Báo cáo thực tập tốt nghiệp KT30G đại học luật HÀ Nội
Trong bối cảnh chung của công cuộc đổi mới, phát triển nhanh chóng, toàn diện nền kinh tế xã hội thời kì hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, với chủ trương xây dựng, phát triển một Nhà nước Việt Nam pháp quyền XHCN gắn liền với việc thực hiện những đổi mới, cải cách mạnh mẽ về tổ chức bộ máy nhằm phân cấp cho chính quyền địa phương để phát huy quyền chủ động, nâng cao tính sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi địa phương trong hoạt động quản lí Nhà nước. Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Trung ương phân cấp, hạn chế những sai sót, vi phạm có thể xảy ra, chính quyền địa phương các cấp đã nhận thức rõ về vị trí, vai trò của công tác xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, coi đó là một trong những công cụ quan trọng, phục vụ đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lí.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (HĐND,UBND) được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 3/12/2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/4/2005 đã quy định rõ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,UBND các cấp. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND là nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, được xác định là một khâu có vai trò quan trọng trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Đánh giá hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp ở địa phương nơi sinh viên thực tập” làm đề tài cho bài viết báo cáo thực tập của mình. Với chút kiến thức ít ỏi cùng những kinh nghiệm thu được trong quá trình thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình em hi vọng sẽ có thể mang lại cho người đọc một cái nhìn chung nhất về hoạt động thẩm định văn bản QPPL của các cơ quan tư pháp ở Thái Bình.
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
I.Thực trạng thực hiện quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND 2
1.Quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND 2
1.1 Quy trình ban hành văn bản theo Quyết định 541/1995/QĐ_UB về quản lí thống nhất ban hành văn bản hành chính trong tỉnh Thái Bình. 2
1.2 Quy trình ban hành văn bản QPPL theo Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004. 3
2.Thực trạng thực hiện quy trình. 7
2.1 Những mặt đã đạt được. 7
2.2. Những mặt còn tồn tại 8
II.Hoạt động thẩm định của các cơ quan tư pháp tỉnh Thái Bình. 10
1.Quy trình thẩm định. 10
1.1 Quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp trước khi có luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004. 10
1.2 Quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp khi có luật ban hành văn bản QPPL của HĐND , UBND năm 2004. 12
2.Thực trạng. 13
2.1. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện. 13
2.2. Kết quả thực hiện thẩm định. 16
2.3 Những bài học kinh nghiệm 16
III.Kiến nghị và những giải pháp cụ thể để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản. 17
1. Hoàn thiện về quy định. 17
2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện. 18
2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường kỉ luật trong công tác thẩm định. 18
2.2. Các giải pháp đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức thẩm định. 18
2.3. Các giải pháp liên quan đến tăng cường nhân lực cho công tác thẩm định 20
2.4. Giải pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo đối với hoạt động thẩm định 21
C. KẾT LUẬN 22
PHỤ LỤC 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3941 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của của các cơ quan tư pháp ở Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chung của công cuộc đổi mới, phát triển nhanh chóng, toàn diện nền kinh tế xã hội thời kì hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, với chủ trương xây dựng, phát triển một Nhà nước Việt Nam pháp quyền XHCN gắn liền với việc thực hiện những đổi mới, cải cách mạnh mẽ về tổ chức bộ máy nhằm phân cấp cho chính quyền địa phương để phát huy quyền chủ động, nâng cao tính sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi địa phương trong hoạt động quản lí Nhà nước. Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Trung ương phân cấp, hạn chế những sai sót, vi phạm có thể xảy ra, chính quyền địa phương các cấp đã nhận thức rõ về vị trí, vai trò của công tác xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, coi đó là một trong những công cụ quan trọng, phục vụ đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lí.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (HĐND,UBND) được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 3/12/2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/4/2005 đã quy định rõ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,UBND các cấp. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND là nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, được xác định là một khâu có vai trò quan trọng trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Đánh giá hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp ở địa phương nơi sinh viên thực tập” làm đề tài cho bài viết báo cáo thực tập của mình. Với chút kiến thức ít ỏi cùng những kinh nghiệm thu được trong quá trình thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình em hi vọng sẽ có thể mang lại cho người đọc một cái nhìn chung nhất về hoạt động thẩm định văn bản QPPL của các cơ quan tư pháp ở Thái Bình.
B. NỘI DUNG
I.Thực trạng thực hiện quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND
1.Quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND
1.1 Quy trình ban hành văn bản theo Quyết định 541/1995/QĐ_UB về quản lí thống nhất ban hành văn bản hành chính trong tỉnh Thái Bình
Năm 1995 UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định 541/1995/QĐ-UB quy định về quản lí thống nhất việc ban hành văn bản hành chính trong tỉnh trong đó có văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và văn bản hành chính khác(văn bản ADPL).Theo đó quy trình ban hành văn bản QPPL của UBND được thực hiện theo trình tự sau:
a) Lập chương trình xây dựng văn bản pháp quy
Ngay từ đầu năm UBND tỉnh, UBND huyện, Thị xã căn cứ đường lối chính sách, pháp luật, các văn bản pháp quy của cơ quan Nhà nước cấp trên, tình hình nhiệm vụ Chính trị của địa phương (chủ trương của cấp uỷ) để lập chương trình xây dựng văn bản pháp quy trong năm.
