MỤC LỤC
Phần mở đầu 3
Chương I. Cơ Sở Số Liệu
Chương II. Cơ Sở Lý Luận
I. Khái niệm về dự án đầu tư.
II. Phương pháp đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư.
III. Giá trị gia tăng & thặng dư xã hội của dự án.
IV. Phân tích dự án khi có bất trắc rủi ro
Chương III. Kết Quả Tính Toán Hiệu Quả Thương Mại, Giá Trị Gia Tăng & Thặng Dư Xã Hội Do Dự Án Đem Lại
I. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
II. Phân tích tài chính.
Chương IV. Phân Tích Dự Án Khi Có Bất Trắc Rủi Ro (Phân Tích Độ Nhạy)
Kết luận & kiến nghị
Bảng biểu kèm theo
PHẦN M
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả thương mại và tính giá trị gia tăng, thặng dư xã hội do dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân của dự án đầu tư vào khai thác mỏ Felspat (Sơn Mã – Lào Cai), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
Hãy đánh giá hiệu quả thương mại và tính giá trị gia tăng, thặng dư xã hội do dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân của dự án đầu tư vào khai thác mỏ Felspat (Sơn Mã – Lào Cai) theo 1 phương án.
MỤC LỤC
Phần mở đầu ……………………………………………………………... 3
Chương I. Cơ Sở Số Liệu ………………………………………………... 4
Chương II. Cơ Sở Lý Luận ……………………………………………… 5
Khái niệm về dự án đầu tư.
Phương pháp đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư.
Giá trị gia tăng & thặng dư xã hội của dự án.
Phân tích dự án khi có bất trắc rủi ro
Chương III. Kết Quả Tính Toán Hiệu Quả Thương Mại, Giá Trị Gia Tăng & Thặng Dư Xã Hội Do Dự Án Đem Lại ……………………..... 17
Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
Phân tích tài chính.
Chương IV. Phân Tích Dự Án Khi Có Bất Trắc Rủi Ro (Phân Tích Độ Nhạy) ……………………………………………………………………. 22
Kết luận & kiến nghị …………………………………………………… 24
Bảng biểu kèm theo
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc mở mang doanh nghiệp, phát triển sản xuất và dịch vụ trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải triển khai các dự án đầu tư có cơ sở khoa học dựa trên sự phân tích tính toán chặt chẽ. Thực tế chỉ ra rằng, thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào vấn đề sử dụng tiền của ai, đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào, khi nào thì đầu tư và làm cái gì? Đồng thời các hoạt động này có tuân thủ mọi quy định, hướng dẫn của Nhà nước cũng như cơ quan chuyên môn hay không.
Môn học “Quản trị dự án đầu tư” nhằm cung cấp cho sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh nói chung cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực này những kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành công tác lập, phân tích dự án đầu tư để có cơ sở ra quyết định đầu tư vào những đối tượng cụ thể có căn cứ khoa học và chắc chắn. Đồng thời còn cung cấp cho sinh viên biết những thủ tục cần thiết khi tiến hành xin cấp giấy phép đầu tư và đầu tư. Đây là một môn học tương đối độc lập nhưng có liên hệ mật thiết với các môn khoa học khác dưới dạng kế thừa về luận điểm, kiến thức chuyên môn như Kinh tế học, Tài chính tín dụng, Toán kinh tế, Luật kinh tế và các môn khoa học dự báo khác…
Đồ án môn học nói chung là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh sau khi đã học xong môn học. Với mục đích: giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học; Rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu các đề tài khoa học về Quản trị áp dụng trong các doanh nghiệp; Đồng thời thông qua đồ án cũng gợi ý cho sinh viên về hướng đi sâu nghiên cứu, phục vụ cho việc lựa chọn chuyên đề của luận văn tốt nghiệp.
Mục đích của việc thực hiện đồ án môn học “Quản trị dự án đầu tư” cũng không nằm ngoài mục đích nêu trên. Cụ thể hơn: không chỉ giúp củng cố lại kiến thức đã học, gợi ý về hướng đi phục vụ cho việc lựa chọn chuyên đề của luận văn tốt nghiệp, đồ án này giúp cho sinh viên rèn luyện kỹ năng phân tích dự án đầu tư để có cơ sở ra quyết định đầu tư vào những đối tượng cụ thể có căn cứ khoa học và chắc chắn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ SỐ LIỆU
Thời gian tồn tại của dự án: 31 năm.
Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản 1 năm đầu;
Hoạt động trong 30 năm tiếp sau, chia làm 3 chu kỳ, mỗi chu kỳ 10 năm.
Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư ban đầu là vốn vay với lãi suất 15% năm. Thời hạn hoàn trả 10 năm, bắt đầu từ khi dự án có sản phẩm đến khi kết thúc chu kỳ đầu tư thứ nhất.
Vốn tái đầu tư các kỳ sản xuất thứ 2 và 3 được lấy từ nguồn tiền thu được trong chu kỳ đầu tư trước mà không đi vay.
Số tiền đầu tư trong bảng sau:
Năm thứ
1
12
22
Vốn đầu tư (trđ)
9.800
6.000
6.500
Khấu hao TSCĐ:
Theo phương pháp khấu hao đều trong các năm của chu kỳ sản xuất.
Chi phí sản xuất thường xuyên hàng năm:
Năm thứ
2-6
7-11
12-16
17-21
22-26
27-31
Chi phí sản xuất thường xuyên
(ngđ/tấn)
528
548
568
588
608
628
Trong đó, chi phí tiền lương (ngđ/tấn)
200
215
230
245
260
275
Trữ lượng sản phẩm thu hồi: 310.250 tấn.
Sản lượng khai thác hàng năm phụ thuộc tuổi thọ của dự án, dự kiến sản lượng khai thác các năm là bằng nhau.
Giá bán sản phẩm dự kiến tăng dần theo các năm như sau:
Năm thứ
2-6
7-11
12-16
17-21
22-26
27-31
Giá bán sản phẩm (ngđ/tấn)
850
880
910
940
970
1000
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Một dự án đầu tư được đề xuất phải bao gồm trọn vẹn một chu trình công nghệ đưa ra sản phẩm cuối cùng đủ khả năng độc lập thể hiện có tác dụng về thương mại và xã hội.
Chủ đầu tư của dự án:
Chủ đầu tư của dự án là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có thể là nhà nước, tư nhân (cá nhân hay tập thể góp vốn của Tổng công ty trong nước hoặc nước ngoài).
Tổng vốn đầu tư của dự án:
Là toàn bộ nhu cầu chi phí đầu tư cho việc xác lập và vận hành dự án, bao gồm vốn cố định (Capex) và vốn lưu động ban đầu cho dự án hoạt động (Opex).
Vốn cố định: Theo quy định hiện hành của Nhà Nước, vốn cố định chính là tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm:
Chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư.
Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
Chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng.
Các chi phí khác ghi trong tổng dự toán công trình.
Vốn lưu động: Là toàn bộ chi phí cho vận hành dự án, bao gồm:
Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, động lực, lương công nhân sản xuất, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, lãi suất vay vốn…
Chi phí lưu thông
Chi phí quản lý
Chi phí dự phòng
Hiệu quả của dự án:
Là các lợi ích về kinh tế – xã hội có thể trực tiếp đo được hoặc không đo được do dự án mang lại khi nó được thực thi, gồm:
Hiệu quả kinh tế: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng cụ thể khi so sánh các lợi ích kinh tế có thể thu hồi được các chi phí bỏ ra như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi ích trên chi phí.
Hiệu quả xã hội: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính về những lợi ích mà dự án mang lại trong ngắn hạn và dài hạn cho nền kinh tế, cho cộng đồng xã hội như: Tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, đóng góp cho ngân sách, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, tăng trưởng kinh tế…
Phương pháp đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư:
Đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư. Tuy nhiên, hai biện pháp được giới thiệu sau đây đảm bảo được tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu và có độ chính xác chấp nhận được.
