Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mô hình khối kim cương của Michael.E.Porter

Trong những năm qua, ngành thủy sản và đặc biệt là ngành chế biến tôm luôn có tốc độ phát triển nhanh, góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, ngành thủy sản nói chung hay ngành chế biến tôm nói riêng vẫn đang phải đối mặt với hàng loạt những khó khăn do thời tiết, môi trường, con giống, thức ăn và hàng loạt những bất cập trong khâu quản lý, về công nghệ, vốn,. Vì thế, để ngành chế biến tôm Việt Nam đạt được tỷ trọng xuất khẩu cao thì cần phải xác định rõ được những lợi thế cũng như những cơ hội đang có để tận dụng một cách triệt để. Dựa vào mô hình khối kim cương của M.Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế tôm Việt Nam, nhận thấy rằng, bổn đỉnh của khối kim cương (điều kiện về các yếu tố sản xuất; điều kiện về cầu; chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành; các ngành hỗ trợ và có liên quan) có lẽ quan trọng nhất là điều kiện về cầu. Tuy nhiên, tất cả các yếu tổ đó lại phụ thuộc hay bị chi phối bởi bàn tay điều tiết của NN cũng như cơ hội ở các nước là thị trường xuất khẩu của Việt Nam, cơ hội của nhà nước và cơ hội của chính các doanh nghiệp tạo ra.

pdf77 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4369 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mô hình khối kim cương của Michael.E.Porter, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn tôm nguyên liệu đạt tiêu chuẩn để XK sang các thị trƣờng khó tình thì lại khó khăn hơn. DN Trung Quốc thƣờng bán dƣới dạng tôm chín nên khó phát hiện ra tạp chất ở tôm nguyên liệu trong khi, các thị trƣờng lớn nhƣ Nhật, Mỹ hay EU thƣờng là mặt hàng tôm đông lạnh. Quyết định số 63/2010/QĐ–TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, TS đã có những ƣu đãi về công nghệ và về vốn nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng cho các cơ sở SX tôm nhƣng vẫn khó có thể giải quyết đƣợc triệt để. Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của CP về việc thay đổi cơ cấu nuôi trồng TS đã giúp nâng cao chất lƣợng tôm giống, cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng của ngƣời ngƣ dân. Đặc biệt, để hạn chế những rủi ro trong SX nông nghiệp, Thủ tƣớng CP đã ban hành Quyết định 315/QĐ-TTg thí điểm bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) giai đoạn 2011 - 2013 tại 21 tỉnh, thành phố. Quyết định này đang đƣợc hàng triệu nông dân kỳ vọng, giúp bà con chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Tuy nhiên, vẫn cần sự hợp tác của ngƣời dân trong việc tuyên truyền để nhận thức đúng đắn về BHNN này. V.3 Chính sách xúc tiến thƣơng mại Giải quyết tranh chấp thƣơng mại QT Trong 5 tháng đầu năm 2011, các DNXK đƣợc 526.000 tấn TS, mang về 2,1 tỷ USD, tăng 10,43% về lƣợng và 29,05% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010. Tuy nhiên kết quả trên vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, bởi đang tồn tại rất nhiều bất cập trong XKTS. Nguyên nhân một phần là do vấn đề thông tin, quáng bá xúc tiến thƣơng mại của ngành cũng nhƣ của các DN còn nhiều yếu kém nên rất nhiều thị trƣờng đã lợi dụng việc này bôi nhọ thông tin về sản phẩm của VN. Cụ thể nhƣ vụ kiện chống bán phá giá tôm và cá tra VN tại thị trƣờng Mỹ cho thấy cách thông tin tuyên truyền của ta không chuyên 50 nghiệp chỉ dừng lại ở việc phổ biến cho các nhà lãnh đạo và DN còn ngƣời nông dân trực tiếp SX ra sản phẩm XK thì hầu hết “mù tịt” về thông tin thị trƣờng cũng nhƣ rào cản của nƣớc nhập khẩu dựng lên. Khi XK, một số DN đã cạnh tranh bằng giá rẻ, điều này không nâng đƣợc giá trị mà còn tác động ngƣợc lại, bởi vô hình trung đã kéo giá tất cả các mặt hàng đi xuống và phá hỏng thị trƣờng tiêu thụ... Các chuyên gia trong lĩnh vực TS cho rằng, hiện nay ta phần lớn chỉ XK dƣới dạng nguyên liệu và sơ chế, chƣa có sản phẩm TS mang thƣơng hiệu mạnh VN nên hiệu quả kinh tế không cao. Quản lý theo chuỗi sản phẩm từ SX đến tiêu thụ còn lỏng lẻo nhƣ tình trạng tôm bị bơm tạp chất, nhiễm dƣ lƣợng hóa chất, kháng sinh dẫn đến việc một số thị trƣờng nhập khẩu tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát. Chẳng hạn sự kiện con tôm VN xuất khẩu vào Nhật Bản bị tăng cƣờng kiểm soát lên 100% đối với tôm VN vào cuối năm 2010. Nhiều DN cạnh tranh không lành mạnh bằng cách giảm giá bán, hạ chất lƣợng; các chƣơng trình quảng bá hình ảnh đến ngƣời tiêu dùng thế giới chƣa đủ mạnh dẫn đến họ dễ bị ảnh hƣởng bởi các thông tin không chính xác. Một trong những nguyên nhân lớn nhất phải kể đến là những yếu kém trong công tác dự báo và phân tích thị trƣờng. VN đang đối mặt với những khó khăn và thách thức nhƣ tái cấu trúc kinh tế, lạm phát cao, suy giảm tăng trƣởng kinh tế cùng với chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ, sự bất ổn của thị trƣờng nông sản QT, nguy cơ khủng hoảng lƣơng thực, biến đối khí hậu, thiên tai, bệnh dịch, ảnh hƣởng tiêu cực của tăng giá đầu vào đến sinh kế của nông dân. Năm 2010, EU đã có quy định về chứng nhận nguồn gốc sản phẩm khai thác, chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không quản lý (IUU). Hiện nay, sản lƣợng khai thác TS của VN chiếm khoảng 47% tổng sản lƣợng, đạt 2,4 triệu tấn, trong đó 2,25 triệu tấn từ khai thác từ biển. Vì vậy, thực hành theo quy định IUU sẽ là kỹ năng mà ngƣ dân khai thác TS cần phải thực hành nếu không muốn đánh mất thị trƣờng quan trọng này. Năm 2011, XKTS của VN tiếp tục đƣợc đảm bảo nhờ nhu cầu từ các thị trƣờng lớn nhƣ Hoa Kỳ, Canada, EU, đặc biệt là thị trƣờng Nhật Bản tăng sau ảnh hƣởng động 51 đất, sóng thần. Hai mặt hàng TS chủ lực XK là cá tra, tôm đều sẽ đạt và có thể vƣợt kim ngạch 2 tỷ USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2011, các DN XK khoảng 526.000 tấn thuỷ sản, đạt kim ngạch 2,1 tỉ USD, tăng 10,43% về lƣợng và 29,05% về giá trị. Mặc dù thị trƣờng đang có tín hiệu khả quan, nhƣng cạnh tranh mạnh trong thƣơng mại TS, chi phí tăng, năng suất giảm, giảm cạnh tranh về giá, các rào cản thuế quan và phi thuế quan gia tăng ở các thị trƣờng tiêu thụ lớn,... là những vấn đề chính mà VN tiếp tục phải vƣợt qua. Ngay trong thị trƣờng tôm thẻ chân trắng mà VN đang định hƣớng phát triển và thúc đẩy XK dựa trên lợi thế giá rẻ, đã có một số đối thủ châu Á nặng ký đang nổi lên là Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ. Những bài học mà TS VN gặp phải khi đối diện với chính sách thƣơng mại của các nƣớc nhập khẩu lớn, nhƣ việc áp chống bán phá giá của Hoa Kỳ đối với TS, cá tra bị Quỹ QT Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) ở 