Đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng xưởng cơ khí – hàn điện với công suất 5000 tấn/năm ở Xã Long Phước - Huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long

MỤC LỤC Chương 1. Mô tả dự án 1 1.1. Tên dự án 1 1.2. Chủ dự án 1 1.3. Vị trí địa lý của dự án 1 1.4. Nội dung thực hiện và qui mô dự án 1 1.4.1. Qui mô dự án 1 1.4.2. Phân khu chức năng xưởng cơ khí 2 1.4.3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 2 1.5. Các công đoạn chính trong sản xuất 3 Chương 2. Điều kiện tự nhiên,môi trường và kinh tế xã hội tại khu vực thực hiện dự án 4 2.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực dự án 4 2.1.1. Điều kiện địa hình,địa chất 4 2.1.2. Diều kiện khí tượng – thủy văn 4 2.1.3. Hiện trạng tài nguyên sinh học tại khu vực dự án 5 2.1.4. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 6 2.1.4.1. Môi trường không khí 6 2.1.4.2. Môi trường nước 7 2.1.4.3. Môi trường đất 9 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực xây dựng dự án 9 2.2.1. Điều kiện kinh tế huyện Long Hồ 9 2.2.1.1. Về tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ 9 2.2.1.2. Về sản xuất nông nghiệp 10 2.2.2. Điều kiện xã hội 10 2.2.2.1. Về giáo dục 10 2.2.2.2. Về y tế 10 Chương 3. Đánh giá các tác động môi trường 12 3.1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng,thi công xây dựng 14 3.1.1. Các tác động có liên quan đến chất thải 15 3.1.1.1. Tiếng ồn 16 3.1.1.2. Bụi 17 3.1.1.3. Khí thải 18 3.1.1.4. Nước thải 18 3.1.1.5. Chất thải rắn 20 3.1.2. Các tác động không lien quan đến chất thải 21 3.1.2.1. Nguồn gây tác động 21 3.1.2.2. Đối tượng và qui mô tác động 21 3.1.2.3. Đánh giá tác động 22 3.2. Giai đoạn phân xưởng đi vào hoạt động sản xuất 22 3.2.1. Các tác động liên quan đến chất thải 22 3.2.1.1. Tác động do tiếng ồn 22 3.2.1.2. Tác động do khí thải,bụi 23 3.2.1.3. Tác động do nước thải 25 3.2.1.4. Tác động do chất thải rắn 26 3.2.2. Các tác động khác 26 3.2.3. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn khai thác của dự án 27 Chương 4. Các biện pháp giảm thiểu các tác động có hại,phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường 28 4.1. Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng 28 4.1.1. Giảm thiểu tác động do tiếng ồn,bụi khí 28 4.1.2. Giảm thiểu tác động do nước thải 29 4.1.3. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn 29 4.2. Không chế và giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn sản xuất 30 4.2.1. Xử lý chất thải 30 4.2.2. Giảm thiểu các tác động khác 32 Chương 5. Chương trình quản lý và giám xác môi trường 33 5.1. Chương trình quản lý môi trường 33 5.2. Chương trình giám sát môi trường 33 5.2.1. Giám sát chất lượng nước thải 33 5.2.2. Giám sát chất thải rắn 34 5.2.3. Giám sát chất lượng không khí xung quanh khu vực dự án 34 Chương 6. Kết luận và kiến nghị 34 __________________________ __________________________

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3174 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng xưởng cơ khí – hàn điện với công suất 5000 tấn/năm ở Xã Long Phước - Huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN DỰ ÁN XÂY DỰNG XƯỞNG CƠ KHÍ – HÀN ĐIỆN VỚI CÔNG SUẤT 5000 TẤN/NĂM Ở TỈNH VĨNH LONG 1.2. CHỦ DỰ ÁN Chủ cơ sở sản xuất : CTY TNHH CÔNG THÀNH Địa chỉ : Xã Long Phước - huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long. Người đại diện : Trương Công Thành Điện thoại : 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Dự án Xưởng Cơ khí – hàn điện với mặt bằng lớn với diện tích 15.000m2 toạ lạc tại ấp xã Long Phước - huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long, nằm cặp Quốc lộ 32 , có vị trí tứ cận như sau: - Phía Bắc giáp trại mộc Thành Đạt - Phía Nam giáp nhà ông Nguyễn Hùng Nhứt. - Phía Tây giáp đất ông Nguyễn Hùng Nhứt. - Phía Đông giáp Quốc lộ 53. Xung quanh khu vực dự án chủ yếu là đất vườn và sông rạch, gần khu dân cư hay công trình kiến trúc văn hoá. 1.4. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ QUI MÔ DỰ ÁN 1.4.1. Qui mô dự án - Qui mô hoạt động kinh doanh tương đối lớn với tổng diện tích thực hiện là 15.000 m2. - Hoạt động chủ yếu của cơ sở là sữa chữa cần cẩu, sản xuất chế tạo máy các loại như gàu cạp cát - bơm cát, mỏ neo, tời quay neo và các sản phẩm cơ khí… từ các nguyên liệu là sắt, thau, gang. - Cơ sở có tất cả 300 CBCNV làm việc - Danh mục các máy móc,thiết bị sử dụng + Máy hàn : 7 máy + Máy tiện(HP) : 5 máy + Máy khoan (HP) : 5 máy + Máy mài : 7 máy + Máy phay : 3 máy + Máy ép khuôn 5 máy 1.4.2. Phân khu chức năng xưởng cơ khí - Khu nhà xưởng 10.000 m 2 xây ở khu đất chính trung tâm - khu nhà văn phòng 300 m2 - Khu nhà ăn 1000 m2 - Khu nhà nghỉ cho công nhân 2000 m2 cách nhà xưởng 30 m nằm phía sau xưởng gồm 75 phòng mỗi phòng 25m2 - Phần diện tích 1700 m2 đất còn lại là vùng đệm dung để sơn các sản phẩm và trồng cây xanh trồng thêm các loại cây trái (mía, bưởi) nhằm ngăn chặn phần lớn bụi và tiếng ồn sinh ra từ hoạt động sản xuất, tránh ảnh hưởng đến những hộ dân sống xung quanh và hưởng huê lợi từ các loại cây ăn quả. 1.4.3. Hệ thống hạ tâng kỷ thuật Nhu cầu điện Sử dụng nguồn điện trung thế 3 pha từ trạm biến thế Huyện Long Hồ - Tỉnh Vĩnh Long Tính toán phụ tải (TCVN),chỉ tiêu cấp điện: 400 - 1000 KWh/người/năm Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động sản xuất liên tục thì phân xưởng còn sử dụng máy phát điện 750kvA chạy bằng dầu DO với tốc độ tiêu thụ nhiên liệu 75kg/h Nhu cầu cấp nước - Sử dụng nguồn nước máy dùng cho sinh hoat và sản xuất được đấu trực tiếp từ tuyến ông cấp nước của công ty cấp nước Huyện Long Hồ - Tỉnh Vĩnh Long Thoát nước Nước mưa chảy tràn theo hệ thống mương dọc đường nội bộ của xưởng sản xuất rồi thoát ra sông rạch Nước thải sinh hoạt và sản xuất được dẫn vào hầm tự hoại và hệ thống xử lý tập trung để xử lý trước khi thải ra môi trường 1.5. CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH TRONG SẢN XUẤT CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN 2.1.1. Điều kiện địa hình,địa chất - Khu vực xây dựng dự án có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 20 và có cao trình khá thấp so với mặt nước biển - Lịch sử địa chất địa mạo của Vịnh Hạ Long được các nhà khoa học nhận định trải qua ít nhất trên 500 triệu năm với những hoàn cảnh cổ địa lý rất khác nhau, nhiều lần tạo sơn, biển thoái; sụt chìm, biển tiến. Vịnh Hạ Long còn giữ lại được những dấu ấn của quá trình tạo sơn, địa máng vĩ đại của trái đất, có cấu