Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên Huế

Ban hành các quy định, thể chế, chính sách phải rõ ràng, dễ hiểu và đồng bộ để tạo ra điều kiện cho công ty chấp hành nghiêm chỉnh và hoạt động đúng trong phạm vi kinh doanh của mình. - Cần phải có những chính sách mở rộng cơ chế vay vốn, cấp vốn, cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho Công ty có thể được vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng nâng cao tổng số vốn huy động của Công ty để Công ty có thể mở rộng qui mô phát triển, phát huy hết nguồn lực của mình.  Về phía Công ty - Tích cực mở rộng được thị trường kinh doanh rộng lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong đó đặc biệt là xây dựng các công trình thủy lợi, hạ tầng giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực hiện có. - Cần thực hiện tốt cơ chế quản lý nội bộ, đảm bảo tính gọn nhưng hiệu quả trong hoạt động. Cần quan tâm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ vào trong quá trình sản xuất đáp ứng công việc cụ thể. - Tăng cường biện pháp chặt chẽ để quản lý hàng tồn kho cũng như các khoản phải thu khách hàng. Tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều điều này sẽ làm cho nguồn vốn của công ty bị hạn chế và không còn khả năng tạo ra được lợi nhuận. - Công ty nên nâng cao xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các trang thiết bị cũ, mua sắm thêm các công cụ dụng mới, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao hiệu quả công việc cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. - Công ty nên chú trọng vào việc đầu tư chuyển giao công nghệ, học hỏi thêm kinh nghiệm từ các tỉnh khác trong nước, trong khu vực và trên thế giới. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 67 Đại học Kinh tế Hu

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 37 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục quản lý doanh nghiệp tăng lên là do việc tuyển thêm đội ngũ nhân viên và đào tạo nhân viên. Qua đây thể hiện Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế có những giải pháp kịp thời để khắc phục trước những thay đổi của thị trường, có một bước đột phá để nâng cao lợi nhuận. Những gì mà công ty đạt được thì chắc chắn rằng trong tương lai công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong tiến trình sản xuất kinh doanh của mình. 2.2 Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015. 2.2.1 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố quan trọng trong công tác quản lý, theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thể hiện sự biến động yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.Và để biết tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty thì ta xem bảng số liệu 3 và bảng 4. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 38 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 3: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 170.166 180.791 195.021 10.625 6,24 14.230 7,87 1.Tiền 11.618 14.940 12.906 3.322 28,59 -2.034 -13,61 2.Các khoản phải thu ngắn hạn 61.413 67.562 98.118 6.149 10,01 30.556 45,23 3.Hàng tồn kho 72.355 75.808 83.775 3.453 4,77 7.967 10,51 4.Tài sản ngắn hạn khác 24.780 22.481 222 -2.299 -9,28 -22.259 -99,01 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 54.586 47.238 42.009 -7.348 -13,46 -5.229 -11,07 1.Tài sản cố định 52.636 45.051 37.997 -7.585 -14,41 -7.054 -15,66 2.Các khoản phải thu dài hạn - - 135 - 0,00 135 0,00 3.Tài sản dài hạn khác 1.950 2.187 3.877 237 12,15 1.690 77,27 TỔNG TÀI SẢN 224.752 228.029 237.030 3.277 1,46 9.001 3,95 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 39 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Nhìn vào bảng ta thấy, tổng tài sản năm 2014 là 228.029 triệu đồng tăng 1,46% so với năm 2013 và năm 2015 là 237.030 triệu đồng tăng 3,95% so với năm 2014. Trong năm 2014, tổng TSNH (VLĐ) là 180.791 triệu đồng tăng 6,24% so với năm 2013. Nguyên nhân của việc tăng tổng TSNH trong giai đoạn 2013-2014 là do các mục trong TSNH tăng lên, cụ thể là khoản mục tiền năm 2014 là 14.940 triệu đồng tăng 28,59% so với năm 2013; các khoản phải thu ngắn hạn từ 61.413 triệu đồng tăng lên 67.562 triệu đồng và hàng tồn kho năm 2014 là 75.808 triệu đồng tăng 4,77% so với năm 2013. Năm 2015, tổng TSNH (VLĐ) là 195.021 triệu đồng tăng 7,87% so với năm 2014. Nguyên nhân của việc tăng này là do các khoản mục trong TSNH tăng lên, cụ thể: hàng tồn kho tăng lên một lượng là 7.967 triệu đồng tăng 10,51% so với năm 2014. Năm 2015, thì ta thấy các khoản phải thu đã có sự tăng mạnh từ 67.562 triệu đồng lên đến 98.118 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 45,23% so với năm 2014. Đây là điều không tốt đối với công ty, việc thu hồi vốn vẫn chưa đạt được hiệu quả. Tổng tài sản dài hạn (VCĐ) có xu hướng giảm trong 3 năm qua. Cụ thể, năm 2014 là 47.238 triệu đồng giảm 13,46% so với năm 2013. Năm 2015 là 42.009 triệu đồng giảm 11,07% so với năm 2014. Nguyên nhân của việc giảm này là do tài sản cố định chiếm phần lớn trong khoản mục này giảm 3 năm qua, cụ thể là năm 2014 là 45.051 triệu đồng giảm 14,41% so với năm 2013 và năm 2015 là 37.997 triệu đồng giảm 15,66% so với năm 2014. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 40 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % 1.Nợ phải trả 193.790 86,22 196.684 86,25 206.008 86,91 2.894 1,49 9.324 4,74 Nợ ngắn hạn 161.036 71,65 179.179 78,58 194.371 82,00 18.143 11,27 15.192 8,48 Nợ dài hạn 32.754 14,57 17.505 7,68 11.637 4,91 -15.249 -46,56 -5.868 -33,52 2.Vốn chủ sở hữu 30.962 13,78 31.345 13,75 31.022 13,09 383 1,24 -323 -1,03 Tổng nguồn vốn 224.752 100 228.029 100 237.030 100 3.277 1,46 9.001 3,95 (Nguồn: Phòng Kế toán-Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 41 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Từ bảng số liệu trên cho thấy: Khoản nợ phải trả tăng qua 3 năm, cụ thể: Năm 2014 là 196.684 triệu đồng tăng 1,49% so với năm 2013, đến năm 2015 là 206.008 triệu đồng tăng 4,74% so với năm 2014, điều này chứng tỏ thấy công ty có xu hướng nhu cầu vốn lớn để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh và các tổ chức tín dụng đã thực sự tin tưởng bởi uy tín, trách nhiệm mà Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế đã tạo dựng được qua các năm qua. Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng không đều nhau. Trong 3 năm qua thì nợ ngắn hạn chiệm tỷ trọng cao hơn nợ dài hạn, nợ ngắn hạn có xu hướng tăng và ngược nợ dài hạn có xu hướng giảm. Điều này có thể giải thích là trong 3 năm qua các dự án, công ty đảm nhận thường được xây dựng kéo dài 1 năm, 2 năm hoặc thậm chí 3-5 năm, do đó công ty cần vốn mà nguồn vốn chủ yếu là nợ ngắn hạn để tương đương với thời gian hoàn thành công trình giúp cho công ty giảm được chi phí lãi vay. Năm 2014, VCSH tăng 383 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng so với năm 2013 là 1,24%. Năm 2015 có xu hướng giảm so với năm 2014, với mức giảm tuyệt đối là 323 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,03%. Điều này cho thấy kết quả đáng khích lệ đối với công ty vì nó thể hiện được việc sử dụng các khoản vay đã mang lại những kết khả quan từ đó góp phần làm tăng VCSH trong năm 2014, riêng năm 2015 VCSH giảm nhưng không đáng kể. Như vậy, có thể thấy rằng huy động VCSH có nghĩa rất quan trọng đối với một doanh nghiệp. Quy mô, tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn thể hiện sức mạnh tài chính và ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định và lâu dài đối với doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn của công ty tăng qua 3 năm qua, cụ thể năm 2014 tổng nguồn vốn đạt 228.029 triệu đồng tăng 1,46% so với năm 2013 và năm 2015 tổng nguồn vốn đạt 237.030 triệu đồng tăng 3,95% so với năm 2014. Nguyên nhân là sự gia tăng của nguồn vốn nợ phải trả, điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa kiểm soát được hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2013-2015. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn cố định Vốn cố định là một trong những nguồn vốn quan trọng của công ty và cách thức tổ chức quản lí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.Vì vậy trước khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phải xem xét cách thức tổ chức quản lí vốn cố định của công ty giai đoạn 2013-2015 thông qua việc phân tích cơ cấu VCĐ của công ty. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 42 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % I.Các khoản phải thu dài hạn - 0,00 - 0,00 135 0,32 - 0,00 135 0,00 II.Tài sản cố định 52.636 96,43 45.051 95,37 37.997 90,45 -7.585 -14,41 -7.054 -15,66 1.Tài sản CĐHH 52.347 44.299 37.290 -8.048 -15,37 -7.009 -15,82 -Nguyên giá 117.234 111.315 100.642 -5.919 -5,05 -10.673 -9,59 -Giá trị hao mòn lũy kế 64.887 67.016 63.351 2.129 3,28 -3.665 -5,47 2.Chi phi xây dựng dỡ dang 289 752 706 463 160,21 -46 -6,12 III.Tài sản dài hạn khác 1.950 3,57 2.187 4,63 3.877 9,23 237 12,15 1.690 77,27 Tổng 54.586 100 47.238 100 42.009 100 -7.348 -13,46 -5.229 -11,07 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 43 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Nhìn chung, lượng VCĐ của công ty trong giai đoạn 2013-2015 có xu hướng giảm. Năm 2014 lượng vốn cố định là 47.238 triệu đồng giảm 13,46% so với năm 2013 và tiếp tục giảm vào năm 2015. Năm 2015 lượng VCĐ là 42.009 triệu đồng giảm 11,07% so với năm 2014. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn cố định (chiếm 96,43% trong tổng vốn cố định vào năm 2013), qua các năm có xu hướng giảm. Nếu như năm 2013 là 52.636 triệu đồng thì đến năm 2014 con số này là 45.051 triệu đồng giảm 14,41% so với năm 2013 và đến năm 2015 lại tiếp tục giảm còn lại là 37.997 triệu đồng và giảm 15,66% so với năm 2014. Qua 3 năm tài sản cố định giảm mạnh là do nhiều dự án xây dựng vẫn chưa hoàn thành, công ty vẫn chưa nâng cấp thêm những máy móc, thiết bị đã quá cũ, không hoạt động. Như vậy sự giảm xuống của tài sản cố định cho thấy công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư, phát triển và hiện đại hóa thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chi phí xây dựng dở dang có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2014 tăng 160,21% so với năm 2013 và giảm vào năm 2015 mức giảm là 6,12% so với năm 2014. Trong năm 2014 chi phí xây dựng dỡ dang đạt giá trị lớn là 752 triệu đồng đồng. Nguyên nhân do nhiều dự án công trình vẫn chưa hoàn thành, công ty chưa nâng cấp các trang thiết bị, năm 2015 có giảm nhưng không đáng kể. Tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn cố định (chiếm 3,57% vào năm 2013). Năm 2014 tài sản dài hạn là 2.187 triệu đồng, tăng 12,15% so với năm 2013. Năm 2015 tài sản dài hạn là 3.877 triệu đồng tăng 77,27% so với năm 2014. 2.2.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động Công tác quản lý vốn lưu động là một công tác thường xuyên và có ý nghĩa đối với công ty.Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do vậy, cơ cấu vốn lưu động cũng được biểu hiện thông qua cơ cấu tài sản lưu động của công ty. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 44 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % 1.Tiền 11.618 6,83 14.940 8,26 12.906 6,62 3.322 28,59 -2.034 -13,61 2.Các khoản phải thu 61.413 36,09 67.562 37,37 98.118 50,31 6.149 10,01 30.556 45,23 3.Hàng tồn kho 72.355 42,52 75.808 41,93 83.775 42,96 3.453 4,77 7.967 10,51 4.Tài sản ngắn hạn khác 24.780 14,56 22.481 12,43 222 0,11 -2.299 -9,28 -22.259 -99,01 5.Tổng tài sản ngắn hạn 170.166 100 180.791 100 195.021 100 10.625 6,24 14.230 7,87 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn lưu động có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2014 tổng tài sản ngắn hạn là 180.791 triệu đồng tăng 6,24% so với năm 2013. Năm 2015 là 195.021 triệu đồng tăng 7,87% so với năm 2014. Trong đó: - Tiền là loại vốn lưu động bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gữi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán. Trong giai đoạn 2013-2014 lượng vốn lưu động bằng tiền chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động chiếm 6,83% năm 2013 và đến năm 2014 tỷ trọng lượng vốn này tăng chiếm 8,26% trong cơ cấu vốn lưu động. Cụ thể: năm 2013 lượng vốn lưu động bằng tiền là 11.618 triệu đồng. Năm 2014 số vốn này là 14.940 triệu đồng tăng 28,59% so với năm 2013. Năm 2015 số vốn này giảm chỉ 12.908 triệu đồng tương ứng với mức giảm 13,61% so với năm 2014. - Các khoản phải thu có xu hướng tăng trong 3 năm qua. Năm 2014 tổng khoản phải thu là 67.562 triệu đồng tăng 10,01% so với năm 2013. Năm 2015 tổng khoản phải thu là 98.118 triệu đồng tăng 45,23% so với năm 2014. Điều này cho thấy số vốn bị chiếm dụng đã làm giảm số vốn lưu thông ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Mặt khác, các khoản phải thu này chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động. Cụ thể là năm 2013 là 36,09%, năm 2014 là 37,37% và năm 2015 là 50,31%. Những con số này đã chứng tỏ đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tổng số giá trị vốn lưu động. Do đó, trong tương lai công ty cần tích cực hơn nữa trong việc quản lí, thu hồi các khoản nợ từ khách hàng để giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng. - Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động và trong 3 năm qua và có xu hướng tăng, cụ thể là năm 2014 là 75.808 triệu đồng tăng 4,77% so với năm 2013. Năm 2015 hàng tồn kho là 83.775 triệu đồng tăng 10,51% so với năm 2014. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này công ty chưa giải quyết được tình trạng ứ đọng hàng hóa, nhiều công trình vẫn chưa hoàn thành đúng thời gian. - Tài sản ngắn hạn khác có xu hướng giảm trong 3 năm qua. Cụ thể là năm 2014 tài sản ngắn hạn khác là 22.481 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 12,43% giảm 2,13% so với năm 2013, và trong năm 2015 tài sản ngắn hạn khác giảm mạnh là 222 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,11% giảm 12,32% so với năm 2014. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 46 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục 2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định của công ty tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của công ty. Trong từng chu kì kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản hết hạn sử dụng. Các chỉ tiêu dưới đây của bảng 7 và bảng 8 sẽ làm rõ và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 47 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 7: Hiệu suất sử dụng TSCĐ, suất hao phí TSCĐ và sức sinh lời TSCĐ Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1.Doanh thu thuần Tr.đ 191.928 229.153 231.605 37.225 19,39 2.452 1,07 2.Lợi nhuận thuần Tr.đ 3.488 2.079 2.612 -1.409 -40,39 533 25,64 3.TSCĐBQ Tr.đ 57.434,5 48.843,5 41.524 -8.592 -14,96 -7.320 -14,99 -Đầu kỳ Tr.đ 62.234 52.636 45.051 -9.598 -15,42 -7.586 -14,41 -Cuối kỳ Tr.đ 52.636 45.051 37.997 -7.585 -14,41 -7.054 -15,66 4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/3) Lần 3,342 4,692 5,578 1,350 40,39 0,886 18,88 5.Suất hao phí TSCĐ (3/1) Lần 0,299 0,213 0,179 -0,086 -28,76 -0,034 -15,96 6.Sức sinh lời của TSCĐ (2/3) Lần 0,061 0,043 0,063 -0,018 -29,51 0,020 46,51 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Tài sản cố định bình quân qua 3 năm qua có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2014 so với năm 2013 giảm 8.592 triệu đồng, mức giảm tương ứng là 14,96%. Năm 2015 so với năm 2014 giảm 7.320 triệu đồng, tương ứng mức giảm là 14,99%. Điều này cho thấy công ty chưa tập trung chú trọng vào tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất. Từ bảng kết quả phân tích trên ta thấy chỉ số suất hao phí TSCĐ giảm trong 3 năm qua. Năm 2014 chỉ số này là 0,213 lần giảm 28,76% so với năm 2013 và đến năm 2015 là 0,179 lần tương ứng giảm 15,96% so với năm 2014. Nguyên nhân sự sụt giảm này là do tài sản cố định bình quân giảm qua 3 năm qua, doanh thu thuần tăng nhưng với tốc độ chậm năm 2014 tăng 19,39% so với năm 2013 và năm 2015 chỉ tăng 1,07% so với năm 2014. Mặt khác, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty liên tục tăng. Năm 2014 là 4,692 lần tăng 40,39% so với năm 2013, nó cho biết 1 đồng TSCĐ sẽ tạo ra 4,962 đồng doanh thu và đến năm 2015 là 5,578 lần tăng 18,88 %so với năm 2014. Nguyên nhân của việc tăng là do TSCĐ giảm và doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí bằng cách tận dụng tối đa công suất của các trang thiết bị, máy móc... Chỉ số sinh lời của TSCĐ của công ty có xu hướng giảm vào năm 2014 và tăng lên vào năm 2015. Năm 2014 là 0,043 lần giảm 29,51% so với năm 2013, sự giảm xuống này là do tốc độ giảm của lợi nhuận thuần. Trong năm 2015là 0,063lần tăng 46,51% so với năm 2014, nguyên nhân là do việc tăng lên của lợi nhuận thuần. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 49 Đạ i h ọc K in tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ và Hiệu suất sử dụng VCĐ Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1.Doanh thu thuần Tr.đ 191.928 229.153 231.605 37.225 19,39 2.452 1,07 2.Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 2.550 1.345 1.838 -1.205 -47,25 493 36,65 3.Vốn cố định bình quân Tr.đ 59.722,5 50.912 44.623,5 -8.811 -14,75 -6.289 -12,35 -Đầu kỳ Tr.đ 64.859 54.586 47.238 -10.273 -15,84 -7.348 -13,46 -Cuối kỳ Tr.đ 54.586 47.238 42.009 -7.348 -13,46 -5.229 -11,07 4.Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) Lần 3,214 4,501 5,190 1,287 40,04 0,689 15,31 5.Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2/3) % 0,043 0,026 0,041 -0,017 -39,53 0,015 57,69 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu hướng tăng dần trong 3 năm qua. Năm 2014 tăng 40,04% so với năm 2013 và năm 2015 chỉ tiêu này tăng so với năm 2014 nhưng chưa cao lắm chỉ tăng 15,31%. Vì vậy công ty cần có biên pháp phù hợp và hiệu quả để duy trì như tốc độ tăng của năm 2014 so với năm 2013 bên cạnh đó cần hạn chế tình trạng tăng chậm dần qua các năm tới. Bằng những biện pháp chiến lược công ty cần đẩy cao chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao càng tốt.Chỉ tiêu này càng cao thì việc đầu tư vốn cố định mới hiệu quả. Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua các năm cho biết: Năm 2013: trung bình một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 3,214 đồng doanh thu. Năm 2014 trung bình một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 4,051 đồng doanh thu. Năm 2015 là 5,190 đồng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ trong 3 năm qua có sự biến động, cụ thể là: Năm 2014 là 0,026% giảm 39,53% so với năm 2013. Năm 2014 thì chỉ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản đầu tư thì tạo ra 0,026 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng trong năm 2013 thì chỉ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản đầu tư thì tạo ra 0,043 đồng lợi nhuận. Năm 2015 là 0,041% tăng 57,69% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng doanh thu của năm 2015 là 1,07% so với năm 2014, cũng bù đắp được tốc độ tăng về chi phí. Xét trên tổng thể, ta thấy trong 3 năm 2013, 2014, 2015 hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty có chiều hướng biến động tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ nâng cao công suất hoạt động máy móc, xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần thiết, dùng lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi VCĐ, bên cạnh đó vẫn còn một số chỉ tiêu chưa đạt hiệu quả lắm, vì vậy công ty cần phải có sự cố gắng trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ hơn. 2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Một chu kì vận động của của vốn lưu động được xác định từ lúc ban đầu bỏ tiền mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm. Do vậy, các chỉ tiêu dưới đây của bảng 9 và bảng 10 làm rõ và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 9: Hệ số đảm nhiệm VLĐ, tỷ suất lợi nhuận VLĐ và Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1.Doanh thu thuần Tr.đ 191.928 229.153 231.605 37.225 19,39 2.452 1,07 2.Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 2.550 1.345 1.838 -1.205 -47,25 493 36,65 3.Vốn lưu động bình quân Tr.đ 167.862,5 175.478,5 187.906 7.616 4,53 12.428 7,08 -Đầu kỳ Tr.đ 165.559 170.166 180.791 4.607 2,78 10.625 6,24 -Cuối kỳ Tr.đ 170.166 180.791 195.021 10.625 6,24 14.230 7,87 4.Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3/1) Lần 0,875 0,766 0,811 -0,109 -12,46 0,045 5,87 5.Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (2/3) % 0,015 0,008 0,010 -0,007 -46,67 0,002 25 6.Hiệu suất sử dụng VLĐ (1/3) Lần 1,143 1,306 1,233 0,163 14,26 -0,073 -5,59 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Từ bảng trên ta thấy: - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có sự biến động rõ rệt. Năm 2014 là 1,306 lần, tăng 0,163 lần so với năm 2013. Năm 2015 là 1,233 lần so với năm 2014 giảm 0,073 lần. Nguyên nhân chủ yếu làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên hay giảm xuống là ảnh hưởng của doanh thu thuần, cụ thể doanh thu thuần 2014 so với năm 2013 là 19,39% và trong khi đó doanh thu thuần năm 2015 so với năm 2014 có tăng nhưng không đáng kể chỉ là 1,07%. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cũng có sự biến động rõ rệt. Năm 2013 trung bình một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận, tương tự năm 2014, năm 2015 tương ứng lần lượt là 0,008 đồng; 0,010 đồng; nhìn chung chỉ tiêu này thấp so với chỉ tiêu khác. Trong 3 năm 2013, năm 2014, năm 2015 có sự tăng giảm rõ rệt. Vì vậy, để hạn chế sự biến động này công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm tối đa VLĐ khi dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2014 là 0,766 lần nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu công ty sử dụng 0,766 đồng VLĐ, so với năm 2013 giảm, với mức giảm tuyệt đối là 0,109 đồng vốn lưu động bình quân / 1 đồng doanh thu thuần tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,46%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng tiết kiệm một lượng vốn lưu động bình quân là 0,109 đồng để tạo ra đồng doanh thu. Năm 2015 tăng 0,045 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,87% so với 2014, hệ số này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dựng vốn lưu động chưa cao, số vốn tiết kiệm được ít. Nhìn chung, Công ty cũng đã sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý và có hiệu quả, tuy nhiên cần có các biện pháp cụ thể hơn để sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả hơn và tiết kiệm. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 53 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 10. Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ; Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1.Tổng giá trị các KPT Tr.đ 61.413 67.562 98.253 6.149 10,01 30.691 42,23 2.Tổng vốn lưu động Tr.đ 170.166 180.791 195.021 10.625 6,24 14.230 7,87 3.Giá vốn hàng bán Tr.đ 168.319 209.351 210.997 41.032 24,38 1.646 0,79 4.Hàng tồn kho Tr.đ 72.355 75.808 83.775 3.453 4,77 7.967 10,51 5.Số vòng quay hàng tồn kho (3/4) Lần 2,326 2,762 2,519 0,436 18,71 -0,243 -8,79 6.Tỷ lệ KPT &VLĐ (1/2) 0,361 0,374 0,504 0,013 3,55 0,129 34,82 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ các KPT và VLĐ thì tỷ lệ này năm 2014 là 0,374 tăng 3,55% so với năm 2013. Số vốn lưu động của công ty chiếm dụng nhiều. Tỷ lệ này năm 2015 là 0,504 tăng 34,82% so với năm 2014. Chứng tỏ trong năm 2015 tình hoạt động của công ty chưa được tốt trong việc quản lý các khoản phải thu làm cho các khoản phải thu năm 2015 tăng 42,23 % so với năm 2014 chưa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Số vòng quay tồn kho có sự biến động khá phức tạp, tăng giảm qua các năm. Năm 2014 là 2,762 lần tăng 18,71% so với năm 2013, vòng quay hàng tồn kho của công ty cao cho thấy công ty bán được hàng và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Nhưng đến năm 2015 thì vòng quay hàng tồn kho là 2,519 lần giảm 8,79% so với năm 2014. Vì vậy công ty cần cố gắng khắc phục điều này trong thời gian tới nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. 