Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 - Đặt vấn đề
Chương trình “Ba giảm ba tăng” được Bộ Nông nghiệp&PTNT phát động vào
năm 2002 để giảm bớt tình trạng nông dân sử dụng quá nhiều giống, phân, thuốc hóa
học trong canh tác lúa, dễ gây ra dịch hại trên đồng ruộng. Đây là một chương trình
khuyến nông với các hoạt động chủ yếu là tập huấn ngắn hạn và xây dựng mô hình
điểm để nhân rộng trên địa bàn. Tỉnh An Giang đã triển khai Chương trình “Ba giảm
ba tăng” sớm từ năm 2002 và đã đạt nhiều thành quả đáng kể. Mục tiêu là đến năm
2010, có 94% diện tích trồng lúa trong Tỉnh áp dụng kỹ thuật “Ba giảm ba tăng”
Tập huấn “Ba giảm ba tăng” thuộc loại dịch vụ công, chủ yếu do cơ quan nhà
nước thực hiện. Các lớp tập huấn được tổ chức theo dạng ngắn hạn có kết hợp thực
hành tại chỗ và tham gia của nông dân, mỗi lớp có từ 20-30 học viên. Học viên là nông
dân thuộc nhiều lứa tuổi, trình độ học vấn, gia cảnh khác nhau. Hiệu quả thật sự của
lớp học là nông dân tâm đắc, hài lòng về chất lượng tập huấn để mạnh dạn áp dụng trên
ruộng lúa của mình và làm nòng cốt mở rộng diện tích áp dụng “Ba giảm ba tăng” trên
địa bàn. Do đó, nghiên cứu sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm
ba tăng” rất cần thiết cho việc tiếp tục đẩy mạnh Chương trình nầy ở An Giang trong
thời gian tới.
1.2 -Mục tiêu nghiên cứu
ã Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn “Ba giảm
ba tăng” ở An Giang.
ã Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân về chất
lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”.
ã Đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập
huấn “Ba giảm ba tăng” trong thời gian tới.
1.3 - Phương pháp nghiên cứu
1.3.1-Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng thang đo đơn hướng để đánh giá sự hài lòng, kiểm tra độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach Alpha, kiểm tra tính đơn hướng của thang đo bằng phân tích nhân
tố (Principal Component Factor Analysis).
- Áp dụng Thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF, là thang đo đa hướng với 5
thành phần cơ bản để đánh giá chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”; kiểm tra độ tin
cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha , xác định lại các thành phần trong thang
đo bằng phân tích nhân tố .
- Phân tích phương sai để xem xét khác biệt về hài lòng theo các biến nhân khẩu
học của học viên.
- Phân tích hồi qui sự hài lòng theo các thành phần chất lượng dịch vụ để xác
định các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng.
- Từ kết quả phân tích hồi qui và phân tích phương sai, đề xuất giải pháp nâng
cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”.
1.3.2- Cơ sở dữ liệu
1.3.2.1- Dữ liệu thứ cấp. Các báo cáo về tập huấn “Ba giảm ba tăng” của Chi
cục Bảo vệ thực vật và các tài liệu thống kê có liên quan.
1.3.2.2- Dữ liệu sơ cấp.
Thiết kế thu thập dữ liệu. Thảo luận với nhóm chuyên gia để đặt câu hỏi phỏng
vấn, phỏng vấn thử, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn. Trong bảng câu
hỏi chính thức; Thang đo hài lòng có 3 mục hỏi, Thang đo chất lượng dịch vụ có 22
mục hỏi; cho điểm theo thang điểm Likert từ 1 đến 5 (Phụ lục 1).
Lấy mẫu.Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, số mẫu lấy ở từng huyện tỉ lệ với số
lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng” đã tổ chức từ năm 2002-2006 ở tất cả 11 huyện trong
tỉnh An Giang (Bảng 1.1).
1.3.3- Phân tích dữ liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mền SPSS13.0. Sau khi được mã hóa và làm
sạch, số liệu sẽ qua các phân tích sau: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của các thang
đo, phân tích nhân tố, phân tích phương sai và phân tích hồi qui.
1.4- Cấu trúc của luận văn
Luận văn được sắp xếp thành 5 chương.
Chương 1 giới thiệu cách đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu. Phần đặt vấn đề nêu lên sự cần thiết phải nghiên cứu sự hài lòng của nông dân về
chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”. Từ đó, đề ra mục tiêu nghiên cứu chủ yếu là :
Đánh giá sự hài lòng của nông dân, các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng
và đề xuất giải pháp. Để đạt mục tiêu đề ra, phương pháp nghiên cứu là xây dựng thang
đo sự hài lòng, thang đo chất lượng dịch vụ; phân tích phương sai, phân tích hồi qui.
Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng, cỡ mẫu đạt yêu cầu nghiên cứu.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết gồm
các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng, về thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL
và biến thể của nó là SRVPERF, quan hệ của chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Trên
cơ sở đó, xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài là quan hệ của các thành phần chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng.
Chương 3 trình bày tổng quan về nông nghiệp An Giang và chương trình “Ba
giảm ba tăng”, bao gồm các nội dung: vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế địa
phương, các chương trình nông nghiệp trọng điểm ở An Giang và chương trình “Ba
giảm ba tăng”
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của nông dân về chất
lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” đã thực hiện ở An Giang từ năm 2002-2006, bao
gồm các nội dung đặc điểm mẫu điều tra, phân tích thông kê thang đo hài lòng và thang
đo chất lượng dịch vụ, phân tích phương sai, phân tích hồi qui hài lòng theo các thành
phần chất lượng dịch vụ và các giải pháp đề xuất.
Cuối cùng là Chương 5 trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu và kiến nghị
cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3468 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u kiện để phân tích nhân tố.
Qua phân tích nhân tố, 8 biến được sắp xếp thành 3 nhân tố với tổng phương sai trích là
Deleted: (cumulative)
Deleted: (factor loading)
37
64,073%, eigenvalue= 1,040, tức là 3 nhân tố nầy giải thích được 64% biến thiên của
dữ liệu (Phụ lục 3).
Các nhân tố được sắp xếp lại là:
(1)- Nhân tố 1- Sự Đáp ứng gồm 3 biến:
RES 2 : Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng của nông dân trong suốt khóa học
RES 4 : Nhóm giảng viên còn quan tâm giúp đỡ học viên sau khi khóa học kết thúc
EMP1 : Giảng viên luôn thể hiện sự quan tâm đến sản xuất và đời sống của học viên
Hai thành phần sự đáp ứng và cảm thông nhập lại thành một, trong đó, 2 biến
RES 2, RES 4 được giữ lại và thêm biến EMP 1. Điều nầy có thể do trong thực tế,
nông dân cảm thấy rằng sự cảm thông gắn kết với sự đáp ứng, tức là giảng viên có
quan tâm đến sản xuất và đời sống của học viên thì mới đến thăm ruộng của học viên
trong khóa học và sau khi khóa học kết thúc. Do đó, nhân tố nầy được đặt tên là Sự
Đáp ứng.
Qua tính tóan kiểm tra lại độ tin cậy của nhân tố “Đáp ứng” mới được sắp xếp
lại, hệ số Cronbach alpha bằng 0,715 > 0,60 là chấp nhận được.
(2)- Nhân tố 2- Sự Đảm bảo gồm 3 biến:
REL 4: Thông tin cung cấp cho lớp chính xác
ASS 1: Kỹ thuật áp dụng “Ba giảm ba tăng” được chỉ dẫn rõ ràng đầy đủ
ASS 6:
Việc so sánh, đối chiếu năng suất, chi phí của ruộng trình diễn với ruộng
nông dân vào cuối vụ được thực hiện tốt
Trong 6 biến của yếu tố Sự đảm bảo, qua phân tích nhân tố chỉ còn 2 biến là
ASS 1 và ASS 6, đồng thời gộp vào biến REL 4 (Thông tin cung cấp cho lớp chính
xác), nó cũng có thể là biểu hiện của sự đảm bảo. Do đó, nhân tố 2 được đặt tên là Sự
Đảm bảo.