Nhóm phương pháp giản đơn:
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là không xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt động bình thường (thường là 1 năm) hoặc một số giai đoạn tốt nhất. Hơn nữa, số liệu thu và chi đưa vào tính toán các chỉ tiêu được lấy theo giá trị danh nghĩa chưa được chiết khấu đúng như chúng biểu hiện tại thời điểm đã định trong thời gian hoạt động của dự án.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỉ lệ lãi giản đơn):
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể bồi hoàn lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
Công thức xác định:
R = Hoặc R= (2-1)
Trong đó:
R: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư
R: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn cổ phẩn
P : Lợi nhuận thực năm bình thường
Y : Lãi tiền vay trong năm bình thường
I : Tổng vốn đầu tư
E : Vốn cổ phần
Nguyên tắc sử dụng:
Nếu hệ số R, R cao hơn tỉ lệ lãi vay trên thị trường vốn hiện hành thì dự án nào có R hoặc R lớn nhất sẽ được chọn với điều kiện các chỉ tiêu khác bằng nhau.
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm: Việc phân tích đơn giản vì nó thực hiện trên cơ sở các giá trị dự kiến của chi phí và lợi nhuận thực trong năm bình thường mà không cần bất kỳ một điều chỉnh nào.
Nhược điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà không xét tới các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm được một năm bình thường đại diện một cách thỏa đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
Thời gian thu hồi vốn:
Là số năm mà dự án tích lũy đủ số lượng tiền mặt thực để bù đắp tổng số vốn đầu tư bỏ ra.
Công thức tính:
I = (2-2)
Trong đó:
I : Tổng vốn đầu tư
T : Thời gian thu hồi vốn
P: Lợi nhuận thực tại năm t
D: Khấu hao tại năm t
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Dự án được chấp nhận khi T ≤ T giới hạn được người quyết định đầu tư chấp nhận. T giới hạn thường được xác định trên cơ sở kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư khác của chủ đầu tư. Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T lớn nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
Nhược điểm: Không xem xét đến lợi nhuận của dự án sau thời hạn thu hồi vốn. Có thể bị sai lệch khi hai hay nhiều dự án có cùng tiềm lực đem so sánh nhưng thời gian phát sinh của các khoản lãi thực khác nhau. Phương pháp này chỉ chú trọng xác định doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời gian của các luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.
Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt:
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm đến yếu tố thời gian của đồng tiền tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả năng sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra hôm nay sau một thời gian nào đó sẽ trở nên lớn hơn và ngược lại (giả thiết là ở đâu chưa tính đến tỷ lệ lạm phát, giảm phát hoặc biến đổi đầu ra và đầu vào của dự án).
Để xác định giá trị đồng tiền tại năm t nào đó trong tương lai, tính theo công thức:
FV = PV (1+r) (2-3)
Trong đó:
FV: Giá trị đồng tiền mặt tại năm t
PV: Giá trị trị đồng tiền mặt tại năm gốc t =0 (năm bắt đầu gửi tiền hoặc cho vay…)
r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỉ suất chiết khấu.
t: Năm cần tính toán.
Công thức này được gọi là công thức tương lai hóa đồng tiền hay chiết khấu thuận.
Trong đánh giá dự án các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra trong tương lai nhưng lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận tại thời điểm đó như thế nào. Vì vậy, cần quy đổi giá trị đồng tiền từ tương lai về hiện tại. Quá trình đó được gọi là quá trình chiết khấu nghịch hay hiện tại hóa đồng tiền.
Công thức có dạng: PV= (2-4)
Đặt: a=
a: Được gọi là hệ số chiết khấu
r : Được gọi là tỉ suất chiết khấu
Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (NPV):
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thực có sau cân bằng thu chi hay là hiệu số giữa giá trị hiện tại của luồng tiền mặt chi trong tương lai với tỉ suất chiết khấu đã định trước.
Nó được xác định: NPV = = (2-5)
Hay: NPV = = (2-6)
Trong đó:
n : Số năm hoạt động của dự án trừ 1
t = 0 : Năm bắt đầu thực hiện dự án (được coi là năm gốc)
CI: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
CO: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t
NCF: Giá trị luồng tiền mặt thực có sau cân bằng thu chi tại năm t
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Một dự án được chấp nhận khi NPV ≥ 0. Lúc đó dự án có khả năng sinh lợi hay ít ra là không lỗ. Khi phải so sánh dự án để lựa chọn thì ta chọn dự án nào có NPV dương lớn nhất.