2.2.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh. Nhận thức được điều này, Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế luôn coi trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã không ngừng cố gắng và đã mang lại kết quả đáng ghi nhận. Để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này chúng ta đi vào phân tích một số chỉ tiêu sau ở bảng 11. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 1 2 3 4 5 6=(4-3)/3*100(%) 7=(5-4)/4*100(%) 1.Doanh thu thuần Tr.đ 191.928 229.153 231.605 19,39 1,07 2.Tổng tài sản Tr.đ 224.752 228.029 237.030 1,46 3,95 3.Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 2.550 1.345 1.838 -47,25 36,65 4. Vốn chủ sở hữu Tr.đ 30.962 31.346 31.022 1,24 -1,03 5.Vòng quay tài sản (1/2) Vòng 0,854 1,004 0,977 17,68 -2,77 6.Tỷ suất lợi nhuận VKD (3/2) % 1,14 0,59 0,78 -48,01 31,46 7. Hệ số sinh lời doanh thu (3/1) % 1,33 0,59 0,79 -55,82 35,21 8. Hệ số sinh lời VCSH (3/4) % 8,24 4,29 5,93 -47,90 38,08 (Nguồn: Phòng Kế toán- Tài vụ của công ty) SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Nhìn vào bảng ta thấy các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty có sự biến động qua 3 năm qua, cụ thể là: trong năm 2014, hệ số sinh lời doanh thu là 0,59% giảm 55,82% so với năm 2013. Hệ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thìthu được 59 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2015 hệ số sinh lời doanh thu là 0,79%tăng 35,21% so với năm 2014, tương tự như vậy cứ 100 đồng vốn doanh thu thì thu được 79 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong 3 năm qua. Hệ số sinh lời của VCSH, trong năm 2014 là 4,29% giảm 47,90% so với năm 2013, hệ số này cho biết cứ 100 đồng VCSH bỏ ra thì thu được 429 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2015 là 5,93 tăng 38,08% so với năm 2014 tương tự hệ số này cho biết cứ 100 đồng VCSH bỏ ra thu được 593 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, việc hệ số sinh lời doanh thu tăng hay giảm tùy thuộc vào việc kiểm soát các chi phí không cần thiết của công ty. Trong năm 2014 vòng quay tài sản là 1,004 vòng và tăng 0,150 vòng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,68% so với năm 2013.Nguyên nhân của sự tăng là do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 19,39% so với năm 2013, trong khi đó tài sản lại chỉ tăng nhẹ 1,46% dẫn đến vòng quay tài sản tăng. Nhưng đến năm 2015 vòng quay tài sản có sự giảm sút không đáng kể, giảm 0,027 vòng, tương ứng với tỷ lệ giảm 2,77% so với năm 2014. Nguyên nhân của sự giảm này là do doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1,07% so với năm 2014 và tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản, cụ thể là năm 2015 là 237.030 triệu đồng tăng 3,95% so với năm 2014 dẫn đến làm giảm vòng quay tài sản trong năm 2015.  Tóm lại, qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cho thấy qua 3 năm hoạt động kinh doanh (2013-2015) thì phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty có sự biến động khá phức tạp, tăng giảm không ổn định. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát thì qua 3 năm qua công ty đã chiều hướng tốt, đây là một điều đáng khích lệ cho công ty. 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế. • Những mặt đạt được: Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của công ty trong ba năm qua đã phát huy được hiệu quả của việc huy động vốn đặc biệt là vốn từ bên ngoài thể hiện uy tín của công SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục ty trên thương trường đối với các chủ nợ là khá cao. Doanh thu đều tăng trưởng cao so với năm trước. Năm 2014 doanh thu thuần tăng hơn 37.225 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 19,39% so với năm 2013. Năm 2015 doanh thu thuần tiếp tục tăng nhưng không đáng kể tăng 2.452 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 1,07%. Lợi nhuận của công ty có xu hướng biến động theo chiều hướng tích cực trong 3 năm qua. Dù phải đối mặt với môi trường cạnh tranh này càng khốc liệt trong ngành, nhưng Công ty đã luôn cố gắng phát huy hết năng lực của mình để dần dần thích ứng và tạo uy tín trên thị trường, nhiều hợp đồng, dự án đã được kí kết, tạo mối quan hệ lâu dài đối với đối tác. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả đạt được nêu trên thì công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định về việc sử dụng vốn của mình. • Những mặt hạn chế: + Hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Đây là một dấu hiệu không tích cực của công ty bởi vì hàng tồn kho tăng lên sẽ làm cho tình trạng ứ đọng hàng hóa, làm cho tốc độ quay vòng của đồng vốn chậm hơn, gây lãng phí vốn. + Các khoản phải thu có xu hướng tăng qua các năm. Điều này đánh giá là một dấu hiệu không tích cực chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng kém, ảnh hưởng tới việc đầu tư tái sản xuất mở rộng nhằm thu lợi nhuận của công ty. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa cao, thể hiện ở chỉ tiêu suất sinh lời của tài sản cố định không ổn định qua từng năm, cụ thể là về suất sinh lời từ 0,061 lần năm 2013 giảm xuống 0,043 lần năm 2014 và tăng lên 0,063 lần trong năm 2015. Công ty đã có nhiều hướng tốt về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhưng vẫn chưa đạt như mong muốn của công ty. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CTCP XÂY DỰNG GIAO THÔNG THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới - Nâng cao tốc độ doanh thu của công ty đảm bảo năm sau cao hơn năm trước. - Kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm gạch Tuynel, bên cạnh đó chú trọng đầu tư và cho thuê xe có động cơ... - Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty góp phần xây dựng và phát triển công ty trở thành doanh nghiệp vị thế khá trên thị trường. - Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của chiến lược kinh doanh, đặc biệt trong đa dạng hóa kinh doanh. - Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ góp phần giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao sản lượng, đảm bảo an toàn cho lao động, bảo vệ môi trường. - Tăng cương nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của công ty, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu, đầu tư mới, mua sắm thêm tài sản cố định như xe tải, máy móc thiết bị phục vụ công trình... - Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong công ty, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ, công nhân viên công ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Phấn đấu hoàn thành các công trình vẫn còn dang dỡ để thu hồi vốn đầu tư, thực hiện một phần những công trình có giá trị lớn và hoàn thành các công trình có giá trị nhỏ và thi công có hiệu quả và chất lượng cao. - Chiến lược phát triển trung và dài hạn + Đa dạng hóa ngành nghề một cách có chiều sâu, hướng vào lĩnh vực mà thị trường có nhu cầu và thuộc thế mạnh của công ty. - Các mục tiêu đối với môt trường, xã hội và cộng đồng của công ty: SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục + Hướng tới hình ảnh của một công ty thân thiện với môi trường. Tôn trọng, thực hiện và cam kết kiểm soát nghiêm ngặt quy trình sản xuất để không vi phạm các tiêu chuẩn về môi trường. + Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động với chế độ đãi ngộ thỏa đáng + Hằng năm, công ty tổ chức đi thăm, tặng quà cho các đối tượng chính sách, người nghèo.. Trong những năm tới, để đạt được kết quả cao thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các phương hướng, mục tiêu ở trên cần phải được quán triệt thực hiện. 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Xuất phát từ tình hình thực tế và qua quá trình được tiếp xúc với thực tiễn, những vấn đề đặt ra và phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. 3.2.1 Biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định  Nâng cấp, đổi mới tài sản cố định: Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục tiêu có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Nếu công ty không chịu đổi mới máy móc, thiết bị sẽ khó có thể cạnh tranh với các đối thủ và điều quan trọng là sự tồn tại của công ty. Đây là chiến lược lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư này mang lại, công ty mua sắm các tài sản cố định cần phải dựa trên khả năng hiện có của mình về khả năng tài chính, tình hình nhân sự, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định về mặt tiến bộ khoa học kĩ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm trên thị trường. Việc cải tiến, hiện đại hóa máy móc, thiết bị là một biện pháp quan trọng để giảm bớt tổn thất do hao mòn vô hình gây ra. Do đó, công ty cần phân tích, tính toán và cân nhắc trong việc nên lựa chọn đầu tư vào SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục các máy móc nào là chủ yếu, và hiệu quả kinh tế của nó.Với cách làm này sẽ giúp cho công ty thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng.  Quản lý các tài sản cố định: Trong công tác quản lí tài sản cố định công ty nên tiến hành theo các cách sau: - Tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có như là: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành, phản ánh trung thựcvề tình hình sử dụng, biến động tài sản trong quá trình kinh doanh. - Kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kì và kết thúc tài chính của năm. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra những tình hình chung trên để kịp thời đưa ra các giải pháp cụ thể. - Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất, các công trình khác nhau, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, các công trình nhằm nâng cao chất lượng trong sử dụng tài sản cố định. Có hình thức thưởng phạt rõ ràng, nghiêm minh cho các trường hợp quản lí, sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hay vi phạm nguyên tắc quản lí, bảo dưỡng làm hư hỏng, giảm công suất và hoạt động của tài sản cố định. - Thanh lý, nhượng bán những tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng, đang dùng nhưng lại mang hiệu quả kinh tế không cao, hoặc những tài sản cố định đã đến kỳ sữa chữa lớn nhưng việc đầu tư sữa chữa không mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó, công ty cần phải chú trọng đến việc đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có cả về thời gian lẫn công suất. 3.2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Trong công tác thu hồi nợ: Công ty nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ quy mô, thời hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán cũng là biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ. Cần phân loại các khoản nợ và thường xuyên đánh giá các khả năng thu hồi các khoản nợ đó. - Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ đọng: công ty cần phân loại để tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ. Đồng thời căn cứ vào tình hình thực SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 61 Đạ i h ọc K in tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục tế để có biện pháp xử lý phù hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, giảm nợ hoặc có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Mặt khác, cần có những chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Đối với những khách hàng truyền thống, uy tín trong trường hợp họ tạm thời có