6 nƣớc EU đƣa vào danh sách đỏ trong Cẩm nang hƣớng dẫn tiêu dùng TS năm 2010- 2011,... đều là kinh nghiệm cho tôm thẻ chân trắng. V.4 Chính sách tài chính, hỗ trợ tín dụng Chính sách thuế Ngày 14/8/2003, Bộ TS đã có tờ trình lên Thủ tƣớng CP với những kiến nghị ban hành quyết định về một số chính sách phát triển nuôi trồng TS trên biển và hải đảo; trong đó có đề cập tới vấn đề miễn thuế 3 năm đầu cho nuôi trồng TS. Để khuyến khích nuôi trồng TS trên biển và hải đảo, các tổ chức và cá nhân tham gia sẽ dƣợc miễn thuế trong 3 năm đầu kế tiếp. Không thể phủ nhận rằng NN cần áp dụng linh hoạt các chính sách thuế nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản VN nói chung và mặt hàng tôm nói riêng (nhƣ không đánh thuế XK hàng TS, miễn giảm, hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tƣ nhập khẩu phục vụ CB XK tôm,...), khuyến khích việc đổi mới trang thiết bị thông qua thuế nhập khẩu và phƣơng pháp tính khấu hao hợp lý, từ đó khích thích đƣợc việc mở rộng XK và đa dạng hoá sản phẩm XK. 52 Chính sách tỷ giá Trong môi trƣờng kinh tế, các yếu tố nhƣ lạm phát, giá cả thu mua tôm nguyên liệu hay tỷ giá hối đoái,…là những yếu tố ảnh hƣởng đến kim ngạch XK tôm của nƣớc ta. Hiện nay, yếu tố tỷ giá hối đoái cũng có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động XK của các DN. Tỷ giá hối đoái hiện hành của VN là tỷ giá hối đoái Liên ngân hàng đƣợc xác định trên cơ sở tham khảo tỷ giá hối đoái của các thị trƣờng tài chính lớn trên thế giới. Về cơ bản, tỷ giá hối đoái và các chính sách quản lý ngoại hối (chính sách hoạt động công khai trên thị trƣờng) là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của NN và có tác động trực tiếp đến hoạt động XK, trong đó có mặt hàng tôm. Do tỷ giá hối đoái có tầm quan trọng nhƣ vậy nên NN cần có chính sách hợp lý và kịp thời nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái biến động sao cho phù hợp với tình hình thị trƣờng QT. Các chính sách quản lý ngoại hối của nƣớc ta cần đƣợc nới rộng hơn nữa, sao cho tạo đƣợc một môi trƣờng thuận lợi song vẫn an toàn cho việc thúc đẩy hoạt động XK và đầu tƣ nƣớc ngoài vào nuôi trồng, CB tôm XK. Chính sách tín dụng, trợ cấp o Tài trợ trƣớc khi giao hàng (cấp vốn để đảm bảo đầu vào cho SX và CB XK): nhu cầu vốn này rất quan trọng do đặc điểm hàng thuỷ sản là mang tính chất thời vụ cao và nhiều loại nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ CB XK lại phải nhập khẩu. o Tài trợ trong khi giao hàng: tôm đã đƣợc CB cần phải lƣu kho chờ ký đƣợc hợp đồng bán hàng. Muốn giành đƣợc quyền ký kết hợp đồng thì DN phải chào hàng với những điều kiện hấp dẫn về giá cả, thanh toán do đó phát sinh nhu cầu về tín dụng. o Tài trợ sau khi giao hàng: nhà XK chào bán chịu với thời hạn thanh toán từ 3 tháng hay lâu hơn vì vậy nhà XK cần phải vay vốn để tiếp tục hoạt động SXKD. V.5 Tìm kiếm thị trƣờng Tôm của VN có thể thêm một thị trƣờng tiêu thụ mới là Campuchia, khi nhà máy CB tôm XK của Campuchia đƣợc hoàn tất và dự kiến đi vào hoạt động vào tháng 1/2009. 53 Mỗi năm ngƣời Mỹ tiêu thụ khoảng 580 – 600 ngàn tấn tôm các loại, trong đó 90% lƣợng tôm tiêu thụ đƣợc nhập khẩu, khoảng 8% tôm từ vịnh Mexico và một phần nhỏ 2% đến từ những vùng khai thác nội địa khác. Bốn tháng đầu năm 2010, tổng lƣợng nhập khẩu tôm của Mỹ đạt 147,9 ngàn tấn, giá trị đạt 1,03 tỷ USD; giảm 4% về lƣợng và 2,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009. Kể từ khi sự cố tràn dầu tại Mexico xảy ra, cùng với tín hiệu phục hồi kinh tế và nguồn cung giảm, giá các loại tôm nhập khẩu vào thị trƣờng Mỹ đã tăng khoảng 5 – 10%. Nhập khẩu tôm của Mỹ từ Thái Lan, nƣớc chiếm thị phần lớn nhất trong mặt hàng tôm nhập khẩu của Mỹ, tăng 16,4% về lƣợng và 15,5% về giá trị. Trong khi đó, nhập khẩu tôm của Mỹ từ VN giảm 3,3% về lƣợng, tăng 2,3% về giá trị. Mặc dù cùng chịu áp lực giảm giá do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế nhƣng giá tôm Thái Lan XK luôn có xu hƣớng ổn định hơn giá tôm VN và phục hồi ở mức mạnh hơn so với giá tôm VN trong những tháng đầu năm 2010. So sánh giá tôm hùm bóc vỏ, trừ đuôi CB – mặt hàng có mức giá khá tƣơng đồng với giá tôm đánh bắt từ vùng vịnh Mexico - của Thái Lan và VN vào Mỹ 5 tháng đầu năm 2010, cùng với mức tăng lƣợng và giá trị XK chung, có thể thấy rằng ngƣời Thái tận dụng thời kỳ phục hồi kinh tế và ít nhiều hiệu ứng giá tôm từ vụ tràn dầu vịnh Mexico tốt hơn ngƣời Việt. Hình 22: Biểu đồ giá tôm hùm bóc vỏ, trừ đuôi CB của Thái Lan và VN vào Mỹ năm 2009 và 4 tháng đầu năm 2010 (USD/pounds) Nguồn: VASEP 54 Năm 2010 cũng là một năm thuận lợi đối với XK tôm sang Nhật Bản với sản lƣơng XK liên tục tăng. Sau chuyến thanh tra ngành CBTSVN hồi cuối tháng 3/2010, những đánh giá rất tốt của Đoàn thanh tra của Cục An toàn Thực phẩm – Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản về trình độ và phƣơng thức quản lý chất lƣợng an toàn thực phẩm dƣờng nhƣ đã tiếp thêm động lực cho tăng trƣởng XK tôm sang thị trƣờng này. V.6 Chính sách phát triển ngành phụ trợ Ngành nuôi trồng tôm Hiện nay, CP và các bộ ngành liên quan vẫn đang tiếp tục đầu tƣ nghiên cứu và phát triển các dụng cụ nuôi trồng, các phƣơng thuốc trị bệnh dịch cho tôm, chế phẩm công nghệ sinh học, các vùng chuyên canh, tập trung khai thác các hình thức nuôi tôm đem lại năng suất cao nhƣ trồng lúa nƣớc lợ với nuôi tôm,… Ngành khai thác tôm - Hệ thống thông tin địa lý GIS: năm 2010 CP ban hành Quyết định 48 và năm 2011 có Thông tƣ liên tịch số 11 về một số chính sách hỗ trợ cho khai thác biển xa. Trong đó, lần đầu tiên ở VN triển khai quản lý đội tàu khai thác biển xa bằng công nghệ hiện đại đƣơng đại. Nếu kết nối với ảnh vệ tinh và hệ thống định vị toàn cầu GPS thì ta có thể giám sát chặt chẽ việc khai thác tài nguyên và hành động dùng chất nổ khai thác thuỷ sản và giám sát mọi hoạt động vận tải trên mặt đất, mặt biển một cách thuận lợi. Nếu có ảnh vệ tinh đi kèm thì hệ thống GIS có thể quản lý đƣợc luồng cá, luồng hải lƣu, nhiệt độ nƣớc biển, nồng độ muối, hƣớng sóng, hƣớng gió và vận tốc của chúng, xác định quy mô và mức độ các vùng biển ô nhiễm nhất là ô nhiễm dầu một cách chính xác và nhanh chóng phát hiện đƣợc nguồn gây ô nhiễm có hình ảnh làm minh chứng 55 Hình: Minh họa hệ thống GIS - Dự án “Hệ thống quan sát tàu cá, vùng đánh bắt và nguồn lợi TS bằng công nghệ vệ tinh - MOVIMAR” (Dự án MOVIMAR), giữa Pháp và VN đã đƣợc ký kết với tổng trị giá là 13,9 triệu Euro, thực hiện trong ba năm (2011 – 2013), bằng nguồn vốn ODA của CP Pháp. Đây thực chất là việc ứng dụng GIS và GPS trong quản lý đội tàu đánh cá của VN - một công nghệ hiện đại nhất mà thế giới đang sử dụng để giám sát các đối tƣợng cần quản lý, kể cả trong lĩnh vực quân sự. Thiết bị của Trung tâm Thu phát định vị vệ tinh CLS có thể đồng bộ và hiện đại hơn, độ tin cậy cao hơn, nhƣng chắc chắn giá thành không thấp. VI. Cơ hội VI.1 Gia nhập WTO và tác động tới ngành chế biến của Việt Nam Hình 23 Đồ thị khối lượng tôm XK (2000-2010) Nguồn: VASEP -10 0 10 20 30 40 0 100000 200000 300000 % tấ n Khối lƣợng tôm tốc độ tăng 56 Cùng với việc gia nhập WTO, khối lƣợng tôm XK của VN cũng tăng mạnh trong năm 2008 với mức tăng 18,7%, đánh dấu sự phục hồi sau giai đoạn 2005-2007. Việc gia nhập WTO cũng khiến cho ngành CB tôm chịu tác động mạnh mẽ từ thị trƣờng bên ngoài. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, đã làm kim ngạch XK tôm trong năm 2009 giảm mạnh xuống dƣới 10%. Tuy nhiên, đƣợc hƣởng lợi từ các gói kích cầu của CP, tốc độ tăng khối lƣợng XK tôm trở lại với trên 15%. VI.2 Sự thay đổi về tiêu chuẩn kỹ thuật của EU năm 2008. Bắt đầu từ 19/9/2008 và sang năm 2009, cùng với nhiều nƣớc XK TS khác của châu Á, VN đã vấp phải khó khăn lớn đối với thị trƣờng EU do vấn đề dƣ lƣợng chất kháng sinh Chloramphenol và sau đó là Nitrofurans. Tháng 3/2008, Cục an toàn thực phẩm của Anh yêu cầu tạm ngừng việc nhập khẩu tôm từ một số nƣớc châu Á, trong đó có VN. Trƣớc đây, EU chấp nhận mức dƣ lƣợng chloramphenicol dƣới mực 1,5 ppb - phần tỷ cho hàng VN nhập khẩu vào EU. Song EU đột ngột đƣa mức yêu cầu này lên 0,3 ppb - phần tỷ khi công nhận năng lực kiểm soát an toàn vệ sinh hàng TS. Quy định này của EU đã làm ách tắc một loạt các container ở các cảng của EU và buộc nhiều lô khác phải huỷ. Theo Báo cáo của Trung tâm kiểm tra chất lƣợng và vệ sinh TS, từ tháng 8/2009 đến tháng 4/2010, tổng số lô hàng TSVN bị EU cảnh báo phát hiện dƣ lƣợng kháng sinh là 52 lô, Chloramphenol có 49 lô (94%). Động thái của EU đã tạo phản ứng dây chuyền sang thị trƣờng Mỹ, Nhật khiến ngƣời tiêu dùng có những phản ứng bất lợi. Giá tôm giảm đột ngột đến mức thấp nhất trong 4 năm trƣớc đó, bằng 1 nửa so với mức cao của năm 2008. Ngƣ dân điêu đứng, DNCBXK tôm bế tắc. Sự việc này làm cho kim ngạch XK tôm của VN vào EU những tháng đầu năm 2009 giảm hơn 90% là điều chƣa từng xảy ra đối với ngành TS nƣớc ta. Trƣớc tình hình này, Bộ TS đã quyết tâm đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý việc vi phạm sử dụng hoá chất bị cấm. Sau một loạt các nỗ lực kiên quyết của Bộ TS chống dƣ lƣợng kháng sinh, 6 tháng cuối năm 2009 số lô hàng TS bị EU phát hiện nhiễm kháng sinh đã giảm đáng kể. Nhờ đó, cuối năm 2009, Uỷ ban EU đã quyết định bỏ lệnh kiểm tra dƣ lƣợng kháng sinh với 100% lô hàng TS VN mà chỉ kiểm tra theo xác suất. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2010, vẫn có 20 lô hàng tôm 57 VN bị phát hiện nhiễm dƣ lƣợng kháng sinh. Song kim ngạch XK tôm vào EU đã có dấu hiệu phục hồi trở lại. Riêng tháng 8/2010, kim ngạch XK TS sang các nƣớc EU đạt hơn 225 triệu USD. Trong đó tôm đông lạnh vẫn đứng đầu danh sách các mặt hàng, tăng 14% về giá trị so với tháng 8/2009. VI.3 Sự cố tràn dầu trên vịnh Mexico (Mỹ) Hình 24: Đồ thị khối lượng và giá XK tôm sang Mỹ năm 2010 Nguồn: VASEP Sau sự cố tràn dầu đầu tháng 5/2010, tổng khối lƣợng tôm xuất sang thị trƣờng Mỹ tăng mạnh và đạt khối lƣợng XK trên 6000 tấn từ tháng 7 đến tháng 10 do sự thiếu hụt nguồn tôm khai thác tại nƣớc này. Khối lƣợng XK trong các tháng trên đã đóng góp đáng kể vào việc tăng khối lƣợng XK chung, cũng nhƣ tổng giá trị XK chung, đặc biệt khi vào giai đoạn trƣớc đó, giá tôm XK tại thị trƣờng Mỹ có xu hƣớng giảm, sau sự cố giá tôm tăng trở lại và đạt đỉnh vào tháng 10. VII. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành CB tôm VN so với năm 2008. - Yếu tố sản xuất: So với năm 2008, lợi thế cạnh tranh của VN đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Trong đó, lợi thế về YTSX của VN đang chuyển từ các lợi thế tự nhiên (điều kiện tự nhiên, nguồn nhân công giá rẻ, dồi dào) sang xây dựng các lợi thế từ con ngƣời (đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, với nhiều ngành đào tạo nhƣ: hóa học thực phẩm, dinh dƣỡng học, vật lý thực phẩm, an toàn thực phẩm, phân tích thực phẩm, 0 2 4 6 8 10 12 14 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 7,000 8,000 9,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 U SD tấ n khối lượng giá 58 đánh giá cảm quan thực phẩm,… là những ngành mới đƣợc đƣa vào giảng dạy; xây dựng cơ sở nghiên cứu chuyên sâu;…). - Điều kiện về cầu: Lợi thế cạnh tranh về cầu nội địa của VN đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực so với năm 2008 khi mà cầu nội địa có dung lƣợng và mô hình tăng trƣởng khá, yêu cầu của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm tôm chế biến cao hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải tự cải tiến sản phẩm của mình, nâng cao chất lƣợng ngay từ trong nƣớc nhằm đáp ứng yêu cầu ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh của cầu quốc tế đối với sản phẩm tôm CB của VN đang mất dần, do giá sản phẩm tăng (chi phí sản xuất tăng), yêu cầu kỹ thuật ngày càng khắt khe, cạnh tranh của các QG khác ngày càng mạnh mẽ đối với sản phẩm tôm của VN, những ƣu đãi khi gia nhập WTO ngày càng mất đi. Đây là bƣớc chuyển dịch quan trọng nhằm giúp VN tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh riêng của mình về yếu tố cầu. Cầu quốc tế suy giảm, đòi hỏi các DN phải thích ứng, tự đổi mới mình, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trƣờng mà DN xuất khẩu (quản lý chặt chẽ đầu vào, đổi mới quy trình, các chất sử dụng trong chế biến,…). Nếu tận dụng tốt, VN hoàn toàn có thể tạo lập đƣợc lợi thế riêng cho mình đối với ngành chế biến tôm. - Các ngành hỗ trợ và có liên quan: VN không có lợi thế về ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan. Đây có thể là do những bất cập trong việc chính sách phát triển, thiếu quy hoạch dẫn đến sự phát triển thiếu cân đối giữa ngành CB tôm với các ngành hỗ trợ và có liên quan. - Chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh nội địa: Đây là nhân tố VN có thế mạnh. Sự cạnh tranh của các DN CB tôm khá gay gắt cả về nguyên liệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Điều này thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các DN CB tôm, thúc đẩy các DN cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào SX, cũng nhƣ xúc tiến thƣơng mại tại các thị trƣờng nƣớc ngoài. - Chính phủ: Tôm, với vai trò là một mặt hàng XK chủ lực của VN, đã