I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong thời kỳ CNH – HĐH, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.Trong những năm đầu của sự nghiệp đổi mới kinh tế ở Việt Nam, việc phát triển xây dựng các Khu Công Nghiệp(KCN) đã khẳng định đây là một mô hình quan trọng trong phát triển nền kinh tế. KCN có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ, nhịp độ, hiệu quả vốn đầu tư, định hướng phát triển kinh tế quốc dân, đặc biệt là sự phát triển khu đô thị, dịch vụ phục vụ cho KCN.
Bắc Ninh với diện tích khoảng 800 km2, dân số khoảng 1 triệu người, là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, mảnh đất địa linh nhân kiệt với nền văn hoá lâu đời, mảnh đất trù phú nằm trong tam giác tăng trưởng các tỉnh Miền Bắc Việt Nam, được đánh giá là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu về không gian xây dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến nhu cầu về gạch xây dựng gia tăng theo.
Gạch đất sét nung là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi công trình xây dựng. Với tốc độ xây dựng tăng nhanh trong các năm gần đây, sản lượng gạch xây dựng cũng không ngừng tăng. Năm 2000 sản lượng gạch của cả nước là 9 tỉ viên, đến năm 2007 là 22 tỉ viên. Dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỉ viên. Với công nghệ sản xuất đất sét nung truyền thống và ngay cả với công nghệ hiện đại như ngày nay đã cho thấy những tác động tiêu cực đến môi trường như: Tiêu tốn một lượng đất sét khổng lồ với việc sử dụng đất canh tác khai thác làm nguyên liệu sản xuất gạch, tiêu tốn một lượng than để nung đốt sản phẩm, đồng thời sẽ thải ra ngoài không khí một lượng khí thải độc hại ( SO2, CO2 ) ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe con người, làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng ôzôn. Vì vậy, năm 2010 các lò gạch thủ công trên cả nước phải ngừng hoạt động theo quyết định số 15/2000/QĐ-BXD ngày 24 tháng 7 năm 2000 của Bộ xây dựng. Cả nước sẽ thiếu hụt khoảng 12,6 tỷ viên gạch.
Xuất phát từ bất cập trên, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng ngày một lớn, hạn chế sử dụng ruộng đất canh tác, giảm lượng tiêu thụ than, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội. Thủ tướng chính phủ đã đưa ra quyết định số 121/2008 QĐ- TTG ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 với định hướng đến năm 2015 tỷ lệ gạch không nung chiếm từ 20- 25 % và năm 2020 là 30 - 40 % tổng số vật liệu xây dựng trong cả nước. Đây là một yêu cầu rất lớn đòi hỏi sự tập trung của toàn xã hội, đặc biệt là những công ty đi đầu trong lĩnh vực vật liệu. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, lĩnh vực sản xuất vật liệu không nung của nước ta còn mới mẻ, mới bước vào giai đoạn phát triển, năng lực sản xuất còn thấp trong khi nhu cầu của thị trường về vật liệu xây dựng là khá lớn, đây chính là cơ hội rõ rệt để đầu tư xây dựng nhà máy gạch bê tông khí chưng áp.
Từ thực tế đó, công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP lập “ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY GẠCH BÊ TÔNG KHÍ CHƯNG ÁP CÔNG SUẤT: 200.000 m3/ NĂM” tại khu công nghiệp Quế Võ II – Bắc Ninh
Trong quá trình xây dựng và khi dự án đi vào hoạt động sẽ có những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường của khu vực. Vì vây, việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là rất cần thiết với mục đích:
- Mô tả, phân tích hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án.
- Phân tích , đánh giá và dự báo các ảnh hưởng chính đến môi trường do quá trình thi công xây dưng, lắp đặt thiết bị và khi dự án đi vào hoạt động.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở pháp lý giúp cho các cơ quan chức năng về bảo vệ môi trường trong việc giám sát và quản lý hoạt động của dự án, đồng thời cung cấp những số liệu cụ thể phục vụ cho chương trình bảo vệ môi trường của tỉnh Bắc Ninh.
108 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường dự án Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200000 m3/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong thời kỳ CNH – HĐH, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.Trong những năm đầu của sự nghiệp đổi mới kinh tế ở Việt Nam, việc phát triển xây dựng các Khu Công Nghiệp(KCN) đã khẳng định đây là một mô hình quan trọng trong phát triển nền kinh tế. KCN có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ, nhịp độ, hiệu quả vốn đầu tư, định hướng phát triển kinh tế quốc dân, đặc biệt là sự phát triển khu đô thị, dịch vụ phục vụ cho KCN.
Bắc Ninh với diện tích khoảng 800 km2, dân số khoảng 1 triệu người, là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, mảnh đất địa linh nhân kiệt với nền văn hoá lâu đời, mảnh đất trù phú nằm trong tam giác tăng trưởng các tỉnh Miền Bắc Việt Nam, được đánh giá là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu về không gian xây dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến nhu cầu về gạch xây dựng gia tăng theo.
Gạch đất sét nung là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi công trình xây dựng. Với tốc độ xây dựng tăng nhanh trong các năm gần đây, sản lượng gạch xây dựng cũng không ngừng tăng. Năm 2000 sản lượng gạch của cả nước là 9 tỉ viên, đến năm 2007 là 22 tỉ viên. Dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỉ viên. Với công nghệ sản xuất đất sét nung truyền thống và ngay cả với công nghệ hiện đại như ngày nay đã cho thấy những tác động tiêu cực đến môi trường như: Tiêu tốn một lượng đất sét khổng lồ với việc sử dụng đất canh tác khai thác làm nguyên liệu sản xuất gạch, tiêu tốn một lượng than để nung đốt sản phẩm, đồng thời sẽ thải ra ngoài không khí một lượng khí thải độc hại ( SO2, CO2 ) ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe con người, làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng ôzôn. Vì vậy, năm 2010 các lò gạch thủ công trên cả nước phải ngừng hoạt động theo quyết định số 15/2000/QĐ-BXD ngày 24 tháng 7 năm 2000 của Bộ xây dựng. Cả nước sẽ thiếu hụt khoảng 12,6 tỷ viên gạch.
Xuất phát từ bất cập trên, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng ngày một lớn, hạn chế sử dụng ruộng đất canh tác, giảm lượng tiêu thụ than, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội. Thủ tướng chính phủ đã đưa ra quyết định số 121/2008 QĐ- TTG ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 với định hướng đến năm 2015 tỷ lệ gạch không nung chiếm từ 20- 25 % và năm 2020 là 30 - 40 % tổng số vật liệu xây dựng trong cả nước. Đây là một yêu cầu rất lớn đòi hỏi sự tập trung của toàn xã hội, đặc biệt là những công ty đi đầu trong lĩnh vực vật liệu. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, lĩnh vực sản xuất vật liệu không nung của nước ta còn mới mẻ, mới bước vào giai đoạn phát triển, năng lực sản xuất còn thấp trong khi nhu cầu của thị trường về vật liệu xây dựng là khá lớn, đây chính là cơ hội rõ rệt để đầu tư xây dựng nhà máy gạch bê tông khí chưng áp.
Từ thực tế đó, công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP lập “ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY GẠCH BÊ TÔNG KHÍ CHƯNG ÁP CÔNG SUẤT: 200.000 m3/ NĂM” tại khu công nghiệp Quế Võ II – Bắc Ninh
Trong quá trình xây dựng và khi dự án đi vào hoạt động sẽ có những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường của khu vực. Vì vây, việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là rất cần thiết với mục đích:
Mô tả, phân tích hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án.
