Mô hình chu trình Nitơ dù còn chưa đầy đủ song đã phản ánh được hầu hết các quá
trình cơ bản, phổ biển diễn ra trong quần thể sinh vật bậc thấp ở biển. Đây là thành công
cơ bản của đề tài, từ đó có thể tiếp tục phát triển mô hình và ứng dụng tại các vùng biển
khác của Việt Nam cũng như ứng dụng trong nghiên cứu sinh thái - môi trường biển ở
quy mô lớn hơn: Mô hình Sinh thái - Thuỷ nhiệt động lực biển
Kết quả từ mô hình chu trình Nitơtại vùng biển nghiên cứu cho thấy đây là vùng
nước nhiệt đới ven bờ có tốc độ tổng hợp vật chất hữu cơ cao, thể hiện một vùng nước
giầu dinh dưỡng. Trong mùa hè, năng suất sơ cấp thô có giá trị cỡ 76 mgC/m3/ngày, trong
đó sản phẩm tinh chiếm khoảng 40 - 50%, sức sản xuất thứ cấp của động vật nổi có giá trị
cỡ 6.5 mgC/m3/ngày. Khả năng tổng hợp vật chất hữu cơ ở khu vực biển phía nam vùng
nghiên cứu cao hơn khu vực biển phía bắc, cho thấy đây là những khu vực có nhiều điều
kiện sinh thái thuận.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá quá trình sản xuất sơ cấp và hiệu quả sinh thái vùng biển Vịnh Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dest DP
P
Z
PN
P
PHY
.
.
. +
+
+=
δ
(3)
Trong đó: L(i) là ảnh hưởng của cường độ chiếu sáng, L*(ξ) - ảnh hưởng của
nhiệt độ; PAδ , PNδ - Tốc độ riêng cực đại sử dụng Amoni, Nitrat trong quang hợp
(tốc độ biến đổi riêng được hiểu là tốc độ biến đổi của 1 đơn vị sinh khối); CA , CN –
19
hệ số bán bão hoà các muối Amoni, Nitrat; λ - hệ số biểu thị sự ức chế tác dụng của
Nitrat trong quang hợp khi có Amoni; NPF - tốc độ tiêu hao Nitơ trong quá trình hô
hấp của PHY; DPF - tốc độ chết tự nhiên của PHY; ZPδ - tốc độ riêng cực đại sử dụng
PHY (bắt mồi) của ZOO; Cp – hệ số bán bảo hoà hàm lượng thức ăn.
Công thức hàm nguồn (2) mô phỏng quá trình chuyển hoá 1, bao gồm 1a liên
quan tới sử dụng Amoni, 1b – sử dụng Nitrat trong quang hợp; công thức hàm phân
huỷ (3) mô phỏng quá trình chuyển hoá 2 – hô hấp của PHY, quá trình chuyển hoá
3 – dinh dưỡng của ZOO và quá trình chuyển hoá 5 – chết tự nhiên của PHY.
Tốc độ riêng tiêu hao Nitơ trong quá trình hô hấp của PHY được tính thông
qua tốc độ riêng tiêu hao vật chất nói chung trong chính quá trình này, trong đó Nitơ
chiếm một tỷ lệα N (%):
N
PF = α N.KPHY
Ở đây KPHY là tốc độ riêng tiêu hao vật chất nói chung trong quá trình hô hấp
của PHY, phụ thuộc nhiệt độ môi trường và kích thước tế bào tảo, được xác định
theo công thức thực nghiệm của Đoàn Bộ (1994) cho vùng biển nhiệt đới như sau:
[3, 5, 10]
KPHY = P0 . expQ0[(T-THH)] - U0Ln(MP)
Trong công thức này, T – nhiệt độ môi trường; THH - nhiệt độ tối ưu cho hô
hấp của PHY; MP - kích thước tế bào tảo, P0, Q0, U0 - các hệ số thực nghiệm phụ
thuộc đặc trưng thành phần loài của quần thể, vị trí địa lý vùng nghiên cứu.
Tốc độ riêng chết tự nhiên của quần thể Phytoplankton phụ thuộc vào tổng
hàm lượng các muối dinh dưỡng Nitơ (N = AMO + NIT) và được xác định theo
công thức:
Ở đây ϑ(N−Nm) là hàm trọng số (heaviside) của hiệu giữa tổng nồng độ Nitơ
thực tế (N) và ngưỡng nồng độ Nitơ (Nm), tại đó tốc độ chết của Phytoplankton đạt
cực đại. PMδ , Pmδ - tương ứng là tốc độ riêng chết cực đại và cực tiểu của quần thể
( ) ( )
−
−−−=
m
mP
m
P
M
P
M
D
P
NN
N
N
F ϑδδδ 1
20
PHY; Hàm trọng số ϑ(N−Nm) có giá trị bằng 1 khi (N-Nm)> 0 và bằng 0 khi (N-
Nm)≤ 0
Ảnh hưởng của nhiệt độ nước (T) tới quá trình quang hợp được xác định như
sau:
)().()(* ξϑξξ LL =
Trong đó:
221
)1.(2)( ξξβ
ξβξ
++
+=
T
TL
Ở đây ϑ(ξ) là hàm trọng số (heaviside) của ξ ,
LethOPT
Leth
TT
TT
−
−
=ξ là đại lượng phụ
thuộc vào tương quan giữa nhiệt độ cận dưới quá trình quang hợp (TLeth) với nhiệt
độ thực tế (T) và nhiệt độ tối ưu cho quang hợp (TOPT).
Hàm trọng số ϑ(ξ) có giá trị bằng 1 nếu ξ >0 và bằng 0 nếu ξ≤0.
Ảnh hưởng của cường độ chiếu sáng tới quá trình quang hợp được xác định
như sau:
221
)1.(2)(
II
IiL
I
I ++
+= ββ
β 1 là hệ số biểu thị sự ức chế quang hợp do ánh sáng.
Ở đây I=PARZ/PAROPT , với PARZ là cường độ bức xạ quang hợp thực tế tại độ
sâu Z và PAROPT là cường độ bức xạ quang hợp tối ưu. Giá trị PARZ biến đổi theo
độ sâu và được xác định theo công thức:
PARZ = PARSURF.Exp(-KA.Z)
Trong đó PARSURF là cường độ bức xạ quang hợp trên bề mặt, KA - hệ số suy
giảm bức xạ trong nước biển phụ thuộc chủ yếu vào lượng Phytoplankton. Các đại
lượng này được tính toán như sau:
PARSURF = 0,41.ISURF
KA = 0.16 + 0.0053.PHY + 0.039.(PHY)2/3
với ISURF là cường độ bức xạ tự nhiên trên mặt biển. Hệ số 0,41 mang ý nghĩa bức
xạ có hiệu ứng quang hợp chiếm khoảng 41% bức xạ tự nhiên.
21
Trong trường hợp không có các số liệu ISURF, có thể sử dụng một chương trình
riêng tính toán nó thông qua các tham số thiên văn và địa lý như hằng số mặt trời,
bức xạ tầng trên của khí quyển, vĩ độ địa lý, số ngày kể từ đầu năm, số giờ sáng
trong ngày, góc giờ, độ lệch của mặt trời...
Ở đây C1, C2 là các hệ số thực nghiệm, Iatm - bức xạ tầng trên của khí quyển, LJ
- độ dài của ngày. Các đại lượng này được tính như sau:
pi
ψ
=JL , với ψ là góc giờ mặt trời: ψ = Arcos[-tg(Lat).tg(Dec)];
[ ])cos()cos()sin()sin()sin(2
1
DecLatDecLat
R
II oatm ψψpi
+=
Trong đó Lat là vĩ độ địa lý, IO - hằng số mặt trời, Dec - góc nghiêng mặt trời
và R1 - véctơ bán kính:
365
)284(2
sin
180
45,23 JtDec += pipi
365
2
cos033,01
1
1
Jt
R
pi
+
=
Với tJ là số ngày kể từ ngày 1 Tháng Giêng đến ngày tính toán.
Đối với Zooplankton (ZOO):
ZOO
PHYC
PHYXod
P
Z
P
P
ZOO
+
−=
δ)1(Pr
(4)
ZOOFFDest AZ
D
Z
ZOO )( +=
(5)
Trong đó PX - là tỷ lệ của phần thức ăn không được đồng hoá; FZ
D
- là tốc độ
riêng chết tự nhiên và FZA - là tốc độ riêng bài tiết ra Amoni. Các ký hiệu khác đã
biết. Công thức (4) mô phỏng quá trình chuyển hoá 3a, là hiệu của quá trình 3
atm
J
SURF IL
CCI
+= 21
22
(100%) và quá trình 3b (XP%); công thức (5) mô phỏng quá trình chuyển hoá 4 (bài
tiết) và 6 (chết tự nhiên).
