Bước cuối cùng trong phân tích đơn vị thủy văn HRU là định nghĩa HRUs.
SWAT giả định rằng không có sự tác động lẫn nhau giữa các đơn vị thủy văn trong
tiểu lưu vực. Các quá trình thủy văn sẽ được tính toán độc lập trên mỗi đơn vị HRU.
trên cơ sở đó sẽ cộng lại trên toàn bộ tiểu lưu vực. Lợi ích khi dùng đơn vị thủy văn
là làm tăng độ chính xác dự báo của các quá trình. Có ba cách xác định HRUs. (1)
gán chỉ một HRU cho mỗi tiểu lưu vực quan tâm đến % diện tích sử dụng đất; đất;
độ dốc vượt trội; (2) gán một HRU đại diện cho tiểu lưu vực quan tâm đến % diện
tích phủ chiếm ưu thế của yếu tố sử dụng đất, loại đất, độ dốc và (3) gán nhiều HRU
cho mỗi tiểu lưu vực quan tâm đến độ nhạy của quá trình thủy văn dựa trên giá trị
ngưỡng cho sự kết hợp sử dụng đất, đất, độ dốc. Trong khuôn khổ luận văn, phương
pháp (3) được lựa chọn là phù hợp[16]
100 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy trạm Đồng trăng, sông cái Nha trang tỉnh Khánh Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng sông
Mô hình SWAT xác định lượng chuyển tải lượng nước, bồi lắng, chất dinh
dưỡng và thuốc bảo vệ thực vật tới kênh chính rồi diễn toán theo mạng lưới sông
suối trên lưu vực. SWAT tính cho kênh chính hoặc kênh nhánh mà mặt cắt ngang
có dạng hình thang.
1. Đặc tính kênh.
SWAT tính cho kênh chính hoặc kênh nhánh mà nó có hình dạng như sau:
51
Hình 2.2. Hình dạng kênh chính hoặc kênh nhánh
Chiều rộng mặt cắt kênh được tính như sau:
bnkfullchbnkfullbtm depthz2ww (2.49)
trong đó:
Wbtm là chiều rộng của đáy kênh (m)
Wbankfull là chiều rộng mặt trên của kênh khi kênh đầy nước (m)
Zch là độ dốc mái ngiêng của kênh
Depthbnkfull là chiều sâu cột nước (m)
với
bnkfull
btmbankfull
ch
depth2
)ww(
z
(2.50)
Chiều rộng mặt cắt kênh được tính như sau:
depthz2ww chbtm (2.51)
Diện tích mặt cắt kênh được tính như sau:
depthdepthzwA chbtmch (2.52)
Chu vi ướt của mặt cắt kênh được tính như sau:
2
chbtmch z1depth2wP (2.53)
Bán kính thuỷ lực được tính như sau:
ch
ch
ch
P
A
R (2.54)
52
2. Tỷ lệ dòng chảy và vận tốc dòng chảy
Phương trình Manning tính cho dòng không đều trong kênh được sử dụng
để tính toán tỷ lệ dòng chảy và vận tốc dòng chảy trong đoạn kênh với bước thời
gian cho trước:
n
slpRA
q
2/1
ch
3/2
chch
ch
(2.55)
n
slpR
v
2/1
ch
3/2
ch
c
(2.56)
trong đó:
qch là tỷ lệ dòng chảy trong kênh (m
3
/s)
Ach là diện tích mặt cắt ướt của kênh (m
2
)
Rch là bán kính thuỷ lực ứng với độ sâu dòng chảy (m)
slpch là độ đốc đáy kênh (m/m)
n là hệ số nhám Manning của kênh
vc là vận tốc dòng chảy (m/s)
3. Phƣơng pháp diễn toán lƣợng trữ
Với mỗi đoạn sông, diễn toán lượng trữ được dựa trên phương trình liên
tục:
storedoutin VVV (2.57)
trong đó:
Vin là tổng lượng dòng chảy vào trong thời đoạn tính toán (m
3
)
Vout là tổng lượng dòng chảy ra trong thời đoạn tính toán (m
3
)
Vstored là chênh lệch tổng lượng dòng chảy vào và ra trong thời đoạn
tính toán (m3)
Phương trình trên có thể được viết như sau:
1,stored2,stored
2,out1,out2,in1,in
VV
2
qq
t
2
qq
t
(2.58)
trong đó:
t là bước thời gian tính toán
53
qin,l là dòng chảy vào tại đầu thời điểm tính toán (m3/s)
qin,2 là dòng chảy vào tại cuối thời điểm tính toán (m3/s)
qout,1 là dòng chảy ra tại đầu thời điểm tính toán (m3/s)
qout,2 là dòng chảy ra tại cuối thời điểm tính toán (m3/s)
Vstored,1là tổng lượng trữ tại đầu thời điểm tính toán (m3)
Vstored,2 là tổng lượng trữ tại cuối thời điểm tính toán (m3)
Phương trình (2.58) có thể được viết lại như sau:
2
q
t
V
2
q
t
V
q
2,out2,stored1,out1,stored
ave,in
(2.59)
Trong đó qin,ave là tỷ lệ dòng chảy vào trung bình trong thời đoạn tính toán và
nó được tính theo công thức sau:
2
qq
q
2,in1,in
ave,in
(2.60)
Thời gian chảy truyền được tính bởi công thức sau:
2,out
2,stored
1,out
1,stored
out
stored
q
V
q
V
q
V
TT (2.61)
Khi đó phương trình (2.59) được viết lại như sau:
2
q
q
V
TT
t
V
2
q
q
V
TT
t
V
q
2,out
2,out
2,stored
2,stored1,out
1,out
1,stored
1,stored
ave,in
(2.62)
Rút gọn phương trình (1.82) ta có:
1,outave,in2,out q
tTT2
t2
1q
tTT2
t2
q
(2.63)
Đặt
tTT2
t2
SC
được gọi là hệ số lượng trữ, khi đó ta có phương
trình sau:
1,outave,in2,out q)SC1(qSCq (2.64)
54
hay
t
V
qSCq
1,stored
ave,in2,out (2.65)
Tổng lượng dòng chảy ra đựoc tính như sau:
1,storedin2,out VVSCV (2.66)
4. Phƣơng pháp diễn toán Muskingum
Phương pháp diễn toán Muskingum mô phỏng thể tích lượng trữ trong một
đoạn kênh dẫn là sự kết hợp thể tích của phần lăng trụ và phần gia tăng
Hình 2.3. Mô phỏng đoạn sông theo phƣơng pháp Muskingum
Khi sóng lũ chảy vào một đoạn sông, dòng chảy vào sẽ lớn hơn dòng chảy ra
và sẽ sinh ra thể tích nêm. Khi sóng lũ giảm, dòng chảy ra lại lớn hơn dòng chảy
vào, thể tích nêm sẽ bị âm. Ngoài thể tích nêm, đoạn sông còn một phần thể tích
lăng trụ được hình thành bởi diện tích mặt cắt ngang không đổi dọc kênh. Chia đoạn
sông làm nhiều đoạn nhỏ, phương trình diễn toán lũ cho từng đoạn sông được viết
như sau:
outinoutstored qqXKqKV (2.67)
trong đó
Vstored là thể tích lượng trữ (m
3
)
qin là lưu lượng dòng chảy vào (m
3
/s)
qout là lưu lượng dòng chảy ra (m
3
/s)
55
K là hệ số thời gian trữ
X là hệ số trọng số
Phương trình trên có thể được viết dưới dạng sau:
)q)X1(qX(KV outinstored (2.68)
Hệ số trọng số X có giá trị giới hạn dưới là 0,0 và giá trị giới hạn trên là 0,5.
Hệ số này là hàm số của kho dạng nêm. Đối với kho trữ dạng hồ chứa thì không có
nêm này và X = 0,0. Với nêm đầy thì X = 0,5. Với sông, X nhận giá trị từ 0,0 đến
0,3 và thường lấy giá trị trung bình là 0,2. Kết hợp phương trình trên với phương
trình (2.67) ta có phương trình sau:
1,out31,in22,in12,out qCqCqCq (2.69)
trong đó:
t)X1(K2
XK2t
C1
(2.70)
t)X1(K2
XK2t
C2
(2.71)
t)X1(K2
t)X1(K2
C3
(2.72)
Trong đó 1CCC 321 . Để phép giải ổn định và không sinh nghiệm âm,
cần có điều kiện sau:
)X1(K2tXK2 (2.73)
Hệ số thời gian trữ được xác định như sau:
bnkfull1,02bnkfull1 KcoefKcoefK (2.74)
trong đó:
K là hệ số thời gian trữ
coef1; coef2 là hệ số
Kbnkfull là hệ số thời gian trữ khi dòng chảy đầy kênh
K0,1bnkfull là hệ số thời gian trữ khi dòng chảy đạt 0,1 so với dòng chảy
khi đầy kênh.