Deleted: 8
38
Qua tính tóan kiểm tra lại độ tin cậy của nhân tố “Đảm bảo” mới được sắp xếp
lại, hệ số Cronbach Alpha = 0,617 > 0,60 là chấp nhận được, nên nhân tố nầy được coi
là một thành phần của Thang đo chất lượng dịch vụ.
(3)- Nhân tố 3- Sự tận tình gồm 2 biến:
REL 3: Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết các khó khăn của học viên
RES 3: Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo các thắc mắc, câu hỏi do học viên
nêu ra trong lớp học
Nhân tố nầy gồm 2 biến REL 3 và RES 3. Đối với học viên là nông dân, giảng
viên được đánh giá cao nếu luôn lắng nghe và giải quyết các khó khăn của học viên
trong quá trình học tập cũng như chịu khó giải đáp thấu đáo các thắc mắc, câu hỏi do
học viên nêu ra trong lớp học. Nội dung nầy thể hiện sự tận tình, hết lòng của giảng
viên đối với học viên nên nhân tố nầy được đặt tên lại Sự Tận tình.
Qua tính tóan lại độ tin cậy của nhân tố “Tận tình” mới được sắp xếp lại, hệ số
Cronbach Alpha bằng 0,620 > 0,60 là chấp nhận được.
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ từ 5
thành phần ban đầu của Thang đo SERVPERF: Phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự
đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông được sắp xếp lại thành 3 thành phần: Sự Đáp ứng,
Sự Tin cậy, Sự Tận tình với độ tin cậy chấp nhận được, trong đó, có sự kết hợp giữa các
biến trong các thành phần ban đầu (Bảng 4.8). Điều nầy phù hợp với nhận xét của
Parasuraman và các cộng sự viên (1991) là khi áp dụng vào thực tế, các thành phần
chất lượng dịch vụ có thể ít hoặc nhiều hơn 5 thành phần cơ bản. Sự thay đổi nầy cũng
xảy ra tương tự như một số nghiên cứu chất lượng dịch vụ ở Việt Nam của các tác giả
Nguyễn Việt & Nguyễn Khánh Duy (2005); Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Khánh Toàn
(2005) và Nguyễn Thành Long (2006).
Tóm lại, qua phân tích nhân tố và tính tóan độ tin cậy các thành phần thành phần
mới được sắp xếp lại, Thang đo chất lượng dịch vụ tập huấn “Ba giảm ba tăng” được
xác định lại gồm các thành phần là: Sự Đáp ứng, Sự Đảm bảo (của lớp học) và Sự Tận
tình (của giảng viên).
39
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo chất lượng
dịch vụ tập huấn (sắp xếp theo hệ số tải nhân tố)
Nhân tố
Biến
Đáp ứng Đảm bảo Tận tình
REL 3: GV lắng nghe và giải quyết khó
khăn của học viên
0,791
REL 4: Thông tin cung cấp cho lớp
chính xác
0,672
RES 2: GV sẳn sàng đến thăm ruộng
nông dân
0,723
RES 3: GV chịu khó giải đáp thấu đáo
thắc mắc của học viên
0,858
RES 4: GV quan tâm giúp đỡ học viên
sau khóa học
0,823
ASS 1: Kỹ thuật “Ba giảm ba tăng” được
chỉ dẫn rõ ràng, đầy đủ
0,765
ASS 6 : Đối chiếu so sánh năng suất
của ruộng trình diễn với ruộng
nông dân vào cuối vụ được
thực hiện tốt
0,757
EMP 1: GV quan tâm đến sản xuất,
đời sống của học viên
0,762
Eigenvalue 2,931 1,155 1,040
Tổng phương sai trích 23,845% 45,312% 64,073%
Cronbach Alpha 0,715 0,617 0,620
Thang đo chất lượng dịch vụ được xác định lại gồm ba thành phần là các nhân tố
vừa được rút ra qua quá trình phân tích nhân tố là: Đáp ứng, đảm bảo và tận tình . Các
thành phần nầy đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,60.
Formatted: Left, Space After: 6 pt
Formatted Table
Formatted: Left, Space After: 6 pt
Deleted: ¶
¶
¶
¶
Deleted:
40
4.3- Phân tích phương sai
Phân tích phương sai để xem xét khác biệt về hài lòng theo các biến nhân khẩu
học của học viên, từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của họ. Để thực hiện
mục tiêu nầy, phương pháp Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) với
mức ý nghĩa 5% sẽ được tiến hành. Do cỡ mẫu khá lớn, chỉ cần xem xét tính đồng nhất
phương sai các nhóm bằng kiểm định Levene với giả thuyết H0 là phương sai các nhóm
bằng nhau. Nếu chấp nhận giả thuyết H0 thì tiến hành phân tích phương sai. Nếu bác bỏ
giả thuyết H0, tức là điều kiện phương sai đồng nhất không đáp ứng được thì phải dùng
kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis (cũng ở mức ý nghĩa 5%). Mức độ hài lòng của
mỗi quan sát được tính bằng cách lấy trung bình các biến SAT 1, SAT 2 và SAT 3.
4.3.1-Khác biệt về hài lòng theo độ tuổi học viên
Kiểm định Levene trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa là 0,048 < 0,05,
có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là điều kiện phương sai của các nhóm bằng nhau
không đáp ứng được. Do đó, kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis được áp dụng .
Trị số Chi bình phương của kiểm định Kruskal-Wallis có
mức ý nghĩa quan sát là 0,079 > 0,05. Vậy chấp nhận giả thuyết H0-Không có sự khác
biệt về hài lòng theo độ tuổi của học viên với mức ý nghĩa 5% (Phụ lục 4).
4.3.2-Khác biệt về hài lòng theo diện tích đất sản xuất của học viên
Kiểm định Levene trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa là 0,688 > 0,05,
chấp nhận H0, tức là phương sai các nhóm không khác nhau có ý nghĩa. Như vậy, phân
tích phương sai một yếu tố được sử dụng .
Trị số F trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa quan sát là 0,233 > 0,05. Do
đó, chấp nhận giả thuyết H0- không có sự khác biệt về hài lòng theo diện tích ruộng
đất của học viên (Phụ lục 5).
4.3.3-Khác biệt về hài lòng theo địa bàn huyện tổ chức lớp tập huấn
Kiểm định Levene trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa là 0,042 < 0,05, có
cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là điều kiện phương sai của các nhóm bằng nhau không
đáp ứng được. Do đó, kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis được áp dụng .
Formatted: Font: (Default) Arial, 13
pt, Bold
Deleted: ¶
¶
41
Trị số Chi bình phương của kiểm định Kruskal-Wallis có
mức ý nghĩa quan sát là 0,011 < 0,05. Vậy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%-,
tức là Có khác biệt về hài lòng của học viên theo địa bàn huyện.
Bảng xếp hạng cho thấy các huyện An Phú, Châu Phú có mức độ hài lòng
của học viên thấp nhất (Phụ lục 6)
4.3.4- Khác biệt về hài lòng theo năm tập huấn
Kiểm định Levene trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa là 0,102 > 0,05;
chấp nhận H0, tức là phương sai các nhóm không khác nhau có ý nghĩa. Như vậy, phân
tích phương sai một yếu tố được sử dụng .
