Đô Nhận xét: Thông qua 2 bảng tổng kết kết quả thực hiện mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ đạt kết quả tốt. Trong năm 2008 khối lượng rác thu gom được trong các đợt vệ sinh phong trào là 2.235 tấn, trong mô hình vệ sinh tự quản là 3.381 tấn, như vậy tổng khối lượng chất thải thu gom được từ mô hình xã hội hoá là 5.616 tấn. Thực trạng phát sinh chất thải là vào thời điểm cuối năm và đầu 73 năm lượng chất thải là rất lớn so vói lượng thải trung bình của cả năm và cũng chính vì thế mà lượng thu gom được là cũng lớn vào thời điểm này. Trong mô hình vệ sinh tự quản này được hỗ trợ công cụ sản xuất để thực hiện việc thu gom rác là 53 chiếc xe gom và 106 chiếc xẻng. Tổng giá trị hỗ trợ trong mô hình này là: Giá của một chiếc xe gom là: 1.635.000 đồng/chiếc. Giá của một chiếc xẻng là: 15.000 đồng/chiếc. Như vậy tổng giá trị hỗ trợ cho mô hình này là: =1.635.000 đồng/chiếc*53 chiếc + 15.000 đồng/chiếc*106 chiếc xẻng = 88.245.000 đồng hay 88,245 triệu đồng. Từ các kêt quả trên ta thấy trong năm 2008 khối lượng rác thu gom được từ các mô hình trên là: Công ty cổ phần môi trường đô thị Tây Đô: 13.104 tấn. Các đợt vệ sinh phong trào : 2.235 tấn. Mô hình cộng đồng tự quản : 3.381 tấn. Biểu đồ 3.1 : Tỷ lệ % khi lượng rác thu được từ các mô hình năm 2008 trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2008 Tỷ lệ % khối lượng rác thu gom từ các mô hình năm 2008 Công ty 70% VS phong trào 12% MH tự quản 18% CÔNG TY MH XHH VS phong trào MH XHH MH tự quản 73 Nguồn: Tác giả tự xử lý. 3.3 Đánh giá hiệu quả của mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ 3.2.1 Hiệu quả về kinh tế 3.2.1.1 Chi phí thu gom: Cnc= lương +phụ cấp Csx= Ccc+ Cbh Trong đó: Cnc: chi phí nhân công trực tiếp Csx: chi phí sản xuất Cql: chi phí quản lý với Cql= 10% chi phí lương công nhân. Ccc: chi phí công cụ Cbh: chi phí bảo hộ ▲Chi phí nhân công trực tiếp: Toàn bộ công ty cổ phần môi trường đô thị Tây Đô có 212 người trong bộ phận lao động trực tiếp. Bao gồm 2 đội vệ sinh môi trường trên 2 quận Tây Hồ và Cầu Gíấy, trong đó đội vệ sinh môi trường quận Tây Hồ có 3 tổ môi trường đó là tổ môi trường số 1, tổ môi trường số 2, tổ môi trường số 3. Như vậy, 3 tổ môi trường trong đội vệ sinh môi trường quận Tây Hồ này có 81 người. Sẽ phải tính chi phí nhân công trực tiếp trong lĩnh vực thu gom của 81 người.  Lương cơ bản của công nhân lĩnh vực thu gom: W= 2.04 * 540.000 đồng/người/tháng * 81 người * 12tháng = 1.070.755.200đồng.  Bảo hiểm xã hội mà công nhân được hưởng tính theo hệ số lương: Ctg= Cnc+ Csx+Cql 73 BHXH=19%*W=19%*1.070.755.200 đồng= 203.443.488đồng.  Các loại phụ cấp mà công nhân được hưởng là: T +Phụ cấp trách nhiệm đối với 3 đội trưởng của các đội môi trường là: T1=0.2*540.000đồng/tháng*3người*12tháng=3.888.000đồng. +Phụ cấp lưu động của 81 công nhân: T2= 20%*540.000đồng/tháng*81người*12tháng=104.976.000 đồng. Tổng tiền phụ cấp là: T=T1+T2= 3.888.000 + 104.976.000= 108.864.000đồng. Như vậy chi phí nhân công trực tiếp là: Cnc=W+BHXH+T= 1.070.755.200+203.443.488+108.864.000 = 1.383.062.688(đồng) ▲Chi phí sản xuất:  Chi phí công cụ: dụng cụ, phương tiện Bảng 3.4 Chi phí dụng cụ bình quân 1 công nhân năm 2008 STT Dụng cụ lao động SL/năm Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 Xẻng 3 15.000 45.000 2 Chổi ngắn 24 5.000 120.000 3 Chổi dài 24 8.500 204.000 4 Kẻng gõ rác 1 25.000 25.000 5 Cán chổi, cán xẻng 10 4.000 40.000 Tổng cộng 434.000 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp. + Chi phí về dụng cụ lao động năm 2008 là: 434.000đồng/người/năm*81người= 35.154.000 đồng. 73 +Chi phí phương tiện là: chi phí về xe gom rác 40 chiếc* 1.635.000đồng/chiếc/18 tháng*12 tháng=43.600.000đồng. (Giá trị của mỗi chiếc xe gom được khấu hao trong 18 tháng) Như vậy: Tổng chi phí dụng cụ, phương tiện lao động trong năm 2008 là: Ccc= 35.154.000 +43.600.000= 78.754.000đồng  Chi phí bảo hộ lao động Bảng 3.5: Bảng về chi phí bảo hộ lao động năm 2008 công ty CPMTĐT Tây Đô. STT Dụng cụ bảo hộ SL/năm Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Quần áo bảo hộ 2 bộ 120.000 240.000 2 Áo phản quang 1 chiếc 135.000 135.000 3 Khẩu trang 12 chiếc 3.500 42.000 4 Găng tay 12 đôi 6.000 72.000 5 Giầy vải 6 đôi 20.000 120.000 6 Quần áo mưa 1 bộ 85.000 85.000 7 Mũ 1 cái 35.000 35.000 8 Ủng cao su 1 đôi 60.000 60.000 Tổng cộng 789.000 Nguồn: Theo báo cáo của công ty CPMTĐT Tây Đô. Cbh= 789.000đồng/người/năm* 81 người=63.909.000đồng. Vậy Csx=Ccc+Cbh=78.754.000đồng+63.909.000đồng=142.663.000đồng ▲Chi phí quản lý: Cql=10%*chi