56
5. Tổn thất chảy truyền trong kênh
Trong thời gian kênh dẫn không có sự đóng góp của thành phần dòng chảy
ngầm, nước có thể tổn thất từ kênh dẫn qua hai bên bờ và đáy kênh khi chảy truyền.
Tổn thất chảy truyền trong kênh được xác định theo phương trình sau:
chchch LPTTKtloss (2.75)
trong đó:
tloss là tổn thất chảy truyền trong kênh (m
3
)
Kch là hệ số độ dẫn thuỷ lực của đất tạo nên bờ kênh (mm/giờ)
TT là thời gian chảy tryền trên kênh (giờ)
Lch là chiều dài kênh (km)
Pch là chu vi mặt cắt ướt (m)
Hệ số Kch phụ thuộc vào vật liệu đáy kênh, được tra trong Lane (1983).
6. Tổn thất do bốc hơi
Tổn thất bốc hơi trên một đoạn kênh được xác định theo phương trình sau:
tchoevch frWLEcoefE (2.76)
Trong đó:
Ech là lượng bốc hơi từ kênh trong một ngày (m
3
)
coefev là hệ số bốc hơi
Eo là lượng bốc hơi tiềm năng (mm)
Lch là chiều dài kênh (km)
W là chiều rộng bề mặt nước (m)
frt là phần thời gian mà nước chảy vào trong kênh
Phần thời gian mà nước chảy vào kênh được tính bằng cách chia bước thời
gian cho tổng chiều dài của bước thời gian.
2.4. Các số liệu đầu vào và kết quả của mô hình
2.4.1. Các số liệu đầu vào của mô hình
Yêu cầu số liệu đầu vào của mô hình được biểu diễn dưới hai dạng: dạng số
liệu không gian và số liệu thuộc tính.
* Số liệu không gian dƣới dạng bản đồ
57
- Bản đồ địa hình lưu vực. Dùng mô hình số hoá độ cao bằng phần mềm ARCGIS
để chuyển bản đồ địa hình thành dạng DEM.
- Bản đồ sử dụng đất
- Bản đồ loại đất
- Bản đồ mạng lưới sông suối, hồ chứa trên lưu vực
* Số liệu thuộc tính dƣới dạng Database
- Số liệu về khí tượng bao gồm nhiệt độ không khí, bức xạ, tốc độ gió, mưa, ....
- Số liệu về thuỷ văn bao gồm dòng chảy, bùn cát, hồ chứa...
- Số liệu về đất bao gồm: loại đất, đặc tính loại đất theo lớp của các phẫu diện đất...
- Số liệu về loại cây trồng trên lưu vực, độ tăng trưởng của cây trồng...
- Số liệu về loại phân bón trên lưu vực canh tác....
2.4.2. Kết quả của mô hình
- Đánh giá cả về lượng và về chất của nguồn nước
- Đánh giá lượng bùn cát vận chuyển trên lưu vực
- Đánh giá quá trình canh tác đất thông qua module chu trình chất dinh dưỡng
- Đánh giá công tác quản lý lưu vực
2.5. Các thông số của mô hình
2.5.1. Các thông số tính quá trình hình thành dòng chảy mặt
Các thông số tính lƣợng mƣa hiệu quả
a. Phƣơng pháp đƣờng cong SCS (1972) thấm tính lƣợng mƣa hiệu quả
CN2 : Chỉ số CN ứng với điều kiện ẩm II (trong file *.mgt)
b. Phƣơng pháp thấm Green & Ampt tính tổng lƣợng dòng chảy
SOL_K : Ksat : Độ dẫn thuỷ lực ở trường hợp bão hòa (trong file
*.sol)
SOL_BD : b : Mật độ khối của đất (mg/m3) (trong file *.sol)
CLAY : mc : % đất sét (trong file *.sol)
SAND : ms : % đất cát (trong file *.sol
Các thông số tính lƣu lƣợng đỉnh lũ
OV_N : n : Hệ số nhám Manning cho dòng chảy mặt (trong file *.hru)
58
CH_N(1) : n : Hệ số nhám kênh dẫn (trong file *.sub)
Các thông số tính hệ số trễ dòng chảy mặt
SURLAG : hệ số trễ dòng chảy mặt (trong file *.bsn)
Thông số tính tổn thất dọc đường
CH_K(1) : Kch : Độ dẫn thuỷ lực của kênh dẫn (trong file *.sub)
Thông số tính tổn thất do bốc hơi
CANMX : canmx : Lượng trữ lớn nhất của tán cây (trong file *.hru)
ESCO : esco : Hệ số bốc hơi của đất (trong file *.sub)
2.5.2. Các thông số tính toán dòng chảy ngầm
GWQMN : aqshthr,q : Ngưỡng sinh dòng chảy ngầm (mm) (trong file *.gw)
ALPHA_BF : gw : Hệ số triết giảm dòng chảy ngầm (trong file *.gw)
REVAPMN : aqsthr,rvp : Ngưỡng sinh dòng thấm xuống tầng ngậm nước sâu
(mm) (trong file *.gw)
2.5.3. Các thông số diễn toán dòng chảy trong kênh
CH_N(2) : n: Hệ số nhám của kênh chính (trong file *.rte)
MSK_X : X : Hệ số trọng số trong phương pháp Muskingum (trong file
*.bsn)
MSK_CO1 : coef1 : Hệ số C1 trong phương pháp Muskingum (trong file
*.bsn)
MSK_CO2 : coef2 : Hệ số C2 trong phương pháp Muskingum (trong file
*.bsn)
CH_K(2) : Độ dẫn thuỷ lực của kênh chính (mm/giờ) (trong file *.bsn)
EVRCH :coefev : Hệ số hiệu chỉnh bốc hơi của kênh chính (trong file
*.bsn)
GW_REVAP :rev : Hệ số Revap (trong file *.gw)
ALPHA_BNK : hệ số tỷ lệ bờ kênh (trong file *.rte)
2.6. Đánh giá mô hình
Mô hình SWAT dùng chỉ tiêu của Nash – Sutcliffe (1970) để đánh giá mô
hình. Chỉ tiêu đó được viết như sau:
59
n
1i
2
i
n
1i
n
1i
2
i
'
i
2
i
2
)xx(
)xx()xx(
R (2.77)
Trong đó:
R
2
: Hệ số hiệu dụng của mô hình
i : Chỉ số
xi : Giá trị đo đạc
x’i : Giá trị tính toán theo mô hình
x : Giá trị thực đo trung bình
Hệ số hiệu dụng của mô hình thường nhỏ hơn 1 và lớn hơn 0. Nếu R2 lớn
hơn 0,9 và nhỏ hơn 1,0 thì mô hình cho kết quả tốt. Nếu R2 lớn hơn 0,7 và nhỏ hơn
0,9 thì mô hình cho kết quả khá. Nếu R2 lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 0,7 thì mô hình cho
kết quả trung bình. Nếu R2 lớn hơn 0,3 và nhỏ hơn 0,5 thì mô hình cho kết quả kém,
lúc đó phải xem xét lại cách hiệu chỉnh các thông số của mô hình cũng như số liệu
đầu vào.
2.7. Tiến trình mô phỏng SWAT
Mô hình SWAT đòi hỏi rất nhiều dữ liệu đầu vào khác nhau. Tuy nhiên,
không phải tất cả dữ liệu đầu vào đều bắt buộc mà tùy thuộc vào từng nghiên cứu cụ
thể, có thể bỏ qua một số dữ liệu không cần thiết. Nhìn chung, quá trình thiết lập mô
hình SWAT cho bất kỳ ứng dụng nào đều có dạng như Hình 2.4, bao gồm sáu
bước: (1) chuẩn bị dữ liệu, (2) phân định lưu vực, (3) định nghĩa đơn vị thủy văn,
(4) nhập dữ liệu đầu vào, (5) chạy mô hình, (6) hiệu chỉnh, kiểm định mô hình [16].
60
Hình 2.4. Tiến trình mô phỏng của SWAT
61
CHƢƠNG 3 - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN DÒNG CHẢY LŨ TRẠM ĐỒNG TRĂNG, SÔNG
CÁI NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
3.1. Cơ sở dữ liệu
3.1.1. Số liệu mặt đệm
Số liệu bao gồm:
- Bản đồ DEM toàn khu vực nghiên cứu có độ phân giải 30m/pixel lấy từ
trang web www.usgs.gov;
- Bản đồ thổ nhưỡng năm 2005 của tỉnh Khánh Hòa tỷ lệ 1:50.000 xuất bản
bởi Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Khánh Hòa;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của tỉnh Khánh Hòa tỷ lệ 1:50.000
xuất bản bởi Liên đoàn Quy hoạch điều tra Tài nguyên nước;
- Bản đồ mạng lưới sông lấy từ Atlas Việt Nam;
Dữ liệu về bản đồ thu thập trên đều được số hoá và chỉnh lý sử dụng phần
mềm MAPINFO và có thể truy xuất dễ dàng qua các phần mềm GIS thông dụng.