Phân tích , đánh giá và dự báo các ảnh hưởng chính đến môi trường do quá trình thi công xây dưng, lắp đặt thiết bị và khi dự án đi vào hoạt động.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở pháp lý giúp cho các cơ quan chức năng về bảo vệ môi trường trong việc giám sát và quản lý hoạt động của dự án, đồng thời cung cấp những số liệu cụ thể phục vụ cho chương trình bảo vệ môi trường của tỉnh Bắc Ninh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM
A. Các căn cứ pháp lý
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của “Dự án nhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200.000m3/năm” của Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP tại KCN Quế Võ II, Tỉnh Bắc Ninh được thực hiện dựa trên những cơ sở pháp lý sau:
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 ban hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước ngày 21/06/1998.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định 117/ 2009/ NĐ – CP ngày 31/12/2009/ của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ trường.
- Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/09/2007 của Bộ tài chính – Bộ tài nguyên và môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ tài chính – Bộ tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
B. Các căn cứ kỹ thuật
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quế Võ năm 2009.
- Kết quả đo đạc, phân tích môi trường khu vực triển khai dự án do Công ty TNHH Môi trường & Công nghệ Xanh Việt phối hợp cùng trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện tháng 09 năm 2010.
- Bản thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp
- Phụ lục 4, Thông tư số 05/2008/TT_BTNMT ngày 08/12/2008, quy định về nội dung nghiên cứu, kết cấu báo cáo của một báo cáo ĐTM.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường được ban hành kèm theo.
- Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 ban hành 02 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 ban hành 08 quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Các tiêu chuẩn kèm theo được sử dụng bao gồm:
a) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí.
- QCVN 05:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 19:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ.
- Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10 tháng 10 năm 2002 Tiêu chuẩn chất lượng không khí khu vực sản xuất.
b) Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn.
- TCVN 5948-1999: Âm học – Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ. Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN 5948-1999: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. mức ồn tối đa cho phép.
- Tiêu chuẩn 3985-1999: Âm học- Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc.
c) Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động
- TCVN 6962-2001: Rung động và chấn động – Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp – Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu công nghiệp và dân cư.
d) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước.
- QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 24:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
e) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng môi trường đất.
- QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM
1. Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra hiện trạng hoạt động, môi trường và công tác BVMT tại khu vực dự án, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
Bảng 1. Bảng thiết bị phân tích môi trường
I. Thiết bị hiện trường
1
Máy đo vi khí hậu TSI 9545 (Mỹ)
2
Máy đo tiếng ồn: Casella 231 (Anh)
3
Máy đo tốc độ gió
4
La bàn: Trung Quốc
II. Thiết bị đo khí hiện trường
1
Máy đo khí độc QRAE Plus Hãng RAE SysTems/Mỹ
3
Máy đo PH MI-105 PH/ Temperature Metter by Martini Instruments
III. Thiết bị đo hiện trường và phân tích mẫu nước
1
TOA, Nhật Bản
2
HORIBA-T22, Nhật Bản
3
Máy cực phổ WATECH, Đức
4
Máy cực phổ WATECH, Đức
5
Máy đo quang NOVA, Đức
6
Thiết bị đo BOD hãng VLEP, Đức
7
Máy DR 2800
8
Cân phân tích TE153S- Sartorius/Đức
8
Các dụng cụ phân tích khác
Phương pháp kế thừa
Phương pháp thống kê để đánh giá các kết quả nghiên cứu
phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống để đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến môi trường.
phương pháp so sánh.
phương pháp GIS.
( Độ tin cậy của đánh giá
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nghiên cứu và thống kê.
IV. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
- Độc học môi trường - Lê Huy Bá; 2000.
- Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - GS.TS Trần Ngọc Chấn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2000 (tập 1, 3).
- Kỹ thuật thông gió - GS.TS. Trần Ngọc Chấn, NXB Xây dựng, Hà Nội 1998.
- Môi trường không khí - Phạm Ngọc Đăng, 1997.
- Giáo trình công nghệ xử lý nước thải – Trần Văn Nhân; Ngô Thị Nga.
Các tài liệu được sử dụng tham khảo trong Báo cáo ĐTM là những tài liệu được cập nhật và có độ tin cậy cao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Theo quy định, chủ đầu tư phải lập báo cáo ĐTM và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Do không đủ cán bộ chuyên môn và cơ sở kỹ thuật cần thiết nên Công ty đã ký hợp đồng tư vấn lập báo cáo ĐTM cho Dự án. Đơn vị tư vấn được chọn là Công ty TNHH Môi trường & Công nghệ Xanh Việt, có đầy đủ chức năng pháp lý và các trang thiết bị đo đạc, có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật môi trường và nhiều kinh nghiệm trong đánh giá tác động môi trường.
1. Cơ quan chủ trì lập báo cáo ĐTM
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG HANCORP
Người đại diện: Ông Đào Xuân Hồng
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty
Điện Thoại : 04.39449382 * Fax: 04.39449383
Địa chỉ: Tầng 7, nhà 57 Quang Trung – Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Địa điểm thực hiên dự án: KCN Quế võ II, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Cơ quan chủ trì lập báo cáo ĐTM có trách nhiệm:
Cung cấp tài liệu gốc về Dự án;
Giới thiệu chung về Dự án gồm: Địa điểm thực hiện, nội dung chính và quy mô đầu tư, thời gian thực hiện và tổ chức thi công để cơ quan tư vấn lập kế hoạch điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, phục vụ cho việc đánh giá các tác động môi trường.
Tổ chức giới thiệu tại hiện trường địa điểm khu vực mặt bằng thực hiện dự án và bàn giao khu vực mặt bằng Dự án.
2. Đơn vị tư vấn:
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ XANH VIỆT.
Người đại diện : Ông Đào Văn Quý. - Chức vụ: Giám Đốc.
Trụ sở : 31 Thi Sách, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh Bắc Ninh : Đường Nguyễn Công Hãng, TX. Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 04 2246 3668
Email : moitruongxanhviet@ gmail.com.vn
Danh sách các cán bộ tham gia trực tiếp thực hiện báo cáo ĐTM của dự án được nêu trong bảng sau:
Danh sách các cán bộ tham gia trực tiếp thực hiện ĐTM.
Số TT
Họ và tên
Học hàm, học vị
1
Đào Văn Quý
KS. Công nghệ hóa
2
Nguyễn Thị Vân
Th.S Hóa học
3
Vũ Quang Nguyên
KS. Công nghệ hóa học
4
Nguyễn Văn Phán
KS. CN Môi trường
5
Lương Thị Thanh
KS Công nghệ hóa học
6
Nguyễn Thị Yến
CN. Môi trường
7
Đặng Văn Chung
CN. Môi trường
8
Hoàng Thị Tuyến
CN. Môi trường
Và các thành viên khác của Công ty TNHH Môi Trường Xanh Việt
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
. TÊN DỰ ÁN
Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200.000m3/năm.
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ
Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 7, nhà 57 Quang Trung, phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Chưng, thành phố Hà Nội.
Người đại diện: Ông Đào Xuân Hồng – Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc.
Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0104790271; đang ký lần đầu ngày 06/07/2010 tại phòng đăng ký kinh doanh số 1 – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
1.3. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Địa điểm: Khu công nghiệp Quế Võ II, tỉnh Bắc Ninh
- Diện tích chiếm đất: 40.000m2.
