Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh thừa thiên Huế

- Số mẫu điều tra quá nhỏ và phụ thuộc vào phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên chưa phản ánh chính xác được quy mô thị trường và khó có thể suy rộng ra cho toàn bộ khách hàng; - Một số khách hàng phát biểu ý kiến dựa vào cảm tính chứ chưa thực sự đưa ra đúng cảm nhận của mình về dịch vụ của ngân hàng; - Bảng hỏi còn một số vấn đề gây khó khăn cho người phỏng vấn như khách hàng chưa thể hiểu hết ý của câu, từ ngữ không rõ ràng dễ gây hiểu lầm ; - Thời gian triển khai nghiên cứu ngắn và kiến thức nhiều chỗ chưa được hoàn thiện nên còn nhiều sai sót trong quá trình phân tích; - Những nhận xét, kết luận còn mang tính chất chủ quan; Trong tương lai, đề tài có thể được phát triển theo những hướng sau: - Mở rộng thời gian khảo sát dài hơn nhằm xác định xu hướng biến động về nguồn vốn chính xác hơn, từ đó có các kết luận và dự báo đáng tin cậy. - Mở rộng quy mô điều tra KH, tăng số lượng mẫu, thiết kế phương pháp điều tra chi tiết hơn; - Đi sâu vào nghiên cứu rõ hơn về từng yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng, cải thiện những hạn chế của nghiên cứu;

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 51 Đối thuyết H0: µ ≠ 3: khách hàng cảm thấy không bình thường với CTKM Tiến hành kiểm định với độ tin cậy 95%, ta có kết quả như sau: Bảng 2.17: Kiểm định giá trị trung bình của mức độ hài lòng về chương trình khuyến mãi của khách hàng One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean hai_long 96 2.9479 .92189 .09409 One-Sample Test Test Value = 3 T Df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper hai_long -.554 95 .581 -.05208 -.2389 .1347 Trong đó: 1: Rất hài lòng; 2: hài lòng; 3: Không có ý kiến; 4: Không hài lòng; 5: Rất không hài lòng. Xử lý bằng phần mềm SPSS, ta có giá trị trung bình (Mean) của mức độ hài lòng tới chương trình khuyến mãi là 2.95 điểm. Giá trị của kiểm định t về mức độ quan tâm chương trình khuyến mãi là -0.554 tương ứng với P-value(Sig.)= 0,581>0,05 với độ tin cậy là 95%; như vậy chúng ta thừa nhận H0 tức khách hàng cảm thấy bình thường với chương trình khuyến mãi của ngân hàng. Nguyên nhân có thể là do chương trình khuyến mãi chưa thật sự thu hút, chưa được công khai minh bạch, rõ ràng và chưa thực sự tác động tới tâm lý của khách hàng khi quyết định lựa chọn sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng. Chính vì thế, ngân hàng cần có chính sách khuyến mại Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 52 hấp dẫn, phù hợp hơn nữa và chú trọng tới việc quảng cáo các chương trình khuyến mãi thông qua phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, báo đài và áp phích ở các đường phố lớn để khách hàng thuận lợi theo dõi. * Đánh giá của khách hàng về nhân viên Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về nhân viên của ngân hàng Yếu tố nhân viên Rất đồng ý (%) Đồng ý (%) Bình thường (%) Không đồng ý (%) Rất không đồng ý (%) 1.Chuyên nghiệp, nhiệt tình 51,04 41,67 7,29 0,00 0,00 2.Vui vẻ, thân thiện 47,92 44,79 7,29 0,00 0,00 (Câu 3.3-Phiếu phỏng vấn) Với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng” ngân hàng luôn mong muốn đem lại sự thỏa mãn tốt nhất khi khách hàng đến với mình. Theo đánh giá của khách hàng hiện tại về thái độ phục vụ nhân viên, có hơn 92% tương đương 89/96 khách hàng đồng ý nhân viên của ngân hàng làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình. Phần lớn cán bộ nhân viên là người có trình độ Đại học trở lên, được đào tạo chuyên môn nên khả năng làm việc của nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế được đánh giá cao. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của nhân viên cũng không kém phần quan trọng. Trong số các khách hàng được điều tra có tới hơn 90% khách hàng nhận thấy nhân viên làm việc vui vẻ và thân thiện, đây là dấu hiệu tốt cho ngân hàng. Một ấn tượng tốt nữa là không có khách hàng nào không đồng ý với đội ngũ nhân viên, đặc biệt là đội ngũ giao dịch viên hiện tại của ngân hàng. Việc nhân viên có năng lực và kiến thức vững vàng cùng với thái độ vui vẻ, thân thiện sẽ tạo được cảm giác an toàn, lòng tin và sự thoải mái cho khách hàng khi giao dịch. * Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm huy động vốn Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng Yếu tố Rất Đồng ý Không có Không Rất Mean Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 53 đồng ý (%) (%) ý kiến (%) đồng ý (%) không đồng ý (%) (GTTB) 1.Đa dạng và đáp ứng được nhu cầu 8,33 48,96 17,71 25,00 0,00 2,5938 2.Phù hợp với mục đích của người sử dụng 18,75 58,33 17,71 5,21 0,00 2,0938 3.Hấp dẫn và có tính cạnh tranh 39,59 41,67 14,58 4,16 0,00 1,8333 4.Quy trình và thủ tục đơn giản 35,42 50,00 10,42 4,16 0,00 1,8333 5.Sản phẩm đươc quảng cáo rộng rãi 32,29 22,92 12,50 28,13 4,16 2,4896 (Câu hỏi 4.1- phiếu phỏng vấn) Thị trường tiền tệ trong thời gian qua diễn biến phức tạp, các ngân hàng hoạt động trong tình trạng cạnh tranh gay gắt. Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM tăng cường đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút khách hàng. Trước tình hình đó, NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng đưa ra nhiều gói sản phẩm hấp dẫn nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng truyền thống và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới. Trong 96 khách hàng tham gia khảo sát, có đến gần 60% khách hàng cho rằng các sản phẩm của ngân hàng rất đa dạng, gần 80% khách hàng cho rằng các sản phẩm này rất hữu ích, phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ. Gói sản phẩm huy động vốn hiện nay của chi nhánh bao gồm: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm có lãi suất thả nổi, tiết kiệm có thưởng - Tiền gửi góp: tiết kiệm gửi góp hàng tháng, tiết kiệm không theo định kỳ - Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang: theo thời gian gửi, theo luỹ tiến của số dư tiền gửi. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 54 - Phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu - Phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế hợp tác với nhiều thương hiệu uy tín như Master, Visa Tuy nhiên, bên cạnh đó có đến 25% khách hàng không đồng ý là sản phẩm của ngân hàng đa dạng, phong phú. Đây là một vấn đề ngân hàng cần quan tâm hơn nữa, làm sao đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều khách hàng càng tốt. Tiến hành đánh giá sản phẩm huy động vốn của ngân hàng có quy trình thủ tục đơn giản, gọn nhẹ hay không, ta thu được kết quả khá khả quan. Có đến 85.42% khách hàng cho rằng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, tiện lợi. Có 10,46% khách hàng không có ý kiến, còn lại chỉ 4,16% khách hàng không đồng ý với ý kiến này. Đây có thể xem là một điểm mạnh của ngân hàng, bởi với khách hàng, khi sử dụng bất kỳ một sản phẩm họ cảm thấy rất không thoải mái khi phải chờ đợi và tâm lý chờ đợi ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm. Quảng bá về thương hiệu, về các dịch vụ của là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ ngân hàng nào. Ngân hàng phải có các chính sách phù hợp về quảng cáo, khuyến mãi thích hợp để tạo được hình ảnh, tạo dựng được niềm tin của khách hàng về ngân hàng và giới thiệu cho khách hàng biết đến các sản phẩm mới của mình lúc đó mới thu hút được nguồn tiền gửi vào ngân hàng. Theo kết quả điều tra số khách hàng đồng ý sản phẩm được quảng cáo rộng rãi tương đối cao, tuy nhiên tỷ lệ không đồng ý vẫn tồn tại khá lớn. Trong 92 khách hàng hiện tại được khảo sát có 12.5% khách hàng không có ý kiến về điều này và 32,29% khách hàng không đồng ý. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Những kết quả đạt được Tình hình kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2013 diễn biến rất phức tạp, tuy vẫn duy trì sự tăng trưởng nhưng do lạm phát tăng cao, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng, Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 55 giá vàng biến động mạnh, bất động sản đóng băng đã gây khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, làm nguồn vốn dịch chuyển từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác gây mất ổn định về nguồn vốn. Với những giải pháp quyết liệt, sự nỗ lực của CB-CNV hoạt động của NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế tiếp tục phát triển ổn định, hoàn thành tốt các chỉ tiêu. Xét một cách tổng thể, NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế đã có được những thành công đáng khích lệ trong công tác huy động vốn. Chi nhánh đã và đang dần dần tự chủ về nguồn vốn để đáp ứng công tác sử dụng vốn và đang khắc phục những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn. Hơn nữa, ngân hàng đã khẳng định được uy tín của chi nhánh trên thị trường, khách hàng đã đặt niềm tin ở ngân hàng khi gửi tiền vào ngân hàng với thời gian dài mà không sợ biến động lớn về vốn. Nói đến thành công trong công tác huy động vốn ở NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế không thể không nói đến chính sách huy động vốn của chi nhánh rất đúng đắn, hợp lý. Chi nhánh đã thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo, hấp dẫn được khách hàng. Trên cơ sở các mức lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp với việc tham khảo lãi suất của các ngân hàng bạn, phối hợp với công tác phân tích lãi suất đầu ra đầu vào, cân đối nguồn vốn hợp lý. Chi nhánh đưa ra mức lãi suất huy động vốn thích hợp, theo các kỳ hạn, đảm bảo huy động đủ nguồn vốn mà ngân hàng cần, đồng thời cũng hấp dẫn được khách hàng tức là đáp ứng lợi ích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách lãi suất của chi nhánh hợp lý ở chỗ vừa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng bạn vừa thực hiện đúng mục tiêu huy động vốn mà ngân hàng đặt ra: về lượng huy động, thời hạn huy động, loại tiền huy động... Đội ngũ nhân viên giao dịch chuyên nghiệp, nhiệt tình kết hợp với áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ đã làm cho quy trình thủ tục mà khách hàng cần thực hiện ngày càng đơn giản và nhanh gọn hơn. Với những ưu điểm trên, NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn là lá cờ đầu trong công tác huy động vốn, được đa số khách hàng đánh giá cao, cảm thấy hài lòng và tiện lợi khi sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng. Trong thời gian tới, chi nhánh cần phát huy những hiệu quả đó, khắc phục những khó khăn còn tồn tại để ngày càng khẳng định thương hiệu trên thị trường. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân hạn chế Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 56 Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc huy động vốn, NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế cần phải khắc phục: Thứ nhất, hiện nay trên địa bàn thành phố Huế số lượng NHTM đã lên trên con số 20. Vì vậy, NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc giữ chân nguồn khách hàng hiện tại cũng như thu hút thêm khách hàng khách hàng mới. Qua khảo sát thực tế, nhiều khách hàng đến giao dịch thường xuyên tại ngân hàng đang sử dụng các sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng khác. Điều này cho thấy, việc tìm kiếm khách hàng mới đặc biệt các tổ chức, doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa tích cực, chủ động. Chiến lược khách hàng của chi nhánh chưa được xác định rõ ràng sao cho phù hợp với từng thời kỳ. Nguyên nhân là do các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa thực sự phong phú để đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng. Mức phí giao dịch ở ngân hàng còn cao so với một số NHTM trên địa bàn và có nhiều khoản không hợp lý. Bên cạnh đó, mặc dù chi nhánh đã chú trọng phát triển công nghệ hiện đại, tăng cường các điểm giao dịch, trạm rút tiền ATM nhưng vẫn chưa đáp ứng được sự tiện lợi cho khách hàng như theo ý kiến của nhiều khách hàng, trạm rút tiền qua ATM thường xuyên đông đúc, chật chội vào giờ cao điểm, chất lượng tiền rút ra không được đảm bảo Một nguyên nhân nữa là chi nhánh hầu như chỉ làm công tác quảng cáo, tiếp thị vào những lúc cần huy động vốn đáp ứng nhu cầu cấp bách trong một thời gian nào đó. Còn chính sách thu hút vốn thường xuyên trong dân chúng chưa được quảng cáo rộng rãi. Mặt khác, do trình độ người dân chưa đồng