3.1.2. Số liệu khí tƣợng thủy văn
3.1.2.1. Số liệu mưa
- Luận văn đã thu thập số liệu mưa thời đoạn 1 ngày tại trạm thuỷ văn Đồng
Trăng và trạm đo mưa Khánh Vĩnh thời đoạn ngày mùa lũ năm 2003 (bắt đầu từ
1/IX đến 31/XII năm 2003) và năm 2009 (bắt đầu từ 1/IX đến 31/XII năm 2009);
- Luận văn đã thu thập số liệu mưa ốp 6 giờ tại trạm thủy văn Đồng Trăng và
trạm đo mưa Khánh Vĩnh trận lũ tháng XI năm 2009 và trận lũ tháng XII năm 2016.
Tất cả các tài liệu này do Đài Khí tượng Thủy Văn Nam Trung Bộ cung cấp.
3.1.2.2. Số liệu dòng chảy thực đo
- Số liệu lưu lượng dòng chảy theo ngày tại trạm Đồng Trăng năm từ ngày
1/IX/2003 đến 31/XII/2003 và từ ngày 1/IX/2009 đến 31/XII/2009 được cung cấp
bởi Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ;
- Số liệu lưu lượng dòng chảy theo giờ tại trạm Đồng Trăng từ ngày 1/
XI/2009 đến 4/XI/2009 và từ ngày 12/XII/2016 đến 21/XII/2016, tương ứng với
62
thời gian xuất hiện lũ và được cung cấp bởi Đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ.
3.2. Thiết lập mô hình SWAT
Phương pháp mô phỏng lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Cái Nha Trang
bằng mô hình SWAT được thể hiện như Hình 3.1. Theo đó, tiến trình thực hiện bao
gồm các bước chính là phân chia tiểu lưu vực, phân tích đơn vị thủy văn HRU, nhập
dữ liệu thời tiết, mô phỏng kết quả.
Hình 3.1. Tiến trình chạy trong SWAT
Cụ thể các bước đã thực hiện như sau:
Bƣớc 1: Phân chia tiểu lƣu vực
Sử dụng dữ liệu DEM lưu vực sông Cái với độ phân giải 30m*30m đưa vào
SWAT (Hình 3.1) đưa sang hệ tọa độ UTM WGS84 49N tương ứng với vị trí của
lưu vực sông Cái kết hợp với mạng lưới sông ngòi thực tế (từ Atlas 2009 Việt Nam)
đưa vào mô hình để phân chia các tiểu lưu vực cho khu vực nghiên cứu. Dựa trên
63
bản đồ DEM, mô hình sẽ xác định hướng dòng chảy và tích lũy dòng chảy để sử
dụng vào mục đích xác định mạng lưới sông ngòi và ranh giới lưu vực.
Bước tiếp theo là xác định diện tích giới hạn với mục đích xác định nguồn
nước của sông ngòi. Dựa trên mạng lưới dòng chảy đã mô phỏng, phải chọn điểm
đầu ra (cửa xả) của toàn bộ lưu vực. Trạm Đồng Trăng được chọn là cửa xả của lưu
vực. Cuối cùng mô hình sẽ tính toán thông số các lưu vực con và các đoạn sông
suối.
Hình 3.2. Bản đồ DEM lƣu vực sông Cái Nha Trang, trạm Đồng Trăng
Kết quả ở bước này, khu vực nghiên cứu được chia ra 41 tiểu lưu vực được
đánh số từ 1 đến 41. Tiểu lưu vực lớn nhất là tiểu lưu vực 14 với diện tích là 7752ha
chiếm 11.89% diện tích toàn lưu vực. Tiểu lưu vực nhỏ nhất là tiểu lưu vực 25 với
diện tích là 27ha chiếm 0.04% diện tích toàn lưu vực.
Bảng 3.1. Diện tích các tiểu lƣu vực trên lƣu vực sông Cái Nha Trang
64
tính đến trạm Đồng Trăng
Tiểu lƣu vực
Diện tích
(ha)
% Diện tích Tiểu lƣu vực
Diện tích
(ha)
% Diện tích
1 1567 2.40 22 1396 2.14
2 1128 1.73 23 1479 2.27
3 1312 2.01 24 147 0.23
4 2504 3.84 25 27 0.04
5 2350 3.61 26 616 0.95
6 1375 2.11 27 591 0.91
7 1110 1.70 28 1011 1.55
8 1459 2.24 29 2547 3.91
9 1332 2.04 30 2935 4.50
10 2331 3.58 31 784 1.20
11 498 0.76 32 1325 2.03
12 258 0.40 33 315 0.48
13 1041 1.60 34 555 0.85
14 7752 11.89 35 1696 2.60
15 227 0.35 36 2450 3.76
16 1028 1.58 37 1377 2.11
17 1127 1.73 38 2086 3.20
18 1107 1.70 39 2238 3.43
19 1386 2.13 40 3135 4.81
20 289 0.44 41 7217 11.07
21 71 0.11
65
Hình 3.3. Phân chia tiểu lƣu vực khu vực nghiên cứu
Bƣớc 2: Phân tích đơn vị thủy văn HRU
Sau khi phân chia tiểu lưu vực thành công, bản đồ thổ nhưỡng (Hình 3.4) và
bản đồ thảm phủ (Hình 3.5) được đưa vào SWAT. Giá trị mã số của từng loại hình
sử dụng đất được gán theo bảng mã của SWAT và giá trị mã số các loại đất phân
chia lại theo mã loại đất của FAO74 tương ứng trong cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng của
SWAT. Tiếp theo, độ dốc lưu vực sẽ được định nghĩa dựa trên đặc điểm địa hình
thực tế làm cơ sở cho bước định nghĩa đơn vị thủy văn HRU.
Kết quả ở bước này, trên khu vực nghiên cứu có 3 loại đất khác nhau thể hiện
ở Hình 3.4 và Bảng 3.1.
66
Hình 3.4. Bản đồ thổ nhƣỡng lƣu vực sông Cái Nha Trang
tính đến trạm Đồng Trăng
Bảng 3.2. Phân loại đất lƣu vực sông Cái Nha Trang
tính đến trạm Đồng Trăng theo mô hình SWAT
STT Tên loại đất Kí hiệu % diện tích
1 Đất Ferarit Fr 36.29
2 Đất nâu xám Fa 63.54
3 Đất nâu đỏ Ao 0.16
Ngoài ra trên khu vực nghiên cứu, SWAT phân chia thảm phủ thành 5 loại
khác nhau cụ thể trong Hình 3.5 và Bảng 3.2.
67
Hình 3.5. Bản đồ thảm phủ lƣu vực sông Cái Nha Trang
tính đến trạm Đồng Trăng
Bảng 3.3. Phân loại các loại thảm phủ lƣu vực sông Cái Nha Trang
tính đến trạm Đồng Trăng theo mô hình SWAT
STT Tên thảm phủ Kí hiệu Diện tích [ha] % diện tích
1 Đất khác SWCH 7854.9 11.7
2 Đất trống BROS 1231.9 1.8
3 Rừng giàu FRSE 9352.1 13.9
4 Rừng hỗn giao FRST 24909.0 37.1
5 Rừng trung bình FRSD 23756.4 35.4
68
Bước cuối cùng trong phân tích đơn vị thủy văn HRU là định nghĩa HRUs.
SWAT giả định rằng không có sự tác động lẫn nhau giữa các đơn vị thủy văn trong
tiểu lưu vực. Các quá trình thủy văn sẽ được tính toán độc lập trên mỗi đơn vị HRU.
trên cơ sở đó sẽ cộng lại trên toàn bộ tiểu lưu vực. Lợi ích khi dùng đơn vị thủy văn
là làm tăng độ chính xác dự báo của các quá trình. Có ba cách xác định HRUs. (1)
gán chỉ một HRU cho mỗi tiểu lưu vực quan tâm đến % diện tích sử dụng đất; đất;
độ dốc vượt trội; (2) gán một HRU đại diện cho tiểu lưu vực quan tâm đến % diện
tích phủ chiếm ưu thế của yếu tố sử dụng đất, loại đất, độ dốc và (3) gán nhiều HRU
cho mỗi tiểu lưu vực quan tâm đến độ nhạy của quá trình thủy văn dựa trên giá trị
ngưỡng cho sự kết hợp sử dụng đất, đất, độ dốc. Trong khuôn khổ luận văn, phương
pháp (3) được lựa chọn là phù hợp[16].