khó khăn về tài chính có thể áp dụng biện pháp gia hạn nợ. Còn đối với những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc chậm trễ trong việc thanh toán thì công ty cần có biện pháp dứt khoát. - Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý, thu hồi và theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý, hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục khách hàng hoặc cam kết thanh toán, cách xử lí tình huống khó. Bên cạnh đó, thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, như vậy mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Công ty nên yêu cầu các đội thi công phải tập trung làm việc và quản lý chặt chẽ trong quá trình làm việc để sao cho đạt hiệu quả cao nhưng cũng không làm công nhân cảm thấy gò bó, tiếp thu ý kiến của công nhân để có phương pháp điều chỉnh phương thức xây dựng cho phù hợp với năng lực của công nhân. Các hạng mục công trình phải tập hợp đầy đủ chứng từ về công ty, mở sổ theo dõi từng hạng mục công trình. Nhờ đó công ty sẽ kiểm soát được các hợp đồng đã kí kết, xác định số lượng công trình xây dựng dỡ dang. - Hàng tồn kho của công ty bao gồm nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dỡ dang, các công trình chưa quyết toán... Do đó, cần phải quản lý hàng tồn kho bằng cách lập kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động nhằm vào nguồn nguyên liệu và hàng hóa đi vào, ra khỏi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty nên cần đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình, giảm bớt thời gian “chết” trong quá trình thi công, đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ công trình. 3.2.3 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và đào tạo lực lượng công nhân - Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khóa học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu luôn thay đổi hiện nay. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 62 Đạ i h ọc K inh tế H u Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục - Đào tạo lực lượng công nhân là rất quan trọng và cần thiết vì họ là những người trực tiếp sử dụng máy móc để tiến hành thi công để tạo ra sản phẩm cũng như hoàn thiện các công trình của công ty. Đi đôi với việc nâng cao tay nghề cho người công nhân thì cũng cần đề cao ý thức trách nhiệm của mình trong việc sử dụng máy móc thiết bị của công ty vì đây là những tài sản có giá trị lớn. 3.2.4 Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Cơ sở vật chất thiết bị là những yếu tố không thể thiếu trong mỗi đơn vị kinh doanh. Nó góp phần tích cực và quyết định trong việc tìm kiếm thông tin, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, nhân tố quyết định trong việc lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Đồng thời, nó giúp doanh nghiệp quản lý một cách khoa học và có hiệu quả nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh góp phần kiểm soát và nâng cao được công tác sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, đem đến cho doanh nghiệp những giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả công việc cho mỗi bộ phận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.5 Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bán hàng trong hiện tại và trong tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo. Nghiên cứu thị trường cả đầu vào và đầu ra của thị trường. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, marketing, nắm bắt những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng. Từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm và phát huy những thế mạnh hiện có. 3.2.6 Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý Công ty cần chuẩn hóa các chế độ, quy trình làm việc đến từng bộ phận liên quan. Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý đầy đủ và cập nhập để phục vụ công tác quản lý vốn lưu động và hoạt động kinh doanh. Xây dựng các quy trình làm việc khoa học phù hợp cho từng bộ phận nhằm chuẩn hóa và chuyên nghiệp hóa từng khâu trong hoạt động của doanh nghiệp, tạo hiệu quả quả tối đa trong công việc. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục Xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý để khi cần có thể dễ dàng truy cập để phục vụ công tác nghiệp vụ hoặc công tác quản lý. Viêc xây dựng các yếu tố trên sẽ đem lại cho công ty một môi trường làm việc khoa học và tận dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh khốc liệt cho sự tồn tại và đứng vững trên thị trường của mình. Ngoài các yếu tố như con người, cở sở vật chất... thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm đến là làm thế nào để có đủ vốn. Bởi vốn là tiền đề, là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu cho mọi quá trình phát triển, nó giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của mình. Cụ thể hơn, vốn giúp doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có hiệu quả và liên tục... Do đó, để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và xa hơn là tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế thì công ty cần coi công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là một phần quan trọng mang tính cấp bách. Vì đó là công cụ sắc bén góp phần vào việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp và mang lại nguồn lợi nhuận như mong muốn. Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chính là xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, kết cấu hạ tầng, các công trình dân dụng và công nghiệp, khai thác khoáng sản, kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng, khảo sát thiết kế các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật... Đây là những lĩnh vực đòi hỏi quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu... Do đó công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất để có thể tiết kiệm được chi phí và mạng lại lợi nhuận góp phần vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong giai đoạn 2013-2015, tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty cho thấy đang được cải thiện dần, hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định, có hiệu quả, luôn mang lại lợi nhuận cao. Tình hình vốn kinh doanh qua 3 năm của công ty không ngừng được cải thiện, đời sống nhân viên ngày càng nâng cao, thực hiện tốt đối với nghĩa vụ nhà nước. Ngoài những thành quả mà công ty đạt được trong 3 năm báo cáo. Khi đi vào tình hình cụ thể chúng ta cũng thấy được những hạn chế của công ty, đó là: SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 65 Đạ i h ọc K in tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa cao như: lượng vốn cố định của công ty có dấu hiệu ngày càng giảm xuống, cho thấy công ty vẫn chưa quản lý tốt nguồn vốn này. Bên cạnh đó, lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên chủ yếu do lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa giải quyết tốt tình trạng hàng ứ đọng, tồn kho và công tác thu hồi nợ chưa có hiệu quả. Vì thế, công ty cần quan tâm hơn đến chính sách tín dụng vì rủi ro trong việc tăng các khoản phải thu chính là tăng các chi phí tài chính, tăng nợ khó đòi và những khoản nợ không thể thu hồi đối những khách hàng có tình trạng tài chính xấu. Ngoài ra sự gia tăng các khoản chi phí cũng là vấn đề mà nhà quản trị nên xem xét lại bởi vì trong những năm sau các khoản chi phí của công ty có xu hướng tăng, như thế sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của công ty.. Trong thời gian tới đòi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa từ chính bản thân, đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ban ngành có liên quan để đạt được hiệu quả cao trong tổng vốn trong sản xuất kinh doanh của đơn vị phát triển bền vững về mọi mặt. Hy vọng rằng, trong năm 2016 và các năm sau nữa công ty sẽ sử dụng nguồn vốn ngày càng có hiệu quả hơn, quy mô hoạt động sẽ được mở rộng và nhiều đối tác sẽ viết đến công ty nhiều hơn. Và trên tinh thần đó, em hy vọng rằng công ty sẽ chuẩn bị thật tốt tư thế của mình để bước vào xu thế hội nhập quốc tế với những thời cơ và thách thức, với những gian nan và chiến thắng. 3.2 Kiến nghị Qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty và thấy được những mặt còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty kết hợp với kiến thức hiện có em đưa ra một số kiến nghị như sau:  Về phía Nhà nước - Nhà nước cần có chính sách thuế suất, thuế nhập khẩu hợp lý, để công ty có điều kiện nhập các máy móc công nghệ hiện đại từ nước ngoài cũng như nhập khẩu nguyên liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. - Hoàn thiện khuôn khổ, hành lang pháp lý để giúp cho các công ty hiểu rõ hơn về luật, các chính sách của Nhà nước... Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp có thể phát huy hết thế mạnh của mình. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 66 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục - Ban hành các quy định, thể chế, chính sách phải rõ ràng, dễ hiểu và đồng bộ để tạo ra điều kiện cho công ty chấp hành nghiêm chỉnh và hoạt động đúng trong phạm vi kinh doanh của mình. - Cần phải có những chính sách mở rộng cơ chế vay vốn, cấp vốn, cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho Công ty có thể được vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng nâng cao tổng số vốn huy động của Công ty để Công ty có thể mở rộng qui mô phát triển, phát huy hết nguồn lực của mình.  Về phía Công ty - Tích cực mở rộng được thị trường kinh doanh rộng lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong đó đặc biệt là xây dựng các công trình thủy lợi, hạ tầng giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng.. - Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực hiện có. - Cần thực hiện tốt cơ chế quản lý nội bộ, đảm bảo tính gọn nhưng hiệu quả trong hoạt động. Cần quan tâm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ vào trong quá trình sản xuất đáp ứng công việc cụ thể. - Tăng cường biện pháp chặt chẽ để quản lý hàng tồn kho cũng như các khoản phải thu khách hàng. Tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều điều này sẽ làm cho nguồn vốn của công ty bị hạn chế và không còn khả năng tạo ra được lợi nhuận. - Công ty nên nâng cao xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các trang thiết bị cũ, mua sắm thêm các công cụ dụng mới, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao hiệu quả công việc cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. - Công ty nên chú trọng vào việc đầu tư chuyển giao công nghệ, học hỏi thêm kinh nghiệm từ các tỉnh khác trong nước, trong khu vực và trên thế giới. SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 67 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Nguyễn Quang Phục TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. GS. TS Bùi Xuân Phong (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. [2]. TS. Bùi Đức Tuân (2005), Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội. [3]. FPT (2015), Báo cáo ngành xây dựng. [4]. Sinh viên Nguyễn Thị Thủy, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH bia Huế, Khóa luận tốt nghiệp (2014), trường Đại học Kinh tế Huế. [5]. Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế ( giai đoạn 2013-2015), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. [6]. Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế ( giai đoạn 2013-2015), Bảng cân đối kế toán của công ty. [7]. Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Đồng Lê, Khóa luận tốt nghiệp (2014), trường Đại Học Kinh tế Huế. [8]. Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB Đại học Kinh tế Huế. [9]. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. [10]. Một số website tham khảo khác https://vi.wikipedia.org SVTH: Cao Thị Mỹ Mơ – Lớp: K46C KHĐT 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcao_thi_my_mo_5137.pdf
Luận văn liên quan