MỤC LỤC MỞ ĐẦU1
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN1
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC3
2.1. Căn cứ pháp luật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. 3
2.1.1. Cấp trung ương:. 3
2.1.2. Cấp địa phương:4
2.2. Căn cứ kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. 4
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐMC.5
CHƯƠNG 1. 7
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN7
1.1.Cơ quan chủ dự án :. 7
1.2.Mô tả tóm tắt dự án :. 7
1.2.1. Nội dung phạm vi nghiên cứu của dự án:. 7
1.2.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 :. 8
1.2.2.1Quan điểm phát triển :. 8
1.2.2.2Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:. 9
1.2.5. Xây dựng các phương án phát triển. 10
1.2.5.1. Xây dựng các phương án phát triển. 10
1.2.5.2. Lựa chọn phương án phát triển. 11
1.2.6. Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 11
1.2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu giữa kinh tế. 11
1.2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - phi nông nghiệp. 12
1.2.6.3. Chuyển dịch cơ cấu khu vực sản xuất - dịch vụ. 12
1.2.7. Giải pháp thực hiện mục tiêu quy hoạch. 12
1.2.7.1. Phát triển nguồn nhân lực. 12
1.2.7.2. Khoa học công nghệ:12
1.2.7.3. Phát triển các thành phần kinh tế. 13
1.2.7.4. Tăng cường năng lực hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.13
1.2.7.5. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.13
1.3. Phạm vi nghiên cứu ĐMC và các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án14
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC :. 14
1.3.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án :. 14
CHƯƠNG 2. 16
MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN16
2.1. MÔ TẢ TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN16
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất:16
2 .1.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bến Lức :16
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình:. 17
2.1.1.3 Mạng lưới sông ngòi18
2.1.1.3.1. Sông Vàm Cỏ Đông. 18
2.1.1.3.2. Sông Bến Lức. 19
2.1.2. Điều kiện khí tượng – thủy văn:19
2.1.2.1 Điều Kiện khí tượng:. 19
2.1.2.2 Chế độ thuỷ văn và dòng chảy mặt21
2.1.3 Hiện trạng các nguồn tài nguyên :. 23
2.1.3.1 Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất:23
2.1.3.1.1. Đặc điểm các loại đất chính huyện Bến Lức:. 23
a. Nhóm đất phù sa. 23
b. Nhóm đất phèn. 23
2.1.4.1.2 Tình hình sử dụng đất24
2.1.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng. 25
2.1.3.3. Tài nguyên nước. 25
2.1.3.3.1. Tài nguyên nước mặt25
2.1.3.3.2. Tài nguyên nước ngầm25
2.1.3.4. Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng:26
2.1.3.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học. 26
2.1.3.5.1. Tài nguyên sinh vật26
2.1.3.5.2. Tài nguyên thủy sinh. 26
2.1.3.6. Tài nguyên nhân văn. 27
2.1.3.6.1. Di tích lịch sử văn hoá:. 27
2.1.3.6.2. Các loại tài nguyên nhân văn khác. 28
2.1.4 Hiện trạng môi trường:. 28
2.1.4.1 Chất lượng nước:. 28
2.1.4.1.2 Chất lượng nước ngầm29
2.1.4.1.3 Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải công nghiệp và nguy hại30
2.1.4.1.3 Chất lượng nước thải đô thị huyện Bến Lức. 32
2.1.4.1.4 Hiện trạng môi trường nước thải ở một cơ sở sản xuất và tải lượng ô nhiễm34
2.1.4.2 Hiện trạng chất lượng không khí:. 35
2.1.4.2.2 Hiện trạng môi trường khí thải ở một số cơ sở sản xuất35
2.1.4.3 Hiện trạng chất thải rắn:. 36
2.1.4.3.1 Rác sinh hoạt:. 36
2.1.4.3.2 Rác y tế:. 37
2.1.4.3.3 Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp và nguy hại38
2.1.4.3.4 Hiện trạng môi trường chất thải rắn ở một số cơ sở sản xuất39
2.1.5 . Hiện trạng phát triển kinh tế:. 42
2.1.5.1 Tình hình phát triển chung của huyện Bến Lức năm 2009 - 2010:42
2.1.5.2 Hiện trạng phát triển công nghiệp và xây dựng. 44
2.1.5.3 Hiện trạng phát triển Nông nghiệp:45
2.1.5.4 Tình hình phát triển thương mại - dịch vụ. 46
2.1.5.5 Tình hình phát triển mạng lưới đô thị47
2.1.5.6 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật48
2.1.5.6.2. Hệ thống thông tin liên lạc. 49
2.1.5.6.3. Kết cầu hạ tầng điện, nước. 49
2.1.5.6.4. Công viên, cây xanh đô thị50
2.1.5.7 Hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa – xã hội, phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội:50
2.2. DỰ BÁO XU HƯỚNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.52
2.2.1. Vấn đề ô nhiễm suy thoái môi trường nước. 52
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm, suy thoái tài nguyên môi trường đất54
2.2.3. Vấn đề gia tăng ô nhiễm môi trường không khí54
2.2.4. Vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên rất khó kiểm soát55
2.2.5. Vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. 55
Dự báo khối lượng rác thải trong các khu/cụm công nghiệp đến năm 201055
2.2.6. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học.57
2.2.7. Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 58
CHƯƠNG 3. 59
DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN59
3.1. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN VÀ CÁC QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG59
3.1.1. Đối chiếu so sánh các quan điểm mục tiêu. 59
3.1.1.1 Cơ sở pháp lý đối sánh. 59
3.1.1.2.1 Quan điểm64
3.1.1.2.2. Những định hướng lớn đến năm 2020. 65
3.1.1.2.2.1. Định hướng phát triển công nghiệp. 65
3.1.1.2.2. 2. Thương mại – dịch vụ. 65
3.1.1.2.2. 3. Phát triển nông nghiệp nông thôn. 66
3.1.1.2.2. 4. Định hướng đầu tư kết cấu hạ tầng. 67
3.1.1.2.2.5. Phát triển văn hóa xã hội70
3.1.1.2.3. Mục tiêu đến năm 2010. 72
3.1.2. Dự báo các tác động, ảnh hưởng. 78
3.2. ĐÁNH GIÁ SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐỀ XUẤT79
3.3. DỰ BÁO XU HƯỚNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN83
3.3.1. Xác định thành phần dự án gây tác động đáng kể đến vấn đề môi trường liên quan:83
3.3.2. Đánh giá tác động của từng thành phần dự án đến vấn đề môi trường liên quan:86
3.3.2.1. Đối tượng chịu tác động, phạm vi không gian, thời gian, đặc tính của tác động:86
3.3.2.2. Dự báo xu hướng của vấn đề môi trường do tác động của thành phần dự án:115
3.3.3. Đánh giá tác động tích lũy của toàn bộ dự án đến vấn đề môi trường liên quan và dự báo xu hướng của vấn đề môi trường do tác động tích lũy của dự án:. 120
3.3.3.1. Đánh giá tác động tích lũy của toàn bộ dự án đến vấn đề môi trường liên quan:120
3.3.3.2. Dự báo xu hướng của vấn đề môi trường do tác động tích lũy của toàn bộ dự án:123
a) Môi trường đất:124
b) Môi trường nước:125
c) Môi trường không khí:126
d) Môi trường đô thị và công nghiệp:127
e) Môi trường nông nghiệp và nông thôn:127
f) Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học:127
h) Môi trường xã hội và an ninh quốc phòng:128
CHƯƠNG 4. 130
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU, CẢI THIỆN VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG130
4.1. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU VÀ CẢI THIỆN ĐỐI VỚI DỰ ÁN130
4.1.1. Điều chỉnh, tối ưu hóa các mục tiêu, định hướng và phương án phát triển130
4.1.1.1 Cụ thể hóa và định hướng các mục tiêu. 131
4.1.1.2. Nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. 132
4.1.2. Điều chỉnh, tối ưu hóa các phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng. 133
4.1.3. Điều chỉnh, tối ưu hóa các dự án thành phần, hoạt động cụ thể trong dự án.134
4.1.4. Điều chỉnh, tối ưu hóa các giải pháp, phương án tổ chức thực hiện dự án134
4.1.4.1. Giải pháp kỹ thuật135
4.1.4.2. Giải pháp kỹ thuật tổng thể và cụ thể cho từng nội dung dự án quy hoạch138
4.1.4.2. Về Giải pháp Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch. 140
4.1.5. Các biện pháp giảm thiểu đối với những tác động tiêu cực không thể tránh được của các dự án thành phần, hoạt động của các dự án.145
4.1.6. Định hướng về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án, thành phần trong dự án trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư. 149
4.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG150
4.2.1. Chương trình quản lý môi trường. 150
4.2.2. Chương trình giám sát môi trường. 154
4.2.2.1. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường cơ sở nước mặt154
4.2.2.2. Chương trình quan trắc môi trường tác động nước mặt156
4.2.2.3. Chương trình quan trắc, giám sát các nguồn thải159
4.2.2.4. Các chương trình giám sát môi trường trọng điểm162
CHƯƠNG 5. 163
CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ163
5.1. NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU163
5.1.1. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo. 163
5.1.2. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập. 164
5.2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐMC164
5.2.1. Danh mục các phương pháp sử dụng. 164
5.2.2. Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã sử dụng. 165
5.3. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ168
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 170
1. VỀ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP VỚI CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU170
2. VỀ TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG170
3. VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN171
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KHÁC171
4.1. Kết luận. 171
4.2. Kiến nghị khác. 173
178 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5850 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá môi trường chiến lược Huyện Bến Lức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ
Huyện Bến Lức có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có giao thông thuận lợi với các tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, tuyến đường cao tốc TP.HCM – Mỹ Tho – Cần Thơ, tuyến N2, Tỉnh lộ 830, 832, 833 và sông Vàm Cỏ Đông. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi của việc phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một số vấn đề môi trường được đặt ra và cần phải quan tâm giải quyết như: ngập úng vào mùa mưa, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt và sản xuất (nước thải, chất thải rắn từ các khu dân cư, khu đô thị công nghiệp), vấn đề cây xanh trong đô thị, ô nhiễm khí thải và tiếng ồn từ giao thông, công nghiệp, ảnh hưởng của phèn, mặn…
Đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ gây tác động mạnh mẽ đến môi trường nếu không thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm. Hiện nay chất lượng môi trường trên địa bàn huyện Bến Lức đã phát sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm, ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp, do chất thải sinh hoạt ….đã xuất hiện.