đều, chưa quen với việc mở tài khoản cá nhân để thanh toán qua ngân hàng. Thứ hai, giấy tờ có giá đang chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động mặc dù đây là một hình thức huy động đem lại nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Tiền gửi thanh toán luôn duy trì ổn định nhưng lượng vốn huy động được vẫn chưa cao. Nguyên nhân là do tiền gửi tiết kiệm là kênh đầu tư truyền thống của người dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và lợi ích từ việc mua giấy tờ có giá vẫn chưa được tuyên truyền rộng rãi trong dân cư, chính vì thế, lượng vốn huy động từ giấy tờ có giá còn rất thấp. Bên cạnh đó, người dân vẫn còn thói quen thích dùng tiền mặt nên lượng tiền gửi thanh toán của cá Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 57 nhân chưa đạt hiệu quả cao. Thứ ba, nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa cân đối, vốn huy động ngắn hạn đang chiếm tỷ trọng rất cao trong khi vốn trung, dài hạn còn rất ít. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, ngân hàng không đủ nguồn lực cho việc đầu tư trung, dài hạn. Nguyên nhân: trong thời gian qua nền kinh tế có những biến động mạnh, tỷ giá ngoại tệ và giá vàng lên xuống thất thường, lãi suất tiền gửi liên tục thay đổi cùng với những vụ việc bê bối trong ngành ngân hàng nên người dân lựa chọn tiền gửi ngắn hạn nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn tiền của mình. Bên cạnh đó, việc gửi tiền trong ngắn hạn nhằm rút vốn tiện lợi khi có việc cần đến, tránh mất một khoảng lợi nhuận do rút vốn trước hạn chỉ được tính theo lãi suất không kỳ hạn rất thấp. Ngoài ra, một khó khăn chung của hệ thống NHTM trong việc huy động vốn trung dài hạn là việc huy động vốn dài hạn qua hình thức phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện mạnh mẽ và có hiệu quả cao khi thị trường vốn- nơi diễn ra hoạt động mua bán những trái phiếu đó phát triển hoàn chỉnh và ổn định, nhưng thực tế thị trường vốn nước ta chưa phát triển đúng nghĩa. Bên cạnh đó, các luật điều chỉnh về vấn đề này vẫn chưa hoàn chỉnh. Thứ tư, chính sách lãi suất của ngân hàng chưa thực sự cạnh tranh so với các NHTM khác trên địa bàn, Đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn huy động, đặc biệt đối với các đối tượng khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng lợi. Hệ số sử dụng vốn ở mức quá cao có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thiếu vốn, phải đi vay. Ngân hàng cũng có thể lâm vào tình trạng không đảm bảo được khoản tiền hoàn trả cho khách hàng khi có sự cố rút vốn hàng loạt. Điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Nguyên nhân: Ngoài chức năng kinh doanh của mình, NHNo&PTNT còn thực hiện các chính sách, nhiệm vụ chính trị mà Nhà nước giao phó như: hỗ trợ lãi suất để phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế “tam nông” nên chính sách lãi suất của ngân hàng một phần bị hạn chế so với các NHTM khác trên địa bàn. Bên cạnh đó, doanh số cho vay sẽ tăng cao trong lúc nguồn vốn huy động tăng chậm hơn làm hệ số huy động vốn luôn ở mức cao (lớn hơn 100%). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Định hướng huy động tiền gửi hiện nay ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Thừa Thiên Huế Năm 2014 và những năm tiếp theo, NHNo&PTNT Việt Nam xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên lượng vốn tích lũy chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn. Điều này đòi hỏi các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục tiêu này. Cùng với định hướng của hệ thống đòi hỏi NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế phải coi trọng hoạt động huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của người dân đưa vào sản xuất kinh doanh. NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế phải nghiên cứu và hoàn thiện đồng thời hai mặt: một mặt phát huy những cái đã đạt được, ưu điểm của ngân hàng; mặt khác, nghiêm túc rút ra những bài học thực tiễn để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại, có biện pháp tháo gỡ những tồn tại đó. Trong năm 2014, NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế phấn đấu: - Tổng nguồn vốn huy động nội và ngoại tệ quy đổi: tăng 18-20% so với 2013 - Dư nợ nội và ngoại tệ quy đổi: tăng 22-24% so với năm 2013 - Nợ xấu/ Tổng dư nợ: 2% Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 59 thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Để đạt được các mục tiêu trên, NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng bộ các giải pháp, đó là: - Thực hiện các biện pháp huy động vốn thích hợp đối với từng loại khách hàng, vùng, miền; tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, tập đoàn kinh tế, tổng công ty. - Triển khai đồng bộ, linh hoạt các giải pháp huy động vốn, chủ động hơn nữa trong việc khai thác lợi thế về thương hiệu, mạng lưới, tranh thủ các mối quan hệ nhằm thực hiện tốt công tác huy động vốn. - Chủ động thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng chính sách ưu đãi đối với khách hàng, gắn hoạt động huy động vốn với cho vay, mua bán ngoại tệ và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Chăm sóc đối với khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng truyền thống, đặc biệt là thu hút khách hàng mới nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Bám sát các khu vực quy hoạch, giải phóng mặt bằng, các khu dân cư thuộc diện phải di dời tái định cư được nhà nước thanh toán tiền đền bù để huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. - Xây dựng quy chế khen thưởng cá nhân và tập thể phát triển tốt sản phẩm dịch vụ mới; đồng thời chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ- công nhân viên 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Về chính sách lãi suất Để nâng cao khả năng huy động tiền gửi, ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn khách hàng và phù hợp với diễn biến của thị trường. Lãi suất phải được xác định trên cơ sở cung cầu về vốn, duy trì mức chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Trư ờn Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 60 ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng phải xem xét đến mức diễn biến của thị trường để điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp, đảm bảo lãi suất thực dương, lãi suất huy động danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát để thu hút khách hàng đầu tư vào ngân hàng thay vì cất trữ vàng, ngoại tệ hay đầu tư vào các kênh khác. Hiện nay nguồn huy động vốn tại chỗ của chi nhánh còn rất nhỏ so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Do vậy ngân hàng cần có biện pháp tăng cường nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi thì phải tăng lãi suất cho vay. Điều đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp đang sử dụng vốn vay của ngân hàng và ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế ngoài hoạt động kinh doanh của mình còn thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ của Nhà nước như chính sách ưu đãi cho vay tam-nông, hỗ trợ phát triển nông nghiệpnên việc tăng lãi suất cho vay là một vấn đề khó khăn. Về cách tính lãi, hiện nay tại NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nếu như rút ra trước 2/3 thời hạn thì chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, còn nếu rút ra từ 2/3 thời hạn thì được hưởng 75% lãi suất. Điều này chỉ có thể phù hợp với loại tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, còn đối với loại tiền gửi 6 tháng, 12 tháng hoặc kỳ hạn dài hơn thì không hợp lý, người gửi tiền bị thiệt thòi khi gửi tiền theo phương thức này nếu phải rút tiền trước hạn. Đây là nguyên nhân làm cho tỷ trọng tiền gửi 12 tháng và tiền gửi có kỳ hạn dài hơn còn thấp và nó ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cần có chính sách trả lãi cho khách hàng theo mức lãi suất kỳ hạn trước đó. Ví dụ khách hàng gửi tiền với kì hạn 1 năm, tuy nhiên sau 8 tháng khách hàng có nhu cầu rút toàn bộ tiền gửi thì ngân hàng nên áp dụng lãi suất có kì hạn cho 6 tháng và lãi suất không kỳ hạn cho 2 tháng còn lại. Do vậy ngân hàng cần có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi tiền vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra, cụ thể như:  Lãi suất được xây dựng phù hợp với từng đối tượng gửi tiền, từng khu vực dân cư và trong từng thời kỳ cụ thể. Lãi suất phải xây dựng dựa trên tình hình tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ làm phát và biến động tỷ giá... Trư ờn Đ i họ Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 61  Nâng lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, hạ thấp lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn ngắn. Đảm bảo lãi suất trung bình không tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động.  Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Ví dụ: người gửi tiền với kỳ hạn 6 tháng nhưng qua 3 lần kỳ hạn gộp lãi mà người gửi vẫn chưa rút tiền thì ngân hàng nên có chính sách thưởng thêm một tỷ lệ % về lãi suất tiền gửi. 3.2.2. Về hoạt động huy động vốn Tình hình huy động tiền gửi của NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế qua các năm là tương đối lớn nhưng để có thể đáp ứng tốt hơn nữa cho mục tiêu mở rộng tín dụng thì việc tăng trưởng tiền gửi từ xã hội là rất cần thiết. NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế cần thực hiện các biện pháp - Đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền gửi: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng muốn duy trì và phát triển được thị phần huy động vốn, một mặt cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các sản phẩm huy động vốn truyền thống, mặt khác cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường để cho ra đời các sản phẩm mới linh hoạt và hấp dẫn hơnvới nhiều kỳ hạn khác nhau. Bên cạnh đó, ngân hàng cần đẩy mạnh huy động các khoản tiết kiệm của công chúng hiện đang cất giữ dưới dạng Việt Nam Đồng và ngoại tệ, thông qua các hình thức huy động hấp dẫn. Ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc huy động tiền gửi qua tài khoản thanh toán, điều này cũng có nghĩa là khuyến khích dân cư làm quen với việc mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Thực tế cho thấy nếu thực hiện tốt công tác này sẽ tạo ra được một nguồn vốn lớn cho ngân hàng với chi phí huy động rẻ nhất. Chi nhánh đã tiến hành mở tài khoản tiền gửi cá nhân để trả lương cho cán bộ công nhân viên của một số doanh nghiệp trên địa bàn. Trong thời gian tới, ngân hàng cần phát triển hơn nữa hình thức này nhằm huy động thêm nguồn vốn trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Trư ờn Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 62 - Đa dạng hóa thời gian huy động: Hiện nay, thời gian mở cửa của ngân hàng gần trùng với giờ làm việc của các cơ quan hành chính khác; điều này làm gián đoạn công việc của khách hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần phải đưa ra hình thức dịch vụ nhận và trả tiền ngoài giờ của ngân hàng (ngoài giờ hành chính, các ngày nghỉ, ngày lễ tết) thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến cho mô hình ngân hàng hoạt động 24/24h trong ngày để có thể thu hút tiền gửi của dân chúng bất cứ lúc nào trong ngày. - Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lưới huy động: Một trong những yếu tố cơ bản để thu hút được nhiều khách hàng là vị trí giao dịch thuận lợi, đặc biệt là các tuyến phố trong nội thành nơi có mật độ dân cư lớn công tác và sinh hoạt, đây là những nơi cách xa các chi nhánh ngân hàng. Hơn nữa hiện nay đang xuất hiện một số khu đô thị mới, mở rộng việc huy động tiền gửicủa chi nhánh tới khu vực này sớm sẽ tạo điều kiện giúp cho chi nhánh huy động vốn tốt, đồng thời tạo lập uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế cần phát triển hơn nữa các dịch vụ của ngân hàng để thu hút nguồn vốn, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ, đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện và nhanh chóng. Điều này góp phần tăng khối lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng thông qua hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Mở rộng rút tiền tự động ATM ở các điểm dân cư, nhằm huy động một lượng tiền nhàn rỗi của người dân. Đây là tiềm năng lớn trong huy động nguồn vốn nhàn rỗi cần khai thác trong