Đánh giá khả năng chịu lạnh và mặn nhân tạo giai đoạn mạ của một số giống lúa Nhật Bản và Việt Nam

Phần I MỞ ĐẦU I.1. Đặt vấn đề .“Đánh giá khả năng chịu lạnh và mặn nhân tạo giai đoạn mạ của một số giống lúa Nhật Bản và Việt Nam” I.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài I.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn I.4. Phạm vi nghiên cứu: I.5. Xử lý số liệu thí nghiệm Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU II.1. Giới thiệu về cây lúa II.1.1. Nguồn gốc và phân loại II.1.2.Đặc điểm nông sinh học của cây lúa II.1.3.Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa II.1.3.1. Giá tri dinh dưỡng của cây lúa II.1.3.2. Về mặt giá trị sử dụng II.1.3.3. Giá trị kinh tế II.1.3.4. Về mặt xã hội II.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. II.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam II.3.1. Tính chịu lạnh của thực vật II.3.1.1. Tác động của lạnh lên thực vật II.3.1.2. Cơ chế chịu lạnh của thực vật và khả năng khắc phục. II.4. Tính chịu mặn của thực vật II.4.1. Tình hình nhiễm mặn II.4.2. Tác động của mặn II.4.3. Cơ chế chịu mặn Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu. III.2. Nội dung nghiên cứu III3.3. Phương pháp nghiên cứu III.3.1. Bố trí thí nghiệm III.3.2. Phương pháp thực hiện III.3.2.1. Phương pháp xác định tính chịu lạnh tương đối ở giai đoạn mạ. III.3.2.2. Phương pháp xác định tính chịu mặn tương đối ở giai đoạn mạ IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phần V: KẾT LUẬN

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5406 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá khả năng chịu lạnh và mặn nhân tạo giai đoạn mạ của một số giống lúa Nhật Bản và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, nước, đất...) thường xuyên ảnh hưởng đến sinh trưởng vá phát triển của lúa, trong đó nhiệt độ có tác dụng quyết định. Ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển, cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau, nhiệt độ thích hợp nhất là 280C - 320C, ngừng sinh trưởngkhi nhiệt độ dưới 130C. Nhiệt độ tối thích cho nảy mầm là 200C - 350C, ra rễ là 250c - 280C, vươn lá là 310C [4]. Đất bị nhiễm mặn (nước biển sâm lấn) cũng ảnh hưởng đén khả năng sinh trưởng, phát triển của cây lúa. II.1.3.Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa II.1.3.1. Giá tri dinh dưỡng của cây lúa Về mặt dinh dưỡng, lúa gạo là loại cây lương thực giàu tinh bột, các axitamin đặc biệt là các axitamin không thay thế, khả năng đồng hoá cao. Bảng II.1: Thành phầm dinh dưỡng của một số cây lương thực (%) Tên cây trồngNướcXelluozLipitProtitTinh bộtĐườngLúa nước0.600.300.57-1088.00.55Lúa mỳ1.200.602.511-1483.50.15Ngô0.400.250.612.586.00.64 (Nguồn: Giáo trình cây lúa-NXBNN năm 1998) Về mặt dinh dưỡng, lúa gạo là loại cây lương thực giàu tinh bột, các axitamin đặc biệt là các axitamin không thay thế, khả năng đồng hoá cao. Như: Tinh bột 62.4%, Xenluloza 9.9%, lipit phân bố ở vỏ gạo...(gạo xay sát 2.02%, gạo giã 0.52%, protein 6 -8 %) và nhiều loại vitamin như B1,B6,B12,PP... đặc biệt là vitamin B1 rất cao, trong đó phân bố ở phôi 47%, cám 34.5%, gạo là 38%. Ngoài ra gạo còn chứa 1 số chất khoáng và các Vitamin nhóm B, các axit amin thiết yếu như Lyzin, Trptophan, Threonin...[7] Hàm lượng lizin trong gạo biến đổi từ 4,26-4,91(%). Hàm lượng triptophan trong gạo biến đổi từ 1,63-2,04(%). Hàm lượng methionin trong gạo biến đổi từ 1,44-1,77(%). Hàm lượng treonin trong gạo biến đổi từ 3,39-4,42(%).[9] II.1.3.2. Về mặt giá trị sử dụng Về mặt sử dụng, lúa gạo là cây cung cấp lương thưc chính cho các bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam. Ngoài ra lúa còn được sử dụng làm các sản phẩm chế biến như bánh kẹo, rươu, bia. Lúa gạo cung cấp chất đốt cho sinh hoạt, sưởi ấm cho chăn nuôi lợn, gà, trâu bò…. Lúa gạo dùng để trao đổi với các mặt hàng khác. [8] II.1.3.3. Giá trị kinh tế Ngày nay nước ta đang trú trọng vào trồng lúa nước vì không những đảm bảo lương thực mà con là sản phẩm suất khảu mang lại hiệu quả kinh tế cao (đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo) sản xuất được 5,6 triệu tấn gạo mang lại 2 tỷ 266 triệu USD. Cây lúa là cây có thể thâm canh cao mang lại hiệu quả kinh tế cao như trồng xen trồng gối với các cây trồng khác, có thể thả cá xen với trồng lúa. Đầu tư vốn ban đầu không cao, nhanh cho thu hoạch nên xoay vòng vốn nhanh. Cây lúa thích nghi tốt với điều kiện địa phương không cần công chăm sóc nhiều như các cây trồng khác, nên có thể tận dụng được thời gian làm viêc khác. Sản xuất lúa gạo mang lại hiệu quả cao cho nông dân, tăng thu nhập, tăng GDP…[9] II.1.3.4. Về mặt xã hội Khi sản xuất lúa gạo phát triển nhanh chóng và bền vững sẽ góp phần tăng thu nhập cho người lao động, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân đồng thời đáp ứng được yêu cầu của xây dựng đất nước, đảm bảo được an ninh lương thực. Sản xuất lúa gạo sẽ tạo ra các vùng chuyên, giúp sắp sếp lao động hợp lý, tạo công ăn việc làm, tránh nông nhàn cho người dân. Sản xuất lúa gạo phát triển kéo theo các ngành nghề khác phát triển theo như chăn nuôi, chế biến… Sản xuất lúa đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần, tôn giáo của người dân, giúp cho người dân tăng cường mối quan hệ cộng đồng, trao đổi các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sản xuất lúa nước là một nền văn hoá, là văn minh của dân tộc Sản xuất lúa gạo giúp cho người dân xoá đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống, bữa ăn hàng ngày.[8]II.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở việt nam II.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. Có 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó, Châu Phi có 41 nước trồng lúa, Châu Á- 30 nước, Bắc Trung Mỹ- 14 nước, Nam Mỹ- 13 nước, Châu Âu- 11 nước và Châu Đại Dương- 5 nước (số liệu của FAO năm 2006) [29] Thế giới đang trên đà phát triển mạnh tương ứng với nó là nhu cầu về lương thực đòi hỏi ngày càng cao. Một số nước trên thế giới đang nằm trong tình trạng khủng hoảng lương thực, chính vì vậy công việc nghiên cứu và sản xuất lúa luôn được đẩy mạnh ở các nước. Châu Á là vùng luôn chiếm ưu thế sản xuất lúa trên thế giới, sản lượng Châu á hiện nay khoảng 480-550 triệu tấn trong sản lượng lúa gạo trên thế giới hiện nay phụ thuộc vào một số nước chủ yếu : Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc. xttm.agroviet.gov.vn/.../Default.aspx Theo thống kê của tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên Hợp Quốc (FAO), thì trong vòng 30 năm từ 1970-2000, diện tích trồng lúa tăng từ 134.394 (nghìn ha) lên 154.377,1 (nghìn ha), tổng sản lượng tăng từ 308,767 (triệu tấn) lên 598,988 (triệu tấn),( năm 2001). Như vậy, sản lượng lúa tăng chủ yếu là do diện tích trồng lúa tăng lên. [26] Tuy nhiên trong những năm gần đây trên thế giới đang tiến gần vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá ngày càng nhiều, mặt khác do thiên tai lũ lụt đất bị nước biển xâm lấm, đất bị thoái hoá ngập mặn ... từ những điều kiện khắc nghiệt trên đã làm cho nguồn đất nông nghiệp đã bị thu nhỏ dần, diện tích trồng lúa có xu hướng giảm theo các năm. Song do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thụât mới vào trong sản xuất nông nghiệp nên năng suấy và sản lượng vẫn đạt được ở mức tăng trong các năm. Bảng II.