Trị số F trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa quan sát là 0,179 > 0,05. Như
vậy, chấp nhận giả thuyết H0: không có sự khác biệt về hài lòng theo năm tập huấn
(Phụ lục 7)
4.3.5-Khác biệt về hài lòng theo trình độ học vấn của học viên
Kiểm định Levene trong phân tích phương sai có mức ý nghĩa là 0,785 > 0,05;
chấp nhận H0, tức là phương sai các nhóm không khác nhau có ý nghĩa. Như vậy, phân
tích phương sai một yếu tố được sử dụng .
Trị số F trong phân tích phương sai có mức ý ngĩa quan sát 0,155 > 0,05. Như vậy,
chấp nhận giả thuyết H0: không có sự khác biệt về hài lòng theo trình độ học vấn của
học viên (Phụ lục 8)
Tóm lại, kết quả phân tích phương sai cho thấy chỉ có khác biệt về hài lòng của
học viên theo địa bàn huyện tổ chức tập huấn .
4.4- Phân tích hồi qui.
4.4.1- Điều chỉnh mô hình nghiên cứu.
Qua kết quả phân tích ở 4.2.2, Thang đo chất lượng dịch vụ ban đầu được sắp
xác định lại có 3 thành phần: Sự Đáp ứng, Sự Đảm bảo và Sự Tận tình. Do đó, mô
hình nghiên cứu được điều chỉnh lại để nghiên cứu quan hệ giữa các thành phần chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng (Hình 4.1).
42
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, trong đó, các thành phần chất
lượng dịch vụ vừa được xác định lại: Đáp ứng, Đảm bảo, Tận tình là tiền tố của hài lòng
Các biến trong mô hình và quan hệ của nó được trình bày ở Bảng 4.9. Biến phụ
thuộc là sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”. Biến độc
lập là các thành phần chất lượng dịch vụ vừa được xác định: Sự Đáp ứng, Sự Đảm bảo
và Sự Tận tình. Quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có kỳ vọng là quan
hệ dương.
Biến phụ thuộc Hài lòng hình thành từ 3 biến SAT 1, SAT 2 và SAT 3 của
Thang đo Hài lòng. Nguồn số liệu của các biến SAT 1, SAT 2, SAT 3 có được qua quá
trình điều tra phỏng vấn (xem Bảng 4.4). Giá trị của biến phụ thuộc Hài lòng là factor
score được phần mềm SPSS tính tóan qua quá trình phân tích nhân tố, là kết hợp tuyến
tính của các biến SAT 1, SAT 2, SAT 3 và đã được chuẩn hóa.
Biến độc lập Đáp ứng hình thành từ 3 biến: RES 2, RES 4, EMP 1; biến độc lập
Đảm bảo hình thành từ 3 biến: REL 4, ASS 1, ASS 6; biến độc lập Tận tình hình thành
từ 2 biến: REL 3, RES 3 của Thang đo chất lượng dịch vụ qua quá trình phân tích nhân
tố. Nguồn số liệu của các biến quan sát (item) trong Thang đo chất lượng dịch vụ có
Đáp ứng
Đảm bảo
Tận tình
Hài lòng
43
được qua quá trình điều tra phỏng vấn (xem Bảng 4.6). Giá trị của các biến độc lập là
những factor score được SPSS tính tóan qua phân tích nhân tố, là những kết hợp tuyến
tính của các biến quan sát trong Thang đo chất lượng dịch vụ và cũng được chuẩn hóa.
Bảng 4.9 Giải thích các biến trong mô hình
Biến phụ thuộc
Tên biến Giải thích nội dung biến Nguồn
số liệu
Kỳ vọng
dấu
Hài lòng - Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho
nông dân khác áp dụng “Ba giảm ba
tăng” (SAT 1)
- Hài lòng với chất lượng lớp tập huấn
(SAT 2)
- Hài lòng với hiệu quả của phương pháp
“Ba giảm ba tăng” (SAT 3)
-điều tra
-điều tra
-điều tra
Biến độc lập
Tên biến Giải thích nội dung biến Nguồn
số liệu
Kỳ vọng
dấu
Đáp ứng - Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng
nông dân (RES 2)
- Giảng viên quan tâm giúp đỡ học viên
sau khóa học (RES 4)
- Giảng viên quan tâm đến sản xuất, đời
sống của học viên (EMP 1)
- điều tra
- điều tra
- điều tra
+
Đảm bảo - Thông tin cung cấp cho lớp chính xác
(REL 4)
- Kỹ thuật áp dụng “Ba giảm ba tăng”
được chỉ dẫn rõ ràng đầy đủ (ASS 1)
- Việc so sánh, đối chiếu năng suất, chi
phí của ruộng trình diễn với ruộng nông
dân vào cuối vụ được thực hiện tốt
(ASS 6)
- điều tra
- điều tra
- điều tra
+
44
Tận tình -Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết
các khó khăn của học viên (REL 3)
- Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo
các thắc mắc, câu hỏi do học viên nêu ra
trong lớp học (RES 3)
- điều tra
- điều tra
+
- Giá trị của biến phụ thuộc Hài lòng là factor score được SPSS tính tóan qua phân
tích nhân tố Thang đo hài lòng.
- Giá trị của các biến độc lập : Đáp ứng, Đảm bảo, Tận tình cũng là các factor scores
được SPSS tính tóan qua phân tích nhân tố Thang đo chất lượng dịch vụ.
- Các giá trị của biến độc lập và biến phụ thuộc đều được chuẩn hóa .
- Kỳ vọng dấu trong quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là dấu dương, tức là
khi giá trị biến độc lập tăng, giá trị biến phụ thuộc sẽ tăng.
4.4.2- Tương quan giữa các biến trong mô hình.
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính bội là xem xét mối
tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến. Ma trận hệ số tương quan Pearson được
dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và
giữa các biến độc lập với nhau (Bảng 4.10).
Kết quả phân tích tương quan với kiểm định T (2 đuôi) cho thấy:
Hài lòng và Đáp ứng tương quan dương có ý nghĩa 1%
Hài lòng và Đảm bảo tương quan dương có ý nghĩa 1%
Hài lòng và Tận tình tương quan dương có ý nghĩa 1%
Các biến độc lập: Đáp ứng, Đảm bảo, Tận tình không có tương quan với nhau
do chúng là các nhân tố được ước lượng qua quá trình phân tích nhân tố (Hòang Trọng
và Chu Nguyễn Mộ,ng Ngọc , 2005).
45
Bảng 4.10 Ma trận tương quan giữa các biến
Đáp ứng
Đảm bảo Tận tình Hài lòng
Hệ số tương quan 1
Đáp ứng
Mức ý nghĩa(2-đuôi)
Hệ số tương quan 0,000 1
Đảm bảo
Mức ý nghĩa(2-đuôi) 1,000
Hệ số tương quan 0,000 0,000 1
Tận tình
Mức ý nghĩa(2-đuôi) 1,000 1,000
Hệ số tương quan 0,352** 0,300** 0,215** 1
Hài lòng
Mức ý nghĩa(2-đuôi) 0,000 0,000 0,001
**Tương quan có ý nghĩa 1%
4.4.3-Phân tích hồi qui.
Mô hình hồi qui tuyến tính bội :
Hài lòng = B0 + B1 * Đáp ứng + B2 * Đảm bảo + B3 * Tận tình
Biến phụ thuộc: Hài lòng
Biến độc lập: Đáp ứng, Đảm bảo, Tận tình.
Cả 3 biến độc lập được đưa vào cùng lúc để phân tích hồi qui.
Kết quả phân tích hồi qui có Hệ số xác định R2= 0,26, nghĩa là mức độ phù hợp
của mô hình là 26%, hay là 26% biến thiên của Hài lòng được giải thích bởi quan hệ
tuyến tính với 3 biến độc lập nói trên, còn 74% biến thiên do ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác không có trong mô hình .
Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Bảng 4.11) dùng để kiểm định về
độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Trị thống kê F được tính ra từ giá
Deleted: ¶
¶
46
trị R2 của mô hình (4) có giá trị p rất nhỏ (p = 0,000) cho thấy rất an toàn khi bác bỏ giả
thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi qui của các biến độc lập đều bằng không.
Bảng 4.11 Phân tích phương sai của mô hình hồi qui
Biến thiên
Tổng bình
phương
Độ tự
do
Trung
bình bình
phương Giá trị F Giá trị p
Hồi qui
(Regression)
60,859 3 20,286 27,065 0,000
Phần dư
(Residual)
173,141 231 0,750
Tổng 234,000 234
Kiểm định mô hình hồi qui. Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
không xảy ra vì các biến độc lập không có tương quan với nhau (Bảng 4.10). Ngòai ra,
kiểm tra hiện tượng Phương sai của sai số không đồng đều (Heteroskedasticity) bằng
kiểm định tương quan hạng Spearman giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập đều
cho thấy không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0-Hệ số tương quan hạng đều bằng không,
tức là giả định phương sai của sai số không thay đổi là đáp ứng được (Hòang Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Như vậy mô hình hồi qui tuyến tính bội được xây
dựng trên đây sử dụng được (Phụ lục 9) .
Kết quả hồi qui trình bày ở Bảng 4.12 (5) cho thấy:
Hệ số hồi qui riêng phần của biến Đáp ứng là B1 = +0,352, kiểm định T có p=0,000
Hệ số hồi qui riêng phần của biến Đảm bảo là B2 = +0,300, kiểm định T có p=0,000
Hệ số hồi qui riêng phần của biến Đảm bảo là B3 = +0,215, kiểm định T có p=0,000
4 F=( SSR/k)/[SSE/(n-k-1)] = [(n-k-1)/k].[R2/(1-R2)], n là số quan sát, k là số biến độc lập
5 Giá trị của các hệ số hồi qui riêng phần của biến độc lập bằng với hệ số tương quan Pearson giữa biến đó và
biến phụ thuộc là do các biến độc lập và biến phụ thuộc đã được chuẩn hóa qua quá trình phân tích nhân tố (trung
bình các biến bằng 0 và phương sai các biến bằng 1), và các biến độc lập không có tương quan với nhau
47
Bảng 4.12 Thông số thống kê của các biến
Hệ số
B
Sai số
chuẩn
Giá trị T Giá trị p
(hằng số) 1,07E- 0,056 0,000 1,000
Đáp ứng 0,352 0,057 6,227 0,000
Đảm bảo 0,300 0,057 5,296 0,000
Tận tình 0,215 0,057 3,791 0,000
Như vậy, các biến độc lập đều có quan hệ dương với sự hài lòng, đúng như kỳ
vọng về dấu của quan hệ giữa các biến trong mô nình. Điều nầy cũng phù hợp với
khuyến cáo của Cronin Taylor (1992) là chất lượng là tiền tố của sự hài lòng .
Tóm lại, qua phân tích mô hình hồi qui, sự hài lòng có quan hệ dương với các
thành phần chất lượng dịch vụ: Sự đáp ứng, sự đảm bảo và sự tận tình. Đó cũng chính
là các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập
huấn.
4.5-Đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất
lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”.
Qua kết quả phân tích hồi qui, sự hài lòng có quan hệ dương với các nhân tố: Sự
đáp ứng, sự đảm bảo và sự tận tình của giảng viên, tức là: Đáp ứng tăng sẽ làm tăng
hài lòng, đảm bảo tăng sẽ làm tăng hài lòng, tận tình tăng sẽ làm tăng hài lòng.
Do đó, để nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng các lớp tập huấn
“Ba giảm ba tăng” trong thời gian tới, cần tiếp tục cải thiện các nhân tố : Sự đáp ứng,
sự đảm bảo , sự tận tình ; tức là có các giải pháp làm tăng sự đáp ứng, sự đảm bảo của
lớp học và sự tận tình của giảng viên.
Deleted: Các đề
Deleted: nhằm
Deleted: Tăng sự đáp
Deleted: sự
Deleted: Tăng sự đảm
Deleted: sự
Deleted: Tăng sự tận
Deleted: sự
Deleted: tiếp tục
48
4.5.1- Giải pháp tăng sự đáp ứng
Thành phần Đáp ứng gồm có ba biến: Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng của
nông dân (RES 2), Giảng viên quan tâm giúp đỡ học viên sau khóa học (RES 4) và
giảng viên quan tâm đến sản xuất, đời sống của học viên (EMP 1). Do đó, để tăng sự
đáp ứng của lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng”, các giải pháp cần thực hiện trong thời
gian tới như dưới đây.
(1) Giảng viên phải có lịch đến thăm ruộng học viên định kỳ để hướng dẫn cụ
thể họ thực hiện kỹ thuật “Ba giảm ba tăng” phù hợp diễn biến thực tế trong suốt khóa
học .
(2) Trạm bảo vệ thực vật huyện lập sổ thống kê học viên qua các khóa tập huấn
giao cho kỹ thuật viên xã và cán bộ nông nghiệp huyện, tỉnh phụ trách địa bàn theo dõi
và hỗ trợ; khuyến khích học viên tham gia các tổ nhóm, câu lạc bộ khuyến nông để
được tiếp tục cập nhật thông tin khuyến nông, tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới trong nông
nghiệp sau khi khóa học kết thúc.
(3) Cần thống kê đủ các thông tin về ruộng đất, số người trong hộ gia đình của
học viên để giảng viên nắm được và quan tâm cụ thể đến sản xuất và đời sống của từng
học viên.
4.5.2-Giải pháp tăng sự đảm bảo
Thành phần Đảm bảo gồm có ba biến: Thông tin cung cấp cho lớp chính xác
(REL 4), Kỹ thuật “Ba giảm ba tăng” được hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ (ASS 1) và Đối
chiếu, so sánh năng suất của ruộng trình diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ được
thực hiện tốt (ASS 6). Do đó, để tăng sự đảm bảo của lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng”,
các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới như dưới đây.
(1) Nối mạng Internet bằng đường truyền tốc độ cao (ADSL) cho tất cả các trạm
bảo vệ thực vật huyện để giúp cán bộ có điều kiện nắm bắt thông tin nhanh và cung cấp
chính xác cho nông dân, đồng thời, mở rộng phạm vi Dự án Thông tin Khuyến nông
đến các Trạm Bảo vệ thực huyện ở tất cả 11 huyện, thị bằng ngân sách nhà nước tỉnh
(thay vì chỉ có 5 trạm khuyến nông ở 5 huyện từ nguồn của Trung tâm Khuyến nông
quốc gia). Mặt khác, tiếp tục đẩy mạnh Chương trình “Internet nông thôn” của Tỉnh An
49
Giang để tăng cường khả năng cung cấp và trao đổi thông tin với các câu lạc bộ, tổ
nhóm nông dân về tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
(2) Kỹ thuật “Ba giảm ba tăng” không đơn giản là giảm giống, giảm phân bón
hóa học, giảm thuốc trừ sâu bệnh mà giảm các nhập lượng thừa để cây lúa phát triển
tốt, cho năng suất cao. Lớp học chỉ kéo dài trong một vụ tại một địa điểm trong khi có
rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa. Do đó, kỹ thuật “Ba giảm
ba tăng” cần được hướng dẫn áp dụng cụ thể trong các điều kiện khác nhau về thời vụ,
thời tiết, đất đai, thủy lợi, tình hình dịch bệnh …để mang lại hiệu quả cao cho nông
dân.