Tốc độ riêng bài tiết ra Amoni của Zooplankton phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường (T) và được tính theo công thức:
T
e
A
Z
A
Z bF )(δ=
Trong đó AZδ là tốc độ riêng bài tiết Amoni tại 0oC, eb - hệ số biểu thị ảnh
hưởng của nhiệt độ đến tốc độ bài tiết.
Tốc độ riêng chết tự nhiên của quần thể Zooplankton phụ thuộc chủ yếu vào
lượng thức ăn (PHY) có trong môi trường và được tính theo công thức:
Ở đây ZMδ , Zmδ tương ứng là tốc độ riêng chết cực đại và cực tiểu của quần thể
ZOO; ϑ(PHY−PHYm) là hàm trọng số (heaviside) của hiệu giữa sinh khối
Phytoplankton thực tế (PHY) và ngưỡng của lượng thức ăn (PHYm) tại đó tốc độ
chết của Zooplankton đạt cực đại. Hàm trọng số ϑ(x) có giá trị bằng 1 nếu đại lượng
x > 0 và bằng 0 nếu x ≤ 0.
Đối với chất hữu cơ hoà tan (DOM):
PHYFZOOF
PHYC
ZOOPHYX
od DP
D
Z
P
Z
PPDOM
..
.Pr ++
+
=
δ
(6)
DOMFDest AD
DOM
.=
(7)
Trong đó: FDA là tốc độ riêng phân huỷ chất hữu cơ thành Amoni:
)20(
.
−
=
T
T
A
D
A
D KF δ
Trong đó ADδ - là tốc độ riêng của quá trình này tại 20oC, KT - hệ số biểu thị
ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình này.
( ) ( )
−
−−−=
m
mZ
m
Z
M
Z
M
D
Z
PHYPHY
PHY
PHY
F ϑδδδ 1
23
Công thức hàm nguồn (6) mô phỏng các quá trình chuyển hoá 3b (phần thức
ăn không được đồng hoá), quá trình 5 (chết tự nhiên của PHY) và quá trình 6 (chết
tự nhiên của ZOO); công thức 7 mô phỏng quá trình 7 khoáng hoá chất hữu cơ
thành Amoni.
Đối với Amoni (AMO):
PHYFDOMFZOOFod NPAMO
A
D
A
Z
AMO α++=Pr
(8)
AMOKPHY
AMOC
AMOLiLDest AMO
A
P
AAMO +
+
=
δξ )().(
(9)
Ở đây α AMO – là tỷ lệ của Amoni trong phần Nitơ vô cơ của sản phẩm hô hấp
của Phytoplankton, AMOK - là tốc độ riêng đạm hóa chuyển Amoni thành Nitrat
Công thức hàm nguồn (8) mô phỏng quá trình chuyển hoá 4,7 và 2a
Công thức hàm phân huỷ 9 mô phỏng quá trình 1a và 8.
Đối với Nitrat (NIT):
PHYFAMOFod NPNIT
N
A
NIT α+=Pr
(10)
NITKPHYAMOExp
NITC
NITLiLDest NIT
N
P
NNIT +−
+
= )..(.)().( λδξ
(11)
Trong đó α NIT là tỷ lệ của Nitrat trong phần Nitơ vô cơ vủa sản phẩm hô hấp
của Phytoplankton, NITK là tốc độ riêng phi đạm hoá chuyển Nitrat thành Nitơ tự do
Công thức (10) mô phỏng quá trình 8 - đạm hoá chuyển Amoni thành Nitrat và
quá trình 2b – thải Nitrat trong hô hấp của Phtoplankton. Công thức (11) mô phỏng
quá trình 1b – sử dụng Nitrat trong quang hợp của Phytoplankton và quá trình 9 –
phi đạm hoá.
24
2.2.2. Mô phỏng toán học quá trình sản xuất vật chất hữu cơ
Trên cơ sở sơ đồ dạng kênh của Odum về sự chuyển hoá năng lượng qua bậc
dinh dưỡng bất kỳ hình 4 và nguyên lý bảo toàn năng lượng, năng suất của bậc dinh
dưỡng i nào đó được biểu diễn như sau [18, 19]:
Pi = Ai – Ri
Trong đó P là năng suất, A - đồng hoá và R - hô hấp.
Nếu i là bậc sơ cấp (thực vật) thì nguồn năng lượng nhập vào (Pi-1) chính là
năng lượng bức xạ quang hợp, do vậy Ai được gọi là năng suất thô và Pi là năng
suất tinh
Quá trình sản xuất sơ cấp của quần thể Phytoplankton
Khối lượng gia tăng của quần thể Phytoplankton trong một đơn vị thời gian
thực hiện quang hợp (thường tính trong 1 ngày) chính là năng suất sinh học sơ cấp
thô (Rough primary productivity). Theo mô hình chu trình Nitơ, năng suất sơ cấp
thô (PTHÔ) của quần thể Phytoplankton chính là hàm ProdPHY:
PHYAMOExp
NITC
NIT
AMOC
AMOLiLP
N
P
N
A
P
A
THO .)..(
.)().( *
−
+
+
+
= λδδξ
(12)
Tổng lượng hô hấp (RPHY) của quần thể Phytoplankton được tính là:
RPHY = FPN.PHY (13)
Năng suất sơ cấp tinh (PTINH) của quần thể Phytoplankton được biểu diễn bằng
hiệu của lượng sản phẩm thô và sản phẩm hô hấp của quần thể. Đây là phần vật chất
(năng lượng) còn lại được tích luỹ trong sản phẩm của Phytoplankton để các bậc
Ai
Ri
Pi
Hình 4:
Sơ đồ kênh năng lượng qua bậc dinh
dưỡng i bất kỳ
Ghi chú:
Bi: Sinh khối Ai: Đồng hoá
Ri: Hô hấp Pi: Năng suất
NUi: Không đồng hoá
Pi-1: Năng suất của bậc trước (i-1)
Ni-1: Thất thoát trước khi vào bậc i
Ni-1
Pi-1
Bi
NUi
25
dinh dưỡng kế tiếp, trước hết là Zooplankton sử dụng theo các kênh dinh dưỡng
trong hệ sinh thái vùng biển.
PTINH = PTHÔ - RPHY (14)
Quá trình sản xuất thứ cấp của quần thể Zooplankton
Khối lượng gia tăng của quần thể Zooplankton trong 1 đơn vị thời gian thực
hiện quá trình dinh dưỡng - đồng hoá thức ăn chính là lượng sản phẩm đồng hoá
(AZOO) của quần thể. Đại lượng này cũng chính bằng giá trị của hàm ProdZOO:
ZOO
PHYC
PHYXA
P
Z
P
PZOO
+
δ
−= )1(
(15)
Tổng lượng hô hấp (RZOO) của quần thể Zooplankton được tính là:
RZOO = FZN.ZOO (16)
Năng suất thứ cấp (PZOO) của quần thể Zooplankton được biểu diễn bằng tổng
đại số của sản phẩm đồng hoá và sản phẩm hô hấp của quần thể. Đây là phần vật
chất (năng lượng) còn lại được tích luỹ trong sản phẩm của Zooplankton để các bậc
dinh dưỡng kế tiếp sử dụng theo các kênh dinh dưỡng trong hệ sinh thái vùng biển.
PZOO = AZOO - RZOO (17)
Một số hiệu suất sinh thái cơ bản
Đối với bậc tự dưỡng:
- Hệ số P/B của quần thể Phytoplankton: PTINH/PHY (18)
- Hiệu suất chuyển hoá năng lượng tự nhiên: PTINH/PAR (19)
- Hiệu suất tự dưỡng: PTHÔ/RPHY (20)
Đối với bậc dị dưỡng thứ nhất (Zooplankton):
- Hệ số P/B của quần thể Zooplankton: PZOO/ZOO (21)
- Tỷ lệ chuyển hoá năng lượng qua hai bậc: PZOO/PTINH (22)
- Hiệu suất tăng trưởng: AZOO/RZOO (23)
Trong các công thức từ 12 đến 17, các đại lượng thuộc năng suất (như năng
suất thô, tinh, hô hấp, đồng hoá, năng suất thứ cấp) được quy chuyển về lượng
Cacbon hữu cơ (hoặc số năng lượng) tích luỹ trong sản phẩm. Trong các công thức
từ 18 đến 23, các đại lượng tham gia tính tỷ lệ được quy chuyển cùng thứ nguyên.