Bƣớc 4: Nhập dữ liệu thời tiết (khí tƣợng)
Số liệu thời tiết trước khi đưa vào mô hình SWAT được biên tập thành các
tập tin thời tiết tổng quát dạng chuỗi (chứa đựng các thông số thống kê thời tiết theo
ngày, giờ) làm đầu vào cho mô hình vận hành thời tiết WXEN trong SWAT tiến
hành mô phỏng thời tiết. Dữ liệu thời tiết cần thiết cho mô hình SWAT bao gồm
lượng mưa, nhiệt độ không khí lớn nhất; nhỏ nhất, bức xạ Mặt Trời, tốc độ gió và
độ ẩm tương đối. Trong luận văn, sử dụng số liệu mưa thời đoạn ngày từ ngày 1/IX
đến 31/XII năm 2003) và từ ngày 1/IX đến 31/XII năm 2009 phục vụ cho việc hiệu
chỉnh và kiểm định dòng chảy.Thời gian cụ thể như trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số liệu mƣa đầu vào mô hình SWAT
STT Thời gian Sử dụng mô phỏng
1 1/IX -31/XII /2003 Hiệu chỉnh bộ thông số mô phỏng dòng
chảy
2 1/IX -31/XII /2009 Kiểm định bộ thông số mô phỏng dòng
chảy
Bƣớc 4: Chạy mô hình
Sau khi đã thiết lập xong dữ liệu khí tượng, tiến hành chạy mô hình.
69
Kết quả mô phỏng lưu lượng cụ thể như Hình 3.6.
Hình 3.6. Hình ảnh kết quả mô phỏng dòng chảy mùa lũ
3.3. Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình
Quá trình mô phỏng dòng chảy trong SWAT được tính toán theo các phương
trình toán lý, bộ thông số mà SWAT tự động thiết lập chỉ mang tính chất tương đối
vậy để mô hình có thể mô phỏng đúng với thực tiễn trên lưu vực thì cần phải có một
bộ thông số được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu thực đo. Việc hiệu chỉnh
thông số mô hình được tiến hành theo phương pháp thử sai nghĩa là triển khai các
giả thiết rồi lần lượt loại bỏ dần các giả thuyết không đúng và chọn ra giả thiết phù
hợp nhất.
Để đánh giá kết quả mô phỏng lưu lượng dòng chảy trong SWAT, nghiên cứu
sử dụng số liệu quan trắc lưu lượng tại trạm Đồng Trăng và đo mưa tại trạm Khánh
70
Vĩnh và Đồng Trăng.
3.3.1. Đánh giá mô hình
Luận văn lựa chọn chỉ tiêu Nash-Sutcliffe để đánh giá mức độ tin cậy của mô
hình.
Mức độ mô phỏng tương ứng với chỉ số Nash được miêu tả trong Bảng 3.5
Bảng 3.5. Mức độ mô phỏng tƣơng ứng với chỉ số Nash
Nash >0.85 0.65-0.85 0.4-0.6 <0.4
Mức độ mô
phỏng
Tốt Khá Đạt Chưa đạt
3.3.2. Các thông số mô hình
Trong mô hình SWAT có 27 thông số để hiệu chỉnh kết quả mô phỏng.
Trong khuôn khổ của luận văn chỉ xét đến các thông số cụ thể như sau:
Sử dụng phương pháp SCS
SOL_K Ksat: Độ dẫn thấm thủy lực bão hòa (mm/giờ)
CN2 CN2: Chỉ số CN ứng vơi điều kiện ẩm II
SOL_BD b: Mật độ khối của lớp đất (Mg/m
3
)
CLAY mc: % đất sét
SAND ms: % đất sét
Thông số tính toán lưu lượng đỉnh lũ
OV_N n: Hệ số nhám sườn dốc
CH_N(1) n: Hệ số nhám kênh dẫn
Thông số tính hệ số trễ dòng chảy mặt
SURLAG surlag: Hệ số trễ dòng chảy mặt
Thông số tính toán dòng chảy ngầm
GWQMN aqshthr.q: Ngưỡng sinh dòng chảy ngầm (mm)
71
ALPHA_BF gw: Hệ số triết giảm
REVAPMN aqshthr.rvp: Ngưỡng sinh dòng thấm xuống tầng nước sâu (mm)
Thông số diễn toán dòng chảy trong kênh chính
Phương pháp lượng trữ
CH_N(2) n: Hệ số nhám của kênh chính
3.3.3. Kết quả hiệu chỉnh
Mô hình đã thiết lập được hiệu chỉnh với số liệu mưa ngày tại trạm Khánh
Vĩnh và lưu lượng ngày trạm Đồng Trăng từ 1/IX đến 31/XII/2003. Kết quả biểu
diễn trên Hình 3.7, cho thấy đường quá trình lưu lượng tính toán có sự phù hợp với
đường quá trình dòng chảy thực đo, độ hữu hiệu của mô hình theo chỉ tiêu Nash đạt
78% với sai số về tổng lượng chỉ khoảng 3.5%. Theo chỉ tiêu của WMO[17], mô
hình được đánh giá vào loại khá. Giá trị đỉnh lũ lớn nhất đã thể hiện khá tốt nhưng
còn vài đỉnh lũ nhỏ chưa phù hợp nhất là giai đoạn cuối mùa.
Hình 3.7. Dòng chảy bình quân ngày tính toán và thực đo trạm Đồng Trăng
từ ngày 1/ IX đến 31/XII năm 2003
Mô hình SWAT mô phỏng dòng chảy lưu vực sông Cái Nha Trang tính đến
trạm Đồng Trăng với mùa lũ từ ngày 1/IX/2009 - 31/XII/2009. Kết quả mô phỏng
dòng chảy so với giá trị lưu lượng thực đo (m3/s) được trình bày ở Hình 3.8.
72
3.3.4. Kiểm định mô hình
Giữ nguyên bộ thông số, tiến hành kiểm định mô hình với số liệu giai đoạn
từ ngày 1/IX đến 31/XII/2009. Kết quả Hình 3.8 cho thấy kết quả mô phỏng cơ bản
đã phù hợp với thực đo, chỉ tiêu Nash đạt 73%, sai số về tổng lượng khoảng 4.0%.
thuộc loại khá.
Hình 3.8. Dòng chảy bình quân ngày tính toán và thực đo trạm Đồng Trăng
từ ngày 1/IX đến 31/XII năm 2009
Nhận xét
Khi tăng giá trị của thông số chỉ số CN ứng với điều kiện ẩm II (CN2) lên thì
đỉnh lũ tăng, quá trình lũ lên không tăng, trong khi đó quá trình lũ xuống giảm. Điều
đó chứng tỏ lớp dòng chảy mặt phụ thuộc vào điều kiện thảm phủ và sử dụng đất
cũng như độ ẩm của đất trên lưu vực. Nếu tăng hệ số dẫn thuỷ lực của kênh dẫn
(CH_K(1)) thì đỉnh lũ giảm, trong khi đó quá trình lũ lên và lũ xuống không đổi.
Nếu tăng hoặc giảm giá trị của thông số khả năng trữ nước của đất (SOL_AWC)
cũng như giá trị của thông số độ dẫn thuỷ lực ở trường hợp bão hoà (SOL_K) thì
lưu lượng đỉnh lũ cũng thay đổi. Qua đó thấy rằng, lưu lượng đỉnh lũ trên lưu vực
phụ thuộc rõ rệt vào lớp phủ rừng và điều kiện ẩm của đất.