tạo địa lũy, địa hào cổ. Khu vực Vịnh Hạ Long đã từng là biển sâu vào các kỉ Odovic - Silua (khoảng 500 - 410 triệu nẳm trước), là biển nông vào các kỷ Cacbon - Pecmi (khoảng 340 - 250 triệu năm trước), biển ven bờ vào cuối kỷ Paleogen đầu Neogen (khoảng 26 - 20 triệu năm trước) và trải qua một số lần biển lấn trong kỷ Nhân sinh (khoảng 2 triệu năm trước). Vào kỉ Trias (240 - 195 triệu năm trước) khi trái đất nói chung, Châu Âu nói riêng có khí hậu khô nóng thì khu vực Vịnh Hạ Long là những đầm lầy ẩm ướt với những cánh rừng tuế, dương xỉ khổng lồ tích tụ nhiều thế hệ... 2.1.2. Điều kiện khí tượng – Thủy văn Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. * Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28oC, so với thời kỳ trước năm 1996 nhiệt độ trung bình cả năm có cao hơn khoảng 0,5-1oC. Nhiệt độ tối cao 36,9oC; nhiệt độ tối thấp 17,7oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7-8oC. * Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp/năm 795.600 kcal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.181 - 2.676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ. * Ẩm độ: ẩm độ không khí bình quân 74 - 83%, trong đó năm 1998 có ẩm độ bình quân thấp nhất 74,7%; ẩm độ không khí cao nhất tập trung vào tháng 9 và tháng 10 giá trị đạt trung bình 86 - 87% và những tháng thấp nhất là tháng 3 ẩm độ trung bình 75-79%. * Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của Tỉnh khá lớn, khoảng 1.400-1.500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là 116-179 mm/tháng. * Lượng mưa và sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ 1995 đến 2001 có sự chênh lệch khá lớn. Tổng lượng mưa bình quân cao nhất trong năm là 1.893,1 mm/năm (năm 2000) và thấp nhất 1.237,6 mm/năm điều này cho thấy có sự thay đổi thất thường về thời tiết. Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi các đặc trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, lượng mưa năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11 dương lịch, chủ yếu vào tháng 8-10 dương lịch. 2.1.3 Hiện trạng tài nguyên sinh học tại khu vực dự án Hầu hết diện tích đất trong khu vực dự án là đất nông nghiệp. Do đó, hệ sinh thái trong khu vực mang đặc trưng của hệ sinh thái vườn với các cây chiếm ưu thế là lúa và mía, ngoài ra còn có hoa màu, dừa, dừa nước, cỏ và các loài cây hoang dại....; giun đất, côn trùng và gia cầm, vật nuôi. Ngoài ra, trong khu đất dự án có kênh rạch chảy qua nên tồn tại hệ sinh thái dưới nước. Tuy nhiên, do kênh rạch chủ yếu dẫn nước từ sông Vàm Cỏ Đông vào tưới tiêu và thoát nước cho nhân dân sống trong khu đất dự án nên tính đa dạng sinh học không cao, động thực vật thủy sinh chủ yếu là phiêu sinh vật và các loài tảo, bèo. 2.1.4. Hiện trạng các thành phần môi trương tự nhiên 2.1.4.1. Môi trường không khí Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy khu vực thực hiện dự án không nằm gần những tuyến đường trung tâm của thành phố Vĩnh Long nên lượng xe lưu thông qua lại không nhiều. Hiện tại khu vực chưa có các cơ sở sản xuất công nghiệp do đó mức độ ảnh hưởng từ các nguồn gây ô nhiễm đến môi trường không khí là không đáng kể. Chất lượng môi trường không khí khu vực còn khá trong lành, chưa thấy dấu hiệu bị ô nhiễm môi trường. Để đánh giá sơ bộ hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án các đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy 02 mẫu không khí tại hai vị trí khác nhau (01 mẫu trong khu vực dự án và 01 mẫu cách khu vực Dự án khoảng 100 m về hướng Tây Nam). Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí được thể hiện ở bảng 1 Bảng1 – Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí tại khu vực Dự án TT  Chỉ tiêu  Phương pháp phân tích  ĐVT  Kết quả phân tích  TCVN 5937-2005       KK1  KK2    1  Nhiệt độ  Đo trực tiếp  0C  26,8  26,6  -   2  Độ ẩm  Đo trực tiếp  %  87  85  -   3  Tiếng ồn  TCVN 5949-1995  dBA  62,2  60,4  50(*)   4  Vận tốc gió  KTTV-TCN-2001  m/s  0,4  0,4  -   5  Hướng gió  KTTV-TCN-2001  -  NE  NE  -   6  VOC  Hấp thụ trên ống than và đo trên máy sắc ký khí GC/FID  mg/m3  KPH  KPH  KPH   7  NOx  TCVN 6137-1996  mg/m3  0,006  0,005  0,2   8  SOx  TCVN 5971-1995  mg/m3  0,002  0,002  0,35   9  CO  TCVN 5972-1995  mg/m3  1,06  1,02  30   10  Bụi  TCVN 5067-1996  mg/m3  0,25  0,22  0,3   Ghi chú: - TCVN 5937-2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. - (*): TCVN 5949:1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép (đối với khu vực đặc biệt yên tĩnh, từ 6h – 18h). - KPH: Không phát hiện. - Vị trí lấy mẫu: + KK1: Trong khu vực Dự án; + KK2: Cách khu vực Dự án khoảng 100 m về hướng Tây Nam. Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy tất các các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5937-2005). Điều này phù hợp với tình tình thực tế tại khu vực triển khai Dự án. 2.1.4.2. Môi trường nước a. Môi trường nước mặt Tại thời điểm lấy mẫu, không thấy rác rưởi trôi nổi trên bề mặt và hai bên bờ, nước sông khá trong do mật độ dân cư tại đây còn thấp, xung quanh chưa có các cơ sản xuất công nghiệp. Sơ bộ có thể đánh giá sông đoạn gần khu vực thực hiện dự án vẫn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm môi trường. Để kiểm tra chất lượng môi trường nước sông đoạn qua khu vực dự án các đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy 03 mẫu nước tại hai vị trí trên đoạn sông này. Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt được thể hiện ở bảng 2 Bảng 2 – Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt trong khu vực Dự án TT  Chỉ tiêu  Phương pháp phân tích  ĐVT  Kết quả phân tích  TCVN 5942-1995 (loại B)       NM1  NM2  NM3    1  pH  TCVN 6492-2000  -  7,46  7,45  7,60  5,5 – 9   2  SS  TCVN 6625-2000  mg/l  36  29,01  30,14  80   3  BOD5  TCVN 6664-2000  mg/l  2,2  3,8  4,0  < 25   4  COD  TCVN 6491-1999  mg/l  5  8  8  < 35   5  Cl ˉ  TCVN 6494-2000  mg/l  14,54  13,12  20,50  -   6  NO3ˉ  TCVN 6494-2000  mg/l  1,729  2,303  2,378  15   7  Fe tổng  TCVN 6177-1996  mg/l  1,036  0,502  0,512  2   8  NH4+  TCVN 6179-1-1996  mg/l  0,996  0,920  0,928  1   9  Cu  TCVN 6193-1996  mg/l  0,00237  0,00127  0,00129  1   10  Hg  TCVN 5991-1995  mg/l  KPH  0,00032  0,00036  0,002   11  Zn  TCVN 6193-1996  mg/l  0,01011  0,00685  0,00692  2   12  Dầu mỡ  TCVN 7875-2008  mg/l  0,2  0,2  0,24  0,3   13  Coliform  TCVN 6187-2-1996  MPN/100ml  95  100  110  10.000   Ghi chú: - TCVN 5942-1995 (cột B): Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. Áp dụng đối với nước mặt không dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. - KPH: Không phát hiện. - Vị trí lấy mẫu:+ NM1: tại khu vực xả nước thải dự kiến. + NM2: cách khu vực xả thải khoảng 100 m về phíaNam. + NM3: cách khu vực xả thải khoảng 100 m về phíaBắc. Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước mặt được so sánh với TCVN 5942-1995 (loại B) cho thấy: Tất cả các chỉ tiêu của mẫu nước đều nằm trong giới hạn cho phép. Nước sông hiện nay chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh hay các kim loại nặng. b. Môi trường nước ngầm Khi khảo sát chất lượng nước ngầm trong và xung quanh khu vực thực hiện dự án, qua thăm dò một số hộ dân nơi đây chúng tôi được biết nguồn nước ngầm vẫn được nhiều người dân sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày. Theo những hộ dân này thì chất lượng nước ngầm khá tốt, không có mùi khó chịu, chưa phát hiện thấy dấu hiệu nhiễm bệnh do nước ngầm. Để kiểm tra chất lượng môi trường ngầm trong khu vực các đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy 01 mẫu nước ngầm tại giếng nhà hộ dân gần khu vực dự án (cách khu vực dự án khoảng 200 m về hướng Tây Bắc). Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường nước ngầm được thể hiện ở bảng 3 Bảng 3 – Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước ngầm khu vực Dự án TT  Chỉ tiêu  Phương pháp phân tích  ĐVT  Kết quả phân tích  TCVN 5944-1995       NN    1  pH  TCVN 6492-2000  -  7,11  6,5 – 8,5   2  TS  TCVN 4560-1988  mg/l  411  750 – 1500   3  Độ cứng  TCVN 6224-1996  mg/l (CaCO3)  47,5  300 – 500   4  NO3ˉ  TCVN 6494-2000  mg/l  2,044  45   5  SO4 2ˉ  TCVN 6494-2000  mg/l  44,236  200 – 400   6  Fe tổng  TCVN 6177-1996  mg/l  0,34  1 – 5   7  Cu  TCVN 6193-1996  mg/l  0,00212  1   8  Hg  TCVN 5991-1995  mg/l  KPH  0,001   9  Zn  TCVN 6193-1996  mg/l  0,01102  5   10  Mn  TCVN 6193-1996  mg/l  0,011  0,1 – 0,5   11  As  TCVN 6626-2000  mg/l  0,00137  0,05   12  Coliform  TCVN 6187-2-1996  MPN/100ml  4  3   13  Fecal.Coli  TCVN 6187-2-1996  MPN/100ml  KPH  0   Ghi chú: - TCVN 5944-1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. - KPH: Không phát hiện. - Vị trí lấy mẫu:cách khu vực dự án khoảng 200 m về hướng Tây. Nhận xét: So sánh kết quả phân tích mẫu nước ngầm với TCVN 5944-1995, cho thấy: - Hầu hết các chỉ tiêu của mẫu nước đều nằm trong giới hạn cho phép. - Chỉ tiêu Coliform tại vị trí lấy mẫu vượt giới hạn cho phép (1,33 lần). c. Môi trường đất Thành phần thổ nhưỡng của khu đất trong khu vực thực hiện dự án chủ yếu là đất phù sa bồi đắp. Hằng năm, sau các trận lụt vùng đất này sẽ bồi đắp một lượng phù sa lớn rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tại khu đất dự án và vùng lân cận đang được sử dụng làm đất canh tác nông nghiệp. 2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG DỰ ÁN 2.2.1.Điều kiện kinh tế Huyện Long Hồ 2.2.1.1. Về tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ phát triển đảm bảo cho nhu cầu sản xuất, xây dựng và đời sống, tạo thêm việc làm có thu nhập cho người lao động và tăng thu ngân sách địa phương. Năm 2008, giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 15 tỷ đồng, thương mại dịch vụ 84,8 tỷ. 2.2.1.2. Về sản xuất nông nghiệp a. Về trồng trọt - Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm: 225 ha + Vụ Đông Xuân: 110 ha, năng suất bình quân: 55,45 tạ/ha + Vụ Hè Thu : 115 ha, năng suất bình quân: 53,9 tạ/ha. Năng suất bình quân cả năm: 54,6 tạ/ha - Tổng diện tích cây rau màu các loại: 7 ha b. Về chăn nôi Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được chú trọng. Do vậy, đàn gia súc, gia cầm tại địa phương năm 2007 vẫn giữ mức ổn định với số lượng tổng cộng gần 4000 con. c. Về thủy sản Địa phương phối hợp với các ngành chức năng của thành phố hướng dẫn kỹ thuật cho bà con nông dân trong phường nuôi cá tràu lai, cá rô phi, cá trê lai, ếch,… với tổng diện tích 0,5 ha, bước đầu cho thấy các hộ nuôi cá nước ngọt cho kết quả khả quan. 2.2.2. Điều kiện xã hội 2.2.2.1. Về giáo dục - Hội đồng giáo dục xã luôn quan tâm đến ngành giáo dục, chất lượng dạy và học ngày càng cao. Tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi ở các cấp học được nâng lên - Công tác phổ cập giáo dục thường xuyên được quan tâm và duy trì tốt thành quả đạt chuẩn. - Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện có hiệu quả, vận động xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm trên 300 triệu đồng. 2.2.2.2. Về y tế Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai thực hiện thường xuyên như: phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống HIV/AIDS, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng,...mạng lưới cộng tác viên được củng cố xây dựng và hoạt động có hiệu quả, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là bà mẹ và trẻ em. CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Việc đánh giá các tác động môi trường của dự án cơ khí-hàn điện được thực hiện dựa trên cơ sở xác định các nguồn gây tác động, đối tượng, quy mô bị tác động và mức độ tác động theo từng giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị mặt bằng, thi công xây dựng công trình và giai đoạn xương cơ khí đi vào hoạt động. Bảng 3.1 - Các hoạt động và tác động của Dự án đến môi trường TT  Nguồn phát sinh  Nguồn gây tác động  Tác động  Mức độ tác động   A  Chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng   1  San lấp mặt bằng  - Tiếng ồn, bụi - Chất thải rắn  - Ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân xây dựng và người dân xung quanh. - Ảnh hưởng đến môi trường không khí. - Làm thay đổi địa hình. - Thay đổi cảnh quan khu vực.  - Mức độ nhỏ, trong thời gian ngắn. - Phạm vi trong khu vực Dự án. - Có thể hạn chế được.   2  Vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và hoạt động của máy móc, thiết bị thi công  - Tiếng ồn, bụi - Khí thải (CO, NOx, SOx,CxHy,...)  - Ảnh hưởng đến sức khoẻ CBCNV và người dân xung quanh. - Ô nhiễm bụi, khí thải và tăng tiếng ồn. - Ảnh hưởng đến giao thông khu vực.  - Mức độ trung bình. - Tác động trung hạn. - Phạm vi trong khu vực Dự án và trên tuyến đường vận chuyển. - Có thể hạn chế được.   3  Hoạt động xây dựng các hạng mục công trình  - Tiếng ồn, bụi - Khí thải (CO, NOx, SOx,CxHy,...) - Nước rỉ xây dựng - Nước mưa chảy tràn - Chất thải rắn xây dựng.  - Ảnh hưởng đến sức khoẻ CBCNV và người dân xung quanh. - Ô nhiễm môi trường không khí: góp phần tăng nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn. - Ảnh hưởng đến chất lượng nước sông - Tai nạn lao động - Thay đổi cảnh quan.  - Mức độ nhỏ. - tác động ngắn hạn. - Phạm vi trong khu vực Dự án. - Có thể hạn chế được.   4  Sinh hoạt của CBCNV trên công trường  - Tiếng ồn - Nước thải sinh hoạt - Chất thải rắn sinh hoạt.  - Tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ CBCNV trên công trường. - Gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường đất. + Ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an ninh trong khu vực.  - Mức độ vừa. - Tác động trung hạn. - Có thể được giảm thiểu.   B  Giai đoạn phân xưởng đi vào hoạt động   1  - Hoạt động gia công sản xuất - Hoạt động sản xuất chính trong công đoạn hàn tạo sản phẩm  - Máy móc gia công - Thuốc hàn - Dây hàn(các điện cực)  - Làm tăng tiếng ồn,rung - Dăm kim loại - Bụi,nước thải dầu mỡ - Nhiệt - Khí ô nhiễm(CO,CO2,NO2…)  - Mức độ tác động đáng kể và dài lâu   2  Phương tiện GTVT ra vào xưởng cơ khí  - Tiếng ồn, bụi - Khí thải (CO, NOx, SOx,CxHy,...)  - Làm gia tăng mức độ ồn. - Tăng nồng độ bụi và khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí.  - Mức độ tác động trung bình và dài lâu. - Khó tránh khỏi. .   3  Sinh hoạt của công nhân  - Tiếng ồn - Nước thải và chất thải rắn sinh hoạt.  - Tăng mức độ ồn - Ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm. - Thu hút ruồi, muỗi, côn trùng - Ảnh hưởng đến sức khoẻ  - Mức độ tác động đáng kể và dài lâu.   4  Máy phát điện dự phòng,  - Tiếng ồn - Khí thải (CO, NOx, SOx,CxHy,...)  - Làm gia tăng mức độ ồn. - Gia tăng thành phần và nồng độ các loại khí thải trong môi trường không khí.  - Mức độ tác động đáng kể và dài lâu.   5  Hoạt động của hệ thống xử lý nước thải  - Mùi hôi  - Gây ra mùi hôi khó chịu.  - Mức độ tác động đáng kể và dài lâu.   3.1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ MẶT BẰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG Các hoạt động chính trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, thi công xây dựng San lấp mặt bằng. Vận chuyển, tập kết nguyên vật liệu xây dựng. Thi công xây dựng các hạng mục công trình. Sinh hoạt của CBCNV trên công trường. Quá trình chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng có thể làm phát sinh một số nguồn tác động gây ảnh hưởng đến môi trường như sau: 3.1.1. Các tác động có liên quan đến chất thải 3.1.1.1. Tiếng ồn a) Nguồn phát sinh Nguồn phát sinh bụi, tiếng ồn trong giai đoạn này còn bao gồm: - Hoạt động thi công xây dựng như: đào móng công trình, cắt, gò, hàn các chi tiết bằng kim loại, đóng, tháo cốppa, giàn giáo,... - Hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị ra vào công trường. - Hoạt động của các máy móc cơ giới thi công trên công trường trong quá trình xây dựng và chế biến nguyên vật liệu như: máy trộn bêtông, máy đầm nén, máy xúc,... - Tiếng ồn từ các khu tập trung đông công nhân trên công trường hoặc khu lán trại. Dưới đây là bảng liệt kê mức độ gây ồn của 1 số máy móc thiết bị thi công cơ giới cách nguồn ở khoảng cách 15 m được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.2 - Tiếng ồn phát sinh bởi một số loại máy móc Máy móc  Mức ồn (dB) (cách nguồn ồn 15 m)  TCVN 3985-1999   Ô tô tải (đo cách 8 m)  90  85   Máy ủi  93    Máy xúc  80    Máy trộn bêtông chạy bằng diesel  75    Máy nén diesel có 1 vòng quay rộng  80    Máy cưa tay  82    Máy đóng búa 1,5T  75    Ghi chú: TCVN 3985-1999: Âm học - Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc, áp dụng khi thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá 8h. Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy một số máy móc cơ giới thi công trên công trường gây ra tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 3985-1999). b) Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động: CBCNV làm việc trên công trường và người dân sinh sống xung quanh khu vực dự án. - Quy mô tác động: Trên công trường xây dựng, khu vực lân cận và trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị. c) Đánh giá tác động Trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng, tiếng ồn là nguồn ô nhiễm chủ yếu đối với môi trường xung quanh khu vực Dự án. - Tác động của tiếng ồn sẽ ảnh hưởng xấu đến công nhân đang thi công xây dựng như: làm giảm khả năng nghe, gây căng thẳng thần kinh, làm mất tập trung,... - Gần khu vực thi công dự án có dân cư sinh sống nên tiếng ồn trong quá trình xây dựng cũng gây tác động xấu đến người dân nơi đây. - Tiếng ồn từ các khu tập trung đông công nhân do có cường độ nhỏ cho nên mức độ ảnh hưởng không đáng kể, chủ yếu tác động đến CBCNV làm việc trên công trường. Như đã phân tích ở trên, mức ồn phát ra từ một số máy móc cơ giới đã vượt giới hạn cho phép (TCVN 3985-1999), gây ồn đến môi trường xung quanh. Tuy nhiên, trên đường lan truyền mức độ ồn biến thiên tỷ lệ nghịch với khoảng cách, cường độ ồn càng giảm khi khoảng cách đến nguồn ồn càng tăng (khi tăng khoảng cách đến nguồn ồn lên gấp đôi thì cường độ ồn sẽ giảm khoảng 6 dB). Bán kính tác động của tiếng ồn khoảng (200 - 300) m do đó mức độ tác động của tiếng ồn đến khu dân cư xung quanh rất thấp. 3.1.1.2. Bụi a) Nguồn phát sinh - Đặc điểm địa hình khu vực công trình trũng thấp do đó trước khi triển khai thi công xây dựng, công ty tiến hành đào đắp, san gạt tạo mặt bằng. Quá trình này sẽ sử dụng một số loại phương tiện, thiết bị (như: máy xúc, máy ủi, xe lu, máy san gạt,...) làm phát sinh bụi đất trong khu vực công trường xây dựng. - Hoạt động giao thông vận chuyển và tập kết nguyên vật liệu sẽ làm phát sinh ra bụi đất do đất cát rơi vãi từ thùng xe, do đất từ nền đường cuốn lên theo các lốp xe vận chuyển. b) Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động: Môi trường không khí, CBCNV làm việc trên công trường, người dân và hệ thực vật sinh sống xung quanh khu vực dự án. - Quy mô tác động: Trên công trường xây dựng, khu vực lân cận và trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị. c) Đánh giá tác động Quá trình san lấp mặt bằng làm phát sinh bụi đất trong khu vực công trường xây dựng. - Bụi làm giảm chất lượng không khí, giảm độ trong suốt của khí quyển dẫn đến hạn chế tầm nhìn dễ gây ra tai nạn lao động làm thiệt hại về người và tài sản. - Bụi gây tác hại chủ yếu đến hệ hô hấp, mắt, da,.. sau đó tùy theo tính chất của bụi mà nó có tác động đến các cơ quan khác của cơ thể. Bụi bám trên mặt da có thể gây khô da, viêm da, tấy đỏ, ngứa,... Bụi gây ra các bệnh về đường