Tuy đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề nhưng đề tài vẫn
tồn tại một số hạn chế sau:
Một là, đề tài chỉ dừng lại ở việc thu thập, phân tích số liệu thứ cấp, không sử
dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng. Do đó, chỉ đánh giá hiệu quả
nghiệp vụ huy động vốn TGTK đối với ngân hàng – dựa trên một số chỉ tiêu của ngân
hàng chứ chưa đánh giá hiệu quả đối với khách hàng cũng như xã hội.
Hai là, do tính bảo mật về thông tin nên quá trình tiếp cận, thu thập số liệu gặp
nhiều khó khăn, phạm vi nghiên cứu về thời gian dài (2008 – 2012) nên tôi không có
đủ nguồn dữ liệu cần thiết để nghiên cứu sâu hơn, giải thích một cách chính xác, cụ thể
hơn. Không có nhiều số liệu để so sánh với chi nhánh các NHTM khác trên địa bàn.
Ba là, tôi vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, và tài liệu nghiên
cứu nên giải quyết một số vấn đề không được một cách chính xác và thấu đáo.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài hạn
thường cao hơn ngắn hạn (khoảng 10%). Việc phải “lấy ngắn nuôi dài” tiềm ẩn nhiều
rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên việc TGTK có kỳ hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất là một thuận lợi cho ngân hàng khi đây là một nguồn vốn có tính ổn định cao,
dễ dàng trong việc lên kế hoạch sử dụng hơn.
Bên cạnh đó, TGTK khác như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm
bậc thang, cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ chứng tỏ việc đa dạng hóa các sản
phẩm TGTK nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là một chính sách đúng đắn. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trưởng cũng như sức hút của các sản phẩm này lại có xu hướng giảm, từ
chiếm 42,7% vào năm 2008 giảm xuống còn 28,4% vào năm 2012. Bên cạnh đó, việc
sản phẩm tiết kiệm bậc thang chiếm trên 95% tổng vốn TGTK khác chứng tỏ các sản
phẩm TGTK khác như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm dự thưởng,
chưa thu hút được sự quan tâm từ phía khách hàng. Đòi hỏi phía Ngân hàng phải
nghiên cứu, tung ra các sản phẩm mới, cải tiến hoặc thay thế các sản phẩm có quy mô
huy động thấp sau một thời gian dài.
2.2.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Tiền gửi tiết kiệm:
Trong 5 năm qua, nguồn vốn Tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh có nhiều biến
động về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tổng vốn TGTK huy động được tăng qua từng
năm song tốc độ tăng trưởng không ổn định được thể hiện qua bảng 2.18 bên dưới.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc dự đoán, lên kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng
trong những năm tiếp theo.
Năm 2009, huy động TGTK đạt 1.120.643.035.566 đồng với tốc độ tăng trưởng
khiêm tốn, chỉ 6,7% tức tăng hơn 70 tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này đã tăng mạnh vào
năm 2010 với giá trị 39,7%, tức tăng hơn 444 tỷ đồng khi đạt 1.565.499.925.687 đồng.
Đến năm 2011 – một năm có nhiều sự kiện quan trọng, nhiều đổi thay và xáo trộn
trong hoạt động ngân hàng, TGTK của chi nhánh vẫn đạt được một kết quả khả quan:
tổng vốn TGTK huy động gần đạt tới ngưỡng 2000 tỷ đồng, tăng 27,2% so với năm
trước. Trên đà tăng trưởng, ngân hàng kết thúc năm 2012 với 2.701.177.679.012 tỷ
đồng TGTK huy động được, tăng 35,6%, tương ứng gần 701 tỷ đồng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
43
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không những chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
mà còn tăng giảm thất thường, giảm mạnh nhất vào năm 2010 (giảm đến 73,3%, tương
ứng với hơn 7 tỷ đồng khi chỉ đạt 2.573.345.450 đồng) và tăng mạnh nhất vào năm
2011 (tăng 85,1%, tương ứng với hơn 2 tỷ đồng).
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn biến động cùng chiều song không cùng tốc độ tăng
trưởng với tổng TGTK: tăng mạnh vào năm 2010, 2011 và tăng chậm lại vào năm
2012. Như vậy, biến động của TGTK chịu ảnh hưởng từ sự biến động của cả TGTK có
kỳ hạn lẫn TGTK khác. Cụ thể, năm 2011, tuy TGTK có kỳ hạn có tốc độ tăng trưởng
cao (55,7%) song do TGTK khác với quy mô không nhỏ có tốc độ tăng trưởng âm đã
làm tốc độ tăng trưởng của tổng vốn TGTK chậm lại. Đến năm 2012, khi mà tốc độ
tăng trưởng của TGTK có kỳ hạn chậm lại, chính tốc độ tăng trưởng cao của TGTK
khác đã một phần làm tăng tốc độ tăng trưởng của tổng vốn TGTK.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
44
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Bảng 2.18. Tốc độ tăng trưởng vốn Tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh 2008 – 2012:
Đơn vị tính:
đồng
Chỉ tiêu
2009 / 2008 2010 / 2009 2011 / 2010 2012 / 2011
+ / - % + / - % + / - % + / - %
Tiền gửi tiết kiệm 70.497.588.580 6,7% 444.856.890.121 39,7% 426.284.796.634 27,2% 709.392.956.691 35,6%
I. Tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn
4.325.861.021 81,4% -7.066.864.640 -73,3% 2.188.856.249 85,1% -1.868.645.662 -39,2%
II. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn
25.404.066.576 4,3% 345.865.248.047 55,6% 539.184.523.692 55,7% 424.130.952.066 28,1%
1. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn
dưới 12 tháng
28.093.991.044 7,5% 349.590.423.140 86,9% 531.328.166.656 70,7% 195.887.713.784 15,3%
2. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên
-2.689.924.468 -1,2% -3.725.175.093 -1,7% 7.856.357.036 3,6% 228.243.238.281 101,8%
III. Tiền gửi tiết
kiệm khác
40.767.660.983 9,1% 106.058.506.714 21,7% -115.088.583.307 -19,3% 287.130.650.287 59,8%
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn và tính toán của tác giả)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
45
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
2.2.3.3. Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người:
Bảng 2.19. Tỷ lệ TGTK bq đầu người của chi nhánh 2008 – 2012:
2008 2009 2010 2011 2012
TGTK (đồng) 1.050.145.446.986 1.120.643.035.566 1.565.499.925.687 1.991.784.722.321 2.701.177.679.012
Dân số (người) 1.084.900 1.087.600 1.090.879 1.103.100 1.109.242
Tỷ lệ TGTK BQ
đầu người
(đồng/người)
967.965 1.030.382 1.435.081 1.805.625 2.435.156
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn và tính toán của tác giả)
