Đánh giá kết quả điều trị quản lý 400 bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện ĐKKV bồng sơn Bình Định

Hà Nam: -18,1%: Dùng 1 loại thuốc. -44,3%: Dùng 2 loại thuốc -28,9%: Phối hợp 3 thuốc. -8,8%: Phối hợp 4 thuốc.  Huế: -32,74% cho 1 loại thuốc. -46,96% cho 2 loại thuốc. -13,56% cho 3 loại thuốc. -4,74% cho 4 loại thuốc.

pdf36 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá kết quả điều trị quản lý 400 bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện ĐKKV bồng sơn Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẢN LÝ 400 BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH ASSESSING THE OUTCOMES OF TREATMENT AND MANAGEMENT, 400 HYPERTENSIVE PATIENTS IN BONG SON GENERAL HOSPITAL BINH DINH PROVINE BSCK2. PHAN LONG NHƠN BVĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH ĐẶT VẤN ĐỀ *Thế giới: 10-30% đối với ngƣời trên 18 tuổi *Việt Nam: 8 tỉnh và thành phố: 25,1%. “KẺ GIẾT NGƢỜI THẦM LẶNG” ĐẶT VẤN ĐỀ SUY TIM TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO “VÌ NHỮNG BIẾN CHỨNG LẶNG LẼ ÂM THẦM”  Việt Nam, năm 2010 có chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về phòng chống THA, đây là sự quan tâm đầu tƣ rất lớn của nhà nƣớc và là quyền lợi thiết thực của ngƣời dân.  Thông qua nhiều hình thức: *Tuyên truyền nâng ý thức cho BNTHA *Cấp thuốc ĐT cho BNTHA *Quản lý nội trú, ngoại trú BNTHA *Tuy nhiên hiệu quả vẫn còn rất hạn chế.  Một số BV và TTTM lớn cũng có những chƣơng trình riêng để , giáo dục và quản lý BNTHA cũng với mục tiêu khống chế bệnh để giảm tỉ lệ biến chứng TM nhƣng cũng chưa có biện pháp nào thật sự là tốt nhất. Bức tranh khống chế bệnh THA chưa trọn vẹn mùa xuân. VẪN CÒN MÙA THU THOÁNG BUỒN  Hiện tại Bình Định nói chung và Bắc Bình Định nói riêng, tỷ lệ THA cũng rất cao, thực tế chƣa có một mô hình thống nhất và đồng bộ để áp dụng trong ĐT quản lý tích cực cho BNTHA. ĐT-QL bệnh THA Vẫn còn là “MỘT MÙA XUÂN CHƢA TRỌN VẸN VÀ MỘT TRÁI TIM CHƢA LÀNH” KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RA SAO QUẢN LÝ BỆNH NHÂN NHƢ THẾ NÀO LÀ HIỆU QUẢ ??? MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá kết quả đạt huyết áp mục tiêu sau 2 năm điều trị. Đánh giá kết quả 2 năm quản lý bệnh nhân tăng huyết áp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU  Đối tƣợng: -Chọn BN ≥40 tuổi được chẩn đoán THA, ĐT nội, ngoại trú tại Đơn vị THA BV ĐKKV Bồng Sơn. -Thời gian 2 năm 2012 đến 2014. -Cỡ mẫu 400 bệnh nhân cả nam và nữ.  Tiêu chuẩn loại trừ : -BNTHA thứ phát, BNTHA cấp cứu và THA khẩn cấp, THA kháng trị. -BNTHA đang có thai, BNTHA nhưng đang bị suy gan, thận, suy tim nặng. -NMCT cấp, TBMMN giai đoạn cấp.  Phƣơng pháp nghiên cứu: Tiến cứu có chủ đích. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ *Đánh giá THA: Theo JNC VI. *Đánh giá HA mục tiêu, YTNCTM, Phân tầng NCTM: Theo chương trình THA Quốc gia của Bộ Y Tế Việt Nam và Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam 2010 *Đánh giá số lần ĐIỆN THOẠI liên lạc tư vấn nhắc nhở BN uống thuốc và tái khám: Dựa vào số lần điện thoại liên lạc của từng đối tượng THA theo độ 1,2 và THA độ 3. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH *Phƣơng pháp tiến hành:  Chọn 400 BNTHA tiến hành sàng lọc theo các tiêu chuẩn chọn mẫu đã đề ra. Khám LS, CLS để đanh giá YTNCTM.  Phân TNCTM: BN sau khi đã được khám LS và CLS, đánh giá các YTNCTM, đánh giá tổn thương CQĐ và bệnh phối hợp, sẽ được xếp vào các TNCTM: thấp, trung bình, cao và rất cao theo bảng TNCTM ở BNTHA.  Điều trị: Sau khi đã phân tầng NCTM cho từng BNTHA, tiến hành ĐT theo phát đồ qui định. Những BNTHA độ 3 có phân tầng NCTM rất cao cho nhập viện ĐT nội trú 1-2 tuần đầu.  Quản lý theo dõi ĐT BN: Đồng thời với điều trị, tiến hành quản lý. Điện thoại theo dõi BN, nhắc nhỡ uống thuốc, tái khám trong suốt thời gian nghiên cứu.  Đánh giá kết quả ĐT và quản lý sau 2 năm theo dõi BN. *xử lý số liệu: Theo Epi Info 7.0 và Exell 2003. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  400 BNTHA, 150 nam, 250 nữ, tuổi trung bình 66,9±12,2. Tuổi thấp nhất 40, tuổi cao nhất 95.  Điều trị, quản lý, điện thoại trực tiếp nhắc nhở uống thuốc tái khám liên tục trong 2 năm KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ PHÂN TẦNG NCTM  Tỉ lệ 22,25% tầng rất cao, chiếm gần 1/4 BN (nguy cơ TBMMN nhiều nhất).  THA và KHoTHA bị TBMMN kết quả tầng rất cao chiếm 35,4% BNTBMMN, tầng chiếm tỉ lệ cao nhất (tầng TB 34,5%, tầng cao chiếm 25%, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung n=212). KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỀ SỬ DỤNG LOẠI THUỐC HA  100% BN sử dụng thuốc lợi tiểu và ƯCMC.  33% BN dùng ƯCTT-A.  46,25% BN dùng ƯCKCa.  19,5% dùng ƯC- Beta. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ SỬ DỤNG THUỐC HA CHÚNG TÔI  50,5%: Dùng 1 loại thuốc.  22%: Dùng 2 loại thuốc.  20,5%: Dùng 3 thuốc  7%: BN dùng hơn 3 loại thuốc  Hà Nam: -18,1%: Dùng 1 loại thuốc. -44,3%: Dùng 2 loại thuốc -28,9%: Phối hợp 3 thuốc. -8,8%: Phối hợp 4 thuốc.  Huế: -32,74% cho 1 loại thuốc. -46,96% cho 2 loại thuốc. -13,56% cho 3 loại thuốc. -4,74% cho 4 loại thuốc. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ ĐẠT HA MỤC TIÊU KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ ĐẠT HA MỤC TIÊU CHÚNG TÔI  83,5%: Sau 18 tháng ĐT  91,75%: Sau 24 tháng ĐT BV LÃO KHOA TW: Nguyễn Trung Anh, theo dõi hàng tháng -80,7% BN kiểm soát HA tốt. -16,7% BN kiểm soát mức TB -1,7%: Chưa kiểm soát được. Huế: Nguyễn Tá Đông -Chưa có tổn thương CQĐ đều cần ≥ 2 lọai thuốc phối hợp để đạt được HAMT chiếm 19-47%. -Khi có tổn thương CQĐ cần ≥ 03 lọai thuốc để đạt HAMT chiếm 78- 93%. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HA MỤC TIÊU THEO PHÂN TẦNG NCTM KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN  TÌNH HÌNH NHẬP VIỆN -47%: BN nhập viện ĐT nội trú <5 lần. -44,5%: BN nhập viện ĐT nội trú 5-10 lần. -3%: BN nhập viện ĐT nội trú 11-15 lần. -4,75%: BN nhập viện ĐT nội trú10-20 lần. -0,75%: BN nhập viện ĐT > 20 lần. KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN VỀ NGUYÊN NHÂN NHẬP VIỆN KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN VỀ NGUYÊN NHÂN NHẬP VIỆN **32,75% còn khá cao NC chúng tôi thời gian kéo