Nội dung dài 135 trang
1.1. Tên dự án.
Quy hoạch chung mang lưới giao thông thị xã Tam Đường – tỉnh lỵ, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại, xã hội của tỉnh Lai Châu.
1.2. Chủ dự án.
Chủ dự án là UBND tỉnh Lai Châu Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu là: Quàng Văn Binh
1.3. Vị trí địa lý của dự án.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa phận hành chính của Thị trấn Phong Thổ (nay là P.Quyết Thắng, P.Đoàn Kết và P.Tân Phong), xã Nậm Loỏng, xã San Thàng, một phần của 2 xã Sùng Phài và Nùng Nàng. Tổng diện tích: 7.291 ha. Trong đó khu vực thiết kế quy hoạch là: 2.584 ha và diện tích xây dựng đô thị là 1020 ha.
- Phía Đông giáp xã Hồ Thầu và xã Tà Lẻng.
- Phía Tây Bắc giáp xã Lả Nhì Thàng
- Phía Tây Nam giáp xã Ma Quai thuộc huyện Sìn Hồ.
- Phía Bắc giáp xã Thèn Sin và xã Sùng Phài.
- Phía Nam giáp xã Nùng Nàng và xã Bản Giang.
- Đô thị nằm dọc trên trục QL4D, cách thị xã Lai Châu cũ( nay là TX.Mường Lay thuộc Tỉnh Điện Biên) hơn 200km (theo tuyến QL4D và QL12) về phía Nam, cách thị trấn Paso (nay là TT.Phong Thổ thuộc H.Phong Thổ) 30km dọc theo QL4D, cách thị trấn Bình Lư (nay là TT.Tam Đường thuộc H.Tam Đường) 40km, cách thị trấn Sìn Hồ 70km.
135 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3443 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường quy hoạch chung mạng lưới giao thông thị xã Tam Đường, tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
7
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG QUY HOẠCH
CHUNG MẠNG LƢỚI GIAO THÔNG TX TAM ĐƢỜNG
MỞ ĐẦU:
1. Xuất xứ của dự án.
- Tại kỳ họp thứ 4 khoá XI từ ngày 21/10 đến 26/11/2003 Quốc hội
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ra nghị quyết số
22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh
trong đó xác định tỉnh Lai Châu được chia làm 2 tỉnh: Điện Biên và Lai
Châu, tỉnh lỵ Lai Châu đặt tại thị trấn Phong Thổ ( hiện nay là phường
Quyết Thắng, phường Đoàn Kết và phường Tân Phong) thuộc huyện Tam
Đường.
Việc chia tách tỉnh là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta để tạo
điều kiện phát triển kinh tế miền núi và an ninh biên giới trong thời kỳ
đổi mới, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khu vực thị
trấn Phong Thổ có vị trí kinh tế quan trọng, có vai trò giữ gìn an ninh
biên giới, là đầu mối giao thông, giao lưu kinh tế cửa khẩu, có tiềm năng
phát triển đô thị.
- Bên cạnh đó, khu vực Tam Đường - Bình Lư còn là nơi xác định
bố trí di dân tái định cư phục vụ cho xây dựng thuỷ điện Sơn La, đây
cũng là một trong các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc quy hoạch
đô thị Tam Đường.
- Vì vậy, việc lập quy hoạch chung đô thị Tam Đường là rất cần
thiết và cấp bách, góp phần thực hiện đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước xây dựng Tam Đường thành thị xã Tỉnh lỵ là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế thương mại du lịch, văn hoá, xã hội của tỉnh Lai
Châu mới.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
8
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động
môi trƣờng.
2.1. Văn bản pháp luât.
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của chính phủ, ngày 12
tháng 12 năm 2005.
- Căn cứ vào Điều 09, chương III, Nghị định 175/CP về Hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 80/2006/NĐ – CP của chính phủ, ngày 09 tháng 08
năm 2006 về việc “ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
luật của Luật bảo vệ môi trường”.
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP của chính phủ, ngày 28 tháng 02
năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi
trường.
- Quyết định số 01/1998/QĐ - TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
- Chỉ thị 30/2003/CT – TTg ngày 26/12/2003 của thủ tướng chính
phủ về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện chia tách tỉnh và điều chỉnh địa giới
hành chính các tỉnh Lai Châu, Đắk lăk, Cần Thơ, Lao Cai.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Công văn số 11/TB – VPCP ngày 29/01/2003 của văn phòng
chính phủ về kết luận của Thủ tướng chính phủ tại buổi làm việc với lãnh
đạo tỉnh Lai Châu.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
9
- Công văn số 46/BXD – VP ngày 04/03/2004 của Bộ Xây dựng về
việc triển khai thực hiện lập quy hoạch chung đô thị tỉnh lỵ Tam Đường
tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 816/QĐ - BXD ngày 25/05/2004 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế dự án quy hoạch chung đô
thị Tam Đường tỉnh Lai Châu.