26
2.2.3. Các thông số sử dụng trong mô hình
Các thông số của mô hình là các giá trị hằng số áp dụng cho vùng biển nghiên
cứu, được xác định trước bằng các phương pháp khác nhau, chủ yếu từ các nghiên
cứu thực nghiệm. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã công bố của PGS.TS Đoàn
Văn Bộ, tác giả đã đưa vào mô hình các thông số (trừ các hằng số thiên văn) áp
dụng tại vùng biển vịnh Bắc Bộ (bảng 4) [8].
Bảng 4: Các thông số (hằng số) sử dụng trong mô hìnhvà giá trị lựa chọn
cho vùng biển Vịnh Bắc Bộ [8]
TT Ký hiệu Thông số Thứ nguyên Giá trị
1 P
Nδ Tốc độ riêng cực đại sử dụng Nitrat trong
quang hợp
(Ngày)-1 2.2
2 P
Aδ Tốc độ riêng cực đại sử dụng Amoni trong
quang hợp
(Ngày)-1 1.8
3 CN Hệ số bán bảo hoà muối Nitrat µ AT-gN/l 0.15
4 CA Hệ số bán bảo hoà muối Amoni µ AT-gN/l 0.3
5 PAROPT Cường độ sáng thích hợp cho quang hợp W/m2 120
6 β T Hệ số biểu thị ức chế quang hợp do nhiệt độ - -0.5
7 β I Hệ số biểu thị ức chế quang hợp do ánh
sáng
- -0.5
8 TLeth Cận dưới nhiệt độ quang hợp oC 15
9 TOPT Nhiệt độ tối thuận cho quang hợp oC 27
10 λ Hệ số biểu thị sự ức chế tác dụng của NIT
trong quang hợp khi có AMO
( µ AT-gN/l)-
1
1.5
11 P
Mδ Tốc độ riêng chết cực đại của PHY (Ngày)
-1
0.9
12 P
mδ Tốc độ riêng chết cực tiểu của PHY (Ngày)
-1
0.3
13 P0 Hệ số thực nghiệm (xác định cường độ hô
hấp của PHY)
- 0.05
14 Q0 Hệ số thực nghiệm (xác định cường độ hô
hấp của PHY)
- 0.01
15 U0 Hệ số thực nghiệm (xác định cường độ hô
hấp của PHY)
- 0.187
16 MP Kích thước trung bình tế bào tảo µ m 3.10-6
17 THH Nhiệt độ thuận cho quá trình hô hấp của
PHY
oC 20
18 Nm Giá trị nghưởng Nitơ tổng (AMO+NIT) tại
đó cường độ chết của PHY đạt cực đại
µ AT-gN/l 0.3
19 α N Tỷ lệ Nitơ vô cơ trong sản phẩm hô hấp của
PHY
- 0.16
20 α AMO Tỷ lệ của Amoni trong phần Nitơ vô cơ của
sản phẩm hô hấp của Phytoplankton
- 0.4
21 α NIT Tỷ lệ Nitrat trong phần Nitơ vô cơ của sản - 0.4
27
phẩm hô hấp của Phytoplankton
22 Z
Pδ Tốc độ riêng cực đại sử dụng PHY (bắt mồi)
của ZOO
(Ngày)-1 1.5
23 Z
Mδ Tốc độ riêng chết cực đại của ZOO (Ngày)
-1
0.8
24 Z
mδ Tốc độ riêng chết cực tiểu của ZOO (Ngày)
-1
0.05
25 CP Hệ số bán bảo hoà hàm lượng thức ăn µ AT-gN/l 0.5
26 XP Tỷ lệ của phần thức ăn không đồng hoá - 0.4
27 PHYm Giá trị nghưỡng của lượng thức ăn PHY tại
đó cường độ chết của ZOO cực đại
µ AT-gN/l 1.0
28 A
Zδ Tốc độ riêng bài tiết Amoni tại 0
oC (Ngày)-1 0.1
29 be Hệ số biểu thị ảnh hưởng nhiệt độ đến tốc độ
bài tiết
- 1.03
30 A
Dδ Tốc độ riêng phân huỷ thành Amoni tại 20
oC (Ngày)-1 0.7
31 KT Hệ số biểu thị ảnh hưỡng của nhiệt độ đến
A
Dδ
- 1.05
32 KAMO Tốc độ riêng đạm hoá chuyển Amoni thành
Nitrat
- 0.087
33 KNIT Tốc độ riêng phi đạm hoá chuyển Amoni
thành Nitrat
- 0.00001
34 I0 Hằng số mặt trời W/m2 1353
35 C1 Hệ số thực nghiệm - 0.56
36 C2 Hệ số thực nghiệm - 0.16
37 ∆ T Bước tính Ngày 0.01
38 ε Tham số điều khiển chế độ dừng - 10-6
2.3. Phương pháp giải mô hình
Mô hình toán chu trình chuyển hoá Nitơ được viết lại ở dạng tổng quát sau:
ii
i
Destod
dt
dC
−= Pr (24)
Với i=1…5 tương ứng là 5 hợp phần của chu trình Nitơ. Đây là hệ phương
trình vi phân thường gồm 5 phương trình, có thể giải bằng nhiều phương pháp, ở
đây chọn phương pháp Runge Kuta với điều kiện ban đầu:
Ci (t=t0) = Ci* (biết trước) (25)
Kết quả của mô hình (24) với điều kiện (25) cho ta biến động theo thời gian
của sinh khối, hàm lượng các hợp phần, từ đó tính được năng suất sinh học sơ cấp,
thứ cấp và các hiệu quả sinh thái của vùng biển.
Với mục đích nghiên cứu hiện trạng phân bố các hợp phần trong chu trình
Nitơ và các đặc trưng của các quá trình sản xuất vật chất hữu cơ bậc thấp ở vùng
28
biển tại một thời điểm nào đấy, bài toán (24) được giải trong điều kiện dừng (dCi/dt
= 0, i = 1…5):
Prodi - Desti =0, i = 1…5 (26)
Phương pháp lặp Runge - Kuta vẫn được áp dụng cho bài toán dừng, song cần
phải kiểm tra tính hội tụ. Cụ thể, với các điều kiện môi trường không đổi trong suốt
quá trình lặp, nếu tại bước tính thứ n đủ lớn mà nghiệm tính được chỉ sai khác với
nghiệm ở bước thứ n-1 một giá trị ε nhỏ bé cho trước thì xem như quá trình đã đạt
đến tựa dừng. Với cách xử lý này, nghiệm ban đầu (25) có thể cho trước tuỳ ý ≠ 0.
Ngoài ra khi xem xét toàn bộ các điều kiện của mô hình thấy rằng: để giải được bài
toán này cần phải có các số liệu đo về nhiệt độ, tại thời điểm nào đó (khảo sát) tại
vùng biển. Toàn bộ giá trị các tham số và điều kiện môi trường là không đổi trong
suốt quá trình lặp đến nghiệm tựa dừng.
Luận văn này thực hiện giải bài toán dừng (24) trong điều kiện trung bình
tháng và trung bình trên từng ô lưới ¼ độ kinh vĩ ở vùng biển vịnh Bắc Bộ.
Tác giả đã sử dụng và khai thác chương trình NITCYCLE tại bộ môn Hải
dương học. Đây là một phần mềm mở viết bằng ngôn ngữ Pascal để giải bài toán
dừng (24) bằng phương pháp Runge - Kuta áp dụng tại một trạm khảo sát có nhiều
tầng khác nhau và đã viết lại chương trình bằng ngôn ngữ Fortran áp dụng cho toàn
vùng nghiên cứu. Chương trình Nitcycle được thể hiện trên sơ đồ khối hình 5.