Cụ thể bộ thông số thu được sau quá trình hiệu chỉnh kiểm định như trong Bảng 3.6
73
Bảng 3.6. Kết quả bộ thông số khi hiệu chỉnh mô hình SWAT
với thời đoạn tính toán là ngày
Thông số Ý nghĩa
Ngƣỡng giá
trị
Giá trị
I. Các thông số tính quá trình hình thành dòng chảy mặt
1 CN2
Chỉ số CN ứng với điều
kiện ẩm II
35 - 98
86 ( rừng giàu, rừng
hỗn giáo, rừng trung
bình)
89 ( đất khác, đất
trống)
2 OV_N
Hệ số nhám Manning cho
dòng chảy mặt
0.01 – 0.5
0.5 (rừng giàu, rừng
hỗn giáo, rừng trung
bình)
0.4 ( đất khác, đất
trống)
3 SOL_K
Độ dẫn thấm thủy lực bão
hòa (mm/giờ)
0 - 2000 1.6-1.74
4 SOL_BD
Mật độ khối của lớp đất
(g/cm3)
0.9 - 2.5 1.1
5 CH_K(1)
Hệ số dẫn thuỷ lực của
kênh dẫn
0 - 300 0.5
6 CH_N(1)
Hệ số nhám kênh dẫn
(mm/giờ)
0.01 - 30 0.014
7 SURLAG
Hệ số trễ dòng chảy mặt
(ngày)
0 - 24 0.25
8 HRU_SLP Độ dốc trong tiểu lưu vực 0-0.6 0.4-0.6
II. Các thông số diễn toán dòng chảy trong sông
8 CH_N(2) Hệ số nhám của kênh chính 0.01 - 30 0.6
9 CH_K(2)
Hệ số dẫn thuỷ lực của
kênh chính (mm/giờ)
0.01 - 500 0.5
74
III. Các thông số tính toán dòng chảy ngầm
10 GWQMIN
Ngưỡng sinh dòng chảy
ngầm (mm)
0 - 5000 5
11
ALPHA_B
F
Hệ số triết giảm dòng chảy
ngầm
0 - 1 0.4
3.4. Ứng dụng mô hình SWAT đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến
dòng chảy mùa lũ trạm Đồng Trăng sông Cái Nha Trang
Trong nghiên cứu này, kết quả được sử dụng làm đầu vào kịch bản biến đổi
cho khu vực sông Cái Nha Trang chiết xuất từ Báo cáo “Kịch bản biến đổi khí hậu
và nước biển dâng cho Việt Nam” của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016)[2]
(Bảng 3.7)
Bảng 3.7. % Thay đổi lƣợng mƣa theo mùa theo các kịch bản
so với giai đoạn nền (1986-2005)
(Đơn vị: %)
Thời đoạn Mùa Đông Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu
RCP4.5
Giữa thế kỷ 21.1 9.1 -8.5 12.8
Cuối thế kỷ 37.0 -2.8 13.0 8.5
RCP8.5
Giữa thế kỷ 30.0 4.7 7.0 1.9
Cuối thế kỷ 55.6 -45.9 6.7 16.9
75
Hình 3.9. % Thay đổi lƣợng mƣa theo mùa theo kịch bản RCP 4.5
so với giai đoạn nền (1986-2005)
Hình 3.10. % Thay đổi lƣợng mƣa theo mùa theo kịch bản RCP 8.5
so với giai đoạn nền (1986-2005)
Sự thay đổi này được dùng để xây dựng kịch bản mưa ngày đầu vào cho thời
kỳ giữa thế kỷ và cuối thế kỷ cho khu vực nghiên cứu dựa trên cơ sở lượng mưa
ngày trung bình cho giai đoạn nền thời kỳ 1986 – 2005 được xác định dựa trên công
thức sau:
21.1%
9.1%
-8.5%
12.8%
37%
-2.8%
13%
8.5%
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Mùa Đông Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu
%
T
h
a
y
đ
ổ
i
lƣ
ợ
n
g
m
ƣ
a
Giữa thế kỷ Cuối thế kỷ
30%
4.7% 7% 1.9%
55.6%
-45.9%
6.7%
16.9%
-50
-30
-10
10
30
50
70
Mùa Đông Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu
%
T
h
a
y
đ
ổ
i
lƣ
ợ
n
g
m
ƣ
a
Giữa thế kỷ Cuối thế kỷ
76
̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅
̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ (3.1)
trong đó: Rtương lai = Thay đổi của lượng mưa trong tương lai so với thời kỳ
cơ sở (%), R*tương lai = Lượng mưa trong tương lai (mm),
̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅ = Lượng mưa
trung bình của thời kỳ cơ sở (1986-2005) (mm).
Công thức này được thừa hưởng từ đơn vị tham gia xây dựng kịch bản biến
đổi khí hậu, nước biển dâng năm 2016 – Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi Khí hậu.
Từ lượng mưa trung bình ngày của mùa lũ (từ ngày 1/IX đến 31/XII) cho giai
đoạn nền thời kỳ 1986 – 2005 được dùng để mô phỏng dòng chảy mùa lũ cho giai
đoạn nền đó. Kết quả này dùng làm cơ sở để so sánh sự biến đổi của dòng chảy mùa
lũ trong tương lai dưới tác động của biến đổi khí hậu theo kịch bản RCP 4.5 và RCP
8.5 như đã chọn.
Các kết quả mô phỏng theo các kịch bản so sánh với hiện trạng dòng chảy lũ
trong thời kỳ nền (Hình 3.11, Hình 3.12) cho thấy: dòng chảy mùa lũ trạm Đồng
Trăng trong tương lai đều có xu hướng tăng ở cả hai kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5
trong suốt thế kỷ XXI.
Cụ thể, theo kịch bản RCP 4.5, mùa lũ bắt đầu từ tháng IX và kết thúc tháng
XII không thay đổi so với giai đoạn nền. Vào giữa thế kỷ, tổng lượng dòng chảy
mùa lũ tăng khoảng 15.3% và tăng khoảng 14.8% ở cuối thế kỷ. Thời gian xuất
hiện tháng lũ lớn nhất không thay đổi so với giai đoạn nền (vào tháng XII).
77
Hình 3.11. Thay đổi dòng chảy trung bình các tháng mùa lũ vào giữa thế kỷ,
cuối thế kỷ so với giai đoạn nền theo kịch bản RCP 4.5
Theo kịch bản RCP 8.5, dòng chảy mùa lũ có xu hướng đều tăng, tổng
lượng lũ tăng khoảng 19.6% vào giữa thế kỷ và đến khoảng 27.2% vào cuối thế kỷ.
Mùa lũ cũng bắt đầu từ tháng IX và kết thúc tháng XII không thay đổi so với giai
đoạn nền. Thời gian tháng lũ lớn nhất xuất hiện trùng giai đoạn nền (vào tháng
XII).
,000
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
9 10 11 12
L
ư
u
l
ư
ợ
n
g
(
m
3
/s
)
Tháng
Nền
Giữa thế kỷ
Cuối thế kỷ
78
Hình 3.12. Thay đổi dòng chảy trung bình các tháng mùa lũ vào giữa thế kỷ,
cuối thế kỷ so với giai đoạn nền theo kịch bản RCP 8.5
3.5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến giá trị đỉnh lũ trạm Đồng
Trăng, sông Cái Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà
Như chúng ta đã biết, các nghiên cứu hiện nay mới chủ yếu tập trung đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đến giá trị trung bình, chưa đề cập nhiều đến giá
trị cực đoan. Mà thực tế cho thấy chúng ta thường phải đối mặt với giá trị cực đoan
bất lợi gây nhiều thiệt hại về người và của. Vậy, yêu cầu thực tiễn đặt ra là phải có
những nghiên cứu về các yếu tố cực trị mới có ý nghĩa và giá trị.
Mặc dù, tính bất định của các giá trị cực đoan còn lớn, song trong khuôn khổ
luận văn vẫn dùng giá trị hiện tại được chiết xuất từ kịch bản biến đổi khí hậu và
nước biển dâng cho Việt Nam (2016) để giải quyết bài toán đánh giá tác động của
BĐKH đến giá trị đỉnh lũ cho lưu vực nghiên cứu. Trong tương lai, khoa học kĩ
thuật phát triển hơn mối quan hệ giữa khí hậu với các yếu tố cực trị được chặt chẽ
hơn thì bài toán trên có giá trị thực tiễn cao hơn.
,000
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
9 10 11 12
L
ư
u
l
ư
ợ
n
g
(
m
3
/s
)
Tháng
Nền
Giữa thế kỷ
Cuối thế kỷ
79
Mô hình SWAT là phần mềm được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá tác
động của địa hình bề mặt đến tài nguyên nước nên chú trọng thời đoạn ngày. Thời
gian gần đây, đã có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình SWAT với thời đoạn tính
toán ngắn hơn [15, 22] vì version phiên bản 2005 trở đi cho phép tính toán với thời
đoạn ngắn hơn (giờ, phút) được minh chứng trong Hình 3.13, Hình 3.14.
Về mặt kĩ thuật: Mô hình cho phép đưa dữ liệu mưa đầu vào theo thời đoạn
ngắn hơn (theo giờ, phút) bằng cách sửa file.pcp.pcp (dữ liệu file mưa đầu vào) theo
định dạng “nămthángngày,phút.
VD: 20090101,60 là thể hiện thời điểm đầu tiên: ngày 1 tháng 1 năm 2009
với thời đoạn 1h (60 phút)
Để file đầu ra chiết xuất theo giờ, cần sửa thủ công 2 file trong output. Đó là
file.cio, file.bsn. IDT and IEVENT trong file.cio and *.BSN đuợc sửa thành 60 và 3
minh chứng trong Hình 3.15, Hình 3.16, Hình 3.17. Sau đó coppy file
vào file kết quả mô hình và bấm chạy.
Hình 3.13. Dữ liệu mƣa đầu vào thời đoạn tính toán ngắn hơn (theo giờ,
phút, giây) trong mô hình SWAT
80
Hình 3.14. Cài đặt bƣớc thời gian tính toán thời đoạn ngắn hơn (theo
giờ, phút, giây) trong mô hình SWAT
81
Hình 3.15. File .cio đƣợc sửa file đọc kết quả
82
Hình 3.16. File.cio đƣợc sửa theo mƣa đầu vào thời đoạn ngắn hơn
83
Hình 3.17. File .bsn đƣợc sửa để đọc kết quả theo thời đoạn ngắn hơn
Với ứng dụng mới của mô hình SWAT trong việc tính toán với thời đoạn
ngắn hơn, Luận văn muốn khảo sát thử nghiệm tính toán dòng chảy thời đoạn giờ
để mô phỏng đường quá trình lũ, giá trị đỉnh lũ. Để tiến hành việc đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến giá trị đỉnh lũ trạm Đồng Trăng cần thông qua việc hiệu
chỉnh và kiểm định 1 số trận lũ điển hình có tính bất lợi cho lưu vực tính toán.