Hai chỉ tiêu TGTK và dân cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế biến động cùng chiều, tăng dần từ năm 2008 đến năm
2012, trong đó do TGTK tăng nhanh hơn làm cho tỷ lệ TGTK bình quân đầu người của chi nhánh cũng tăng từ 967.965
đồng/người (2008) lên 2.435.156 đồng/người (2012). Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lượng TGTK bình quân đầu người càng cao,
khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng tốt hơn, thuận lợi cho việc phục vụ cho nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng
với thị phần càng lớn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này không ổn định khi mà vào năm 2009, chỉ tiêu này chỉ đạt
6% và tăng mạnh vào năm 2010 với 39%, tăng nhẹ vào năm 2011 (26%) và tăng mạnh trở lại, đạt 35% vào năm 2012. Như vậy
tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này không những biến động cùng chiều mà còn tương tự với tốc độ tăng trưởng của tổng vốn
TGTK huy động được.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
46
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
2.2.3.4. Lãi suất huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân:
Chỉ tiêu lãi suất huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá hiệu
quả nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm. Việc xác định lãi suất huy động TGTK bình quân sẽ phản ánh một phần chi phí
huy động của ngân hàng - yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.20. Lãi suất huy động vốn TGTK bình quân của chi nhánh 2008 – 2012:
2008 2009 2010 2011 2012
TGTK bình quân
(đồng)
1.018.690.285.201 1.085.394.241.276 1.343.071.480.626 1.778.642.324.004 2.346.481.200.666
Chi phí lãi TGTK
(đồng)
158.864.777.234 147.383.789.897 180.924.552.253 264.247.124.067 240.798.705.427
Lãi suất huy động
TGTK BQ (%)
15,6% 13,6% 13,5% 14,9% 10,3%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và tính toán của tác giả)
(Trong đó, do số liệu TGTK huy động được là những số liệu thời điểm – vào ngày 31 tháng 12 mỗi năm nên ở đây tôi
tính toán và sử dụng số liệu bình quân).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
47
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Để hiểu rõ hơn về sự biến động lãi suất huy động TGTK bình quân của chi
nhánh, tôi tiến hành tìm hiểu về tình hình lãi suất huy động TGTK trong 5 năm từ năm
2008 đến năm 2012. Bắt đầu là năm 2008 - một năm hết sức khó khăn của nền kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng với cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ
nước Mỹ và không ngừng lan rộng ra toàn cầu. Hoạt động của ngành Ngân hàng chịu
sự ảnh hưởng một cách nghiêm trọng và chứa đựng nhiều sự bất ổn. Khi mà lãi suất
huy động áp dụng cho TGTK không kỳ hạn rất ổn định (duy trì 3%/năm) thì lãi suất
huy động có những biến động trái chiều với biên độ lớn đối với TGTK có kỳ hạn.
Trong nửa năm đầu, lãi suất tăng mạnh từ 6,6%/năm (kỳ hạn 1 tháng), 8,28%/năm (kỳ
hạn 6 tháng), 9%/năm (kỳ hạn 12 tháng) và 9,12%/năm (kỳ hạn 12 tháng trở lên) vào
ngày 20/02 và đạt mốc cao nhất vào ngày 26/06 với 17%/năm (kỳ hạn 1 tháng, 3
tháng, 12 tháng trở lên) và 17,5%/năm (kỳ hạn 12 tháng), ngay sau khi lãi suất cơ bản
bằng Đồng Việt Nam được điều chỉnh tăng từ 12%/năm lên 14%/năm ngày
10/06/2008 nhằm kiềm chế lạm phát. Bên cạnh đó, việc NHNN thắt chặt chính sách
tiền tệ bằng cách phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc kỳ hạn 1 năm ngày
17/03/2008, nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11%, đòi hỏi các ngân hàng phải tăng
cường huy động vốn, cuộc chạy đua lãi suất chính vì vậy mà diễn ra mạnh mẽ. Tuy
nhiên sau một thời gian, chứng kiến việc hàng loạt các ngân hàng tăng mạnh lãi suất
huy động và cho vay trong điều kiện nền kinh tế không thuận lợi đã ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất – kinh doanh của không ít doanh nghiệp, nền sản xuất trì trệ,..
NHNN Việt Nam quyết định giảm lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam xuống còn
13%/năm vào ngày 21/10/2008, lãi suất huy động giảm mạnh, chỉ còn 6,3%/năm (kỳ
hạn 1 tháng), 7,6%/năm (kỳ hạn 6 tháng), 8%/năm (kỳ hạn 12 tháng và 12 tháng trở
lên) vào ngày 24/12/2008.
Ngay từ đầu năm 2009, lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam được điều chỉnh
giảm một lần nữa một cách mạnh tay với quyết tâm khôi phục nền kinh tế vào ngày
01/02/2009: 7%/năm. Do đó, trong những tháng đầu năm, lãi suất huy động được duy
trì một cách khá ổn định, tăng nhẹ nhưng chỉ dao động quanh 6 – 7%/năm và bắt đầu
tăng mạnh hơn từ tháng 05/2009. Đến ngày 1/12/2009, NHNN tăng lãi suất cơ bản lên
8%/năm, ngân hàng cũng mạnh dạn tăng lãi suất huy động khi mà trần lãi suất huy
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
48
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
động được quy định là 10,5%/năm. Cuối tháng 12, lãi suất huy động của chi nhánh là
10,1%/năm (kỳ hạn 1 tháng), 10,4%/năm (kỳ hạn 6, 12 tháng và 12 tháng trở lên).
Cuối tháng 3/2010, NHNN Việt Nam công bố lãi suất cơ bản vẫn giữ ở mức
8%/năm nên lãi suất huy động từ đầu năm cho đến tận tháng 10 khá ổn định, khoảng
10 – 11%/năm khi mà quy định về lãi suất huy động trần ở mức 10,5%/năm bị dỡ bỏ
ngày 14/04. Cuộc chạy đua lãi suất bắt đầu sau khi NHNN cho phép các NHTM được
áp dụng lãi suất thả nổi vào đầu tháng 11, nâng lãi suất cơ bản lên 9%/năm, lãi suất
huy động đã tăng vọt từ 11 - 11,5%/năm lên đến trên 17%/năm ở một số NHTM.
Trước tình hình ngày càng khó kiểm soát, thông tư 30/2010/TT-NHNN ra đời, cho
phép các NHTM được tự quyết định lãi suất huy động nội tệ phù hợp căn cứ vào tình
hình cung cầu vốn song không được vượt quá 14%/năm. Đến ngày 16/12/2010, lãi
suất huy động của ngân hàng ở mức 14%/năm (kỳ hạn 1 tháng, 12 tháng, 12 tháng trở
lên) và 13,5% (kỳ hạn 6 tháng).
Năm 2011, ngành Ngân hàng đã triển khai nhiệm vụ trong bối cảnh kinh tế
phục hồi chậm, còn nhiều bất ổn. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/2011/QH13
nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô với chính sách tiền tệ chặt chẽ. Trong
6 tháng đầu năm, cuộc đua lãi suất vẫn diễn ra một cách ngấm ngầm giữa các ngân
hàng, có thời điểm lãi suất huy động của một số ngân hàng lên đến 19 – 20%/năm.