29
Giải bài toán dừng (24) bằng phương pháp
Runge-Kuta cho một tầng nước (nghiệm
đầu tiên cho tuỳ ý ≠ 0
Xử lý tiếp: Tính toán năng suất sinh học,
hiệu quả sinh thái cho các tầng, tính các
giá trị trung bình, giá trị tích phân
Kiểm tra tính hết
số tầng nước
Tính bức xạ quang hợp trên mặt biển và ảnh
hưởng của ánh sáng, nhiệt độ tới quang hợp
Gán các thông số sinh thái, thông
số điều khiển, đọc số liệu nhiệt
độ trung bình 12 tháng trên điểm
lưới tính toán
Kiểm tra hội tụ
Xuất kết quả
Kết thúc
Sử dụng
nghiệm vừa
tính được
làm đầu vào
Thay đổi
tầng nước
tính toán
Hình 5: Sơ đồ khối của chương trình NITCYCLE
30
2.4. Dữ liệu cho mô hình
Các dữ liệu trong mô hình
Dữ liệu cho mô hình được thu thập trên cơ sở sử dụng nguồn số liệu của ủy
ban Đại dương và Khí quyển (NOAA) trên website:
[20]. Từ đó trích ra nhiệt độ trung bình từng tháng (12 tháng) trên vùng nghiên cứu
(từ vĩ độ 160B đến 220B và từ kinh độ 1050Đ đến 1100Đ). Các điểm lưới tính cách
nhau 1/4 độ bao gồm 257 điểm tính.
Cường độ bức xạ được tính toán theo các điều kiện thiên văn trung bình trên
các vĩ độ địa lý trong vùng nghiên cứu và trung bình cho từng tháng.
Các tham số sinh thái trong mô hình được chọn phù hợp điều kiện biển nhiệt
đới Việt Nam và vùng nghiên cứu do PGS. TS. Đoàn Văn Bộ cung cấp (bảng 4)
Dưới đây là phân bố theo mặt rộng nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng 4, tháng
7, tháng 10 tại tầng mặt, tầng 20m, tầng 50m.
Hình 6: Vị trí các điểm tính của mô hình
31
Hình 7: Phân bố nhiệt độ tầng mặt trung
bình tháng 1
Hình 8: Phân bố nhiệt độ tầng mặt trung
bình tháng 4
Hình 9: Phân bố nhiệt độ tầng mặt trung
bình tháng 7
Hình 10: Phân bố nhiệt độ tầng mặt trung
bình tháng 10
32
Hình 11: Phân bố nhiệt độ tầng 20m trung
bình tháng 1
Hình 13: Phân bố nhiệt độ tầng 20m trung
bình tháng 7
Hình 12: Phân bố nhiệt độ tầng 20m trung
bình tháng 4
Hình 14: Phân bố nhiệt độ tầng 20m trung
bình tháng 10
33
Hình 15: Phân bố nhiệt độ tầng 50m trung
bình tháng 1
Hình 17: Phân bố nhiệt độ tầng 50m trung
bình tháng 7
Hình 16: Phân bố nhiệt độ tầng 50m trung
bình tháng 4
Hình 18: Phân bố nhiệt độ tầng 50m trung
bình tháng 10
34
Các hình vẽ từ 7 đến 18 thể hiện chi tiết sự phân bố nhiệt độ tầng mặt, tầng 20 mét
và tầng 50 mét tháng 1 đại diện cho mùa đông, tháng 4 đại diện cho mùa chuyển tiếp
đông sang hè, tháng 7 thể hiện cho mùa hè, tháng 10 thể hiện cho mùa chuyển tiếp hè
sang đông. Tính chất mùa thể hiện rõ nét ở nền nhiệt mùa đông thấp hơn mùa hè. Mùa
đông với ảnh hưởng của hệ thống gió mùa đông bắc lạnh khô thường xuất hiện vào tháng
10, 11, đến tháng 3 năm sau Mùa hè với hệ thống gió mùa tây nam thống trị, vào vịnh Bắc
Bộ chuyển dần sang hướng nam và đông nam, với tính chất nóng, ẩm xuất hiện từ tháng
4, 5 cho đến tháng 9, 10 đã làm thay đổi toàn bộ hệ thống khí hậu tại vùng biển nghiên
cứu so với trong mùa đông. Sự hoạt động của hai loại gió này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp tới nhiệt độ nước mặt biển thông qua nhiệt độ không khí đặc trưng cho từng mùa gió
mà còn tạo ra các hoàn lưu di chuyển các khối nước có những tính chất nhiệt muối đặc
trưng.
Điều đó cũng thể hiện rõ trong các hình từ hình 19 đến 25 của biến trình theo thời
gian và Profile thẳng đứng của nhiệt độ tại một số điểm trên vịnh Bắc Bộ. Theo đó từ
tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, do sự hoạt động mạnh mẽ của hệ thống gió mùa
đông bắc đã đẩy khối nước lạnh ép sát bờ từ phía bắc xuống đã làm xuất hiện khu vực
nước lạnh trong vịnh và xu hướng của nhiệt độ tăng từ Bắc xuống Nam.
Mùa gió Tây Nam, nhiệt độ trung bình của các tầng mặt thường ít thay đổi theo
không gian và dao động trong khoảng 29,0-30,6oC, tầng 20 mét giảm xuống và dao động
trong khoảng 25,0-28,0oC đến tầng 50 mét nhiệt độ giảm mạnh và dao động trong khoảng
20,0-25,0oC. Xu thế chung của nhiệt độ nước biển tầng mặt trong thời gian này ở một số
vùng gần bờ lại mang tính địa phương điển hình.
Hình 19: Biến trình năm nhiệt độ nước biển các tầng tại điểm 109.3750E và16.3750N
35
Hình 20: Profile nhiệt độ trung bình 12 tháng tại điểm 109.3750E và 16.3750N
Hình 21: Profile nhiệt độ trung bình 12 tháng tại điểm 107.375 0E và 18.6250N
Hình 22: Profile nhiệt độ trung bình 12 tháng tại điểm 107.3750E và 18.6250N
36
Hình 23: Biến trình năm nhiệt độ nước biển các tầng tại điểm 108.6250E và 20.3750N
Hình 24: Profile nhiệt độ trung bình 12 tháng tại điểm 108.6250E và 20.3750N
Hình 25: Profile nhiệt độ trung bình 12 tháng tại điểm 109.3750E và 17.3750N
37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
3.1. Kết quả tính toán sản xuất sơ cấp
3.1.1. Phân bố thực vật phù du
Mùa gió đông bắc
Trong mùa gió đông bắc, xu hướng phát triển của thực vật nổi tại vịnh Bắc Bộ tăng
dần từ bờ ra khơi, sinh khối của thực vật nổi ở khu vực này đạt khoảng 1055 - 1125 mg-
tươi/m3 trung bình 1090 mg-tươi/m3 (hình 26) đối với lớp nước mặt, 1075 - 1120 mg-
tươi/m3 (hình 30) đối với lớp nước tầng 20m và 1085 - 1115 mg-tươi/m3 (hình 34) đối với
lớp nước tầng 50m. Vùng nước lạnh ven bờ phía bắc và tây bắc vịnh có nhiệt độ trong
khoảng 18 - 24oC các tầng mặt, tầng 20m, tầng 50m (hình 7, 11, 15) không thuận lợi cho
quang hợp, tại đây sinh khối chỉ đạt cỡ 1055 - 1090 mg tươi/m3.
So với các thời kỳ khác trong năm thì mùa đông không phải là thời kỳ phát triển của
thực vật nổi do nhiệt độ nước giảm thấp, cường độ bức xạ không lớn, lượng dinh dưỡng
do các sông tải ra vịnh cũng không nhiều. Đặc biệt, sự giảm thấp của nhiệt độ nước, với
dải nhiệt tương đối rộng 18-24oC (hình 7, 11, 15), là một nhân tố bất lợi cho sự phát triển
của thực vật nổi. Đây là thời kỳ có sinh khối thực vật nổi thấp nhất trong năm.
Mùa gió tây nam
Trong mùa gió tây nam, được xem là mùa phát triển của thực vật nổi với sinh khối
đạt khoảng 1184 - 1210 mg-tươi/m3 (hình 28), trung bình 1197 mg-tươi/m3 đối với lớp
nước mặt, 1115 - 1165 mg-tươi/m3 (hình 32) đối với lớp nước tầng 20m và 1110 - 1145
mg-tươi/m3 (hình 36) đối với lớp nước tầng 50m. Xu hướng phát triển của của thực vật
nổi ngược lại so với tháng mùa đông và tháng chuyển tiếp, sinh khối tăng dần từ khơi vào
bờ và từ nam lên bắc. Nguyên nhân là nhiệt độ nước tầng mặt tương đối cao dao động từ
29 - 30,6oC tăng dần từ ngoài khơi vào bờ (hình 8), đối với tầng 20m nhiệt độ dao động
trong khoảng 24 - 29oC (hình 12) và 21 - 26oC đối với tầng 50m (hình 16). Ngoài ra
lượng dinh dưỡng bổ sung từ lục địa rất dồi dào được cung cấp bởi các con sông do mưa
lũ đặc biệt vùng ven bờ và cửa sông có sinh khối đạt 1210 mg-tươi/m3. Đây là những điều
kiện sinh thái thuận lợi cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của thực vật nổi trong vùng
biển nghiên cứu nhất là khu vực ven bờ tây vịnh Bắc Bộ.