- Hình thức sử dụng đất: Thuê đất đã có cơ sở hạ tầng của công ty cổ phần đầu tư phát triển khu đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO theo hợp đồng thuê đất giữa các bên.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Mục tiêu của dự án:
Nhà máy Sản xuất gạch bê tông khí chưng áp với công suất ổn định 200.000 m3/năm của công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP có mục tiêu sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường vật liệu xây dựng không nung trên cơ sở “Quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng đến năm 2020” đã được chính phủ phê duyệt tại quyết định số 121/2008/QĐ –TTG ngày 29/8/2008 và quyết định số 567/QĐ – TTG ngày 28/04/2010 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020
1.4.2 Quy mô dự án
Tổng số vốn đầu tư : 147.320.000.000 đồng
Với 30 % là vốn tự có của chủ đầu tư, 70% là vốn vay thương mại và từ nguồn huy động khác.
1.4.3. Quy mô đầu tư:
Để đạt được kinh tế cao cho dự án và phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay, công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây HANCORP đầu tư dây truyền sản xuất gạch bê tông nhẹ khí chưng áp công suất 200.000 m3/ năm với trình độ công nghệ và giai đoạn đầu tư như sau:
Đầu tư đồng bộ dây truyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp công suất đồng bộ 200.000 m3/ năm ( trong đó có 170.000 m3 gạch bê tông khí chưng áp và 30.000 cấu kiện bê tông) Công nghệ của Đức và Trung Quốc.
Đầu tư đồng bộ hệ thống nhà xưởng, hệ thống phụ trợ trên diện tích mặt bằng quy hoạch
Đầu tư hệ thống thiết bị chia là hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
+ Đầu tư các thiết bị gia công nguyên liệu, phối trộn, định lượng, cắt ... đảm bảo công suất 200.000 m3/năm.
+ Các thiết bị lưu hóa, vân chuyển, chưng hấp được đầu tư vừa đủ để đáp ứng cho công suất hoạt động 100.000 m3/năm.
+ Các thiết bị hệ thống phụ trợ như trạm biến áp, hệ thống cấp điện, cấp nước, kho chứa... được đầu tư một lần đáp ứng đủ cho công suất của nhà máy khi nâng lên 200.000m3/năm ( bao gồm cả việc sản xuất cấu kiện bê tông).
Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật của nhà máy như hệ thống đường giao thông nội bộ , hệ thống cấp thoát nước, tường rào, hệ thống chiếu sáng, thông tin liên lạc, chống sét, tiếp địa, cứu hỏa, vườn hoa, cây xanh.
Giai đoạn 2:
+ Đầu tư bổ sung các thiết bị nồi hấp, thiết bị lưu chứa, vận chuyển để nâng công suất lên 200.000 m3/năm theo như quy hoạch ban đầu
+ Mở rộng thêm nhà xưởng kết nối với hệ thống nhà xưởng 1 đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của dự án.
Khoảng thời gian giữa 2 giai đoạn, dự kiến là một năm.
1.4.4. Cơ cấu sản phẩm:
Dự án nhà máy gạch bê tông khí chưng áp của công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP công suất 200.000 m3/năm các sản phẩm đầu ra là gạch bê tông khí chưng áp và các chủng loại sản phẩm đặc biệt khác nhau theo yêu cầu của thị trường. Được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7959:2008 và tiêu chuẩn DIN,GB. cơ cấu sản phẩm dự kiến như sau:
Giai đoạn I: sản lượng gạch bê tông khí chưng áp là 100.000 m3/năm.
Giai đoạn II: Sản lượng gạch bê tông khí chưng áp 170.000m3/năm và 30.000 m3/năm cấu kiện bê tông.
1.4.5 Tiến độ triển khai dự án
Thời gian
Nội dung
Tháng 9/2010
Hoàn thành các thủ tục đầu tư
Tháng 9/ 2010
Khởi công xây dựng công trình
Tháng 10/2010
Ký hợp đồng mua sắm thiết bị
Tháng 4/2011
Nghiệm thu bàn giao đưa dây truyền vào sản xuất
Năm thứ nhất
Sản xuất đạt 75.000m3/năm, tương đương 75% công suất đầu tư giai đoạn 1
Năm thứ 2
Sản xuất đạt 100.000 m3/năm, tương đương 100% công suất đầu tư giai đoạn 1
Từ năm thứ 3
Sản lượng đạt 100% công suất thiết kế, công suất đầu tư cả 2giai đoạn tương đương 200.000m3/ năm ( Trong đó gạch bê tông chưng áp 170.000m3, cấu kiện bê tông 30.000m3)
1.4.6 Cơ sở hạ tầng :
TT
Hạng mục
Qui mô ( Theo trục)
Diện tích
(m2)
Giải pháp kết cấu chính
Dài
Rộng
Cao
1
Nhà xưởng sản xuất
133.4
52.4
10.54
6.990,16
Móng cọc đóng 300x300. BTCT mác 350, nhà kết cấu khung thép tổ hợp bao che tôn kim loại, mái lợp tôn kim loại mầu, có lớp xốp cách âm, trên có cửa trời, cửa đi thép, cứ sổ khung nhôm kính.
2
Kho thạch cao, vôi
35
15
7
525
Móng đơn BTCT mác 25; Nhà kết cấu khung thép tổ hợp, tường xây gạch kết hợp bao che tôn kim loại, mái lợp tôn kim loại mầu kết hợp tấm nhựa lấy sáng, cửa đi thép, cửa sổ khung nôm kính
3
Nhà văn phòng điều hành
42
10
9
420
Móng băng BTCT mác 250; Nhà 2 tầng, kết cấu khung BTCT mác 250, sàn mái BTCT mác 250, tường xây gạch, phía trên lắp khung dàn thép, vì kèo, xà gồ, thép hình, mái lợp tôn kim loại mầu, cửa đi, cửa gõ pano gỗ kính.
4
Nhà ăn
20
15
7
300
Móng đơn BTCT mác 250, nhà kết cấu khung thép tổ hợp, tường xây gạch, mái lợp tôn kim lọai mầu.
5
Nhà để xe
30
5,81
3
174,3
Móng cột BTCT mác 250, nền bê tông dày 100 mác 200. khung kết cấu thép, mái lợp tôn kim loại mầu
6
Nhà bảo vệ
4
3
3
12
Móng băng BTCT mác 250, Khung nhà BTCT mác 250, mái bằng BTCT mác 250, phía trên có vì kèo, xà gồ thép hình, tường xây gạch, cửa khung nhôm kính
7
Trạm điện
4
4
4
6,7
4,5
2,5
16
103,85
- Móng băng BTCT mác 250, nhà khung BTCT mác 250, mái BTCT 250, tường xây gạch, cửa đi thép.
- Hàng rào lưới B40 bao quanh khu đất, cửa lưới B40 khung thép hình
8
Trạm bơm
5.4
3.6
3.1
19.44
Móng băng BTCT mác 250, nhà khung BTCT mác 250, mái BTCT 250, tường xây gạch, cửa đi thép
9
Bể nước
500 m3
13
13
3
169
Bể ngầm, kết cấu BTCT mác 250
10
Bể lắng cặn
100m3
8
8
106
64
Bể ngầm, kết cấu bê tông cốt thép mác 250
11
Nhà vệ sinh công cộng
6
4
3.1
24
Móng băng BTCT mác 250, nhà khung BTCT mác 250, mái BTCT 250, tường xây gạch, cửa đi gỗ, cửa sổ chớp lật
12
cổng
12
2.5
Cổng inox điều khiển tự động
13
Cầu cân
24
5.3
1
127.2
Kết cấu BTCT mác 300
14
Đường giao thông nội bộ
7047
Móng cấp phối đá dăm, bê tông đường mác 300 dầy 250mm
15
Bãi tập kết vật liệu, sản phẩm
5800
Móng cấp phối đá dăm, bê tông nền mác 200 dầy 200mm
16
Sân vườn,
cây xanh
6760
Trồng các dải cây xanh ven tường rào và dọc theo tuyến đường nội bộ.