Cơ quan tư pháp phối hợp cùng với văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan chuyên ngành giúp UBND lập chương trình xây dựng căn bản pháp quy trong năm chương trình trình UBND cùng cấp quyết định
Trường hợp đột xuất cần ban hành văn bản pháp quy không có trong chương trình thì cơ quan chuyên ngành thống nhất với cơ quan tư pháp và văn phòng UBND trình UBND cùng cấp quyết định và bổ sung chương trình
c) Tổ chức soạn thảo văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy có quan hệ thụôc lĩnh vực ngành nào, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo.Văn bản pháp quy điều chỉnh mối quan hệ liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực thì UBND chỉ định một tiểu ban soạn thảo trong đó có trưởng tiểu ban và các thành viên.Văn bản pháp quy cần có hướng dẫn thi hành thì khi soạn thảo văn bản pháp quy đồng thời phải soạn thảo văn bản hướng dẫn để đảm bảo tính kịp thời và đồng bộ.Văn bản hướng dẫn chỉ được làm rõ các quy định của văn bản pháp quy không được đặt ra các quy định mới. Cơ quan tư pháp cùng cấp có trách nhiệm tham gia soạn thảo văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn.
d) Lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản pháp quy
Tuỳ theo phạm vi tính chất, đối tượng điều chỉnh văn bản, cơ quan chủ trì (hoặc tiểu ban) soạn thảo có thể lấy ý kiến các ngành, các cấp hoặc đề nghị UBND, thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến các đại biểu HĐND cùng cấp. Cơ quan soạn thảo cùng văn phòng UBND thu thập ý kiến, chỉnh lí dự thảo trước khi trình UBND quyết định.
e ) Trình dự thảo văn bản pháp quy
dung tờ trình phải nêu rõ lí do cần ban hành văn bản, nội dung và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. UBND cùng cấp xem xét và quyết định việc ban hành văn bản.Cơ quan tư pháp và Văn phòng UBND cùng cấp phải thẩm định tính pháp lí của văn bản trước khi văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND kí ban hành. Trường hợp chủ tịch UBND đi vắng thì Phó chủ tịch UBND kí thay.
1.2 Quy trình ban hành văn bản QPPL theo Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
Từ khi Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND ngày 3/12/2004 có hiệu lực thi hành tỉnh Thái Bình chưa ban hành văn bản cụ thể nào để quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản cho HĐND, UBND trong tỉnh. Năm 2009 UBND tỉnh Thái Bình giao cho Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo dự thảo Quyết định về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND các cấp, đến nay văn bản đang trong quá trình lấy ý kiến tham gia rộng rãi của các cấp, các ngành trong tỉnh và dự kiến đến quý 2 năm 2009 UBND tỉnh sẽ thông qua, ban hành văn bản này.Vì vậy quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND đều thống nhất thực hiện theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản QPPL 2004 và nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND. Theo đó quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND các cấp được thực hiện như sau
a) Quy trình ban hành Nghị quyết của HĐND
* Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh: Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lí Nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, chức năng, nhiệm vụ, quỳên hạn của HĐND tỉnh, Thường trực hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với UBND lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND trình HĐND quyết định tại kì họp cuối năm. Trong trường hợp cần điều chỉnh thì thường trực HĐND phối hợp với UBND điều chỉnh và báo cáo HĐND tại kì họp gần nhất. Thường trực HĐND cũng có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND và phân công ban của HĐND thẩm tra dự thảo nghị quyết.
* Soạn thảo Nghị quyết của HĐND
Dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND cùng cấp trình. Đối với Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có thể do các cơ quan khác trình theo sự phân công của Thường trực HĐND. Cơ quan trình dự thảo sẽ tổ chức soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo. Các cơ quan soạn thảo sẽ khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; tổ chức nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo để xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Nghị quyết, xác định văn bản, điều, khoản, điểm của dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ. Sau đó cơ quan soạn thảo sẽ tổng hợp,nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lí dự thảo Nghị quyết
* Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của HĐND
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết.Cơ quan,tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo Nghị quyết.
* Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình
Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình phải được cơ quan tư pháp thẩm định trước khi trình UBND. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến cơ quan tư pháp chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày UBND họp
* Thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND
Cơ quan thẩm định sẽ gửi tờ trình, dự thảo Nghị quyết, báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan tới UBND cùng cấp. Dự thảo Nghị quyết của HĐND phải được ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND.Cơ quan trình dự thảo Nghị quyết gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công để thẩm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kì họp HĐND. Báo cáo thẩm tra phải được gửi tới Thường trực HĐND chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kì họp HĐND.
* Thông qua dự thảo Nghị quyết
Dự thảo Nghị quyết sẽ được xem xét và thông qua tại kì họp HĐND khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
b) Quy trình ban hành văn bản QPPL của UBND
* Lập,thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh
Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lí Nhà nước ở tỉnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.Văn phòng UBND chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND để trình UBND quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của UBND. Chương trình xây dựng Quýêt định, Chỉ thị phải xác định tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, UBND quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị
* Soạn thảo văn bản QPPL
Tuỳ theo tính chất và nội dung của Quyết định, Chỉ thị, UBND tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,nghị quyết của HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo để xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị; xác định văn bản điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ; Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lí dự thảo
* Lấy ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị
Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị
* Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và huyện
Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và huyện phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình UBND. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định trước ngày UBND họp chậm nhất là mười lăm ngày đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và bảy ngày đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện. Cơ quan tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo chậm nhất là bảy ngày trước ngày UBND họp
* Trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị để UBND xem xét, thông qua
Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ Quyết định, Chỉ thị đến UBND chậm nhất là năm ngày trước ngày UBND họp. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là ba ngày trước ngày UBND họp. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị sẽ được xem xét, thông qua tại phiên họp UBND khi có quá nửa tổn số thành viên UBND biểu quyết tán thành
* Soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo. Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định chỉ thị và gửi đến chủ tịch UBND.Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan .Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ Quyết định, Chỉ thị đến các thành viên UBND chậm nhất là một ngày trước ngày UBND họp. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị
2.Thực trạng thực hiện quy trình
2.1 Những mặt đã đạt được
- Hàng năm theo hướng dẫn của Sở Tư pháp đa số các sở, ban ngành đều xây dựng được dự kiến và đăng kí tham mưu ban hành văn bản cho UBND tỉnh cụ thể như: Lập dự kiến về số lượng, nội dung văn bản sẽ tham mưu ban hành vào đầu quý một hàng năm
- Một số sở, ban, ngành đã gửi ban đăng kí chương trình tham mưu ban hành văn bản QPPL cho UBND tỉnh đến sở tư pháp để tổng hợp và lập kế hoạch ban hành trình UBND tỉnh. Đặc biệt một số cơ quan đã ban hành được chương trình xây dựng văn bản QPPL mà ngành sẽ tham mưu ban hành nhằm chủ động xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh như công an tỉnh
- Các cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL đã có sự chủ động phối hợp với các cơ quan khác khi soạn thảo văn bản có liên quan.