Khu vực Huyện Bến Lức có đoạn đường Quốc lộ 1A chạy qua dài khoảng 20km, có mật độ giao thông dày đặc, các kết quả quan trắc gần đây cho thấy tiếng ồn rất lớn, độ ồn ở khu vực trung tâm dao động từ 90 – 95 dBA, vượt xa so với tiêu chuẩn cho phép (60 dBA), nồng độ bụi vượt 3 – 4 lần tiêu chuẩn cho phép, nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đền môi trường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. Trong tương lai dân số gia tăng và quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá phát triển sẽ kéo theo sự gia tăng số lượng phương tiện vận tải, mật độ giao thông, tắc nghẽn giao thông ...và các ảnh hưởng đối với môi trường và sức khỏe con người này càng gia tăng nếu không có các biện pháp quản lý thích hợp.
Hiện nay, huyện Bến Lức có khoảng 400 cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký hồ sơ môi trường và trên thực tế số lượng thì nhiều hơn số lượng này với nhiều ngành nghề khác nhau: chế biến gỗ, sản xuất giấy, chế biến nông sản, sản xuất nước giải khát, may mặc, xay xát, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất nước chấm, các lò giết mổ, buôn bán dịch vụ và thương mại. Hầu hết các cơ sở này chưa thực hiện tốt các biện pháp xử lý về nước thải, khí thải và chất thải rắn nên đây là nguồn gây ô nhiễm đến môi trường. Đa số các nhà máy, xí nghiệp được bố trí dọc các tuyến sông rạch chính và thải nước thải vào nguồn tiếp nhận này và làm cho chất lượng nguồn nước ngày càng suy giảm.
Nồng độ các thông số ô nhiễm đặc trưng trên sông Vàm Cỏ Đông – khu vực Bến Lức đã vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (nguồn loại A) gấp nhiều lần, ví dụ như COD vượt từ 1,5 – 35 lần, BOD5 vượt 1,5 – 15 lần, Amoniac vượt 18 – 1300 lần….
Huyện Bến Lức có các khu vực thị trấn, thị tứ và dân cư nằm dọc các kênh rạch, sông và các nút giao thông như khu vực Chợ Đệm, Gò Đen, Bến Lức…. Tại các khu vực này việc thu gom, xử lý chất thải còn rất hạn chế, tình trạng vứt rác xuống sông, rạch hay đổ bừa bãi tại một số tuyến đường rất phổ biến. Nước thải tại các khu vực dân cư sống dọc các sông, rạch được thải trực tiếp vào nguồn nước…. Do vậy môi trường tại các khu vực này đang ngày càng xuống cấp. Với dân số hiện tại của huyện Bến Lức khoảng 130.000 người, lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 10.000m3/ngày và tải lượng các thông số ô nhiễm như SS là 2.200kg/ngày, BOD5 là 2.500kg/ngày, COD là 5.000kg/ngày, tổng N là 400kg/ngày, tổng P là 800kg/ngày…nếu không được xử lý đây là nguồn quan trọng gây ô nhiễm nguồn nước.
Với hiện trạng cũng như những vấn đề môi trường đã và sẽ xảy ra ở huyện Bến Lức, cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức đến năm 2020, nhằm đề ra các giải pháp, chương trình hành động cụ thể đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường nhưng không cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến 2020 thuộc vào loại dự án đã được quy định cụ thể tại Khoản 5, Điều 14, Mục 1, Chương III của Luật BVMT năm 2005, cho nên là đối tượng bắt buộc phải thực hiện công tác ĐMC theo quy định của Luật BVMT. Vì vậy, theo các quy định cụ thể tại Mục 1, Chương III của Luật BVMT năm 2005, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ và Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TN&MT, UBND tỉnh Long An tổ chức xây dựng báo cáo ĐMC cho dự án nêu trên, đồng thời để trình sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định tổ chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo ĐMC này.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
2.1. Căn cứ pháp luật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
2.1.1. Cấp trung ương:
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10.
Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005, Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12/12/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2004.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
2.1.2. Cấp địa phương:
Chỉ thị số 01/2010/CT-UBND ngày 1/3/2010 của UBND huyện Bến Lức về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng năm 2010.
Nghị Quyết Số: 08/2009/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2009 Về tình hình tổ chức, hoạt động HĐND huyện năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010
2.2. Căn cứ kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
a) Các tài liệu về kỹ thuật của dự án:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020.
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Niên Giám Thống Kê huyện năm 2008.
Hiện trạng môi trường huyện Bến Lức năm 2009.
Báo cáo kết quả giám sát chất lượng môi trường huyện Bến Lức năm 2006, 2007, 2008, 2009.
Các tài liệu thống kê về điều kiện khí tượng và thủy văn của huyện Bến Lức.
b) Các bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường:
+ QCVN 05: 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
+ QCVN 03:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn kim loại nặng trong đất.
+ QCVN 08:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm
+ QCVN 14:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
+ QCVN 15:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
+ TCVN 5949 - 1995: Âm học, tiếng ồn khu vực công nghiệp và dân cư, mức ồn tối đa cho phép.
+ TCVN 6438:2001 - Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐMC.
Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến 2020 được thực hiện sau khi dự án đã hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung.
UBND huyện Bến Lức là cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo ĐMC trên cơ sở thành lập tổ chuyên gia đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020 bao gồm: các thành viên thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Xây dựng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các chuyên gia của đơn vị tư vấn là Trung tâm Kỹ thuật Môi trường (ECO) trực thuộc Công ty Đo đạc Địa chính & Công trình – Phòng Tài nguyên và Môi trường, nhằm bảo đảm yêu cầu gắn kết và lồng ghép chặt chẽ các vấn đề môi trường vào trong từng nội dung nghiên cứu và đánh giá môi trường chiến lược của dự án.