2.2. Văn bản kỹ thuật.
- Bản đồ đo đạc địa hình, tỷ lệ 1/10.000 khu vực nghiên cứu, diện
tích khoảng 3.000 ha do sở Xây dựng tỉnh Lai Châu cung cấp năm 2004
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (năm 2001) và quy hoạch sử dụng
đất đai đến năm 2020, tỷ lệ 1/10.000
- Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể kinh tế - Xã hội Tỉnh (Lai
Châu cũ) đến năm 2020.
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai châu (tỉnh Lai châu
mới) giai đoạn 2005-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (dự thảo).
- Hồ sơ quy hoạch chung và chi tiết xây dựng thị xã Lai Châu năm
1997 do Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn, Bộ Xây dựng lập.
- Hồ sơ quy hoạch chung và chi tiết xây dựng thị trấn Tam Đường -
trung tâm huyện lỵ Tam Đường mới do Viện Quy hoạch Đô thị Nông
thôn, Bộ Xây dựng lập năm 2000.
- Các dự án liên quan phục vụ cho việc quy hoạch.
3. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng.
3.1. Tổ chức
- Việc tổ chức thực hiện dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi
trường cho quy hoạch mạng lưới giao thông của thị Xã Tam Đường – Lai
Châu đã được các nhà môi trường của Việt Nam thuộc Bộ tài nguyên môi
trường cùng với các kỹ sư giao thông phân tích, xử lý và cùng bàn bạc để
xây dựng nên báo cáo này.
3.2. Phương pháp thực hiện
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
10
Báo cáo ĐTM được thành lập theo các trình tự sau:
- Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu liên quan
+ Nghiên cứu khả thi các phương án phát triển
+ các sơ đồ mặt bằng, cấu trúc các phương án
+ Quy trình vận hành, quản lý và kiểm soát các phương án
+ Các biện pháp khác phục ô nhiễm
. Nhận dạng các nguồn gây ô nhiễm do quá trình thực hiện
các phương án phát triển có thể xảy ra trong xây dựng, vận hành và
quản lý.
. Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện địa lý, kinh tế –
xã hội của khu vực thực hiện dự án, các tài liệu hiện trạng giao
thông.
. Tiến hành khảo sát và đo đạc môi trường tại khu vực phát
triển dự án và vùng lân cận.
. Lấy và phân tích các loại mẫu nước, mẫu khí, mẫu đất các
loại…
. Tiến hành xử lý số liệu:
Tính toán và lập các biểu bảng, đô thị…
Đánh giá chất lượng môi trường khu vực quy hoạch
Tính toán, đánh giá tổng hợp các tác động tiêu cực và
tích cực của phương án phát triển.
Xây dựng, đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
11
+ Gửi báo cáo đến các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường xin ý
kiến đóng góp.
+ Chỉnh lý bổ xung và hoàn chỉnh báo cáo ĐTM, trình duyệt các
cơ quan hữu quan xem xét và phê duyêt.
CHƢƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
12
1.1. Tên dự án.
Quy hoạch chung mang lưới giao thông thị xã Tam Đường – tỉnh
lỵ, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại, xã hội của tỉnh
Lai Châu.
1.2. Chủ dự án.
Chủ dự án là UBND tỉnh Lai Châu
Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu là: Quàng Văn Binh
1.3. Vị trí địa lý của dự án.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong địa phận hành chính của Thị trấn
Phong Thổ (nay là P.Quyết Thắng, P.Đoàn Kết và P.Tân Phong), xã Nậm
Loỏng, xã San Thàng, một phần của 2 xã Sùng Phài và Nùng Nàng. Tổng
diện tích: 7.291 ha. Trong đó khu vực thiết kế quy hoạch là: 2.584 ha và
diện tích xây dựng đô thị là 1020 ha.
- Phía Đông giáp xã Hồ Thầu và xã Tà Lẻng.
- Phía Tây Bắc giáp xã Lả Nhì Thàng
- Phía Tây Nam giáp xã Ma Quai thuộc huyện Sìn Hồ.
- Phía Bắc giáp xã Thèn Sin và xã Sùng Phài.
- Phía Nam giáp xã Nùng Nàng và xã Bản Giang.
- Đô thị nằm dọc trên trục QL4D, cách thị xã Lai Châu cũ( nay là
TX.Mường Lay thuộc Tỉnh Điện Biên) hơn 200km (theo tuyến QL4D và
QL12) về phía Nam, cách thị trấn Paso (nay là TT.Phong Thổ thuộc
H.Phong Thổ) 30km dọc theo QL4D, cách thị trấn Bình Lư (nay là
TT.Tam Đường thuộc H.Tam Đường) 40km, cách thị trấn Sìn Hồ 70km.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
13
1.4.1. Dự án thực hiện là quy hoạch dự án quy hoạc tổng thể mặt bằng
giao thông đối nội và đối ngoại của thị xã Tam Đường nhằm phục vụ cho
việc phát triển kinh tế của thị xã mới của tỉnh Lai Châu sau khi tách tỉnh.
a. Các công trình chính trong giao thông đối nội là:
- Mạng lưới đường thiết kế theo hướng Tây Bắc, Đông Nam tạo thành ô
cờ và những đường bao. Đảm bảo đi lại thuận tiện giữa các khu chức
năng. Những tuyến đường bám theo đường đồng mức,mềm mại, uyển
chuyển, đảm bảo độ dốc cho phép và tránh phá dỡ, đào đắp lớn.Trong
quá trình quy hoạch thiết kế luôn tuân theo các quy trình quy phạm ,các
tiêu chuẩn liên quan như.
+ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành theo quyết định số
682/BXD – CSXD ngày 14 -12-1996 của bộ trưởng bộ xây dựng.
+ Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị TCVN4449-1987.
+ Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị 22TCN104-83.
* Xác định quy mô phân cấp tuyến đường trong hệ thống mạng lưới
đường của thị xã.
- Đường trục chính trung tâm tỉnh
+ Đường số 1: Quy mô dự kiến.
. Chiều dài 1,84km
. Chỉ giới đường rộng 60m
. Mặt đường rộng 10.5 x 2 + 0.5 x 2= 22m
. Giải phân cách 22m
. Hè đường hai bên rộng 8+8=16m
- Đường trục chính đô thị
+Đường số 2 :Quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 9.645km
. Chỉ giới đường rộng 53.5m
. Mặt đường rộng 5.5 + 11.25+11.25 +5.5= 35.5 m
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
14
. Hè đường hai bên 6 +6 = 12 m
. Giải phân cách 0.5 + 5 + 0.5 = 6 m
+ Đường số 3 (đường trục chính trung tâm thị xã).Quy mô đường
dự kiến.
. Tổng chiều dài 1.204km
. Chỉ giới đường rộng 33m
. Mặt đường rộng 7.5 + 1 + 7.5 + 1 = 17m
. Hè đường hai bên 6 + 6 = 12 m
. Giải phân cách 4 m
-Đường liên khu vực :
+ Đường số 4 chính là đoạn C – B (chính là đoạn QL4D cũ chạy
qua dô thị) . Quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 5.543 km
. Chỉ giới đường rộng 22m
. Mặt đường rộng 12m
. Hè đường hai bên 5 + 5 = 10 m
+ Đường số 5, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 3.936km
. Chỉ giới đường rộng 20.5m
. Mặt đường rộng 10.5m
. Hè đường hai bên 5 + 5=10m
+ Đường số 6, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 2.296km
. Chỉ giới đường rộng 20.5 m
. Mặt đường rộng 10.5 m
. Hè đường hai bên 5 + 5=10m
+ Đường số 7, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 2.965km
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
15
. Chỉ giới đường rộng 20.5 m
. Mặt đường rộng 10.5m
. Hè đường hai bên 5 + 5 =10 m
+ Đường số 8, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 6.336km
. Chỉ giới đường rộng 20.5m
. Mặt đường rộng 10.5m
. Hè đường hai bên 5 + 5=10m
+ Đường số 9, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 1.815 km
. Chỉ giới đường rộng 20.5m
. Mặt đường rộng 10.5m
. Hè đường hai bên 5 + 5=10m
+ Đường số 10, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 2.455 km
. Chỉ giới đường rộng 20.5m
. Mặt đường rộng 10.5m
. Hè đường hai bên 5 + 5=10m
- Đường khu vực
+ Đường số 11, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 0.47km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5+4.5 = 9m
+ Đường số 12, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 1.305km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
16
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9m
+ Đường số 13, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 0.517km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9m
+ Đường số 14, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 0.205km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9m
+ Đường số 15, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 0.738km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9m
+ Đường số 16 , quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 1.198km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9m
+ Đường số 17 , quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 2.987km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5=9m
+ Đường số 18, quy mô đường dự kiến .Tổng chiều dài 1,245km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
17
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 +4.5 = 9 m
+ Đường số 19, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 1.248km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9 m
+ Đường số 20, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 1.268 km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5 m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9 m
+ Đường số 21 , quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 0.772km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 + 4.5=9m
+ Đường số 22, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 0.576 km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
. Hè đường hai bên 4.5 +4.5 = 9 m
+ Đường số 23, quy mô đường dự kiến .
. Tổng chiều dài 2.49 km
. Chỉ giới đường rộng 16.5m
. Mặt đường rộng 7.5m
.Hè đường hai bên 4.5 + 4.5 = 9 m.
Bãi đỗ xe liên tỉnh :
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
18
- Bến xe liên tỉnh có diện tích :2040 m2 chiếm 0.2% diện tích đất của thị
xã .Với diện tích bến xe liên tỉnh này đủ để đáp ứng sự phát phát triển của
thị xã trong tương lai.