phí lương công nhân= 10%*1.383.062.688đồng =138.306.268,8đồng. **Khâu thu gom của công ty CPMTĐTTĐ trên quận Tây Hồ năm 2008 là 73 Ctg=Cnc+Csx+Cql=1.383.062.688+142.663.000+138.306.268,8 Bảng 3.6 Tổng hợp chi phí khâu thu gom năm 2008 quận Tây Hồ của CTCPMTĐT Tây Đô STT Chi phí Thành tiền 1 Chi phí nhân công trực tiếp 1.383.062.688đồng - Lương - BHXH - Phụ cấp 1.070.755.200đồng 203.443.488đồng 108.864.000đồng. 2 Chi phí sản xuất 142.663.000đồng - Dụng cụ -Phương tiện - Bảo hộ 35.154.000đồng. 43.600.000đồng 63.909.000đồng 3 Chi phí quản lý 138.306.268,8đồng 4 Tổng cộng 1.664.031.957 đồng Nguồn: Do tác giả tự tổng hợp. Khối lượng mà CTCPMTĐT TĐ thu gom được năm 2008 là 13.104 tấn. Từ bảng chi phí trên ta tính toán ra được chi phí để thu gom 1 tấn rác thải là: Ctg/13.104tấn=1.664.031.957đồng/13.104tấn= 126.986,5657 đồng/tấn Phân tích về hiệu quả kinh tế của khâu thu gom là: Mô hình thực hiện xã hội hoá khâu thu gom chất thải quận Tây Hồ thông qua các mô hình sau:  Tổ chức các phong trào vệ sinh môi trường có sự tham gia của cộng đồng dân cư, đoàn thể: =1.664.031.957 đồng 73 Do phong trào này năm 2008 thu gom được 2.235 tấn (theo số liệu bảng) nên nó đã đạt được hiệu quả là tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nước. Chi phí tiết kiệm được là: = khối lượng chất thải thu gom được*chi phí thu gom 1 tấn của công ty = 2.235tấn*126.986,5657 đồng/tấn = 283.814.974,3 đồng.(1)  Các mô hình cộng đồng tự quản tại các phường của quận: Các đội vệ sinh môi trường cộng đồng tự quản tại 8 phường trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2008 thu gom được 3.381 tấn chất thải rắn. Nếu do công ty thu gom thì mất chi phí là: =khối lượng chất thải thu gom được*chi phí thu gom 1 tấn của công ty =3.381tấn*126.986,5657đồng/tấn = 429.341.578,6đồng Do trong mô hình này là được hỗ trợ kinh phí là 88.245.000 đồng. Như vậy trong mô hình này nó tiết kiệm một khoản cho ngân sách nhà nước là 429.341.578,6đồng -88.245.000 đồng= 341.096.578,6đồng (2) Từ (1) và (2) ta thấy được hiệu quả kinh tế của mô hình xã hội hoá trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2008 trong khâu thu gom là: = 283.814.974,3đông + 341.096.578,6đồng = 624.911.552,9 đồng. 3.2.1.2. Chi phí vận chuyển: Vận chuyển tại quận Tây Hồ gồm : Công ty CPMTĐT Tây Đô vận chuyển 10 chuyến/ngày đêm Thuê vận chuyển ngoài là 2chuyến/ ngày đêm. Cvc= C kh+ Cbd + Cnl + Cnc + Cbh +Cpd 73 Cvc: chi phí vận chuyển; Ckh: chi phí khấu hao; Cbd: chi phí bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế; Cnl: chi phí nguyên liệu; Cnc: chi phí nhân công; Cbh: chi phí bảo hộ; Cpd: chi phí phí đường. ▲Chi phí khấu hao: Hiện nay chất lượng phương tiện của công ty còn khá tốt. 1 số xe sử dụng từ năm 2002 còn khoảng 80% và một số được sử dụng từ năm 1998 còn khoảng 60%. Theo CTCPMTĐT Tây Đô mỗi năm chi phí khấu hao cho phương tiện vận chuyển trung bình là 507.560.000đồng (Ước tính cho riêng quận Tây Hồ) ▲Chi phí sửa chữa bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế: Căn cứ vào số km xe chạy tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa. - Xe chạy từ 3.000-5.000km tiến hành bảo dưỡng cấp 1 như kiểm tra xiết chặt ốc, bôi trơn dầu mỡ - Xe chạy từ 5.000-9.000 km tiến hành bảo dưỡng cấp 2 như thoát dời các chi tiết hệ thống phanh, điện, hệ thống treo, .. bảo dưỡng cấp 2 phải cao hơn bảo dưỡng cấp 1. * Ngoài ra căn cứ vào tình hình thực tế để xác định việc bảo dưỡng mặc dù chưa đi được 3.000km như việc hỏng đâu thì sửa đấy. - Do công ty không có GARA để xe nên cũng ảnh hưởng một phần đến việc bảo quản xe. - 1 năm công ty tiến hành sơn lại phương tiện 1 lần để bảo quản xe tốt hơn. Theo công ty CPMTĐT Tây Đô chi phí bảo dưỡng xe vận chuyển trung bình 1 năm là:  Chi phí bảo dưỡng thường xuyên là 250.000đồng/xe/tháng* 8xe *12 tháng=24.000.000đồng  Chi phí sữa chữa định kỳ: 4.500.000đồng/xe/năm * 8xe= 36.000.000đồng 73  Chi phí sửa chữa lớn là 12.000.000đồng/xe/năm * 8xe= 96.000.000đồng.  