Một số thông tin cập nhật về đơn vị tư vấn như sau:
- Tên đơn vị tư vấn : Trung tâm tư vấn Môi trường ECO
- Đại diện : Đỗ Thái Hà – Giám Đốc
- Địa chỉ liên hệ : Số 76, Đường số 1, Khu phố 10, P.17, Q. Gò Vấp , Tp. Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 08. 62960412 – 08.37404349 Fax: 08. 62960412
- Mail : ttktmt@vnn.vn - tuvanmoitruong@yahoo.com
Danh sách các thành viên chính tham gia trực tiếp vào công tác lập Báo cáo ĐMC của dự án bao gồm như được liệt kê trong bảng 1 dưới đây:
STT
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Đơn vị công tác
01
Đỗ Thái Hà
KS
Giám đốc
Trung tâm tư vấn môi trường ECO
02
Nguyễn Lê Yến Nhi
ThS.
Phó Giám đốc
Trung tâm Kỹ thuật Môi trường
03
Ngô Thị Yến Nhi
KS
Phó Giám đốc
Phòng Tài nguyên và Môi trường
04
Nguyễn Ngọc Kim Phương
CN
Phó Giám đốc
Phòng Kế hoạch và Đầu tư
05
Trần Thị Ngọc Thịnh
KS
Phó Giám đốc
Phòng Xây dựng
06
Trần Thị Thuỳ
KS
Phó Giám đốc
Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
07
Phạm Thị Thái
KS
Chi cục phó
Chi cục Bảo vệ môi trường
Nguyên tắc làm việc của tổ chuyên gia là cùng nghiên cứu, phân tích, đánh giá và thảo luận dân chủ đi đến thống nhất từng nội dung cụ thể và các nội dung tổng thể của Báo cáo ĐMC, trong đó Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đã thay mặt tổ chuyên gia tiến hành tổng hợp phân tích và lập Báo cáo ĐMC cho dự án theo đúng các quy định của Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT về hướng dẫn lập Báo cáo ĐMC cho các dự án mới.
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
Cơ quan chủ dự án :
1. Tên chủ dự án: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC.
2. Đại diện: Ông Nguyễn Công Trình - Phó bí thư, Chủ tịch UBND Huyện
3. Địa chỉ liên hệ: số 211 đường Quốc lộ 1A, Khu phố 3, thị trấn Bến Lức
4. Điện thoại: (072) 3871 202 Fax: (072) 3633 965
5. E-Mail: vphu_benluc@longan.gov.vn
Mô tả tóm tắt dự án :
1.2.1. Nội dung phạm vi nghiên cứu của dự án:
Nội dung báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020 được cấu trúc thành 3 phần chính sau:
1. Phần thứ nhất: Phân tích, dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố phát triển đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức. Bao gồm:
- Các tác động bên ngoài: bối cảnh trong nước và thế giới; bối cảnh trong tỉnh Long An.
- Các yếu tố và điều kiện phát triển nội sinh: vị trí địa lý – kinh tế; khí hậu, thời tiết; tài nguyên; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực con người.
2. Phần thứ hai: thực trạng phát triển KT-XH huyện Bến Lức đến năm 2010 gồm:
- Thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm các nội dung: Quy mô, tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực trạng phát triển các ngành lĩnh vực gồm các nội dung: thực trạng phát triển các ngành nông - lâm, thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ; các ngành văn hóa - xã hội; hệ thống kết cấu hạ tầng; đầu tư phát triển; Hiện trạng phát triển các đô thị, các điểm dân cư và thực trạng môi trường.
- Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội: Đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế, thách thức cho quá trình phát triển.
3. Phần thứ ba: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020.
- Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020: quan điểm phát triển và mục tiêu phát triển theo 2 giai đoạn đến năm 2015 và 2020.
- Xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển
- Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu giữa 3 khu vực kinh tế; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp – phi nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu khu vực sản xuất dịch vụ.
- Luận chứng, định hướng phát triển các ngành và sản phảm chủ lực bao gồm các nội dung: định hướng phát triển nông – lâm, thủy sản; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ; các ngành văn hóa – xã hội; hệ thống kết cấu hạ tầng; đầu tư phát triển; phát triển các đô thị, các điểm dân cư; môi trường và An ninh Quốc phòng.
- Xây dựng các chương trình dự án ưu tiên.
- Triển vọng và kết quả đạt được.
- Các giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu quy hoạch.
Phạm vi nghiên cứu của dự án:
Dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020 được nghiên cứu trên phạm vi không gian địa lý giới hạn từ 10035’48’’đến 10047’48’’ độ vĩ Bắc và từ 106019’43’’ đến 106033’55’’độ kinh Đông và phạm vi không gian phát triển bao gồm tất cả 15 đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 :
Quan điểm phát triển :
Phát huy thành quả phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện Bến Lức giai đoạn 2000 - 2008. Trong thời kỳ quy hoạch 2010 - 2020, phát triển tổng thể kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đặt cơ sở trên quan điểm phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Long An, với các quan điểm chính như sau:
Tiếp tục phát triển nhanh công nghiệp hướng đến phát triển ổn định và bền vững trong tầm nhìn dài hạn.
Đẩy mạnh thương mại-dịch vụ kết hợp với đô thị hóa tương xứng và đồng bộ hóa với quá trình công nghiệp hóa. Chìa khóa đảm bảo tạo thế đồng bộ, bền vững cho phát triển trên địa bàn huyện Bến Lức là phát triển thương mại dịch vụ và hiện đại hóa.
Nâng cao hiệu quả nghành nông nghiệp nhằm tạo nền tảng phát triển ổn định
Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên ngoài và chuyển hóa thành nội lực. Khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý kinh tế huyện Bến Lức trong mối quan hệ tổng thể tỉnh Long An, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đặc biệt với Tp Hồ Chí Minh
Tích cực chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong từng nghành, từng lĩnh vực, gắn với sản xuất thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
Phát triển nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo và trình độ dân trí cho dân cư
Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội
Phát triển kinh tế- xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái
Kết hợp phát triển kinh tế với an ninh, quốc phòng
Phát triển kinh tế- xã hội trong tầm nhìn có khả năng phát sinh những điều chỉnh đơn vị và địa giới hành chính.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:
Về thu hút đầu tư – xây dựng kết cấu hạ tầng:
Tiếp tục làm việc với nhà nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các dự án đang triển khai thi công dỡ dang để có đất sạch giao cho các nhà đầu tư sản xuất trực tiếp.
Điều chỉnh, chuyển đổi một số vị trí đầu tư cho phù hợp với sự phát triển chung của địa bàn trên cơ sở chỉ tiêu quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Đối với các dự án kéo dài không triển khai thi công sẽ đề nghị UBND huyện thu hồi chủ trương đầu tư để giao lại cho các nhà đầu tư khác.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đang thi công nâng cấp, mở rộng tuyến đường Thạnh Đức – Vàm Thủ Đoàn và khởi công xây dựng cầu Vàm Thủ Đoàn; đường An Thạnh - Rạch Rít, đường Mỹ Yên - Tân Bửu; đường Mỹ Yên - Thanh Phú; đồng thời cũng đề nghị tỉnh sớm đầu tư tuyến đường từ tỉnh lộ 830 - Tân Hòa - Bình Lợi (Thành phố Hồ Chí Minh), xây dựng mới cầu Tân Hòa; kêu gọi Thành phố Hồ Chí Minh đầu tư cầu Rạch Hai Nhung…
Về phát triển kinh tế - xã hội :
Với quan điểm phát triển kinh tế- xã hội nêu trên, định hướng phát triển kinh tế- xã hội huyện Bến Lức trong kỳ là:
Huy động cao nhất các nguồn lực, tiếp tụ quá trình công nghiệp hóa theo hướng mở rộng quy mô và chất lượng, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa công thương nông nghiệp, xây dựng dựng đồng bộ nền tảng hạ tầng công nông nghiệp, thương mại dịch vụ và môi trường thu hút đầu tư.
Gắn phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức với tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các huyện thị trong Tỉnh, các tỉnh thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Tp Hồ Chí Minh.
Định hướng đầu tư chiến lược là: Phát triển thêm 4 khu công nghiệp tập trung, đẩy nhanh tốc độ xây dựng và lấp đầy các khu công nghiệp hiện có làm nền tảng cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài Huyện. Tổng công diện tích các khu cụm công nghiệp trên địa bàn lên đến 7.000 - 8.000 ha. Nâng cấp thị trấn Bến Lức lên đô thị loại IV trước năm 2010, công nhận Gò Đen là đô thị loại V. Có thể xem quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa là mũi đột phá cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện.