hô hấp như: gây dị ứng, viêm mũi,... nếu vào phổi, bụi sẽ gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi. - Bụi khi bám lên bề mặt lá cây sẽ gây cản trở quá trình quang hợp, hô hấp và thoát hơi nước của cây, hạn chế quá trình phát triển của cây xanh, làm giảm năng suất cây trồng. Ngoài ra, bụi còn làm mất mỹ quan công trình và đô thị nếu chúng bị gió phát tán ra xung quanh. Tuy nhiên, bụi đất, đá thuộc loại bụi có kích thước và tỉ trọng lớn nên khả năng phát tán không xa. Vì vậy, phạm vi ảnh hưởng của nó chủ yếu là trên công trường xây dựng, đối với các vùng lân cận mức độ tác động là không đáng kể. Nhìn chung, do đặc điểm của nguồn gây bụi có tính chất gián đoạn nên tác động đến các thành phần môi trường không liên tục và gián đoạn. Đồng thời, tác động chỉ diễn ra trong giai đoạn thi công xây dựng và có thể hạn chế bằng các biện pháp giảm thiểu nên tác động được đánh giá ở mức trung bình. 3.1.1.3. Khí thải a) Nguồn phát sinh - Công tác san lấp chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng, việc vận hành các loại máy móc cơ giới thi công trên công trường (như: máy ủi, máy xúc,...) sẽ phát ra lượng khí thải các loại. - Hoạt động của các phương tiện vận chuyển (nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị) việc đốt cháy nhiên liệu của động cơ sẽ thải ra môi trường một lượng khí thải chứa nhiều chất ô nhiễm như: bụi (muội khói), SO2, NO2, CO, VOC,.... b) Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động: Môi trường không khí, CBCNV làm việc trên công trường và người dân ở khu vực lân cận. - Quy mô tác động: Khu vực công trường, vùng lân cận và trên các tuyến đường vận chuyển. c) Đánh giá tác động Hoạt động của các phương tiện GTVT và vận hành các loại máy móc cơ giới trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng làm gia tăng tải lượng và thành phần các chất ô nhiễm trong môi trường không khí, làm giảm chất lượng môi trường không khí khu vực. Khí thải tác động xấu đến sức khoẻ của những người CBCNV làm việc trên công trường và người dân sinh sống xung quanh, đặc biệt là ảnh hưởng đến quá trình hô hấp. Tuy nhiên, do số lượng máy móc thiết bị hoạt động trên công trường không nhiều và không cùng một lúc nên tải lượng và nồng độ khí thải phát sinh sẽ nhỏ hơn nhiều so với tính toán. Khí thải chỉ tác động trong phạm vi xây dựng công trình, đối với các khu vực xung quanh mức độ tác động là rất thấp. 3.1.1.4. Nước thải a) Nguồn phát sinh - Nước rỉ từ quá trình tưới vật liệu, rửa thiết bị, trộn bêtông,... - Dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa các loại phương tiện vận chuyển, máy móc thi công cơ giới. - Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu vực Dự án cuốn theo đất đá từ quá trình đào móng công trình, chất thải xây dựng,... chảy ra sông. - Nước thải từ quá trình sinh hoạt của CBCNV ở công trường. * Tính toán lượng nước thải sinh hoạt: Trong thời kỳ xây dựng công trình, lượng nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của CBCNV được tính toán như sau: Vào thời gian cao điểm nhất, số lượng CBCNV tập trung khoảng 100 người/ngày. Lượng nước sử dụng của một người trung bình khoảng 45 lít/người.ngày. Khi đó, lượng nước sinh hoạt tối đa của thời gian cao điểm khoảng: 45 x 100 = 4500 lít/ngày,lượng nước thải sinh hoạt lấy 80%lượng nước cấp nên QthaSH = 4500*80/100 = 3600 lít/ngày = 3,6 m3/ngày Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới thì khối lượng và thành phần các chất ô nhiễm mỗi người đưa vào môi trường hằng ngày từ nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.4 - Khối lượng các chất bẩn của nước thải sinh hoạt TT  Tác nhân ô nhiễm  Khối lượng (g/người/ngày)   1  BOD5  45 - 54   2  COD  72 - 102   3  Chất rắn lơ lửng  72 - 145   4  N-NO3-  0,3 - 0,6   5  Tổng Nitơ  6 - 12   6  Tổng photpho  0,8 - 4   7  Dầu mỡ  10 - 30   8  Tổng Coliform  106 - 109 (MPN/100ml)*   Khi đó, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của CBCNV làm việc trên công trường được tính toán và liệt kê ở bảng sau: Bảng 3.5 - Tải lượng và nồng độ các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt TT  Chỉ tiêu ô nhiễm  Tải lượng (kg/ngày)  Nồng độ ô nhiễm (mg/l)  QCVN 14-2008 (BTNMT)   1  BOD5  4,5 – 5,4  1250 - 1500  50   2  COD  7,2 – 8,64  2000 - 2400    3  Chất rắn lơ lửng  7,2 – 14,5  2000 - 4027  100   4  N-NO3-  0,03 - 0,06  8.3 – 16.6  -   5  Tổng Nitơ  0,6 – 1,2  166,6 – 333,3  10   6  Tổng photpho  0,08 - 0,4  22.2 – 111  10   7  Dầu mỡ (thực phẩm)  1 – 3  277,7 – 833,3  20   8  Tổng Coliforms (MPN/100ml)   106 - 109  5.000   Ghi chú: qcvn 14-2008,btnmt: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt – Giới hạn ô nhiễm cho phép. Nhận xét: Kết quả tính toán về tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm ở trên cho thấy rằng: nồng độ tất cả các thông số đều vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn qcvn 14-2008,btnmt b) Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động: Môi trường nước , môi trường đất, con người và thuỷ sinh vật. - Quy mô tác động: Khu vực dự án và vùng lân cận. c) Đánh giá tác động - Nước thải từ quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu xây dựng có hàm lượng chất lơ lửng cao, khi đổ ra môi trường sẽ làm nhiễm bẩn môi trường đất, mạch nước ngầm tầng nông hoặc gây vẩn đục nguồn nước sông. Tuy nhiên, phần lớn nước sẽ thấm vào vật liệu xây dựng nên lượng nước rỉ này là rất ít, do đó tác động do nguồn thải này gây ra là không đáng kể. - Nước mưa chảy tràn cuốn theo dầu mỡ, đất đá, rác rưởi,… xuống vực nước sông làm giảm chất lượng nguồn nước sông. Từ đó làm ảnh hưởng đến đời sống của hệ thuỷ sinh trong lưu vực. Song, nước mưa tác động chủ yếu trong thời điểm đầu của cơn mưa, trong các thời điểm sau tác động là rất thấp. - Nước thải sinh hoạt của CBCNV trên công trường có lưu lượng 4,5 m3/ngày với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh. Nếu không có biện pháp thu gom và xử lý thích hợp trước khi thải ra môi trường thì đây sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước sông và môi trường nước ngầm trong khu vực. Đồng thời, phát sinh mùi hôi thối khó chịu do quá trình phân hủy các chất hữu cơ của các vi sinh vật hoại sinh. Ngoài ra, đây còn là nơi thu hút côn trùng và vi khuẩn gây bệnh lây truyền dịch bệnh cho con người và động vật trong khu vực. Tuy nhiên, lượng nước thải ra môi trường hằng ngày không nhiều (khoảng 3,6 m3) và Chủ đầu tư sẽ xây dựng các công trình tự hoại tạm thời để xử