dành đƣợc sự quan tâm của CP, trong đó có ngành CB tôm. CP, dù vẫn còn tồn tại hạn chế trong định hƣớng phát triển các ngành CN hỗ trợ và có liên quan, trong các vấn đề liên quan 59 đến yếu tố SX; nhƣng về cơ bản, đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc định hƣớng, cũng nhƣ tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành CB tôm VN, và ngày càng thực hiện tốt hơn công việc đó. Các chính sách do CP đƣa ra, về cơ bản đã hƣớng sự phát triển của ngành CB tôm theo định hƣớng đúng đắn, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành này, cũng nhƣ giúp các DN tận dụng tốt cơ hội từ bên ngoài. - Cơ hội: Về cơ bản, cơ hội là một nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của DN, thậm chí là của CP. Tuy nhiên, các DN VN, với sự giúp đỡ của CP đã nhận thức và tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài trong quá trình phát triển của mình. 60 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CB TÔM VIỆT NAM I.1 Giải pháp về phát triển nguồn tôm nguyên liệu cho chế biến tôm Tập trung lại tổ chức sản xuất theo hƣớng liên kết tạo sản xuất sạch, sản lƣợng hàng hóa lớn Phần lớn các cơ sở nuôi trồng TS có quy mô nhỏ, mang tính chất hộ gia đình với diện tích thậm chí chỉ vài nghìn m2, rất khó cho công tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng nhƣ chất lƣợng tôm nuôi. Không những thế, các cơ sở nuôi trồng nhỏ, với điều kiện về vốn hạn hẹp, không đƣợc trang bị kiến thức đầy đủ, rất khó đổi mới về công nghệ, mua các loại máy móc hiện đại, điều này làm hạn chế sự gia tăng năng suất tôm nuôi trồng. Do đó, các địa phƣơng cần tổ chức, xây dựng các hợp tác xã nuôi tôm, thông qua đó, có thể hỗ trợ tốt nhất cho các hộ nuôi trồng tôm về chính sách, tiêu chuẩn chất lƣợng tôm nuôi, cũng nhƣ cung cấp kiến thức về nuôi tôm cho ngƣời lao động; đồng thời tận dụng đƣợc lợi thế về quy mô SX, hợp tác về vốn nhằm mua máy móc hiện đại, công suất lớn; có tiếng nói hơn đối với các nhà cung cấp thức ăn TS trong vùng và các công ty thu mua tôm nguyên liệu. Trong hợp tác xã nuôi tôm, cần cử ra ban đại diện; có thể là cơ sở nuôi tôm uy tín nhất trong hợp tác xã, có tỷ trọng sản lƣợng tôm nuôi cao nhất hay do chính quyền địa phƣơng đề cử và đƣợc sự thông qua của hầu hết thành viên trong hợp tác xã; ban đại diện này có vai trò đại diện cho toàn bộ hợp tác xã trong quá trình giao dịch với các DN cung cấp thức ăn TS cũng nhƣ các đầu mối tiêu thụ tôm, phổ biến kiến thức nuôi trồng tôm cũng nhƣ quyết định về đầu tƣ máy móc mới, có công suất lớn khi có sự thông qua của đa số các thành viên hợp tác xã. Ngoài ra, ban đại diện cũng có trách nhiệm liên lạc với tổ chức CP hoặc phi CP hoạt động có liên quan đến nuôi trồng tôm, để có đƣợc các kiến thức mới nhất, công nghệ mới hay các tiêu chuẩn chất lƣợng mới. 61 Chủ động SX các loại giống tôm sạch bệnh, chất lƣợng cao Hiện nay, vấn đề tôm chết do bị bệnh, không chỉ gây thiệt hại cho ngƣời nuôi tôm mà còn cả các DNCB tôm XK, thậm chỉ là ảnh hƣởng đến cả cán cân thanh toán của đất nƣớc do giảm khối lƣợng cũng nhƣ giá trị gia tăng trong mặt hàng XK chủ lực của VN. Hoàn thiện công nghệ SX giống khỏe, sạch bệnh cho các loại tôm XK chủ lực nhƣ: tôm sú, tôm chân trắng để chuyển giao công nghệ, thực hiện xã hội hóa SX tôm giống, giúp phát triển nhanh và bền vững các đối tƣợng này. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia SX giống TS nói chung và tôm nói riêng nhằm đảm bảo cung cấp đủ số lƣợng, theo đúng chất lƣợng cho kịp mùa vụ cho nuôi trồng. Thực hiện quản lý chất lƣợng và giá thức ăn tôm VN là đất nƣớc có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nguồn nguyên liệu cho CB thức ăn TS. Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết nguyên liệu CB thức ăn TS nói chung đều phải nhập khẩu. Phần lớn các DNCB thức ăn TS ở VN đều là các DN vừa và nhỏ, với nguồn vốn ít, khả năng tích lũy không đủ để mở rộng quy mô SX, đặc biệt trong giai đoạn lãi suất ngân hàng cao nhƣ hiện nay. Các DNCB thức ăn TS cần đƣợc quy hoạch theo từng vùng trọng điểm dựa trên mức độ gần gũi với nguồn nguyên liệu hay thuận lợi cho giao thông,…Các DNCB thức ăn TS cũng cần thống nhất lại trong một tổ chức riêng cho từng vùng, từng khu CN tập trung. Điều này, giúp các DN có thể tận dụng đƣợc lợi thế về quy mô trong quá trình mua nguyên liệu cho SX từ các cơ sở trong nƣớc cũng nhƣ mặc cả với các nhà XK nƣớc ngoài. Ngoài ra, giá đầu vào cho SX thức ăn TS, một phần là do nguyên liệu trải qua nhiều đầu mối thu mua, do đó, việc liên kết cũng giúp các DN nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu ngay tại cơ sở SX, giảm bớt các đầu mối trung gian. Việc tập trung lại cũng giúp các DN kiểm soát chất lƣợng đầu vào, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Tuy nhiên, để tạo đƣợc sự liên kết giữa các DN với nhau, hay tập trung các DN trong một KV nhất định là điều không phải dễ. Điều đó đòi hỏi sự giúp đỡ của chính quyền địa phƣơng, Hiệp hội CB thức ăn chăn nuôi, và các tổ chức CP cũng nhƣ phi CP khác. Các 62 DN cũng có thể lập quỹ dự phòng chung, nhằm cho các thành viên vay với mức lãi suất ƣu đãi khi gặp khó khăn. Tăng cƣờng bảo quản sau khi thu hoạch Hiện nay, hầu hết các kho lạnh, kho thƣơng mại của VN đều xuống cấp, kho chứa có công suất thấp, máy móc cũ kỹ, tiêu tốn nhiều nguyên liệu. Giải pháp cho vấn đề này là xây thêm kho chứa nguyên liệu. Hiện nay, hầu hết các công ty CB tôm ở VN đều là các công ty vừa và nhỏ, nằm rải rác trong vùng nguyên liệu; do đó, có thể xây dựng các kho chứa nhỏ nằm rải rác, điều này sẽ giúp thuận tiện hơn trong quá trình thu mua nguyên liệu, giảm thiểu lƣợng tôm bị hỏng trong quá trình vận chuyển đến kho bảo quản. Đối với tôm khai thác trên biển, có thể tổ chức thu mua ngay trên biển, dựa vào các tàu trọng tải lớn, đƣợc trang bị đầy đủ và có thể xử lý thô, phân loại và bảo quản đúng cách. Đồng thời, cũng cần nâng cao chất lƣợng của các tàu thuyền đánh bắt. Nâng cao tính chủ động cho doanh nghiệp chế biến Vào năm 2010, chỉ có MPC ( CTCP TS Minh Phú) tự chủ đƣợc 10% lƣợng tôm nguyên liệu (diện tích nuôi 151ha, sản lƣợng 2500 tấn/năm) và CTCP CBTS Út Xi, tự chủ đƣợc 40% lƣợng tôm nguyên liệu. Trƣớc việc chi phí nguyên liệu chiếm tới hơn 90% giá thành, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao trong khi giá bán chỉ tăng nhẹ trong năm 2010, đòi hỏi các DN phải tự chủ hơn đối với nguồn tôm nguyên liệu thông qua các dự án vùng nuôi nhằm ổn định SX. Không chỉ tự chủ đƣợc về nguồn tôm nguyên liệu, DN cũng có thể kiểm soát đƣợc với chất lƣợng tôm nuôi về việc sử