Nhưng từ tháng 9, tình hình lãi suất có phần bớt căng thẳng hơn do NHNN áp dụng
chính sách tiền tệ thắt chặt, xử phạt nặng những ngân hàng huy động vượt quá
14%/năm và có tình trạng thỏa thuận lãi suất ngầm giữa người gửi tiền với ngân hàng.
Riêng NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH luôn tuân thủ nghiêm chỉnh chủ trương của
Chính phủ và chỉ đạo của Thống đốc NHNN, lãi suất huy động trong năm hầu như
không thay đổi, giữ ở mức cố định là 14%/năm.
Lãi suất huy động giảm được xem là một điểm sáng trong bức tranh màu xám
của ngành Ngân hàng năm 2012 khi mà tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm,
nợ xấu tăng vọt, lợi nhuận sụt giảm, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu,.. Việc
NHNN liên tục ra những thông tư quy định mức lãi suất huy động trần đã ảnh hưởng
rất lớn đến biến động lãi suất của ngân hàng trong năm nay với xu hướng giảm trong 6
tháng đầu năm và giữ ổn định ở mức 9%/năm trong 6 tháng còn lại. Bắt đầu là thông
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
49
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
tư 05/2012/TT-NHNN có hiệu lực ngày, 13/03/2012 v/v áp dụng lãi suất tối đa đối với
tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng trở lên là 13%. Đến ngày 11/04/2012, NHNN ra thông tư số
08/2012/TT-NHNN quy định giảm mức lãi suất này xuống còn 12% và xuống còn
11% theo thông tư số 17/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/05/2012. Chưa dừng
lại, NHNN tiếp tục ra thông tư số 19/2012/TT-NHNN vào ngày 08/06/2012 v/v giảm
lãi suất áp dụng tối đa với tiền gửi không kỳ hạn là 2%/năm và có kỳ hạn từ 1 tháng
trở lên là 9%/năm. Ngân hàng đã giảm lãi suất huy động theo đúng lộ trình trên và kết
thúc năm 2012 với lãi suất huy động của ngân hàng là 8%/năm (kỳ hạn 1 tháng, 6
tháng) và 9,5 %/năm (kỳ hạn từ 12 tháng trở lên) vào ngày 24/12/2012.
Tình hình lãi suất giai đoạn 2008 – 2012 một phần nào đã giải thích được sự
biến động lãi suất huy động TGTK bình quân của ngân hàng: giảm trong 3 năm đầu,
tăng trong năm 2011 và giảm trở lại vào năm 2012. Nhìn chung, chỉ tiêu này có xu
hướng giảm khi tổng vốn TGTK tăng là một dấu hiệu tích cực, chứng tỏ khả năng
quản lý chi phí của ngân hàng khá tốt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
50
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Đồ thị 2.2: Diễn biến lãi suất huy động TGTK của chi nhánh giai đoạn 2008 - 2012
/ năm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
51
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
2.2.3.5. Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi:
Như đã trình bày ở chương 1, chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi TGTK / Chi phí trả
lãi TGTK là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn
TGTK với công thức:
Chênh lệch thu chi lãi TGTK = Thu lãi TGTK – Chi lãi TGTK
Chi phí trả lãi TGTK Chi phí trả lãi TGTK
Trên thực tế, chúng ta không tính được chỉ tiêu Thu lãi TGTK khi mà ngân
hàng không quy định cụ thể TGTK được dùng riêng cho nghiệp vụ sử dụng vốn nào?
Do đó, tôi sẽ sử dụng chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi – một chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn để phần nào phản ánh được hiệu quả huy động vốn
TGTK khi mà TGTK chính là thành phần chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn
huy động và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.21. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của chi nhánh 2008 – 2012:
Đơn vị tính: đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Thu nhập lãi 352.917.249.758 302.355.539.017 443.652.033.574 616.542.049.542 559.056.493.486
Chi phí lãi 264.774.628.724 245.639.649.828 301.540.920.421 440.411.873.445 401.331.175.711
Chênh lệch
thu chi lãi /
Chi phí lãi
0,33 0,23 0,47 0,40 0,39
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và tính toán của tác giả)
Từ năm 2008 – 2012, chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí lãi của ngân hàng
luôn có giá trị lớn hơn 0, chứng tỏ một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn
sẽ thu được x đồng lợi nhuận (x>0) từ đồng tiền đó. Năm 2009, tuy chi phí lãi giảm
7,2% là một dấu hiệu tích cực đối với nghiệp vụ huy động vốn song do thu nhập lãi
cũng giảm mạnh, giảm đến 14,3% khiến chỉ tiêu này chỉ đạt 0,23 đồng/1 đồng chi phí
lãi – nghĩa là ngân hàng chỉ thu được 0,23 đồng lợi nhuận từ 1 đồng chi phí lãi bỏ ra
ban đầu, giảm đến 30,6% so với năm 2008 (0,33 đồng/1 đồng chi phí lãi). Điều này có
thể được giải thích một phần do sự giảm mạnh của lãi suất huy động lẫn cho vay so
với năm 2008 – một năm đầy biến động của lãi suất ngân hàng. Đến năm 2010, mức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
52
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
lợi nhuận tăng đến 104,1% và đạt 0,47 đồng/1 đồng chi phí lãi khi mà chi phí lẫn thu
nhập lãi đều tăng song thu nhập lãi tăng mạnh hơn. Trong 2 năm tiếp theo, 2011 và
2012, chỉ tiêu này khá ổn định và đạt giá trị khoảng 0,40 đồng/1 đồng chi phí lãi (chi
phí và thu nhập lãi luôn biến động cùng chiều với nhau và có giảm nhẹ vào năm 2012
so với năm 2011). Như vậy, từ năm 2008 đến năm 2012, mức lợi nhuận thu được trên
một đồng chi phí của chi nhánh tuy mang giá trị dương song không ổn định và hơi
thấp (0<x<1). Tuy nhiên, điều này là hợp lý khi mà hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn này.
2.2.3.6. Sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn TGTK và nghiệp vụ sử
dụng vốn:
Tôi sử dụng chỉ tiêu Dư nợ bình quân / TGTK bình quân để xem xét sự phù hợp
giữ nghiệp vụ huy động vốn TGTK và nghiệp vụ sử dụng vốn (Do số liệu Dư nợ và
TGTK huy động được đều là những số liệu thời điểm vào 31/12 mỗi năm nên tôi tính
toán và sử dụng số liệu bình quân).