dân cư. 3.2.3. Về phát triển nguồn nhân lực Trong bất cứ hoạt động nào, nhân lực cũng là một trong những yếu tố quan trọng, chất lượng nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến hiệu quả công việc. Do vậy, chú trọng nâng cao nguồn nhân lực là vấn đề thường xuyên của Ngân hàng. Ngân hàng không ngừng động viên, cử cán bộ công nhân viên tham dự những đợt tập huấn, hội thảo nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ do Agribank Việt Nam và NHNN mở. Chỉ có liên tục nâng cao trình độ cán bộ thì ngân hàng mới theo kịp sự Trư ờn Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 63 đổi mới, tiến bộ của xã hội để ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và điều kiện gia đình của mỗi cán bộ công nhân viên. Điều này khuyến khích được cán bộ ngân hàng phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Mặt khác các nhà lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm động viên, chăm sóc đến cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi, với tâm lý thoải mái, tạo không khí sao cho cán bộ công nhân viên thấy được ngân hàng là một gia đình lớn nhằm thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong ngân hàng hết sức cố gắng, hết lòng làm việc để ngân hàng lớn mạnh, đạt kết quả kinh doanh cao. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ phải coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, nhân viên ngân hàng cần phải có thái độ nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở. Thái độ tốt của đội ngũ nhân viên sẽ tạo cho khách hàng nhưng ấn tượng tốt và muốn tiếp tục giao dịch với ngân hàng. Một khi khách hàng vui vẻ, thỏa mãn khi gửi tiền vào ngân hàng lần đầu tiên thì họ không những sẽ gửi tiếp vào lần sau mà còn tuyên truyền giới thiệu cho người khác đến gửi tiền tại ngân hàng. 3.2.4. Về khoa học kỹ thuật công nghệ Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng không đổi mới công nghệ thì không thể nào đa dạng được các dịch vụ ngân hàng cũng như làm hài lòng các khách hàng. Đối với một ngân hàng có công nghệ tiên tiến thì chất lượng phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, sẽ huy động được nhiều vốn hơn. Việc phát triển kỹ thuật công nghệ nhằm mở rộng các tiện ích cho khách hàng cũng như đảm bảo quy trình thủ tục được diễn ra nhanh chóng. Agribank-Hội sở Huế cần áp dụng các biện pháp sau: - Tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 64 - Lắp đặt các trang thiết bị máy tính, nối mạng cục bộ, điện thoại, rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ bỏ qua những khâu không cần thiết. Cải cách các thủ tục làm sao cho đơn giản, rõ ràng để quá trình thanh toán hanh có hiệu quả, tạo được niềm tin cho người gửi tiền. - Áp dụng công nghệ hiện đại và công tác thanh toán của Ngân hàng, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, qua việc mở tài khoản cá nhân, dịch vụ thẻ ATM tại các trụ sở giao dịch, siêu thị, - Hoàn thiện hệ thống bảo mật, hệ thống quản lý chăm sóc khách hàng. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc thiết bị, sữa chữa kịp thời khi bị lỗi hoặc có hư hỏng xảy ra. - Tiếp tục phát triển các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như Home banking, Phone banking, SMS banking, Mobile banking. Đây là xu hướng phát triển trong tương lai, kháh hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở mọi lúc, mọi nơi. 3.2.5. Về chiến lược Marketing Trong hoạt động huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung vào một số vấn đề như lãi suất tiền gửi, các hình thức huy động, lợi ích mà khách hàng có thể nhận được khi gửi tiền, việc khai trương các quỹ tiết kiệm mới, những sản phẩm mà ngân hàng cung ứng... Việc quảng cáo nên được tiến hành thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... Tuy nhiên chi phí cho các chính sách marketing rất lớn nên ngân hàng cần có sự cân nhắc kĩ lưỡng, có các hình thức quảng cáo, tuyên truyền phù hợp. Một hình thức quảng cáo có chi phí thấp là dán các tờ áp phích tại các trụ sở, quầy giao dịch, quỹ tiết kiệm... của ngân hàng. Một yếu tố nhằm thu hút một bộ phận khách hàng đó là các chương trình khuyến mãi. Chương trình khuyến mãi càng hấp dẫn, đa dạng càng thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng, từ đó ngân hàng có thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và có cơ hội thu hút nguồn vốn mới. Trên thực tế, việc áp dụng các chương trình khuyến mãi có thể làm lãi suất tiết kiệm giảm đi nhưng khách hàng vẫn chấp nhận để được hưởng những ưu đãi hấp dẫn từ chương trình khuyến mãi. 3.2.6. Chiến lược khách hàng Trư ờng Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 65 Trong hoạt động ngân hàng thì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mang tính thường xuyên và lâu dài. Chính vì thế, ngân hàng cần phân loại khách hàng để có cách chăm sóc phù hợp để duy trì khách hàng truyền thống, tiếp cận được khách hàng mới. Những khách hàng lâu năm, có số dư tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng có chính sách ưu tiên về lãi suất hay những ưu đãi khác. Hàng năm cần tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố mối quan hệ với khách hàng, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng từ đó đưa ra được chiến lược khách hàng hợp lý hơn. Đối với những khách hàng mới, Ngân hàng nên chú ý đến chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch nhằm tạo những ấn tượng tốt đẹp ban đầu. Bên cạnh đó, ngân hàng cần quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng sau giao dịch. Trong giai đoạn hiện nay nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động thì thực sự không bền vững. Tìm kiếm khách hàng đã khó, giữ chân khách hàng lại là một vấn đề nan giải không kém, buộc chúng ta phải tìm cách để giữ chân khách hàng bằng cách quan tâm chăm sóc khách hàng sau mỗi lần giao dịch. Khi triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng VIP, chất lượng quà tặng nên tỷ lệ thuận với số dư tiền gửi của khách hàng; như vậy sẽ giúp khách hàng gắn bó với ngân hàng hơn, xây dựng được mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng và khách hàng. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 66 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Để thực hiện CNH- HĐH, với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đưa nước ta thoát khỏi tình trạng yếu kém, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Chính vì thế, hoạt động huy động vốn sao cho có hiệu quả trong các NHTM nói chung và Agribank-Hội sở Huế nói riêng là hết sức cần thiết, qua đó sẽ tạo dựng được nguồn vốn dồi dào, ổn định, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của toàn xã hội. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đóng góp một phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Huy động bằng tiền gửi là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các NHTM. Đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như tình hình lạm phát, sự điều hành chính sách vĩ mô của Nhà nước, khả năng, năng lực của ngân hàng nên trong quá trình huy động vốn vẫn gặp không ít khó khăn. Chính vì thế, những phân tích và giải pháp được trình bày trong đề tài “Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế” vẫn chưa hoàn thiện nhưng ít nhiều đóng góp vào quá trình gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Sau quá trình thực tập tại cơ sở và hoàn thành đề tài, em đã có một số kết luận sau: - Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong 2 năm 2008 và 2009, hệ thống ngân hàng chịu ảnh hưởng nặng nề và bắt đầu bước vào thời kỳ khôi phục với những khó khăn nhất định nhưng NHNo&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn luôn khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Điều này thể hiện rõ rệt trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 3 năm đạt được tương đối lớn. - Chính nhờ vào sản phẩm dịch vụ đa dạng, chính sách ưu đãi về lãi suất, các chương trình khuyến mãi và thái độ phục vụ khách hàng tận tình, vui vẻ của cán bộ công nhân viên đã làm tăng khả năng huy động vốn của chi nhánh. NHNo&PTNT, Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 67 chi nhánh Thừa Thiên Huế ngày càng xây dựng được uy tín và niềm tin trong lòng khách hàng, thị phần luôn được giữ vững và có xu hướng gia tăng. - Ngân hàng ngày càng tự chủ, năng động, sáng tạo hơn trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã tích cực và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng truyền thống, mở rộng mối quan hệ để thu hút thêm nhiều khách hàng mới nhờ đó đã làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. -Nhìn chung, trước tình hình phức tạp của hệ thống ngân hàng trong thời gian gần đây thì điều mà khách hàng quan tâm nhiều nhất chính mức độ an toàn của đồng tiền mà họ gửi vào ngân hàng. Chính vì vậy mà đa số khách hàng đến với NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế chủ yếu là dựa vào uy tín, hình ảnh của thương hiệu. Vì vậy để tồn tại và phát triển thì NHNo&PTNT, chi nhánh Thừa Thiên Huế không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn cũng như sử dụng vốn, hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác, góp phần phát triển nền kinh tế Tỉnh nhà và đất nước với một phương châm: “AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng”. 2. Một số kiến nghị 2.1. Đối với Nhà nước và Ngân Hàng Nhà Nước Các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và công tác huy động vốn của hệ thống NHTM, là điều kiện cần thiết để thực thi có hiệu quả các giải pháp về huy động vốn nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội để phát triển kinh tế. Do đó, Nhà nước cần có các chính sách, biện pháp ban hành và đổi mới các quy định, quy chế về lãi suất huy động cũng như cho vay đối với các NHTM sao cho phù hợp với địa bàn đang hoạt động, nhất là đối với các ngân hàng trên địa bàn có tính cạnh tranh gay gắt. Trong lĩnh vực ngân hàng, Nhà nước ta đã ban hành các Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng quy định các nguyên tắc cơ bản và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 68 động kinh doanh của các tổ chức này. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, các Luật này cần được điều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm phát hiện những sai sót trong việc huy động và sử dụng vốn của khách hàng để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra thất thoát vốn cũng như tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. 2.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung ương Cần tạo điều kiện để các chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô và đặc điểm chi nhánh, có cơ chế điều hành và hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư lớn nhằm phát huy hơn nữa vai trò của các cơ sở. Tổ chức phối hợp giữa các Ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chương trình “gửi tiền mọi nơi và rút tiền nhiều nơi”. Từ đó, tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi tiền và rút tiền, nhờ đó thu hút được nhiều vốn hơn. Lấp dần khoảng cách về lãi suất giữa tiền gửi trên tài khoản và tiền gửi tiết kiệm. Trong thực tế thời gian qua, cũng là tiền của người dân vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm được hưởng lãi suất cao hơn nhiều lần tiền gửi trên tài khoản tiền gửi cá nhân dẫn đến việc mất cân đối trong nguồn vốn huy động. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng: sớm thực hiện hình thức gửi tiền một nơi, rút nhiều nơi, tiết kiểm hưởng lãi bậc thang, kì phiếu có thưởng hoặc thêm các loại tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng, 7-8 tháng Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế cũng như cá nhân mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, tạo thói quen mới, tiến bộ hơn nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong lưu thông. 2.