Chi phí thay thế săm, lốp: 8bộ * 13.000.000đồng/bộ=104.000.000đồng Vậy tổng chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phương tiện vận chuyển là Cbd = 24.000.000+36.000.000+96.000.000+104.000.000 = 260.000.000đồng/năm ▲Chi phí nhiên liệu gồm chi phí về dầu điezen và nhớt  Dầu điezen 28lít/chuyến * 8chuyến/ngày* 365ngày* 11.500đồng = 940.240.000đồng (3)  Chi phí về nhớt 9.5lít/3.000km Cự ly vận chuyển trung bình là 1 chuyến là: 70km/chuyến (cả 2 lượt) Như vậy trong 1 năm số km đi là: 70km/chuyến* 8chuyến/ngày* 365 ngày= 204.400.000 km/ năm Như vậy chi phí về nhớt là: (204.400.000km * 9.5lít)/3.000km* 27.500đồng/lít= 17.799.833 đồng(4) Từ (3) và (4) ta tính được tổng chi phí nhiên liệu trung bình năm 2008 của công ty là: 940.240.000đồng+ 17.799.833 đồng=958.039.833 đồng. ▲Chi phí nhân công:  Chi phí lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân lái xe và phụ xe. Đối với lái xe và phụ xe công ty căn cứ vào sản lượng ngày công của hoạt động bao nhiêu chuyến vận chuyển mà xác định lương cho công nhân lái xe và phụ xe. + Đối với công nhân lái xe: Lương trung bình của một công nhân lái xe là 2.000.000đồng/tháng. Như vậy chi phí lương cho 8 lái xe là: 8 người*2.000.000đồng/tháng *12tháng =192.000.000 đồng/năm. 73 +Đối với phụ xe: Lương trung bình đối với mỗi công nhân phụ xe là 1.750.000 đồng/ tháng. Như vậy lương cho 8 công nhân phụ xe là 8 người*1.750.000đồng/ tháng*12tháng= 168.000.000 đồng/năm. Tổng chi phí lương cho 8 công nhân lái xe và 8 công nhân phụ xe trung bình trong 1 năm là: 192.000.000 đồng/năm+ 168.000.000 đồng/năm= 360.000.000 đồng/năm.  Chi phí phụ cấp: khi tính lương người ta có xét đến một số loại phụ cấp như phụ cấp đi lại, phụ cấp ca 3 hưởng 30% lương. Chi phí phụ cấp cho 8 công nhân lái xe và 8 công nhân phụ xe là 30% * 360.000.000 đồng/năm= 108.000.000 đồng/năm. Tổng chi phí lương và phụ cấp đối với 8 công nhân lái xe và 8 công nhân phụ xe trung bình trong 1 năm là: 360.000.000đồng/năm+ 108.000.000đồng/năm= 468.000.000 đồng/năm. ▲ Chi phí bảo hộ: Chi phí bảo hộ trung bình đối với 1 công nhân lái xe, phụ xe là 570.000 đồng/ năm. Vậy tổng chi phí bảo hộ là: 16người* 570.000 đồng/năm= 9.120.000đồng/năm. ▲Chi phí phí đường: Mức phí là 55.000 đồng/chuyến. Số chuyến vận chuyển trong 1 năm là 8 chuyến/ngày* 365 ngày= 2.920 chuyến/năm. Như vậy tổng chi phí về phí đường là 55.000 đồng/chuyến* 2.920 chuyến /năm= 160.600.000 đồng/năm. Chi phí vận chuyển trung bình trong năm 2008 của công ty khi thực hiện vận chuyển rác trên quận Tây Hồ là: 73 Cvc= 525.560.000đồng + 260.000.000đồng + 958.039.833 đồng + 468.000.000 đồng + 9.120.000đồng + 160.600.000 đồng Bảng 3.7: Bảng tổng hợp chi phí vận chuyển của công ty CPMTĐT Tây Đô năm 2008: STT Chi phí Thành tiền 1 Chi phí khấu hao (Ckh) 507.560.000 2 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế (Cbd) 260.000.000 3 Chi phí nhiên liệu (Cnl) 958.039.833 4 Chi phí nhân công (Cnc) 486.000.000 5 Chi phí bảo hộ lao động (Cbh) 9.120.000 6 Chi phí phí đường (Cpđ) 160.600.000 7 Tổng cộng 2.381.319.833 Nguồn: Tác giả tổng hợp. Tổng khối lượng thu gom được trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2008 là: 18.720 tấn/ năm trong đó: Công ty CPMTĐT Tây Đô vận chuyển được là: 13.183 tấn. Công ty thuê phương tiện vận chuyển ngoài là: 3.125 tấn. Số còn lại đã được cộng đồng tự xử lý là 2512 tấn. Vậy chi phí trung bình để công ty vận chuyển 1 tấn rác là: 2.381.319.833 đồng /13.183 tấn= 180.635,6545 đồng/tấn. =2.381.319.833 đồng/năm. 73 Với khối lượng rác mà công ty đã thuê phương tiện ngoài trở là 3.125 tấn mức giá là 169.500đồng/tấn. Như vậy trong khâu vận chuyển đã tiết kiệm được một khoản cho ngân sách nhà nước là: =3.125tấn*(180.635,6545đồng/tấn -169.500đồng/tấn) = 34.798.920,31đồng/năm. Kết luận: Hiệu quả kinh tế của việc vận hành mô hình xã hội hoá công tác vận chuyển rác thải áp dụng tại quận Tây Hồ đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước một khoản chi phí là 34.798.920,31 đồng/năm. Không những nó mang hiệu quả về mặt tiết kiệm chi phí mà nó còn mang ý nghĩa là việc huy động vốn trong quần chúng nhân dân đầu tư mua sắm các phương tiện vận chuyển giúp nhà nước giảm gánh nặng đầu tư trong công tác này. Từ đó mà phần ngân sách đó dùng vào các mục tiêu kinh tế khác của đất nước. 3.2.1.3 Chi phí xử lý: Trong đó: Cxl: chi phí xử lý M khối lượng rác P chi phí trung bình theo đơn giá của thành phố Với chi phí trung bình xử lý rác theo đơn giá của thành phố là: 14.590đồng/tấn. Do cộng đồng xử lý được 2.512 tấn nên tiết kiệm cho ngân sách nhà nước một khoảng chi phí là: 2.512 tấn* 14.590 đồng/tấn= 36.650.080đồng. Kết luận: Hiệu quả kinh tế mà từ việc vận hành mô hình xã hội hoá công tác xử lý rác thải trên địa bàn quận Tây Hồ là tiế kiệm được một khoản chi phí để xử lý là: 36.650.080đồng. Cxl= M*P 73 Kết luận chung: Hiệu quả kinh tế mà mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn quận Tây Hồ là: 624.911.552,9 đồng + 34.798.920,31đồng +36.650.080đồng = 696.360.553,2 đồng/năm. Bảng 3.8: Bảng tổng hợp đánh giá về hiệu quả kinh tế của mô hình XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2008 Nguồn:Tác giả tự tổng hợp. 3.2.2 . Hiệu quả về xã hội: _ Tạo việc làm cho lao động của địa phương với mức lương trung bình hàng tháng là 600.000 đồng. Mô hình này khi được đưa vào vận hành không những đã giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động chân tay của địa phương giúp họ có thêm thu nhập để cải thiện cuộc sống, mà nó còn mang một ý nghiã quan trọng về mặt xã hội. Đó là do một số lượng dân nghèo thất nghiệp khi họ có việc làm tạo ra thu nhập thì làm giảm bớt đi một số tệ nạn xã hội như trộm cắp… - Tạo ra lợi ích kinh tế cho các tổ chức, các nhân, các thành phần kinh tế tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Từ mô hình STT Các khâu thực hiện của mô hình XHH Hiệu quả kinh tế (chi phí tiết kiệm) 1 Khâu thu gom 624.911.552,9 đồng 2 Khâu vận chuyển 34.798.920,31đồng 2 Khâu xử lý 36.650.080đồng 4 Tổng cộng 696.360.553,2 đồng 73 cụ thể trên ta thấy được nó đem lại lợi ích kinh tế cho cả phía công ty MTĐT, phía người dân và các nhà có phương tiện vận chuyển… - Giảm gánh nặng ngân sách của nhà nước cho công tác này cụ thể như phần trên đã tính toán được thì một khoản ngân sách được tiết kiệm khoảng 696.360.533,2 đồng. Phần ngân sách tiết kiệm đó dùng cho các mục tiêu khác hay đầu tư cơ sở hạ tầng cho địa phương. _ Người dân tích cực hơn trong công tác vệ sinh môi trường, giúp cộng đồng dân cư trên địabàn quận Tây Hồ thấy được vai trò và trách nhiệm to lớn của mình trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nói riêng. Từ đó chất lượng môi trường được cải thiện và từng bước tiến tới xã hội không còn chất thải… 3.2.3. Hiệu quả về môi trường: - Công ty CPMTĐT Tây Đô phối hợp với các phường, các tổ chức, các cơ quan, các khu hành chính trên địa bàn quận tổ chức tốt công tác vệ sinh môi trường theo định kỳ hoặc cử người làm vệ sinh hàng ngày. Kết quả là 8/8 phường đều tổ chức thực hiện. - Công ty cũng phối hợp với UBND các phường, các đơn vị hành chính, các cơ quan đơn vị tổ chức tốt việc tổng vệ sinh môi trường phục vụ tết Nguyên Đán hay các ngày lễ lớn trọng đại của đất nước. Duy trì vệ sinh tốt trong suốt mỗi đợt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. - Mở rộng các khu vực được cung cấp các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Tổng lượng chất thải được thu gom bởi cộng đồng dân cư năm 2008 là 5.616 tấn. Việc đó đã giúp nhà nước tiết kiệm một phần ngân sách nhà nước có thể từ khoản ngân sách này sẽ đầu tư thêm cho việc cải thiện môi trường, nhờ vậy mà hiệu quả về mặt môi trường được nâng lên. - Khối lượng rác được thu gom, vận chuyển xử lý nhiều hơn trên tất cả địa bàn các phường làm giảm lượng rác bị tồn đọng gây mất vệ sinh. Trong 73 những năm trước do công tác thu gom, vận chuyển chưa được triệt để lượng rác ứ đọng nhiều, nhưng trong những năm gần đây tình hình này được cải thiện. Môi trường sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn các phường trong lành, nhờ đó mà sức khoẻ của người dân được đảm bảo. - Từng bước cải thiện môi trường trên các phường xanh- sạch-đẹp, một lượng chất thải rắn được thu gom và xử lý ngay từ hộ gia đình nên rác chưa bị bốc mùi khó chịu gây mất vệ sinh. - Khối lượng thu gom được qua xã hội hoá công tác này năm 2008 là 5.616 tấn và có xu hướng tăng lên trong các năm tới. Ngoài ra khối lượng rác được vận chuyển bằng cách thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài cũng tăng lên và với chi phí thấp hơn chi phí sản xuất của công ty. 3.2.4 Hiệu quả về quản lý: -Tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn thực hiện mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý có hiệu quả hơn. Công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ được nâng lên một bước đáng kể, hiệu quả quản lý cao hơn. - Nhờ có sự vận hành của mô hình XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn mà không những quản lý về chất thải có hiệu quả mà còn đạt hiệu quả cao về mặt quản lý kinh tế, xã hội và môi trường. Quản lý về mặt thu phí, tình hình thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn quận ngày càng có hiệu quả cao hơn, nguồn phí thu được tăng lên góp phần vào các mục tiêu cải thiện môi trường của quận. Quản lý về mặt môi trường cũng đạt hiệu quả cao, lượng chất thải được quản lý nhiều hơn, môi trường trên địa bàn được quan tâm nhiều hơn trong ý thức của từng người. Về mặt xã hội, mô hình này góp phần quản lý xã hội tốt hơn, nó cũng gián tiếp tác động một phần nào đó đến tình hình gia tăng của các tệ nạn xã hội. 73 -Có