Bảng 2.22. Dư nợ bình quân/TGTK bình quân của chi nhánh 2008 – 2012:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Dư nợ bình quân 2.101 2.643 3.006 3.280
Tiền gửi tiết kiệm
bình quân
1.086 1.343 1.779 2.347
Dư nợ bình quân /
TGTK bình quân
193,6% 196,8% 169,0% 139,8%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và tính toán của tác giả)
Dựa vào bảng số liệu trên, tôi thấy tỷ lệ Dư nợ bình quân / TGTK bình quân
của ngân hàng rất lớn. Tuy nhiên, Dư nợ là kết quả của việc sử dụng vốn từ tổng
nguồn vốn huy động được, trong khi đó TGTK chỉ là một bộ phận trong tổng nguồn
vốn cho nên việc tỷ lệ trên rất lớn là một điều hợp lý, chứng tỏ việc so sánh giữa Dư
nợ với TGTK không có ý nghĩa về mặt con số và chỉ có thể cho biết một phần nào đó
về mức độ hợp lý giữa nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
53
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Từ năm 2008 đến năm 2012, tỷ lệ Dư nợ bình quân / TGTK bình quân của ngân
hàng có xu hướng giảm từ 193,6 % xuống còn 139,8%, rủi ro thanh khoản giảm. Hai
chỉ tiêu Dư nợ bình quân và TGTK bình quân biến động cùng chiều, có xu hướng tăng
qua các năm song tốc độ tăng trưởng của TGTK bình quân thường lớn hơn tốc độ tăng
trưởng của Dư nợ bình quân, phù hợp với chủ trương chỉ tăng Dư nợ trên cơ sở tăng
trưởng nguồn vốn tương ứng. Song chênh lệch khá lớn giữa tăng trưởng Dư nợ bình
quân và tăng trưởng TGTK bình quân phần nào sẽ tạo sức ép cho ngân hàng về nguồn
trả lãi cho khách hàng gửi tiền.
Bên cạnh đó, tôi mong muốn tiến hành so sánh chi tiết theo kỳ hạn để xem xét
nguồn vốn TGTK theo kỳ hạn đáp ứng bao nhiêu phần trăm so với nhu cầu vốn theo
kỳ hạn của ngân hàng. Từ đó đánh giá hiệu quả của nguồn vốn phân tích. Song không
thể thu thập được số liệu nên chỉ dừng lại ở việc phân tích chỉ tiêu Dư nợ bình quân /
TGTK bình quân để xem xét sự phù hợp giữ nghiệp vụ huy động vốn TGTK và nghiệp
vụ sử dụng vốn.
2.2.3.7. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm của
chi nhánh 2008 – 2012:
a) Những mặt được:
Mặc dù trong giai đoạn 2008 – 2012 tình hình kinh tế thế giới và nước ta đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức lớn như: khủng hoảng tài chính, lạm phát tăng (chỉ số
CPI năm 2008 là 19,89%, năm 2009 là 6,52%, năm 2010 là 11,72%, năm 2011 tăng
18,58% và năm 2012 là 9,21%), giá vàng, giá một số mặt hàng thiết yếu tăng giảm thất
thường, thị trường chứng khoán, bất động sản đóng băng,... đã tác động tiêu cực đến
hoạt động nhiều doanh nghiệp nói chung và ngành Ngân hàng nói chung nhưng
NHNo&PTNT tỉnh TTH đã đạt được những kết quả không nhỏ trong nghiệp vụ huy
động vốn Tiền gửi tiết kiệm.
Một là, tổng vốn TGTK huy động được liên tục tăng trong 5 năm và đạt giá trị
đến 2.701.177.679.012 đồng vào năm 2012. Cơ cấu TGTK có sự dịch chuyển theo
hướng tích cực: TGTK có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng, mang
lại thuận lợi cho ngân hàng khi đây là một nguồn vốn có tính ổn định cao, dễ dàng
trong việc lên kế hoạch sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
54
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Hai là, tỷ lệ TGTK bình quân đầu người tăng từ 967.965 đồng/người vào năm
2008 lên đến 2.435.156 đồng/người vào năm 2012. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lượng
TGTK bình quân đầu người càng cao, khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày
càng tốt hơn, thuận lợi cho việc phục vụ cho nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng với
thị phần càng lớn. Bên cạnh đó, từ năm 2008 đến năm 2012, tỷ lệ Dư nợ bình quân /
TGTK bình quân của ngân hàng có xu hướng giảm từ 193,6 % xuống còn 139,8%, rủi
ro thanh khoản giảm.
Ba là, lãi suất huy động vốn được điều chỉnh một cách linh hoạt, căn cứ vào
tình hình cung cầu vốn trên thị trường, mặt bằng lãi suất huy động của các NHTM
khác trên địa bàn nhưng vẫn tuân thủ chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam, ngân
hàng kiểm soát chi phí huy động vốn khá tốt.
Bốn là, triển khai đầy đủ các chương trình huy động vốn do NHNo&PTNT
Việt Nam phát động hằng năm nói chung và NHNo&PTNT tỉnh TTH nói riêng, chú
trọng đa dạng hóa các sản phẩm TGTK, mở rộng mạng lưới, tăng cường công tác
tuyên truyền, khuyến mãi, tổ chức Hội nghị khách hàng, nhằm thu hút, đáp ứng nhu
cầu của nhiều khách hàng.
Năm là, dành nhiều thời gian và sự quan tâm đối với ứng dụng công nghệ mới:
triển khai phần mềm quản lý dữ liệu thông minh IPCAS từ năm 2008, đào tạo IPCAS
cho toàn cán bộ nghiệp vụ, nâng cấp đường truyền, trên cơ sở đó phát triển mạnh dịch
vụ hiện đại như SMS Banking, kết nối liên minh thẻ Banknet với Smartline,
b) Những mặt chưa được:
Một là, tuy tổng vốn TGTK huy động được tăng qua từng năm song tốc độ tăng
trưởng không ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn ngắn có xu hướng tăng trong giai đoạn trên,
gây rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng khi tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn
luôn cao hơn dư nợ ngắn hạn.
Hai là, đa dạng hóa các sản phẩm TGTK là một chính sách đúng đắn song một
số sản phẩm TGTK khác như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm dự
thưởng, có quy mô khá thấp, chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn TGTK huy
động được, chứng tỏ sức hút của các loại hình này chưa cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
55
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Ba là, mức lợi nhuận tạo ra trên 1 đồng chi phí huy động vốn TGTK tuy dương
song khá thấp (< 1) và tốc độ tăng trưởng không ổn định.
Như vậy, nhìn chung nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh
chỉ khá hiệu quả khi tốc độ tăng trưởng không ổn định. Do đó, ngân hàng cần phải
quản lý chi phí và thu nhập một cách chặt chẽ hơn nữa, tìm ra những biện pháp để tăng
trưởng ổn định, giảm chi phí huy động, phần nào làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
trong những năm tiếp theo khi mà nền kinh tế đang trên đà hồi phục, mở ra nhiều cơ
hội cho sự tăng trưởng về nguồn vốn nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung.
c) Phân tích mô hình SWOT nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết kiệm
tại NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế:
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Đến nay,NHNo&PTNT tỉnh TTH
đã khẳng định được thương hiệu là
NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong phát triển kinh tế tỉnh
nhà, đặc biệt là đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, lấy được
niềm tin của nhiều khách hàng.
- Chú trọng đầu tư đổi mới và ứng
dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc
lực cho công tác quản trị kinh doanh và
phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. NHNo&PTNT là ngân hàng
đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại
hóa hệ thống thanh toán và kế toán
khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng
Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS
đã được hoàn thiện, NHNo&PTNT đủ
năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch
- Tuy số lượng sản phẩm TGTK
khá nhiều song chỉ tập trung huy động
vào 1 số sản phẩm nhất định như
TGTK có kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang.