Đến năm 2020 huyện Bến Lức hứơng đến phát triển thành huyện công nghiệp hóa, phát triển đô thị và là trung tâm giao lưu phát triển thương mại dịch vụ… của khu vực Tây Bắc Long An.
1.2.5. Xây dựng các phương án phát triển
1.2.5.1. Xây dựng các phương án phát triển
Xây dựng các phương án phát triển dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của huyện; đồng thời phù hợp với xu thế chung của cả nước.
Phương án I: trên cơ sở xem xét mức tăng trưởng kinh tế của huyện bình quân 10 năm qua (thời kỳ 2001 - 2010) khoảng 11 - 12,0%/năm và tiếp tục giữ được mức tăng trưởng trên trong thời kỳ 2011 - 2015. Thời kỳ sau, 2016 - 2020 do có 1 số dự án đầu tư ở thời kỳ trước đến thời kỳ quy hoạch mới phát huy tác dụng, nên tăng trưởng kinh tế đạt 13,0%/năm. GDP bình quân đầu người đạt 2.239 USD vào năm 2015 và 3.879 USD vào năm 2020, cao hơn GDP bình quân toàn quốc 1,2 - 1,3 lần. Phương án này khả thi rất cao, nhưng chưa tạo ra được những đột phá lớn để rút ngắn thời kỳ công nghiệp hóa với tiềm năng và thế mạnh lớn của huyện.
Phương án II: Phương án này thể hiện sự phấn đấu tích cực toàn diện bằng cách phát huy cao những lợi thế so sánh, tiến độ đầu tư các dự án khu du lịch, khu công nghiệp, các loại hình dịch vụ phát triển nhanh. Khả năng huy động vốn đầu tư phát triển tốt hơn phương án I. Tăng trưởng kinh tế đạt 13 - 14% vào năm 2015 và 14 - 15% vào năm 2020; GDP bình quân đầu người đạt 2.463 USD vào năm 2015 và 4.538 USD vào năm 2020, cao hơn GDP bình quân cả nước khoảng 1,3 - 1,5 lần. Phương án này có tính khả thi cao trên cơ sở thực hiện đồng bộ những giải pháp về cơ chế, chính sách và điều hành có hiệu quả cao.
Phương án III: là phương án tính tới những khả năng các khu cụm công nghiệp được lấp đầy, các dự án khu vực dịch vụ, cơ sở hạ tầng đều hoàn thành đưa vào sử dụng có hiệu quả với lượng vốn đầu tư phát triển cao. Kết quả của phương án là tăng trưởng kinh tế rất cao, đạt 15 - 16,0% giai đoạn 2011 - 2015 và 17 - 18,0% giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người đạt 2.674 USD vào năm 2015 và 5.488 USD vào năm 2020, cao hơn GDP bình quân cả nước từ 1,5 - 1,6 lần.
1.2.5.2. Lựa chọn phương án phát triển
Cân nhắc trong 3 phương án trên, thì phương án II đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao và phù hợp với khả năng huy động các điều kiện, tiềm năng và nguồn lực của huyện trong thời gian từ nay đến 2020. Do đó, đề nghị chọn Phương án II để thực hiện. Trong điều kiện thuận lợi, phương án III là phương án phấn đấu.
1.2.6. Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu giữa kinh tế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng giảm tỷ trọng của các ngành nông nghiệp, thường gắn với việc khai thác những tiềm năng tự nhiên, đang có xu thế ngày càng khan hiếm, chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ, có năng suất cao hơn.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 thể hiện đúng hướng công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp với xu thế công nghiệp hóa tăng nhanh, giảm dần khu vực nông nghiệp, ổn định và tăng dần dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.
1.2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - phi nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch nhanh theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Theo đó, phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp: công nghiệp, xây dựng và dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hóa.
1.2.6.3. Chuyển dịch cơ cấu khu vực sản xuất - dịch vụ
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng các ngành dịch vụ, trên cơ sở phát triển mạnh các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống trong đó chú trọng các dịch vụ: du lịch, thương mại, bưu chính - viễn thông, vận tải, tài chính ngân hàng, bảo hiểm theo hướng hiện đại, có chất lượng cao hơn.
1.2.7. Giải pháp thực hiện mục tiêu quy hoạch
1.2.7.1. Phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu hướng tới phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện về số lượng, chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện được mục tiêu trên, cần tập trung nâng cao chất lượng và quy mô giáo dục đào tạo nhằm đưa mức phát triển ngang bằng với cả nước vào năm 2010. Tập trung đào tạo cập nhật trình độ chuyên môn cho cán bộ trong hệ thống chính trị đạt chuẩn của TW quy định, nhất là cán bộ cơ sở. Tạo điều kiện để cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao được làm việc tốt nhất, có thu nhập thỏa đáng. Ngoài ra cần làm tốt công tác khuyến học và phát triển xã hội học tập. Tuyển chọn và đào tạo cán bộ trẻ tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho dự nguồn bổ sung cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên môn hóa sâu lâu dài cho huyện. Đào tạo chuyên nghiệp, nghề cho lao động trong tuổi.
1.2.7.2. Khoa học công nghệ:
Cần làm tốt việc xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ, tạo nguồn lâu dài, nỗ lực thu hút với chính sách trọng dụng nhân tài, đồng thời khuyến khích phong trào khoa học kỹ thuật trong thanh niên và nhân dân một cách rộng rãi.
Trong nông nghiệp, tập trung cho đầu tư ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi.
Trong công nghiệp, tiếp tục thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quản lý sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO.9000, 14000; nâng cao trình độ công nghệ để chủ động hội nhập quốc tế.
Về môi trường: tập trung xử lý chống ô nhiễm, xử lý chất thải, nước thải.
1.2.7.3. Phát triển các thành phần kinh tế
Hoàn thành lộ trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đến năm 2010. Tích cực đổi mới phương thức hoạt động, nâng lên hiệu quả và sức cạnh tranh của công ty có vốn nhà nước, kiên quyết sắp xếp đối với các công ty cổ phần vốn nhà nước chi phối hoạt động kém hiệu quả trong thời gian dài. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý nhà nước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể theo cơ chế thị trường. Vận dụng có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ về tín dụng, thuế, đào tạo, khoa học - công nghệ, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể, thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân theo chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đến năm 2010 và 2015.
1.2.7.4. Tăng cường năng lực hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành. Phấn đấu đến 2020 đào tạo chuẩn hóa hầu hết cán bộ công chức. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, bình đẳng và thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.2.7.5. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Cần công khai hoá quy hoạch, phối hợp với các ngành TW và các huyện bạn để triển khai các công trình dự án có liên quan, thực hiện các dự án ưu tiên, đưa quy hoạch vào kế hoạch 5 năm và hàng năm, thường xuyên nghiên cứu điều chỉnh bổ sung tổ chức thực hiện kịp thời .
Mô tả tóm tắt về nội dung dự án: nội dung, phạm vi nghiên cứu của dự án; các mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển; cơ cấu tổ chức kinh tế, các phương án phát triển; phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng; định hướng quy hoạch sử dụng đất; luận chứng Danh mục dự án ưu tiên đầu tư; luận chứng bảo vệ môi trường; các giải pháp về cơ chế, chính sách; các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm; phương án tổ chức thực hiện dự án.
1.3. Phạm vi nghiên cứu ĐMC và các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC :
Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 km2, nằm ở phía Đông của tỉnh Long An, có tọa độ địa lý từ 10035’48’’đến 10047’48’’ độ vĩ Bắc và từ 106019’43’’ đến 106033’55’’độ kinh Đông.
Toàn huyện Bến Lức với diện tích 288,744 km2, dân số 146.275 người; được chia thành 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó thị trấn Bến Lức là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của huyện. Các đơn vị còn lại là: xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Hoà, xã Lương Bình, xã Lương Hoà, xã Tân Hoà, xã Bình Đức, xã An Thạnh, xã Tân Bửu, xã Thanh Phú, xã Thạnh Đức, xã Nhựt Chánh, xã Long Hiệp, xã Mỹ Yên, xã Phước Lợi.