(3) Kiểm tra chặt chẽ việc so sánh, đối chiếu năng suất, chi phí ruộng trình
diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ; việc đối chiếu phải có bảng biểu phân tích rõ
ràng, dễ hiểu để nông dân thấy rõ hiệu quả của kỹ thuật “Ba giảm ba tăng”
4.5.3- Giải pháp tăng sự tận tình
Thành phần Tận tình gồm có hai biến: Giảng viên chịu khó lắng nghe và giải
quyết khó khăn của học viên (REL 3) và Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo thắc
mắc của học viên (RES 3). Do đó, để tăng sự tận tình của giảng viên các lớp tập huấn
“Ba giảm ba tăng”, các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới như dưới đây.
(1) Do hầu hết giảng viên các lớp tập huấn khuyến nông là cán bộ kỹ thuật nông
nghiệp, không qua trường lớp sư phạm; cho nên trong các lớp đào tạo giảng viên
khuyến nông, cần nhấn mạnh yếu tố tận tình của giảng viên, thể hiện là chịu khó lắng
nghe và giải đáp các thắc mắc cũng như giải quyết các khó khăn khác của học viên
trong lớp tập huấn.
(2) Về lâu dài, đưa cán bộ thường xuyên đứng lớp tập huấn khuyến nông học
các khóa đào tạo giáo viên dạy nghề có cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề ở các trường
cao đẳng nghề, sư phạm kỹ thuật để nâng cao kỹ năng sư phạm dạy nghề cho đội ngũ
giảng viên .
50
4.5.4- Giải pháp khác
Qua kết quả phân tích phương sai ở 4.3, có khác biệt về hài lòng theo địa bàn
huyện tổ chức tập huấn. Hai huyện có mức độ hài lòng của học viên thấp nhất là An
Phú, Châu Phú. Do đó, Chi cục Bảo vệ thực vật Tỉnh An Giang cần quan tâm nâng cao
chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở các huyện nầy. Do lực lượng giảng viên có
vai trò chủ yếu trong việc thực hiện các giải pháp làm tăng sự hài lòng của nông dân về
chất lượng các lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng”, mà trình độ chuyên môn của đa số cán
bộ ở các Trạm Bảo vệ thực vật hai huyện nầy còn hạn chế, trước mắt cần tăng cường
cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật Tỉnh An Giang giảng dạy các lớp tập huấn ở đây (cán
bộ huyện làm trợ giảng); đồng thời tạo điều kiện bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán
bộ Trạm Bảo vệ thực vật ở các huyện nầy về chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ giảng
dạy.
4.6- Kết luận chương
Chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu qua các bước mô tả đặc điểm mẫu
điều tra, phân tích thống kê thang đo sự hài lòng và thang đo chất lượng dịch vụ
(SERVPERF) gồm các nội dung thống kê mô tả, đo độ tin cậy của thang đo và phân
tích nhân tố; phân tích phương sai; phân tích mô hình hồi qui điều chỉnh theo kết quả
phân tích nhân tố.
Sự hài lòng của học viên đối với chất lượng của lớp tập huấn là khá cao (4,417),
thang đo hài lòng có mức độ tin cậy chấp nhận được (α = 0,63). Kết quả phân tích
phương sai cho thấy có khác biệt về hài lòng của học viên về chất lượng tập huấn theo
địa bàn huyện .
Thang đo chất lượng dịch vụ tập huấn qua phân tích nhân tố được sắp xếp lại
thành 3 nhân tố: Sự Đáp ứng, Sự Đảm bảo, Sự Tận tình. Độ tin cậy của các nhân tố nầy
đều chấp nhận được (α >0,60). Kết quả phân tích hồi qui xác định mô hình hồi qui
tuyến tính bội của biến phụ thuộc Hài lòng theo 3 biến độc lập: Đáp ứng, Đảm bảo, Tin
cậy có hệ số xác định R2= 0,26 với kiểm định F trong phân tích phương sai có ý nghĩa
1%; kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai thay đổi cho thấy mô hình hồi
qui sử dụng được. Các thành phần : Đáp ứng, Đảm bảo, Tận tình đều có quan hệ dương
Deleted: 2.1.5
Deleted: Biện
Deleted: điều chỉnh mô hình hồi qui
theo kết quả
Deleted: nhân tố
Deleted: và kiểm định các giả thuyết.
Deleted: Có khác biệt về hài lòng của
học viên về chất lượng tập huấn theo địa
bàn huyện .
51
với sự Hài lòng. Đó chính là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của
nông dân về chất lượng dịch vụ tập huấn “Ba giảm ba tăng”.
Từ kết quả phân tích hồi qui, quan hệ của thành phần chất lượng và sự hài lòng
là quan hệ dương, đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao sự đáp ứng, sự đảm bảo của
lớp học và và sự tận tình của giáo viên để làm tăng sự hài lòng của nông dân về chất
lượng tập huấn ‘Ba giảm ba tăng” tại An Giang trong thời gian tới. Ngòai ra, kết quả
phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt về hài lòng theo địa bàn huyện tổ chức
tập huấn nên đề tài đưa ra giải pháp tăng cường đội ngũ giảng viên cho hai huyện An
Phú và Châu Phú, là nơi có mức độ hài lòng của học viên thấp nhất.
Deleted: nghiên cứu
Deleted: đưa ra một số
Deleted: nhằm
52
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề tài nghiên cứu “ Sự hài lòng của học viên về chất lượng các lớp tập huấn
“Ba giảm ba tăng” tại An Giang” nhằm đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với các
lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng”, xác định các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng các lớp vụ tập huấn “Ba giảm ba tăng”, từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”.
Chương 1 trình bày sự hình thành của đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên
cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3 trình bày
tổng quan về phát triển nông nghiệp An Giang và Chương trình “Ba giảm ba tăng”. Kết
quả nghiên cứu về sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”
được trình bày chi tiết ở Chưong 4. Chương 5 trình bày ngắn gọn các kết luận về đề tài
nghiên cứu và kiến nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1- Kết luận
Đề tài đã xây dựng được một thang đo đơn hướng để đánh giá sự hài lòng của
học viên về chất lượng tập huấn các lớp “ Ba giảm ba tăng”. Thang đo hài lòng có 3
biến cho điểm theo thang điểm Likert và được kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach
Alpha; tính đơn hướng của thang đo cũng được xác nhận qua phân tích nhân tố. Thang
đo nầy đã đánh giá được sự hài lòng của nông dân một cách cụ thể, xác đáng.
Đề tài đã áp dụng Thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF, phân tích nhân tố
và phân tích hồi qui để xác định được các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự hài
lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở An Giang là: Sự Đáp
ứng, Sự Đảm bảo ( của lớp học) và Sự Tận tình (của giảng viên). Điểm mới của đề tài
là áp dụng Thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF vào lĩnh vực tập huấn khuyến
nông, có điều chỉnh để tìm ra các thành phần thích hợp. Kết quả nghiên cứu cũng góp
phần khẳng định nhận định của các nhà nghiên cứu Thang đo SERVQUAL (hoặc
SERVPERF) là nó có thể thay đổi tùy theo lĩnh vực dịch vụ và góp phần củng cố quan
Deleted: ảnh hưởng đến sự hài lòng
của nông dân về
Deleted: ảnh hưởng quan trọng đến sự
hài lòng của nông dân về chất lượng
Deleted: đề xuất nhằm
Deleted: ¶
Deleted: ¶
Deleted: ¶
Deleted: ¶
Deleted: ”.
Deleted:
53
điểm chất lượng là tiền tố của sự hài lòng của Cronin Taylor (1992) và các nhà nghiên
cứu khác.