Các công trình phục vụ giao thông đường bộ trong nội thị:
- Bãi đỗ xe:Trong khu vực Thị Xã bố chí 7 bãi đỗ xe, nằm dải rác trện
toàn đô thị nhằm tăng hiệu quả của các bãi đỗ xe trên toàn thị xã .Chính
vì thế ta bố trí các bãi đỗ xe ở các vị trí như khu trung tâm thưong mại,
khu công nghiệp, khu quảng trường nhà hát, khu bệnh viện, khu liên hợp
thể thao, quy mô tổng diện tích các bãi đỗ xe khoảng 15,90ha bình quân
khoảng 3,0 m2/người.Trong khu vực dân cư, khu công nghiệp, khu công
viên vui chơi phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân, đều có bãi đỗ xe
riêng tuỳ theo điều kiện cụ thể thực tế .
- Có một bãi để xe có diện tích khoảng 1.4ha có chức năng phục vụ trợ
giúp cho bến xe liên tỉnh để nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của bến xe
liên tỉnh.
b. Giao thông đối ngoại.
* Giao thông hàng không:
- Dự kiến xây dựng cảng hàng không dân sự, kết hợp quân sự, đạt tiêu
chuẩn cấp 4, tại xã Hồ Thầu, sát Quốc Lộ 4D thuộc huyện Tam Đường
mới, cách trung tâm Tỉnh lỵ khoảng 15km nằm ngoài ranh giới quy hoạch
của thị xã Tam Đưòng . Tổng diện tích từ 25ha đến 30ha, chiều dài
đường băng dự kiến 1400m, chiều rộng đường băng 35m
* Phương án quy hoạch cảng hạng không trên là hợp lí.Tuy nhiên việc
phát triển giao thông hàng không đang trong giai đoạn nghiên cứu và
mục tiêu phát triển phải lâu dài.
* Giao thông đường bộ:
Quốc lộ 4D .
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
19
- Nối từ Lào Cai, qua Thị Trấn Tam Đường thuộc H.Tam Đường mới,
điểm đầu km20 QL12, điểm cuối km89 đỉnh đèo Trạm Tôn, là trục đường
quan trọng của huyện Phong Thổ. Chiều dài tuyến qua huyện Phong Thổ
89km, qua khu vực thiết kế là 9.463km. Trong tương lai 4D có vai trò
quyết định cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh
quốc phòng của Tỉnh Lai Châu nói chung và Huyện Phong Thổ nói riêng
- Về hướng tuyến cơ bản theo tuyến đường cũ.Tuy nhiên để cho việc định
hướng và phát triển mạng lưới giao thông của toàn đô thị được hài hoà và
đồng bộ thì đoạn tuyến chạy qua đô thị được mở rộng và có kết cấu các
bộ phận giống như đường đô thị.
- Quy mô tuyến đường QL4D qua khu vực nội thị dự kiến:
+ Tổng chiều dài: 9.463km,
+ Chỉ giới đường đỏ thay đổi theo các đoạn :
. Đoạn E-D + đoạn B-A có B = 20.5m
. Mặt đường 10.5m
. Hè đường 2 bên 5x2 =10m.
. Đoạn D - B có B = 22 m
. Mặt đường 10.5m
. Hè đường 2 bên 6x2 =12m.
- Ta có các mặt cắt ngang điển hình của tuyến đường quốc lộ 4D
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
20
Huyện lộ 128 đi Sìn Hồ:
- Đường Huyện lộ (đi Sìn Hồ ), là tuyến đối ngoại và giao lưu kinh tế văn
hoá xã hội giữa hai huyện Sìn Hồ và thị xã Tam Đường .Tổng chiều dài
tuyến qua khu vực nghiên cứu 14,3km
- Quy mô tuyến đường dự kiến
+ Chỉ giới đường đỏ 16,5m
+ Mặt đường rộng 7,5m
Đường liên xã từ xã San Thàng đến xã Thèn Sìn:
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
21
- Đường liên xã từ xã San Thàng đến xã Thèn Sìn thuộc H.Tam Đường,là
tuyến đường nối trung tâm xã đến trung tâm xã đồng thời là cầu nối giao
lưu văn hoá trao đổi buôn bán giữa các xã với nhau . Tổng chiều dài
28km.
- Quy mô tuyến dự kiến
+ Chỉ giới đường 13,5m
+ Mặt đường rộng 6,5m
+ Hè, lề hai bên rộng 3x2=6m.
1.4.2. Các loại máy móc thiết bị kèm theo dự án là các loại máy chuyên
dụng dành cho việc xây dựng của các công trình giao thông, gồm:
. Các loại xe vận tải chuyên chở vận liệu xây dựng cũng như
chuyên chở các chất thải trong qua trình thi công.