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh Thừa Thiên Huế - Ngân hàng nên tạo mọi điều kiện thuận lợi hơn nữa để cán bộ công nhân viên có thể nâng cao trình độ chuyên môn của mình như cho cán bộ đi học tập nghiệp vụ một thời gian. Ngoài ra cần có chương trình đào tạo huấn luyện cho nhân viên phát Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 69 huy hơn nữa thái độ phục vụ nhiệt tình đối với khách hàng, có biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp và có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra thuận lợi. Cần phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi thật tốt, để tăng tính cạnh tranh của ngân hàng. - Tăng cường công tác quảng cáo các sản phẩm huy động vốn, tín dụng, tình hình lãi suất, các chương trình khuyến mãi, phí phát hành thẻ, các đợt gửi tiết kiệm có thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng thuận tiện theo dõi. - Bên cạnh đó, chi nhánh cần tiếp tục thực hiện đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn trên đại bàn tỉnh, phát tờ rơi đến tận tay khách hàng, tổ chức tiếp các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm trúng vàng, áp dụng hình thức tiết kiệm có quà tặng, gửi tiền tiết kiệm, hưởng lãi suất bậc thang. 3. Hướng phát triển đề tài Đề tài được thực hiện nhưng vẫn còn một số hạn chế: - Số mẫu điều tra quá nhỏ và phụ thuộc vào phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên chưa phản ánh chính xác được quy mô thị trường và khó có thể suy rộng ra cho toàn bộ khách hàng; - Một số khách hàng phát biểu ý kiến dựa vào cảm tính chứ chưa thực sự đưa ra đúng cảm nhận của mình về dịch vụ của ngân hàng; - Bảng hỏi còn một số vấn đề gây khó khăn cho người phỏng vấn như khách hàng chưa thể hiểu hết ý của câu, từ ngữ không rõ ràng dễ gây hiểu lầm; - Thời gian triển khai nghiên cứu ngắn và kiến thức nhiều chỗ chưa được hoàn thiện nên còn nhiều sai sót trong quá trình phân tích; - Những nhận xét, kết luận còn mang tính chất chủ quan; Trong tương lai, đề tài có thể được phát triển theo những hướng sau: - Mở rộng thời gian khảo sát dài hơn nhằm xác định xu hướng biến động về nguồn vốn chính xác hơn, từ đó có các kết luận và dự báo đáng tin cậy. - Mở rộng quy mô điều tra KH, tăng số lượng mẫu, thiết kế phương pháp điều tra chi tiết hơn; - Đi sâu vào nghiên cứu rõ hơn về từng yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng, cải thiện những hạn chế của nghiên cứu; Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS. Trần Huy Hoàng và cộng sự (2010), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã hội, TP. Hồ Chí Minh. [2] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. [3] Trần Thị Uyên Thi (2009), Nâng cao khả năng huy động vốn cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hội sở tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học Kinh tế Huế, TP. Huế. [4] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính- Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. [5] Giang Thị Lệ Trang (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội, Học Viện Ngân hàng, Hà Nội. [6] TS. Mai Văn Xuân, TS. Nguyễn Văn Toàn, PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa (1997), Lý thuyết thống kê, Nhà xuất bản Đại học Huế. [7] Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hội sở tỉnh TTHuế năm 2011,2012, 2013. [8] Các trang web: - - - - - [9] Một số tài liệu tham khảo khácTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 71 PHỤ LỤC 1 PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ Xin chào Quý khách! Tôi là sinh viên lớp K44B-TCNH trường Đại học Kinh Tế Huế. Tôi đang thực hiện đề tài “Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế”. Phiếu phỏng vấn này phục vụ mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích nào khác. Rất mong Quý khách dành thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi. Sự giúp đỡ của Quý khách sẽ góp phần thành công cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi! Xin chân thành cám ơn anh/chị! *Thông tin chung về Khách hàng 1.Giới tính 1. □ Nam 2. □ Nữ 2. Độ tuổi 1. □ 55 3. Nghề nghiệp 1. □ HS-SV 2. □ CB-CNV 3. □ Kinh doanh 4. □ Nghỉ hưu 5.□ Khác 4. Trình độ học vấn □Dưới PTTH □PTTH,Trung học □Cao đẳng,Đại học □Sau đại học 5. Thu nhập hàng tháng: □Dưới 3 triệu □Từ 3 đến 5 triệu □Từ 5 đến dưới 8 triệu □Trên 8 triệu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 72 *Phần câu hỏi 1.1. Quý khách sử dụng sản phẩm huy động vốn nào tại ngân hàng? 1.□Gởi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn các loại 2.□Mua giấy tờ có giá (trái phiếu và kỳ phiếu) 3.□Gởi tiền vào thẻ ATM 4.□Khác:........................................................ 2.1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của anh/ chị: 1. □ Lãi suất hấp dẫn 2. □ Uy tín Ngân hàng 3. □ Quy trình thủ tục, đơn giản 4. □ Sản phẩm đa dạng, phong phú 5. □ Nviên chuyên nghiệp, nhiệt tình 6. □ Chương trình khuyến mãi hấp dẫn 7. □ Mối quan hệ cá nhân 3.1 Ý kiến của anh/chị về lãi suất huy động hiện nay của Ngân hàng: Lãi suất Rất đồng ý Đồng ý Không có ý kiến Không đồng ý Rất không đồng ý 1.Rất cạnh tranh 2.Có qui định rõ ràng và chi tiết 3.Tóm lại anh/chị hài lòng về chế độ lãi suất 3.2. Ý kiến của anh/chị đối với các chương trình khuyến mãi của ngân hàng? 1.□Rất hài lòng 2. □Hài lòng 3. □Không ý kiếm 4.□Không hài lòng 5. □Rất không hài lòng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 73 3.3. Đánh giá của anh /chị về nhân viên của ngân hàng Tiêu chí Rất đồng ý Đồng ý Không có ý kiến Không đồng ý Rất không đồng ý 1.Chuyên nghiệp, nhiệt tình 2.Vui vẻ, thân thiện 4.1. Theo anh/chị các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng như thế nào? Các sản phẩm huy động vốn Rất đồng ý Đồng ý Không có ý kiến Không đồng ý Rất không đồng ý 1.Đa dạng và đáp ứng được nhu cầu 2.Phù hợp với mục đích của người sử dụng 3.Hấp dẫn và có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác 4.Quy trình và thủ tục đơn giản 5.Sản phẩm đươc quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại chúng nhiều. 5.1. Anh/chị có hài lòng về dịch vụ huy động vốn của ngân hàng không? 