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm: Nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian bằng cách chiết khấu các khoản thu, chi trong tương lai về giá trị tại thời điểm hiện tại. Hơn nữa, thông qua việc sử dụng các tỉ suất chiết khấu đã định người ta có thể so sánh các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn. NPV thể hiện lợi nhuận của dự án đã được chiết khấu về hiện tại nên nó là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các phương án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được chọn là dự án có NPV lớn nhất.
Nhược điểm: Do là tiêu chuẩn đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu quả của dự án. Nhiều dự án có mức doanh lợi cao nhưng do quy mô sản xuất nhỏ thì có thể NPV nhỏ hơn các dự án khác quy mô lớn hơn nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hoặc thấp hơn.
Tiêu chuẩn tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR):
Là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành lại số vốn đầu tư ban đầu đã được chiết khấu.
Nó được xác định: PVR = (2-7)
Trong đó:
PVR : Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng
NPV: Giá trị hiện tại ròng
PV(I) : Giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Nếu thời gian xây dựng dự án không quá 1 năm thì PV(I) = I
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Một dự án được chấp nhận khi PVR ≥ 0. Khi đó, các lợi nhuận thực mà dự án thu được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu. Trong trường hợp so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án nào có PVR lớn nhất sẽ được chọn.
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
Là tiêu chuẩn xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại thực là bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Tiêu chuẩn này luôn cho một kết quả duy nhất ngay cả khi dòng tiền thực có sau cân bằng thu chi đổi dấu nhiều lần. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu giống như NPV.
Tiêu chuẩn tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR):
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỉ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại thực của dự án bằng 0. Hay nói cách khác, giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng giá trị của luồng tiền mặt chi.
Công thức: NPV = = 0 (2-8)
Hay: = (2-9)
Trong thực tế không tính toán trực tiếp được tiêu chuẩn này mà phải tính bằng phương pháp nội suy.
Theo phương pháp nội suy ta cần tìm 2 tỉ suất chiết khấu r và r sao cho r < rta có NPVr dương sát 0 và NPVr âm sát 0. Giá trị IRR cần tìm sẽ thuộc khoảng r và r. Việc nội suy sẽ được thực hiện bằng phương pháp vẽ đồ thị hoặc bằng công thức toán học.
r
r
IRR
NPV
r
Thực hiện bằng công thức:
IRR = r+(r- r) (%) (2-10)
Trong đó:
IRR : Tỉ suất hoàn vốn nội bộ nội suy, (%)
r : Tỉ suất chiết khấu thấp hơn, tại đó NPV dương sát 0. (%)
r: Tỉ suất chiết khấu cao hơn, tại đó NPV âm sát 0. (%)
Vì NPV là hàm mũ nên nếu khoảng cách giữa r và r lớn sẽ làm cho giá trị nội suy sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách giữa r và rcàng nhỏ thì giá trị nội suy sẽ càng chính xác (Thường chọn r-r≤0.05%)
Nguyên tắc sử dụng:
Một dự án được chấp nhận khi có IRR ≥ r min. Trong đó, r min là chi phí cơ hội vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận mà tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị trường dự án). Trong trường hợp lựa chọn nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm:
Là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai, mặt khác nó thể hiện tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Đây là ưu điểm quan trọng nhất.
Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc tính giá trị hiện tại ròng của dự án.
Nhược điểm:
Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản cân bằng thu chi (NCT) âm đàng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào nhưng năm sự đầu tư thay thế lớn. Lúc đó, NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo tỉ suất chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí:
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu cho giá trị hiện tại của luồng tiền thu cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
Công thức xác định:
(2-11)
Nguyên tắc sử dụng:
Một dự án chấp nhận được khi B/C ≥ 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi. Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có B/C thỏa mãn nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ được bao nhiêu đồng lợi ích.
Nhược điểm:
Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phương diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ lệ này có kêt quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không có sự thống nhất trong cách xác định các chi phí.
Trên thực tế, chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho 2 chỉ tiêu NPV và IRR khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần)
Phân tích tài chính của dự án:
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá là tốt nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt trại một số năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn vay, thì dự án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại. Điều đó đòi hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải được đưa vào xem xét trong việc phân tích tài chính, gồm:
Phân tích khả năng thanh toán:
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán, cần phải lập bảng thanh toán tài chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản nợ phải trả cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ phần, trả lãi bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng để thanh toán thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét các vấn đề:
Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án không.
Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể trang trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng cách điều chỉnh lại một số khoản thu hoặc chi không.
Lãi cổ phần như chủ đầu tư dự tính có đạt được không.
Số liệu được thực hiện trên cơ sở hàng năm, được đưa vào xem xét theo giá trị danh nghĩa. Nếu chúng giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án được coi là một số khoản thu hoặc chi không.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định khả năng thanh toán của dự án trơng tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán và hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc, các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu động cần thiết cho quá trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động dưới dạng tổng vốn đầu tư hay vốn vay tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn hạn bởi các khoản thu để bù đắp các khoản vay trải ra trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Trong quá trình xây dựng dự án, cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính trên cơ sở xét đoán khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án.
Rất khó đưa ra quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án khác nhau mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án. Một cơ cấu nguồn vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả vốn gốc không gây ra việc vay vốn ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của dự án.
Giá trị gia tăng & Thặng dư xã hội của dự án:
Giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng (hay là phần chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị các đầu vào mua ngoài).
Giá trị gia tăng do dự án mang tạo ra là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và tổng chi phí đầu tư.
Chúng được biểu diễn dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:
VA = O - (MI + D) (2-12)
Trong đó:
VA: Giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.
O: Giá trị đầu ra dự kiến cua dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
MI: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm nguyên – nhiên – vật liệu, năng lượng, chi phí vận chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài…
D: Khấu hao TSCĐ tại năm t.
Khi tính toán giá trị gia tăng của toàn bộ đời dự án:
VA = - (2-13)
Tính theo toàn bộ đời dự án có chiết khấu về hiện tại:
PV(VA) = - = (2-14)
Thặng dư xã hội của dự án:
Thặng dư xã hội của dự án (hay còn lại là thu nhập quốc dân thuần) biểu thị khả năng sinh lãi gộp của của dự án, gồm: các loại thuế, lãi tiền vay, lợi tức cổ phần, tiền bảo hiểm, lợi nhuận thuần để lại doanh nghiệp.
Một dự án đầu tư phát triển được xã hội chấp nhận khi nó thực sự mang lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua giá trị thặng dư (SS)
Công thức giản đơn:
Số liệu đưa vào tính toán được lấy của năm bình thường tại năm t đại diện cho đời hoạt động của dự án (năm chọn để lấy số liệu đánh giá hiệu quả thương mại).
SS = VA - W = [O - (MI + D)] - W (2-15)
Hoặc khi có vốn đầu tư nước ngoài:
SS = VA - W = [O - (MI + D+ RP)] - W (2-16)
Trong đó: Các ký hiệu giống công thức trên, song trong tiền lương W không có tiền lương của công nhân nước ngoài.
Công thức này thường áp dụng đối với các dự án nhỏ, thời gian tồn tại ngắn, có luồng giá trị tăng các năm như nhau hoặc trong bước lập Báo cáo đầu tư.
Công thức chiết khấu:
Số liệu đưa vào tính toán trong suốt đời dự án chiết khấu về hiện tại
(2-17)
Hoặc:
(2-18)
Trong đó: các kí hiệu tương tự như trên.
Công thức trên thường được sử dụng để đánh gí dự án có vốn đầu tư lớn hoặc giá trị gia tăng cá năm không bằng nhau hoặc trong bước lập Dự án đầu tư.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Nếu SS > 0 hoặc > 0 là tín hiệu tốt cho việc tiếp tục triển khai dự án vì nó chứng tỏ rằng sau khi đã trang trải đủ tiên lương, dự án còn tạo ra một khoản giá trị thặng dư hay còn nói là dự án có hiệu quả kinh tế quốc dân.
Trong trường hợp so sánh nhiều dự án để lựa chọn theo chỉ tiêu này thì dự án được chọn có hiệu quả xã hội dương cao nhất.
Nếu SS ≤ 0 hoặc ≤ 0 cũng không loại bỏ dự án ngay mà cần thận trọng xem xét đến ảnh hưởng theo các khía cạnh khác đối với nền kinh tế của dự án.