Các sản phẩm còn lại chưa thu hút
được sự quan tâm của nhiều khách
hàng.
- Nhân viên lớn tuổi nhiều, tuy có
nhiều kinh nghiệm song khó thay đổi,
điều chỉnh hành động, thói quen, suy
nghĩ sao cho phù hợp với ngân hàng
hiện đại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
56
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn
và chính xác cao đến mọi đối tượng
khách hàng trong và ngoài nước.
- Mạng lưới không ngừng mở rộng,
từ 1 chi nhánh ban đầu, nay đã phủ
rộng khắp tỉnh với 12 chi nhánh, 16
phòng giao dịch, 24 điểm đặt ATM đưa
ngân hàng ngày càng đến gần với
khách hàng hơn và chiếm lĩnh một thị
phần khá lớn trên địa bàn tỉnh TTH.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- Nền kinh tế đang trên đà hồi phục,
dần thoát ra cuộc khủng hoảng kinh tế
đã kéo dài từ năm 2008.
- Tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình
quân đầu người và tổng vốn đầu tư
toàn Tỉnh tăng qua từng năm và vẫn
chưa có dấu hiệu giảm sút khi mà tỉnh
TTH đang phấn đấu để trở thành Đô thị
loại I trực thuộc trung ương với nhiều
cơ hội phát triển.
- Dân số ngày càng tăng, mở ra
nhiều cơ hội tìm kiếm khách hàng cho
ngân hàng.
- Tuy nền kinh tế có dấu hiệu hồi
phục nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro
gây bất ổn kinh tế vĩ mô khi vẫn tồn tại
những vấn đề nội tại của hệ thống tài
chính ngân hàng (nợ xấu vẫn cao), quá
trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng
chưa đủ rõ ràng và mạnh mẽ.
- Đầu năm 2013, diễn biến lạm phát
khá ổn trong khi tăng trưởng tín dụng
vẫn chậm chạp thì nhiều khả năng lãi
suất tiếp tục giảm, huy động vốn
TGTK gặp khó khăn.
- Thiếu sự bảo vệ những cái mới,
các dịch vụ rất dễ bị sao chép.
- Chịu sự can thiệp, quản lý chặt
chẽ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước: lãi suất, thiết lập và công nhận
những dịch vụ mới,..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
57
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ:
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới:
NHNo&PTNT Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò trụ cột
trong đầu tư vốn cho nền kinh tế, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn,
kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Căn cứ vào định hướng kinh
doanh trong những năm tới của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh tỉnh TTH nêu ra
những định hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
Các chi nhánh trên tỉnh TTH tập trung huy động vốn và thừa vốn để chuyển tải
vốn cho nông nghiệp; đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhất là nguồn vốn ổn định để
đáp ứng nhu cầu cho vay, đa dạng hóa các hình thức huy động, vừa đánh giá hiệu quả
các sản phẩm dịch vụ đã thực hiện, vừa tiếp tục triển khai các dịch vụ sản phẩm mới
như: dịch vụ thu thuế, tiền điện, dịch vụ hỗ trợ tự động qua hệ thống Banknet,
Phải có tăng trưởng nguồn vốn ổn định mới được tăng trưởng tín dụng, giao chỉ
tiêu huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cho từng nhân viên, tùy thuộc vào tình hình
thực tế tại mỗi địa phương, chi nhánh, và vị trí công việc.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro, đảm bảo ổn định và an toàn
trong hoạt động tín dụng. Chọn lọc dự án hiệu quả để đầu tư, gắn liền với nâng cao
chất lượng tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu,.. Tăng cường giải ngân
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP về “cho vay
nông nghiệp nông thôn”, bám sát định hướng, giải pháp của NHNo&PTNT Việt Nam
để kịp thời chỉ đạo và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh từng năm.
Chủ động thực hiện phân loại khách hàng với các chính sách khác nhau đối với
khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, đặc biệt
là khách hàng mới nhằm củng cố và nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ, chuyên môn, đặc biệt chú trọng
đến rèn luyện phẩm chất đạo đức cán bộ. Thực hiện phân cấp, phân quyền rõ ràng,
minh bạch, tạo điều kiện cho các chi nhánh trực thuộc hoạt động hiệu quả hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
58
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Trong năm 2013, phấn đấu tăng nguồn vốn huy động từ 22 – 23% so với năm
2012; dư nợ tăng 18 – 19% trong đó tỷ lệ cho vay Nông nghiệp Nông thôn là 65%/
tổng dư nợ và nợ xấu / tổng dư nợ dưới 2%.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn Tiền gửi tiết
kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH:
3.2.1. Chú trọng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ:
3.2.1.1. Đối với các sản phẩm TGTK hiện có:
Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm TGTK hiện có của mình theo
hướng tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng như:
Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm.
Điều chỉnh, thay đổi một số thuộc tính trong chu kỳ sống của sản phẩm sao cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng khi ngày càng có nhiều sự lựa chọn.
Xây dựng hệ thống Gói sản phẩm – kết hợp các loại hình sản phẩm có liên quan
với nhau một cách khoa học như Tiền gửi tiết kiệm với cho vay tiêu dùng, Tiết
kiệm học đường với cho vay hỗ trợ du học, Tiết kiệm bằng ngoại tệ với cho
vay lãi suất ưu đãi,
3.2.1.2. Phát triển sản phẩm TGTK mới:
Đa dạng hóa các sản phẩm TGTK là công việc cần thiết song quyết định cung
cấp sản phẩm mới là một quyết định hết sức quan trọng, góp phần tăng cường vị thế
cạnh tranh, đáp ứng và khuyến khích sự đổi mới nhu cầu của khách hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của
NHNN: Lãi suất TGTK được tự động điều chỉnh tăng lên tương ứng khi mức
lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do NHNN Việt Nam điều chỉnh tăng lên
theo công thức Lãi suất = Lãi suất cơ bản + x% (x% phụ thuộc vào kỳ hạn gửi)
nhưng không bị giảm xuống khi mức lãi suất cơ bản giảm. Lãi suất ban đầu có
thể thấp hơn so với lãi suất của TGTK có kỳ hạn tương ứng song sẽ mang lại
cảm giác an tâm, tránh rủi ro lãi suất cho khách hàng. Tuy nhiên, để hạn chế rủi
ro lãi suất cho ngân hàng, chỉ nên áp dụng đối với kỳ hạn ngắn, từ 1 tháng đến 6
tháng và không nên cho rút gốc trước hạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
59
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Tiết kiệm rút gốc từng phần linh hoạt: là sản phẩm cho phép khách hàng có
thể rút từng phần tiền gốc trong kỳ hạn gửi mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất
xác định tại đầu kỳ đối với phần gốc còn lại. Phần rút trước hạn phải là bội số
của x triệu đồng, được tính theo lãi suất rút trước hạn tương ứng với thời gian
thực gửi và phải thông báo trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định. Khách hàng có thể linh hoạt rút một phần gốc trong kỳ để đáp ứng
nhu cầu vốn đột xuất mà không phải tất toán tài khoản.