-Các văn bản được ban hành phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước cấp trên, phù hợp với tình hình, đặc điểm, yêu cầu chính trị của địa phương và được triển khai thực hiện tốt, một số cơ quan đã thực hiện tốt trình tự thủ tục ban hành văn bản QPPL như sở công nghiệp, khoa học công nghệ và môi trường, sở địa chính, Sở Tư pháp...
- Nhận thức được tầm quan trọng của văn bản QPPL của UBND tỉnh, một số cơ quan đơn vị khi soạn thaỏ văn bản đều tổ chức lấy ý kiến của các ngành liên quan, phối hợp với các cơ quan khác trong việc tham gia soạn thảo văn bản trước khi trình UBND kí ban hành như: sở công nghiệp, sở tư pháp, sở tài chính vật giá, sở y tế, sở công nghệ và môi trường, sở địa chính, công an tỉnh...
- Việc gửi dự thảo văn bản đến sở tư pháp để thẩm định đã được một số cơ quan thực hiện nghiêm túc và theo đúng quy định như sở công nghiệp, sở địa chính, sở khoa học công nghệ và môi trường…nhằm đảm bảo các yêu cầu luật định trước khi trình UBND tỉnh kí ban hành
2.2. Những mặt còn tồn tại
- Hầu hết các văn bản QPPL do HĐND các cấp ban hành không được đưa qua cơ quan tư pháp để thẩm định
- Từ năm 1995 đến nay trung bình mỗi năm UBND tỉnh ban hành từ 40 đến 60 văn bản QPPL, cấp huyện ban hành từ 8 đến 10 văn bản QPPL, cấp xã ban hành từ 2 đến 4 văn bản QPPL. Trong số các văn bản được ban hành đó có nhiều văn bản được sao chép (nhiều trường hợp còn sao chép sai) từ văn bản của cơ quan cấp trên.
- Các cấp, các ngành của tỉnh còn thiếu trách nhiệm đối với công tác ban hành văn bản, biểu hiện của tình trạng này là các cơ quan có liên quan không có sự phối hợp trong việc thực hiện các quy định về ban hành văn bản, như tình trạng cơ quan soạn thảo gửi văn bản hoặc dự thảo văn bản QPPL đến sở tư pháp để thẩm định nhưng lại không gửi tài liệu làm căn cứ pháp lí, thậm chí có đơn vị còn cố tình giấu căn cứ pháp lí khi dự thảo đề cập tới những nội dung có lợi cho ngành nhưng không phù hợp với các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên..., đồng thời cũng không có sự quan tâm tới chất lượng và hậu quả pháp lí của các dự thảo văn bản QPPL do mình tham mưu cho UBND, việc tham gia ý kiến xây dựng các văn bản QPPL không phải của ngành mình thì ít được thực hiện hoặc chỉ tham gia mang tính chiếu lệ, hình thức, nhiều cơ quan không gửi dự thảo văn bản để thẩm định trước khi trình kí ban hành
- Một số cơ quan còn chưa xây dựng được dự kiến ban hành van bản QPPL hoặc đã xây dựng nhưng thực hiện chưa đúng như: Không đăng kí chương trình tham mưu ban hành văn bản QPPL nhưng sau đó vẫn tham mưu ban hành văn bản dẫn đến việc theo dõi, tập hợp văn bản và quản lí thống nhất văn bản QPPL còn gặp nhiều khó khăn
- Trong các năm 1998 và 1999, có rất nhiều các văn bản QPPL do UBND các cấp ban hành đều không có ý kiến tham gia của cơ quan tư pháp cùng cấp. Đến nay số lượng dự thảo văn bản QPPL của UBND các cấp không lấy ý kiến tham gia của các cơ quan ban ngành liên quan và đối tượng chịu sự tác động của văn bản chiếm trên 80% tổng số dự thảo văn bản QPPL được UBND thông qua
- Việc soạn thảo văn bản QPPL theo sự phân công của UBND còn chậm chưa đảm bảo tiến độ về thời gian quy định, các yêu cầu về thẩm định không tuân thủ đúng quy định về mặt thời gian
- Đa số các văn bản được ban hành chưa phù hợp về thể thức như văn bản còn thiếu năm ban hành trong phần số, kí hiệu của văn bản, bố cục của văn bản chưa xây dựng theo kết cấu hợp lí
- Khâu thẩm định văn bản, dự thảo văn bản chưa được thực hiện nghiêm túc,mới chỉ dừng lại ở cấp tỉnh, 60% văn bản QPPL của cấp huyện chưa được thực hiện thẩm định trước khi ban hành
- Việc thực hiện quy trình ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện cũng xảy ra tình trạng tương tự như ở cấp tỉnh,còn ở cấp xã tình trạng ban hành văn bản trái thẩm quyền về cả hình thức và nội dung xảy ra khá phổ biến ví dụ như Chủ tịc Uỷ ban nhân dân xã ban hành luật
II.Hoạt động thẩm định của các cơ quan tư pháp tỉnh Thái Bình
1.Quy trình thẩm định
1.1 Quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp trước khi có luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
Công tác quản lí văn bản QPPL nói chung và công tác thẩm định văn bản QPPL nói riêng ở Thái Bình được quan tâm từ rất sớm. Từ năm 1995 Sở tư pháp đã tham mưu trình UBND tỉnh ra Quyết định số 541/1995/QĐ- UB ban hành ngày 7/11/1995 quy định về quản lí thống nhất việc ban hành văn bản hành chính. Theo đó việc ban hành văn bản QPPL phải có ý kiến của cơ quan tư pháp trước khi cơ quan có thẩm quyền ban hành. Như vậy mặc dầu chưa có quy định của Trung ương về quyền và trách nhiệm của cơ quan tư pháp, song với việc ban hành quyết định trên đã tạo cơ sở pháp lí cho việc thẩm định văn bản của cơ quan tư pháp. Theo đó quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp được thực hiện theo hai phương thức là thẩm định sơ bộ và thẩm định phức tạp như sau:
a.Thẩm định sơ bộ
Thẩm định sơ bộ là thẩm định văn bản QPPL trong phạm vi phòng văn bản - tuyên truyền. Trưởng phòng văn bản - tuyên truyền có trách nhiệm phân công thực hiện việc thẩm định văn bản QPPL khi nhận được hồ sơ, tài liệu của lãnh đạo sở. Việc thẩm định văn bản QPPL phải tuân theo các quy định sau đây:
- Khi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu cần thẩm định cán bộ được phân công phải vào sổ thụ lí đối với từng hồ sơ cụ thể.