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới (1995-2005) NămDiện tích (triệu ha)Sản lượng (nghìn tấn)01/2000150,4590,202/2001151,6590,403/2002147,7578,004/2003149,2590,005/2004151,0590,406/2005153,0620,207/2006155,2620,308/2007155,5650,009/2008160,3650,810/2009155,8650,511/2010160,4680,3(Nguồn Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA):) Qua số liệu bảng cho thấy: Diện tích trồng lúa trên thế giới đã có những động, năm 2000 diện tích đất trồng lúa là 150,4 (triệu ha), đến năm 2008 diện tích lúa trên thế giới có su hương tăng lên 160,3 (triệu ha). Từ năm 2009-2010 diện tích đất trồng lúa có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, năm 2000 diện tích đất trồng lúa là 150,4 (triệu ha) đến năm 2010 diện tích tăng tới 160,4 (triệu ha). Mặc dù diện tích trồng lúa biến động có chiều hướng giảm song nhờ tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nên sản lượng vẫn đạt được ở mức tăng trong các năm: năm 2000 sản lượng 590,2 (nghìn tấn), đến năm 2004 sản lượng lúa có sự thay đổi bấp bênh tăng giảm không rõ ràng, nhưng từ năm 2005 sản lương lúa tăng lên đáng kể với sản lượng 620,2 (nghìn tấn) đến năm 2010 sản lượng lúa đạt 680,3 (nghìn tấn). [35] Châu Á là một vùng đông dân cư, trên thế giới Châu Á là vùng có diện tích sản xuất lúa chiếm chủ yếu. Trong những thập kỷ qua quá trình sản xuất lúa đã đạt được nhỉều kết quả đáng kể, do những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến được áp dụng phổ biến rộng rãi vào sản xuất mà đến nay trên tổng sản lượng lúa gạo thế giới Châu Á chiếm một vị trí quan trọng trong việc xuất khẩu gạo, và đang là khu vực có những chuyển biến lớn trong ngành nông nghiệp hiện nay. Bảng II.3: Sản lượng lúa của một số nước trong khu vực Châu Á năm 2004-2006 Năm Nước2004-2005 (triệu tấn)2005-2006 (triệu tấn)Trung Quốc180,5184,3Ấn Độ128130,5Inđônesia5454Bănglađesh3842Myanma23,724,5Nhật Bản23,927Thái Lan3,13,3Pakistan7,57,5Việt Nam36,135,8(Nguồn:"Food out look” FAO 2005) Qua số liệu bảng cho thấy: Sản lượng lúa gạo của các nước qua các năm 2004-2006 có xu hướng tăng rõ rệt, đứng đầu là Trung Quốc với 184,3 (triệu tấn, năm 2005- 2006 ). Tiếp theo là ấn Độ 130,5 (triệu tấn, năm 2005-2006), Inđônêsia 54 (triệu tấn, năm 2005-2006). Như vậy sự biến động tổng sản lượng của Châu á phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng của các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêsia... trong các năm. Ngoài ra Inđônêsia sản lượng gạo năm 2010 đạt ~65,15 triệu tấn. Theo cơ quan Thống kê Trung ương, sản lượng gạo năm nay được dự báo tăng thêm 1,17% đạt 65,15 triệu tấn. Sản lượng tăng là do năng suất cao hơn khi diện tích thu hoạch được dự kiến là giảm, năng suất được ước tính tăng 1,26%. Trong lúc đó, sản lượng ngô quốc gia đạt 17,63 triệu tấn năm 2009, tăng 8,04% so với năm trước đó và sản lượng dự báo tăng thành 18,02 triệu tấn trong năm nay. Tổng sản lượng lúa của Indonesia lên tới 64,4 triệu tấn năm 2009, tăng 6,75% so với năm trước đó. Lúa là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và có khả năng thích nghi rộng với các vùng khí hậu. Trên thế giới hiện nay có hơn 114 nước trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên 1.000.000 ha tập trung ở Châu Á có 30 nước và Châu Phi có 41 nước…, 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 ha-1.000.000 ha. [29] Bảng II.4: các nước suất khẩu gạo lớn trên thế giới Đơn vị tính: Nghìn tấn Nước2008/20092009/2010Thái Lan8.5708.500Việt Nam5.9506.500Pakistan3.1873.800United States2.9833.525India2.1232.200Chi na783600Cambodia800850Uruguay926700Burma1.052400Argertina594500Nguồn: Báo Nông Nghiệp Mỹ dự báo Tại Ấn Độ, lượng gạo xuất khẩu dự kiến trong niên vụ 2009/10 đạt 2,2 triệu tấn, tăng 0,08 triệu tấn (3,77%) so với niên vụ 2008/09; trong khi lượng gạo dự trữ được dự báo ở mức 20,5 triệu tấn, tăng 1,5 triệu tấn (7,89%) so với niên vụ 2008/09. Lượng gạo xuất khẩu và dự trữ niên vụ 2009/10 tại các nước sản xuất gạo lớn khác trên thếgiới như Pakistan, Mỹ, Trung Quốc... cũng trong xu hướng tăng. Tại Pakistan, lượng gạo xuất khẩu niên vụ 2009/10 sẽ vào khoảng 3,8 triệu tấn, tăng 0,613 triệu tấn so với niên vụ 2008/09. Lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc niên vụ 2009/10 dự kiến khoảng 0,6 triệu tấn, giảm 0,183 triệu tấn so với niên vụ 2008/09. Đến tháng 12, giá gạo 100%B ở mức 550 USD/tấn, tăng 6,6%; gạo 25% tấm 488 USD/tấn, tăng 4,1%; gạo 15% tấm 482 USD/tấn, tăng 3,2%; gạo 10% tấm 510 USD/tấn, tăng 4,9%; gạo 5% tấm 526 USD/tấn, tăng 6,5%; gạo đồ 100% 553 USD/tấn, tăng 3,9% so với tháng 11. Do trong thời điểm này, nhu cầu nhập khẩu gạo của thế giới đã tăng trở lại, do đó giá gạo trên thị trường thế giới đã có những cải thiện nhất định theo xu hướng tăng lên. [23] II.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam Với điều kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam là cái nôi hình thành cây lúa nước. Đã từ lâu cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế xã hội của cả nước. Hàng năm lúa là cây lương thực đứng thứ nhất về năng suất, diện tích và sản lượng. Ngành sản xuất lúa gạo của nước ta trong những năm vừa qua đã có những bước chuyển tích cực. Nó đã thực sự giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Hàng năm ngành lúa gạo đã đóng góp từ 12- 13% trong tổng GDP. Nước ta hàng năm góp từ 13- 17% lượng gạo xuất khẩu trên toàn thế giới. Bảng II.5: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở nước ta năm 2000 - 2009 Chỉ tiêu NămDiện tích (nghìn ha)Năng suất (ta/ha)Sản lượng (triệu tấn)20007666.342.432.520037452.246.434.620057329.248.935.820077201.049.835.920097390.050.638.9(Nguồn: Niên giám thống kê 2009) Qua bảng số liệu thống kê, diện tích trồng lúa ở nước ta từ năm 2000 - 2009 bị thu hẹp từ 7666,3 nghìn ha giảm xuống chỉ còn 7390,0 nghìn ha. Nguyên nhân do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, một phần diện tích đất trồng lúa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, đất phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá, đất dành cho các khu công nghiệp đang phát triển mạnh… Mặc dù diện tích đất trồng lúa giảm nhưng năng suất và sản lượng lúa tăng từ 42,4 tạ/ha năm 2000 lên 49,8 tạ/ha năm 2007, và 50,6 tạ/ha. Do trong sản xuất lúa đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2009 đạt 43,33 triệu tấn, tăng 24 nghìn tấn so với năm ngoái. Ấn tượng nhất là sản lượng lúa gạo thu hoạch tiếp tục lập kỷ lục, với sản lượng 38,9 triệu tấn lúa, tăng 116 nghìn tấn so với năm 2008. Nhờ vậy, mặc dù xuất khẩu gạo tăng tốc nhanh về sản lượng, nhưng vẫn đảm bảo đủ lượng gạo cho tiêu dùng trong nước. Hình II.