(Nguồn: Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP)
1.4.7. Công nghệ sản xuất, trang thiết bị và nhu cầu nguyên vật liệu
a ) Công nghệ sản xuất ( xem bản vẽ sơ đồ công nghệ kèm theo ở phụ lục).
b) Mô tả sơ đồ công nghệ
Công đoạn gia công chuẩn bị nguyên liệu.
Cát và thạch cao được ô tô vận tải vận chuyển về nhà máy. Cát sẽ được tập kết tại bãi chứa ngoài trời và thạch cao được chứa trong kho chứa hỗn hợp của nhà máy, sau đó được xe xúc lật vận chuyển đến các két chứa cát và thạch cao. Sau khi được định lượng, cát và thạch cao được đổ vào băng tải hỗn hợp để cấp liệu cho máy nghiền. Hỗn hợp nguyên liệu gồm cát, thạch cao và nước được đưa vào phễu tiếp liệu của máy nghiền bi. Hỗn hợp sau khi nghiền đạt độ mịn 2.500 – 3000 cm2/g, dụng trọng 1,6 – 1,7 kg/l qua sàng rung, phễu trung gian, được bơm vào bể chứa hồ. Những bể chứa hồ cát được trang bị máy khuấy để giữ cho hồ luôn ở dạng huyền phù.
Vôi được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô ở dạng cục với kích thước ≤ 250 mm và được chứa trong kho hỗn hợp chung với thạch cao. Từ kho chứa, vôi cục được vận chuyển tới phễu tiếp nhận vôi bằng xe xúc bánh lốp để nâng cấp cho máy đập hàm. Tại đây, vôi sẽ được đập tới kích thước đầu ra ≤ 25mm sau đó được vận chuyển bằng gầu nâng tới silô chứa vôi thô có trang bị hệ thống rút liệu, phễu tiếp nhận và cân cấp liệu để cấp vào máy nghiền bi. Máy nghiền bi kiểu khô sẽ được sử dụng để nghiền vôi tới độ sót sàng vuông 0.08 mm đạt ≤ 15 %, sau đó vôi đã nghiền mịn sau máy nghiền sẽ được vận chuyển tới si lô chứa vôi mịn để sử dụng cho phối liệu.
Chất kết dính xi măng vận chuyển về nhà máy nhờ các xe tải dung tích lớn được hút vào các si lô chứa xi măng.
Bột nhôm được vận chuyển về kho chứa trong nhà máy bằng ô tô, nhôm được cân định lượng theo từng mẻ sau đó trộn với nước để khuếch tán trong buồng trộn. sau mỗi mẻ bột nhôm được đưa vào két định lượng nhôm trước khi đưa và két trộn hỗn hợp.
Công đoạn định lượng, trộn. đổ khuôn và lưu hóa sơ bộ
Bê tông nhẹ hay bê tông khí được tạo ra bằng cách đổ rót hồ sau khi trộn vào trong một cái khuôn với kích thước 4,8m x 1,2m x 0,6m. Hỗn hợp nguyên liệu sẽ được trộn theo từng mẻ, nguyên liệu được tự động cân nhờ hệ thống cân định lượng với độ chính xác cao và được máy tính giám sát. Hệ thống này tự điều chỉnh để ổn định nhiệt độ và hàm lượng nước trong hồn hợp.
Vôi và xi măng từ các si lô được cân riêng biệt bằng các vít định lượng đưa vào két định lượng.
Tổng lượng nước trong công thức trộn có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở tỷ trọng của hỗn hợp, máy tính sẽ tính toán lượng nước đã có trong hỗn hợp hồ và điều chỉnh phễu định lượng nước tới khi đạt lượng nước cần bổ sung.
Hồ từ các bể chứa sẽ được bơm tới két định lượng và được định lượng như thành phần thứ nhất. Phần hồ thừa được đưa vào một két định lượng tương tự và được định lượng như thành phần thứ hai. Các hồ này được định lượng theo khối lượng để xác định chính xác lượng nguyên liệu khô theo đúng công thức pha trộn. Điều này có nghĩa tỷ trọng thực tế của hồ được tính toán dựa trên cơ sở khối lượng khô của các nguyên liệu. Khối lượng các hồ được tính toán riêng cho mỗi hỗ hợp bởi hệ thống máy tính và tự động điều chỉnh trong trường hợp có sự khác nhau về tỷ trọng hồ, đảm bảo khối lượng của nguyên liệu khô không thay đổi ở mọi thời điểm.
Nhiệt độ của hỗn hợp cũng là yếu tố quan trọng để sản xuất được khối bê tông đồng đều. do vậy, nhiệt độ của tất cả các nguyên liệu đầu vào đều được đo để biết nhiệt độ thực tế của chúng. Nhiệt độ này sẽ được so sánh với nhiệt độ cần thiết để quá trình hydrat hóa hoàn toàn, khi đó khối bê tông do trương nở thể tích sẽ được dâng lên đạt chiều cao yêu cầu. Nhiệt độ đã chọn trước của hỗn hợp hồ khoảng 40oC đạt được bằng cách pha thêm nước nóng hay nước lạnh, quá trình này được điều chỉnh hoàn toàn tự động nhờ máy tính.
Hồ bột nhôm được trộn với nước trong máy trộn hồ nhôm . Hồ này sau khi trộn sẽ được bơm tói két định lượng hồ nhôm phía trên buồng trộn chính.
Quá trình trộn bắt đầu bằng việc tháo các loại hồ vào máy trộn chính, xi măng, vôi hay cả hai và cần bổ sung được thêm vào ( khối lượng cụ thể phụ thuộc vào công thức và chất lượng nguyên liệu thô). Quá trình được thực hiện cho đến khi các chất được phân bố đồng đều theo yêu cầu.
Đến cuối giai đoạn trộn thì bột nhôm được đưa vào cùng với nước sạch từ thiết bị định lượng bột nhôm. Khi bột nhôm đã phân bố đều trong hồ thì hồ từ máy trộn được tháo vào khuôn. Khuôn sau khi được đỏ đầy hồ ngay lập tức được đưa bằng xe vận chuyển tới một trong những buồng lưu hóa, ở buồn lưu hóa sơ bộ đã gia nhiệt sẵn. Khuôn sẽ nằm trong đó cho tơi khi bê tông dâng lên do khí H2 thoát ra từ phản ứng nhôm và đông cứng do phản ứng của các chất liên kết. Khi bánh bê tông đạt yêu cầu vê độ cao và độ thích hợp cho việc cắt, khuôn sẽ được đẩy ra khỏi đường ray lưu hóa và được vận chuyển trên các đường ray để thực hiện quá trình cắt ) Thời gian lưu hóa sản phẩm là 12,5h).
Công đoạn cắt sản phẩm.