38
Hình 26: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 1
Hình 27: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 4
39
Hình 28: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 7
Hình 29: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 10
40
Hình 30: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 1
Hình 31: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 4
41
Hình 32: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 7
Hình 33: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 10
42
Hình 34: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 1
Hình 35: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 4
43
Hình 36: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 7
Hình 37: Phân bố sinh khối thực vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 10
44
Biến trình năm sinh khối thực vật nổi tại các điểm khu vực phía Nam vịnh
109.3750E và 16.3750N (hình 38), 109.3750E và 17.3750N (hình 39), cho thấy tại tầng mặt
của tháng 5, 6 ,7, 8, 9 Sinh khối thực vật phù du đặt cực đại và dao động trong khoảng
1180 đến 1190 mg-tươi/m3 và giảm dần trong các tháng mùa đông.
Tại tầng 20m xu hướng tương tự nhưng giá trị thấp hơn so với tầng mặt và đạt
khoảng 1120 đến 1165 mg-tươi/m3, tại tầng 50m xu hướng không theo quy luật tăng vào
mùa hè giảm vào mùa đông và giá trị đạt khoảng 1100 đến 1140 mg-tươi/m3.
Hình 38: Biến trình năm sinh khối thực vật nổi tại điểm 109.3750E và 16.3750N
Hình 39: Biến trình năm sinh khối thực vật nổi tại điểm 109.3750E và 17.3750N
45
Biến trình năm sinh khối thực vật phù dù tại các điểm thuộc khu vực giữa phía bắc
106.8750E và 18.3750N (hình 40), 108.6250E và 20.3750N (hình 41) có xu hướng cực đại
vào mùa hè và cực tiểu trong mùa đông tại cả ba tầng, tầng mặt, tầng 20m, tầng 50m, giá
trị cực tiểu đạt 1060 mg-tươi/m3 và giá trị cực đại tại tầng mặt đạt trong khoảng 1180 đến
1200 mg-tươi/m3. Có thể thấy phân bố thực vật phù du theo mặt rộng và theo thời gian có
xu hướng tăng từ Bắc xuống Nam trong mùa đông và tăng từ phía Nam lên phía Bắc
trong mùa hè.
Hình 41: Biến trình năm sinh khối thực vật nổi tại điểm 108.6250E và 20.3750N
Hình 40: Biến trình năm sinh khối thực vật nổi tại điểm 106.8750E và 18.3750N
46
3.1.2. Phân bố động vật phù du
Trong mùa gió đông bắc, nét tương đồng giữa bức tranh phân bố sinh khối và năng
suất của động vật nổi thể hiện khá rõ tại các tầng (hình 42, 46, 50) và rất phù hợp với
phân bố của sức sản xuất sơ cấp của thực vật nổi, nhất là đối với sản phẩm tinh. Đây là sự
biểu hiện rõ nhất và đúng quy luật về quan hệ dinh dưỡng bậc thấp ở vùng biển nghiên
cứu. Xu hướng phát triển là tăng dần từ bờ ra ra khơi, từ bắc vào nam và đạt giá trị cực
đại tại cửa vịnh. Sinh khối động vật nổi tầng mặt và tầng 20m (hình 42, 46) đạt giá trị
trong khoảng 130 - 320 mg-tươi/m3, trung bình 230 mg-tươi/m3, tại tầng 50m sinh khối
đạt khoảng 170 - 330 mg-tươi/m3.
Trong mùa gió tây nam sinh khối động vật nổi (hình 44, 48, 52) dao động trong
khoảng 427 - 454 mg-tươi/m3 đối với tầng mặt (hình 44) và 333 - 423 mg-tươi/m3 đối với
tầng 20 mét nước (hình 48) và 269 – 379 mg-tươi/m3 đối với tầng 50m.
Xu thế chung phân bố theo mặt rộng của động vật nổi mùa gió tây nam tại vịnh Bắc
Bộ là tăng từ bờ ra khơi tại Cửa Tùng, từ nam ra bắc trong toàn vịnh.
Tháng 4 là tháng chuyển tiếp giữa mùa đông sang mùa hè, xu thế phát triển của
động vật nổi tăng từ bờ ra khơi, về định lượng đã tăng lên đáng kể, giá trị đạt từ 269 đến
378 mg-tươi/m3 tại tầng mặt (hình 43), 199 đến 349 mg-tươi/m3 tại tầng 20m (hình 47)
và 142 đến 322 mg-tươi/m3 tại tầng 50m (hình 51).
Ngược lại trong tháng 10 là tháng chuyển tiếp từ mùa hè sang mùa đông, giá trị đạt
trong khoảng 400mg-tươi/m3 ở giữa vịnh và tăng dần về phía bờ và ngoài cửa vịnh, giá trị
đạt khoảng 415mg-tươi/m3 tại tầng mặt (hình 45), tại tầng 20m (hình 49) ở vùng Ngệ An
và Thừa Thiên Huế giá trị đạt 407 mg-tươi/m3 và giảm dần khi ra xa bờ. Tầng 50m (hình
53) xu hướng ngược lại giá trị đạt 359 mg-tươi/m3 và tăng dần phía xa bờ và ngoài khơi,
giá trị cao nhất khoảng 377 mg-tươi/m3.
47
Hình 42: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 1
Hình 43: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 4
48
Hình 44: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 7
Hình 45: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng mặt trung bình tháng 10
49
Hình 46: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 1
Hình 47: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 4
50
Hình 48: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 7
Hình 49: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 20m trung bình tháng 10
51
Hình 50: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 1
Hình 51: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 4
52
Hình 52: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 7
Hình 53: Phân bố sinh khối động vật nổi (mg-tươi/m3)
tầng 50m trung bình tháng 10
53
Biến trình năm sinh khối động vật phù dù tại các điểm khu vực phía Nam 109.3750E
và 16.3750N (hình 54), 109.3750E và 17.3750N (hình 55) có xu hướng tương tự biến trình
năm thực vật phù du, giá trị đạt cực đại vào các tháng mùa hè và cực tiểu trong các tháng
mùa đông. Trong tháng 4 là tháng chuyển tiếp từ mùa đông sang mùa hè động vật phù du
bắt đầu phát triển mạnh và đạt cực đại trong ba tháng tháng 6, tháng 7, tháng 8 và đến
tháng 10 sản phẩm thứ cấp bắt đầu giảm dần và cực tiểu trong tháng 1. Tầng mặt Động
vật phù du phát triển mạnh ở tầng mặt và tầng 20m, tại tầng 50m có xu hướng không theo
quy luật như tầng mặt.
Hình 54: Biến trình năm sinh khối động vật nổi tại điểm 109.3750E và 16.3750N
Hình 55: Biến trình năm sinh khối động vật nổi tại điểm 109.3750E và 17.3750N
54
Biến trình năm sinh khối động vật phù dù tại các điểm khu vực phía Bắc 106.8750E
và 18.3750N (hình 56), 108.6250E và 20.3750N (hình 57) cho thấy tại tầng mặt từ tháng 5
đến tháng 10 sinh khối động vật phù du đạt cực đại và dao động trong khoảng 400 đến
440 mg-tươi/m3 (hình 56), đạt 450 mg-tươi/m3 (hình 57) và giảm dần trong các tháng mùa
đông. Tại tầng 20m sinh khối đạt cực đại tại tháng 9 và tháng 10 giá trị đạt 400 mg-
tươi/m3 . Tại tầng 50m sinh khối động vật phù du giao động trong khoảng 150-380 mg-
tươi/m3.
Hình 57: Biến trình năm sinh khối động vật nổi tại điểm 108.6250E và 20.3750N
Hình 56: Biến trình năm sinh khối động vật nổi tại điểm 106.8750E và 18.3750N
55
3.1.3. Phân bố năng suất thô
Mùa gió đông bắc
Năng suất sơ cấp thô tại tầng mặt có giá trị từ 24 đến 69 mgC/m3/ngày (hình 62), tại
tầng 20m có giá trị từ 36 đến 66 mgC/m3/ngày (hình 66), tại tầng 50m có giá trị từ 40-56
mgC/m3/ngày (hình 70). Trong mùa gió đông bắc, phân bố năng suất thô có xu thế tăng
dần từ bắc vào nam đạt trung bình 50 mgC/m3/ngày, riêng khu vực biển ngoài khơi vịnh
có năng suất sơ cấp thô cao, đạt khoảng 65 mgC/m3/ngày. Mặc dù thực vật nổi có thể tập
trung với mật độ cao ở khu vực ngoài khơi và cửa vịnh như đã thấy trên (hình 26, 30, 34),
song do nền nhiệt trong mùa đông tương đối thấp 18-24oC (hình 7, 11, 15) nên tốc độ
tổng hợp chất hữu cơ của thực vật nổi thời kỳ này không cao.