Tiết kiệm định kỳ có thưởng: là sản phẩm mà nếu thời hạn gửi tiền tiết kiệm
càng lâu thì khách hàng càng được nhận nhiều lần những phần quà có giá trị
tương ứng với số vốn gửi vào ban đầu vào những thời điểm nhất định.
Tiết kiệm có mục đích cụ thể với các tên gọi hấp dẫn như Tiết kiệm cho Ngôi
nhà Mơ Ước, Tương lai tươi sáng,.. Đây là hình thức tiết kiệm nhằm thu hút
nguồn vốn trung dài hạn cho ngân hàng, giảm rủi ro thanh khoản cho ngân
hàng. Người gửi tiền có thể thoả thuận với ngân hàng hàng tháng gửi vào tài
khoản tiết kiệm một số tiền nhất định. Bản chất của hình thức này giống với tiết
kiệm gửi góp song khách hàng sẽ được ngân hàng cho vay tiền nếu có nhu cầu
để đạt mục đích trên một cách nhanh hơn khi số tiền tiết kiệm đạt tới x% giá trị
tài sản mà khách hàng muốn sở hữu.
3.2.2. Duy trì chính sách giá cả:
Các sản phẩm TGTK được cung cấp cho khách hàng thông qua lãi suất và phí.
Tuy nhiên, ngân hàng phải tuân thủ các quy định mang tính bắt buộc của Chính phủ,
NHNN cũng như phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác nên trong giai đoạn
này, ngân hàng tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường để quyết định mức lãi
suất của mình. Do không có sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng với nhau nên ngân
hàng nên chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn TGTK bằng các giải pháp khác.
3.2.3. Không ngừng mở rộng, phát triển kênh phân phối:
Mở rộng kênh phân phối là một đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển
ngân hàng. Các kênh phân phối – một công cụ tăng sự tiếp cận của khách hàng đối với
khách hàng mà thông suốt, thuận tiện thì sẽ tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
60
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
3.2.3.1. Kênh phân phối truyền thống (trực tiếp):
Kênh phân phối qua chi nhánh, phòng giao dịch là kênh phân phối truyền thống
gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Mạng lưới
các chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh TTH hiện đã phủ khắp toàn tỉnh nên cần chú trọng
vào nâng cao chất lượng của cơ sở vật chất lẫn bộ phận giao dịch viên.
Xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc khang trang, sạch sẽ, sắp xếp các khu vực
một cách khoa học, thoải mái, tăng không gian dành cho khách hàng. Với hệ thống
camera cùng đội ngũ bảo vệ có trang bị vũ khí, ngân hàng có thể xem xét tháo kiếng
chống trộm được dùng làm vách ngăn giữa nhân viên ngân hàng và KH vì chắc chắn ai
cũng cảm thấy khó khăn, thậm chí bực bội khi phải giao tiếp qua một tấm kiếng như
vậy. Thay vào đó, ngân hàng có thể thiết kế ngăn đựng tiền xa tầm với của khách
hàng, trang bị thiết bị phun hơi cay cho nhân viên giao dịch hoặc thay đổi chiều cao
của tấm kiếng, tránh ngang tầm mắt của khách hàng, gây khó khăn trong giao tiếp.
Đội ngũ nhân viên giao dịch được đào tạo bài bản trong tác phong, thái độ cùng
với kiến thức chuyên môn vững, yêu cầu hiểu rõ về từng sản phẩm TGTK cũng như
chính sách khách hàng để phục vụ, tư vấn một cách thân thiện, nhiệt tình, chuyên
nghiệp như luôn nhìn thẳng và không quên nở nụ cười với khách hàng.
3.2.3.2. Kênh phân phối hiện đại:
Kênh phân phối hiện đại là kênh phân phối dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật,
đặc biệt là các thành tựu công nghệ thông tin vào lĩnh vực ngân hàng. Việc giao tiếp
với khách hàng thông qua kênh phân phối hiện đại sẽ giảm thiểu thời gian và chi phí đi
lại. Hiện nay, ngân hàng đã xây dựng một hệ thống gồm 24 điểm đặt ATM, triển khai
Mobile Banking, Internet Banking giúp khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng
mọi lúc mọi nơi. Kênh phân phối hiện đại, đặc biệt là Internet Banking giúp ngân hàng
thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” với chi phí thấp hơn nhiều so với việc mở chi
nhánh ở nước ngoài. Trong đó, vấn đề an toàn, bảo mật được đặt lên hàng đầu với các
kênh phân phối hiện đại này. Hiện nay, NHNo&PTNT hiện đang sử dụng phương
pháp xác thực giao dịch OTP Token6 - phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Tuy
6 OTP Token là thiết bị phát sinh mật khẩu dùng một lần. Trên thiết bị có một nút nhỏ dùng
để tạo ra mật khẩu dùng một lần là dãy 06 con số.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
61
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
nhiên, so với một số ngân hàng khác như ngân hàng Ngoại thương (sử dụng OTP
SMS, EVM), Đông Á (sử dụng OTP SMS, OTP Token, bàn phím ảo), Á Châu (sử
dụng OTP Token, chứng thư điện tử Smartcard),.. thì vấn đề an toàn và bảo mật thông
tin cho khách hàng chưa được ngân hàng chú trọng, cần sử dụng kết hợp với ít nhất
một phương pháp bảo mật nữa để mang lại sự an tâm cho khách hàng.
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh:
Là tập hợp những biện pháp tác động vào thị trường nhằm khuyến khích việc sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của
khách hàng hiện thời và thu hút khách hàng tương lai,.. đặc biệt tăng uy tín, hình ảnh
của ngân hàng trên thị trường.
Chi nhánh cần phải xây dựng, duy trì và phát huy hình ảnh tốt đẹp của mình một
cách tích cực và chủ động hơn. Một trong những cách thường dùng nhất cho việc thu
hút khách hàng là quảng cáo. Quảng cáo phải nêu một cách ngắn gọn, chân thực
những đặc trưng cơ bản của sản phẩm dịch vụ, nhất là những sản phẩm mới, nên
quảng cáo tập trung vào thời điểm nhất định như các ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành
lập, Trong thời kỳ này thì ngân hàng không nên nhấn mạnh đến yếu tố lãi suất để
thu hút khách hàng mà hãy đề cập đến tiện ích sản phẩm, sự an toàn vốn để khách
hàng biết rằng quyền lợi của khách hàng luôn được bảo vệ khi sử dụng sản phẩm của
ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể tăng cường quảng cáo trên các trang báo
điện tử có uy tín, lập một trang Facebook Fanpage riêng cho NHNo&PTNT tỉnh
TTH, Tiến hành song song các chiến dịch quảng cáo với chương trình khuyến mãi.