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 12/2010 Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam (tính đến ngày 20/12/2010) Trong các loại gạo xuất khẩu, gạo 15% tấm chiếm ưu thế với khối lượng 159,4 nghìn tấn, chiếm tới 68,42% tổng lượng gạo xuất khẩu trong tháng 12. Đứng thứ hai là 5% tấm với khối lượng 44,8 nghìn tấn, tỷtrọng 19,24%. Đứng thứ ba là gạo 25% tấm với khối lượng 11,5 nghìn tấn, tỷtrọng 4,91%. Tiếp theo là gạo thơm các loại với tỷ trọng chiếm 4,37%; nếpvới tỷ trọng chiếm 2,08%; số còn lại là gạo 10% tấm và tấm. Trong tháng 12, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Á, với khối lượng gần 190 nghìn tấn, chiếm 81,33%; sang Châu Phi khoảng 13 nghìn tấn, chiếm 5,51%; sang Châu Mỹ khoảng 27 nghìn tấn, chiếm 11,56%; số còn lại sang các thị trường Châu Âu, Châu Úc và Trung Đông. [32] * Kết quả chọn tạo giống lúa Giống TNRH16 có năng suất cao 5.002kg/ha trong khi đó giống chịu mặn Co43 chỉ đạt 4.160kg/ha, giống lúa tép hành đột biến đạt 6-10tấn/ha [30]. Giống lúa Hương cốm(chịu lạnh) vụ Đông-Xuân 2009-2010 năng suất thực thu đạt bình quân 78.9tạ/ha (sonongnghiepbinhdinh.gov.vn/nhip-cau-... Ngoài ra DR2 và N29-Giống lúa chịu lạnh cho vùng đông Trường Sơn năng suất bình quân đạt hơn 60 tạ/ha. [27] Giống lúa OM5464 thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, chiều cao 102-104 cm , trọng lượng 1.000 hạt 25,1 gam. Hạt dài 7mm, gạo đẹp, cơm cứng, năng suất 6-7 tấn/ha thích nghi vùng phen, mặn. Giống lúa OM8923 thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, chiều cao 102-107 cm, năng suất 7-8 tấn/ha, ít nhiễm bệnh vàng lùn-lá xoắn lá (VL-LXL), thích nghi vùng đất phèn, mặn. [36] Viện nghiên cứu lúa đồng bằng Sông Cửu Long đã ứng dụng công nghệ sinh học đã chọn tạo các giống như: OM3536, OM2717, OM2718, OM3405, OM4495.. là các giống ngắn ngày, năng suất cao chất lượng tốt, khả năng chống mặn, úng được trồng phổ biến. [25] II.3. Tính chống chịu của thực vật Thực vật chỉ có thể sống được trong một ranh giới xác định của các điều kiện sinh thái như: nóng, lạnh, khô hạn, phèn mặn... ở ngoài ranh giới này các yếu tố đó trở thành bất lợi và có khả năng gây ra tác hại cho thực vật. Tuỳ theo loài và giống mà mức độ thiệt hại có khác nhau: một số bị chết, một số khác bị tổn thương, nhưng một số hoàn toàn không bị ảnh hưởng gì. Khả năng của thực vật ngăn ngừa thương tổn khi bị thương tổn gọi là tính chống chịu. [2] II.3.1. Tính chịu lạnh của thực vật II.3.1.1. Tác động của lạnh lên thực vật Lạnh tác động lên thực vật và gây tổn thương tuỳ theo mức độ và thời gian. Dựa trên mức độ tổn thương do lạnh gây ra, người ta phân biệt ba loại thực vật: [3] - Thực vật chịu băng giá là những thực vật có khả năng chịu nhiệt độ thấp dưới 00C. - Thực vật chịu lạnh là những thực vật có khả năng chống chịu nhiệt độ dương thấp. - Thực vật nhạy cảm với lạnh là những thực vật bị tổn thương, thậm chí bị chết ở nhiệt độ dương thấp. Cơ chế chịu băng giá tìm thấy ở nhiều loài thực vật bao gồm giống cây trồng ôn đới và hàn đới, chủ yếu là tăng cường áp suất thẩm thấu và hạn chế khả năng sinh tinh thể nước đá khi gặp lạnh, đồng thời tăng cường sức bền của nguyên sinh chất kể cả khi nguyên sinh chất bị đóng băng. Những thực vật không có khả năng chống chịu lạnh (nhiệt độ dưới 100C) đã có thể gây nên hiện tượng phân huỷ diệp lục lá cây, đặc biệt lá non mất màu xanh đặc trưng mà trở nên bạch tạng. Một hiện tượng phổ biến khác là lạnh gây nên tổn thương đến chức năng của bộ rễ làm cho việc hút nước vào cây và cung cấp nước lên phần trên lá bị ngừng trệ, ngay cả khi rễ cây ngập trong nước chẳng hạn như cây lúa nước phần thân lá vẫn bị héo khô. Lạnh gây tổn thương và chết ở thực vật là do nguyên nhân độ nhớt chất nguyên sinh bị thay đổi, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. ở nhiệt độ thấp xảy ra sự đông các chất dạng mỡ và giảm thấp các quá trình sinh hoá. Độ nhớt chất nguyên sinh tăng lên làm chậm trễ sự trao đổi chất, làm phân giải protein, kết hạt và đông kết chất nguyên sinh, làm suy yếu mối liên kết giữa protein với chất diệp lục. Mặc dù cường độ hô hấp tăng lên, nhưng không bù lại được sự thiếu hụt năng lượng của cơ thể. Mức độ cấu trúc cao của tế bào không duy trì được do thiếu hụt năng lượng, lục lạp bị phân huỷ, phosphorylase định vị trong lục lạp bị thải vào chất nguyên sinh, một số phản ứng enzyme chỉ xảy ra trong lục lạp có thể tiến hành ngay trong chất nguyên sinh và dẫn đến sự mất ăn khớp của chúng. [10] Nhìn chung tác động của nhiệt độ thấp lên cây lúa có thể chia theo các mức sau: [2] - Nhiệt độ từ 15-200C: thụ phấn kém, tăng tỷ lệ lép; vào mẩy kém, giảm năng suất. - Nhiệt độ từ 10 -150C: ức chế khả năng tổng diệp lục, phân hủy lục lạp, sinh trưởng kém. - Nhiệt độ dưới 100C: chức năng rễ bị tổn thương, lá và cả thân bị héo, cây chết; mạ nhìn mũi chông, có thể ngừng sinh trưởng hoàn toàn Vì vậy, yếu tố nhiệt độ bất lợi có tác động không nhỏ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng gạo, đặc biệt là ảnh hưởng của rét. II.3.1.2. Cơ chế chịu lạnh của thực vật và khả năng khắc phục. Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng bất cứ một sự giảm nào về độ nhớt chất nguyên sinh cũng làm tăng tính chống chịu của tế bào với nhiệt độ thấp. Khi gặp nhiệt độ thấp tế bào phải tạo ra và phân bố lại bên trong nguyên sinh chất, các chất có khả năng bảo vệ các vị trí nhạy cảm với lạnh và chống lại sự mất nước. Trong mô của các giống cây chịu lạnh tích tụ nhiều đường hơn các giống kém chịu lạnh. Khuynh hướng của tế bào trong quá trình thích nghi với lạnh là tích luỹ các chất làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào và các chất kém linh hoạt làm giảm quá trình sinh trưởng. [10] Hiện nay có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu cơ chế chịu lạnh ở mức độ gen. Nhiệt độ thấp trước hết làm thay đổi hoạt động của một số gen, một số loại protein nhanh chóng được sinh tổng hợp [16][17]. Lê Trần Bình va Cs (1989) đã phân tích thành phần protein ở các giống lúa khi bị lạnh tác động và thấy rằng: ở các giống lúa chịu lạnh có một số protein mới suất hiện, một số khác hàm lượng giảm xuống, hiện tượng này không thấy ở các giống lúa nhạy cảm với lạnh. Ở mức độ phân tử, khi gặp lạnh hoạt động của các enzym cung cấp năng lượng như ATPase của tonoplas tỏ ra bền vững ở những giống lúa chống chịu [18]. Tính chất của hệ thống màng nguyên sinh nói chung bị biến đổi dưới tác động của lạnh, những giống cây trồngchịu lạnh thì những biến động đó không làm cho các hoạt động trao đổi chất ngưng trệ hoàn toàn. Nghiên cứu gần đây của Koji Saito và ctv., thuộc Trung Tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc gia Nhật tại khu vực Hokkaido Region đã hình thành được bản đồ di truyền xác định vị trí gen liên quan đến tính chịu lạnh, Đó là gen Ctb, nó bao gồm tất cả 2 gen mã hóa F-box protein và ser/thr protein kinase. Chính F-box protein này đã thể hiện trong gié lúa non, trong khi gen ser/thr protein kinase được tìm thấy trong lá lúa và ở những gié lúa chưa trưởng thành. Hai gen này được dòng hóa từ giống lúa chịu lạnh lai với giống nhạy cảm với lạnh. Tính chống chịu lạnh của những clones như vậy thể hiện trong điều kiện nhiệt độ thấp được đo bằng tỉ lệ thụ tinh của hoa lúa [24]. Yun Tian thuộc Viện Hàn Lâm nông Nhgiệp Trung Quốc và nhốm nghiêm cứu của ông đã trắc nghiệm sự thể hiện của Protein TERF2, một thành viên của họ protein ERF, về tính chịu lạnh của cây lúa. Kết quả cho thấy sự thể hiện TERF2 sẽ có nhiều thuận lợi cho cây lúa. Chính protein này làm tăng hàm lượng diệp lục và giảm các loại õid hóa (ROS: reactive oxygen species) cũng như làm giảm mức độ của MDA (malondialdehyde). Đây là những chỉ thị (indicatos) của stress thuộc về õidative gây ra thiệt hại cho cấu trúc tế bào. [34] Như vậy thực vật thích nghi với lạnh là nhờ một số cơ chế như: giảm độ nhớt chất nguyên sinh khi gặp lạnh, tích luỹ các hợp chất có khả năng bảo vệ tế bào, giảm sinh trưởng, thay đổi hoạt tính enzyme và thành phần protein. Các biểu hiện này là kết quả hoạt động của các gen liên quan tới tính chịu lạnh. II.4. Tính chịu mặn của thực vật II.4.1. Tình hình nhiễm mặn Hàm lượng muối cao trong đất là một trong những nguy cơ lớn nhất hạn chế năng suất và phảm chất cây trồng ở nhiều nơi trên thế giứo. Hiện nay có khoảng 230 triệu ha đất (sản xuất gần 50% sản lượng lương thực trên thế giới) bị nhiễm mặn. Riêng ở Nam và Đông Nam Á ước tính cũng có khoảng 54 triệu ha đất bị nhiễm mặn và 27 triệu ha đất có tiềm năng trồng lúa ở vùng nhiệt đới nóng ẩm Châu Á không thể canh tác vì nhiễm mặn. [33] Việt Nam chỉ có 21% đất canh tác trên tổng số diện tích đất. Tại khu vực châu thổ các dòng sông có hơn 3 triệu ha đất bị nhiễm mặn, kiềm hóa và ngập lụt II.4.2. Tác động của mặn Đất mặn là loại đất chứa hàm lượng muối cao (>0,2%) có nhiều ion độc. Do nồng độ muối cao nên áp suất thẩm thấu của dung dịch đất ở đây rất cao, có thể đạt 200-300atm hay còn có thể cao hơn. Đất nhiễm mặn gây nên hai tác động sinh lý khác nhau lên thực vật: [31] - Tiềm năng thẩm thấu nội bào Do đất mặn có áp suất thẩm thấu cao cho nên cây không thể hút được nước nếu không có cơ chế thích nghi, do đó gây nên hiện tượng hạn sinh lý. Cây bình thường không thể sống trong môi trường có áp suất thẩm thấu trên 40 atm. - Tính gây độc của các ion có trong đất nhiễm mặn Một tác hại khác của đất mặn là trong dung dịch đất chứa nhiều ion độc. Một số ion ở nồng độ thấp không độc nhưng ở nồng độ cao lại gây độc. Các ion này lại cạnh tranh với chất dinh dưỡng trong quá trình hút của rễ làm cho rễ khó hút chất dinh dưỡng. Thành phần các muối trong đất mặn phổ biến là NaCl, Na2SO2, Na2SO4, Na2CO3, MgCl2, MgSO4  ... các muối đó ở nồng độ cao đều gây độc cho cây. Đặc biệt khi cây hút các ion độc chủ yếu là anion N+ và cation Cl- (Ngoài ra trong đất nhiễm mặn còn có 4 loại ion khác nữa khá phổ biến là sulphat, bicacbonat, borat, ion lithium)vào trong tế bào sẽ gây rối loạn trao đổi chất của tế bào. Các ion độc sẽ ức chế hoạt động các enzim, các chất kích thích sinh trưởng cho nên làm rối loạn hoạt động trao đổi chất - năng lượng, các hoạt động sinh lý bình thường của tế bào. Các chất độc còn ảnh hưởng theo chiều hướng bất lợi đến nguyên sinh chất như làm giảm  mạnh  độ  nhớt,  tính  thấm  của  nguyên  sinh  chất  tăng  mạnh  nhất  là tăng mạnh ngoại thẩm làm cho tế bào mất chất dinh dưỡng. Các hoạt động sinh lý của tế bào cũng bị ảnh hưởng: quá trình quang hợp giảm mạnh do lá kém phát triển, sắc tố ít do các chất độc ức chế quá trình tổng hợp sắc tố, các quá trình xảy ra trong quang hợp bị giảm sút do ảnh hưởng của chất độc và thiếu nước. Quá trình hô hấp tăng mạnh, các cơ chất bị phân huỷ mạnh, nhưng hiệu quả năng lượng thấp, phần lớn năng lượng của các quá trình phân huỷ đều thải ra dưới dạng nhiệt làm cho tế bào thiếu ATP để hoạt động. Phân huỷ mạnh, tổng hợp lại yếu nên không bù đủ lượng vật chất do hô hấp phân huỷ, chất dự trữ dần dần bị hao hụt, cây không sinh trưởng được, do vậy cây còi cọc, năng suất thấp. Nếu cây bị mặn nặng hay mặn kéo dài sẽ bị chết. II.4.3. Cơ chế chịu mặn Những nghiên cứu về tác động của muối lên sinh trưởng và phát triển của cây trồng như lúa mạch (Abdou và CS, 1971), tế bào cam nuôi cấy [14], về trao đổi ion ở lúa (Cho và CS, 1996) cho thấy cây trồng có khả năng thích ứng trong một giới hạn nhất định với tác động của muối trong môi trường đất và nước. Tuy nhiên, mức độ đó rất phụ thuộc vào kiểu gen của đối tượng nghiên cứu. [13] Về khả năng chịu mặn của thực vật, trước hết nói đến cơ chế tích luỹ và duy trì nồng độ cao các chất hoà tan trong tế bào nhằm đảm bảo sức cạnh tranh với nước, với môi trường nhiễm muối và chống lại hiện tượng chịun hạn sinh lý [15]. Berntein (1961) chứng minh một cách chắc chắn được khả năng điều chỉnh áp suất thảm thấu của thực vật, thậm chí ngay cả trong rễ khi chúng tiếp xúc với môi trường nhiễm mặn. Trong khi nhiều tác giả lại thấy rằng khi bị nhiễm mặn thực vật thường hạn chế khả năng thẩm thấu nước của màng tế bào khiến cho nước không dễ dàng thẩm thấu ra vào (Lagerwwerff, 1969; Riley, 1969). Ở các loài thực vật sống thường xuyên trên nền đất nhiễm mặn (chịu mặn) khả năng thu nhận và tích tụ Na+ và Cl- cac hơn nhiều so với thực vật không chịu măn [100]. Đây là cơ chế