Đánh giá khả năng kinh doanh công ty cổ phần sữa Việt Nam (vinamilk)

Một số chươngtrìnhvàhoạtđộngquảngbámàVinamilkđưarachưacótính thiếtthựcvàhữuhiệutrongthời giandài -Chưacónhiềusảnphẩmmớivàấntượng, dễbịđốithủgiànhmấtthịphần - Thànhphầnsữakhôngđảmbảo100%chấtlượng nhưtrong quảngbá, nguồnnguyênliệu vàquytrìnhsảnxuấtcònnhiềuyếukém - Dịch vụkhôngnhiều,bịtrùng lắp vớicáccôngty khác,khôngsángtạo, ít khuyếnmãi -Chưađánhvàonhiềuthịtrường mụctiêu

pdf35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá khả năng kinh doanh công ty cổ phần sữa Việt Nam (vinamilk), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L/O/G/O ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) NHÓM 9 – K10407B Khái quát về công ty Vinamilk Xây dựng chỉ tiêu đánh giá Xác định trọng số, hệ số mức chất lượng Giải pháp đề xuất - Được thành lập trên quyết định số 155/2003 QĐ BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp - Vốn điều lệ của công ty là 1.590.000.000 tỷ Cơ cấu vốn điều lệ của Vinamilk được công bố ngày 10/04/2012 1976: Tiền thân là Công ty Sữa Café Miền Nam, trực thuộc Tổng công ty Lương thực 1978: Xí Nghiệp Liên hợp sữa Café và bánh kẹo I 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm 1992: Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần 2004: Mua công ty Cổ phần sữa Sài Gòn 2006: Niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 2012: Vinamilk đã có 1 nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand và 10 nhà máy sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam Vào đầu quý II/2013 sẽ khánh thành 2 nhà máy chế biến sữa hiện đại bậc nhất thế giới với tổng vốn đầu tư khoảng 4.000 tỉ đồng Các nhóm sản phẩm Sữa nước Phô mai V - fresh Sữa chua Sữa đặc Cà phê Sữa bột Kem - Sau hơn 30 năm thành lập, công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) hiện đang dẫn đầu ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam với hơn 40% thị phần trong nước - Vinamilk thống trị một số phân khúc như sữa đặc (chiếm khoảng 85%) và sữa chua (chiếm khoảng 95% thị phần) - Năm 2011, tổng doanh thu của Vinamilk đã đạt cột mốc 1 tỷ USD Vốn thương mại Độ tin cậy của tiếp thị Thiết kế sản phẩm mới Đội ngũ cán bộ CNV Khả năng tài chính Khả năng sản xuất Chất lượng sản phẩm Chất lượng dịch vụ khách hàng Vị trí và phương tiện kỹ thuật Khả năng thích ứng với thị trường Vốn thương mại Vốn thương mại được hiểu là tổng giá trị vốn cổ phần bao gồm vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu Độ tin cậy tiếp thị - Vinamilk xây dựng hình ảnh chú bò khỏe mạnh, sảng khoái, mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại sự vui vẻ, hạnh phúc về mặt tinh thần, đó chính là một cuộc sống tươi đẹp đích thực - Vinamilk thực hiện chiến dịch quảng cáo với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%” ( trăm phần trăm, trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) => để thu hút và lấy lại lòng tin của khách hàng Độ tin cậy tiếp thị - Dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học 2007-2008 - Xây 72 nhà tình nghĩa, 120 nhà tình thương, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào lũ lụt, nạn nhân sóng thần… - Xây dựng các cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại Quảng Nam - Hỗ trợ tiền phẫu thuật hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật… Thiết kế sản phẩm mới Đội ngũ cán bộ, nhân viên - Đội ngũ quản lý hùng mạnh và đầy tham vọng - Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên trên khắp đất nước - Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển khá hùng hậu chịu trách nhiệm chính trong việc nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. - Một số quy tắc ứng xử chung do công ty đề ra như: giao tiếp ứng xử trên tinh thần cởi mở, chân thành, thẳng thắn... Khả năng tài chính Khả năng sản xuất - Vinamilk là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam, với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm - Nhà máy Miraka, chuyên sản xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem chất lượng cao, công suất 32.000 tấn/năm, có khả năng chế biến 210 triệu lít sữa nguyên liệu hàng năm, tương đương với lượng sữa của 55.000 con bò vắt sữa. - Nhà máy Mega (tại Bình Dương) có công suất lớn nhất Đông Nam Á Khả năng sản xuất - Vinamilk xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá, hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao - Vinamilk là doanh nghiệp duy nhất cam kết bao tiêu nguyên liệu sữa đạt chất lượng cho bà con nông dân chăn nuôi bò sữa - Vinamilk có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các bộ phận xuất nhập khẩu, kế hoạch, sản xuất và điều vận, đảm