Phạm vi áp dụng:
Chỉ tiêu này áp dụng để đánh giá và lựa chọn dự án trong trường hợp chỉ có rất ít dự án và không có những hạn chế về các yếu tố sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nổi lên rõ rệt tác động đến dự án và đến nền kinh tế.
Phân tích dự án khi có bất trắc rủi ro:
Trong công tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư, các chỉ tiêu như NPV, IRR, PVR… tính toán trên đều coi là thực hiện trong điều kiện tương lai ổn định tức là không có những bất trắc rủi ro hay nói cách khác đều coi xác suất thành công của dự án bằng 1. Nhưng các nhà đầu tư đều nhận định rằng mình không thể và sẽ không luôn luôn đúng, cho dù việc đánh giá đầu tư toàn diện hay tinh vi đến đâu thì vẫn có yếu tố bất trắc, rủi ro trong đó.
Bất trắc, rủi ro là điều hay xảy ra trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động đầu tư. Rủi ro có thể là sự thay đổi cơ chế, chính sách theo chiều hướng không có lợi cho các nhà đầu tư, có thể là sự biến động bất lợi của nhu cầu thị trường, của giá cả sản phẩm, của quan hệ quốc tế… Do đó, trong hoạt động đầu tư phải xem xét các yếu tố bất trắc rủi ro có thể xảy ra, từ đó có biện pháp nhằm hạn chế tác động của rủi ro. Đồng thời, dự kiến mức độ cần đạt được của hoạt động sản xuất kinh doanh khi điều kiện thuận lợi để bù lại những tổn thất khi rủi ro gây ra.
Một số phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện bất trắc, rủi ro:
Phương pháp ước lượng:
Theo phương pháp này, trong một số dự án cá nhà đầu tư đưa ra một “cái ngưỡng” của các chỉ tiêu, thường chọn chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR.
Ngưỡng này (rmin) thường được tính bằng mức lãi suất bình quân vay vốn trên thị trường vốn cộng thêm một lượng khoảng từ 4%; 5%;…10% tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà đầu tư làm biên độ an toàn cho dự án.
rmin = r + r’ (r’ = 4%; 5%;…10%)
Nếu dự án nào có IRR ≥ rmin mới được chấp nhận.
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Là phương pháp đánh giá tác động của sự bất trắc đối với các khoản đầu tư bằng cách xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án thay đổi thế nào khi các biến số đầu vào và đầu ra bị thay đổi.
Để phân tích cần tiến hành qua các bước:
Bước 1: Chọn các biến số điển hình (tác động tới dự án) để phân tích
Bước 2: Tiến hành phân tích độ nhạy đơn biến số tức là xem xét sự biến đổi của chỉ tiêu cần đánh giá sẽ thay đổi thế nào so với giá trị phỏng đoán tốt nhất khi cho một biến số nào đó thay đổi ở các mức khác nhau (ví dụ các mức: -30%, -20%, -10%, 0, 10%, 20%, 30%, …). Quá trình được làm tương tự với các biến số khác. Kết quả tính toán cho phép nhận định được mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng biến số tới chỉ tiêu cần đánh giá.
Bước 3: Tiến hành tập hợp tất cả các biến số ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá thành dãy các số liệu theo thứ tự từ nhân tố ảnh hưởng mạnh đến nhân tố ảnh hưởng yếu và ước đoán mức biến thiên của từng biến ở mức nhiều nhất là bao nhiêu % (thường dựa vào số liệu thống kê và dự báo).
Bước 4: Kết hợp tình huống đồng thời các biến số biến thiên sẽ cho kết quả tốt nhất hoặc tồi nhất so với giá trị mong đợi dự kiến để tiến hành tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án tương ứng.
Phương pháp này sẽ cho việc quyết định đầu tư dễ dàng hơn đối với các trường hợp khi:
Một dự án tỏ ra thỏa đáng thậm chí cả khi gặp phải tình huống bi quan thì hoàn toàn được chấp nhận.
Một dự án tỏ ra không thỏa đáng cả khi gặp tình huống lạc quan thì không thể chấp nhận được.