chính tạo nên tính chịu mặn và có khả năng sống trên đất nhiễm mặn (Greenway, 1968). Betain và Glycinbetain là sắc tố nội bào khi bổ sung từ bên ngoài vào cung có tác dụng làm tăng tính chịu muối (Harinasut va CS, 1996). Sự hoạt động của một số enzym như polyphenol oxydase và catalase tăng lên ở hạt lúa nảy mầm trong điều kiện mặn (Mohapatra và CS, 1988). Mối liên quan giữa ABA, tính chịu muối và sự tổng hợp các protein đặc biệt là điểm mấu chốt khởi đầu cho những nghiên cứu sâu hơn, vì nó liên hệ giữa stress của môi trường bên ngoài với những đặc điểm sinh lý và phân tử bên trong tế bào. Nhữnh nghiêm cứu về sau với những kỹ thuật phân tử có được đã liên kết nhanh chóng các sự kiện này để xá định các vùng nhiễm sắc thể đặc biệt của gen liên quan tới sự vận chuyển các ion [28]. Nhiều công trình đã thông báo rằng hàm lượng prolin đã tăng lên trong các dòng tế bào chị NaCl [19]. Betain và Glycinbetain là sắc tố nội bào khi bổ sung từ bên ngoài vào cung có tác dụng làm tăng tính chịu muối. Vai trò của prolin đối với khả năng chịu mặn của thực vật, việc sản xuất prolin nhiều hơn bình thường thì có thể chịu muối tốt hơn. Việc cây giữ lại NaCl trong không bào và prolin trong tế bào chất là để tăbg khẳ năng chống chịu (Pandey và ganapathy, 1985). Ngoài ra, P5CR là enzym súc tác cho khâu cuối cùng để sản sinh prolin, P5CR có ở trong tế bào chất và nó được điều chỉnh theo cơ chế áp suất thẩm thấu do gen Pro-C hoặc nó kết hợp với sự có mặt của một prômoter cần thiết. Có thể một mình gen Pro-C hoặc nó kết hợp với các gen Pro-A và Pro-B để điều khiển toàn bộ quá trình tổng hợp prolin (Verma, 1990). Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước với những trang thiết bị hiện đạy đã tìm ra nhiều giống lúa mới có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi như lũ lut, hạn hán, nước biển sâm lấn…Bằng phương pháp sinh sản vô tính, các nhà khoa học Trung Quốc (TQ) đã thành công trong việc tạo ra gen SKC1 giúp tăng khả năng chịu mặn của lúa. Ứng dụng gen này mở ra hy vọng  làm gia tăng và ổn định sản lượng lúa của nước này. Lin nói gen SKC1 được sinh sản vô tính từ một loại lúa chịu mặn cũ có nguồn gốc ở vùng Thượng Hải. Các gen này có thể kiểm soát có hiệu quả và làm cân bằng lượng Natrium và Kalium trong phần thân cây lúa mọc trên mặt đất và ngăn ngừa chất hydronium độc hại tích tụ trong thân và lá lúa. [36] Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu. Sử dụng 9 giống lúa trong đó có 3 giống Nhật Bản và 5giống dòng lúa của Việt Nam và 1 giống lúa đối chứng do Viện Công nghệ sinh học thực hiện và cung cấp. Bảng III.1: Vật liệu nghiên cứu STTTên giốngNguồn gốc1Nip1Nhật Bản2NIH2Nhật Bản3NIH3Nhật Bản4DR2Việt Nam5DR3Việt Nam6TĐB06Việt Nam7NĐ5Việt Nam8HT1Việt Nam9TL6Việt Nam III.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm ra những giống lúa có khă năng chịu lạnh và chịu măn tốt nhất - Cải thiện nguồn quỹ gen lúa có tính chịu đựng tốt hơn khi bị ngập úng, sốc do mặn và môi trường yếm khí trong quá trình nảy mầm - Đánh giá khả năng chịu lạnh của giống lúa ở giai đoạn mạ qua tiêu chuẩn đánh giá mức độ chống chịu lạnh theo IRRI, 1997 - Đánh giá khả năng chịu mặn của giống lúa ở giai đoạn mạ qua các nồng độ muối EC = 6 dS/m (3 g/l NaCl) và EC = 12 dS/m (6 g/l NaCl) - Đánh giá khả năng sinh trưởng vag phát triển của các giống lúa ở những nồng độ khác nhau. Qua tiêu chuẩn đánh giá mức độ chống chịu mặn theo IRRI, 1997 III3.3. Phương pháp nghiên cứu Hạt giống Ngâm ủ, gieo mạ trong cốc thí nghiệm Trồng cây trong cốc thí nghiệm: 1 cốc 10 cây, 1 dòng/giống 3 cốc, 3 lần lặp lại Xử lý lạnh nhân tạo trong thời gian 48h Xử lý mặn nhân tạo, nồng độ muối NaCl từ 1-5M, thời gian 2-6 ngày Đánh giá khả năng chịu lạnh ở các chỉ tiêu Đánh giá khả năng chịu mặn ở các chỉ tiêu III.3.1. Bố trí thí nghiệm III.3.2. Phương pháp thực hiện III.3.2.1. Phương pháp xác định tính chịu lạnh tương đối ở giai đoạn mạ. Tính chịu lạnh tương đối của lúa ở giai đoạn mạ được tính bằng mức độ thiệt hại do lạnh gây ra dưạ theo phương pháp của tác giả trước đây có cải tiến. a) Chuẩn bị cây mạ: Hạt lúa nảy mầm, khi mầm mạ dài 1,5 - 2cm, cho 30 hạt đã nảy mầm vào cốc nuôi có đường kính 7cm, cao 6cm có lót giấy lọc. Đặt nuôi ở điều kiện có ánh sáng bình thường, nuôi bằng dung dịch MS pha loãng 10 lần, 2 ngày thay nước một lần, sau 10 ngày cây mạ có 3 lá, tiến hành xử lý lạnh. b) Xử lý lạnh: Đặt cốc nuôi vào hộp xốp, để hộp xốp trong nhà lạnh, nhiệt độ luôn giữ ở 30C±0,50C. Sau khi xử lý lạnh 48 giờ, cây được đặt trong phòng có nhiệt độ 250C±10C trong 24 giờ. Chuyển cây ra nuôi ở điều kiện có ánh sáng bình thường. Sau 48 giờ xác định tỷ lệ thiệt hại do lạnh của cây mạ theo công thức. Xác định nhanh tính chịu lạnh tương đối của cây mạ (a) được tính theo công thức sau: a =(n0 x b) x 100n x ca: Tỷ lệ thiệt hại do lạnh gây ra (%) b: Trị số hại mỗi cấp c: Trị xố hại của cấp cao nhất n0: Số cây của mỗi cấp bị hại n: Tổng số cây sử lý c) chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ cây chết Chiều dài thân (cm): tính từ cổ rễ đến chóp lá dài nhất. Đánh giá mức độ chống chịu mặn theo tiêu chuẩn IRRI ( bảng III.2). Bảng III.2: Tiêu chuẩn đánh giá mức đọ chống chịu mặn theo IRRI, 1997 CấpMô tả chiệu trứngĐánh giá1Cây phát triển bình thường, không có triệu chứng trên láChống chịu tốt3Cây phát triển tương đối bình thường, nhưng chóp lá hoặc phần nửa của lá có vết trắng, lá hơi cuốn lại.Chống chịu5Phát triển chậm lại, hầu hết lá bị cuốn, chỉ có một vài lá có thể kéo dài ra.Chống chịu trung bình7Ngưng phát triển, hầu hết các lá bị khô đi, một vsì chồi bị chết.Nhiễm9100% cây chết hoặc khôRất nhiễmNguồn Gregorio và cs, 1997 III.3.2.2. Phương pháp xác định tính chịu mặn tương đối ở giai đoạn mạ Xác định tính chịu mặn theo quy trình của IRRI (Gregorio và ctv, 1997). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối, 3 lần nhắc lại với 2 nghiệm thức cho muối và một nghiệm thức đối chứng. Nghiện thức 1 (NT 1): EC = 6 dS/m (3 g/l NaCl) Nghiệm thức 2 (NT 2): EC = 10 dS/m (5 g/l NaCl) Nghiệm thức đối trứng: không sử dụng muối. Cách thực hiện như sau: - Chuẩn bị mạ như phần trên (phần lạnh). - Xử lý mặn: Đặt cốc nuôi vào hộp xốp, để hộp xốp trong nhà lưới, nhiệt độ thường. Sau 3 ngày, chuyển sang môi trường dinh dưỡng có bổ sung muối NaCl lần lượt các nồng độ: 6, 10 dS/m (tương úng với 3, 5 g/l NaCl); dung dịch được thay đổi 3 ngày/lần, pH của dung dịch được điều chỉnh và duy trì ở pH=5,1 (bằng dung dịch NaOH 1N và HCL 1N), hàng ngày quan sát, ghi nhận khả năng sống xót của từng giống trong từng nghiệm thức. Cách 3, 7 ngày sau khi cho muối, đánh giá, phân cấp mức độ chống chịu mặn qua quan sát sinh trưởng dựa vào điểm đánh giá chuẩn SES (Standard Evaluating Score) (Gregorio và cs, 1997) giữa các giống (bảng III.3) Bảng III.3: Tiêu chuẩn đánh giá mức đọ chống chịu mặn theo IRRI, 1997 CấpMô tả chiệu trứngĐánh giá1Cây phát triển bình thường, không có triệu chứng trên láChống chịu tốt3Cây phát triển tương đối bình thường, nhưng chóp lá hoặc phần nửa của lá có vết trắng, lá hơi cuốn lại.Chống chịu5Phát triển chậm lại, hầu hết lá bị cuốn, chỉ có một vài lá có thể kéo dài ra.Chống chịu trung bình7Ngưng phát triển, hầu hết các lá bị khô đi, một vsì chồi bị chết.Nhiễm9100% cây chết hoặc khôRất nhiễmNguồn Gregorio và cs, 1997 Các chỉ tiêu theo dõi: Ngày sống sót: được tính từ khi chuyển vào môi trường dinh dưỡng có muối đến lúc cây chết (cây mạ hoàn toàn vàng không còn mô xanh). Chiều dài thân (cm): tính từ cổ rễ đến chóp lá dài nhất. Đánh giá mức độ chống chịu mặn theo tiêu chuẩn IRRI ( bảng III.3). Xác định nhanh tính chịu mặn tương đối của cây mạ (a) được tính theo công thức sau: a =(n0 x b) x 100n x ca: Tỷ lệ thiệt hại do lạnh gây ra (%) b: Trị số hại mỗi cấp c: Trị xố hại của cấp cao nhất n0: Số cây của mỗi cấp bị hại n: Tổng số cây sử lý Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN IV.1. Đánh giá khả năng chịu lạnh của một số giống lúa Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. IV.1.1. khả năng sống sốt của các giống lúa ở giai đoạn mạ. Khả năng chịu lạnh được xác định bằng tỷ lệ thiệt hại do lạnh gây ra. Trong thí nghiệm các dòng chọn lọc được so sánh với giống DR2 đây là giống lúa có khả năng chịu lạnh khá tốt, giống HT1 là giống chịu lạnh kém nhất còn các giống còn lại khả nằn chịu lạnh ở mức trung bình. Bảng IV.1: Tỷ lệ chết và mức độ thiệt hại do xử lý lạnh của các giống Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. STTTên giốngTỷ lệ chết (%)Mức độ thiệt hại (%)Lần 1Lần 2Lần 3Lần 1Lần 2Lần 31Nip18.8711.0811.082NIH219.9615.5315.633NIH317.7617.7617.764DR26.6613.36.665DR36.666.666.666TĐB068.878.8711.087NĐ511.0813.311.088HT137.7637.7335.59TL618.419.9619.96 Biểu đồ IV.1: tỷ lệ chết (%) của các giống lúa Nhật Bản và Việt Nam sử lý lạnh ở giai đoạn mạ IV.1.2. Chiều dài thân (cm) của các giống lúa ở giai đoạn mạ. Sự tăng trưởng chiều cao là kết quả của hai quá trình biến đổi sinh lý diễn ra đồng thời trong cơ thể thực vật. Đó là quá trình giãn tế bào là phân chia tế bào đặc biệt là các tế bào ở đỉnh sinh trưởng. Trong cả hai quá trình phân chia trên đều có sự tham gia của các chất kích thích sinh trưởng Auxin và mối tác động tương hỗ giữa nó với các Phytohoocmon khác. Trên cơ thể thực vật có nhiều cơ quan có khả năng tổng hợp được Auxin như: Đỉnh ngọn, lá non, quả non, phôi hạt đang sinh trưởng và cả tượng tầng cũng có khả năng đó, nhưng hàm lượng Auxin chủ yếu tập trung ở đỉnh ngọn. Vì thế quá trình vươn cao của thân cây là kết quả của mọi hoạt đông sinh lý diễn ra bình thường trong cơ thể thực vật. Bên cạnh đó sự tăng trưởng về chiều cao cây còn chịu sự chi phối của các yếu tố như: điều kiên ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, dinh dưỡng…) và các biện pháp canh tác. Bảng IV.2: chiều cao cây (cm) do xử lý lạnh của các giống Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. GiốngLần 1Lần 2Lần 3Nip115.5415.1615.96NIH212.6512.6912.71NIH313.7113.6813.97DR212.6812.5412.37DR315.6915.3915.71TĐB0614.0614.1214.43NĐ515.6715.2515.55HT18.838.498.97TL611.5011.8511.88 Biểu đồ IV.2: chiều cao cây sử lý lạnh ở giai đoạn mạ Ta tiến hành sử lý mạ ở nhiệt độ luôn giữ ở 30C±0,50C. Sau khi xử lý lạnh 48 giờ, cây được đặt trong phòng có nhiệt độ 250C±10C trong 24 giờ. Chuyển cây ra nuôi ở điều kiện có ánh sáng bình thường, cho thấy nhiệt độ thấp đã ức trế sự tăng trưởng chiều cao của các giống lúa ở giai đoạn mạ. Do đó chiều cao của các giống cụ thể như sau: Các giống Nip, NĐ5, ĐR3 có chiều cao tương đối tốt lần lượt là: 15.54; 15.55; 15.69 (cm) ở cả 3 lần nhắc lại tương đương với giống đối trứng, khả năng sinh trưởng ở mức bình thường Còn giống TĐB06 thì chiều cao chỉ đạt ở mức trung bình 14.23 cm, khả năng sinh trưởng ở giai đoạn này kém hơn so với giống đối chứng chỉ tăng lên được có 0.5cm. Giống có chiều cao kém nhất HT1 chỉ đạt 8.32 cm, khả năng sinh trưởng về chiều cao rất nhỏ không đáng kể có thể nối ngừng quá trình sinh trưởng. Kết luận: IV.2. Đánh giá khả năng CCM của một số giống lúa Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. IV.2.1. Tỷ lệ sống sót của các giống thí nghiệm ở giai đoạn mạ Nhiệm thức 1 (NT 1): EC = 6dS/m (3 g/l NaCl) Bảng IV.3: Tỷ lệ sống sót do xử lý mặn của các giống Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. GiốngTỷ lệ sống sót sau 3 ngàyTỷ lệ sống sót sau 7 ngàyLần 1Lần 2Lần 3Lần 1Lần 2Lần 3Nip10010010010093.3100NIH 210010010093.393.386.6NIH310010010086.693.386.6DR293.386.693.386.68086.6DR310010010093.3100100TĐB0610010010010093.393.3NĐ510010010093.386.686.6HT186.693.386.68086.680TL693.310093.386.693.380 Biểu đồ IV.3: tỷ lệ sống sót của các giống lúa sử lý mặn giai đoạn mạ sau 7 ngày Từ bảng số liệu cho ta thấy phản ứng ở giai đoạn mạ của các giống lua Nhật Bản và Việt Nam trong dung dịch Yoshid với nồng độ EC = 6dS/m (3 g/l NaCl) sau 3 ngày nhiễm mặn như sau: Nhìn chung các các giống thí nghiệm có thời gian sống sót tương đương như nhau, chỉ có giống lúa HT1 thể hiện mức chống chịu kém hơn các giống khác thể hiện ngay từ khi mới đưa sang môi trường sử lý giống lúa HT1 đã có những biểu hiện ra kiểu hình bên ngoài như: lá có màu sác nhạt hơn so với giống đối trứng, trên lá có vết đốm, chóp la quăn lại… Thời gian sống sót cũng kém hơn chỉ đạt 80% trong khi đó các giống khác vẫn sinh trưởng bình thường. Kết quả chọn lọc các giống lúa trong giai đoạn mạ ở nồng độ EC = 6dS/m (3 g/l NaCl) sau 7 ngày nhiễm mặn như sau: Các giống Nip, DR3, TĐB06, có thời gian sống sót cao hơn so với các giống còn lại, khi tiến hành sử lý mặn lúa giai đoạn mạ ở nồng độ 3 % tỷ lệ sống sót vẫn còn cao biểu hiện hình dáng bên ngoài tương đương với giống đối chứng, chúng có khả năng thích nghi cao và phát triển tốt ở những nồng độ muối cao hơn. Các giống NH2, NH3, NĐ5, DR2, TL6 có khả năng thích nghi từ trung bình cho đến khá (ở nồng độ 3%) những giống này trong quá trình sử lý đến 7 ngày đã có những biểu hiện ra bên ngoài và đã có những cây bị chết. Khả năng chống chịu là tương đối đều nhau tỷ lệ sống của các giống này thấp nhất chiếm 93.3% so với giống đối chứng. Còn lại giống HT1 đây là giống có khả năng thích nghi kém nhất