- Chuyên viên được phân công thẩm định phải có trách nhiệm sưu tầm đầy đủ các tài liệu , văn bản làm căn cứ pháp lí cho việc ban hành văn bản, các văn bản khác có nội dung liên quan đến văn bản được thẩm định
- Trong thời hạn hai ngày kể từ ngày kết thúc các công việc trên văn bản cần được thẩm định phải được ít nhất hai chuyên viên có kình nghiệm cùng nghiên cứu độc lập và độc lập đưa ra ý kiến tham gia của mỗi người, trong đó có một chuyên viên chịu trách nhiệm chính, các ý kiến tham gia phải được ghi rõ vào sổ ghi chép thẩm định
- Trong trường hợp các ý kiến của các thành viên thuộc phòng văn bản - tuyên truyền tham gia đối với văn bản cần thẩm định thống nhất cao với nhau thì dự thảo báo cáo thẩm định được trình người có thẩm quyền kí ban hành. Nếu còn có nhiều ý kiến khác nhau mà trưởng phòng văn bản - tuyên truyền không thể tự quyết định được thì việc thẩm định văn bản QPPL chuyển sang giai đoạn thẩm định phức tạp
- Mỗi chuyên viên làm nhiệm vụ thẩm định được cấp một quyển sổ “ghi chép ý kiến thẩm định văn bản” có đóng dấu giáp lai của cơ quan, trong đó có ghi rõ số thứ tự, hàng, cột và các thông tin đối với văn bản QPPL. Khi dùng hết sổ phải nộp lại cho trưởng phòng văn bản - tuyên truyền.
b.Thẩm định phức tạp
Thẩm định phức tạp là hoạt động thẩm định văn bản QPPL nằm ngoài khả năng giải quýêt của phòn văn bản – tuyên truyền. Khi xuất hiện trường hợp còn có nhiều ý kiến khác nhau mà trưởng phòng văn bản – tuyên truyền không thể tự quyết định được thì trưởng phòng văn bản - tuyên truỳên tham mưu đề xuất lãnh đạo Sở, tuỳ theo tính chất phức tạp của văn bản cần thẩm định có thể tổ chức một hoặc các cuộc họp sau đây để tháo gỡ các vướng mắc phát sinh, thống nhất về quan điểm hoặc sưu tầm, bổ sung tài liệu phục vụ cho việc thẩm định:
+ Cuộc họp của tập thể tiểu ban nghiên cứu khoa học pháp lí
+ Cuộc họp của tập thể ban giám đốc
+ Cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL và các bên liên quan. Phòng văn bản - tuyên truyền có trách nhiệm ghi biên bản, tổng hợp các ý kiến tham gia trong các cuộc họp quy định tại điều này, soạn thảo báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền kí ban hành.
Trong quá trình thực hiện quy trình thẩm định theo quyết định số 541/1995/QĐ-UB các cán bộ làm công tác thẩm định nhận thấy quy trình thẩm định ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề không phù hợp với tình hình thực tại của công tác thẩm định của địa phương như: Quy định về hai bước thẩm định ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề không phù hợp với tình hình thực tại của công tác thẩm định của địa phương rất rườm rà và làm tiêu tốn không ít thời gian của các cán bộ làm công tác thẩm định mà không đạt hiệu quả trong công việc