Ngoài ra, còn nghiên cứu một số huyện lân cận như: Cần Giuộc, Đức Hoà, Đức Huệ, Thủ Thừa, Bình Chánh – TP.HCM.
1.3.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án :
Bên cạnh những thuận lợi của việc phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một số vấn đề môi trường được đặt ra và cần phải quan tâm giải quyết như: ngập úng vào mùa mưa, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt và sản xuất (nước thải, chất thải rắn từ các khu dân cư, khu đô thị công nghiệp), vấn đề cây xanh trong đô thị, ô nhiễm khí thải và tiếng ồn từ giao thông, công nghiệp, ảnh hưởng của phèn, mặn…
Đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ gây tác động mạnh mẽ đến môi trường nếu không thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm. Hiện nay chất lượng môi trường trên địa bàn huyện Bến Lức đã phát sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm, ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp, do chất thải sinh hoạt ….đã xuất hiện.
Cùng với việc hình thành các khu công công nghiệp, cơ sở công nghiệp, xu thế đô thị hóa cũng diễn ra rất nhanh nhưng cơ sở hạ tầng như cấp nước, thoát nước chưa được đầu tư nâng cấp đồng bộ đã gây ngập úng, ảnh hưởng đến môi trường và mỹ quan đô thị.
Mỹ quan đô thị chưa được quan tâm đầu tư, mật độ cây xanh quá ít, chưa có công viên, sân chơi dành cho trẻ em, sân tập thể dục …. chưa được xây dựng.
Với hiện trạng cũng như những vấn đề môi trường đã và sẽ xảy ra ở huyện Bến Lức, cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức năm 2010 - 2020, nhằm đề ra các giải pháp, chương trình hành động cụ thể đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường nhưng không cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội và tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
2.1. MÔ TẢ TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất:
2 .1.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bến Lức :
Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 km2, nằm ở phía Đông của tỉnh Long An, có tọa độ địa lý từ 10035’48’’đến 10047’48’’ độ vĩ Bắc và từ 106019’43’’ đến 106033’55’’độ kinh Đông. Có ranh giới với:
Phía Bắc giáp huyện Đức Hòa, huyện Đức Huệ
Phía Đông giáp huyện Bình Chánh
Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Tân Trụ
Phía Tây giáp huyện Thủ Thừa
Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, quốc lộ 1A là trục giao thông chính của quốc gia nối liền kinh tế trọng điểm phía Nam với Đồng bằng sông Cửu Long qua địa bàn huyện Bến Lức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa.
Huyện Bến Lức có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh vì :
Là cửa ngõ phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ và ngược lại.
Giao thông thuận tiện: Quốc lộ 1A nối thị trấn Bến Lức với thị xã Tân An, đi các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và với thành phố Hồ Chí Minh, từ đây nối với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và các tỉnh trong cả nước. Tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ, tuyến đường N2 (đường Hồ Chí Minh ) sẽ xây dựng đi qua địa bàn huyện Bến Lức càng góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện.
Các tuyến tỉnh lộ 830, 832, 833 nối với hệ thống quốc lộ, các tuyến huyện lộ, hương lộ nối với các tỉnh lộ và quốc lộ đã tạo thành mạng lưới giao thông đường bộ khá hoàn chỉnh trong huyện và rất thuận tiện trong việc giao lưu với thành phố Hồ Chí Minh và các huyện khác trong tỉnh.
Ngoài các tuyến đường bộ, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, hệ thống giao thông thuỷ cũng rất phát triển. Sông Vàm Cỏ Đông đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp, tương lai sẽ là cảng biển lớn tiếp nhận hàng hoá để đi tới các nước và các tỉnh. Kênh Đôi nối giữa Sông Vàm Cỏ Đông với sông Sài Gòn, Kênh Thủ Đoàn nối sông Vàm Cỏ Đông với sông Vàm Cỏ Tây tạo thành mạng lưới giao thông thuỷ hoàn chỉnh có tác dụng vận chuyển hàng hoá từ Bến Lức đi các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận và tiếp nhận hàng hoá từ các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận về Bến Lức.
Gần các trung trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn, thị trấn Bến Lức chỉ cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 35km, cách trung tâm thị xã Tân An 15 km.
Bản đồ vị trí huyện Bến Lức
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình:
Bến Lức là vùng có địa hình bằng phẳng, nếu xét theo tiểu địa hình thì địa hình huyện Bến Lức cao ở các xã phía Nam và thấp ở các xã phía Bắc, địa hình thấp dần từ Nam sang Bắc và được chia làm 2 vùng địa hình khác nhau, lấy sông Bến Lức, kênh Nước Mục – kênh Ngang – kênh Bà Vụ – kênh số 11 – kênh số 10 và kênh Thủ Đoàn (Thủ Thừa) làm ranh giới.
Các xã phía Nam sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía Nam huyện) gồm thị trấn Bến Lức và các xã An Thạnh, Thanh Phú, Tân Bửu, Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp, Nhựt Chánh, Thạnh Đức có độ cao trung bình từ 0,75 – 1,5m so với mực nước biển; trong đó diện tích có độ cao trên 0,5 – 1m chiếm tới 87,5% diện tích toàn vùng. Đây là vùng sản xuất lúa chủ yếu của huyện Bến Lức.
Đất đai khu vực phía nam của huyện bằng phẳng và tương đối cao thuận tiện trong xây dựng đô thị, các khu công nghiệp vàsản xuất nông nghiệp.
Các xã phía Bắc sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía Bắc huyện) gồm các xã Thạnh Lợi, Thạnh Hoà, Bình Đức, Lương Bình, Lương Hoà, Tân Hoà có độ cao trung bình 0,4 – 0,76m ; trong đó có độ cao từ 0,4 – 0,5m chiếm khoảng 49%; độ cao từ 0,5 – 0,76m chiếm 49% và độ cao thấp hơn 0,4m chiếm khoảng 2% so với mực nước biển.
2.1.1.3 Mạng lưới sông ngòi
2.1.1.3.1. Sông Vàm Cỏ Đông
Sông Vàm Cỏ Đông là sông lớn chảy qua địa bàn huyện Bến Lức. Sông bắt nguồn từ vùng núi thấp của Campuchia và một phần phía Bắc của tỉnh Tây Ninh chảy qua tỉnh Long An và vào huyện Bến Lức. Tại Tân Trụ nhập lại với sông Vàm Cỏ Tây thành sông Vàm Cỏ lớn đổ ra sông Soài Rạp. Chiều dài sông là 168km, đoạn qua tỉnh Long An là 128km và đoạn qua huyện Bến Lức dài 24km, độ dốc mặt nước và đáy sông nhỏ, độ rộng sông lớn dần, tại Bến Lức độ rộng trung bình 135m, sâu bình quân 15m.
Theo tài liệu của trạm Gò Dầu Hạ, sông Vàm Cỏ Đông có các đặc trưng sau:
Mực nước max: + 1,48 (tháng 10/1978)
Mực nước min: - 1,96 (tháng 8/1964)
Lưu lượng mùa kiệt: Qkiệt : 57,3 m3/s (năm 1979)
Lưu lượng trung bình: QTB : 107,4 m3/s (năm 1976)
Lưu lượng mùa lũ: Qlũ : 467 m3/s (năm 1975)
Sau khi xây dựng hồ chứa Dầu Tiếng thì diễn biến dòng chảy của sông Vàm Cỏ Đông có những thay đổi đặc trưng như sau:
Trong mùa kiệt hàng năm vào các tháng 12, 1, 2, 3, 4, 5 lưu lượng xả từ hồ Dầu Tiếng xuống sông Vàm Cỏ Đông bình quân là 5 – 13 m3/s dẫn đến các hiện tượng:
- Từ Bến Lức ngược lên thượng nguồn độ mặn mùa kiệt giảm, tại Bến Lức trước khi có hồ lượng muối > 4 g/l, sau khi có hồ lượng muối < 4 g/l.
- Từ Bến Lức đến cửa Soài Rạp do độ mặn quá cao nên ít có tác dụng.
Trong mùa lũ do tích nước hồ nên độ mặn vùng duyên hải tăng lên.