Căn cứ kết quả phân tích hồi qui và phân tích phương sai, đề tài đã đề xuất một
cách có cơ sở khoa học một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nông dân về
chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” trong thời gian tới ở Tỉnh An Giang.
5.2- Kiến nghị
Đề tài chỉ thực hiện trên phạm vi các lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng” tổ chức
tại An Giang từ năm 2002-2006, trong khi tập huấn khuyến nông rất đa dạng. Do đó,
đề nghị tiếp tục nghiên cứu việc áp dụng thang đo SERVPERF cho các dạng tập huấn
khuyến nông khác như: kỹ năng chọn tạo giống, quản lý dịch hại tổng hợp, các lớp dạy
nghề nông nghiệp ngắn hạn, quản lý kinh tế hộ…đang thực hiện ở An Giang để khái
quát những thành phần tiêu biểu của Thang đo chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực tập
huấn khuyến nông.
Qua phân tích hồi qui trình bày ở Chương 4, mô hình hồi qui có hệ số xác định
R2=0.26, tức là 26% biến thiên của sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn
“Ba giảm ba tăng” được giải thích bởi ba biến độc lập trong mô hình, là ba thành phần
của Thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF được sắp xếp lại, còn 74% biến thiên
chưa giải thích được. Do đó, đề nghị có những nghiên cứu tiếp tục về sự hài lòng của
nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”, trong đó, ngoài các thành phần cơ
bản của Thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF, cần nghiên cứu bổ sung thêm biến
giải thích (biến độc lập) vào mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng để
cho mô hình hồi qui có mức độ phù hợp cao hơn. /.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh An Giang, các “Báo cáo sơ kết Chương trình Ba giảm
ba tăng ” từ năm 2002 đến 2006.
Cục Thống kê An Giang, “Niên giám thống kê An Giang 2006”
Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Khánh Tòan (2005), “Chất lượng dịch vụ lắp đặt
đồng hồ nước tại Tp.Hồ Chí Minh và một số giải pháp”.
(ngày truy cập 20/12/2006)
Nguyễn Hữu Lam và Thạc sĩ Trần Quang Trung (2005) Phương pháp nghiên cứu
trong quản trị (Đề cương bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học, lớp
Cao học khóa 15 Đại học Kinh tế TP.HCM).
Nguyễn Thành Long (2006), “Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất
lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học An Giang”
(Ngày truy cập 20/2/2007)
Đỗ Hòai Nam và cộng tác viên (2006), Những bước đột phá của AN GIANG trên
chăng đường đổi mới kinh tế- Nhà xuất bản Khoa học xã hội 2006.
Nguyễn Việt & Nguyễn Khánh Duy (2005), “Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng
đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM”,
www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang03-05/nguyenviet.htm
(ngày truy cập 20-12-2006)
Hòang Trọng và Chu nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với SPSS-Nhà
xuất bản Thống kê 2005
55
Tiếng Anh
Cronin, J.Joseph, Jr. & Steven A.Taylor (1992), “Measuring Service Quality”,
Journal of Marketing, Vol.66, No.3 (Jul.,1992), p.55-68.
Cronin, J.Joseph, Jr. & Steven A.Taylor (1994), “SERVPERF versus SERVQUAL:
Reconciling Performance-Based and Perception-Minus- Expectations
Measurement of Service Quality”, Journal of Marketing; Jan 1994; 58, 1;
ABI/INFORM Global
King, Gerald (2000) “Causal Loop Diagramming of the Relationships among
Customer Satisfaction, Customer Retention, and Profitability”
www.ftp.infomatik.rwth.aachen.de/Publications/CEUR-ws/vol-72/
046%20king%20causal. pdf (Access date: 02-7-2007)
Lin, Chia chi (2003), “A critical appraisal of customer satisfaction and e-
commerce”, Management Auditing Journal; 2003; 18, 3; ABI/INFORME
complete, pg.202.
www.huizenga.nova.edu/5017/Readinglist/Lin (access date: 2-7-2007)
Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry (1985), “A Conceptual
Model of Service Quality and Its Implications for Future Resaerch”, Journal of
Marketing, vol.49 (Fall 1985), 41-50.
Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry (1991), “Refinement and
Reassessment of the SERVQUAL Scale” , Journal of Retailing, vol.67 (winter
1991) 420-450.
Arash Shashin, “SERVQUAL and Model of Service Quality Gaps: A Framework
for Determining and Prioritizing Critical Factors in Delivering Quality Services”
, www.qmconf.com/Docs/0077.pdf (access date 30-10-2006)
Sasima Thongsamak (2001), “Service Quality: Its Measurement and Relationship
with Customer Satisfaction” ISE 5016 March 12th 2001,
www.eng.vt.edu/irs/docs/Thongsamak_ServiceQuality.doc
( access date: 20-8-2006)
56
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢNG CÂU HỎI
VỀ TẬP HUẤN “BA GIẢM BA TĂNG”
Chào ông (bà) !
Tôi là Đoàn Ngọc Phả, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp&PTNT An Giang. Tôi
đang nghiên cứu một đề tài khoa học nhằm nâng cao chất lượng các lớp tập huấn “3
giảm 3 tăng” nên cần tham khảo ý kiến của quí ông (bà).
Không có ai bị thiệt hại gì qua đánh giá của ông, mà tất cả đều được nghiên cứu để cải
tiến chất lượng, làm cho các lớp sau nầy tốt hơn.
Cách cho điểm từ câu 1 đến câu 21 như sau:
Xin ông vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các câu phát biểu
dưới đây bằng cách khoanh tròn MỘT trong các số từ 1 đến 5 theo qui ước:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không đồng ý
Tương đối
không đồng ý
Trung hòa,
không đồng ý
cũng không
phản đối
Tương đối
đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
( Ghi chú: -Nếu đã khoanh một số rồi mà thay đổi thì gạch chéo rồi khoanh lại số
khác. Nếu có học nhiều lớp 3 giảm 3 tăng thì đánh giá lớp gần nhất)
Phần tham khảo ý kiến :
I-Về cơ sở vật chất và điều kiện học tập:
1 Nơi học tập/hội thảo thuận lợi, dễ chịu 1 2 3 4 5
2 Dụng cụ, thiết bị học tập đầy đủ, phù hợp 1 2 3 4 5
3 Ruộng trình diễn/thực hành của lớp được tổ chức chu đáo 1 2 3 4 5
4 Có sự kết hợp tốt trong ban tổ chức lớp học 1 2 3 4 5
Có điều gì chưa hài lòng hoặc góp ý gì về cơ sở vật chất-điều kiện học
tập?.......................................................................................................................
II- Về sự tin cậy của lớp tập huấn:
5 Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã nói với lớp học 1 2 3 4 5
6 Sinh hoạt, học tập của lớp đúng giờ, đúng ngày 1 2 3 4 5
7 Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết khó khăn của học viên 1 2 3 4 5
8 Thông tin cung cấp cho học viên trong lớp chính xác 1 2 3 4 5
lớp tập huấn còn thiếu sót gì? Có đề nghị gì để làm tăng sự tin cậy của học viên với
lớp tập huấn?
………………………………………………………………………………………….