1.2 Quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp khi có luật ban hành văn bản QPPL của HĐND , UBND năm 2004.
Để phù hợp với luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND 2004,phù hợp với tình hình phát triển của địa phương năm 2009 Thái Bình đã đưa ra dự thảo Quyết định ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nhưng chưa được phê duyệt vì thế việc thẩm định văn bản QPPL vẫn được thực hiện theo quy trình của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND 2004. Ở Thái Bình hầu hết các Nghị quyết của HĐND các cấp đều không được gửi qua cơ quan tư pháp để thẩm định mà chỉ có các văn bản của UBND mới được gửi thẩm định theo trình tự như sau:
- Sau khi cơ quan soạn thảo lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL, chậm nhất là mười lăm ngày đối với cấp tỉnh và mười ngày đối với cấp huyện trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ sự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp để thẩm định. Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp chỉ tiến hành thẩm định khi hồ sơ thẩm định có đủ các giấy tờ sau:
+ Công văn yêu cầu thẩm định
+ Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị
+ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị
+ Các tài liệu có liên quan
- Khi có đủ các tài liệu trong hồ sơ thẩm định Sở Tư pháp và Phòng tư pháp tiến hành thẩm định đối với dự thao quyết định, chỉ thị theo phạm vi thẩm định sau:
+ Sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo có đúng với quy định của pháp luật hay không
+ Xem xét tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật
+ Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản có đúng với quy định không
Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ thị. Sau khi thẩm định xong, chậm nhất là bảy ngày trước ngày UBND họp Sở tư pháp và phòng tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo
2.Thực trạng
2.1. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện
a) Những điều kiện thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của HĐND, UBND công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của các cơ quan tư pháp của HĐND, UB ND các cấp ở Thái Bình ngày càng được chú trọngảnang cao chất lượng và dần đi vào nền nếp. Trong công tác chỉ đạo hoạt động của ngành Tư pháp cũng có nhiều đổi mới, thiết thực. Sở thường xuyên chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện tập trung bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Tư pháp cơ sở, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác quản lý, đăng ký hộ tịch, công tác chứng thực.Hàng năm UBND tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tư pháp các cấp dặc biệt là cán bộ tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn.Cơ sở dữ liệu pháp luật đầy đủ bao gồm văn bản pháp luật điện tử và hệ thống công báo, luôn cập nhật mỗi khi có văn bản mới ban hành. Do vậy các mặt công tác được triển khai thuận lợi hơn, văn bản QPPL khi đựơc ban hành có tính khả thi dễ triển khai áp dụng vào thực tế
b) Những mặt khó khăn
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cơ bản như trên công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL ở Thái Bình cũng gặp không ít khó khăn như:
- Thứ nhất là về thời gian giành cho việc nghiên cứu để thẩm định dự thảo và hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của văn bản thẩm định, chưa thực sự đáp ứng hết các nhu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Ví dụ: Theo quy định của luật thì chậm nhất là 15 ngày, trước ngày UBND họp thống nhất việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND tỉnh, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ thẩm định cho cơ quan tư pháp. Cá biệt có cơ quan soạn thảo lại không gửi hồ sơ thẩm định tới sở tư pháp, hoặc có gửi nhưng không bảo đảm thời gian như đã quy định. Do vậy có nhiều vấn đề đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế, nhưng do hạn chế về thời gian nên chất lượng thẩm định chưa cao.
- Thứ hai ,theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND thì Sở tư pháp phải thẩm định nội dung liên quan đến tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. Trong một số trường hợp thì việc thẩm định nội dung này một cách đầy đủ và chi tiết là rất khó thực hiện vì nó phụ thuộc vào một số yếu tố sau đây:
+ Hiện nay việc ban hành văn bản QPPL của trung ương và địa phương rất khó kiểm soát tình trạng văn bản còn hiệu lực, văn bản bị bãi bỏ bởi chúng ta vẫn thường sử dụng cách thức quy định không rõ ràng, quy định một cách chung chung như: "các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ", mặt khác thì chúng ta lại chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh có độ tin cậy cao nhằm xác định cụ thể văn bản QPPL còn hiệu lực, văn bản QPPL hết hiệu lực, các điều khoản bị bãi bỏ, thay thế .
+ Có nhiều văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ phức tạp, việc hiểu nội dung quy định trong các văn bản này đòi hỏi có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực đó, tuy nhiên người làm công tác thẩm định chỉ được trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật,không có chuyên môn về lĩnh vực nghiệp vụ của các ngành liên quan. Do đó trong nhiều trường hợp việc đưa ra ý kiến kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo là rất khó.
- Thứ ba, trong quá tình tổ chức thẩm định có một số dự thảo có nội dung quy định chưa phù hợp với văn bản của Trung ương, tình trạng này có một phần lỗi do văn bản Trung ương quy định không phù hợp thực tế, hoặc quy định có sự mâu thuẫn với quy định của văn bản khác, hoặc quy định không rõ ràng, cụ thể dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, không thống nhất trong việc áp dụng pháp luật. Tuy nhiên rất khó để tiếp cận kênh thông tin chuyên trách để phản ánh những vấn đề này, hoặc có phản ánh thì việc rà soát để sửa đổi, bổ sung lại không được tiến hành kịp thời dẫn đến hiệu quả không cao trong việc xử lí văn bản
- Thứ tư, về thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL. Theo quy định của luật ban hành văn bản QPPL (Trung ương) thì "văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ... có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo...", theo quy định tại Điều 51 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND thì "văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày...kể từ ngày HĐND thông qua hoặc chủ tịch UBND kí ban hành ...". Xuất phát từ các quy định trên có một số vướng mắc như sau:
+ Trong thực tế thì không phải bao giờ, không phải bất cứ ai cũng có điều kiện hay khả năng để theo dõi công báo. Do đó nếu quy định "văn bản QPPL của chính phủ, thủ tướng chính phủ...có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo...sẽ làm cho đối tượng thực thi pháp luật gặp nhiều khó khăn khi áp dụng thời điểm có hiệu lực của văn bản
+ Có nhiều văn bản QPPL của HĐND, UBND ban hành ra nhằm triển khai thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.Mặt khác tại văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã quy định rõ thời điểm có hiệu lực, vậy nếu quy định "văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày..." có làm chậm đi thời điểm có hiệu lực văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hay không?