3.5.1. Hiệu chỉnh
Mô hình đã thiết lập được hiệu chỉnh với số liệu mưa ốp 6 giờ tại trạm
Khánh Vĩnh và lưu lượng giờ trạm Đồng Trăng từ 1 đến 4 tháng XI năm 2009. Số
liệu này được cung cấp bởi Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ. Kết
quả biểu diễn trên Hình 3.18, cho thấy đường quá trình lưu lượng tính toán có sự
phù hợp với đường quá trình dòng chảy thực đo, độ hữu hiệu của mô hình theo chỉ
84
tiêu Nash đạt 90% với sai số về đỉnh lũ chỉ khoảng 1.5%. Theo chỉ tiêu của
WMO[17], mô hình được đánh giá vào loại tốt.
Hình 3.18. Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo tại trạm
Đồng Trăng của trận lũ từ 1 - 4/XI năm 2009
3.5.2. Kiểm định
Chuỗi thời gian được sử dụng để kiểm nghiệm mô hình là quá trình lưu
lượng theo giờ thực đo từ 11 - 14/XII năm 2016 tại trạm Đồng Trăng. Kết quả kiểm
định của mô hình được thể hiện trong Hình 3.19.
Kết quả kiểm nghiệm mô hình cho thấy hệ số tương quan giữa lưu lượng giờ
tính toán và thực đo theo chỉ tiêu của Nash = 0.81, đạt kết quả khá tốt.
Từ kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trận lũ, kết quả ta được bộ thông số cho
bộ số liệu giờ được thống kê trong Bảng 3.8. Bộ thông số này đã được kiểm định và
được đánh giá khá tốt.
Từ đây, luận văn sẽ sử dụng bộ thông số được thống kê trong Bảng 3.8 đã
được kiểm nghiệm để áp dụng tính toán cho lưu vực sông Cái với các kịch bản đã
lựa chọn.
1
1
/2
/0
9
0
:0
0
1
1
/2
/0
9
1
2
:0
0
1
1
/3
/0
9
0
:0
0
1
1
/3
/0
9
1
2
:0
0
1
1
/4
/0
9
0
:0
0
1
1
/4
/0
9
1
2
:0
0
1
1
/5
/0
9
0
:0
0
1
1
/5
/0
9
1
2
:0
0
1
1
/6
/0
9
0
:0
0
L
ư
u
l
ư
ợ
n
g
m
3
/s
Thời gian
Lưu lượng tính toán Lưu lượng thực đo
85
Hình 3.19. Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo tại trạm Đồng
Trăng của trận lũ từ 11-14/XII/2016
Bảng 3.8. Kết quả hiệu chỉnh bộ thông số cho lƣu vực sông Cái Nha Trang
ứng với chuỗi số liệu mƣa theo giờ
Thông số Ý nghĩa
Ngƣỡng giá
trị
Giá trị
I. Các thông số tính quá trình hình thành dòng chảy mặt
1 CN2
Chỉ số CN ứng với
điều kiện ẩm II
35 - 98
86 ( rừng giàu, rừng
hỗn giao, rừng trung
bình)
86
89 ( đất khác, đất
trống)
2 OV_N
Hệ số nhám Manning
cho dòng chảy mặt
0.01 – 0.5
0.5 (rừng giàu, rừng
hỗn giao, rừng trung
bình)
0.4 ( đất khác, đất
trống)
3 SOL_K
Độ dẫn thấm thủy lực
bão hòa (mm/giờ)
0 - 2000 0.05
4 SOL_BD
Mật độ khối của lớp
đất (g/cm3)
0.9 - 2.5 1.1
5 CH_K(1)
Hệ số dẫn thuỷ lực của
kênh dẫn
0 - 300 0.5
6 CH_N(1)
Hệ số nhám kênh dẫn
(mm/giờ)
0.01 - 30 0.014
7 SURLAG
Hệ số trễ dòng chảy
mặt (ngày)
0 - 24 2
8 SLSUBBSN
Độ dài đoạn dốc trong
tiểu lưu vực (m)
0-1000
HRU_SLP Độ dốc của đơn vị thuỷ
văn
0.3-0.6
II. Các thông số diễn toán dòng chảy trong sông
8 CH_N(2)
Hệ số nhám của kênh
chính
0.01 - 30 0.6
9 CH_K(2)
Hệ số dẫn thuỷ lực của
kênh chính (mm/giờ)
0.01 - 500 0.5
III. Các thông số tính toán dòng chảy ngầm
1 GWQMIN Ngưỡng sinh dòng 0 - 5000 1000
87
0 chảy ngầm (mm)
1
1
ALPHA_BF
Hệ số triết giảm dòng
chảy ngầm
0 - 1 0.048
3.5.3. Ứng dụng mô hình SWAT đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến
giá trị đỉnh lũ trạm Đồng Trăng sông Cái Nha Trang
Với các nghiên cứu trước đây trên lưu vực nghiên cứu mới dừng lại ở việc
lấy các giá trị % biến đổi lượng mưa theo tháng, mùa. Trong nghiên cứu này, sử
dụng kịch bản biến đổi cho giá trị cực trị (lượng mưa cực trị) để đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến giá trị đỉnh lũ trạm Đồng Trăng, sông Cái Nha Trang. Như
trong chương 1 đã phân tích, các trận lũ lớn thường xảy ra vào tháng XI kéo dài 4-5
ngày. Trong khi kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam (2016) đề
cập về % thay đổi lượng mưa 1 ngày lớn nhất và 5 ngày lớn nhất và trong khuôn
khổ luận văn đã lựa chọn % thay đổi lượng mưa 5 ngày lớn nhất để giải quyết bài
toán trên. Cụ thể như sau:
Bảng 3.9. % Thay đổi lƣợng mƣa 5 ngày lớn nhất theo các kịch bản
so với giai đoạn nền (1986-2005)
(Đơn vị: %)
TT RCP4.5 RCP8.5
Giữa thế kỷ 44.2 18.8
Cuối thế kỷ 22.6 16.4
Hình 3.20. % Thay đổi lƣợng mƣa 5 ngày lớn nhất theo các kịch bản
44.2%
18.8%
22.6%
16.4%
0
10
20
30
40
50
RCP4.5 RCP8.5
%
T
h
a
y
đ
ổ
i
lƣ
ợ
n
g
m
ƣ
a
Giữa thế kỷ
Cuối thế kỷ
88
Sự thay đổi này được dùng để xây dựng kịch bản mưa giờ đầu vào cho thời
kỳ giữa thế kỷ và cuối thế kỷ cho khu vực nghiên cứu dựa trên cơ sở lượng mưa
trung bình 5 ngày lớn nhất giai đoạn nền 1986-2005. Vì số liệu đo mưa trạm Đồng
Trăng không đầy đủ nên trạm Khánh Vĩnh được sử dụng trong tính toán bài toán
này.
Để đánh giá tác động của BĐKH đến quá trình lũ và giá trị đỉnh lũ, cần xác
định đường quá trình lũ đại biểu cho giai đoạn nền. Có nhiều cách để chọn trận lũ
đại biểu và trong khuôn khổ luận văn đã lựa chọn trận lũ theo tần suất thiết kế. Có
nhiều tần suất được lựa chọn và sử dụng như 1%, 2%, 5%, 10%, trong khuôn khổ
luận văn tiến hành thử nghiệm trận lũ tần suất 1% vì cách này được sử dụng phổ
biến trong thiết kế và quy hoạch. Nó được xác định dựa trên đường tần suất lí luận
cho chuỗi lượng mưa 5 ngày lớn nhất giai đoạn 1986-2005 để xem như là trận lũ
đặc trưng cho giai đoạn nền. Việc xác định lũ tần suất 1% giai đoạn nền được thông
qua phân tích tần suất chuỗi lượng mưa 5 ngày lớn nhất giai đoạn 1986-2005
(Bảng 3.9) theo quy luật phân bố log chuẩn trong đó các thông số thống kê xác định
bằng phương pháp momen (sử dụng phần mềm phân bố tần suất FFC2008). Phân
bố log chuẩn được chọn trong nghiên cứu này bởi vì tính phổ biến và thế mạnh của
nó trong phân tích cực trị, đồng thời nó cho thấy mức độ phù hợp tốt nhất giữa
đường phân bố tần suất lí luận và thực nghiệm trên lưu vực sông Cái so với các
phân bố khác (Hình 3.22 ). Các trận lũ với thời gian xuất hiện lại là 100 năm được
phân tích vì chúng thể hiện sự kiện tương đối hiếm mang tính bất lợi. Bởi có một xu
hướng chung nổi bật là lũ càng hiếm chịu tác động của biến đổi khí hậu càng lớn,
kết luận này được đề cập đến trong nghiên cứu khác[7].