sự phối hợp quản lý về chất thải rắn từ phía công ty môi trường đô thị đến các cơ quan, đoàn thể, các thành phần kinh tế và từng cá nhân trong địa bàn thực hiện. 3.4 Giải pháp và đề xuất: 3.4.1.Giải pháp Việc xã hội hóa chỉ đúng hướng và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành, sự hưởng ứng nhiệt tình của các thành phần kinh tế và sự tham gia rộng rãi của nhân dân... Để công tác xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nói riêng vá công tác bảo vệ môi trường nói chung có được thành công, thì rất cần đến sự hợp thành của tổng hòa những giải pháp như sau: Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền, giáo dục và thống nhất nhận thức chung về xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nói riêng và xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nói chung. Đây là việc cần thiết để tạo sự đồng thuận xã hội cao, cũng như để ngăn chặn những lệch lạc và lạm dụng trong quá trình triển khai các hoạt động xã hội hóa cung cấp dịch vụ đô thị. Nội dung thông tin, tuyên truyền không chỉ xoay quanh việc giải thích chủ trương, đường lối, chính sách xã hội hóa công tác này, mà quan trọng hơn là cần thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy hoạch, kế hoạch, dự án xã hội hóa các dịch vụ đô thị, để cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư ngoài khu vực kinh tế nhà nước tiếp cận thuận lợi, đầy đủ, cập nhật các thông tin này, từ đó hình thành các quyết định đầu tư cần thiết, đúng định hướng. Cần có quy định bắt buộc các cơ quan quản lý nhà nước, các sở, ngành (hiện vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa là cơ quan chủ quản một số doanh nghiệp nhà nước đang cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường) cung cấp thông 73 tin theo yêu cầu cho các đơn vị kinh tế ngoài nhà nước có nhu cầu tham gia vào mô hình xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Thứ hai, mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ thu gom, xử lý, vận chuyển chất thải rắn và cổ phần hóa các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đang và sẽ tham gia xã hội hóa các dịch vụ đô thị trong các khâu trên. Có thể nói ở một mức độ nào đó kết quả hoạt động xã hội hóa công tác này phụ thuộc chặt chẽ với mức độ tự do hóa các hoạt động kinh doanh dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Hiện nay với xu hướng chung thì khu vực kinh tế tư nhân tham gia ngày càng sâu, rộng hơn vào nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có các dịch vụ đô thị mà cụ thể là các công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Nước ta cũng cần ngày càng mở rộng cửa, thực hiện tự do hóa kinh doanh trong các dịch vụ liên quan trong các khâu của công tác này. Tuy nhiên, cần có cơ chế quản lý để tránh việc cung cấp các dịch vụ này diễn ra theo kiểu mạnh thành phần kinh tế nào thì bên ấy làm, cạnh tranh tự do, tự phát, thiếu sự hợp tác, gắn kết giữa các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế. Thực tế đã cho thấy rằng, các công ty cổ phần đa sở hữu là loại hình tổ chức có hiệu quả các hoạt động kinh tế, có lợi thế cho phép đáp ứng nguyên lý chia sẻ rủi ro kinh doanh, vượt qua các hạn chế về nguồn lực và thị trường của từng nhà kinh doanh đơn lẻ, độc lập, cũng như cho phép sự tham gia của xã hội ở mức cao nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua sự tham gia cổ phần của các cổ đông. Đó cũng chính là điểm mạnh của việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Vì vậy, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đang cung ứng dịch vụ môi trường và thành lập các công ty cổ phần mới (thậm chí các tập đoàn) tham gia cạnh tranh cung cấp các dịch vụ môi trường là một khuynh hướng cần được xem xét lựa chọn trong cách thức tổ chức xã hội hóa các dịch vụ liên quan đến công tác này. Điều này không chỉ 73 góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa, mà còn đưa xã hội hóa lên một tầm cao và sắc thái mới, đầy đủ, trực tiếp hơn. Thứ ba, hoàn thiện môi trường pháp lý, điều chỉnh chính sách, nâng cấp các ưu đãi tài chính và tạo thuận lợi cao nhất cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Các chủ trương, chính sách về xã hội hóa công tác này hay công tác bảo vệ môi trường nói chung nhất thiết phải được thể chế hóa bằng các quy định, quy phạm pháp luật cụ thể và có hiệu lực, đi kèm với các công cụ chế tài nghiêm khắc cả về tài chính, lẫn hành chính, đối với các hành vi vi phạm từ các phía có liên quan. Khuyến khích tài chính và ưu đãi cần thiết để thúc đẩy xã hội hóa công tác này:  Giảm thiểu các nghĩa vụ tài chính như thuế, phí và các chi phí tham gia thị trường của doanh nghiệp tham gia xã hội hóa.  