Nước sông Vàm Cỏ Đông chua, độ pH các tháng 5, 6, 7 < 5.
2.1.1.3.2. Sông Bến Lức
Sông Bến Lức chảy từ Đông sang Tây nối sông Sài Gòn tại chợ Đệm với sông Vàm Cỏ Đông tại Bến Lức, có chiều dài 33km, sông rộng trung bình 40m đến 60m, độ sâu khoảng 5m. Đây là trục tiêu cho khu vực Bến Lức, Bình Chánh, Nhà Bè và nội thành thành phố Hồ Chí Minh; là trục giao thông thuỷ quan trọng nối liền các tỉnh Miền Tây với thành phố Hồ Chí Minh, có giáp nước tại cầu Bình Điền, là ranh giới giữa nước chua và nước ngọt đầu mùa mưa. Phần chảy qua huyện Bến Lức dài 7,8km chia huyện Bến Lức thành 2 vùng Bắc và Nam.
2.1.2. Điều kiện khí tượng – thủy văn:
2.1.2.1 Điều Kiện khí tượng:
Huyện Bến Lức chịu tác động của hai vùng khí hậu có các yếu tố đặc trung khác nhau: miền Đông nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, được chia thành hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ bình quân năm 27,7oC
Nhiệt độ bình quân cao nhất 38oC
Nhiệt độ bình quân thấp nhất tuyệt đối 14oC
Tổng tích ôn năm từ 9.500 – 10.000oC
b. Độ ẩm
Độ ẩm bình quân nhiều năm 80,5%
Độ ẩm bình quân tháng cao nhất 91,2% (tháng 10)
Độ ẩm bình quân tháng thấp nhất 76,1% (tháng 1)
c. Nắng
Tổng số giờ nắng trong năm 2.700 giờ, trung bình mỗi ngày có 7,4 giờ nắng (Hà Nội giờ nắng bình quân là 4,5 giờ/ngày).
Tháng có số giờ nắng cao nhất: tháng 3 với 305 giờ nắng
Tháng có số giờ nắng thấp nhất: tháng 9 với 176 giờ nắng.
d. Gió
Hướng gió thịnh hành trong năm theo các hướng Tây, Tây Nam, Nam. Hướng gió thay đổi theo mùa:
Từ tháng 1 đến tháng 4 hướng gió Đông và Đông Nam
Từ tháng 5 đến tháng 10 hướng gió Tây và Tây Nam
Từ tháng 11 đến tháng 12 là gió Bắc.
Tốc độ gió bình quân là 2,8 m/s
Tốc độ gió bình quân tháng lớn nhất: tháng 8: 3,4 m/s
Tốc độ gió bình quân nhỏ nhất: tháng 11, 12: 2,3 m/s
Hằng năm Bến Lức có khoảng 140 ngày mưa giông, tập trung từ tháng 4 đến tháng 11, mỗi tháng có từ 12 – 22 ngày giông. Giông thường kèm theo gió mạnh và mưa lớn.
e. Mưa
Lượng mưa bình quân năm là 1.886,2 mm, lượng mưa giảm dần về phía Tây (Tân An 1.532 mm) và phía Nam (Gò Công 1.209 mm). Số ngày mưa cả năm là 199 ngày và chia theo mùa.
Từ tháng 12 đến tháng 3 là mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm từ 10 – 15% tổng lượng mưa cả năm (khoảng 150 – 200 mm)
Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa chiếm tới 85 – 90% lượng mưa cả năm (khoảng 1.450 – 1600 mm)
Tháng 4 và tháng 11 là 2 tháng chuyển tiếp
Tháng 7 và tháng 8 tuy là các tháng trong mùa mưa, nhưng có xuất hiện thời gian không mưa, kéo dài từ 7 đến 15 ngày, có khi dài hơn, gây hạn cho cây trồng, nhân dân gọi là hạn Bà Chằng.
Các tháng 8, 9, 10 là các tháng mưa lớn chiếm tới 49% tổng lượng mưa cả năm lại trùng vào mùa lũ nên vấn đề tiêu thoát nước rất quan trọng để đảm bảo sản xuất.
f. Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân năm 1.054 mm. Những tháng trong mùa khô cũng là những tháng có lượng bốc hơi cao nhất, chiếm tới 57,12% lượng bốc hơi cả năm.
Lượng bốc hơi tháng lớn nhất vào tháng 3: 127 mm/tháng
Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất vào tháng 10: 65 mm/tháng
2.1.2.2 Chế độ thuỷ văn và dòng chảy mặt:
a. Mực nước và thuỷ triều:
Chế độ mực nước khu vực chủ yếu chịu ảnh hưởng thuỷ triều Biển Đông theo chế độ bán nhật triều, biên độ dao động > 2m và < 2m vào mùa lũ và giữ nguyên chế độ dòng chảy thuỷ triều theo hướng chảy ngược thượng nguồn theo chu kỳ triều.
Chế độ mực nước toàn năm trên sông Vàm Cỏ Đông có cao hơn chút ít do nhận nước của các công trình thuỷ lợi thượng nguồn, khả năng truyền triều, mặn nhanh khoảng 0,09g/l-km.
Do bình quân đỉnh triều biến đổi từ 0,66 – 0,95m nên khả năng tưới tự chảy bị hạn chế, chỉ có các vùng ven sông; trong mùa mưa chân triều thấp nên việc tiêu nước dễ dàng. Đến tháng 9, tháng 10 có nước lũ về, đỉnh triều cao nên cần có đê để bảo vệ. Đê cao từ +1,9 đến +2,2m.
b. Lưu Lượng
Sau khi có hồ Dầu Tiếng lưu lượng nước mùa kiệt của sông Vàm Cỏ Đông được bổ sung 1,8 lần cải thiện được chất lượng nước và chế độ mặn cho khu vực Đức Hoà, Đức Huệ và Bến Lức.
c. Chế độ mặn
Hàng năm, vào mùa khô, nước mặn xâm nhập vào nội đồng theo trục sông chính là sông Vàm Cỏ Đông và sông Rạch Cát. Bình thường nước mặn lên tới Xuân Khánh.
Mặn trên sông Vàm Cỏ Đông tại Bến Lức xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 7 và ngọt trở lại vào tháng 7.
Như vậy từ tháng 9 đến tháng 12 có thể lấy nước sông tưới cho đồng ruộng. Tháng 1 có thể lấy nước từ sông Vàm Cỏ Đông qua cống Rạch Chanh; tháng 8, 9 sông Vàm Cỏ Đông bị chua có thể lấy nước từ sông Rạch Cát qua cống Trị Yên.
d. Chế độ chua
Nước sông Vàm Cỏ Đông bị chua, pH < 5 vào các tháng 5, 6, 7, 8.
Nguyên nhân chua trên sông Vàm Cỏ Đông do sông chảy qua vùng đất phèn, khi mưa phèn đươc rửa và đổ ra sông gây chua.
e. Tình hình lũ
Huyện Bến Lức ít bị ảnh hưởng của lũ, những năm lũ lớn, bão và triều cường gây ra ngập lụt ở các xã có độ cao thấp ven sông. Để giải quyết vấn đề này cần xây dựng hệ thống đê bao và cống dưới đê.
f. Vấn đề tưới tiêu
Về tưới: Nguồn nước tưới cung cấp cho huyện Bến Lức là sông Vàm Cỏ Đông được bổ sung từ nước xả hồ Dầu Tiếng qua kênh Tây. Việc chuyển nước ngọt từ sông Vàm Cỏ Đông vào kênh rạch nhờ hệ thống cống điều tiết, cống qua đê và nước được trữ tại đó để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Về tiêu: Ngập úng trong khu vực do mưa lụt và triều cường do đó cần phải xây dựng hệ thống đê bao, cống tiêu qua đê và lợi dụng chênh lệch triều để tiêu theo hướng tự chảy qua các cống điều tiết dưới đê là chính.