- Thứ năm, theo quy định tại Điều 1 luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND, thì văn bản QPPL của HĐND,UBND cần có đấu hiệu đặc trưng là " quy tắc xử sự chung". Đây là dấu hiệu cơ bản quyết định văn bản đó có phải là văn bản QPPL hay không, tuy nhiên trong thực tiễn thì dấu hiệu "quy tắc xử sự chung " mang tính chất định tính, phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan và nhận thức của cá nhân, do đó dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, rất khó cho việc thẩm định
- Thứ sáu,những khó khăn về cơ sở vật chất, chưa có cơ chế về kinh phí để tổ chức việc mời các chuyên gia trong các lĩnh vực tham gia ý kiến hoặc việc khảo sát, tìm hiểu thực tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định
2.2. Kết quả thực hiện thẩm định
Việc áp dụng quy định của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND năm 2004 về thẩm định dự thảo văn bản QPPL ở Thái Bình được thực hiện triệt để và đạt được những kết qủa như sau:
Năm 2005 Sở tư pháp đã thẩm định và tham gia ý kiến 44 văn bản dự thảo; Năm 2006 : 19 văn bản dự thảo; Năm 2007: 20 văn bản dự thảo; Năm 2008: 17 văn bản dự thảo của UBND tỉnh.
Số văn bản QPPL mà các phòng tư pháp thẩm định là :
Vũ Thư
Thái Thuỵ
Đông Hưng
Tiền Hải
Hưng Hà
Thành Phố
Qùynh Phụ
Kiến Xương
2005
3
2
3
3
2
4
1
1
2006
2
2
4
2
2
4
2
1
2007
3
3
4
2
2
3
2
3
2008
4
2
2
4
3
4
3
3
2.3 Những bài học kinh nghiệm
- Thực tế đã chứng minh văn bản nào có sự tham gia của các cấp, các ngành, thẩm định của cơ quan tư pháp thì chất lượng văn bản được nâng cao, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tránh những mâu thuẫn chồng chéo, không vi phạm văn bản QPPL của cấp trên và có tính khả thi khi triển khai áp dụng vào cuộc sống, hạn chế những sai sót không đáng có.
- Một kinh nghiệm nữa cho thấy là việc áp dụng thống nhất quy định của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND về thẩm định văn bản QPPL của các cơ quan tư pháp giúp cho việc ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ở Thái Bình đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan được phân công chủ trì cũng như các cơ quan phối hợp soạn thảo trong việc hoàn thiện văn bản dự thảo văn bản QPPL.
III.Kiến nghị và những giải pháp cụ thể để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản
1. Hoàn thiện về quy định
+ Đề nghị Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND cho phù hợp hơn với tình hình thực tế. Nên hợp nhất với Luật ban hành văn bản QPPL của Trung ương, vì giữa hai luật này có nhiều vấn đề mang tính nguyên tắc chung, có khác chỉ là về thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành.
+ Đề nghị Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị về việc chấn chỉnh và tăng cường đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các quy định của luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND; trong đó chú trọng tới việc thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục xây dựng,ban hành văn bản QPPL, trách nhiệm của cơ quan soạn thảo, ban hành
+ Đề nghị chính phủ sớm xem xét,ban hành quy định các chức danh làm công tác văn bản QPPL, bảo đảm tính độc lập, khách quan và cơ chế chịu trách nhiệm độc lập trong công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra văn bản QPPL
+ Đề nghị Bộ tư pháp tiếp tục và thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,bồi dưỡng về kỹ năng,nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL của các địa phương bằng các biện pháp, cách thức có hiệu quả, tăng cường thăm quan, học tập kinh nghiệm của các địa phương hoặc ở nước ngoài có kinh nghiệm trong công tác xây dựng, ban hành văn bản
+ Trung ương cần quan tâm xây dựng các cơ chế chính sách cụ thể tạo điều kiện cho công tác xây dựng, hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản, ổn định không chỉ ở Sở tư pháp mà cần nhân rộng và phát triển đều khắp tới các sở, ban, ngành cũng như các cơ quan tư pháp ở địa phương. Cần có cơ chế khắc phục những khó khăn về kinh phí, cơ sở trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng văn bản QPPL..., đã và đang hạn chế rất nhiều tới hiệu quả, năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản
+ Bộ nội vụ, Bộ tư pháp và Bộ tài chính cần có hướng dẫn cụ thể hơn về cơ cấu tổ chức,biên chế và kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho việc xây dựng và kiện toàn Tổ chức pháp chế ở các Sở, Ngành.
2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện.
2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường kỉ luật trong công tác thẩm định
Thẩm định là một hoạt động vô cùng quan trọng, có tác động không nhỏ đến chất lượng của toàn bộ hệ thống văn bản QPPL. Nếu công tác thẩm định được thực hiện tốt sẽ nâng cao chất lượng văn bản QPPL và góp phần nâng cao uy tín của ngành tư pháp. Tuy nhiên bản thân các cá nhân, cơ quan tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật cũng như bản thân các cá nhân,đơn vị trong ngành tư pháp không phải ai cũng nhận thức đầy đủ về cấn đề này. Ngay một số đơn vị thẩm định trong ngành tư pháp nhiều khi vẫn xem thẩm định chỉ là công việc của một cá nhân,một nhóm người,của một phòng mà từ đó cách thức tổ chức phân công thẩm định chưa ngang tầm với vai trò,vị trí của hoạt động thẩm định. Vì vậy phải nâng cao nhận thức,ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định, tăng cường trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các đơn vị chủ trì thẩm định, tăng cường kỉ cương, kỉ luật trong hoạt động thẩm định.
2.2. Các giải pháp đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức thẩm định.
a) Đổi mới phương pháp và cách thức thẩm định trong nội bộ ngành tư pháp.