Mở rộng quyền thu và phạt tài chính của doanh nghiệp gắn với chất lượng dịch vụ môi trường do mình cung cấp.  Áp dụng rộng rãi và nghiêm túc hình thức đấu thầu công khai và bình đẳng việc cung cấp các dịch vụ môi trường theo đơn đặt hàng ổn định. Các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước cần chủ động sử dụng công cụ ngân sách hoặc các quỹ tài chính có nguồn gốc ngân sách để trực tiếp hỗ trợ có thời hạn và điều kiện cho doanh nghiệp, như hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ bù giá chênh lệch trong kinh doanh và hỗ trợ sắp xếp lao động trong các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn hoặc chịu ảnh hưởng bất lợi trực tiếp từ xã hội hóa . Thứ tư, thể chế hóa sự tham gia giám sát của xã hội và dân chủ hóa quá trình xã hội hóa đầu tư vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. 73 Sự cần thiết của việc tăng cường dân chủ hóa, mở rộng sự giám sát trực tiếp của người dân, báo chí và các cơ quan giám sát xã hội các cấp khác như Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các đoàn thể thành viên Mặt trận tổ quốc và cơ quan báo chí, thông tin đại chúng đối với các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, làm được điều này sẽ nâng cao hiệu quả của việc thực hiện mô hình xã hội hoá. Thể chế hóa việc giám sát xã hội, đảm bảo dân chủ và xử lý kịp thời các phát hiện sai phạm quy định về xã hội hóa là một trong các điều kiện và động lực mạnh mẽ và quan trọng hàng đầu để quá trình xã hội hoá công tác thu thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phát triển đúng hướng, đúng mục tiêu... Thứ năm, thực hiện phân phối công bằng các lợi ích thụ hưởng và các chi phí phải gánh chịu cho mục đích đảm bảo hiệu quả cao của công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.  Trước hết, cần bảo đảm yêu cầu: người sản sinh ra phế thải và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường sẽ phải trực tiếp chịu trách nhiệm tài chính về hậu quả do mình gây ra, theo mức lũy tiến tương ứng với sự gia tăng các hậu quả đó.  Người được hưởng lợi từ việc sử dụng những sản phẩm và dịch vụ trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thì phải trả tiền, cũng với mức lũy tiến theo mức thụ hưởng.  Đồng thời, các biện pháp tài chính được đưa ra, tăng áp dụng công nghệ cao không có chất thải hoặc sử dụng nguyên liệu tái chế, nguyên nhiên liệu không gây ô nhiễm. Thứ sáu, lồng ghép giải quyết vấn đề công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn với công tác xoá đói, giảm nghèo, gắn kết lợi ích công tác này với lợi ích và cuộc sống mưu sinh hàng ngày của người dân, nhất là dân nghèo. 73 Không thể cô lập và tách rời công tác này với các hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác xoá đói, giảm nghèo. Vì mô hình xã hội hoá công tác này cần có sự tham gia của chính những người dân trên địa bàn. Điều cần lưu ý là các công cụ tài chính phải được sử dụng mềm dẻo, hợp lý nhằm hạn chế thấp nhất mặt trái của chúng dẫn đến kìm hãm phái triển kinh tế, làm gia tăng đói nghèo hoặc buộc người dân vi phạm chúng do những bức bách của nhu cầu mưu sinh. Vì vậy, cần có kế hoạch dài hạn chủ động rà soát, điều chỉnh, thay thế, nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý về về công tác, cụ thể hoá cho từng nhóm tác nhân, hành vi xả thải; cho từng loại chất thải (chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải sinh hoạt, chất thải xây dựng…; cho từng đối tượng chấp hành cụ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động tạo ra chất thải. Quy định rõ cả những tiêu thức, chỉ tiêu, định mức, định lượng và định tính cho các vi phạm bảo vệ môi trường và mức xử phạt tương ứng. Cần khẩn trương xây dựng, hoàn chỉnh và công khai hoá các quy định pháp lý cho sự tham gia của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước (hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, kể cả công ty nước ngoài) vào các hoạt động trên, cũng như các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ môi trường. Các quy định pháp lý liên quan đến công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cần được điều chỉnh theo hướng tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động trong từng khâu trên cho các quận, huyện, xã, phường và cơ sở trực tiếp hoạt động trên địa phương. Sự phân cấp nhiệm vụ, yêu cầu về vệ sinh môi trường được khép kín, tập trung và bao