Mùa gió tây nam
Hầu hết các khu vực của vùng biển nghiên cứu tại tầng mặt có năng suất sơ cấp thô
trong khoảng 75 mgC/m3/ngày (hình 64), và đồng đều trong toàn vịnh, cao hơn hẳn so với
các tháng mùa đông, dao động trong khoảng nhỏ. Điều này liên quan chặt chẽ tới các điều
kiện sinh thái thuận, trong đó có nền nhiệt.
Tại tầng 20m (hình 68) năng suất thô nhỏ nhất tại Cửa Tùng và cao dần lên phía Bắc
và cửa vịnh, giá trị đạt từ 69-77 mgC/m3/ngày. Tại tầng 50m (hình 72) suất thô đạt giá trị
từ 64-66 mgC/m3/ngày.
Sức sản xuất sơ cấp thô của vùng biển dao động chủ yếu trong khoảng 24 đến 69
mgC/m3/ngày trong mùa đông và 75 mgC/m3/ngày trong mùa hè, trong đó lượng sản
phẩm tinh chiếm khoảng 40-45%. Khu vực phía nam có sản phẩm thô 69 mgC/m3/ngày,
sản phẩm tinh hình 74 đến 85 tại tầng mặt, tầng 20m, tầng 50m chiếm khoảng 35
mgC/m3/ngày cao hơn hẳn khu vực phía bắc. Điều này liên quan chặt chẽ tới các điều
kiện sinh thái thuận, trong đó lượng dinh dưỡng ở khu vực phía nam thường cao hơn.
56
Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại các điểm khu vực phía Nam 109.3750E và
16.3750N (hình 58), 109.3750E và 17.3750N (hình 59):
Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại tầng mặt, tầng 20m trong vịnh Bắc Bộ là cực
đại tại các tháng 5 đến 11 và giảm dần các tháng mùa đông. Theo độ sâu cũng trong các
tháng này năng suất sơ cấp thô đạt cực đại tại tầng 20m, giá trị và dao động trong khoảng
từ 66-77 mgC/m3/ngày, trong khi đó tại tầng mặt giá trị chỉ đạt 66-75 mgC/m3/ngày. Tại
tầng 50m năng suất sơ cấp thô chỉ đạt 55-65 mgC/m3/ngày và không thể hiện rõ quy luật
như các tầng mặt và tầng 20m.
Hình 58: Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại điểm 109.3750E và 16.3750N
Hình 59: Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại điểm 109.3750E và 17.3750N
57
Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại các điểm khu vực phía Bắc 106.8750E và
18.3750N (hình 60), 108.6250E và 20.3750N (hình 61):
Xu thế chung phân bố theo thời gian năng suất sơ cấp thô tại hai điểm phía Bắc vịnh
Bắc Bộ ở tầng mặt, tầng 20m tương tự hai điểm tại khu vực phía Nam các giá trị cực đại
tại các tháng mùa hè, giảm dần các tháng mùa đông, giá trị dao động trong khoảng từ 55-
77 mgC/m3/ngày, theo độ sâu năng suất sơ cấp thô đạt cực đại trong lớp nước mặt đến
20m nước. Tại tầng 20m giá trị đạt cao nhất đạt 77 mgC/m3/ngày, trong khi đó tại tầng
mặt giá trị đạt dưới 75 mgC/m3/ngày. Tại tầng 50m xu thế phát triển không đồng đều theo
thời gian và giá trị chỉ đạt từ 45-65 mgC/m3/ngày.
Hình 60: Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại điểm 106.8750E và 18.3750N
Hình 61: Biến trình năm năng suất sơ cấp thô tại điểm 108.6250E và 20.3750N
58
Hình 62: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 1
Hình 63: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 4
59
Hình 64: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 7
Hình 65: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 10
60
Hình 66: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 1
Hình 67: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 4
61
Hình 68: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 7
Hình 69: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 10
62
Hình 70: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 1
Hình 71: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 4
63
Hình 72: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 7
Hình 73: Phân bố năng suất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 10
64
3.1.4. Phân bố năng suất tinh
Mùa gió đông bắc
Năng suất sơ cấp tinh tại tầng mặt có giá trị từ 5 đến 30 mgC/m3/ngày (hình 74), tại
tầng 20m có giá trị từ 3 đến 30 mgC/m3/ngày (hình 78), tại tầng 50m có giá trị từ 4-18
mgC/m3/ngày (hình 82), phân bố với xu thế tăng dần từ bắc vào nam. Toàn vùng biển có
năng suất sơ cấp tinh đạt trung bình 17 mgC/m3/ngày, riêng khu vực biển cửa vịnh có
năng suất sơ cấp tinh cao, đạt khoảng 30 mgC/m3/ngày. Do nền nhiệt khu vực này trong
mùa đông tương đối thấp 18-24oC (hình 7, 11, 15) nên tốc độ tổng hợp chất hữu cơ của
thực vật nổi khu vực này không cao chỉ có thể tập trung với mật độ cao ở khu vực ngoài
khơi vịnh như đã thấy trên (hình 26, 30, 34). Tuy nhiên, sự khác biệt như nêu trên là
không nhiều và có thể coi trường năng suất sơ cấp tinh ở vùng biển nghiên cứu trong mùa
này là tương đối đồng nhất.
Phân bố sức sản xuất sơ cấp tinh ở vùng biển có đặc điểm là khu vực phía nam cao
hơn hẳn khu vực phía bắc trong cả ba lớp nước (hình 74, 78, 82, theo độ sâu, năng suất sơ
cấp tinh thường đạt cực đại ở tầng mặt đến tầng 20m.
Mùa gió tây nam
Trong mùa gió tây nam, hầu hết các khu vực của vùng biển nghiên cứu tại các tầng
mặt có năng suất sơ cấp tinh trong khoảng 32,32 - 33.60 mgC/m3/ngày (hình 76), tương
đối đồng đều và cao hơn hẳn so với các tháng mùa đông. Điều này liên quan chặt chẽ tới
các điều kiện sinh thái thuận, trong đó có nền nhiệt.
Trong tháng 4 (hình 75, 79, 83) là tháng chuyển tiếp từ mùa đông sang mùa hè, tại
tầng mặt giá trị dao động trong khoảng 17-33 mgC/m3/ngày có xu hướng tăng từ Bắc
xuống Nam. Tại tầng 20m có xu hướng tăng từ Bắc xuống Nam, giá trị dao động trong
khoảng 8-34 mgC/m3/ngày. Tại tầng 50m giá trị dao động trong khoảng 3-24
mgC/m3/ngày xu hướng tương tự tầng mặt.
Trong tháng 10 (hình 77, 81, 85) là tháng chuyển tiếp từ mùa hè sang mùa đông, tại
các tầng các giá trị tương đối đồng đều và chỉ trong khoảng 26,3-36,2 mgC/m3/ngày xu
hướng phân bố đồng đều trên toàn vịnh.
65
Hình 74: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 1
Hình 75: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 4
66
Hình 76: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 7
Hình 77: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng mặt trung bình tháng 10
67
Hình 78: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 1
Hình 79: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 4
68
Hình 80: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 7
Hình 81: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 20m trung bình tháng 10
69
Hình 82: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 1
Hình 83: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 4
70
Hình 84: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 7
Hình 85: Phân bố năng suất sơ cấp tinh (mgC/m3/ngày)
tầng 50m trung bình tháng 10
71
Biến trình năm năng suất sơ cấp tinh tại các điểm khu vực phía Nam 109.3750E và
16.3750N (hình 88), 109.3750E và 17.3750N (hình 89):
Xu thế chung phân bố theo thời gian năng suất sơ cấp tinh tại tầng mặt, tầng 20m,
tầng 50m trong vịnh Bắc Bộ là cực đại từ tháng 5 đến tháng 10 và giảm dần vào các tháng
mùa đông, Tại tầng 20m, năng suất sơ cấp tinh đạt cực đại và dao động trong khoảng từ
35-36 mgC/m3/ngày, trong khi đó tại tầng mặt giá trị chỉ đạt 30-34 mgC/m3/ngày. Tại
tầng 50m xu thế biến động không như tầng mặt và giá trị dao động trong khoảng 10-25
mgC/m3/ngày.