Có thể đưa ra một số cách thức như sau:
i ) Nên để cho cơ quan tư pháp tham gia vào công tác ban hành văn bản QPPL ngay từ khâu soạn thảo
ii) Cần sắp xếp lại tổ chức theo hướng chuyen môn hoá và tập trung đầu mối chuyên ngành (bố trí một đơn vị thực hiện chuyên trách công tác thẩm định hoặc trong các đơn vị chức năng phải có một bộ phận chuyên trách thực hiện thẩm định); đồng thời tăng cường cơ chế phối hợp để huy động trí tuệ, nguồn nhân lực trong và ngoài cơ quan sở, phòng.
iii) Thành lập hội đồng thẩm định có tính chất thường trực ở sở và lập danh sách các chuyên gia theo lĩnh vực chuyên ngành để thẩm định độc lập với các chuyên gia của các sở, phòng, các nhà khoa học. Đối với các đơn vị chuyên chủ trì thẩm định trong sở, phòng liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đơn vị nào thì đơn vị đó đóng vai trò thường trực của Hội đồng.
- Đối với những văn bản có nội dung phức tạp, chuyên sâu thì sẽ tổ chức hội nghị tư vấn thẩm định
- Tăng cường cơ chế phối hợp thẩm định liên phòng, ban, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, đề cao vai trò và trách nhiệm của cá nhân trưởng phòng,ban trong quá trình tổ chức thẩm định trong đơn vị, trách nhiệm thông tin phản hồi về kết quả thẩm định cho các cá nhân, đơn vị tham gia thẩm định; tăng cường vai trò đôn đốc của văn phòng.
b) Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa cơ quan tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo, văn phòng UBND và các cơ quan khác trong quá trình thẩm định, tổng hợp, tiếp thu ý kiến thẩm định
- Tăng cường sử dụng cơ chế họp liên ngành trong đó cơ quan thẩm định phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì soạn thảo không chỉ ở giai đoạn tiền thẩm định mà cả trong việc yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp, bổ sung thông tin về dự thảo văn bản, tham gia phiên họp thẩm định để giải trình về dự thảo văn bản.
- Để tăng cường trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc đảm bảo tuân thủ các quy định về thời hạn gửi dự thảo thẩm định, thể thức gửi hồ sơ thẩm định. Cơ quan tư pháp cần theo dõi, tổng hợp tình hình các dự án, dự thảo gửi thẩm định chậm, sai thể thức…gửi sang văn phòng UBND tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND,UBND.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và văn phòng UBND,HĐND, các phòng, ban trong việc xem xét ý kiến thẩm định khi kiểm tra, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL.
- Cơ quan tư pháp cần trực tiếp theo dõi việc cơ quan soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, theo dõi việc Văn phòng UBND tổng hợp, xử lí ý kiến không thống nhất giữa các sở, ngành…và phát biểu quan điểm của mình về việc thông qua hoặc không thông qua dự thảo văn bản, làm cơ sở cho HĐND,UBND tham khảo.
c) Tiến hành cải cách hành chính trong hoạt động thẩm định.
Xây dựng quy trình thẩm định mang tính khoa học cao (trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: hợp lí, khoa học, dân chủ, huy động trí tuệ tập thể…). Trong đó cần đảm bảo các yêu cầu: Đơn giản hóa về thủ tục, áp dụng công nghệ ISO 9001-2000 và công nghệ thông tin nhằm kiểm soát quy trình, chất lượng và giảm thời gian ở những khâu không cần thiết để giành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu thẩm định của cấp chuyên viên, cấp vụ và phê duyệt của lãnh đạo.
2.3. Các giải pháp liên quan đến tăng cường nhân lực cho công tác thẩm định
Cần tiến hành đồng bộ một số giải pháp sau:
- Bổ sung thêm số lượng cán bộ làm công tác thẩm định, nên áp dụng một số mô hình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ hiện đang làm thẩm định như: bồi dưỡng chuyên ngành khác đối với những người đã tốt nghiệp đại học luật, bồi dưỡng kiến thưc pháp lí đối với người đã được đào tạo chuyên ngành khác…
- Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thẩm định bằng cách tiêu chuẩn hóa chức danh chuyên viên thẩm định ( về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, kĩ năng nghiệp vụ soạn thảo và thẩm định dự án, dự thảo văn bản QPPL…)
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác soạn thảo, thẩm định văn bản QPPL, chú trọng đúng mức lĩnh vực thẩm định.
- Xây dựng, biên soạn các cuốn cẩm nang hỗ trợ về kĩ thuật soạn thảo văn bản, kĩ năng thẩm định, cẩm nang về kĩ năng kiểm tra văn bản, hệ thống hóa, pháp điển hóa…
- Bổ sung nội dung “kĩ năng thẩm định văn bản QPPL” vào môn học kĩ thuật soạn thảo văn bản QPPL trong chương trình đào tạo cử nhân luật, nhằm giúp cho sinh viên khi tốt nghiệp ra trường đã được trang bị nền kiến thức và kĩ năng cơ bản về thẩm định văn bản.
2.4. Giải pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo đối với hoạt động thẩm định
a) Về kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện thẩm định.
- Xây dựng tiêu chí để phân loại tính chất của văn bản thẩm định theo mức độ phức tạp,phạm vi ảnh hưởng , nhu cầu tổ chức Hội đồng thẩm định,họp liên ngành để xác định mức kinh phí hỗ trợ phù hợp chứ không phân bổ bình quân như hiện nay.
- Kiến nghị với Bộ, với văn phòng UBND bổ sung mức kinh phí hỗ trợ cho hoạt động thẩm định văn bản QPPL.
- Cần hoàn thiện các quy định về cơ chế quản lí, sử dụng kinh phí hỗ trợ cho hoạt động thẩm định, đặc biệt là các quy định về phân bổ kinh phí giữa đơn vị chủ trì thẩm định và đơn vị tham gia thẩm định.