89
Hình 3.21. So sánh mức độ phù hợp giữa đƣờng tần suất lý luận và
đƣờng thực nghiệm của lƣợng mƣa 5 ngày lớn nhất giai đoạn 1986-2005
Bảng 3.10. Bảng số liệu lƣợng mƣa 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày lớn nhất
trạm Khánh Vĩnh
Năm
Mưa 1
ngày Thời gian
Mưa 3
ngày Thời gian
Mưa 5
ngày Thời gian
lớn nhất lớn nhất lớn nhất
1986 140.9 2/12 192.3 1-3/12 206.8 1-5/12
1987 106.3 7/11 284.2 7-9/11 396.2 6-10/11
1988 151.3 8/11 302.2 26-28/9 443.6 24-28/9
1989 150.3 16/9 265.8 16-18/9 276.4 16-20/9
1990 121.1 10/11 292.8 10-12/11 373.3 9-13/11
1991 80.6 17/3 162.5 18-20/10 234.6 18-22/10
1992 110.9 12/10 232.3 21-23/10 333.8 21-26/10
1993 134 5/12 251 27-29/11 301.5 25-29/11
1994 130.3 28/6 140.3 26-28/6 190.3 28/6-2/7
1995 108 10/5 200.2 10-12/5 214.5 10-14/5
1996 217 20/12 492.8 19-21/12 543.6 18-23/12
1997 121.5 2/11 176 30/10-1/11 226 30/10-3/11
1998 201 21/11 308 8-10/12 368 9-13/12
1999 193.1 2/12 307.2 2-4/12 431.8 2-6/12
2000 158.4 17/11 275.8 16-18/11 295 14-18/11
90
2001 94.3 4/6 201.9 18-20/3 201.9 17-21/3
2002 210.8 3/11 288.5 3-5/11 359.5 3-7/11
2003 147.2 13/11 258.4 11-13/11 259.7 11-15/11
2004 69.9 2/12 96 13-15/5 145.8 11-15/5
2005 181.8 22/10 398.4 13-15/12 530.8 11-15/12
( Nguồn: Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Nam Trung Bộ)
Từ việc xác định được lượng mưa 5 ngày lớn nhất tần suất 1%, ta chọn được
trận mưa đại diện ( trận mưa có tổng lượng mưa xấp xỉ với lượng mưa 5 ngày lớn
nhất tần suất 1%) có đường quá trình lũ có tính bất lợi nhất. Và trận mưa được chọn
làm đại diện là trận mưa 5 ngày gây lên trận lũ lịch sử tháng XI năm 2009 với tổng
lượng mưa là 413mm. Từ đó, xác định hệ số thu phóng K để thu phóng trận mưa
đại diện cho giai đoạn nền sau đó mô phỏng lưu lượng dòng chảy đại diện cho giai
đoạn đó.
5.1
mm413
620mm
%1
Xdb
X
K
trong đó: X1% là lượng mưa ứng tần suất 1%
X db là lượng mưa được chọn làm đại diện
Sau khi, xác định được hệ số thu phóng K = 1.5 và trận mưa được chọn làm
đại diện, ta có mô hình mưa 5 ngày lớn nhất đặc trưng cho giai đoạn nền. Từ số liệu
mưa này sẽ mô phỏng được dòng chảy đại diện cho giai đoạn nền. Bước tiếp theo,
sẽ tiến hành đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến giá trị đỉnh lũ dựa trên số liệu
mưa giờ đầu vào được tính toán theo kịch bản RCP4.5, RCP8.5 (chi tiết Bảng 3.9
và Hình 3.21). Dưới đây là một số kết quả luận văn đạt được:
Kịch bản RCP4.5
Từ kết quả tính toán cho thấy với điều kiện khí hậu biến đổi theo xu thế của
kịch bản này thì thời gian xuất hiện đỉnh lũ không thay đổi, nhưng tổng lượng lũ có
xu hướng nhìn chung tăng so với giai đoạn nền. Theo kịch bản RCP4.5, khi lượng
mưa 5 ngày lớn nhất tăng lần lượt 44.2%, 22.6% tương ứng giữa thế kỷ và cuối thế
91
kỷ thì tổng lượng lũ tăng 50.3% và 23.7% tương ứng (Hình 3.23). Qua kết quả tính
toán (Hình 3.23), ta có thể thấy mức độ biến đổi mạnh về lưu lượng đỉnh lũ và tổng
lượng lũ của dòng chảy. Lưu lượng đỉnh lũ có xu hướng tăng so với giai đoạn nền,
cụ thể tăng mạnh vào giữa thế kỷ, tăng nhanh nhẹ ở cuối thế kỷ.
Hình 3.22. Thay đổi dòng chảy cực trị giữa thế kỷ và cuối thế kỷ so với
thời đoạn nền 1986-2005 theo kịch bản RCP 4.5
Kịch bản RCP8.5
Nhìn chung ở kịch bản RCP8.5, thời gian xuất hiện đỉnh lũ không thay đổi,
nhưng tổng lượng lũ có xu hướng nhìn chung tăng so với giai đoạn nền. Khi lượng
mưa 5 ngày lớn nhất tăng lần lượt 18.8%, 16.4% tương ứng giữa thế kỷ và cuối thế
kỷ thì tổng lượng lũ tăng 19.7% và 17.2% tương ứng ( Hình 3.24). Qua kết quả tính
toán trong Hình 3.24, ta có thể thấy mức độ biến đổi mạnh về lưu lượng đỉnh lũ và
,000
1000,000
2000,000
3000,000
4000,000
5000,000
6000,000
7000,000
8000,000
1 4 7 101316192225283134374043464952555861646770
L
ư
u
l
ư
ợ
n
g
(
m
3
/s
)
Giờ
Nền
Giữa Thế Kỷ
Cuối thế kỷ
92
tổng lượng lũ, nhưng thấp hơn so với kịch bản RCP 4.5. Lưu lượng đỉnh lũ biến
động mạnh các thời kỳ giữa thế kỷ và cuối thế kỷ so với giai đoạn nền, nhưng giữa
thời kỳ giữa thế kỷ so với cuối thế kỷ thay đổi không đáng kể.
Hình 3.23. Thay đổi dòng chảy cực trị giữa thế kỷ và cuối thế kỷ so với
thời đoạn nền 1986-2005 theo kịch bản RCP 8.5
3.6. Thảo luận
Qua các kết quả tính toán của luận văn đạt được khẳng định được rằng:
- Mô hình SWAT sử dụng đáp ứng khá tốt cho việc tính toán dòng chảy ngày
và giờ.
- Đánh giá được các đặc trưng lũ dưới tác động của biến đổi khí hậu.
+ Đối với dòng chảy mùa lũ, thời gian xuất hiện lũ (từ tháng IX đến XII)
không đổi so với giai đoạn nền. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ có xu hướng nhìn
chung tăng trong suốt thế kỷ XXI.
,000
1000,000
2000,000
3000,000
4000,000
5000,000
6000,000
7000,000
8000,000
1 4 7 101316192225283134374043464952555861646770
L
ư
u
l
ư
ợ
n
g
(
m
3
/s
)
Giờ
Nền
Giữa thễ kỷ
Cuối thế kỷ
93
+ Đối với dòng chảy cực trị, thời gian xuất hiện đỉnh lũ không thay đổi so
với giai đoạn nền. Tổng lượng lũ đều có xu hướng tăng so với giai đoạn nền. Trong
tương lai, dòng chảy lũ trạm Đồng Trăng trên sông Cái Nha Trang đều có xu hướng
tăng gây bất lợi cho đời sống người dân phía hạ lưu đặc biệt là Thành phố Nha
Trang.
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã thực hiện đựơc các nội dung như
sau:
1. Tổng quan về điều kiện kinh tế tự nhiên- xã hội của lưu vực sông Cái Nha
Trang nói chung và lưu vực tính đến trạm Đồng Trăng nói riêng.
2. Tìm hiểu mô hình SWAT và các điều kiện ứng dụng của nó.
3. Cập nhật kết quả đầu ra của mô hình khí hậu theo “Kịch bản biến đổi khí
hậu. nước biển dâng Việt Nam” năm 2016 làm đầu vào cho bài toán đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy mùa lũ và giá trị đỉnh lũ trạm Đồng Trăng.
sông Cái, Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.
4. Xây dựng 2 bộ thông số mô hình SWAT tính toán dòng chảy với thời đoạn
tính toán là ngày và giờ.
5. Ứng dụng mô hình SWAT với 2 bộ thông số trên để đánh giá tác động sự
thay đổi dòng chảy mùa lũ, sự biến đổi giá trị đỉnh lũ tại trạm Đồng Trăng dưới tác
động của biến đổi khí hậu.