Hình 86: Biến trình năm năng suất sơ cấp tinh tại điểm 109.3750E và 16.3750N
Hình 87: Biến trình năm năng suất sơ cấp tinh tại điểm 109.3750E và 17.3750N
72
Biến trình năm năng suất sơ cấp tinh tại các điểm khu vực phía Bắc 106.8750E và
18.3750N (hình 88), 108.6250E và 20.3750N (hình 89):
Xu thế chung phân bố theo thời gian năng suất sơ cấp tinh tại hai điểm phía Bắc
vịnh Bắc Bộ thấp hơn hai điểm tại khu vực phía Nam các giá trị cực đại tại các tháng mùa
hè và giảm dần các tháng mùa đông, giá trị dao động trong khoảng từ 5-35 mgC/m3/ngày.
Tại tầng 20m, năng suất sơ cấp tinh đạt cực đại từ tháng 8 đến tháng 11, giá trị dao động
trong khoảng 35-36 mgC/m3/ngày, trong khi đó tại tầng mặt giá trị đạt dưới 35
mgC/m3/ngày . Tại tầng 50m xu thế phát triển không đồng đều theo thời gian và giá trị chỉ
đạt từ 5-25 mgC/m3/ngày.
Hình 88: Biến trình năm năng suất sơ cấp tinh tại điểm 106.8750E và 18.3750N
Hình 89: Biến trình năm năng suất sơ cấp tinh tại điểm 108.6250E và 20.3750N
73
3.1. 5. Phân bố năng suất thứ cấp
Năng suất thứ cấp trong mùa gió đông bắc thấp hơn trong mùa gió tây nam và phân
bố theo xu hướng tăng dần từ bờ ra khơi tại các tầng trên vùng biển nghiên cứu (hình 94,
98, 102). Trong mùa này hầu hết toàn vùng biển tại các tầng có năng suất thứ cấp trong
khoảng 2,5 đến trên 6,0 mgC/m3/ngày, tại tầng 50m đạt 3,6-5,7 mgC/m3/ngày. Vị trí các
khu vực có năng suất thứ cấp cao trùng hợp tương đối với các khu vực có sinh khối cao.
Trong mùa gió tây nam (hình 96, 100, 104), năng suất thứ cấp phân bố tương đối
đồng đều và có giá trị trong khoảng 6,46 đến 6,58 mgC/m3/ngày, tại tầng 50 có giá trị
trong khoảng 5,4-6,6 mgC/m3/ngày. Đây là sự khác biệt về giá trị năng suất thứ cấp giữa
2 mùa, song sự khác biệt này không nhiều. Điều này phù hợp với đặc trưng của hệ sinh
thái biển nhiệt đới Việt Nam, nơi có các yếu tố sinh thái môi trường biến đổi không nhiều
trong năm.
Hình 90: Biến trình năm năng suất thứ cấp tại điểm 109.375E và 16.375N
Hình 91: Biến trình năm năng suất thứ cấp tại điểm 109.375E và 17.375N
74
Biến trình năm năng suất thứ cấp tại các điểm khu vực phía Nam 109.3750E và
16.3750N (hình 90), 109.3750E và 17.3750N (hình 91) có xu thế tăng vào mùa hè và giảm
dần vào mùa đông. Tại tầng mặt và tầng 20m giá trị năng suất thứ cấp phân bố tương đối
đồng đều, giá trị đạt trong khoảng 6,0-6,6 mgC/m3/ngày, tầng 50m có giá trị thấp hơn và
dao động trong khoảng 5,4-6,5 mgC/m3/ngày.
Biến trình năm năng suất thứ cấp tại các điểm khu vực phía Bắc 106.875E và
18.375N (hình 92), 108.625E và 20.375N (hình 93) có xu hướng tương tự nhau ở các tầng
cả về định lượng và cả về xu thế.
Hình 92: Biến trình năm năng suất thứ cấp tại điểm 106.8750E và 18.3750N
Hình 93: Biến trình năm năng suất thứ cấp tại điểm 108.6250E và 20.3750N
75
Hình 94: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
mặt trung bình tháng 1
Hình 95: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
mặt trung bình tháng 4
76
Hình 96: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
mặt trung bình tháng 7
Hình 97: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
mặt trung bình tháng 10
77
Hình 98: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
20m trung bình tháng 1
Hình 99: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
20m trung bình tháng 4
78
Hình 100: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
20m trung bình tháng 7
Hình 101: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
20m trung bình tháng 10
79
Hình 102: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
50m trung bình tháng 1
Hình 103: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
50m trung bình tháng 4
80
Hình 104: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
50m trung bình tháng 7
Hình 105: Phân bố năng suất thứ cấp (mgC/m3/ngày) tầng
50m trung bình tháng 10
81
3.2. Kết quả tính toán hiệu quả sinh thái
Trong bảng 5 thể hiện các kết quả tính toán giá trị của hiệu quả sinh thái trung bình
toàn vịnh 12 tháng, được thể hiện trên hình 106 đến 110. Giá trị năng suất thứ cấp của
động vật phù du biến đổi trong khoảng 2,5 đến 6,6 mgC/m3/ngày, nhỏ hơn năng suất sơ
thô cấp gần 10 lần. Như vậy có thể thấy tỷ lệ chuyến hoá năng lượng giữa 2 bậc dinh
dưỡng đầu tiên ở vùng biển nghiên cứu vào khoảng 0,1. Vùng này đặc trưng cho vùng
biển nhiệt đới ven bờ giàu dinh dưỡng. Khả năng tự dưỡng của vùng biển luôn lớn hơn 1
như vậy vật chất hữu cơ (năng lượng) ban đầu được tạo ra được tích lũy để các sinh vật
bậc cao sử dụng theo các kênh dinh dưỡng của hệ sinh thái vùng biển.
Hệ số P/B ngày của thực vật nổi có giá trị chủ yếu trong khoảng 0,8 - 1,1 trung bình
0,95 cho thấy tốc độ tổng hợp chất hữu cơ của một đơn vị sinh khối thực vật nổi tương
đối cao; hiệu suất tự dưỡng luôn luôn lớn hơn 1 (trung bình 1,6) chứng tỏ vật chất tổng
hợp được không những đủ chi dùng cho chính thực vật nổi mà còn được tích luỹ khá
nhiều trong sản phẩm tinh để các bậc dinh dưỡng tiếp theo sử dụng. Hiệu suất chuyển hoá
năng lượng tự nhiên của vùng biển khoảng 0,02% đến trên 0,03%, trung bình 0,025% là ở
mức cao so với một số vùng biển ven bờ Việt Nam (như đầm phá Tam Giang-Cầu Hai
0,04%, vùng biển nước trồi Nam Trung Bộ 0,02%.) [10].