2.1.3 Hiện trạng các nguồn tài nguyên :
2.1.3.1 Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất:
2.1.3.1.1. Đặc điểm các loại đất chính huyện Bến Lức:
Theo tài liệu của Sở Khoa Học và Công nghệ tỉnh Long An thì trên địa bàn huyện Bến Lức có 2 nhóm đất chính, gồm 11 loại.
a. Nhóm đất phù sa
Nhóm đất phù sa có diện tích 7.293ha, chiếm 25,20% diện tích toàn huyện, phân bố ở các xã phía Nam của huyện. Đây là loại đất có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, phù hợp với sản xuất nông nghiệp như lúa, rau màu và cây thực phẩm, nhóm đất này gồm 2 loại:
Đất phù sa phát triển, bão hoà nước ngầm có diện tích 5.713ha, chiếm 75,33% diện tích nhóm đất phù sa, đại bộ phận phân bố tại các xã phía Nam huyện: thị trấn Bến Lức 396ha, xã An Thạnh 540ha, xã Thanh Phú 1.006 ha, Tân Bửu 530ha, Mỹ Yên 140ha, Phước Lợi 661ha, Long Hiệp 781ha, Nhựt Chánh 875ha và Thạnh Đức 784ha.
Đất phù sa phát triển, bão hoà nước ngầm, giàu hữu cơ có diện tích 1.580ha, chiếm 21,66% diện tích nhóm đất phù sa, nằm ở nơi thấp của các xã phía Nam huyện nên giàu chất hữu cơ, phân bổ tại: thị trấn Bến Lức 135ha, Thanh Phú 164ha, Tân Bửu 76ha, Phước Lợi 80ha, Mỹ Yên 700ha và Long Hiệp 425ha.
b. Nhóm đất phèn
Nhóm đất phèn có diện tích khoảng 20.400ha, chiếm 72,26% diện tích tự nhiên của huyện, nhóm đất phèn có thành phần cơ giới từ thịt đến sét, mùn tổng số từ khá đến giàu nên đạm tổng số khá, đạm dễ tiêu cao nhưng nghèo lân và kali. Nồng độ các độc tố trong đất phèn, nhất là đất phèn hoạt động cao: SO42-: 0,12 – 0,04%; Al3+: 1.728ppm. Khi bị khô hạn, nồng độ các độc tố gia tăng gây tác hại cho cây trồng. Nhưng do tầng sinh phèn ở sâu thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp lên líp, tháo chua rửa phèn và ém phèn nên ít ảnh hưởng đến môi trường. Các cây trồng thích nghi với nhóm đất này về cây nông nghiệp có: mía, khóm (dứa) và khoai mì; về cây lâm nghiệp có tràm.
Tuỳ theo mức độ và độ sâu tầng sinh phèn đất được chia ra các loại:
Đất phèn hoạt động, phát triển trên nền phù sa cổ có diện tích khoảng 75ha ở xã Thạnh Lợi.
Đất phèn tiềm tàng sâu, vật liệu sinh phèn trên 120cm phân bố ở xã Thạnh Đức, Thanh Phú và Tân Bửu.
Đất phèn tiềm tàng cạn, vật liệu sinh phèn từ 80 – 120cm có ở xã Thanh Phú, An Thạnh, Thanh Hoà, Lương Hoà, Thạnh Lợi và Lương Bình.
Đất phèn tiềm tàng sâu, vật liệu sinh phèn từ 50 – 80cm giàu hữu cơ, phân bố tại xã Thanh Phú, An Thạnh, Thanh Hoà, Lương Hoà, Thạnh Lợi và Lương Bình.
Đất phèn tiềm tàng cạn, vật liệu sinh phèn từ 50 – 80cm, giàu hữu cơ đang phát triển, phân bố tại xã Thanh Hoà, Lương Bình.
Đất phèn tiềm tàng trung bình, kém thành thục, vật liệu sinh phèn từ 50 – 80cm có ở Lương Bình, Lương Hoà, Thạnh Lợi và Bình Đức.
Đất phèn hoạt động nhẹ, tầng vật liệu sinh phèn từ 80 – 120cm có ở xã Tân Bửu.
Đất phèn hoạt động trung bình, tầng phèn trong khoảng 50 – 80cm đang phát triển phân bố tại các xã Thạnh Lợi, Bình Đức, lẻ tẻ tại xã Nhựt Chánh.
Đất phèn hoạt động nặng, tầng phèn trong vòng 50cm, được phân bố tại thị trấn Bến Lức.
Đất phèn hoạt động nặng, tầng phèn trong vòng 50cm, đang phát triển, đọng mùn phân bố tại các xã phá Bắc của huyện Thạnh Lợi, Thanh Hoà, Lương Hoà, Lương Bình và An Thạnh.
2.1.4.1.2 Tình hình sử dụng đất
Tổng diện tích đất của huyện là 28.932,21ha. Đất đưa vào sử dụng khá lớn với 28.423,31 ha, chiếm tỷ lệ lớn 98,2% %. Đất chưa sử dụng là 508,9 ha, chiếm 1,8%. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 như sau: đất nông nghiệp 23.170ha, đất lâm nghiệp 1.286,06ha, đất chuyên dùng 2.625ha, đất ở đô thị 1.103,5ha, đất ở nông thôn 135,4ha, đất công nghiệp 2.625,01ha. Như vậy trong cơ cấu sử dụng đất thì đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 80% so với tổng diện tích, kế đến là đất công nghiệp chiếm 9% thấp nhất là đất ở nông thôn chiếm 0,46%.
2.1.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng
Theo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Long An và Ban Nông nghiệp Địa chính các xã, kết hợp với khảo sát thực địa đến tháng 11/2003 diện tích rừng sản xuất (rừng trồng) là 444,75ha. Rừng cây chủ yếu có tuổi từ 3 – 5 năm, đường kính thân trung bình 4 – 8cm, loài cây phổ biến là tràm, bạch đàn, keo lá tràm, ….
Các loài thú hoang dã không có dưới tán rừng, chỉ có một số loài thủy sinh, chim, cò,… các loài này cũng đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt do môi trường thay đổi và khai thác không bền vững.
2.1.3.3. Tài nguyên nước
Bến Lức có hai nguồn nước chính là nước mặt và nước ngầm, nguồn nước mặt là các sông rạch và nước mưa. Nguồn nước ngầm phân bổ ở độ sâu 230 – 270m với hàm lượng sắt cao 4 – 15mg/l.
2.1.3.3.1. Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt sử dụng ở huyện Bến Lức được cung cấp chủ yếu từ nước mưa và nước sông Vàm Cỏ Đông. Lượng mưa hàng năm lớn nhưng sự phân bố của nó là không thuận lợi, lượng mưa lớn trùng vào mùa lũ của sông Mê Kông nên thường xảy ra tình trạng ngập úng, mùa khô lượng mưa thấp chiếm 15% tổng lượng mưa cả năm, do đó việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt gặp khó khăn.
2.1.3.3.2. Tài nguyên nước ngầm
Theo nghiên cứu của Liên Đoàn Địa chất Thủy văn, khu vực Bến Lức thuộc rìa bồn trũng Cửu Long, tiếp giáp khối nâng miền Đông Nam Bộ, móng đá ở độ sâu > 300m. từ mặt đất đến độ sâu 300m có 7 tầng chứa nước: tầng Holocen, Pleistocen giữa muộn, Pleistocen sớm, Pliocen trên, Pliocen dưới, Miocen và đá gốc.
Tầng chứa nước ngầm Holoxen bị ô nhiễm và độ khoáng hóa cao nên không khai thác phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp, tầng chứa nước ngầm Pleistocen và Pliocen với độ sâu 200 – 250m có độ khoáng hóa < 1g/l, chất lượng nước có thể dùng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Theo dự báo, trữ lượng nước ngầm cho phép khai thác tại độ sâu 200 – 300m ở Bến Lức khoảng 10.000m3/ngày đêm.
Nước ngầm là tài nguyên quí giá, vì vậy cần có biện pháp quản lý, khai thác đúng theo luật tài nguyên nước để tránh bị ô nhiễm nguồn nước ngầm. Theo thống kê đến tháng 5/2003, số lượng giếng khoan trên địa bàn huyện Bến Lức là 424 giếng, với số lượng giếng nhiều nguồn nước ngầm có thể bị tụt áp, lưu lượng giảm, đất có thể bị sụt lún, làm tăng nguy cơ ô nhiễm cho nguồn nước ngầm.