dụng thuốc phòng bệnh, hàm lƣợng các chất có trong thức ăn, đảm bảo đƣợc chất lƣợng tôm XK. Các vùng nuôi sẽ đƣợc triển khai theo hình thức liên kết giữa DN và hộ nuôi, theo đó, DN sẽ cung cấp giống, thức ăn, và đầu tƣ vùng nguyên liệu, còn ngƣời nông dân cung cấp sức lao động và ao hồ nuôi tôm. Đây là mô hình cần đƣợc nhân rộng. Tuy nhiên, DN cần phải kiểm tra, kiểm soát thƣờng xuyên vùng nuôi tôm, cũng nhƣ đảm bảo đầu ra cho nông dân. 63 Giải pháp cho nhập khẩu tôm nguyên liệu Tăng thuế đánh vào tôm nguyên liệu nhập khẩu nhằm khuyến khích DN trong nƣớc tăng tự chủ nguồn tôm nguyên liệu, cũng nhƣ khuyến khích các cơ sở nuôi tôm trong nƣớc (do không phải cạnh tranh với DN nƣớc ngoài). Phát triển quỹ bảo hiểm tôm Chúng ta nên thành lập các quỹ bảo hiểm cho ngƣ dân phòng khi mất mát do dịch bệnh, thời tiết. Quỹ này sẽ lấy từ một phần doanh thu của các DNCB và XK cùng các ngƣ dân đóng góp. Bên cạnh đó, NN cũng nên khuyến khích phát triển hình thức bảo hiểm nuôi trồng của các công ty bảo hiểm. Mới đây, từ tháng 2/2009, công ty bảo hiểm Grouppasa đã bắt đầu bán bảo hiểm tôm sú trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 9 trong năm, giá trị mỗi hợp đồng bảo hiểm cho ngƣời nuôi tôm căn cứ vào diện tích nuôi tôm và hình thức nuôi (CN, bán CN hay quảng canh cải tiến). I.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng - Cảng cá, bến cá: tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các cảng này, với việc nâng cao kho chứa tại cảng, bến bãi đỗ xe, … - Chợ cá: Năm 2002, thành phố Hồ Chí Minh có xây dựng và đƣa vào hoạt động chợ cá ảo, tuy nhiên do không có tiếng nói chung giữa ngƣời nuôi tôm và DN nên chợ cá này không thể duy trì hoạt động. Tuy nhiên, có thể nói rằng, đây là mô hình tiên tiến, cần đƣợc nghiên cứu và triển khai. Việc đƣa vào hoạt động chợ cá ảo sẽ giảm bớt đƣợc các đầu mối trung gian trong quá trình thu mua nguyên liệu, cũng nhƣ giải quyết đƣợc vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ cá hiện nay. Vấn đề quan trọng hiện nay là cần tìm đƣợc tiếng nói chung giữa DN và ngƣời nông dân khi mà ngƣời dân muốn có tiền ngay khi bán sản phẩm còn DN lại muốn trả tiền sau khi XK tôm thành phẩm. Để giải quyết vấn đề này, chính quyền địa phƣơng có thể lập các quỹ trả trƣớc cho ngƣời nông dân, sau đó, DN XK thanh toán sau và chịu lãi suất vay ngân hàng hoặc có thể đảm bảo thanh toán thông qua NHTM. 64 I.3 Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Hiện nay từ cấp TW xuống đến các địa phƣơng, nhất là tại các trung tâm phát triển CB thuỷ sản, việc thiếu nhân lực đang là vấn đề gay gắt. Thiếu cả lao động phổ thông lẫn lao động có kỹ năng, thiếu các giám đốc đủ trình độ và năng lực đáp ứng đòi hỏi trong điều kiện cạnh tranh hiện nay nhất là khi VN đã gia nhập WTO. Nguồn nhân lực CBTS nói chung còn yếu hầu nhƣ trong tất cả các khâu nhƣ: các giám đốc ít đƣợc đào tạo quản lý kinh tế - quản trị KD, cán bộ nghiệp vụ kém ngoại ngữ, kiến thức pháp lý, không am hiểu đầy đủ các thông lệ buôn bán QT. Các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất lƣợng sản phẩm, CB, quản lý thiết bị… đang thiếu. Công nhân có thâm niên, có tay nghề cao ngày càng ít dần vì điều kiện lao động nặng nhọc, thu nhập thấp, không còn hấp dẫn bằng các nghề khác. Do đó, trong giai đoạn sắp tới, chúng ta cần: Tăng cƣờng các hình thức đào tạo trong và ngoài nƣớc cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu, và cán bộ về marketing. Đồng thời chú ý đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật, hƣớng dẫn nghề nghiệp để tăng cƣờng và bổ sung đội ngũ lao động lành nghề cho nuôi trồng, khai thác và CB thuỷ sản. Quan tâm tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và các nhà DN am hiểu về luật lệ và các chính sách kinh tế, thƣơng mại của các nƣớc và QT để tăng cƣờng và bổ sung đội ngũ các nhà DN KD thuỷ sản giỏi trên thƣơng trƣờng QT . Hƣớng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho địa phƣơng, DN để tự thực hiện việc kiểm tra về chất lƣợng, an toàn vệ sinh đối với nguyên liệu và sản phẩm do địa phƣơng, đơn vị SX. Mỗi DN tự xác định trách nhiệm của chính mình trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng các chính sách thu hút lao động. Mỗi DN phải xây dựng “chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực” của chính mình thay vì chính sách đi lôi kéo nguồn nhân lực có trình độ của các DN khác nhƣ hiện nay. Các hiệp hội ngành hàng tích cực trợ giúp các DN đào tạo nâng cao trình độ cán bộ các loại cho DN. 65 Hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo phục vụ CN CB thuỷ sản theo xu hƣớng xã hội hoá đào tạo. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu vận hành của các dây chuyền thiết bị hiện đại, tiên tiến. Khuyến khích cấp học bổng hoặc miễn giảm học phí cho những ngƣời theo học về nghề thuỷ sản và bố trí công việc phù hợp có thu nhập thoả đáng sau khi ra trƣờng để bổ sung lực lƣợng nhân lực thuỷ sản chất lƣợng cao đang thiếu hụt hiện nay. I.4 Giải pháp về công nghệ Tiếp tục đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, cơ giới hoá và tự động hoá dây chuyền CB, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Tăng cƣờng tiếp cận nền CNCB hiện đại của thế giới. Áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP và SSOP. Hỗ trợ DNCB tăng cƣờng năng lực kiểm soát và phát hiện dƣ lƣợng kháng sinh, hoá chất trong nguyên liệu, áp dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm Thay đổi phƣơng thức giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ về CBTS. Giành phần kinh phí thoả đáng cho giải quyết một số nhiệm vụ mà thực tế đang đòi hỏi nhƣ: nghiên cứu công nghệ CB khô cá béo, chuyển giao công nghệ CB các sản phẩm giá trị gia tăng cho các DNCBTS, đầu tƣ kinh phí phát triển sản phẩm theo đặt hàng của các DN, khách hàng tiềm năng; nghiên cứu SX các phụ gia dùng trong CBTS, nghiên cứu chế tạo các thiết bị CB phù hợp; nghiên cứu dánh giá nguy cơ cho các sản phẩm TSVN. Dành kinh phí thỏa đáng cho các đề tài nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu thị hiếu ngƣời tiêu dùng, điều tra toàn diện các lĩnh vực nghề cá, trong đó chú ý đến các DN, hộ gia đình CB TS quy mô nhỏ CB các sản phẩm TS tiêu dùng nội địa, nghiên cứu xây dựng các chính sách cụ thể để phát triển hệ thống CB tiêu thụ nội địa. Tăng cƣờng năng lực cho hệ thống nghiên cứu khoa học về CB TS của các viện nghiên cứu hiện có nhƣ: trang thiết bị, nguồn nhân lực có trình độ và đảm bảo nguồn lực cần thiết cho phát triển. 