. Các loại máy chuyên dụng để làm đường như xe lu, xe cán nhựa,
xe gạt đá…
1.4.3. Các loại vật liệu chuyên dùng cho việc làm các công trình giao
thông:
. Các loại đất đá dùng làm kết cấu đường…
. Các loại bó vỉa dùng để bo vỉa lề đường…
. các loại cống, ốn dùng làm cho hệ thống cấp điện, nước, hệ thống
thoát nước…
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
22
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN VỀ TỰ NHIÊN, MÔI TRƢỜNG VÀ
KINH TẾ –XÃ HỘI.
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trƣờng.
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất.
a. Điều kiện về địa lý:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong một thung lũng chạy dài từ Tây
Bắc xuống Đông Nam dọc theo QL4D. Địa hình tương đối bằng phẳng,
với độ dốc trung bình 5-10%, có cao độ từ +820 đến +970. Hướng dốc
của địa hình từ trung tâm thị xã Tam Đường về hai hướng Tây Nam và
Đông Nam.
- Đặc biệt phía Tây Bắc , phía Nam và phía Đông Bắc giáp ranh
giới thiết kế quy hoạch là các dãy núi cao,trong phạm vi thiết kế quy
hoạch có các đồi núi nằm rải rác trên toàn đô thị địa hình có dạng bát úp
với cao độ trung bình 940m, độ dốc >10%. Trừ diện tích đất hiện trạng
xây dựng còn hầu hết trong đô thị là các cánh đồng lúa và những đồi chè .
*Nhìn chung đối với địa hình miền núi thì khu vực nghiên cứu thiết
kế quy hoạch có địa hình tương đối thuận lợi cho xây dựng và phát triển
đô thị hiện nay và tương lai.
b. Địa chất:
* Địa chất về thủy văn: Theo đánh giá, trong khu vực nghiên cứu có
tầng đá vôi Đồng Giao. Hay gặp các hang động castơ, có nguồn nước
ngầm tương đối phong phú nhưng chưa có kết quả thăm dò trữ lượng cụ
thể. Tuy nhiên động thái nước dưới đất liên hệ chặt chẽ với dòng nước
mặt, cho nên việc khai thác rất hạn chế.
- Khu vực có suối Sùng Phài và suối Nậm Ma rộng trung bình 1.5 –
2.5 m, sâu từ 2.0 đến 2.5 m; chủ yếu thoát nước vào mùa mưa, lưu lượng
không lớn, thoát theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Có hiện tượng sụt lở không bị ngập lụt
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
23
- Do ảnh hưởng của địa hình phía Tây và phía Tây Bắc có núi cao,
độ dốc tương đối lớn, tạo ra lưu vực đáng kể vào mùa mưa, khi xây dựng
đô thị cần có biện pháp chống lũ núi, còn phần lớn địa hình xung quanh
dạng đồi bát úp lưu vực nhỏ và phân tán, việc thoát nước thuận lợi, đặc
biệt không có lũ quét.
* Địa chất công trình:
- Địa chất vùng Tam Đường gồm 3 tầng đá.
- Tầng Vân Nam có chiều dày 30 - 40 m.
- Tầng Điệp Vân Lục có chiều dày 110 - 205 m.
- Tầng Điệp Đồng Giao có độ dày 150 - 340 m.
- Cường độ chịu tải của nền đất >1.8kg/cm2,xây dựng công trình
trên cấp 3.
Theo kết quả khảo sát địa hình và tài liệu khoan khảo sát địa chất
một số công trình của thị xã Tam Đường, trong khu vực nghiên cứu có
các hang động castơ và các dòng chảy ngầm (Tại một số nơi đã xuất hiện
các hố sụt và nguồn nước mặt phía Tây đều tự tháo theo dòng chảy
ngầm). Các khu vực này không thuận lợi cho xây dựng các công trình
nhiều tầng. Do vậy, cần phải khảo sát thăm dò thực tế cho các khu vực
xây dựng công trình cụ thể
* Tài nguyên khoáng sản:
- Có các mỏ nước, tài nguyên rừng, thảm thực vât, đá ,đất quý đất
hiếm...v.v.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng – thủy văn.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu Tây Bắc, ảnh hưởng
nhiều của địa hình và hoàn lưu khí quyển. Đặc điểm khí hậu là mùa Đông
tương đối ẩm. Mùa Hạ đến sớm từ tháng 3. Mùa Mưa đến sớm từ tháng 4,
kết thúc sớm vào tháng 9.
a. Nhiệt độ:
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
24
- Nhiệt độ cao nhất: 33.70o C
- Nhiệt độ thấp nhất: - 0.400 C
- Nhiệt độ trung bình năm: 19.200 C
b. Gió:
- Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam.
- Tốc độ gió trung bình 29m/g
c. Mưa:
- Lượng mưa hàng năm khá lớn QTb năm = 2.600 mm.(Lai Châu
2.070 mm và Hà nội 1.680 mm)
- Số ngày mưa bình quân trong năm là 176 ngày, thuộc loại cao.
Lượng mưa phân bố gần như đều trong năm.
- Nhìn chung lượng mưa ngày không lớn, cao nhất đạt 160 mm.