2.1.3.4. Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng:
Theo các tài liệu hiện có, tại huyện Bến Lức chưa phát hiện thấy các loại tài nguyên khoáng sản nào lớn, có giá trị. Chỉ có cát và đất sét.
- Cát: Có ở lòng sông Vàm Cỏ Đông, phân bố trải dài trên 60km lòng sông, từ Lộc Giang giáp Tây Ninh đến bến đò Thuận Mỹ (Cần Đước) trữ lượng ước khoảng 11 triệu m3. Trên địa bàn huyện Bến Lức có 24km sông Vàm Cỏ Đông chảy qua, có lượng cát đáng kể phục vụ cho xây dựng.
- Đất sét : Tùy thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long , nhưng dưới lớp đất mặt có lớp đất sỏi đỏ có thể khai thác đến độ sâu 15m, thích hợp cho việc tôn nền, đắp đường nên không phải vận chuyển từ nơi khác đến, ở các xã Thạnh Lợi, Lương Bình, Lương Hoà có khả năng khai thác để đắp đường, tôn nền.
- Hiện tại có một số doanh nghiệp đang khai thác đất tại 02 khu vực ở Lương Hoà và Lương Bình phục vụ cho việc san lấp mặt bằng.
2.1.3.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
2.1.3.5.1. Tài nguyên sinh vật
Bến Lức không có rừng tự nhiên nên tài nguyên sinh vật không phong phú và đa dạng, chủ yếu là các loại giống cây trồng vật nuôi như mía, lúa, rau, dưa hấu, dứa, các loại cây ăn quả, tràm, keo, dừa heo, bò, gà, vịt, …. Đây là chủng loại cây trồng và vật nuôi nên tính đa dạng sinh học rất kém.
2.1.3.5.2. Tài nguyên thủy sinh
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên thuỷ sinh huyện Bến Lức như sau:
Thực vật nổi (phytoplankton): Thành phần các loài tảo có: 169 loài trong đó tảo silic có 70 loài, tảo lục 50 loài, tảo lam 25 loài,…số lượng các loài tảo giảm trong mùa khô, một số loài tảo làm thức ăn tốt cho tôm, cá. Số lượng tảo ổn định theo mùa và có sự biến động lớn giữa các loài tảo giữa các thủy vực: ở sông: 14480 – 23740 cá thể/l, kênh rạch: 24080 – 44970 cá thể/l, trong ao: 412600 – 2037800 cá thể/l.
Động vật nổi (Zooplankton): Có 95 loài thuộc 5 ngành, ngành chân khớp có đến 42 loài chủ yếu làm thức ăn cho cá lớp trùng bánh xe có 40 loài, ngành protoza có 8 loài,…số lượng dao động theo thủy vực và theo mùa, số lượng ca thể vào mùa khô thấp hơn mùa mưa, trên sông mật độ 4063 – 16744 con/m3, kênh rạch: 3330 – 7911 con/m3.
Động vật đáy (Zoobenthos): Có 66 loài thuộc 3 ngành, trong đó ngành Arthropoda chiếm ưu thế với 44 loài, ngành giun có 13 loài, loài Mollusca có 9 loài,…số lượng dao động lớn thao mùa và thủy vực, ở sông: 5988 – 34665 g/m2, kênh rạch: 3437 – 5182 g/m2, trong ao: 7944 – 18544 g/m2.
Nguồn lợi thủy sản: Nguồn lợi thủy sản ở Bến Lức được chia làm 2 loại thủy vực: nước ngọt và nước lợ. Qua điều tra phát hiện 58 loài cá, trong đó có 11 loài có giá trị kinh tế là: cá thát lát, lươn đồng, cá lăng (3 loài), cá lóc, cá rô đồng, cá trê, cá chạch (2 loài), cá ngát, cá linh, cá sặc rằn,…vào mùa lũ chủng loại cá đa dạng và số lượng nhiều hơn mùa khô.
Tuy nhiên hiện nay công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản làm chưa tốt, người dân địa phương khai thác theo kiểu “gạn lọc” dẫn đến tình trạng giảm cả sản lượng và chủng loại. Cần phải có nhận thức thủy sản là tài nguyên quý giá cần được bảo vệ và tổ chức khai thác một cách hợp lý.
2.1.3.6. Tài nguyên nhân văn
2.1.3.6.1. Di tích lịch sử văn hoá:
Huyện Bến Lức có 11 di tích lịch sử cách mạng, di tích nghệ thuật (di tích đã và sẽ đề nghị xếp hạng): Về di tích lịch sử nghệ thuật có chùa Hưng Phú, đình Long Phú,… Về di tích cách mạng có rừng tràm Bà Vụ, đền thờ Nguyễn Trung Trực,…
Đây là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc định hướng khai thác và quy hoạch phát triển du lịch, thu hút khách trong nước và nước ngoài.
2.1.3.6.2. Các loại tài nguyên nhân văn khác
Bến Lức có nhiều làng nghề thủ công truyền thống như nghề đan lát bàng, dệt chiếu cói, nghề nấu rượu (Gò Đen).
Đây vừa là đối tượng tham quan vừa là nơi cung cấp các mặt hàng lưu niệm cho khách tham quan, là nơi thu hút khách du lịch.
2.1.4 Hiện trạng môi trường:
2.1.4.1 Chất lượng nước:
2.1.4.1.1 Chất lượng nước mặt:
Qua khỏa sát chất lượng nước mặt ta thu được các kết quả sau:
Các thông số
Kết quả
pH
Dao động trong khoảng giá trị từ 3-6, thấp hơn giới hạn A của TCVN 5942-1995, nước có tính phèn.
DO
Dao động trong khoảng từ 3-5mg/l, giá trị này thấp hơn giá trị giới hạn A, nhưng cao hơn giới hạn B của TCVN 5942-1995, thể hiện nguồn nước có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ do chất hữu cơ
BOD5
Dao động trong khoảng từ 2-6mg/l, cá biệt có nơi lên đến 13mg/l (khu vực từ cầu Bến Lức đến cảng Bourbon) trong đó có 5 trong tổng số 20 vị trí có giá trị BOD5 vượt TCVN 5942-1995, giới hạn A nhưng chưa vượt giới hạn B của cùng tiêu chuẩn, tại các vị trí có giá trị BOD5 vượt tiêu chuẩn là những vị trí gần khu vực tiếp nhận nguồn thải công nghiệp
COD
Giá trị COD dao động từ 3 –22mg/l và có một vị trí đạt giá trị 57mg/l. Hầu hết các giá trị vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995, giới hạn A đều là các vị trí có nước thải từ các cơ sở công nghiệp đang hoạt động đổ vào nguồn nước, vị trí có giá trị COD cao nhất cũng chính là vị trí có giá trị BOD5 cao nhất thuộc khu vực Cảng Bourbon.
N-NH3
Giá trị cao hơn tiêu chuẩn TCVN 5942-1995, giới hạn A từ 6-40 lần, riêng tại cống Rạch Chanh giá trị NH3 vượt gấp 240 lần thể hiện sự ô nhiễm do chất dinh dưỡng thải vào nguồn nước
N-NO3
Nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5942-1995, giới hạn A.
Giá trị Coliform tổng số
Nhỏ hơn giới hạn cho phép của TCVN 5942-1995, giới hạn A, ngoại trừ tại hai vị trí rạch Thạnh Phú và Cầu Long Khê có giá trị Coliform tương ứng là 11.000 và 24.000MNP/100ml, cao hơn tiêu chuẩn so sánh từ 2-4 lần thể hiện sự ô nhiễm vi sinh gây bệnh. Rạch Thạnh Phú là rạch nối từ rạch Chợ Đệm-Cầu Bình Điền với sông Vàm Cỏ Đông có mật độ giao thông thủy tương đối cao, cơ sở công nghiệp còn ít
Nhìn chung, chất lượng nước mặt của các kênh, rạch, sông Vàm Cỏ Đông thuộc khu vực huyện Bến Lức có dấu hiệu ô nhiễm do chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, nhưng nó mang tính cục bộ. Những khu vực gần các nguồn thải của các cơ sở sản xuất hoặc các khu dân cư thì có chất lượng nước kém hơn so với những khu vực ở vị trí xa hơn. Điều này cũng cho thấy khả năng tự làm sạch của kênh, rạch và sông của khu vực này tương đối tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG.doc