- Huy động thêm các nguồn kinh phí hỗ trợ thẩm định ngòi nguồn kinh phí từ ngân sách. Đối với các cuộc họp liên ngành, họp tư vấn thẩm định để trao đổi về những vấn đề vướng mắc, có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan soạn thảo và các sở, phòng , có thể huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ phía cơ quan chủ trì soạn thảo.
b) Về thông tin, tư liệu đảm bảo thẩm định
- Tăng cường sử dụng hệ thống nối mạng máy tính để duy trì các thông tin cần thiết giữa cơ quan chủ trì soạn thảo – cơ quan thẩm định, thông tin giữa các đơn vị trong nội bộ cơ quan thẩm định để phục vụ hoạt động thẩm định
- Xây dựng các phần mềm soạn thảo, thẩm dịnh dự thảo văn bản QPPL và phần mềm kiểm tra văn bản QPPL. Đưa lên trang web của Bộ trang web xây dựng, thẩm định văn bản. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về pháp luật phục vụ cho công tác thẩm định.
C. KẾT LUẬN
Trong những năm qua công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình có những chuyển biến tích cực,hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên không tránh khỏi có những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo vì hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn quá độ của quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, vừa phải ban hành mới, vừa phải sửa đổi bổ sung trong điều kiện chuyển đổi kinh tế, hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế.
Chủ trương xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong đó có nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật công khai, minh bạch, dân chủ và là cơ sở bảo đảm cho các cơ quan hành pháp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là một trong những khâu quan trọng của quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Việc áp dụng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân năm 2004 về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình được thực hiện triệt để.Sau khi các Sở,ngành được phân công soạn thảo văn bản chỉnh sửa hoàn thiện dự thảo văn bản lần cuối trên cơ sở các quy định của Trung ương, kiến tham gia của các cấp,các ngành,các đối tượng chịu sự tác động của văn bản và gửi đến Sở tư pháp để thẩm định ( bằng báo cáo thẩm định) về sự cần thiết ban hành văn bản, nội dung, hình thức, tính hợp hiến, hợp pháp, thể thức, kĩ thuật trình bày của văn bản…trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua và kí ban hành.
Đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập của em về đề tài " Đánh giá hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp ở địa phương nơi sinh viên thực tập" ( môn xây dựng văn bản pháp luật). Trong quá trình thực tập của mình tại phòng văn bản Sở tư pháp tỉnh Thái Bình em đã
học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế của các cán bộ trong Sở, được sự giúp đỡ trực tiếp ,tận tình của các chuyên viên phòng văn bản, em đã cùng tham gia vào công tác kiểm tra,thẩm định văn bản cùng các chuyên viên của phòng.Qua đó em đã có những số liệu cụ thể để hoàn thành chuyên đề của em một cách tốt nhất.Do còn ít kinh nghiệm nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,việc trình bày chuyên đề chưa được rành mạch, rõ ràng, hành văn chưa được lôgic. Em rất mong được sự góp chỉ bảo của các thầy cô trong tổ bộ môn của trường Đại học Luật Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN
Để đạt được kết quả tốt nhất cho quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin làm tư liệu cho bài viết chuyên đề thực tập của mình, ngay từ những ngày đầu tiên thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình em đã vạch ra cho mình những mục tiêu cần phải hoàn thiện và phương thức nhất định để đạt được những mục tiêu đó.
Để có một cái nhìn khái quát về “ hoạt động thẩm định của các cơ quan tư pháp ở địa phương”, em đã dành hơn một tháng ( từ khi bắt đầu thực tập ngày 12/01/2009 đến cuối tháng 02/2009) cho việc tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề này. Trước tiên là các văn bản pháp luật của Trung ương như: Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Quyết định số 909/2003/QĐ-Ttg ngày 14/08/2003 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản QPPL; Thông tư số 04/2005/TTLT-TP-NV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội Vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lí nhà nước về công tác Tư pháp ở địa phương. Sau đó là các văn bản phap luật của Thái Bình như: Quyết định 541/1995/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Bình về quản lí thống nhất việc ban hành văn bản hành chính; và dự thảo Quyết định “ Ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh”.
Song để hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định của các cơ qua tư pháp tại Thái Bình, trong quá trình thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình, em đã tham gia vào công tác nghiên cứu thẩm định văn bản QPPL cùng các chuyên viên của phòng văn bản.Nhờ có sự giúp đỡ của cơ quan cùng các cán bộ của phòng văn bản,trên cơ sở phương pháp luận Triết học Mác- Lênin, kết hợp với một số phương pháp khác em đã thu thập được những thông tin, tư liệu cần thiết đến đầu tháng 4/2009 em tiến hành triển khai nội dung và hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Các văn bản pháp luật của Trung ương
Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
Quyết định số 909/2003/QĐ-Ttg ngày 14/08/2003 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản QPPL
Thông tư số 04/2005/TTLT-TP-NV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội Vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lí nhà nước về công tác Tư pháp ở địa phương.
II. Các văn bản pháp luật của địa phương
1. Dự thảo Quyết định ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành về kiểm tra và xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
2. Quyết định 541/1995/QĐ- UB ban hành quy định về quản lí thống nhất việc ban văn bản hành chính
III. Các tài liệu khác
Báo cáo kết quả triển khai và thực hiện nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chinh phủ về kiểm tra và xử lí văn bản QPPL và Chỉ thị số 32/2005/CT-Ttg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra , xử lí văn bản QPPL
Bài luận “ Thẩm định các dự thảo văn bản QPPL do chính Sở Tư pháp, phòng tư pháp chủ trì soạn thảo”
Bài luận “ Thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở tư pháp Thái Bình - Những khó khăn và giải pháp thực hiện”
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của của các cơ quan tư pháp ở Thái Bình.doc