quát, tạo thuận lợi cho sự chủ động của địa phương, cơ sở, cũng như phát huy sức mạnh, lợi thế, năng lực, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ sở được phân cấp trong tổng thể mạng lưới, guồng máy hoạt động trong các khâu của thành phố; đồng thời, cần gắn với sự phân cấp đầy đủ, đồng bộ về kinh phí, về quyền hạn, quyền lợi. 73 Ngoài ra, cần có những quy định cụ thể về yêu cầu, nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra, giám sát, kế toán và kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu và hiệu quả của các hoạt động quản lý chất thải, xã hội hoá và phân cấp vệ sinh môi trường. Đặc biệt, cần thành lập và phân bố thuận lợi, đồng thời thông báo rộng rãi cho nhân dân biết và tiếp cận dễ dàng với các cơ quan tiếp nhận và xử lý các tranh chấp, khiếu kiện và tố giác về các hành vi xâm hại đối với vấn đề phát sinh chất thải diễn ra hàng ngày trên từng khu phố, quận, huyện, xã, phường, khu vực dân cư và các khu chức năng, khu, cụm công nghiệp tập trung và làng nghề ở địa phương. Các cơ quan này phải có trách nhiệm và đủ quyền hạn tiếp nhận, giải quyết theo chế độ "một cửa" tất cả các khiếu kiện và nguyện vọng bằng miệng trực tiếp, điện thoại hoặc đơn thư về các hoạt động quản lý môi trường của nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan. Thứ bảy, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ, nhân viên tham gia vào mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Cùng với việc tăng cường thông tin - tuyên truyền giáo dục nhận thức rộng rãi trong nhân dân, cần quan tâm đúng mức đến đội ngũ người lao động, cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo hướng chuyên nghiệp hoá, tiêu chuẩn hóa, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn và đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất, lẫn tinh thần cho từng người, từng chức danh cụ thể. 3.4.2. Đề xuất một số kiến nghị.: - Tiếp tục đẩy mạnh các mô hình xã hội hoá các công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn từng phường. Các mô hình này cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước, tư nhân các hội phụ nữ, hội thanh niên, hội nông dân… 73 - Tiến hành phân loại rác ngay từ các hộ gia đình để có thể tận dụng các loại chất thải có thể tận dụng trong các mục đích khác như làm thức ăn gia súc, phân hữu cơ. Từ đó làm giảm chi phí trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. - Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề rác thải, rác thải cũng là một nguồn tài nguyên phải tận dụng chúng. - Vè mặt cơ chế chính sách: + Về mặt quản lý: Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý chất thải rắn cần có những quy định cụ thể về việc tổ chức quản lý thống nhất và kiểm tra, kiểm soát lực lượng thu gom rác trên các phường. + Về khâu thu gom và vận chuyển chất thải rắn: cần có những quy định cụ thể về tuyến thu gom ổn định, khu vực cần ổn định, khối lượng và chất lượng vận chuyển + Về khâu xử lý rác tại chỗ: tại các khu vực có các phong trào vệ sinh tự quản cần đưa ra các cơ chế về việc xây dựng các bãi chôn lấp đảm bảo đúng theo các yêu cầu kĩ thuật về vị trí, cách bố trí, các yêu cầu về mặt bằng đồng thời phải tuân thủ các chỉ dẫn khi chôn lấp rác… - Về cơ chế tài chính: + Đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng đô thị công cộng nói chung và vào lĩnh vực VSMT nói riêng như: chu kỳ kinh doanh dài, thời gian thu hồi vốn lâu, tỷ suất lợi nhuận không cao. Có các chính sách cụ thể, hợp lý, ổn định khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Các chính sách đó có thể là: * Cho các tổ chức làm công tác VSMT vay vốn với lãi suất ưu đãi, kéo dài thời hạn cho vay. * Miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cho các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này. 73 * Nhà nước nên trích một phần chi phí tiết kiệm được từ việc vận hành mô hình hỗ trợ cho mô hình này về trang thiết bị, công cụ và dụng cụ. * Quy định mức phí VSMT cho các khu vực dân cư do các đội VSMT tự quản đảm nhiệm. Mức phí này là bao nhiêu phụ thuộc vào điều kiện từng nơi nhưng mức phí này cũng phải ít nhất là bằng với mức quy định của nhà nước, giúp tăng thu nhập cho các vệ sinh viên có thế thì họ mới hăng hái tham gia vào mô hình XHH. + Tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động công ích được chủ động về mặt tài chính, lấy thu bù chi, đảm bảo lợi nhuận phù hợp của họ, đảm bảo hài hoà 3 lợi ích đó là lợi ích nhà nước, lợi ích của người làm dịch vụ, lợi ích người hưởng dịch vụ. Trên đây là một số kiến nghị