bảo tạo ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đa dạng hóa chủng loại phục vụ cho người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm 1. Vệ sinh an toàn thực phẩm 2. Thành phần dinh dưỡng 3. Qui trình kiểm tra nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra Chất lượng dịch vụ khách hàng - Chất lượng dịch vụ khách hàng là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch vụ của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ - Được xem xét dựa trên một số tiêu chí cơ bản sau: trình độ hiểu biết của nhân viên, sự quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng… - Phương châm hoạt động “Lợi ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” Chất lượng dịch vụ khách hàng - Vinamilk tập trung vào kiểm soát mở rộng và phủ đều các điểm bán lẻ trên phạm vi toàn quốc - Công tác chăm sóc khách hàng luôn được Vinamilk đặt làm trọng tâm và quan tâm hàng đầu trong cả xâu chuỗi cung ứng và dịch vụ. Vị trí và phương tiện kỹ thuật - Vinamilk đã xây dựng được 9 nhà máy và 1 tổng kho, phân bố rải đều từ Bắc vào Nam - Đầu tư một nhà máy ở New Zealand nhằm sản xuất và phân phối sản phẩm trên thị trường nước ngoài như: Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… Vị trí và phương tiện kỹ thuật - Vinamilk đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng nhằm hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ cho sản xuất Khả năng thích ứng thị trường Kinh nghiệm Năng lực cạnh tranh Nguồn lực Môi trường cạnh tranh Khả năng xử lý biến động Khả năng thích ứng thị trường - Khả năng am hiểu sở thích, thói quen người tiêu dùng cũng như trở thành thương hiệu quen thuộc trong mắt người tiêu dùng - Vinamilk vững vàng và khẳng định vị thế cũng như chất lượng - Sự đa dạng về sản phẩm và tiềm lực cạnh tranh mạnh mẽ - Vinamilk đảm bảo tốt nguồn cung về nguyên liệu chế biến nên luôn đáp ứng kịp thời các thay đổi về nhu cầu sữa trên thị trường - Vinamilk là doanh nghiệp có mức độ tăng giá thấp nhất trong số các mặt hàng sữa Xác định trọng số các chỉ tiêu STT Tên chỉ tiêu Trọng số 1 Vốn thương mại 2 2 Độ tin cậy của tiếp thị 2 3 Thiết kế sản phẩm mới 1.5 4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên 2 5 Khả năng tài chính 2.5 6 Khả năng sản xuất 2 7 Chất lượng sản phẩm 3 8 Chất lượng dịch vụ khách hàng 2 9 Vị trí và phương tiện kĩ thuật 2 10 Khả năng thích ứng với thị trường 1.5 Cho điểm các chỉ tiêu STT Tên chỉ tiêu Trọng số Điểm đánh giá 1 Vốn thương mại 2 8 2 Độ tin cậy của tiếp thị 2 8 3 Thiết kế sản phẩm mới 1.5 7 4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên 2 8 5 Khả năng tài chính 2.5 8 6 Khả năng sản xuất 2 9 7 Chất lượng sản phẩm 3 7 8 Chất lượng dịch vụ khách hàng 2 8 9 Vị trí và phương tiện kĩ thuật 2 9 10 Khả năng thích ứng với thị trường 1.5 9 Xác định hệ số chất lượng và hệ số mức chất lượng Hệ số chất lượng Hệ số mức chất lượng 8.0488 0.8049 Đánh giá Hệ thống kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk đạt chất lượng khá tốt. Kết quả nghiên cứu đưa ra cho thấy chất lượng kinh doanh của công ty phụ thuộc chặt chẽ vào các chỉ tiêu nhóm đã đưa ra. Nguyên nhân chủ quan Sai sót trong quá trình nghiên cứu, phương pháp mang tính chủ quan, kết quả đánh giá phụ thuộc vào phản ứng tự nhiên, kinh nghiệm và tâm lí của chuyên gia. Đánh giá Nguyên nhân khách quan - Một số chương trình và hoạt động quảng bá mà Vinamilk đưa ra chưa có tính thiết thực và hữu hiệu trong thời gian dài - Chưa có nhiều sản phẩm mới và ấn tượng, dễ bị đối thủ giành mất thị phần - Thành phần sữa không đảm bảo 100% chất lượng như trong quảng bá, nguồn nguyên liệu và quy trình sản xuất còn nhiều yếu kém - Dịch vụ không nhiều, bị trùng lắp với các công ty khác, không sáng tạo, ít khuyến mãi - Chưa đánh vào nhiều thị trường mục tiêu Yếu tố đầu vào trực tiếp - Đào tạo tập huấn, gửi ra nước ngoài đi học để nâng cao tay nghề - Liên kết chặt chẽ với nhà cung ứng để có nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng, chủ động đầu tư các trang trại quy mô công nghiệp - Nâng cao quy trình sản xuất và xây dựng mở rộng công suất sản xuất Sản phẩm - Tăng cường đầu tư nghiên cứu và thiết kế chế tạo sản phẩm mới, liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũ - Luôn đặt việc nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu Hoạt động tiếp thị - Tạo dựng ấn tượng của khách hàng đối với Vinamilk - Xây dựng chiến lược dài hạn và ngắn hạn phù hợp - Đẩy mạnh chương trình từ thiện đến các khu vực vùng xâu vùng xa Dịch vụ khách hàng L/O/G/O Thank You! www.themegallery.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_chat_luong_1__8493.pdf
Luận văn liên quan