- (Lai châu 312 mm, Hà nội 568 mm)
- Đặc biệt xuất hiện mưa đá, trung bình 1,6 lần/năm (1975 và 1990)
d. Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình là 83%
- Độ ẩm thấp nhất là 56%
e. Nắng:
- Số giờ nắng trung bình năm là 2002 giờ
f. Bốc hơi:
- Lượng bốc hơi trung bình năm là 889.6mm
g. Sương:
- Sương mù và sương muối xuất hiện hàng năm.
- Sương mù bình quân 13 ngày/năm
- Sương muối 1.1 ngày/năm
h. Giông:
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
25
- Thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9. Tổng số ngày có giông
trong năm là 110 ngày. Giông thường xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5
kèm theo gió xoáy.
2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên.
Môi trường đất.
-Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị trấn là 1.134 ha, tổng diện tích
đất xây dựng đô thị là 120ha. Cụ thể như sau:
-Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị trấn là 1.134 ha, tổng diện tích
đất xây dựng đô thị là 120ha. Cụ thể như sau:
2.2. Điều kiện về kinh tế – xã hội.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
26
a. Các công trình cơ quan:
- Trên toàn thị trấn có 22 trụ sở cơ quan ban ngành của huyện và
của thị trấn(nay là thị xã Tam Đường) với diện tích chiếm đất 3,8 ha.
b.Công trình công cộng
*Hệ thống công trình công cộng còn thiếu cả về số lượng,quy mô lẫn chất
lượng.Chưa đáp ứng được vai trò của một thị xã trực thuộc tỉnh.
- Ytế:
+ Toàn thị trấn có 1 cơ sở khám chữa bệnh là trung tâm y tế huyện
nay là TX. Tam Đường gồm 60 giường, chưa được đầu tư đồng bộ và
chưa đáp ứng được các yêu cầu phục vụ.
- Giáo dục đào tạo:
+ Toàn thị trấn có 4 trường từ mầm non đến PTTH gồm:
. Mầm non:2 trường có 22 lớp, 390 cháu
. Trung học cơ sở và tiểu học có 2 trường 43 lớp, 1.738 học sinh.
. Trường dân tộc nội trú: nhà cấp 4; 8 lớp, 200 học sinh
* Cơ sở vật chất các trường học hầu hết là nhà cấp 4, rất ít phòng học
được xây dựng kiên cố. Nhìn chung cơ sở vật chất cho giáo dục còn thiếu
thốn nhiều.
- Công trình văn hoá du lịch:
+ Thị trấn có hệ thống công trình văn hoá bao gồm: Nhà văn hoá
thị xã (nhà cấp 4), trung tâm văn hoá TDTT (nhà cấp 4)
+ Thị trấn có 2 khách sạn du lịch.
- Công trình thương mại dịch vụ:
+ Thị trấn có 1 chợ huyện diện tích 0.26 ha nhà cấp 4
* Hệ thống thương mại của thị trấn chưa hình thành mạng lưới hoàn
chỉnh, chưa phát huy được lợi thế về vị trí giao thông để phát triển dịch
vụ thương mại.
- Ngoài ra còn có một số các công trình công cộng trên phần đất của 2 xã
Nùng Nàng, Nậm Loỏng. Tại xã Nậm Loỏng có Uỷ ban nhân dân xã Nậm
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
27
Loỏng, khu vực vui chơi giải trí và nhà nghỉ. Tại xã Nùng nàng có 1
trường THCS xã Nùng Nàng.
2.3. Diện tích khu vực cần thực hiện dự án.
Trong dự án xây dựng và phát triển TX Tam Đường – Lai Châu thì
tổng diện tích quy hoạch cho TX là hơn 1300 ha, trong đó diện tích đất
dành cho các công trình giao thông chiếm 15% tức là: gần 200 ha. Do vậy
diện tích mà các hộ dân phải chịu thu hồi là rất lớn, chiếm hầu hết khu
vực đất nông nghiệp của nhân dân.
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG.
3.1. Nguồn gây tác động.
3.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải.
a. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn.
- Từ quá trình san lấp, giải phóng mặt bằng.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
28
- Từ quá trình xây dựng dự án các công trình giao thông.
- Từ quá trình sinh hoạt của công nhân trong quá trình xây dựng.
b. Nguồn phát sinh ra chất thải lỏng.
- Xăng dầu của các phương tiện phục vụ cho việc giải phóng mặt
bằng, khảo sát, thi công công trình.
- Từ việc rửa xe cộ, các phương tiện phục vụ cho dự án.
- Từ sinh hoạt của công nhân khi thực hiện dự án.
c. Nguồn phát sinh chất thải khí.
- Các phương tiện tham gia vào quá trình khảo sát, san lấp giải
phóng mặt bằng, vào việc thi công xây dựng và quá trình công trình đi
vào hoạt động.
- Từ các khu vực san lấp mặt bằng, khu thi công do bụi đất đá bay
lên do phương tiện đi lại.