66 Xây dựng và tuân thủ hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật QG, quy chuẩn kỹ thuật QG về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho tất cả các khâu trong chuỗi SX, KD TS, tiêu chuẩn chất lƣợng cho sản phẩm của cả XK và nội địa. Sử dụng diện tích mặt đất và mặt nƣớc phù hợp cho nuôi tôm bền vững. Bảo tồn các môi trƣờng sống nhạy cảm, điều hành các trại tôm không làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống và chức năng của các hệ sinh thái. Quản lý các nguồn tài nguyên đất và các công trình đào đắp nhằm giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái xung quanh, đồng thời xây dựng trại nuôi tôm hợp lý với chất lƣợng đất vì tôm là loài sống đáy. Phát triển nuôi tôm kết hợp với quy hoạch phát triển vùng nông thôn và quản lý vùng ven biển. Giảm thiểu các tác động đến nguồn nƣớc tại chỗ, không dùng nƣớc ngầm để nuôi tôm. Tránh thả các loài ngoại lai và đột biến vào trong môi trƣờng. Khuyến ngƣ cần xây dựng chƣơng trình riêng chuyển giao công nghệ về xử lý, bảo quản tôm cho các đối tƣợng là chủ tàu, ngƣ dân trực tiếp khai thác trên biển, các cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu; công nghệ cải tiến cho CB các sản phẩm TS truyền thống, các sản phẩm TS khác cho các hộ CB quy mô nhỏ ở các địa phƣơng. Đa dạng hoá các hình thức chuyển tải thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về công nghệ CBTS, thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đến tận những ngƣời SX, dịch vụ, CB cũng nhƣ những ngƣời quản lý trong toàn ngành và các ngành liên quan. Đẩy mạnh công tác khuyến ngƣ để phổ biến các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tế, nhằm phát triển SX, giúp dân làm giàu và xóa đói giảm nghèo. Khuyến ngƣ phải đƣợc tổ chức đƣợc các mô hình đồng bộ gắn kết 3 nhà: nhà khoa học, nhà CB và ngƣời phân phối/tiêu thụ (gắn với thị trƣờng) sản phẩm TS. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm của vùng dƣới dạng DN khoa học công nghệ có nhiều DN và hộ CBTS quy mô nhỏ. Trung tâm này sẽ đƣợc NN đầu tƣ trang thiết bị CB các sản phẩm các loại dạng pilot, những thiết bị hiện đại nhƣ thiết bị xay, nghiền, sấy, nƣớng, hấp, rán, phi lê cá, phân loại tôm, phân cỡ và cân tự động, cấp đông...; tuyển chọn các kỹ thuật viên, kỹ sƣ, các cán bộ khoa học có trình độ nghiên cứu phát triển sản phẩm để làm nòng cốt trong nghiên cứu ứng dụng và phát triển 67 sản phẩm, hƣớng dẫn chuyển giao công nghệ cho các DN, đặc biệt là các DN và hộ gia đình quy mô nhỏ, không có điều kiện để thực hiện nghiên cứu tại cơ sở. Đây phải là nơi đƣợc ƣu tiên đầu tƣ những thiết bị có trình độ tiên tiến đƣơng đại. Các DN bán thiết bị CB cũng sẽ đƣợc đƣa các thiết bị mới của họ vào trung tâm để quảng bá, giới thiệu cho các doang nghiệp, hộ CBTS thử nghiệm trƣớc khi mua về SX. I.5 Phát triển thị trƣờng Thị trƣờng XK Ƣu tiên tập trung vào xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc phát triển thị trƣờng vào các thị trƣờng trọng điểm, gắn với việc xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu. Hỗ trợ các địa phƣơng và cộng đồng xây dựng và quảng bá các thƣơng hiệu sản phẩm đặc thù, nhƣ tôm sinh thái Cà Mau, Bến Tre,... Từng bƣớc tiến hành xây dựng mạng lƣới phân phối sản phẩm VN tại nƣớc ngoài để chủ động điều phối hàng hoá tại các thị trƣờng lớn. Xây dựng mối quan hệ hợp tác KD và liên kết với nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị và tổ chức dịch vụ thực phẩm lớn ở các thị trƣờng để phát triển sản phẩm phù hợp thị hiếu thị trƣờng nhằm tăng nhanh khả năng tiêu thụ. Xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trƣờng để kịp thời cung cấp cho DN và ngƣời SX. Cung cấp những thông tin cập nhật về thị trƣờng tôm thế giới trên các mặt: giá cả, cân đối cung cầu, xu hƣớng tiêu thụ, biến động thị trƣờng và những yêu cầu mới của thị trƣờng nhập khẩu. Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và phƣơng thức làm công tác thị trƣờng theo hƣớng chuyên nghiệp hoá. Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức xúc tiến thƣơng mại. Tập trung nguồn lực xúc tiến thƣơng mại vào các thị trƣờng lớn, và các thị trƣờng mang tính đột phá nhƣ Trung Quốc, Trung Đông, Bắc Phi, Nam Mỹ. Tổ chức tốt các hoạt động quảng cáo, hƣớng dẫn sử dụng và tăng cƣờng hiểu biết về sản phẩm VN đến các đối tƣợng tham gia quá trình lƣu thông phân phối tại các thị trƣờng, theo hƣớng chuyên nghiệp hoá để nâng cao hiệu quả; khảo sát xu hƣớng tiêu dùng, sức mua của thị trƣờng mới dựa trên quy mô dân số, tiềm năng kinh tế, khả năng cung cấp và hệ thống phân phối TS để giúp cho cho các nhà XK chủ động đối phó, phòng ngừa những thay đổi của thị 68 trƣờng. Nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp QT, để chủ động đối phó và đấu tranh với những tranh chấp và rào cản thƣơng mại do chính sách bảo hộ của các nƣớc gây ra. Tổ chức tốt khâu bán hàng, hiện ta chƣa bán đƣợc hàng trực tiếp, nên cần hết sức cố gắng để cải thiện tình hình bằng cách tổ chức các văn phòng đại diện ở các thị trƣờng trọng điểm. Cũng có thể tổ chức các công ty liên doanh với các đối tác mua hàng TSVN. Hình thức tổ chức có thể linh hoạt theo điều kiện cụ thể nhƣng mục tiêu là phải có tổ chức bán hàng đặt ở các thị trƣờng tiêu thụ TS lớn. Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm tôm XK là một trong những hƣớng đi quan trọng để nâng cao đƣợc kim ngạch cũng nhƣ khối lƣợng tôm XK. Bởi lẽ, chỉ bằng cách đa dạng hoá mặt hàng, chúng ta mới có thể đáp ứng đƣợc những thị hiếu hết sức khác nhau của ngƣời tiêu dùng QT. Trong thời gian tới, chúng ta cần phát triển các mặt hàng tôm có giá trị gia tăng. Để đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm tôm XK, các nhà máy CB cần đầu tƣ nhập khẩu các dây chuyền công nghệ CB các sản phẩm giá trị gia tăng, các sản phẩm đóng gói nhỏ bán ở các siêu thị. Đồng thời các DN tiếp tục SX và nâng cao chất lƣợng các mặt hàng IQF (HOSO, HLSO, PTO luộc, Nobashi, tôm tẩm bột, tôm rán,…). Bên cạnh đó chú trọng phát triển công nghệ bảo quản và vận chuyển tôm sống; tăng tỉ trọng các mặt hàng tôm HOSO, HLSO... Thị trƣờng tiêu thụ nội địa - Vấn đề thiết yếu cần giải quyết cho thị trƣờng nội địa hiện nay là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và sự thiếu thốn một mạng lƣới phân phối rộng khắp cho hàng VN. Cần đầu tƣ cho thị trƣờng trong nƣớc, để khi thị trƣờng thế giới bị hủng hoảng thì chính thị trƣờng trong nƣớc sẽ giúp cho các DN tiêu thụ sản phẩm, giữ vững đƣợc SX và ngăn chặn hàng hóa nƣớc ngoài lấn chiếm thị trƣờng nội địa. - Đẩy mạnh tổ chức các kênh phân phối, hình thành chuỗi lạnh phân phối, tiêu thụ TS. Hƣớng dẫn tiêu