57
III-Về đáp ứng yêu cầu của học viên:
9 Các yêu cầu/đề nghị của học viên trong lớp học được đáp ứng
nhanh chóng
1 2 3 4 5
10 Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân trong suốt khóa
học
1 2 3 4 5
11 Giảng viên chịu khó giảng giải thấu đáo các thắc mắc, câu hỏi
do học viên nêu ra trong học tập
1 2 3 4 5
12 Nhóm giảng viên còn quan tâm giúp đỡ học viên sau khi khóa
học kết thúc
1 2 3 4 5
Các góp ý về việc đáp ứng yêu cầu của học viên:
………………………………………………………………………………………………………
IV-Về Sự đảm bảo :
13 Kỹ thuật áp dụng “3 giảm” được chỉ dẫn rõ ràng, đầy đủ 1 2 3 4 5
14 Giảng viên có kinh nghiệm 1 2 3 4 5
15 Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu 1 2 3 4 5
16 Phần hướng dẫn thực hành đầy đủ, đi sâu vào thực tiễn 1 2 3 4 5
17 Việc trao đổi kinh nghiệm trong lớp học diễn ra sôi nổi, thoải
mái
1 2 3 4 5
18 Việc so sánh đối chiếu năng suất, chi phí của ruộng trình diễn
với ruộng nông dân vào cuối vụ được thực hiện tốt
1 2 3 4 5
Các góp ý để nâng cao khả năng phục vụ của lớp cho học viên:
………………………………………………………………………………………………………
V-về sự cảm thông:
19 Giảng viên luôn thê hiện sự quan tâm đến sản xuất và đời sống
của học viên
1 2 3 4 5
20 Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên 1 2 3 4 5
21 Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học viên là
nông dân
1 2 3 4 5
22 Giảng viên luôn nhận biết được học viên có nhu cầu gì 1 2 3 4 5
Có góp ý gì để tăng cường sự cảm thông giữa giảng viên (hoặc ban tổ chức lớp tập
huấn) và họcviên?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
VI-Về sự hài lòng:
23- Ông (bà) có tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông dân khác áp dụng
“3 giảm 3 tăng” một cách rành mạch không?
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không được
Tương đối
không được
ở giữa Tương đối
được
Hoàn toàn
được
58
24- Xin cho biết mức độ hài lòng của ông (bà) đối với chất lượng lớp tập huấn?
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không hài lòng
Tương đối
không hài lòng
Ở giữa Tương đối
hài lòng
Hoàn toàn
hài lòng
25- ông (bà) có hài lòng với hiệu quả của phương pháp “Ba giảm ba tăng”
không ?
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không
Tương đối
không
ở giữa Tương đối có Hoàn toàn có
Những điều gì làm ông (bà) không hài lòng nhất đối với lớp tập huấn “3 giảm 3 tăng”
? ………………………………………………………………………………………
Những điều gì làm ông (bà) tâm đắc nhất với lớp tập huấn “3 giảm 3 tăng”?
- …………………………………………………………………………………….
- …………………………………………………………………………………….
Các góp ý khác để nâng cao chất lượng các lớp “3 giảm 3 tăng” trong thời gian tới:
-……………………………………………………………………………………….
- ………………………………………………………………………………………..
Thông tin chung:
Xin cho biết thêm thông tin về ông (bà). Vui lòng điền vào chỗ trống hoặc gạch chéo
vào ô thích hợp ( không cần ghi tên).
26- Tuổi:……… 27-Giới tính: nam Nữ:
28- Diện tích đất canh tác của hộ gia đình: …… ha
29- Địa điểm lớp tập huấn : ấp……….xã…………huyện………………..
30- Thời gian dự lớp tập huấn “3 giảm 3 tăng” gần nhất:
Từ năm 2004 trở về trước
ĐX 2004-2005 Hè Thu 2005
ĐX 2006-2007 Hè Thu 2006
31- Trình độ học vấn:
cấp 1: tốt nghiệp trung cấp:
(hoặc học chưa xong đại học)
cấp 2: tốt nghiệp cao đẳng-đại học:
cấp 3
32- Số lớp tập huấn khuyến nông khác đã tham dự đến nay:………….
33- Có thường xuyên theo dõi thông tin khuyến nông không? có không
34- Có làm thêm nghề khác ngoài nông nghiệp không? có không
35-Nếu có thì nghề gì?..........................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
59
Phụ lục 2
Phân tích nhân tố Thang đo hài lòng
Correlation Matrix
Tin tuong rang
minh chi dan duoc
cho nong khac ap
dung "3G3T"
Muc do hai
long voi chat
luong lop tap
huan
San sang co
dong cho lop
tap huan
"3G3T"
Correlation Tin tuong rang minh chi
dan duoc cho nong khac
ap dung "3G3T"
1,000 0,368 0,377
Muc do hai long voi chat
luong lop tap huan 0,368 1,000 0,348
Mưc do hai long voi hieu
qua cua phuong phap
"3G3T"
0,377 0,348 1,000
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,650
Approx. Chi-Square 83,410
df 3
Bartlett's Test of Sphericity
Sig. 0,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total
% of
Variance Cumulative % Total
% of
Variance Cumulative %
1 1,728 57,613 57,613 1,728 57,613 57,613
2 0,653 21,766 79.,79
3 0,619 20.,21 100.,00
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
Tin tuong rang minh chi
dan duoc cho nong khac
ap dung "3G3T"
0,770
Muc do hai long voi chat
luong lop tap huan 0,750
Mưc do hai long voi hieu
qua cua ky thuat "3G3T" 0,757
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
60
Phụ lục 3
Phân tích nhân tố Thang đo chất lượng (vòng 5)
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,773
Approx. Chi-Square 363,533
df 28
Bartlett’s Test of Sphericity
Sig. 0,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Component Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulati
ve % Total
% of
Varianc
e
Cumulati
ve %
1 2,931 36,643 36,643 2,931 36,643 36,643 1,908 23,845 23,845
2 1,155 14,433 51,076 1,155 14,433 51,076 1,718 21,472 45,316
3 1,040 12,997 64,073 1,040 12,997 64,073 1,501 18,757 64,073
4 0,713 8,910 72,983
5 0,627 7,836 80,819
6 0,568 7,094 87.913
7 0,531 6,643 94,556
8 0,435 5,444 100
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3
GV lang nghe va giai quyet
kho khan cua hoc vien 0,791
Thong tin cung cap cho lop 0,672
GV san sang den tham ruong
nong dan 0,723
GV chiu kho giai dap thau dao
thac mac cua hoc vien 0,858
Gv quan tam giup do hoc vien
sau khoa hoc 0,823
Ky thuat "3G3T" duoc chi dan
ro rang, day du 0,765
Doi chieu so sanh nang suat
cua ruong trinh dien voi ruong
nong dan vao cuoi vu
0,757
GV quan tam den san xuat,
doi song cua hoc vien 0,762
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 5 iterations.
Formatted: Font color: Auto
Deleted: ¶
61
Phụ lục 4
Khác biệt về hài lòng theo độ tuổi
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
(Test of Homogeneity of Variances)
trung binh hai long
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
2,438 4 229 0,048
Kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis
Ranks
Tuoi duoc ma hoa lai N Mean Rank
Trung binh hai long tuoi tu (18-30) 33 93,91
tuoi tu (31-40) 52 132,26
tuoi tu (41-50) 74 111,84
tuoi tu (51-60) 52 126,82
tuoi tu (61 tro len) 24 120,10
Total 235
Test Statistics(a,b)
trung binh
hai long
Chi-Square 8,370
Df 4
Asymp. Sig. 0,079
a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: tuoi duoc ma hoa lai
Phụ lục 5
Khác biệt về hài lòng theo diện tích ruộng đất
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
(Test of Homogeneity of Variances)
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
0,493 3 207 0,688
Phân tích phương sai (ANOVA)
Biến thiên Tổng bình Độ Trung bình bình F Sig.