Tiếp tục đẩy mạnh bán hàng cá nhân, mọi nhân viên đều trở thành người bán sản
phẩm của ngân hàng khi khoán chỉ tiêu huy động vốn TGTK trực tiếp đến từng người.
Hằng năm, tiếp tục duy trì Hội nghị khách hàng, tạo điều kiện tiếp xúc, thảo luận,
nhận phản hồi và phản hồi giữa khách hàng và ngân hàng; tham gia ủng hộ một số
chương trình từ thiện (Nối nhịp nghĩa tình,), ủng hộ cho sinh viên nghèo vượt khó ở
một số trường Đại học hay tài trợ cho Festival Huế,; gửi thư Cảm ơn, tờ rơi, lời giới
thiệu về ngân hàng và sản phẩm,tới khách hàng một cách thường xuyên, đầy đủ tạo
hình ảnh tích cực cho ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
62
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
3.2.5. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Ngân hàng tiếp tục chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, đạo đức, chuyên môn của nhân viên. Tiến hành tuyển chọn một cách công
khai, thông báo một cách rộng rãi với những điều kiện dự tuyển cụ thể. Bố trí nhân
viên đúng vị trí, giúp họ phát huy được những điểm mạnh của mình. Hằng năm sẽ tổ
chức tập huấn về sử dụng chương trình IPCAS – một chương trình quản lý thông minh
song phức tạp, tập huấn văn hóa ứng xử, đạo đức tác phong cho toàn nhân viên. Không
quên thúc đẩy sự cố gắng, nỗ lực thông qua biện pháp khen thưởng và động viên thỏa
đáng. Bên cạnh các hoạt động mang tính cá nhân, hình thức làm việc theo nhóm cần
được quan tâm, chú trọng hơn. Do giới hạn về thời gian và năng lực của nhà quản trị
trong việc kiểm tra, đốc thúc nhân viên, việc tăng cường giám sát, nhắc nhở lẫn nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhóm là hết sức quan trọng. Hơn nữa việc tổ
chức theo nhóm sẽ kích thích hoặc thúc ép các nhân viên hỗ trợ với nhau, chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm cho nhau, mang lại sự tiến bộ chung cho cả nhóm.
Xây dựng phong cách lãnh đạo mới và quản trị mới: nghiêm túc song cởi mở,
tạo môi trường và bầu không khí thuận lợi, tăng cường giao tiếp cá nhân giữa lãnh đạo
và nhân viên. Tổ chức đi tham quan vào các dịp lễ lớn để tăng cường tình đoàn kết,
giúp nhân viên tạm thời quên đi áp lực công việc, thấy được sự quan tâm của lãnh đạo.
Phát động các đợt thi đua huy động vốn TGTK với những phần thưởng hấp dẫn,
đa dạng không những dành cho khách hàng mà còn dành cho những cá nhân, chi
nhánh xuất sắc nhất.
Xây dựng Hòm thư góp ý, tổ chức cuộc thi viết về những kỉ niệm, tình cảm, suy
nghĩ, về NHNo&PTNT tỉnh TTH dành cho nhân viên và cả khách hàng để hiểu rõ,
nắm bắt được tâm tư, nhu cầu, nguyện vọng của mọi người.
Trong mối quan hệ giữa Hội sở chính với các chi nhánh trực thuộc cần thực
hiện phân cấp, phân quyền rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho các chi nhánh trực
thuộc hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Giao chỉ tiêu huy động vốn TGTK trên cơ sở
tình hình nền kinh tế, tổng hợp đề xuất của các chi nhánh trực thuộc rồi mới phân lại
cho các chi nhánh, đảm bảo cho khả năng thực hiện được kế hoạch đề ra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
63
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
3.2.6. Xây dựng chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng khoa học, hiệu quả
3.2.6.1. Tiếp cận khách hàng:
Phân loại và đánh giá khách hàng là một công việc hết sức quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công của chiến lược huy động vốn TGTK trước khi tiến
hành tiếp cận khách hàng. Dựa vào việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu,
đặc điểm, sự khác biệt giữa các nhóm ngân hàng sẽ xây dựng phương án tiếp cận,
chính sách tiếp cận đối với từng nhóm khách hàng và từng khách hàng.
Theo mức độ tầm quan trọng thì NH có thể phân thành các nhóm KH như sau:
Khách hàng đặc biệt: số dư tài khoản TGTK từ z triệu đồng trở lên;
Khách hàng lớn: số dư tài khoản TGTK từ y đến dưới z triệu đồng;
Khách hàng thông thường: số dư tài khoản TGTK từ x đến dưới y triệu đồng;
Khách hàng nhỏ: số dư tài khoản TGTK dưới x triệu đồng;
(x < y < z và được quy định tùy chi nhánh).
Khách hàng tiềm năng: khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm TGTK của
ngân hàng nhưng đã bước đầu tiếp xúc và có nhu cầu giao dịch.
Khách hàng trung thành: những người đã sử dụng sản phẩm TGTK cũng như
các dịch vụ liên quan trong một khoảng thời gian nhất định. Những khách hàng
này thường giao dịch thường xuyên với quy mô khá lớn khi họ đã dành niềm tin
cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến đối tượng khách hàng là
sinh viên với các hoạt động như ủng hộ cho sinh viên nghèo vượt khó, làm thẻ liên kết
với thẻ sinh viên của một số trường đại học, có chính sách chiêu mộ học sinh xuất sắc
vừa tốt nghiệp chuyên ngành có liên quan,
3.2.6.2. Chăm sóc khách hàng:
a) Chăm sóc khách hàng trước khi bán hàng:
Ngân hàng phải điều tra, xem xét mức độ chấp nhận của khách hàng đối với sản
phẩm của mình bằng cách:
Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường;
Phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu thị trường với dự báo thị trường;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
64
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu, tư vấn,.. về sản phẩm cho khách hàng.
Đảm bảo cung cấp sản phẩm một cách chính xác với những gì mà ngân hàng đã
cam kết với khách hàng. Khách hàng luôn cảm thấy không chắc chắn với quyết
định của mình bởi tính trừu tượng và không tồn tại của dịch vụ trước khi giao
dịch, do đó chăm sóc khách hàng trước khi giao dịch cũng hết sức quan trọng.
Đối với khách hàng hiện có, cần chăm sóc ưu đãi vì một bộ phận khách hàng
hiện có đang và sẽ là khách hàng trung thành của ngân hàng (có thể gọi điện,
gửi thư mời trân trọng,.. giới thiệu về sản phẩm TGTK mà khách hàng chưa sử
dụng trước đó). Cung cấp thẻ VIP đối với khách hàng đặc biệt hoặc trung thành
với những quyền lợi nhất định như được hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các dịch
vụ trong thời gian nhanh nhất, địa điểm giao dịch thuận tiện,
b) Chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng:
Thường xuyên theo dõi, cập nhật những thông tin liên quan, quan tâm phản hồi
của khách hàng, mức độ hài lòng, mong muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng và giải đáp thắc mắc, khiếu nại, hỗ trợ khách hàng một cách kịp thời, chính xác.