Xe đẩy của hệ thống vận chuyển trong công đoạn cắt đưa tấm palet có bê tông vào để cắt. Máy xén mặt bên sẽ cắt dọc theo mặt bện cho đến hết chiều dài của khối bê tông.
Máy cắt tạo độ dày cắt bê tông thành từng lát theo chiều dày cần thiết cho khối ( hay chiều dày của một panel). Toàn bộ hồ thừa, phế liệu trong các quá trình cắt tạo hình sản phẩm đều được hồi lưu trở lại dây truyền nhờ hệ thống băng tải, đưa về bể chứa hồi lưu
Bê tông sau khi cắt sẽ được vận chuyển đưa tới khu vực hấp.
Công đoạn hấp.
Sản phẩm sau khi được cắt theo yêu cầu, sẽ được hệ thống vận chuyển đưa vào hệ thống nồi hấp để làm đông cứng sản phẩm khối bê tông. Khối bê tông sẽ được hấp trong hệ thống autoclav chưng áp với áp suất hơi bão hòa 9 -16 bar và nhiệt độ tương ứng 175 – 205 oC. Trong autoclav khi ở nhiệt đọ cao mà nước trong hệ thống vẫn ở trạng thái cân bằng lỏng- khí là điều kiện thuận lợi để cho phản ứng hóa học giữa Ca(OH)2 và SiO2 nghiền mịn xảy ra hoàn toàn, tạo nên các thành phần khoáng dạng xi măng CmSnHp trong bê tông silicat.
Các xe đẩy của nồi hấp được đặt trên đường ray phía trước có nồi hấp. Mỗi xe đẩy của nồi hấp vó thể chứa được 3 khối phôi sản phẩm.
Quá trình làm cứng bắt đầu bằng việc đưa hơi nước vào nồi hấp với áp suất tăng dần tới xấp xỉ 13 bar tương đương với nhiệt độ 194oC. Nhiệt độ và áp suất này được giũ trong vài giờ để làm cứng bê tông và hình thành các hydrat silicat canxi. Cuối chu trình hấp, áp suất và nhiệt độ được giảm từ từ tới áp suất môi trường xung quanh.
Sau khi cửa nồi hấp mở ra, các xe lần lượt đẩy ra sản phẩm. Thường thì 24h có khoảng 2 chu trình hấp được thực hiện.
Công đoạn vận chuyển và đóng gói
Bê tông sau hấp được vận chuyển tới máy phân loại. Sau đó sản phẩm được phân loại, vận chuyển tới khu vực đóng kiện và vận chuyển về kho chứa trước khi xuất sản phẩm ra ngoài thị trường.
b) Nhu cầu nguyên vật liệu:
Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ khi dự án đi vào hoạt động chủ yếu là: Cát và tro bay, Xi măng, Vôi, Thạch cao, Bột nhôm, than...
- Cát và tro bay: Nguồn cát cung cấp cho nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp sẽ được cung cấp từ các đơn vị sản xuất kinh doanh tại địa phương có báo giá và đảm bảo cung cấp số lượng. Trong trường hợp dùng tro bay thay cho cát thì tro bay sẽ được cung cấp từ các nhà máy nhiệt điện như nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện Hải Phòng, nhiệt điện Uông Bí và một số nhà máy nhiệt điện ở phía bắc.
- Xi măng: Nguồn cung cấp xi măng cho nhà máy sẽ được cung cấp từ thị trường với sản lượng của các nhà máy xi măng địa phương và của tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam theo phương thức vận tải bằng ô tô hay bằng đường thủy.
- Vôi: Vôi hay bột vôi cung cấp cho nhà máy sẽ được cung cấp từ các đơn vị sản xuất kinh doanh vôi tại Bắc Ninh, Hải Dương.
- Thạch cao: Thạch cao sử dụng dự kiến được cung cấp từ hai nguồn chính là nhập khẩu trực tiếp từ Thái Lan hoặc Lào thông qua hệ thống cảng trung chuyển sau đó vận chuyển về nhà máy bằng ô tô.
- Bột Nhôm: Bột nhôm sẽ được mua của đơn vị kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu trực tiếp từ Trung Quốc.
- Than: Nhiên liệu than dùng cho hệ thống nồi hơi dự kiến sử dụng là than cám
5 – HG , chất lượng than nhu sau:
Nhiệt trị khô toàn phần: 5.500 kcal/kg.
Độ ẩm trung bình : 11,5 % ( max = 15% )
Cỡ hạt max: 15mm
Than được mua về nhà máy thông qua hệ thống cảng trung chuyển sau đó vận chuyển về nhà máy bằng ô tô.
Bảng cân đối nhu cầu nguyên vật liệu
STT
Danh mục
Nhu cầu năm (tấn)
1
Cát ( tro bay)
81.066
2
Xi măng
11.340
3
Vôi
22.614
4
Thạch cao
2.334
5
Bột nhôm
90
6
Than cám
6718
7
Vật liệu nghiền
22
*Nhu cầu điện, nước
Nhu cầu về điện: Khi dự án đi vào hoạt động ước tính cần 4,7 triệu KWh/ năm. Nguồn điện được cung cấp từ lưới điện quốc gia qua mạng lưới điện của khu công nghiệp Quế Võ II cấp đến hàng rào nhà máy, cấp điện áp 22 kv.
Nhu cầu về nước: Lượng nước ước tính sử dụng khi dự án đi vào hoạt động là 115.950 m3/năm. Nước cung cấp cho nhà máy được lấy từ hệ thống cấp nước của khu công nghiệp Quế Võ II.