lý lượng thải này. Vì thế mức độ ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt là không đáng kể. Tác động do nước thải trong giai đoạn thi công xây dựng gây ra được đánh giá ở mức độ thấp. 3.1.1.5. Chất thải rắn a) Nguồn phát sinh - Chất thải rắn xây dựng (đất, đá thải, bao bì ximăng, sắt thép vụn,...) thải ra trong quá trình thi công các hạng mục công trình. - Chất thải rắn sinh hoạt của CBCNV ở công trường: Với số công nhân trong thời gian cao điểm của công trình khoảng 100 người/ngày và thải lượng bình quân mỗi người khoảng 0,3 kg/người.ngày thì lượng rác thải sinh hoạt tạo ra khoảng 30 kg/ngày. b) Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động: Môi trường đất, môi trường không khí, môi trường nước và con người. - Quy mô tác động: Phạm vi ảnh hưởng của chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công xây dựng chủ yếu là trong khu vực Dự án. c) Đánh giá tác động - Đối với môi trường không khí: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ phân hủy, rất dễ gây ra mùi hôi thối, khó chịu cho CBCNV làm việc trên công trường và ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực Dự án nếu rác thải không được thu gom và xử lý triệt để. - Đối với môi trường nước: Nước mưa chảy tràn sẽ kéo theo các chất thải rắn xây dựng và chất thải rắn sinh hoạt rơi vãi trên công trường trôi xuống sông làm ô nhiễm nguồn nước sông - Đối với môi trường đất: Chất thải rắn sinh hoạt và lượng nước rỉ ra từ khu tập kết rác sẽ làm nhiễm bẩn môi trường đất khu vực này. Tuy nhiên, lượng chất thải sinh hoạt không nhiều, chất thải rắn xây dựng có thành phần trơ với môi trường nên tác động của chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng là không đáng kể. Ngoài ra, Chủ đầu tư và đơn vị thi công sẽ có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp nên tác động được đánh giá ở mức độ thấp. 3.1.2. Các tác động không liên quan đến chất thải 3.1.2.1. Nguồn gây tác động - Dự án sẽ thu hồi một diện tích đất sản xuất nông nghiệp của người dân địa phương. - Việc san lấp mặt bằng làm thay đổi địa hình, địa chất khu đất. - Hoạt động GTVT ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và an toàn giao thông tại địa phương. - Tập trung công nhân xây dựng làm gia tăng gánh nặng cho công tác quản lý của chính quyền địa phương. - Tăng nhu cầu về sinh hoạt hằng ngày, nhu cầu giải trí của lực lượng công nhân xây dựng. 3.1.2.2. Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động: Tài nguyên đất, địa hình địa chất, cơ sở hạ tầng, an toàn giao thông, trật tự xã hội và con người. - Quy mô tác động: Khu vực triển khai Dự án nói riêng và huyện Long Hồ-tỉnh Vĩnh Long nói chung. 3.1.2.3. Đánh giá tác động * Tác động tiêu cực: - Việc san lấp mặt bằng, nâng cao cốt nền để đảm bảo cho việc thoát nước và đạt cao trình vượt lũ, các hoạt động thi công xây dựng sẽ làm thay đổi địa hình, địa mạo khu đất. Ngoài ra, nếu công tác san nền thực hiện không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến việc thoát nước của khu vực lân cận. - Việc đào xới, san lấp mặt bằng và tập kết vật liệu xây dựng ngổn ngang trên công trường làm mất mỹ quan khu vực. - Hoạt động của các phương tiện GTVT sẽ làm suy giảm chất lượng đường sá, hạn chế hoặc cản trở hoạt động giao thông địa phương, gia tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển. - Việc tập trung đông công nhân xây dựng sẽ làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương như xảy ra mâu thuẫn giữa công nhân với nhau hoặc giữa công nhân với người dân địa phương, có thể làm phát sinh một số tệ nạn xã hội trong khu vực,... Đánh giá chung Trong thời gian chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng xương cơ khí sẽ phát sinh ra một số nguồn gây tác động như tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải lỏng, chất thải rắn và một số nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải khác. Giai đoạn này, tác động tích cực đáng kể là giải quyết được một lượng công nhân xây dựng và đem lại nguồn thu nhập tạm thời cho một số hộ dân trong khu vực, còn lại chủ yếu là tác động tiêu cực: làm phát sinh tiếng ồn, gia tăng nồng độ bụi và các loại khí thải trong môi trường không khí, thải nước và chất thải rắn ra môi trường. Với quy mô và mức độ khác nhau, các nguồn tác động này làm ảnh hưởng đến môi trường không khí, nước, đất và sinh thái tại khu vực, ảnh hưởng đến sức khoẻ của CBCNV làm việc trên công trường và những người dân sinh sống xung quanh. Tuy nhiên, những tác động này mang tính tạm thời, chỉ xảy ra trong thời gian xây dựng công trình. 3.2. GIAI ĐOẠN PHÂN XƯỞNG ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 3.2.1.Các tác động liên quan đến chất thải 3.2.1.1.Tác động do tiếng ồn Tiếng ồn là một trong những tác nhân gây ảnh hưởng lớn nhất trong các tác nhân ảnh hưởng đến môi trường từ hoạt động cơ khí. Tiếng ồn sinh ra chủ yếu từ máy cắt gọt kim loại, máy khoan, máy hàn, máy phun bi (làm sạch gỉ sắt), quá trình dập sắt … * Bảng kết quả đo đạc tiếng ồn phát ra từ cơ sở: VỊ TRÍ ĐO ĐẠC  KẾT QUẢ  KHU SẢN XUẤT (TCVN 3985-1999)  KHU DÂN CƯ (TCVN 5949-1998)      6-18h  18-22h  22-6h   Cách nơi gia công khoảng 15m.  73  85  60  55  50   ( Ghi chú: - TCVN 3985-1999: Âm học - Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc (trực tiếp sản xuất). - TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép. ( Nhận xét: Tiếng ồn cách nơi gia công khoảng 15m vượt tiêu chuẩn 1,22 lần. Do đó trong quá trình hoạt động, nếu cơ sở không thực hiện biện pháp nào để kiểm soát - hạn chế các loại khí thải và tiếng ồn sinh ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt trước mắt và sức khoẻ lâu dài của người dân. 3.2.1.2.Tác động do khí thải,bụi Khí thải và bụi trong hoạt động cơ khí ở đây chủ yếu là: - Khí thải sinh ra chủ yếu là khói hàn, CO, CO2, SO2, bụi Silic, nhiệt lượng … trong quá trình hàn, cắt, dập kim loại. - Bụi kim loại - mạc sắt, gỉ sắt, bụi nhôm, mạc phôi tiện sinh ra trong quá trình cắt gọt kim loại. - Bụi sơn phát sinh trong quá trình sơn sản phẩm. Bụi sơn là loại bụi hoá học tổng hợp các loại hoá chất, đáng lưu ý là chì và thuỷ ngân rất có hại cho sức khoẻ. - Tại trạm XLNTTT, sự phân huỷ kỵ khí của nước thải và bùn thải sẽ gây ra mùi hôi, thể hiện qua các chất ô nhiễm chỉ thị như các hợp chất mercaptan, NH3, H2S,...Ngoài ra còn mùi hoá chất từ khâu khử trùng nước thải và tiếng ồn từ các máy bơm, mấy khuấy. - Ngoài ra còn có khí thải sinh ra từ các thiết bị vận hành, các