Một dự án tỏ ra tốt đối với tình huống lạc quan và mong đợi dự kiến, nhưng lại tồi với tình huống bi quan thì nên để nghiên cứu thêm về xác suất xảy ra các rủi ro và bất trắc liên quan để đưa ra một quyết định có ý nghĩa.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI, GIÁ TRỊ GIA TĂNG & THẶNG DƯ XÃ HỘI DO DỰ ÁN ĐEM LẠI
Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư:
Nhóm phương pháp đơn giản (tĩnh):
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn:
Giả sử ta chọn năm bình thường là năm thứ 7, khi đó sử dụng số liệu ở Chương I & số liệu ở bảng 6 và công thức (2-1), ta có:
So sánh với lãi suất vay vốn là 15% ta thấy dự án có thể chấp nhận được theo phương diện này.
Thời hạn thu hồi vốn:
Sử dụng công thức (2-2) và số liệu ở bảng 1 và bảng 6 để tính toán.
Vì (Pt + Dt) các năm là không bằng nhau, nên ta lập bảng sau:
Năm
Pt
Dt
Pt+Dt
Vốn đầu tư còn lại cuối năm
1
9,800,000.00
2
494,324.38
980,000.00
1,474,324.38
8,325,675.63
3
604,574.38
980,000.00
1,584,574.38
6,741,101.25
4
714,824.38
980,000.00
1,694,824.38
5,046,276.88
5
825,074.38
980,000.00
1,805,074.38
3,241,202.50
6
935,324.38
980,000.00
1,915,324.38
1,325,878.13
7
(11 tháng)
1,113,441.56
980,000.00
2,093,441.56
1,325,878.13
0
Như vậy, thời hạn thu hồi vốn là 6 năm 11 tháng tính từ khi dự án bắt đầu hoạt động, so sánh với thời hạn thu hồi vốn tiêu chuẩn của một số ngành công nghiệp khác là 8 năm và thời hạn khấu hao TSCĐ của dự án là 10 năm thì dự án chấp nhận được theo phương diện này.
Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt:
Giá trị hiện tại ròng:
Vận dụng công thức (2-8), (2-9) ta lập được bảng giá trị hiện tại ròng (bảng 8)
Kết quả tính toán NPV(r=15%) = 4.048.917,12 > 0 cho thấy dự án chấp nhận được theo phương diện này.
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ:
Với kết quả mò tìm giá trị r = 26,5% và r= 27% ta có:
NPVr1 = 6.462,25 (1000đ) và NPVr2 = - 131.303,10 (1000đ) (trong bảng 8)
Vận dụng công thức (2-10), ta tính được IRR = 27%
Kết quả này cho thấy IRR > 15%, dự án hoàn toàn chấp nhận được theo phương diện này.
Tỉ lệ lợi ích/chi phí:
Cũng sử dụng số liệu trong bảng 8 và công thức (2-11), ta tính được:
Ta thấy, tỉ lệ B/C > 1 chứng tỏ dự án chấp nhận được về phương diện này.
Giá trị hiện tại ròng:
Cũng sử dụng số liệu bảng 8 và công thức (2-7), ta có:
Kết quả cho thấy PVR = 0,413 > 0 chứng tỏ dự án hoàn toàn chấp nhận được theo phương diện này.
Phân tích tài chính:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Căn cứ cơ sở số liệu ở Chương I ta thấy nguồn vốn đầu tư ở đây sử dụng 100% vốn vay, không có vốn chủ sở hữu, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì lãi phải trả nhiều và giảm tính chủ động về tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là một lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Phân tích khả năng thanh toán:
Kết hợp bảng 4 và bảng 7 ta thấy: trong 6 năm đầu của dự án kể từ khi bắt đầu xây dựng tới ½ thời gian đầu của quá trình hoàn trả vốn đầu tư (năm thứ 1 đến năm thứ 6) dự án khá căng thẳng về tiền vì đều bội chi. Tuy nhiên, trong các năm về sau ta thấy thu lớn hơn chi đồng thời tăng dần quan các năm. Vì vậy, xem xét trên phương diện này thì dự án hoàn toàn có thể chấp nhận được.
Phân tích giá trị gia tăng & thặng dư xã hội:
Căn cứ số liệu trong bảng 5 và công thức (2-14), (2-17), ta có:
PV(VA) = = 35.771.588,63 (1000đ)
= 19.103.454,42 (1000đ)
Như vậy, trong suốt 30 năm hoạt động dự án đạt được giá trị gia tăng là 35.771.588,63 (1000đ) và sau khi trả lương & BHXH cho người lao động thì giá trị thặng dư dự án đem lại cho xã hội còn lại là 19.103.454,42 (1000đ). Nói theo cách khác thì dự án có hiệu quả kinh tế quốc dân.