c). Trang thiết bị
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Xuất xứ
I
Công đoạn phát sinh nguyên liệu
1
Phễu cấp liệu
2
Việt Nam
2
Máy nghiền kép hàm
2
Việt Nam
3
Ống dẫn máy nghiền
2
Việt Nam
4
Máy nâng gầu
6
Việt Nam
5
Ống dẫn cho máy nâng
6
Việt Nam
6
Silô chứa vôi
1
Việt Nam
7
Van soắn
1
Việt Nam
8
Máy nạp liệu dung
1
Trung Quốc
9
Phễu chứa
1
Việt Nam
10
Máy nghiền bi
1
Trung Quốc
11
Bị thép
40
Trung Quốc
12
Băng truyền guồng xoắn
1
Việt Nam
13
Máy nâng gầu
1
Việt Nam
14
Ống dẫn cho máy nâng
3
Việt Nam
15
Băng truyền tải
1
Việt Nam
16
Phễu chứa
1
Việt Nam
17
Máy nạp liệu điện tử
1
Trung Quốc
18
Máy nghiền bi (ướt)
1
Trung Quốc
19
Bi thép
4
Trung Quốc
20
Máy khuấy khuôn vỏ
1
Trung Quốc
21
Bơm hồ
1
Trung Quốc
22
Silô khuấy hồ thu hồi
1
Việt Nam
23
Silô chứa hồ
1
Việt Nam
24
Không vỏ
1
Trung Quốc
25
Bơm hồ
1
Trung Quốc
26
Silô chứa vôi
2
Việt Nam
27
Van cánh bướm bằng tay
3
Việt Nam
28
Máy cấp liệu 8m
1
Việt Nam
29
Máy cấp liệu 8.5m
1
Việt Nam
30
Máy cấp liệu 8.2m
1
Việt Nam
31
Máy cấp liệu 6m
1
Việt Nam
32
Silô chứa hồ hỗn hợp
2
Việt Nam
33
Silô chứa nước
1
Việt Nam
34
Trang bị khí nén
3
Việt Nam
35
Palăng điện
1
Việt Nam
36
Linh kiện phi tiêu chuẩn
6
Việt Nam
II
Pha phối liệu và đổ khuôn
1
Cân đo bột vôi
1
Trung Quốc
2
Cân đo ximăng
1
Trung Quốc
3
Cân đo hồ
1
Trung Quốc
4
Cân đo nước
1
Trung Quốc
5
Máy khuấy bột nhôm
1
Trung Quốc
6
Cân đo bột nhôm
1
Trung Quốc
7
Máy cấp liệu
1
Việt nam
8
Máy trộn đổ khuôn
1
Trung Quốc
9
Xe pha đổ khuôn
1
Trung Quốc
10
Pha lăng điện
1
Việt Nam
III
Công đoạn dừng dưỡng và cắt
1
Bộ khuôn
16
Trung Quốc
2
Tấm đỡ bên
95
Trung Quốc
3
Xe chở hấp đưỡng
42
Trung Quốc
4
Máy tới kéo
2
Trung Quốc
5
Bánh hướng dẫn
11
Việt Nam
6
Xe chở chuyển đổi
1
Trung Quốc
7
Hệ thống chuyển đổi
1
Trung Quốc
8
Tổ hợp máy cắt
1
Trung Quốc
9
Máy đập không vỏ
1
Trung Quốc
10
Bơm hồ
1
Trung Quốc
11
Xe phà cắt
Trung Quốc
12
Hệ thống thu hồi tấm đỡ
12
Trung Quốc
13
Cơ cấu kéo bộ khuôn
Trung Quốc
14
Các thiết bị phi TC
30
Việt Nam
IV
Công đoạn hấp và phân phối
1
Xe chở phân phối
1
Trung Quốc
2
Máy lật
1
Trung Quốc
3
Bơm chân không :
1
Trung Quốc
4
Kết nối trước nồi
2
Việt nam
5
Nồi hấp chưng áp
3
Trung Quốc
6
Bể chứa nước thải
1
Việt Nam
7
Bơm
1
Trung Quốc
8
Xe phà phân phối
1
Trung Quốc
V
Thành phẩm ra nồi
1
Xe chở ra nồi
1
Trung Quốc
2
Xe phà ra nồi
1
Trung Quốc
3
Đường rail cho thành phẩm
18
4
Bộ kẹp thành phẩm
1
5
Máy tách gạch
1
6
Xe nâng
Việt Nam
7
Đường rail
1200m
Việt nam
VI
Thiết bị khử bụi
1
Máy khử bụi
1
Việt Nam
2
Máy khử bụi đầu ra
1
Việt Nam
3
Máy khử bụi cho silo
3
Việt Nam
4
Máy khử bụi cho silo
1
Việt Nam
VII
Thiết bị động lực
1
Bộ tản nhiệt
14
Việt Nam
2
Bộ đo lưu lượng
1
Việt Nam
3
Bộ phận tách hơi nước
5
Việt Nam
4
Nồi hơi 8t/h
1
Việt Nam
5
Hộp phân phối khí
3
Việt Nam
6
Máy nén khí
1
Việt Nam
7
Đường ống và van
1
Việt Nam
8
Bảo ôn đường ống nồi hấp
1
Việt Nam
VIII
Hệ thống đường ống
1
Bơm thải xả
2
Việt Nam
2
Đồng hồ nước
3
Việt Nam
3
Đường ồng và van
1
Việt Nam
IX
Thiết bị điện khí
1
Hệ thống điều khiển
1
Trung Quốc
2
Khống chế nồng độ hồ thu hồi
1
Trung Quốc
3
Tủ điện và điều khiển
14
Việt Nam
4
Hệ thống chiếu sáng
Việt Nam
5
Ống, hộp cáp
Việt Nam
6
Bộ báo mức
1
Việt Nam
7
Hệ thống định vị
1
Trung Quốc
8
Cấp điện
2
Việt Nam
9
Hệ thống giám sát
1
Trung Quốc
X
Thiết bị thí nghiệm
1
Máy thử áp lực
1
Trung Quốc
2
Máy sấy
1
Trung Quốc
3
Cân điện tử
1
Trung Quốc
4
Cân bàn
2
Trung Quốc
5
Lò điện Oven
1
Trung Quốc
6
Máy đo mật độ xi măng
1
Trung Quốc
7
Máy đo độ ẩm
1
Trung Quốc
8
Sàng tiêu chuẩn
1
Trung Quốc
9
Các công cụ dụng cụ khác
1
Trung Quốc
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Điều kiện địa hình, địa chất
a) Vị trí địa lý.
Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp của công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP với công suất 200.000 m3/năm nằm trong khu công nghiệp Quế Võ II, cạnh quốc lộ số 18, thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Khu công nghiệp Quế Võ II nằm về phía bắc quốc lộ 18 và đường cao tốc Nội Bài – Quảng Ninh đang được triển khai, cách quốc lộ 1 B mới 15 Km, cách cảng Cái Lân 98Km, cách cangrHair Phòng 100km.
Địa điểm nhà máy được xác định cụ thể như sau:
- Phía Nam giáp đường khu công nghiệp N3, bên ngoài quốc lộ 18.
- Phía tây là đường giao thông của khu công nghiệp D2 và bên kia đường là xí nghiệp gạch Tunel Ngọc Sáng.
- Phía Bắc và Đông giáp với các lô đất số II.1, II.6 của các doanh nghiệp khác của khu công nghiệp.
Tọa độ ranh giới khu đất của nhà máy gạch HANCORP
Mốc
Tọa độ
X
Y
1
574150.25
2336943.91
2
574312.98
2336922.50
3
574342.42
2337150.61
4
574169.78
2337173.32
5
574141.61
2336955.13
b). Địa hình, diện mạo
Khu vực quy hoạch Khu vực công nghiệp Quế Võ II hiện là cánh đồng canh tác nông nghiệp, địa hình nhìn chung khá bằng phẳng ít phân cắt. Trong nội bộ diện tích có một số mương máng thủy lợi và đường giao thông nội đồng. Đường giao thông nội đồng. Đường quốc lộ 18 chạy dọc theo phía nam khu công nghiệp được đắp cao hơn bề mặt địa hình chung khoảng 6 m. Các khu ruộng cũng chênh lệch nhau về độ cao vài chục cm. Địa hình nhìn chung có xu thế thấp dần từ Tây sang Đông. Trong khảo sát địa chất , cao độ các lỗ khoan lấy theo mặt ruộng là 0.0m, một số đường nội đồng đắp đất cao hơn mặt ruộng 0.5 – 0.6m.
Theo tài liệu địa chất khu vực nói chung, khu công nghiệp Quế Võ II nằm trên các thành tạo địa chất trầm tích Đệ tứ ( QIV) với thành phần chủ yếu là cát , sét. bùn... Bè dày trầm tích không lớn chỉ khoảng 10m đến vài chục mét, phía dưới là đá gốc có tuổi Triats(T), với thành phần chủ yếu là đá bột kết, sét kết phân lớp mỏng. Khu vực có độ kiến tạo bình ổn , không có các hiên tượng động lực công trình như hố sụt Karsto, trượt lở đất, lũ bùn đá...
c) Đặc điểm địa chất
Vị trí đặt nhà máy gạch bê tông khí chưng áp HANCORP nằm cách vị trí khoan công trình đầu mối 700m cùng trong khu đất nông nghiệp trong khu công nghiệp. vì vây, có thể sử dụng kết quả khảo sát địa chất công trình đầu mối để đánh giá sơ bộ địa chất khu vực thục hiện dụ án.