phương tiện vận chuyển ... Các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu sinh ra như khí NO2, SO2, CO … * Bảng kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm của bụi và khí thải sinh ra từ cơ sở: BỤI: VỊ TRÍ ĐO ĐẠC  ĐƠN VỊ TÍNH  KẾT QUẢ  TIÊU CHUẨN      Khu sản xuất  Khu dân cư   Cách nơi gia công khoảng 15m.  mg/m3  0,4  6  0,3   ( Ghi chú: - Bụi khu sản xuất: 505 BYT/ QĐ – Tiêu chuẩn giới hạn tối đa cho phép nồng độ bụi trong không khí. - Bụi khu dân cư: TCVN 5937-2005 - Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. ( Nhận xét: Hàm lượng bụi cách nơi gia công khoảng 15m vượt tiêu chuẩn 1,33 lần. KHÍ: TÊN CHỈ TIÊU  KẾT QUẢ  TCVN 5937-05 (Trung bình 1 giờ)   SO2 (mg/m3)  0,25  0,35   NO2 (mg/m3)  0,01  0,20   CO (mg/m3)  14,4  30   ( Ghi chú: - TCVN 5937 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn không khí xung quanh. - Vị trí lấy mẫu:Cách nơi gia công khoảng 15m. ( Nhận xét: Nhìn chung các chỉ tiêu ô nhiễm không khí đều đạt tiêu chuẩn, tác động của các nguồn này không đáng kể. Chủ đầu tư sẽ thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động này đến môi trường không khí. Tính tải lượng và nồng độ chất gây ô nhiễm không khí khi sử dụng máy phát điện dự phòng dung dầu DO với nhiên liệu tiêu thụ 75kg/h 1lít DO --------> 0,87kg 86 lít <------ 75kg/h Khi đốt 1kg DO--------> 28,3 m3 75kg DO-------> 2122 m3 Dùng qui tắc tam xuất để tính tải lương cho từng thông số Chất ô nhiễm  Hệ số ô nhiễm  Lượng nguyên liệu sử dụng (kg/h)  Tải lương (kg/h)  Nồng độ (mg/m3)   Bụi  1,79  75  0,15  0,07   SO2  4,79*S  75  0.41  0,19   NO2  8,63  75  0,74  0,34   CO  0,24  75  0,02  0.009   Trong đó: S: tỷ lệ lưu huỳnh có trong dầu DO sử dụng ở Việt Nam, S = 1% Khi đôt 1kg dau DO, thể tích khí thải sinh ra bằng 28,3 m3. Tỷ trọng của dầu DO = 0,87 kg/l. 3.2.1.3. Tác động do nước thải a) Nước thải sinh hoạt - Nước thải sinh hoạt chủ yếu do các công nhân gây ra và được thu gom đưa vào hầm tự hoại xử lý và hệ thống xử lý nước thải tập trung và được tính tải lượng như sau Số lương CBCNV : 300 người Tiêu chuẩn nước thải 120l/người ngày BOD 45 - 54g/ngườingày COD 1.6*BOD SS 72-145 g Khi đó, lượng nước sinh hoạt :120 x 300 = 36000 lít/ngày,lượng nước thải sinh hoạt lấy 80%lượng nước cấp nên QthaSH = 36000*80/100 = 28800 lít/ngày = 28,8 m3/ngày = 29 m3/ngày TT  Chỉ tiêu ô nhiễm  Tải lượng (kg/ngày)  Nồng độ ô nhiễm (mg/l)  QCVN 14-2008 (BTNMT)   1  BOD5  13,5 – 16,2  465 - 558  50   2  COD  21,6 – 25,9  744 - 893    3  Chất rắn lơ lửng  21,6 – 43,5  744 - 1500  100   Ghi chú: qcvn 14-2008,btnmt: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt – Giới hạn ô nhiễm cho phép. Nhận xét: Kết quả tính toán về tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm ở trên cho thấy rằng: nồng độ tất cả các thông số đều vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn qcvn 14-2008,btnmt b) Nước thải sản xuất - Nước thải sản xuất chủ yếu là dầu mỡ từ việc rửa,làm sạch các sản phẩm,lưu lương không đang kể và được thu gom để đưa vào sử lý chung với nước thải sinh hoạt trước khi xa thải ra môi trường 3.2.1.3.Tác động do chất thải rắn Luong chất thải sinh ra: 0,7 kg/người/ngày Số CBCNV là : 300 người Lượng chất thải phát sinh trên ngày la: 0,7*300 = 210 kg/ngày - Rác thải sinh hoạt sinh ra hàng ngày, khoảng 210 kg/ngày, Khi thải vào môi trường mà không qua xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi trường sống. Quá trình phân huỷ rác hữu cơ sẽ phát sinh ra các chất khí gây mùi hôi, vi sinh vật gây bệnh, nước rỉ rác … tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động kinh tế khác trong vùng. - Rác thải từ hoạt động của xưởng: mãnh vụn kim loại, sắt vụn, giẻ lau thiết bị hàng ngày và các loại chất thải khó phân huỷ như bao bì, dây nilon, chai nhựa...,gây mất mỹ quan, và gây ô nhiễm vùng xung quanh xưởng cơ khí 3.2.2. Các tác động khác a/ Sự cố cháy nổ, chập điện: Đây là nguy cơ mà chủ cơ sở luôn luôn quan tâm đúng mức, sự cố này có thể xảy ra và ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện kinh tế của cơ sở cũng như sức khoẻ và tính mạng của thợ làm việc. Sự cố có thể xảy ra tại xưởng – nơi trực tiếp làm việc – có nhiều thiết bị sử dụng điện; ngoài ra đường dây dẫn của khu vực lưới điện cũng có thể xảy ra tình trạng cháy nổ. b/ Tai nạn lao động: Nguy cơ này cũng là nỗi lo của chủ cơ sở vì tính đặc thù của ngành nghề là thợ làm việc phải lao động trực tiếp với các thiết bị máy móc, thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn, khí, bụi phát sinh. Theo các chuyên gia, tất cả các loại bụi đều gây hại đối với đường hô hấp. Nếu thường xuyên hít thở nhiều bụi thì hệ thống phòng vệ của đường hô hấp bị quá tải. Bụi vô cơ, nhất là loại rắn và nhọn cạnh, có thể gây tổn thương đường hô hấp trên. Bụi có thể gây dị ứng ở phổi, gây hen suyển, viêm thuỳ phổi … Đặc biệt với bụi sơn nếu hít thở nhiều, phải tính đến khả năng bị nhiễm độc chì, thủy ngân. 3.2.3 Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn khai thác của dự án Các tác động đến môi trường trong giai đoạn hoạt động của , có thể được đánh giá tổng hợp theo phương pháp ma trận môi trường không có trọng số như trình bày trong bảng Bảng . Tóm tắt các tác động môi trường tổng hợp trong giai đoạn hoạt động Stt  Nguồn gốc tác động  Đất  Nước  Không khí  Tài nguyên sinh học  Kinh tế - xã hội   01  Khí thải  *  *  **  *  *   02  Nước thải  *  ***  *  *  *   03  Chất thải rắn  **  **  **  *  *   04  Ô nhiễm nhiệt  *  *  **  *  *   05  Rủi ro, sự cố  **  **  ***  **  ***   Ghi chú: - * : Ít tác động có hại; - ** : Tác động có hại ở mức độ trung bình; - *** : Tác động có hại ở mức mạnh. CHƯƠNG 4 CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC ĐỘNG CÓ HẠI, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 4.1. KHỐNG CHẾ VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG 4.1.1.Giảm thiểu tác động do tiếng ồn,bụi khí Trong quá trình san lấp mặt bằng và thi công xây dựng công trình sẽ phát sinh một số tác động do tiếng ồn, bụi và khí thải gây ra. Để khắc phục, giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể những tác động do các nguồn thải này Chủ đầu tư sẽ tuân thủ các quy định trong thi công, áp dụng các biện pháp về quản lý và kỹ thuật như sau: - Khu vực công trường, kho chứa vật liệu được che chắn bằng tường tạm (gỗ hoặc tôn). - Có kế hoạch tổ chức, sắp xếp thời gian thi công hợp lý, điều tiết lượng phương tiện vận chuyển, máy móc hoạt động để hạn chế