Giữa các nhóm 0,905 3 0,302 1,437 0,233
Bên trong nhóm 43,438 207 0,210
Tổng 44,342 210
Deleted: 4
62
Phụ lục 6
Khác biệt về hài lòng theo địa bàn huyện
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
(Test of Homogeneity of Variances)
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
1,935 10 224 0,042
Số thống kê của kiểm định Kruskal-Wallis
Test Statistics(a,b)
trung binh hài lòng
Chi-Square 22.952
df 10
Asymp. Sig. 0,011
a Kruskal Wallis Test
b Grouping Variable: Dia diem
Bảng Xếp hạng mức độ hài lòng
Địa điểm
N
Trung bình hạng
(Mean Rank)
An Phú 18 89,53
Châu Phú 24 94,15
Tri Tôn 12 100,42
Châu Thành 32 106,94
Long Xuyên 11 107,05
Chợ Mới 33 111,64
Thoại Sơn 23 118,07
Châu Đốc 10 120,85
Phú Tân 38 135,42
Tịnh Biên 16 148,63
Tân Châu 18 162,36
Trung
binh hài
lòng
Tổng 235
Deleted: 5
63
Phụ lục 7
Khác biệt về hài lòng theo năm tập huấn
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
(Test of Homogeneity of Variances)
trung binh hai long
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
2,309 2 220 0,102
Phân tích phương sai (ANOVA)
Tổng bình
phương
Độ
tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Giữa các nhóm 0,720 2 0,360 1,731 0,179
Trong nội bộ nhóm 45,759 220 0,208
Tổng 46,479 222
Phụ lục 8
Khác biệt về hài lòng theo trình độ học vấn
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
(Test of Homogeneity of Variances)
Levene Statistic df1 df2 Sig.
0,432 4 229 O,785
Phân tích phương sai (ANOVA)
Tổng bình
phương
Độ
tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Giữa các nhóm 1,377 4 0,344 1,680 0,155
Bên trong nhóm 46,914 229 0,205
Tổng 48,291 233
Deleted: 6
Deleted: 7
64
Phụ lục 9
Kiểm định tính không đồng nhất của phương sai
(Heteroskedasticity) của mô hình hồi qui
Tương quan hạng giữa sai số và biến độc lập Đáp ứng
Standardized
Residual
REGR
factor score
1 (Đáp ứng)
Correlation Coefficient 1 0,048
Sig. (2-tailed) . 0,465 Standardized
Residual N 235 235
Correlation Coefficient 0,048 1
Sig. (2-tailed) 0.465 .
Spearman's rho
REGR factor
score 1 (Đáp
ứng) N 235 235
Tương quan hạng giữa sai số và biến độc lập Đảm bảo
Standardized
Residual
REGR
factor score
2 (Đảm bảo)
Correlation Coefficient 1 0,022
Sig. (2-tailed) . 0,734 Standardized
Residual N 235 235
Correlation Coefficient 0,022 1
Sig. (2-tailed) 0,734 .
Spearman's rho
REGR factor
score 2 (Đảm
bảo) N 235 235
Tương quan hạng giữa sai số và biến độc lập Tận tình
Standardized
Residual
REGR
factor score
3 (Tận tình)
Correlation Coefficient 1 -0,012
Sig. (2-tailed) . 0,849 Standardized
Residual N 235 235
Correlation Coefficient -0,012 1
Sig. (2-tailed) 0,849 .
Spearman's rho
REGR factor
score 3 (Tận
tình) N 235 235
Chú thích: Các hệ số tương quan hạng Spearman của 3 biến độc lập đều có mức ý
nghĩa Sig.>0,05, như vậy, không thể bác bỏ giả thuyết H0-hệ số tương quan hạng của
tổng thể bằng không (ở mức ý nghĩa 5%). Do đó, có thể kết luận là phương sai của sai
số không thay đổi.
Page 30: [1] Deleted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
4.2.1.5- Phân tích phương sai
Để xem xét có sự khác biệt về hài lòng theo các nhóm học viên, phương
pháp Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) với mức ý nghĩa 5% sẽ
được tiến hành. Do cở mẫu khá lớn, chỉ cần xem xét tính đồng nhất phương sai
các nhóm. Nếu điều kiện nầy được thỏa thì tiến hành phân tích phương sai. Nếu
điều kiện phương sai của các nhóm đồng nhất không đáp ứng được thì phải dùng
kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis (cũng ở mức ý nghĩa 5%). Mức độ hài lòng
của mỗi quan sát được tính bằng cách lấy trung bình các biến SAT 1, SAT 2 và
SAT 3.
Khác biệt về hài lòng theo độ tuổi học viên.
Kiểm định Levene test trong phân tích phương sai có sig= 0,048< 0,05,
tức là giả định phương sai của các nhóm bằng nhau không đáp ứng được. Do đó,
kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis được áp dụng .
Trị số Chi bình phương của kiểm định Kruskal-Wallis có sig=0,079 > 0,05.
Vậy chấp nhận giả thuyết H0-Không có sự khác biệt về hài lòng theo độ tuổi của
học viên với mức ý nghĩa 5% (Phụ lục 3).
Khác biệt về hài lòng theo diện tích đất sản xuất của học viên
Kiểm định Levene test trong phân tích phương sai có sig= 0,688>0,05, có
thể nói phương sai các nhóm không khác nhau có ý nghĩa. Như vậy, phân tích
phương sai một yếu tố được sử dụng .
Trị số F trong phân tích phương sai có sig= 0,233>0,05. Do đó, chấp nhận
giả thuyết H0- không có sự khác biệt về hài lòng theo diện tích ruộng đất của chủ
hộ (Phụ lục 4).
Khác biệt về hài lòng theo địa bàn huyện tổ chức lớp tập huấn
Kiểm định Levene test trong phân tích phương sai có sig= 0,042< 0,05, tức là
giả định phương sai của các nhóm bằng nhau không đáp ứng được. Do đó, kiểm
định phi tham số Kruskal-Wallis được áp dụng .
Trị số Chi bình phương của kiểm định Kruskal-Wallis có sig=0,011 < 0,05.
Vậy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%-, tức là Có khác biệt về hài lòng
của học viên theo địa bàn huyện.
Bảng xếp hạng cho thấy các huyện An Phú, Châu Phú có mức độ hài
lòng của học viên thấp nhất (Phụ lục 5)
Khác biệt về hài lòng theo năm tập huấn
Kiểm định Levene test trong phân tích phương sai có sig= 0,102>0,05; có
thể nói phương sai các nhóm không khác nhau có ý nghĩa. Như vậy, phân tích
phương sai một yếu tố được sử dụng .
Trị số F trong phân tích phương sai có sig= 0,179>0,05. Như vậy, chấp nhận
giả thuyết H0: không có sự khác biệt về hài lòng theo năm tập huấn (Phụ lục 6)
Khác biệt về hài lòng theo trình độ học vấn của học viên
Kiểm định Levene test trong phân tích phương sai có sig= 0,785>0,05; có
thể nói phương sai các nhóm không khác nhau có ý nghĩa. Như vậy, phân tích
phương sai một yếu tố được sử dụng .
Trị số F trong phân tích phương sai có sig= 0,155>0,05. Như vậy, chấp nhận
giả thuyết H0: không có sự khác biệt về hài lòng theo trình độ học vấn của học
viên (Phụ lục 7)
Tóm lại, kết quả phân tích phương sai cho thấy chỉ có khác biệt về hài
lòng của học viên theo địa bàn huyện tổ chức tập huấn .
Page 34: [2] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [3] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt, Bold
Page 34: [4] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [5] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [6] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [7] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [8] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [9] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [10] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [11] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [12] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [13] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [14] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [15] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt, Bold
Page 34: [16] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [17] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [18] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [19] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [20] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [21] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [22] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [23] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [24] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt, Bold
Page 34: [25] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [26] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [27] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [28] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [29] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [30] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [31] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [32] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [33] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Page 34: [34] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Space Before: 6 pt, After: 6 pt
Page 34: [35] Formatted Doan Ngoc Pha 8/11/2007 3:16:00 PM
Font: 12 pt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn Ba giảm ba tăng ở An Giang.pdf