Công trình đầu mối gồm 4 lỗ khoan khảo sát ký hiệu BD1 –BD4, độ sâu mỗi lỗ khoan 25m. Tổng hợp kết quả mô tả ngoài trời và phân tích trong phòng thí có thể chia nền đất thành các lớp đất từ trên xuống như sau:
- Lớp 1b: Đất trồng trọt canh tác nông nghiệp, bề dày trung bình 0,5m.
- Lớp 1c: Bùn sét chảy màu ghi xám, xám đen chưa hữu cơ, bề dày lớp bùn sét thay đổi từ 5,0m đến 5,7m, thành phần chủ yếu là bùn sét lẫn hữu cơ mầu ghi xám, xám đen, đất rất yếu. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi N = 0 đến 2 trung bình là 1.
-Lớp 1d: Cát pha xen cát xốp màu xám ghi, xám đen. Lớp cát pha xốp dày 4,8m, thành phần chính là cát pha xốp mầu xám ghi, xám đen lẫn vụn hữu cơ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi từ 4 đến 5.
Lớp 2: Sét pha dẻo mềm mầu xám nâu đến xám xanh, xám vàng. Bề dày trung bình là 1,3m. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT trung bình N = 8.
Lớp 3: Sét pha màu đỏ vàng loang lổ có kết vón laterit, dẻo cứng đến nửa cứng. Bề dày thay đổi từ 5,7 m đến 7,4m. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi N = 12 đến 20, trung bình là 16.
Lớp 4: Sét pha dẻo mềm- chảy màu xám đen lẫn tàn tích hữu cơ. bề dày thay đổi từ 2,0 đến 3,7m. Lớp 4 có bề dày không lớn và thay đổi, khả năng chịu lực hạn chế.
Lớp 5: Cát pha dẻo xen cát hạt nhỏ đến trung mầu xám ghi, xám trắng, kết cấu xố. Bề dày lớp 5 thay đổi nhiều, tại lỗ khoan DB2 chỉ là 2m, tại lỗ khoan DB4 là 5m, nhưng tại lỗ khoan DB3 bề dày lên tới 12m. giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi N = 5 đến 12, trung bình là 9.
Lớp 6: Cát hạt trung lẫn sạn sỏi mầu xám ghi, xám trắng. Bề dày thay đổi từ 2m đến 2,3 m. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi N =17 đến 30, trung bình là 23, thuộc trạng thái đất chặt đến vừa chặt.
Lớp 7a: Sét pha nửa cứng mầu nâu vàng, nâu đỏ. Bề dày lớp 5,5m. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi N =16 đến 19, trung bình 18, thuộc loại đất nửa cứng.
lớp 7: Sét pha lẫn dăn sạn mầu nâu đỏ, nâu vàng, trạng thái từ nửa cứng đến cứng. Bề dày thay đổi từ 2,0 m đến 3,7m . Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi từ N = 25 đến 44, trung bình 36. Lớp 7a và lớp 7 có chiều dày và phân bố thay đổi, nguồn gốc hình thành do phong hóa tại chỗ từ đá gốc, đất cứng nhắc, khả năng chịu lực rất tốt.
Lớp 8: Đất dăm sạn cứng chắc phong hóa tàn tích từ đá gốc bột kết, sét kết. Bề dày từ 1,2m đến 6,0m. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT rất lớn đều đạt N lớn hơn 50.
2.1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn.
- Khu vực khu công nghiệp Quế Võ II, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu đồng bằng bắc bộ và cùng khí hậu Đông Bắc. theo TCVN 4088-85 có đặc trưng khí hậu như sau:
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm 23.3oC
Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 17,3oC
Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 20,3oC
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 42,5oC
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 3,3oC
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm 84%
Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối: 18%
Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm 1311mm
Số giờ nắng:
Số giờ nắng trung bình trong năm 1646h/năm
Thời gian chiếu sáng 10 -12 giờ/ ngày
+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến hết tháng 10
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4
Gió:
Tốc độ gió và hướng gió khu vực được thống kê trung bình theo tháng theo bảng sau
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Tốc độ gió TB (m/s)
2.4
2.7
2.5
2.6
2.8
2.5
2.9
2.0
1.9
1.9
2.0
2.2
2.4
Tốc độ gió lớn nhất (m/s)
3.6
3.9
3.4
3.5
3.8
3.7
3.9
3.0
2.8
2.7
2.9
3.3
3.9
Hướng gió mạnh nhất
ĐB
ĐB
ĐB
ĐN
ĐN
N
ĐN
ĐN
ĐN
ĐN
ĐB
ĐB
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2009
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN
2.2.1 chất lượng môi trường không khí
Hiện trạng khu vực dự kiến xây dựng nhà máy đã được tôn nền bằng cát pha, phia nam giáp đường khu công nghiệp N3, bên ngoài là quốc lộ 18, phía tây là đường giao thông của khu công nghiệp D2 và bên lí đường là xí nghiệp gạch tunel Ngọc Sáng, Phía Bắc và phía đông giáp với khu đất trống của các doanh nghiệp khác. Do vậy nguồn gây tác động đến chất lượng môi trường không khí chủ yếu là đường giao thông. Căn cứ vào hiện trạng và mục tiêu khảo sát, vị trí lấy mẫu bao gồm 3 vị trí:
K1: Khu vực cổng vào dự án gần quốc lộ 18.
K2: vị trí đầu khu vực dự án giáp quốc lộ 18.
K3: không khí tại giữa khu vực dự án gần đường D2.
K4: Không khí tại cuối khu vực dự án.
Thời gian lấy mẫu:Ngày 16/09/2010
Đặc điểm lấy mẫu: Trời nắng, gió nhẹ.
Bảng 2.1 Kêt quả phân tích chất lượng môi trường không khí
STT
Chỉ tiêu đo đạc
và phân tích
Vị trí đo đạc
và lấy mẫu
Phương pháp
thử nghiệm
QCVN 05:2009
Trong 1h
K1
K2
K3
K4
1
Bụi lơ lửng (µg/m3)
34
51
64
27
TQKT-1993
300
2
Ồn (dBA)
59,3
55,2
58,1
53,6
TCVN 5965-1995
75
TCVN 5949-1998
3
NOx (µg/m3)
15
11
9
6
TQKT-1993
200
4
SO2 (µg/m3)
21
18
15
22
TQKT-1993
350
5
CO (µg/m3)
170
190
350
110
TQKT-1993
30000
* Nhận xét: Kết quả đo đạc, phân tích mẫu không khí khu vực xung quanh dự án tại vị trí “ K1, K2, K3, K4” có chỉ tiêu đạt QCVN 05:2009 trong 1h, TCVN 5949 – 1998 – Quy chuẩn về chất lượng môi trường không khí xung quanh. Điều đó cho thấy rằng môi trường ở dây khá sạch. Đây là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá môi trường nền trước khi thực hiện dự án.
2.2.2. Chất lượng nước
a) Nước mặt
Nguồn nước mặt khu vực là nguồn nước tại mương thủy lợi cạnh khu vực dự án dọc tuyến đường D2.