dùng, quảng bá sản phẩm thông qua các hội thi riêng cho sản phẩm hoặc hội thi ẩm thực VN đƣợc tổ chức hàng năm. Đƣa ra và giới thiệu nhiều món ăn truyền thống từ tôm để tạo nền tảng phát triển đồng thời tôn thêm hình ảnh sản phẩm trên 69 thị trƣờng QT. Tổ chức hệ thống buôn bán TS ở các đô thị, các vùng tập trung nhu cầu theo hƣớng văn minh, hiện đại có khu tập trung, có hệ thống kho lạnh và quầy lạnh...). - Thực hiện thanh tra giám sát trên thị trƣờng các hàng hóa TS đã công bố về chất lƣợng, ghi nhãn, các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cƣờng xây dựng thƣơng hiệu riêng cho sản phẩm nhƣ tôm chua Huế,... - Các nhà máy CBTS đông lạnh phải có chƣơng trình và kế hoạch cụ thể để SX hàng hóa bán ra thị trƣờng trong nƣớc. Tổ chức hệ thống bán buôn cho các địa phƣơng có nhu cầu lớn nhƣ Hà Nội, các tỉnh vùng trung du, miền núi, các địa phƣơng phát triển CN , thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên. I.6 Tạo liên kết trong chế biến tôm Để tăng hiệu quả SXKD của toàn xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững và ổn định, cân đối cung cầu sản phẩm, đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng nhƣ việc truy suất nguồn gốc sản phẩm thì giải pháp mang tính quyết định là phải tổ chức lại SX theo chuỗi sản phẩm (liên kết dọc): từ ao nuôi, tàu khai thác đến thu mua nguyên liệu, CB và tiêu thụ sản phẩm. Qua thực tiễn SX ngành TS nói chung chúng ta có thể nhận diện đƣợc vai trò của DN CB tiêu thụ không chỉ là “ đầu tầu” mà thậm chí đóng vai trò là yếu tố quyết định đến sự liên kết chuỗi SX đối với mỗi sản phẩm, nhất là sản phẩm XK. Chỉ có DN CB XK mới có khả năng, hiểu rõ và phản ứng nhanh nhạy với tín hiệu của thị trƣờng. Sự bền vững trong liên kết và sự hình thành chuỗi SX nhanh hay chậm tùy thuộc phần lớn vào sự chia sẻ lợi nhuận và chia sẻ rủi ro của doanh CB tiêu thụ sản phẩm đối với các đối tác liên kết cấu thành chuỗi SX. Chuỗi giá trị thặng dƣ 70 Ngoài ra cũng cần có quy chế thành lập các hội nghề nghiệp, liên kết các nhà SX theo ngành hàng (liên kết dọc) để có thể thu hút các DN cùng ngành nghề để họ bàn bạc định ra kế hoạch SX, tổ chức hợp tác - liên kết trong SX, trao đổi thông tin, định ra các đối sách, giá bán hàng hóa. Tổ chức tốt mối liên kết này sẽ tạo ra sức mạnh cho những cá nhân trong tổ chức, tránh đƣợc sức mạnh của nhà cung cấp nguyên liệu hoặc khách hàng trong các khâu chuỗi SX TS, cũng nhƣ có đƣợc tiếng nói chung trong việc XK sản phẩm ra nƣớc ngoài. Mặt khác, cũng cần nâng cao vai trò của VASEP, cũng nhƣ các hiệp hội TS khác, trƣớc hết cần có sự thay đổi cơ bản về nhận thức từ lãnh đạo cấp cao đến bản thân các hội nghề. Hội không phải và cũng không nên là tổ chức hành chính cồng kềnh, dồn ghép. Hội cũng cần vƣợt qua thời kỳ là tổ chức liên kết lỏng lẻo nhƣ một diễn đàn để trao đổi thông tin, để đối thoại mà phải là tổ chức có tiếng nói quan trọng (thậm chí là quyết định) đối với sự phát triển của ngành hàng, thể hiện tính cộng đồng có tổ chức. Do đó, NN cần đƣa ra các cơ sở pháp lý, nhanh chóng ban hành các xem xét để sửa đổi quy chế thành lập và điều lệ các hội nghề nghiệp, nhất là những ngành nghề SX quan trọng, có quan hệ trong buôn bán QT, quan hệ đối ngoại theo tinh thần trao cho họ quyền và trách nhiệm trong SX, quản lý chất lƣợng, giá cả, quản lý và tổ chức thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại.... I.7 Nâng cao vai trò của NN Chính sách đầu tƣ phát triển CBTSXK - Ƣu tiên quỹ đất tại các khu CN hiện có, hoặc lập khu CN mới cho phát triển CB TS XK và tiêu thụ nội địa tại các vùng CB TS tập trung. - Tiếp tục mở rộng đối tƣợng cho vay từ nguồn tín dụng ƣu đãi của NN theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của CP về tín dụng đầu tƣ và tín dụng XK của NN cho việc đầu tƣ mới và đầu tƣ nâng cấp các cơ sở CBTS đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn QG và đạt trình độ công nghệ CB các sản phẩm giá trị gia tăng. 71 - Tiếp tục áp dụng các chính sách hỗ trợ tài chính và ƣu đãi về thuế cho phát triển vùng nguyên liệu và CNCBTS đến năm 2020, theo Thông tƣ số 95/2004/TT-BTC ngày 11/10/2004 của Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 08/10/2003 của Thủ tƣớng CP về phát triển CNCB nông lâm TS. Bên cạnh đó, xây dựng chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay để xây kho lạnh (bao gồm cả kho lạnh ở cảng cá và chợ cá); nhập, dự trữ nguyên liệu để CB tái XK cho các DNCBTS đầu tƣ tại các trung tâm nghề cá lớn của vùng nhƣ Hải Phòng và vùng lân cận (vùng Đồng bằng sông Hồng), Đà Nẵng- Quảng Nam và vùng lân cận(vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung) trong vòng 5 năm để khuyến khích các DN đầu tƣ phát triển CB TS tại các vùng nêu trên. - Các địa phƣơng tiến hành quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng tập trung tạo sản lƣợng hàng hóa lớn cho một số loại tôm giá trị cao tôm sú, tôm chân trắng. NN đầu tƣ hạ tầng cho các vùng nuôi (điện, đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi); cho vay vốn để các doang nghiệp và nông dân đầu tƣ đồng bộ khu nuôi trồng tôm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho từng đối tƣợng nuôi theo đúng quy hoạch. - Xây dựng chính sách cho ngƣ dân vay vốn đầu tƣ hầm bảo quản lạnh, dụng cụ chứa hợp vệ sinh và đúng quy cách để bảo quản TS trên tàu đánh bắt từ 2 ngày trở lên. - Có chính sách hỗ trợ đầu tƣ trang bị và đổi mới công nghệ thiết bị: Các DNCBTS thuộc mọi thành phần kinh tế đƣợc ƣu tiên vay vốn từ các nguồn tín dụng ƣu đãi của NN để đầu tƣ trang bị và đổi mới công nghệ thiết bị. Xem xét cho phép tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ SX của CB TS cho phù hợp với tính thời vụ của quá trình SX thuỷ sản. - Xây dựng chính sách ƣu đãi đầu tƣ cho ngành CN phụ trợ nhƣ chế tạo thiết bị (cấp đông, kho lạnh, tủ hấp, sấy...) cho các dụng cụ CB; SX phụ gia, hóa chất, bao bì dùng cho CB TS tƣơng tự đầu tƣ phát triển các nhà máy CB tôm. - Bên cạnh việc hỗ trợ đầu tƣ và phát triển cho CB tôm nói chung, cần có chính sách riêng hỗ trợ cho các DN vừa và nhỏ trong việc phát triển sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, quảng bá sản phẩm thông qua các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại. 72 - Thực hiện giảm thuế thu nhập cho DNCBTS nói chung và tôm nói riêng có SX nguyên liệu TS, hoặc liên kết với ngƣời SX và cung ứng nguyên liệu, cũng nhƣ có chế tài nghiêm minh khi các bên vi phạm hợp đồng liên kết. Tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với chế biến thủy sản và CB tôm nói riêng - Tổ chức bộ máy: tiến