trong tất cả giống thí nghiệm, tỷ lệ sống sót chỉ đạt có 73.3%. Nghiệm thức 2 (NT 2): EC = 10 dS/m (5 g/l NaCl) Bảng IV.4: Tỷ lệ sống sót do xử lý mặn của các giống Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. GiốngTỷ lệ sống sót sau 3 ngàyTỷ lệ sống sót sau 7 ngàyLần 1Lần 2Lần 3Lần 1Lần 2Lần 3Nip93.393.310086.686.693.3NIH 293.386.693.386.673.386.6NIH386.686.693.3808086.6DR286.673.386.68073.380DR310010010093.393.393.3TĐB0610093.393.393.386.686.6NĐ593.393.386.686.686.680HT186.686.68073.38073.3TL686.68086.68073.380 Biểu đồ IV.4: tỷ lệ sống sót sử lý mặngiai đoạn mạ sau 3 ngay Biểu đồ IV.5: tỷ lệ sống sót sử lý mặn giai đoạn mạ sau 7 ngày Qua số liệu nghiên cứu trong bảng chung tôi nhận thấy: Các giống lúa khác nhau thì có khả năng sống sót và sinh trưởng khác nhau khi chuyển từ môi trường dinh dưỡng SMS pha loãng 10 lần vào môi trường xử lý muối với nồng độ EC = 10 dS/m (5 g/l NaCl). Tỷ lệ sống của các giống Nip, DR3, TDB06, ở NT1 dược đánh giá là thích nghi khá tốt tỷ lệ sống đạt 100%, NT2 thì chúng lại tiếp tục cho thấy khả năng thích nghi cao, có thời gian sống sót vượt trội so với các giống còn lại tương đương với giống đối trứng. Giống NH2, NH3, ND5, DR2, TL6, ở NT1 đã cho thấy khả năng chống chịu ở mức khá 93.3-100% thì sang NT2 tiếp tục cho kết quả ở mức trung bình 80%. Giống HT1 ở NT1 khả năng thích nghi kém nhất so với các giống còn lại, tỷ lệ sống chỉ đạt 86.6%, ở NT2 cũng thể hiện sự kém thích nghi tỷ lệ sống sót chỉ đạt 66.6% Các giống lúa Nip, DR3, TDB06, ở NT1, NT2 đều cho tỷ lệ sống rất cao đạt 100%. Còn các giống NH2, NH3, ND5, DR2, TL6, HT1 thì khả năng thích nghi ở mắc trung bình do đó có một số câybị chết sau ít ngày, đặc biệt là HT1 khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh là kém nhất tỷ lệ sống chỉ đạt 66.6% mặc dù các giống thí nghiệm đều được chăm sóc, chế độ dinh dưỡng là như nhau. Kết luận: Điều này cho thấy độ mặn càng cao thì đặc tính chống chịu mặn của các giống càng biểu hiện rõ rệt. IV.2.2. Chiều dài thân (cm) IV.2.2.1 Nghiệm thức 1: EC = 6dS/m (3 g/l NaCl) Bảng IV.5: chiều dai thân do xử lý mặn của các giống Nhật Bản và Việt Nam ở giai đoạn mạ. GiốngChiều cao thân sau 3 ngàyChiều cao thân sau 7 ngàyLần 1Lần 2Lần 3Lần 1Lần 2Lần 3Nip17.0717.1517.118.1217.5917.36NIH 215.5214.7415.2315.6114.7915.32NIH316.0216.1516.3216.1016.2016.41DR212.5812.6712.8112.0412.1412.21DR316.4516.3716.2515.7816.0915.81TĐB0615.3615.2515.2715.1214.8915.03NĐ517.3617.5417.1416.4516.3216.05HT114.2113.6413.4313.3612.8912.76TL614.7414.3214.5314.1213.4714.07 Biểu đồ IV.6: chiều cao cây sử lý mặn giai đoạn mạ sau 3 ngày Biểu đồ IV.7: chiều cao cây sử lý mặn giai đoạn mạ sau 7 ngày Kết quả ghi ở bảng cho thấy : Chiều cao giữa các giống chênh lệch nhau cũng khá lớn , còn giữa các lần nhắc của một giống thì chiều cao cây không biên động là mấy. các giống thí nghiệm thì có 2 giống Nip và NĐ5 có chiều cao là khả quan nhất trong tất cả các giống thí nghiệm (Nip: 17.06; NĐ5: 17.50). Tuy là có chiều cao gần như nhau nhưng mà giống NĐ5 tỏ ra thích nghi, thời gian sống sót kém phát triển hơn giống khác, còn giống TĐB 06 có chiều cao trung bình đạt 16.40 cm nhưng lại có khả năng thích nghi, thời gian sống sót tố tương đương với giống chuẩn. Tốc độ sinh trưởng vẫn bình thường như: Nip giữa lân nhắc 1 sau sử lý 3 ngày so với lần nhắc 1 sau sử lý 7 ngày nhích lên 1.05 cm. Các giống NIH2, NIH3, TL6 có chiều cao ở mức trung bình, thời gian sống sót ở mức khá. Tốc độ sinh trưởng rất thấp giữa các lần nhắc chỉ nhíc lên một tí. Giống HT1, DR2 là 2 giống lúa co chiều cao thấp nhất trong só các lam thí nghiệm, nhưng trong đó có giống DR2 mặc dù có thời gian sống sót khá , được đánh giá là có khả năng thích nghi khá nhưng lại kém phát triển hơn giống khác (chiều cao chỉ đạt 12.60 cm). Còn giống HT1 có chiều cao chỉ ở mức trung bình nhưng mà lại được đánh giá là kém thích nghi có thời gian sống sót ngắn nhất. Tốc độ sinh trưởng của HT1 không đáng kể giữa lân nhắc 1 sau sử lý 3 ngày so với lần nhắc 1 sau sử lý 7 ngày nhích lên 0.05 cm. IV.2.2.1 Nghiệm thức 1: EC = 10dS/m (5 g/l NaCl) Quan sát đông thái tăng trưởng chiều cao cây cho ta thấy được ảnh hưởng của liều lượng nồng độ muối khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của cây. Quá trình tăng trưởng chiều cao cây phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm di truyền của giống. Ngoài ra nó còn chịu chi phối của các yếu tố khác như: Điều kiện ngoại cảnh, các biện pháp kỹ thuật canh tác…mà trong đó yếu tố phân bón cá tác động trực tiếp và tương đối rõ rệt.Trong cùng điều kiện thí nghiệm, các yếu tố thí nghiệm là như nhau. Bảng IV.6: chiều dai thân do xử lý mặn nồng độ EC = 10dS/m (5 g/l NaCl) ở giai đoạn mạ. GiốngChiều cao thân sau 3 ngàyChiều cao thân sau 7 ngàyLần 1Lần 2Lần 3Lần 1Lần 2Lần 3Nip16.8917.217.1117.4517.3217.29NIH 215.1214.4515.2714.8514.0714.89NIH315.7815.8216.2415.0815.1215.75DR211.8511.2312.0411.1410.8911.58DR316.3716.4916.3615.8715.3415.97TĐB0615.4214.8915.0315.2114.0714.89NĐ517.1217.0916.8716.6816.8516.18HT113.8513.6413.1412.4812.6912.57TL614.6513.9314.3213.2513.6913.78 Biều đồ IV.8 : chiều cao cây sư lý mặn nồng độ EC = 10dS/m (5 g/l NaCl) sau 3 ngày Biểu đồ IV.9 : chiều cao cây sư lý mặn nồng độ EC = 10dS/m (5 g/l NaCl) sau 7 ngày Qua bảng 4.1 và đồ thị dưới đây chúng tôi nhận thấy rằng: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở các công thức khác nhau là khác nhau, ở các thời kì khác nhau là khác nhau nhưng nhìn chung chiều cao cây tăng dần theo thời gian sinh trưởng. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, ở nồng độ EC = 10dS/m (5 g/l NaCl) ảnh hưởng rất lớn đến chiều dài thân của các giống. Sau 3 ngày sử lý: Ở giai đoạn này chiều dài thân chính của các giống ở nồng độ EC = 10dS/m (5 g/l NaCl) sinh trưởng tương đối bình thường cụ thể: đối với giống Nip, NĐ5, DR3 chiều dài thân dao động từ 16.89 - 17.2 cm. Đối với các giống NIH2, NIH3, TDB06 chiều dài thân dao động từ 14.89 – 16.24 cm. Đối với giống DR2, TL6, HT1: chiều dài dao động từ 11.23 – 14.65 cm. Sau 7 ngày sử lý: Bước sang giai đoạn này chiều dài thân của các giống lúa thí nghiệm có sự biến động mạnh. Có thể nói đây là giai đoạn đánh dấu bước ngoặt trong đời sống của lúa ở giai đoạn mạ. Do vậy, trong giai đoạn này quyết định tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của các giống. Chiều dài thân tăng nhanh của một số giống Nip, NĐ5, DR3 cách rõ rệt, điều kiện nhiệt độ ở giai đoạn này thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các giống. Cụ thể: giống Nip có chiều dài