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH DỰ ÁN KHI CÓ BẤT TRẮC RỦI RO
(PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY)
Với kết quả tính toán hiệu quả kinh tế, giá trị gia tăng & thặng dư xã hội của dự án mang lại như trên, về mặt lý thuyết thì dự án hoàn toàn chấp nhận được. Song để có thể yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư, chúng ta tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.
Trong dự án này, liên hệ với điều kiện hiện tại thì các số liệu về vốn đầu tư, các quy định về lãi suất và các loại thuế được coi là nhân tố ổn định còn các số liệu về doanh thu, chi phí sản xuất có thể bị thay đổi mạnh do rất nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. Do đó, ta chọn các biến số này để đánh giá sự thay đổi của chúng ảnh hưởng đến tính toán các chỉ tiêu kinh tế để phân tích dự án. Kết quả tính toán ảnh hưởng của từng nhân tố khi cố định nhân tố khác tới các chỉ tiêu đánh giá NPV, IRR phân tích đơn biến số trong sơ đồ 9.1
Sơ đồ 9.1. Phân tích biến động của Doanh thu và Chi phí sản xuất tới
hiệu quả dự án
Qua sơ đồ trên ta tấy, doanh thu là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất, chi phí sản xuất là nhân tố ảnh hưởng ít nhất đến các chỉ tiêu tính toán. Giả sử các nhân tố này có thể biến động đến mức 10%. Do đó ta chọn mức tăng, giảm 10% làm các mức xảy ra các trường hợp tốt nhất, xấu nhất để phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu cần tính. Kết quả tính toán trong bảng 9, bảng 10 và được tập hợp trong bảng 9.2.
Bảng 9.2. Kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR ứng với các trường hợp tốt nhất & xấu nhất của dự án
Trường hợp tốt nhất
Doanh thu tăng 10%
Chi phí giảm 10%
NPV = 16.818.584,01
IRR = 43%
Trường hợp dự kiến
Các nhân tố ko đổi
NPV = 4.048.917,12
IRR = 27%
Trường hợp xấu nhất
Doanh thu giảm 10%
Chi phí tăng 10%
NPV = -2.504.460,53
IRR = 10%
Các kết quả cho thấy dự án này hoàn toàn thỏa đáng đối với các điều kiện tốt nhất và mong đợi nhưng lại không thỏa đáng đối với các điều kiện xấu nhất. Cần phải có thêm thông tin về xác suất dự kiến xảy ra của các biến số trong trường hợp xấu nhất để đưa ra quyết định chính xác nhất.
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả tính toán ở Chương III & IV ta nhận thấy dự án không chỉ đạt được hiệu quả thương mại mà còn mang lại hiệu quả kinh tế quốc dân. Vì thế có thể kết luận: theo phương án này, dự án hoàn toàn có tính khả thi. Nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào dự án.
Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Thời hạn thu hồi vốn là 6 năm 11 tháng tính từ khi dự án bắt đầu hoạt động. Trong khi đó, thời hạn khấu hao TSCĐ của dự án là 10 năm.
Trong toàn bộ chu kỳ 3 của dự án, thuế TNDN = 0. Điều này rất có lợi cho nhà đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng của dự án đạt: NPV(r=15%) = 4.048.917,12 (1000đ)
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ của dự án: IRR = 27%
Trong suốt 30 năm hoạt động của mình, dự án đạt được giá trị gia tăng là 35.771.588,63 (1000đ)
Sau khi trả lương & BHXH cho người lao động thì giá trị thặng dư mà dự án đem lại cho xã hội là 19.103.454,42 (1000đ).
Thông qua những con số trên nếu ta nói rằng chủ đầu tư có thể đầu tư vào dự án này. Tuy nhiên, với sự biến động của doanh thu và chi phí, để có thể đưa ra được quyết định chính xác nhất thì chủ đầu tư cần phải xét thêm thông tin về xác suất dự kiến xảy ra của các biến số trong trường hợp xấu nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2727891 n Phn tch.doc
- doan.rar