Thay lời cảm ơn của ngân hàng đến với khách hàng, có thể thực hiện một số
hành động như sau:
Gửi thiệp Cảm ơn khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Gửi tin nhắn, thiệp chúc mừng sinh nhật cho khách hàng hiện có, thiệp + hoa
cho khách hàng được cấp thẻ VIP. Đối với các khách hàng gửi TGTK trung và
dài hạn, ngân hàng cũng nên có những chính sách ưu đãi, quan tâm đúng mực.
Trực tiếp đến thăm và tặng quà đối với những đối tượng khách hàng đặc biệt
nhân dịp Tết, quốc lễ, những ngày kỷ niệm lớn,
Phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ khác như, dùng thẻ mua hàng, giảm
giá, khi mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ làm quà tặng,..
Đặc biệt trước và trong dịp Tết, bố trí cán bộ thường xuyên trực theo dõi hoạt
động của hệ thống ATM để kịp thời tiếp quỹ cho máy ATM, giải quyết sự cố,
thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời; khuyến khích khách
hàng đến rút trực tiếp tại các chi nhánh, phòng giao dịch, tránh tình trạng quá
tải cho mỗi điểm đặt ATM.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
65
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
PHẦN III: KẾT LUẬN
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại – góp phần mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Hay nói cách khác, nghiệp vụ huy động vốn đã góp
phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và cần được nghiên cứu, nhận được sự quan
tâm nhiều hơn từ phía ngân hàng.
Trong nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ huy động vốn TGTK luôn được ngân
hàng đặc biệt quan tâm khi mà nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn huy động
được. Tuy nhiên, từ năm 2008 đến năm 2012 nghiệp vụ huy động vốn TGTK tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn tồn tại những hạn chế. Do đó, việc
đánh giá hiệu quả từ tình hình thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn TGTK tại chi nhánh là vô cùng cần thiết.
Kết quả đạt được:
Một là, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy
động vốn nói chung và huy động vốn TGTK nói riêng, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả huy động vốn TGTK, làm cơ sở để tiến hành đánh giá, phân tích hiệu quả huy
động vốn TGTK của chi nhánh giai đoạn 2008 – 2012.
Hai là, đề tài đã tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 5 năm
gần đây thông qua phân tích nguồn vốn, dư nợ và kết quả tài chính của chi nhánh từ
năm 2008 đến năm 2012, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy
động vốn TGTK tại NHNo&PTNT tỉnh TTH. Từ đó chỉ ra những mặt được, những
mặt chưa được còn tồn tại tại chi nhánh cũng như sử dụng mô hình SWOT để chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội lẫn thách thức đối với nghiệp vụ huy động vốn TGTK
của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn
TGTK tại chi nhánh, dựa trên tình hình thực tiễn và hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn
TGTK đã phân tích ở trên nên có tính khả thi cao.
Như vậy, về cơ bản là đề tài đã bám sát và đạt được những mục tiêu được đề ra
ban đầu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
66
Nguyễn Ngọc Nhật Minh – K43B Tài chính Ngân hàng
Hạn chế, thiếu sót của đề tài:
Tuy đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề nhưng đề tài vẫn
tồn tại một số hạn chế sau:
Một là, đề tài chỉ dừng lại ở việc thu thập, phân tích số liệu thứ cấp, không sử
dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng. Do đó, chỉ đánh giá hiệu quả
nghiệp vụ huy động vốn TGTK đối với ngân hàng – dựa trên một số chỉ tiêu của ngân
hàng chứ chưa đánh giá hiệu quả đối với khách hàng cũng như xã hội.
Hai là, do tính bảo mật về thông tin nên quá trình tiếp cận, thu thập số liệu gặp
nhiều khó khăn, phạm vi nghiên cứu về thời gian dài (2008 – 2012) nên tôi không có
đủ nguồn dữ liệu cần thiết để nghiên cứu sâu hơn, giải thích một cách chính xác, cụ thể
hơn. Không có nhiều số liệu để so sánh với chi nhánh các NHTM khác trên địa bàn.
Ba là, tôi vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, và tài liệu nghiên
cứu nên giải quyết một số vấn đề không được một cách chính xác và thấu đáo.
Hướng phát triển của đề tài trong tương lai:
Tôi xin đề xuất hướng phát triển đề tài trong tương lai như sau:
So sánh một số chỉ tiêu như quy mô huy động vốn TGTK, tỷ lệ tiền gửi tiết
kiệm bình quân đầu người, lãi suất huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân của chi
nhánh với chi nhánh một số NHTM khác trên địa bàn tỉnh TTH.
Tiến hành thu thập, xử lý số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng, đánh giá
hiệu quả dựa trên mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó đề ra một số biện pháp cụ
thể, phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH
năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012.
[2] Bảng cân đối kế toán chi tiết của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH năm 2008,
2009, 2010, 2011 và 2012.
[3] Hệ thống công văn lãi suất NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh TTH năm 2008, 2009,
2010, 2011 và 2012.
[4] NHNo&PTNT Việt Nam (2012), Cẩm nang huy động vốn NHNo&PTNT Việt
Nam, phiên bản 1 – 2012.
[5] Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2004), Quy chế về tiền gửi tiết kiệm (Ban hành
kèm theo quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004)
[6] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), “Giáo trình Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng”,
nhà xuất bản Thống kê.
[7] TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản
Lao động xã hội.
[8] PGS. TS. Lê Văn Tề (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản
Thống kê.
[9] PGS. TS. Trần Huy Hoàng – chủ biên (2010), “Quản trị Ngân hàng”, nhà xuất bản
Lao động xã hội.
[10] TS. Trịnh Quốc Trung (2008), “Marketing Ngân hàng”, nhà xuất bản Thống kê.
[11] TS. Phương Kỳ Sơn (2001), “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia.
[12] Đỗ Thị Ngọc Trang (2011), “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội – Habubank”, Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, Trường Đại học
kinh tế, Hà Nội.
[13] Nguyễn Văn Bình (2009), “Giải pháp nâng cao thu nhập tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ
khoa học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[14] Trần Hoa Linh (2008), “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thanh Trì”, Khóa luận tốt nghiệp đại học,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[15] Giang Thị Lệ Trang (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Đông Hà Nội”, Khóa luận tốt
nghiệp đại học, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
[16] Phan Nguyễn Huy Phương (2011), “Phân tích tình hình tiền gửi khách hàng tại Á
Châu – chi nhánh Huế”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế, Huế.
[17] Nguyễn Thị Mai Tâm (2012), “Nâng cao hiệu quả huy động vốn Tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế”, Khóa luận tốt nghiệp
đại học, Trường Đại học Kinh tế, Huế.
Website:
[18] Ngân hàng nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn
[19] Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế,
[20] Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam,
[21] Tổng cục Thống kê,
[22] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
[23] Ngân hàng Công Thương Việt Nam, www.vietinbank.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_nghiep_vu_huy_dong_von_tien_gui_tiet_kiem_tai_nhno_ptnt_chi_nhanh_tinh_tth_889.pdf