dài tới 24 tháng. Đây là một địa bàn nông thôn nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều và mùa màmg thời vụ. -Sau đợt mùa màng vất vã ngƣời lao động thƣờng có thói quen nhập viện ĐT bệnh đang có của mình và kết hợp kiểm tra sức khỏe tổng thể nhằm chuẫn bị cho một mùa tới. -Cũng chính vì đặc điểm này nên tỷ lệ bỏ khám bệnh cũng còn cao. KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN VỀ ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC Số lần liên lạc Số BNTHA (độ 1, 2 và 3) Tổng số lần liên lạc (%) P (1)(2)(3) 24 lần (1) 191 4584 (39,54%) >0,05 24 lần (2) 126 3024 (26,08%) 48 lần (3) 83 3984 (34,36%) TỔNG 400 11592 (100%) KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN VỀ ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC  Liên lạc trực tiếp BN hoặc ngƣời nhà BN thông qua phƣơng tiện điện thoại cũng là một mô hình quãn lý mới nhờ vào sự tiến bộ của nền kinh tế nƣớc nhà và sƣ tiên bộ của công nghệ. *Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng chƣa có điều kiện và cũng chƣa chuẫn bị trƣớc để có thể tổng kết một cách cụ thể sự hao tốn về thời gian và tiền bạc vì không nằm trong yêu cầu nghiên cứu. KẾT QUẢ QUẢN LÝ BN VỀ ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC  Nhƣng chắc chắn một điều đƣợc khẳng định qua kết quả nghiên cứu này là:  Việc trực tiếp nhắc nhở bệnh nhân đều đặn, định kỳ hàng tháng bằng ĐIỆN THOẠI về uống thuốc, về khám bệnh cũng nhƣ một số tƣ vấn dặn dò khác đã góp phần rất lớn trong thành công ĐT.  Nguyễn Trung Anh, BV Lão khoa Trung ƣơng “Chƣơng trình đã ghi nhận việc hẹn thăm khám định kỳ giúp kiểm soát HA ổn định hơn, tâm lý BN thoải mái hơn. Hơn nữa chƣơng trình còn giúp nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý của cán bộ làm chƣơng trình”. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ TBMMN Số BN n Tỉ lệ % TBMM N (+) 2 0,5 TBMM N (-) 398 99,5 TỔNG 400 100%  Huế tỷ lệ TBMMN 1,93%.  Hà Nam, Lê Anh Phong, Lê Quang Minh: 2,2%.  Phù hợp vì NC chúng tôi có tỷ lệ THA đô 1 nhiều hơn THA độ 2 và 3, và TNCTM chủ yếu tầng trung bình.  Các tác giả trên THA chủ yếu độ 2 và 3. KẾT LUẬN Có 91,75% BNTHA đạt ổn định HAMT. TNC-TB đạt 97,32% HAMT TNC-C đạt 95,91% HAMT TNC-RC đạt 73,03% HAMT THA độ 1 đạt 88,48% HAMT THA độ 2 đạt 92,85% HAMT THA độ 3 đạt 71,08%. KẾT LUẬN  89% BN khám bệnh đủ 23/24tháng  93,5% uống thuốc đủ 23/24tháng  32,75% BN nhập viện ĐT vì lý do liên quan đến THA  63,75% BN nhập viện ĐT vì các bệnh lý khác.  Có tổng số 11.592 lần liên lạc trực tiếp bằng điện thoại để tư vấn, nhắc nhở BN uống thuốc và tái khám trong suốt 24 tháng quản lý BN.  Có 0,5% bệnh nhân bị TBMMN trong suốt thời gian 24 tháng điều trị quản lý. KIẾN NGHỊ  Phương thức liên lạc trực tiếp với BN hoặc người nhà BN thông qua phương tiện điện thoại để tư vấn nhắc nhở uống thuốc và tái khám định kỳ là: *Phƣơng thức đem lại kết quả cao. *Nên chọn là phƣơng thức ƣu tiên số 1 để quản lý BNTHA hiện nay. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_quan_ly_400_benh_nhan_tang_huyet_ap_tai_benh_vien_dkkv_bong_son_binh_dinh.pdf
Luận văn liên quan