Bảng 2.2 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Stt
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị
Tên mẫu
Phương pháp thử nghiệm
QCVN 08:2008/
BTNMT, Cột B1
NM1
NM2
1
pH
-
6,8
6,9
TCVN 6492:1999
5,5 – 9
2
TSS
mg/l
85
69
TCVN 6625:2000
50
3
BOD5
mg/l
22
25
APHA 5220
15
4
COD
mg/l
45
41
APHA 5210
30
5
PO43-
mg/l
0,17
0,21
JIS K0102: 1998
0,3
6
NO3-
mg/l
2,15
1,89
JIS K0102: 1998
10
7
NH4+
mg/l
0,34
0,29
JIS K0102: 1998
0,5
8
Cu
mg/l
0,001
0,005
TCVN 6193-1996
0,5
9
Fe
mg/l
0,56
0,71
TCVN 6177-1996
1,5
10
As
mg/l
KPH
<0,001
TCVN 6626-2000
0,05
12
Pb
mg/l
<0,001
<0,001
TCVN 6193-1996
0,05
13
Coliform
MPN/l00ml
8500
10000
TCVN 6187/1:2009
7500
Nhận xét: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước mặt cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước mặt nhỏ hơn nhiều so với quy chuẩn quốc gia 08/2008/BTNMT.
b). Chất lượng nước ngầm.
Để đánh giá chất lượng nước tại khu vực thực hiện dư án cơ qua tư vấn đã tiến hành lấy 2 mẫu nước ngầm: một mẫu tại giếng nước khu vực dự án và một mẫu nước tại giếng khoan tại nhà máy gạch tunle Ngọc Sáng.
Bảng 2.3. Kết quả phân tích nước ngầm
STT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Kết quả
Phương pháp thử nghiệm
QCVN 09:2008/BTNMT
NG1
NG2
1
pH
-
7,2
7,1
TCVN 6492:1999
5,5-9
2
TDS
mg/l
158
135
TCVN 6625:2005
1500
3
COD
mg/l
6
6,9
APHA 5220
4
4
N - NH4
mg/l
0,09
0,08
JIS K0102-1998
0,1
5
N - NO3-
mg/l
2,44
2,15
JIS K0102- 1998
15
6
Mn
mg/l
0,26
0,31
TCVN 6002-1995
0,5
7
Fe
mg/l
7,21
6,35
TCVN 6177-1996
5
8
H2S
mg/l
0,071
0,054
TCVBN 4567-1998
-
9
As
mg/l
<0,001
KPH
TCVN 6626 - 2000
0,05
10
Hg
mg/l
KPH
KPH
TCVN 6193-1996
0,001
11
Colifrom
MPN/100ml
5
8
TCVN6187/1:2009
3
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực có một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn như hàm lượng sắt, COD, colifrom. tuy nhiên mức độ ô nhiễm không cao và có thể xử lý được.
2.3 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.3.1. Thành tựu kinh tế - xã hội
Diện tích tự nhiên: 170,74 km2
Dân số: trên 150 nghìn người.
Đơn vị hành chính: có 22 xã và 1 thị trấn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 12%/năm.
Lương thực bình quân: 611kg/người/năm
Thành công từ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế huyện Quế Võ nói chung, cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng giảm năm 2008 với diện tích 14663ha đến năm 2009 giảm xuống còn 14450 ha. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng toàn diện, đa dạng hoá sản phẩm và từng bước gắn với nhu cầu của thị trường. Trong nành trồng trọt, cơ cấu giống cây trông được thay đổi mạnh mẽ. Các giống lúa cũ, thoái hoá được thay thế bắng các giống lúa có năng suất cao như: Khang Dân, Q5, DV108, Xi23?Cơ cấu trà vụ cũng được bố trí hợp lý hơn; việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh được chú trọng. Do diện tích đất bị thu hẹp bởi quá trình Công nghiệp hóa nên sản lương các loại hoa màu giảm, điển hình như đậu tương, lạc ngô… đến hết năm 2009, năng suất lúa bình quân giảm gần 5%. Nhiều địa phương đã hình thành vùng sản xuất lúa giống và lúa hàng hoá như Mộ Đạo, Cách Bi, Việt Hùng? sản xuất lúa Tám Thơm ở Quế Võ (Chi Lăng)? Ngoài sản xuất lúa, ở nhiều cơ sở đã đưa những cây có giá trị kinh tế cao vào sản xuất như: trồng dưa chuột xuất khẩu ở Việt Hùng, Phượng Mao, Phương Liễu, Bằng An; cây cà chua ở Hàn Quảng, Phương Liễu; cây ớt xuất khẩu ở Mộ Đạo, Phương Liễu; khoai tây ở Việt Hùng, Quế Tân.
Chương trình trồng rừng theo dự án 327 được duy trì đều đặn qua từng năm, nâng tổng diện tích che phủ rừng toàn huyện lên gần 350ha. Nhiều mô hình vườn đồi và hộ làm kinh tế giỏi xuất hiện ở Châu Phong, và Phù Lăng. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Quế Võ còn chậm, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động, một bộ phận cán bộ nhân dân còn giữ nếp nghĩ, cách làm cũ. Đây chính là những lực cản, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quế Võ
Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế.
Với thế mạnh là sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ và sản xuất đồ mộc, chế biến hàng lương thực - thực phẩm, CN ? TTCN Quế Võ trong những năm qua vẫn được duy trì và phát triển. Trong đó khu vực hợp tác xã đạt 484 triệu đồng, hộ cá thể 36,191 tỷ đồng và doanh nghiệp hỗn hợp là 215 triệu đồng. Nhằm phát huy thế mạnh từ những sản phẩm truyền thống, huyện Quế Võ đã và đang tiến hành quy hoạch và xây dựng 4 cụm tiểu thủ công nghiệp là Phố Mới, Bông Lai, Đông Du và Đội Xuân với mục đích đưa các ngành nghề này đi vào hoạt động tập trung và hướng tới sản xuất hàng hoá.
Cùng với việc quy hoạch các làng nghề thành những cụm tiểu thủ công nghiệp, được Bộ Xây dựng phê duyệt, KCN Quế Võ đã hình thành vào tháng 7 năm 2008 và đến nay thu hút được 14 nhà đầu tư đăng ký hoạt động. Có thể nói, việc hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp và khu công nghiệp đã tạo cho kinh tế Quế Võ một nhân tố mới cho sự phát triển nhanh mạnh trong thời gian tới.
Kết quả hoạt động của các ngành kinh tế khác
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng đang từng bước được củng cố và tăng cường. Hệ thống giao thông nông thôn với 500km đường liên xã, liên thôn, xóm đã được hoàn thành. Mạng lưới bưu điện, thông tin liên lạc có những bước phát triển rộng khắp và đa dạng về loại hình dịch vụ. Hiện toàn huyện Quế Võ có 23/24 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã, bình quân 100 người dân có 20 máy điện thoại.
Hoà nhịp với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng, kho bạc đã đáp ứng yêu cầu lưu thông tiền tệ, phục vụ phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Các hộ vay vốn sản xuất kinh doanh đều đạt hiệu quả cao. Tổng dư nợ tín dụng quá hạn năm 2008 là 43 triệu đồng, trong đó có 34 triệu đồng dành cho 7.580 hộ vay để kinh doanh và phát triển sản xuất, góp phần tích cực trong chương trình xoá đói, giảm nghèo. Thương mại - dịch vụ phát triển đa dạng với nhiều thành phần tham gia, thị trường mở rộng đến các thôn, xã trong huyện. Tổng mức bán lẻ năm 2009 đạt 85 tỷ đồng, trong đó ngoài quốc doanh chiếm 80%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá tác động môi trường dự án Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp công suất 200000 m3-năm (104 trang).doc