hiện tượng cộng hưởng tiếng ồn. Các máy móc thi công có cường độ gây ồn lớn tránh hoạt động vào thời gian nghỉ ngơi của người dân, phương tiện GTVT tránh giờ cao điểm. - Các phương tiện khi vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (như: đất đá, cát, ximăng,...) và vật chất dễ phát tán phải được phủ bạt thùng xe cẩn thận, đồng thời không được chở quá tải. - Tiến hành phun ẩm thường xuyên trên các tuyến đường vận chuyển tần suất khoảng 2 lần/ngày để hạn chế bụi phát tán, đặc biệt trong những ngày nắng to, khô nóng sẽ gia tăng tần suất phun ẩm lên. - Sử dụng phương tiện, máy móc mới và hiện đại để giảm thiểu tiếng ồn, bụi và các chất độc hại có trong khí thải. - Phương tiện vận chuyển và các thiết bị thi công cơ giới được sử dụng phải đạt tiêu chuẩn quy định của Cục đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật, an toàn lao động và bảo vệ môi trường. - Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị. - Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công ở mức tối đa. - Khi ký kết hợp đồng vận chuyển yêu cầu lái xe phải đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật, trình độ lái xe cũng như các qui định khác của Nhà nước về vận chuyển. - Người lái xe được học tập đầy đủ các luật về giao thông và các qui định lưu thông xe, các qui phạm an toàn trong vận tải. - Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ cho CBCNV như: các phương tiện chống ồn, khẩu trang chống bụi, khí thải,... đồng thời giới hạn thời gian làm việc tại những khu vực có mức ồn cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 4.1.2.Giảm thiểu tác động do nước thải - Đối với nước thải xây dựng: Khu vực chứa nguyên vật liệu xây dựng như đá nghiền, cát, kho xi măng,... được bố trí tại vị trí an toàn, có bờ bao xung quanh, tránh để nước mưa chảy tràn kéo theo vật chất xuống dòng nước, gây hao hụt vật liệu và làm vẩn đục nguồn nước sông Kỳ Phú. - Đối với dầu mỡ thải: Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về bảo quản, cấp, thải dầu nhớt; không đổ thải hoặc tránh để chảy tràn xăng, dầu nhớt ra khu vực xung quanh. - Đối với nước thải sinh hoạt: Tại công trình sẽ bố trí các nhà vệ sinh tạm tại lán trại của công nhân xây dựng. Các nhà vệ sinh tạm đều có hầm tự hoại được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công nhân sử dụng tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng xe hút chuyên dùng và tiến hành lấp hầm tự hoại. - Đối với nước mưa chảy tràn: BQL thi công sẽ đào mương thoát nước xung quanh công trình. 4.1.3.Giảm thiểu tác động do chất thải rắn - Đối với chất thải rắn xây dựng: + Tại các chân bờ tường đang thi công tiến hành kè lót bạt tránh để rơi vãi vật liệu xây dựng ra xung quanh. + Bố trí công nhân thường xuyên thu gom rác thải xây dựng và dọn dẹp gọn gàng, sạch sẽ tại công trường xây dựng. + Tận dụng các chất thải rắn xây dựng như xà bần, đất đá,... tái sử dụng vào những việc cần thiết. + Thu hồi và bán phế liệu các vật liệu có thể tái chế, tái sử dụng cho những cá nhân, đơn vị có nhu cầu. - Đối với chất thải rắn sinh hoạt: + Bố trí thùng đựng rác tại các vị trí có CBCNV sinh hoạt. + Rác thải sinh hoạt được thu gom hằng ngày và hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị Quảng Nam vận chuyển đến bãi chôn lấp rác. Ngoài những biện pháp về quản lý và kỹ thuật trên, Chủ đầu tư và các nhà thầu sẽ thường xuyên nhắc nhở, giáo dục công nhân nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. 4.2. KHỐNG CHẾ VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT Trong quá trình hoạt động cơ sở sẽ thải vào môi trường các loại: tiếng ồn, khí thải - bụi, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn … các phương án xử lý và giảm thiểu đối với từng loại chất thải được trình bày sau đây: 4.2.1. Xử lý chất thải: a/ Xử lý nước thải: * Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt và sản xuất được xử lý bằng phương pháp sinh học bằng cách đưa toàn bộ vào hầm tự hoại. Vai trò của hầm tự hoại là lắng các chất rắn, phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn. Bể tự hoại có khả năng chịu tải trọng thay đổi và lớn không đòi hỏi bảo trì đặc biệt. Hiệu suất xử lý làm giảm khoảng 60% BOD so với đầu vào. * Nước mưa chảy tràn: Thiết kế lắp đặt mái che hạn chế lượng nước mưa chảy tràn, nước mưa sẽ được thu gom bằng máng xối xả ra kinh dẫn ra ruộng. b/ Giảm thiểu tiếng ồn, khí thải - bụi - Tại xưởng, các loại máy móc, thiết bị được lau chùi sạch sẽ bằng giẻ lau, quét dọn xưởng mỗi ngày, giảm thiểu lượng lớn bụi phát tán. - Cơ sở không hoạt động vào ban đêm và giờ nghỉ trưa, đảm bảo giờ giấc ổn định để người dân nghỉ ngơi. - Khu vực xưởng được che chắn cẩn thận bằng tấm bạt, xây tường cao hạn chế tiếng ồn và bụi phát tán ra xung quanh. Đồng thời xưởng xây dựng ở cách xa khu dân cư, bố trí trồng các loại cây xanh, cây ăn quả … một mặt tạo cảnh quan không khí thoáng mát và hạn chế tiếng ồn và khí bụi ra môi trường xung quanh. - Cơ sở dành riêng một phần diện tích gọi là vùng đệm trồng cây xanh, cũng là nơi để sơn sản phẩm … hạn chế bụi sơn bay ra môi trường ngoài ảnh hưởng sức khoẻ người dân. Tuy nhiên hoạt động sơn ở cơ sở rất ít nên không ảnh hưởng gì nhiều đến môi trường. - Các phương tiện vận chuyển luôn trong tình trạng tắt máy khi nhập nguyên liệu và xuất hàng để hạn chế lượng COx sinh ra nhiều. - Kiểm tra, đánh giá môi trường định kỳ, thực hiện thu gom rác thải hàng ngày để không tạo ra mùi ẩm mốc trong quá trình hoạt động. - Luôn theo dõi xử lý tốt nguồn nước thải hạn chế sự phát triển của vi sinh vật yếm khí tạo ra các chất NH3, H2S. c/ Giảm thiểu cường độ rung: - Độ rung phát sinh trong lúc các thiết bị hoạt động nhưng điều này không đáng kể do các thiết bị máy móc đều có công suất tương đối nhỏ, nên độ rung tạo ra cũng không ảnh hưởng lớn. - Rung từ các phương tiện vận chuyển cũng được hạn chế do lúc nhập nguyên liệu cũng như xuất hàng, cơ sở luôn yêu cầu tắt tất cả động cơ máy nổ để không tác động xấu đến xung quanh. d/ Giảm thiểu chất thải rắn: - Rác thải sinh hoạt của gia đình, rác từ xưởng (mạc kim loại, giẻ lau thiết bị …) được thu gom sạch sẽ đưa ra xe thu gom rác hàng ngày. - Ngoài ra các loại như sắt vụn, bao bì, dây nilon, chai nhựa ... được thu gom bán phế liệu. 4.2.2. Giảm thiểu các tác động khác:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng xưởng cơ khí – hàn điện với công suất 5000 tấn-năm ở Xã Long Phước - huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long.DOC