thân cao nhất dao động từ 17.29-17.45 cm, ở giai đoạn này mạ gặp điều kiện thời tiết thuận lợi nên tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh và có chiều cao tốt. Các giống còn lại có biểu hiện ngừng sinh trưởng hoặc tốc độ sinh trưởng chậm nên chiều cao thất như: các giống NĐ5, DR3, NIH2, NIH3, TDB06, DR2, TL6, HT1 có chiều cao dao động từ 11.14-16.85 cm. Trong số các giống này có NĐ5, DR3 ở điều kiện sử lý 3 ngày thì vẫn phát triển bình thường, nhưng ở cùng một nồng độ số ngày sử lý 7 ngày mà chiều cao cây phát triển chậm lại, giống NIH2, NIH3, TDB06, TL6, DR2, thì chiều cao tăng không đáng kể, còn lại là HT1 thì 2 giống này ngừng sinh trưởng hoàn toàn và bị chết gân hết. Kết luận: chiều cao cây phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống. Mỗi giống đều mang trong mình một đặc tính di truyền giêng cho từng giai đoạn cây lúa thường chống chịu được mặn trong thời gian nảy mần, nhưng sẽ trở nên nhạy cảm với mặn ở giai đoạn 3 lá. Ở mỗi nồng độ sử lý khác nhau thì chiều cao cây có sự biến động khá lớn, chứng tỏ nồng độ muối ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của mạ. Những giống có chiều cao tương đối tốt là do yếu tố di truyên quyết định Sau đó lại chống chịu giai đoạn tăng trưởng, rồi lại mẫn cảm ở giai đoạn thụ phấn, thụ tinh. Vì vậy, muốn biết phản ứng của cây lúa đối với stress do mặn gây ra một cách đầy đủ, chúng ta phải xem xét chung ở mọi giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Đặc biệt là chú ý đếm giai đoạn mạ (3 lá) đây là giai đoạn mẵn cảm nhất. Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ V.1. Kết luận Qua thời gian thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng chịu lạnh và mặn nhân tạo giai đoạn mạ của một số giống lúa Nhật Bản và Việt Nam”. Tại Trại Thực Nghiệm Sinh Học-Cổ Nhuế-Từ Liêm-Hà Nội. Chúng tôi có kết luận sau: TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thi Lang, (1995), Ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến giống lúa, Nxb Nông nghiệp. 2. Lê Thị Bình, Lê Thị Muội (1998). “Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa”. Nxb Bộ giáo dục và đào tạo. 3. Trần Thị Bình, Hồ Hữu Nghị, Lê Thị Muội (1997). “công nghệ sinh học thực vật trong cải tiến giống cây trồng” (giáo trình cao học nông nghiệp), Nxb Nông nghiệp, Hà nội. 4. Thi Bình, Võ Thi Ngọc Điệp, Lê Thị Muội (1995), "Nghiên cứu khả năng chịu lạnh và chịu khô ở mô sẹo lúa của các giống có nguồn gốc sinh thái khác nhau", Tạp trí sinh học, 17(1): tr.25-29). 5. Lê Xuân Cảnh (1997). Ứng dụng toán thống kê trong nghiên cứu sinh học. Bài giảng cho học viên cao học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vât. 6. Bùi Huy Đáp, (1999), Một số vấn đè về cây lúa, Nxb Nông nghiệp). (Lê Thi Bình, Võ Thi Ngọc Điệp, Lê Thị Muội (1995), "Nghiên cứu khả năng chịu lạnh và chịu khô ở mô sẹo lúa của các giống có nguồn gốc sinh thái khác nhau", Tạp trí sinh học, 17(1): tr.25-29 7. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Lê Thị Hoa 1991, giáo trình sinh lý cây trồng. Nxb Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Đình Giao; Nguyễn Thiện Huyên; Nguyễn Hữu Tề; Hà Công Vượng (2001), Giáo trình cây lương thực - NXB Nông nghiệp. 9. Giáo trình cây lúa, NXBNN Hà Nội năm 1998 10. Bùi Hoàn Hảo (1993). “Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào trong bảo quản, nhân giống và chọn dòng chịu lạnh ở khoai lang (Ipomoea batatas L.), Hà Nội”. 11. Mai Thọ Trung, Lê Song Dự, Ngô Thị Đào 1990 ‘trồng trọt chuyên khoa’, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. Mai Thọ Trung, Lê Song Dự, Ngô Thị Đào 1990 ‘trồng trọt chuyên khoa’, Nxb Giáo dục, Hà Nội)(Konzak C.K.(1997) “Origin, dispersal, cultivation and variation of rice” Plant NolBiol, 35, pp.25-34. 13. Nguyễn Tường Vân, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1994). Chong dòng chịu muối ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật. Kỷ yếu Viên Công nghệ sinh học, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà nội Tài liệu tiếng anh 14. Ben-Hayyim G., Kafkafi Y., Ganmore N.R (1987). Role of internal potassium in maintaining growth of cultureg Citrus cells on increasing NaCl and CaCl2 concentrations. Plant Physiol. 85, 434-439 15. Chen và CS, 1993; Heyser và Cs, 1979; Iraky và CS, 1989; Kulieva và CS, 1991; Nguyễn Hoàng Lộc và CS, 1991; Steponkus và CS, 1980). 16. Graham D., Patterson B.D. (1982). Responses of plant to low non-Physiol. 33, 347-372. 17. Guy C.L. (1990). Cold acclimation and freezing stress tolerance: Role of protein metabolism. Ann, Rev. Plant Physiol. Mol. Biol. 41, 187-223. 18. Kasamo K. (1988). Response of tonoplas and membrane ATPase in chilling-sensitive and insensitive rice (Oryza sativa L.) culture cells to low temperature. Plant Cell Physiol. 29, 1085-1094 19. Pandey và Ganapathy, 1985; Watad và CS, 1983 20. Pandey và Ganapathy P.S. 1985. The proline enigoma : NaCl- tolerant and NaCl-sensitive callus lines of Cicer aritium. Plant Sci. 40, 13-17 28. Skirver K., Mundy J. (1990).Gene expession in response to abscisic acid and osmotic stress.The Plant Cell. Vol. 2,503-512 21. Vilardell.J., Goday A., Freire M.A., Torrent M., Martiez C., Torne J.M., Pages M. (1990). Gene sequence, developmental expression, and prtein phosphorylation of RAB-17 in maize. Plant Mol Biol 14, 423-432 Tài liệu trên mạng 22. xttm.agroviet.gov.vn/.../Default.aspx 23. HYPERLINK "" www.agro.gov.vn/images/.../Ban%20Luong%20thuc%20thang%2012.pdf 24. www.agbiotech.com.vn/vn/?... 25. www.baoangiang.com.vn/newsdetails.aspx?... 26.  HYPERLINK "" www.clrri.org/.../gioithieu.htm 27. chonongnghiep.com/forum.aspx%3Fg%3Dpo.. 29. dvcs.thin kfree.com/docs/view.php%3Fds 30. tailieu.vn/xem-tai-lieu/giong-lua-lai... 31.Thuviensinhhoc.com/…/3093-tính-chịu-mặn-của-cây-tính-chịu-stress-muôi 32. theo khuyennongvn.gov.vn 33. sonongnghiep.bentre.gov.vn/.../131-hn-ch-thit-hi-do-nng-hn-nhim-mn.html 34. www.springerlink.com 35. vietnamtoday.net/Download.aspx?id=51...2010/...2010... 36. vietbao.vn/...lua-chiu-man/.../188/ 37.  HYPERLINK "" www.vaas.org.vn PHỤ LỤC Các thành phần cơ bản của môi trường MS (Murashige và Skoog,1962) Thành phần khoáng đa lượng  Nồng độ (mg/l)NH4NO31650KNO31900CaCl2.2H2O440MgSO4370KH2PO4170 Thành phần khoáng vi lượng  Nồng độ (mg/l)MnSO4.H2O23,3ZnSO4.7H2O8,6H3BO36,2KI0,83Na2MoO4.2H2O0,25CuSO4.5H2O0,025CoCl2.6H2O0,025Na2EDTA37,3FeSO4.7H2O27,8 Vitamin  Nồng độ (mg/l)Thiamine HCl0,1Nicotinic Axit0,5Pyridoxine HCl0,5Glyxine2,0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7.doc
Luận văn liên quan