- Từ sinh hoạt tại các khu vực công nhân thi công công trình ở.
- Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện tham gia vào hoạt động của
dự án.
3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.
- Sự sạc lở của các triền núi, triền đồi sau khi san nấp mặt bằng do
tác động của các quá trình thi công.
- Sự xói mòn của các triền đồi, núi do thảm thực vật bị phá hủy
- Thay đổi dòng chảy của các dòng sông, dòng suối do bị thu hẹp
dòng chảy hay bi san lấp.
- Sự thay đổi của các hệ sinh thái khi có đường giao thông đi qua.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
29
- Động đất, lũ lụt
- Tai nạn giao thông
3.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra.
- Các tuyến đường chạy dọc theo khu vực triền núi phía bắc có
nguy cơ bị sạc lở cao do khu vực này nằm ngay sát bên núi và do được
san lấp nên khi có mưa tích lũy lâu ngày dễ gây ra sụt lún.
- Tai nạn do sự lưu thông của các phương tiện giao thông khi các
công trình giao thông đi vào vận hành.
- Khu vực quy hoạch xây dựng nằm trên khu vực có địa chất bất
ổn, nằm
3.2. Đối tƣợng bị tác động
a. Đối tượng bị tác động.
- Triền núi phía bắc thị xã
- Đồi chè phía bắc dọc theo quốc lộ 4D mới
- Đất trồng cây nông nghiệp của dân cư xung quanh thị trấn nay láy
vào diện tích đát quy hoạch của TX Tam Đường mới.
b. Quy mô
- Hầu như tất cả phần diện tích nông nghiệp của dân cư xung quanh
thị trấn Tam Đường cũ bị thu hồi để phục vụ cho quy hoạch của TX mới.
- Khu vực đồi núi phía Bắc của TX Tam Đường, khu đồi chè.
3.3. Đánh giá tác động.
3.3.1. Giai đoạn trước xây dựng.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
30
* Đây là giai đoạn thực hiện các công việc nghiên cứu, đo đạc, giải phóng
mặt bằng:
- Nghiên cứu kỹ thuật: đây là công việc quan trọng giúp cho việc
thi công sau này. Công việc này rất quan trọng vì nó đưa ra các yếu tố kỹ
thuật giúp cho việc đưa ra được các phương án xây dựng, nó giúp giảm
thiểu tác động tới môi trường.
- Đo đạc: đây là công việc định tuyến, xác định tuyến cho các
tuyến giao thông. Công việc này không ảnh hưởng đến môi trường nhiêu.
- Thu hồi đất giải phóng mặt bằng, đây là công việc quan trọng của
dự án để lấy mặt bằng thi công. Công việc này ảnh hưởng đến rất nhiều
vấn đề:
+Trước hết là ảnh hưởng đến đời sống của người dân
+ Làm thay đổi chế độ thủy lực của các dòng nước mặt, nước
ngầm.
+ Làm tăng xói mòn và bồi lắng, làm suy thoái môi trường đất và ô
nhiễm môi trường nước.
+ Làm mất các thảm thực vật nơi sinh sống của động vật hoang dã.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho con người xâm lấn và khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Cản trở đi lại và xáo trộn cuộc sống bình thường của người dân.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến di sản lịch sử, văn hóa, cảnh quan .3.3.2.
Giai đoạn xây dựng, thi công.
* Giai đoạn này chủ dự án đưa trang thiết bị và nhân lực để thực hiện dự
án, việc đào đắp, làm đường gây những tác động tiêu cực cho môi trường
cũng như cho người dân xung quanh dự án.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
31
- Tác động đến đất và đất trồng: trong thời gian thi công xây dựng
đường bộ, dải đất hai bên đường bị ảnh hưởng như phần nền cũ bị bóc đi,
thay vào đó là nền mới, đất đá đào lên có lẫn cả vật liệu làm đường sẽ che
phủ đất canh tác hai bên tuyến đường, và khu vực lân cận. Đất canh tác
tại khu vực TX Tam Đường với lớp đất ở trên mặt rất mỏng, khi bị xáo
trộn lên dễ bị biến thành đất sỏi đá, không còn trồng trọt được nữa và
phải bỏ hoang. Ngoài ra, vật liệu để làm cầu như bê tông, cát, sỏi hoặc
nhựa đường bị rơi vãi xuống hai bên tuyến đường cũng gây tác hại lớn tới
đất trồng.