6. Dựa trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các kết luận như sau:
- SWAT có khả năng áp dụng cho lưu vực nghiên cứu với thời đoạn tính toán là
ngày và giờ. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định khá tốt với chỉ tiêu NASH trên 80%,
sai số tổng lượng không quá 4% đối với thời đoạn tính toán là ngày. Đối với thời
đoạn tính toán là giờ, kết quả hiệu chỉnh và kiểm định với chỉ tiêu NASH trên 70%,
sai số tổng lượng không quá 4%.
- Ứng dụng mô hình SWAT cho khu vực nghiên cứu trong bối cảnh biến đổi khí
hậu cho thấy:
Dòng chảy trung bình mùa lũ
Dòng chảy mùa lũ trạm Đồng Trăng trong tương lai đều có xu hướng tăng ở
cả hai kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5 trong suốt thế kỷ XXI. Cụ thể:
Kịch bản RCP 4.5, mùa lũ bắt đầu từ tháng IX và kết thúc tháng XII không
thay đổi so với giai đoạn nền. Vào giữa thế kỷ, tổng lượng dòng chảy mùa lũ tăng
95
khoảng 15.3% và tăng khoảng 14.8% ở cuối thế kỷ. Thời gian xuất hiện tháng lũ
lớn nhất không thay đổi so với giai đoạn nền (vào tháng XII).
Theo kịch bản RCP 8.5, dòng chảy mùa lũ có xu hướng đều tăng, tổng
lượng lũ tăng khoảng 19.6% vào giữa thế kỷ và đến khoảng 27.2% vào cuối thế kỷ.
Mùa lũ cũng bắt đầu từ tháng IX và kết thúc tháng XII không thay đổi so với giai
đoạn nền. Thời gian tháng lũ lớn nhất xuất hiện trùng giai đoạn nền (vào tháng
XII).
Đỉnh lũ
Theo kịch bản RCP4.5, cho thấy với điều kiện khí hậu biến đổi theo xu thế
của kịch bản này thì thời gian xuất hiện đỉnh lũ không thay đổi, nhưng tổng lượng
lũ có xu hướng nhìn chung tăng so với giai đoạn nền. Lượng mưa 5 ngày lớn nhất
tăng lần lượt 44.2%, 22.6% tương ứng giữa thế kỷ và cuối thế kỷ thì tổng lượng lũ
tăng 50.3% và 23.7% tương ứng. Ta có thể thấy mức độ biến đổi mạnh về lưu lượng
đỉnh lũ và tổng lượng lũ của dòng chảy. Lưu lượng đỉnh lũ có xu hướng tăng so với
giai đoạn nền, cụ thể tăng mạnh vào giữa thế kỷ, tăng nhanh nhẹ ở cuối thế kỷ.
Theo kịch bản RCP8.5, thời gian xuất hiện đỉnh lũ không thay đổi, nhưng
tổng lượng lũ có xu hướng nhìn chung tăng so với giai đoạn nền. Lượng mưa 5
ngày lớn nhất tăng lần lượt 18.8%, 16.4% tương ứng giữa thế kỷ và cuối thế kỷ thì
tổng lượng lũ tăng 19.7% và 17.2% tương ứng. Ta có thể thấy mức độ biến đổi
mạnh về lưu lượng đỉnh lũ và tổng lượng lũ của dòng chảy, nhưng thấp hơn so với
kịch bản RCP 4.5. Lưu lượng đỉnh lũ biến động mạnh các thời kỳ giữa thế kỷ và
cuối thế kỷ so với giai đoạn nền, nhưng giữa thời kỳ giữa thế kỷ so với cuối thế kỷ
thay đổi không đáng kể.
Hạn chế và kiến nghị
- Do hạn chế về mặt thời gian và số liệu có hạn, luận văn mới nghiên cứu tập
trung giá trị đỉnh lũ hình thành bởi trận mưa 5 ngày lớn nhất chưa xét đến các trận
lũ trong điều kiện khác, kiến nghị nghiên cứu thêm các trận lũ khác để khẳng định
tính ứng dụng của mô hình.
96
- Những khó khăn trong việc thu thập dữ liệu mưa theo giờ dẫn đến những
khó khăn cho việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình với thời đoạn tính toán giờ, vì
thế trong tương lai cần thu thập được bộ số liệu tốt hơn hoặc nghiên cứu phân phối
lại mưa giờ theo các quan hệ với các trạm mưa có đầy đủ dữ liệu ở khu vực lân cận.
- Trong khuôn khổ dữ liệu còn hạn chế, luận văn mới chỉ tập trung nghiên
cứu các trận lũ đơn. Để mang đủ tính đại diện, cần có những nghiên cứu các trận lũ
kép để thể hiện tính đặc trưng lũ trên lưu vực.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Atlas Việt Nam 2009.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
3. Bùi Văn Chanh, 2013. Ứng dụng mô hình thuỷ lực một và hai chiều kết hợp
HDM xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Cái Nha Trang, Luận văn thạc sỹ
khoa học, Trường Đại học KHTN Hà Nội.
4. Cổng thông tin hành chính tỉnh Khánh Hòa, Tổng quan về Khánh Hòa: Điều
kiện tự nhiên, 2008.
5. Đặng Đình Đức, 2012. Khôi phục số liệu dòng chảy tỉnh Khánh Hòa bằng mô
hình NAM, Trường Đại học KHTN Hà Nội.
6. Đài Khí tượng Thuỷ văn Nam Trung Bộ, 2012. Báo cáo điều kiện khí tượng
thuỷ văn tỉnh Khánh Hoà.
7. Lại Thị Hương, 2012. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên
nước mặt tỉnh Khánh Hoà. Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thuỷ văn,
Môi trường và Biến đổi Khí hậu lần thứ XV, Tập 1. tr270-275.
8. Nguyễn Kỳ Phùng, Lê Thị Thu An. Ứng dụng mô hình SWAT đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy lưu vực sông Đồng Nai, Tạp chí khoa
học và công nghệ thủy lợi số 12 (2012) tr 96-101.
9. Nguyễn Ý Như, 2012. Đánh giá dòng chảy năm tỉnh Khánh Hòa trong bối cảnh
biến đổi khí hậu. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ 28, Số 3S (2012) 100-107.
10. Nguyễn Ý Như, 2009. Ứng dụng mô hình SWAT nghiên cứu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu và sử dụng đất đến dòng chảy sông Bến Hải. Khoá luận tốt
nghiệp, Trường Đại học KHTN Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Bảo, 2012. Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát biến đổi dòng chảy
do biến đổi khí hậu và sử dụng đất cho lưu vực sông Thạch Hãn. Luận văn thạc
sỹ khoa học, Trường Đại học KHTN Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Hiền, 2008. Ứng dụng mô hình SWAT để đánh giá tác động của
quá trình sử dụng đất rừng đến xói mòn trên lưu vực sông Cả. Luận văn Thạc
sĩ, Trường Đại học KHTN.
13. Ngô Liên Hương. Ứng dụng mô hình KW- 1D mô phỏng dòng chảy lũ lưu vực
sông Cái Nha Trang - Trạm Đồng Trăng. Khoá luận tốt nghiệp, 2012.
14. Văn Thị Hằng, 2010. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến biến động tài
nguyên nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy thuộc thành phố Hà Nội. Luận văn thạc
sỹ khoa học, Trường Đại học KHTN Hà Nội.
98
Tiếng Anh
1. D. L. Ficklin, M. Zhang. 2013. A comparison of the curve number and Green-
Ampt model in an Agricultural watershed. Trans. ASAE 56(1): 61-69.
2. Ficklin, D. L., Y. Luo, E. Luedeling, and M. Zhang. 2009. Climate change
sensitivity assessment of a highly agricultural watershed using SWAT. J.
Hydrol. 374(1-2): 16-29
3. King, K. W., J. G. Arnold, and R. L. Bingner. 1999. Comparison of Green-
Ampt and curve number methods on Goodwin Creek watershed using SWAT.
Trans. ASAE 42(4): 919-925
4. Neitsch, S. L., J. G. Arnold, J. R. Kiniry, J. R. Williams, and K. W. King. 2005.
Soil and Water Assessment Tool Theoretical Documentation. Version 2005.
College Station, Tex. Texas Water Resources Institute
5. Neitsch SL, Arnold JG, Kiniry JR, Srinivasan R, Williams JR (2005b) Soil
and water assessment tool input/output file documentation. Version 2005,
Grassland, soil and water research service, Temple, TX.
6. SWAT 2012 User manual.
7. WMO, Guide to Hydrological Practices Volume II_Management of Water Resources
and Application of Hydrological Practices, WMO-No.168. 2008, WMO
8. Xiaoying Yang, Qun Liu, Yi He, Xingzhang Luo, Xiaoxiang Zhang. 2015
Comparison of daily and sub-daily SWAT models for daily streamflow
simulatio n in the Upper Huai River Basin of China. Stoch Environ Res Risk
Assess DOI 10.1007/s00477-015-1099-0.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ths_nguyen_thi_phuong_1994_2062918.pdf