Hình 106: Hệ số P/B ngày của quần thể Phytoplankton theo tháng
82
Bảng 5: Giá trị trung bình các đặc trưng của quá trình sản xuất vật chất hữu cơ trong vùng biển vịnh Bắc Bộ
Yếu tố
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Thực vật nổi
Sinh khối thực vật nổi
(mg-tươi/m3) 1085 1074 1073 1085 1108 1123 1119 1119 1125 1134 1125 1106
Năng suất thô (mgC/m3/ngày) 55.6 52.8 52.7 60 67.4 69.6 69.5 69.5 70.6 71.5 69.7 64.4
Hô hấp của thực vật nổi
(mgC/m3/ngày) 35.9 35.2 35.2 36.0 37.6 38.7 38.8 38.9 39.1 39.3 38.6 37.3
Năng suất tinh (mgC/m3/ngày) 19.7 17.1 17.5 23.9 29.4 30.8 30.7 30.6 31.5 32.2 31.0 27.0
Động vật nổi
Sinh khối động vật nổi
(mg-tươi/m3) 275.4 252.9 253.2 297.8 339.8 365.9 372.9 373.5 379.0 376.7 353.9 321.5
Hô hấp của động vật nổi
(mgC/m3/ngày) 6.09 5.49 5.5 6.7 8.17 9.21 9.58 9.67 9.77 9.55 8.7 7.5
Năng suất thứ cấp
(mgC/m3/ngày) 5.36 5.01 5.01 5.69 6.04 6.15 6.1 6.05 6.18 6.27 6.14 5.92
Hiệu quả sinh thái
Hệ số P/B ngày của thực vật
nổi 0.85 0.93 1.00 1.12 1.13 1.17 1.20 1.13 1.03 1.05 1.03 0.97
Hệ số P/B ngày của động vật
nổi 0.33 0.33 0.33 0.32 0.3 0.29 0.28 0.28 0.28 0.28 0.29 0.31
Hiệu suất tự dưỡng 1.5 1.43 1.45 1.62 1.74 1.75 1.75 1.74 1.76 1.78 1.77 1.68
Hiệu quả chuyển hóa năng
lượng tự nhiên (%) 0.03 0.03 0.03 0.02 0.03 0.03 0.03 0.02 0.03 0.03 0.03 0.03
Chuyển hóa năng lượng qua
thực vật nổi và động vật nổi 0.4 0.4 0.41 0.26 0.22 0.21 0.21 0.21 0.21 0.2 0.21 0.23
83
Hình 107: Hệ số P/B ngày của quần thể Zooplankton theo tháng
Hình 108: Hiệu suất tự dưỡng
84
Hình 109: Hiệu suất chuyển hóa năng lượng giữa hai bậc (PHY-ZOO)
Hình 110: Hiệu suất chuyển hóa năng lượng tự nhiên
85
KẾT LUẬN
Mô hình chu trình Nitơ dù còn chưa đầy đủ song đã phản ánh được hầu hết các quá
trình cơ bản, phổ biển diễn ra trong quần thể sinh vật bậc thấp ở biển. Đây là thành công
cơ bản của đề tài, từ đó có thể tiếp tục phát triển mô hình và ứng dụng tại các vùng biển
khác của Việt Nam cũng như ứng dụng trong nghiên cứu sinh thái - môi trường biển ở
quy mô lớn hơn: Mô hình Sinh thái - Thuỷ nhiệt động lực biển
Kết quả từ mô hình chu trình Nitơ tại vùng biển nghiên cứu cho thấy đây là vùng
nước nhiệt đới ven bờ có tốc độ tổng hợp vật chất hữu cơ cao, thể hiện một vùng nước
giầu dinh dưỡng. Trong mùa hè, năng suất sơ cấp thô có giá trị cỡ 76 mgC/m3/ngày, trong
đó sản phẩm tinh chiếm khoảng 40 - 50%, sức sản xuất thứ cấp của động vật nổi có giá trị
cỡ 6.5 mgC/m3/ngày. Khả năng tổng hợp vật chất hữu cơ ở khu vực biển phía nam vùng
nghiên cứu cao hơn khu vực biển phía bắc, cho thấy đây là những khu vực có nhiều điều
kiện sinh thái thuận.
Vịnh Bắc Bộ đặc trưng cho vùng biển nhiệt đới ven bờ giàu dinh dưỡng. Khả năng
tự dưỡng của vùng biển luôn lớn hơn 1 chứng tỏ vật chất hữu cơ (năng lượng) ban đầu
được tạo ra không những đủ chi dùng cho chính sinh vật sản xuất mà cũng được tích lũy
để các sinh vật bậc cao sử dụng theo các kênh dinh dưỡng của hệ sinh thái vùng biển.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tác An, 1980. Sơ bộ nhận xét về năng suất sinh học bậc 1 ở vịnh Bắc Bộ.
Tuyển tập Nghiên cứu biển, tập II, phần 1, Nha Trang, tr. 43-49.
2. Đỗ Trọng Bình, 1997. Kết quả tính toán năng suất sinh học sơ cấp và hiệu quả sinh
thái của thực vật nổi vào mùa khô (tháng 1-1997) tại vịnh Hạ Long. Tài nguyên và
Môi trường Biển, tập IV, NXB KH & KT Hà Nội, Tr.206-213.
3. Đoàn Văn Bộ, 1996. Giáo trình mô hình toán Hệ sinh thái biển. ĐHKHTN, ĐHQG
Hà Nội, lưu hành nội bộ.
4. Đoàn Bộ, Nguyễn Đức Cự, 1996. Nghiên cứu năng suất sinh học sơ cấp của thực vật
nổi trong hệ sinh thái vùng triều cửa sông Hồng. Tài nguyên và Môi trường biển, T.3,
NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr.169-176.
5. Đoàn Bộ, 1999. Mô hình sinh thái thuỷ động lực và một số kết quả áp dụng tại biển
Việt Nam. Tuyển tập Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần thứ 4, Tập 1:
Khí tượng-Thuỷ văn, Động lực biển... TT KHTN & CNQG, tr .185-191.
6. Đặc điểm phân bố và biến động năng suất sinh học sơ cấp ở vùng biển phía Tây vịnh
Bắc Bộ. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ T25, Số 1S (2009) 21-27
7. Đoàn Bộ, Phùng Đăng Hiếu, 2001. Nghiên cứu năng suất sinh học sơ cấp của thực vật
nổi vùng biển ven bờ tây vịnh Bắc Bộ. Tuyển tập Hội nghị khoa học Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQG HN lần thứ hai, Hà Nội 23-25 tháng 11 năm 2000,
Chuyên ngành Khí tượng-Thuỷ văn-Hải dương học, Sở Văn hoá-Thông tin Hà Nội, tr.
3-6.
8. Đoàn Văn Bộ, 2002. Nghiên cứu và thử nghiệm mô hình chu trình chuyển hoá Nitơ
trong hệ sinh thái biển. Báo cáo đề tài cấp cơ sở TN 01-25, ĐHKHTN, ĐHQG Hà
Nội.
9. Đoàn Bộ – Trịnh Lê Hà. Mô hình chu trình Ni tơ trong hệ sinh thái biển. Tuyển tập
các công trình khoa học Hội nghị Khoa học ĐHKHTN: Ngành Khí tượng - Thuỷ văn -
Hải dương.
10. Đoàn Bộ. Năng suất sinh học của quần xã Plankton vùng biển khơi nam Việt Nam.
Hội nghị khoa học Tài nguyên và môi trường biển năm 2004
87
11. Vũ Trung Tạng, 2000. Cơ sở sinh thái học. Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.
12. Vũ Trung Tạng, 2004. Sinh học và sinh thái biển. Nhà xuất bản ĐHQG HN
13. Lê Đức Tố và ctv, 2001. Báo cáo tổng kết đề tài KĐL-CIS-01 “Điều tra nghiên cứu hệ
thống đảo ven bờ vịnh Bắc Bộ phục vụ cho việc qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội
bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển” (1999-2000). Tài liệu lưu trữ tại Trung
tâm Thông tin-Tư liệu Quốc gia.
14. Nguyễn Thế Tưởng và ctv, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài KC-09-17 “Điều tra tổng
hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường vịnh Bắc Bộ” (2003-
2005). Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Thông tin-Tư liệu Quốc gia.
15. Đề tài-KHCN-06-02, 2002. Mô hình 3D sinh thái thủy động lực và môi trường biển
Đông và những kết quả triển khai tại vịnh Bắc bộ. Báo cáo chuyên đề 3, tài liệu lưu
trữ tại Bộ môn Hải dương học.
16. Đề tài – KHCN – 06 – 02: Các kết quả triển khai mô hình 3D kết hợp Thủy nhiệt động
lực và Sinh thái vịnh Bắc Bộ. Báo cáo chuyên đề 4, tài liệu lưu trữ tại bộ môn Hải
dương học.
17. Doan Bo, Liana McManus and others, 1997: Primary productivity of phytoplankton in
study area of RP-VN JOMSRE-SCS 1996. Proceedings: Conference on the
Philippines-Vietnam Joint Oceanographic and Marine Scientific Research Expedition
in the South China Sea 1996, Hanoi, 22-23 April 1997, pp 72-86.
18. Gregoire M.,J-M. Beckers, J.C.J. Nihoul, E. Stanev, Coupled hydrodynamic
ecosystem model of the Black Sea at the basin scale, Sensitivity to Change: Black Sea,
Baltic Sea and North Sea, Ed. by Ozsoy E. and A. Mikaelyan, 1997, pp. 487-499.
19. Walsh J.J. Mc Roy C.P., et al, Carbon and nitrogen cycling within the Bering/Chukchi
Sea: source regions for organic matter affecting AOU demands of the Arctic Ocean,
Progress Oceanography, 1989, pp. 277-359.
20. World Ocean Atlas (WOA- Database). CD-Rom, NOAA, 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan_nguyenngoctien_9237.pdf