1. □ Rất hài lòng 2. □ Hài lòng 3. □ Bình thường 4. □ Không hài lòng 5. □ Rất không hài lòng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 74 PHỤ LỤC 2 BIỂU LÃI SUẤT TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN HIỆN NAY Tiền tệ Hình thức huy động Kỳ hạn Đối tượng Lãi suất VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 1 tháng Cá nhân 5.50 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 2 tháng Cá nhân 5.70 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 3 tháng Cá nhân 6.00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 6 tháng Cá nhân 6.50 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 9 tháng Cá nhân 6.50 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 12 tháng Cá nhân 7.50 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 18 tháng Cá nhân 7.50 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 24 tháng Cá nhân 7.50 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) Không kỳ hạn Cá nhân 1.00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) Tiền gửi thanh toán Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) Tiền gửi thanh toán Cá nhân 0.20 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) Không kỳ hạn Cá nhân 0.20 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 1 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 2 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 3 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 6 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 9 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 12 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 18 tháng Cá nhân 1.00 % USD Tiết kiệm (KH cá nhân) 24 tháng Cá nhân 1.00 % Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 75 PHỤ LỤC 3 BIỂU LÃI SUẤT TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Tiền tệ Hình thức huy động Kỳ hạn Đối tượng Lãi suất VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) Không kỳ hạn Doanh nghiệp 1.00 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 1 tháng Doanh nghiệp 5.50 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 2 tháng Doanh nghiệp 5.70 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 3 tháng Doanh nghiệp 6.00 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 6 tháng Doanh nghiệp 6.50 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 9 tháng Doanh nghiệp 6.50 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 12 tháng Doanh nghiệp 7.50 % VND Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 24 tháng Doanh nghiệp 7.50 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) Không kỳ hạn Doanh nghiệp 0.10 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 1 tháng Doanh nghiệp 0.25 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 2 tháng Doanh nghiệp 0.25 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 3 tháng Doanh nghiệp 0.25 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 6 tháng Doanh nghiệp 0.25 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 9 tháng Doanh nghiệp 0.25 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 12 tháng Doanh nghiệp 0.25 % USD Tiết kiệm (KH doanh nghiệp) 24 tháng Doanh nghiệp 0.25 % Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 76 PHỤ LỤC 4 BIỂU PHÍ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG Áp dụng từ ngày 15/03/2012 Mục Nội dung dịch vụ Mức phí (VND) DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA SUCCESS 1 PHÁT HÀNH THẺ LẦN ĐẦU 50.000/thẻ Chuẩn, 100.000/thẻ Vàng Thẻ Liên kết sinh viên: 30.000/thẻ Thẻ Lập nghiệp: Miễn phí 2 PHÁT HÀNH LẠI THẺ 25.000/thẻ Chuẩn, 50.000/thẻ Vàng Thẻ Liên kết sinh viên: 15.000/thẻ Thẻ Lập nghiệp: 15.000/thẻ 3 GIAO DỊCH TẠI THIẾT BỊ CỦA AGRIBANK 3.1 Rút/ứng tiền mặt Tại ATM: 1000/giao dịch EDC/POS tại quầy giao dịch: - Khác chi nhánh mở tài khoản: 0,03% số tiền giao dịch; Tối thiểu 5.000 3.2 Chuyển khoản 3.2.1 Chuyển khoản trong cùng hệ thống Agribank 0,03% số tiền giao dịch; Tối thiểu 3.300/giao dịch 3.2.2 Chuyển khoản liên ngân hàng 0,05% số tiền giao dịch; Tối thiểu 8.800/giao dịch 3.3 Vấn tin số dư tài khoản/ hạn mức tín dụng 3.3.1 Trường hợp không in hóa đơn Miễn phí 3.3.2 Trường hợp in hóa đơn 550/giao dịch 3.4 In sao kê 550/giao dịch 3.5 Nộp tiền vào tài khoản Áp dụng theo mức phí tại quầy giao dịch Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 77 3.6 Đổi mã PIN Miễn phí 3.7 Phí thanh toán hàng hóa, dịch vụ Miễn phí 4 GIAO DỊCH TẠI THIẾT BỊ CỦA TỔ CHỨC THANH TOÁN KHÁC 4.1 Rút/ứng tiền mặt tại ATM - Trong lãnh thổ Việt Nam: 3.300/giao dịch. - Giao dịch tại nước ngoài qua tổ chức chuyển mạch mạng thanh toán Châu Á (APN) kết nối với Banknetvn: 44.000/giao dịch 4.2 Chuyển khoản 4.2.1 Chuyển khoản trong cùng hệ thống Agribank 0,05% số tiền giao dịch; Tối thiểu 4.950/giao dịch 4.2.2 Chuyển khoản liên ngân hàng 0,06% số tiền giao dịch; Tối thiểu 11.000/giao dịch 4.3 Vấn tin số dư tài khoản/ hạn mức tín dụng - Trong lãnh thổ Việt Nam: 550/giao dịch. - Giao dịch tại nước ngoài qua tổ chức chuyển mạch mạng thanh toán Châu Á (APN) kết nối với Banknetvn: 11.000/giao dịch. 4.4 In sao kê 880/giao dịch 4.5 Phí thanh toán hàng hóa, dịch vụ Miễn phí 5 PHÍ KHÁC 5.1 Phí thường niên Hạng thẻ Chuẩn: Chưa thu phí Hạng thẻ Vàng: 36.000/thẻ/năm 5.2 Xác nhận theo đề nghị của chủ thẻ 5.000/lần 5.3 Chuyển đổi ngoại tệ 2% số tiền giao dịch 5.4 Mở khóa thẻ 10.000/lần 5.5 Yêu cầu thay đổi mã PIN (do lỗi của chủ thẻ) 10.000/lần 5.6 Cấp sao kê theo yêu cầu của chủ thẻ 10.000/lần 5.7 Trả thẻ bị thu hồi do lỗi của chủ thẻ 5.000/lần khi thẻ bị thu hồi tại ATM Agribank Trư ờ g Đạ i họ c K i h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm Lê Hoàng Bảo Ngân- K44B TCNH 78 20.000/lần khi thẻ bị thu hồi tại ATM của TCTTT khác 5.8 Thay đổi hạn mức thấu chi/tín dụng 20.000/lần 5.9 Phí tra soát khiếu nại (trường hợp chủ thẻ khiếu nại sai) 5.9.1 Tại thiết bị chấp nhận thẻ của Agribank 10.000/lần 5.9.2 Tại thiết bị chấp nhận thẻ của TCTTT khác 20.000/lần 5.10 Phí cấp lại hoá đơn giao dịch 5.10.1 Tại thiết bị chấp nhận thẻ của Agribank 10.000/lần 5.10.2 Tại thiết bị chấp nhận thẻ của TCTTT khác 20.000/lần 5.11 Phí dịch vụ phát hành nhanh (Chưa bao gồm phí phát hành/phát hành lại) 50.000/giao dịch 5.12 Phí tạm ngừng sử dụng thẻ Chưa thu phí 5.13 Phí thanh toán hóa đơn tại ATM/EDC Chưa thu phí 5.14 Phí đăng ký/hủy đăng ký giao dịch Internet(E-Commerce) Chưa thu phí 5.15 Phí tạm ngừng sử dụng thẻ Chưa thu phí 5.16 Phí thay đổi hạng thẻ Miễn phí Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hoat_dong_huy_dong_von_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_viet_nam_chi_nhanh.pdf
Luận văn liên quan