hành rà soát lại việc quản lý NN đối với CBTS, phân công trách nhiệm rõ ràng, tránh chồng chéo và có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Bộ NN&PTNT với Bộ Công thƣơng trong quản lý lĩnh vực này về các mặt: theo dõi SXKD, thống kê, tham mƣu các chính sách hỗ trợ phát triển (đầu tƣ, tín dụng, thuế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trƣờng, xúc tiến thƣơng mại). Ngoài ra, hệ thống quản lý về chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm TS rất cần đảm bảo kiểm soát toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm để có đƣợc hiệu lực và hiệu quả quản lý cao nhất; và hệ thống này cần đƣợc hoàn thiện và tăng cƣờng năng lực từ TW tới địa phƣơng. - Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các tổ chức hội nghề nghiệp: cần tạo cơ chế, hỗ trợ việc hình thành và phát triển. NN cần có chính sách cụ thể thông qua xây dựng và thực hiện Luật Hiệp hội. Luật này quy định các ngành nghề phải hoạt động trong khuôn khổ hiệp hội, không đƣợc hoạt động riêng lẻ để dễ quản lý. Khi có tranh chấp, DN chỉ cần nhờ đến hiệp hội can thiệp, thƣơng lƣợng hoặc thỏa thuận với nhau; khi nào không hòa giải đƣợc mới nhờ đến pháp luật. Luật Hiệp hội sẽ có điều khoản nếu DN làm trái quy định sẽ bị loại khỏi tổ chức, nhƣ thế DN sẽ có ý thức chấp hành. 73 KẾT LUẬN Trong những năm qua, ngành thủy sản và đặc biệt là ngành chế biến tôm luôn có tốc độ phát triển nhanh, góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, ngành thủy sản nói chung hay ngành chế biến tôm nói riêng vẫn đang phải đối mặt với hàng loạt những khó khăn do thời tiết, môi trƣờng, con giống, thức ăn và hàng loạt những bất cập trong khâu quản lý, về công nghệ, vốn,... Vì thế, để ngành chế biến tôm Việt Nam đạt đƣợc tỷ trọng xuất khẩu cao thì cần phải xác định rõ đƣợc những lợi thế cũng nhƣ những cơ hội đang có để tận dụng một cách triệt để. Dựa vào mô hình khối kim cƣơng của M.Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế tôm Việt Nam, nhận thấy rằng, bổn đỉnh của khối kim cƣơng (điều kiện về các yếu tố sản xuất; điều kiện về cầu; chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh ngành; các ngành hỗ trợ và có liên quan) có lẽ quan trọng nhất là điều kiện về cầu. Tuy nhiên, tất cả các yếu tổ đó lại phụ thuộc hay bị chi phối bởi bàn tay điều tiết của NN cũng nhƣ cơ hội ở các nƣớc là thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam, cơ hội của nhà nƣớc và cơ hội của chính các doanh nghiệp tạo ra. Giai đoạn 2000 – 2011, xuất của ngành chế biến tôm Việt Nam tăng nhanh cả về giá trị lẫn chất lƣợng. Dù đạt đƣợc thành tích đó nhƣng đến nay, ngành chế biến tôm nói riêng hay ngành thủy sản nói chung vẫn đang “loay hoay” tìm hƣớng đi bền vững. Điều đáng nói ở đây là dù chính phủ đặt ra những chiến lƣợc, tầm nhìn đến năm 2020 nhƣng cần phải một sự nỗ lực rất lớn từ nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp. Cải thiện về ý thức ngƣời dân là điều kiện tiên quyết về vấn đề tôm nguyên liệu; thu hút vốn để đầu tƣ vào công nghệ, vào trang thiết bị cảnh báo cho ngƣời dân; các chính sách hỗ trợ vốn, lãi suất cụ thể hơn để tạo điều kiện nhiều hơn cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ; các chế độ bảo hiểm nông nghiệp. Đặc biệt, cần phải tận dụng triệt để những cơ hội đang có, biết phân tích và tìm kiếm cơ hội ở những thị trƣờng mới. Ví dụ thị trƣờng chế biến tôm Việt Nam cạnh tranh với tôm Indonexia bởi giá cả nhƣng thị trƣờng xuất khẩu Nhật Bản lại thiên về chất lƣợng, giảm lƣợng xuất khẩu tôm đông lạnh, 74 thiên về chế biến; với Trung Quốc cần một chế độ bán sản lƣợng tôm hợp lý, tránh bán tôm nguyên liệu quá nhiều trong khi các doanh nghiệp ở Việt Nam lại thiếu tôm nguyên liệu; với thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản,... cần phải chú trọng về chất lƣợng, nâng cao chất lƣợng, cách thức chế biến để tạo sự đa dạng hóa sản phẩm, nâng tỷ trọng xuất khẩu.... Ngoài ra, nhận biết đƣợc những thách thức đang tồn tại: sự gắn kết giữa chế biến xuất khẩu với sản xuất nguyên liệu còn lỏng lẻo; tuyên truyền và xúc tiến thƣơng mại chƣa đạt kết quả cao; quản lý chất lƣợng theo chuỗi sản phẩm với việc đƣa ra các chứng chỉ về chất lƣợng ở mức cao nhất của thế giới chƣa đƣợc tổ chức bài bản... đồng thời phải tìm ra những phƣơng hƣớng để giải quyết đƣợc những thách thức đó là những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của ngành chế biến tôm Việt Nam. Tóm lại, để đạt đƣợc chiến lƣợc phát triển thủy sản đến năm 2015 là 6,5 – 6,7 tỷ USD và đến năm 2020 là 8 tỷ USD đã đƣợc thủ tƣớng phê duyệt trong chiến lƣợc phát triển thủy sản đến năm 2020 thì hiện tại, nhà nƣớc và các doanh nghiệp cần phải nhận định đúng tình hình, dám đƣơng đầu và giải quyết một các hợp lý, để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất nƣớc, phấn đấu phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu vì một xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”, một đất nƣớc phát triển tiên tiến. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách: “ Lợi thế cạnh tranh QG của Michael E. Porter” 2. Báo cáo: “ TS VN, tổng kết 2010 và những dự phòng” – Tháng 12 năm 2010 của Sacombank. 3. Trang web của tổng cục thống kê: 4. Trang web của tổng cục TS: 5. Trang web của hiệp hội TS: và báo cáo vasep news ngày 14 tháng 2 năm 2011. 6. Trang web của cục quản lý chất lƣợng nông lâm sản và TS: 7. Bản dự án “ quy hoạch phát triển CB TS toàn quốc đến năm 2020” của trung tâm tƣ vấn và kế hoạch phát triển TS 8. Bài nghiên cứu NC – 20 về “ ảnh hƣởng của chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động của DN” của Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Edmund Malesky, Nguyễn Đức Thành – Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học QG Hà Nội. 9. GAP và BMP trong nuôi tôm tại VN: Chính sách, hiện trạng và phƣơng hƣớng thực hiện của Ts. Vũ Dũng Tiến và ông Don Griffiths. 10. Trang web của Viện kinh tế và Quy hoạch TS – bộ NN&PTNT: 11. Trang web của trung tâm xúc tiến thƣơng mại nông nghiệp – bộ NN&PTNT: 12. Trang web của hội nghề cá VN: 13. Báo cáo phân tích ngành TS của phòng phân tích và đầu tƣ của Artex sercurities tháng 9 năm 2010. 14. Trang web của viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh: 15. Trang web của tổng công ty hải sản Biển Đông: 76 16. Quyết định số 63/2010/QĐ – TTg “ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, TS” ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2010. 17. Các trang web khác:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_2974.pdf
Luận văn liên quan