chung và kiến nghị về cơ chế chính sách để có thể khuyến khích trong việc vận hành mô hình XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn có hiệu quả. 3.5 Tiểu kết chương 3: Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả của mô hình XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Tây Hồ cho thấy được hiệu quả trên tất cả các mặt kinh tế, quản lý, xã hội và môi trường. Việc vận hành mô hình này là cần thiết, cần áp dụng rộng rãi hơn nữa. Muốn vậy cần có những giải pháp và cơ chế chính sách phù hợp, cụ thể để nâng cao năng lực vận hành và khuyến khích sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, các hiệp hội, cộng đồng dân cư. 73 PHẦN KẾT LUẬN Bảo vệ môi trường đang là một nhiệm vụ quan trọng cùng với việc phất triển của đất nước. Môi trường là một phần rất quan trọng của cuộc sống sinh hoạt, sản xuất của con người. Công tác bảo vệ môi trường đang đối mặt với những khó khăn và thử thách. Vì bảo vệ môi trường không phải là nhiệm vụ của riêng ai nó là nhiệm vụ chung của tất cả các ban ngành, các thành phần kinh tế, của quần chúng dân cư hay của tất cả cộng đồng. Đặc biệt là trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Mục tiêu của XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn là giảm dần sự bao cấp của nhà nước và phát triển sự đóng góp cũng như huy động nguồn vốn hiện có trong dân. Để đạt được mục tiêu này thì công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục ý thức của người dân trong công tác này là vô cùng cần thiết và đóng vai trò quan trọng bởi mục đích cuối cùng của nó chính là phát triển bền vững. Cần phải đẩy mạnh sự hoạt động của các mô hình vệ sinh tự quản tại các khu vực đường, phố. Tại đó công ty phối hợp với các phường, chính quyền địa phương sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ tạo ra được các hiệu quả tích cực trên tất cả các mặt kinh tế, quản lý, xãhội và môi trường. Từ việc phân tích tính toán trong chuyên đề này chúng ta có thể thấy việc vận hành mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn manglại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, quản lý và môi trường. Xuất phát từ chính các lợi ích đó mà Đảng và nhà nước ta cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác này. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thu An (2005), "Hợp tác xã môi trường Thành Công -Mô hình cần được nhân rộng", Tạp chí môi trường số 5/2005. 2. Báo cáo 5 năm hoạt động (2004-2008) công tác xã hội hoá VSMT của công ty MTĐT Tây Đô. 3. Báo cáo tình hình thực hiện: đề án thí điểm xã hội hoá công tác thu gom, một phần vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Hà Nội. 4. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010- Hà Nội 4/2003. 5. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh (1999), "Áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Hà Nội", NXB Chính trị quốc gia. 6. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh (2003), "Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường", NXB Thống kê. 7. Cục thống kê Hà Nội, Niên giám thống kê Hà Nội 2008. 8. Dự án: "Xây dựng mô hình tổ thu gom rác dân lập thị xã Cửa Lò, Nghệ An", UBND thị xã Cửa Lò, Nghệ An. 9. Đề án: "Thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên điạn bàn quận Long Biên", UBND quận Long Biên, năm 2000. 10. Kinh tế chất thải trong phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, năm 2001. 11. Kinh tế chất thải đô thị ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, năm 1999. 12.GS.TS Nguyễn Đình Hương (2006), "Giáo trình kinh tế chất thải", NXB Giáo dục, Hà Nội. 73 13. TS. Trần Thanh Lâm (2003), "Đẩy mạnh xã hội hoá bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước", Tạp chí bảo vệ môi trường số 9/2003, Cục Môi Trường, Hà Nội. 14. Nghị định số 52/2004/NĐ-UBND Thành phố Hà Nội về mức phí vệ sinh môi trường. 15.Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính Trị về "Bảo vệ môi trường trong thời đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước",Đảng Cộng Sản Việt Nam, Hà Nội ngày 15/11/2004. 16. Nhập môn phân tích lợi ích -chi phí, trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc Gia, năm 2003. 17. TS Trương Mạnh Tiến, TS Nguyễn Văn Tài (2001), "Bảo vệ môi trường cộng đồng", Tạp chỉ bảo vệ môi trường số 9/2001, Cục môi trường Hà Nội. 18. Tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động trong 5 năm 2004-2008 của công ty CPMTĐT Tây Đô. 73 PHỤ LỤC 73 73 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_moi_truong_1__7976.pdf