- Tác động đến nguồn nước và hệ thống thủy văn: việc san lấp đất
sẽ gây ách tắc và làm thay đổi dòng chảy. Đặc biệt là khi thi công nền
đường vào mùa mưa bão, có thể gây ra ngập lụt, sạc lở từng đoạn hay cả
tuyến đường do nằm trên các sườn đồi núi. Khi thi công những cầu vượt
sông, nguồn nước trên các sông suối có thể bị ảnh hưởng lớn, độ đục có
thể tăng lên rất cao gấp 2 đến 3 lần. Khả năng ô nhiễm nước do dầu từ
các máy móc thi công rơi rớt hoặc đổ ra cũng sẽ cao. Trong nhiều trường
hợp thi công cầu, nước sinh hoạt của dân trong vùng về phía hạ lưu của
công trường cũng sẽ bị ảnh hưởng. Việc sử dụng nước sông cho sinh hoạt
sẽ là những vấ đề cần đặt ra khi xây dựng cầu.
- Tác động đến chất lượng nước:
+ Một trong những ảnh hưởng tiêu cực của công trường xây dựng cầu
đường tới môi trường là làm ô nhiễm nguồn nước, gây ảnh hưởng tới
cuộc sống của dân địa phương và của công nhân xây dựng.
+ Hoạt động của các phương tiện vận tải và máy móc thi công sẽ làm rơi
vãi nhiên liệu và dầu mỡ bôi trơn. Lượng dầu mỡ này sẽ bị nước mưa
cuốn trôi làm ô nhiễm nước mặt và nguồn nước ngầm.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
32
- Ảnh hưởng đến hệ sinh thái trên cạn và dưới nước:Việc sử dụng
đất tự nhiên để dựng và mở rộng tuyến đường kèm theo là các hoạt động
thi công, khai thác và chuyên chở vật liệu… dẫn tới các hệ sinh thái trên
cạn và dưới nước bị mất cân bằng. Đoạn đường bộ và các cầu đường bộ
được xây dựng mới nếu không có các biện pháp xử lý phù hợp sẽ làm
nhiễu loạn dòng chảy, ô nhiễm nước mặt, gây tác hại tới tài nguyên thủy
sản. Các chất thải do hoạt động xây dựng có thể làm hại cây cối, hoa màu
hai bên đường và gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái thực vật. Sụt lở, xói
mòn do mưa trong quá trình thi công cầu, đường cũng ảnh hưởng tới chất
lượng nước, giảm khả năng sinh trưởng của các đọng vật htuyr sinh, phủ
lấp các sinh vật đáy, tạo yếm khí cho môi trường sống, gây ô nhiễm trầm
tích đáy, biến đổi độ dinh dưỡng của nước, làm chất các loài động vật phù
du. Các phương tiện thi công có thể gây ra các sự cố tràn dầu, gây ô
nhiễm tới nguồn nước.
- Tác động của tiếng ồn khi xây dựng.
+ Ảnh hưởng của tiếng ồn khi xây dựng chỉ có tính chất tạm thời. Trong
thời gian xây dựng và cải tạo cầu, đường, các hoạt động thi công là nguồn
gây ra tiếng ồn, trong đó nguồn gây tiếng ồn chính là các búa đóng cọc.
Công việc đóng cọc khi thi công gây ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh ở nhiều lĩnh vực và phụ thuộc vào điều kiện địa chất của khu vực.
Thông thường, đóng cọc gây ra tiếng ồn, rung động, lún và dịch chuyển
đất gần khu thi công.
+ Các thiết bị đào đắp cũng gây ra tiếng ồn chủ yếu ở các khu vực san
lấp. Công nhân và nhân dân sống gần khu vực xây dựng sẽ bị ảnh hưởng
bởi tiếng ồn.
- Ảnh hưởng của rung động trong quá trình xây dựng: Rung động
tạo ra trong quá trình xây dựng là do hoạt động của việc đóng ép cọc, lu
và đầm, đào đắp, nổ mìn và xe máy thi công trên công trường. Ngoài ra
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
33
còn do việc thử nền đất bằng phương pháp kiểm tra động. Rung động gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, đến các công trình kiến trúc…
trong khu vực gần công trường xây dựng.
- Tác động đến chất lượng không khí: trong giai đoạn thi công, cải
tạo, việc tập trung các máy xây dựng dùng động cơ diezel công suất lớn,
mật độ xe cộ tăng nên thường các máy móc có kích thước lớn làm bề
rộng đường giảm, gây ách tắc giao thông. Tất cả gây ra ô nhiễm không
khí, tiếng ồn và rung động ở mức độ cao hơn. Những vị trí tập kết vật liệu
xây dựng cũng là các nguồn tạo ra bụi xi măng, cát đá.
- Tác động của việc khai thác và chuyên chở vật liệu:
+ Việc khai thác và chuyên chở vật liệu gây tác đọng đến môi trường về
nhiều mặt: chất lượng đất, không khí, nước, tiếng ồn…khi khai thác và
chuyên chở vật liệu thường sử dụng các máy móc và phương tiện có công
suất lớn, đôi khi còn sử dụng thuốc nổ để phá đá, gây ra bụi và tiếng ồn
lớn cho cả một vùng. Do vậy việc vận chuyển và khai thác vật liệu nên
tránh làm vào ban đêm và giờ nghỉ trưa. Ngoài ra các mỏ đá nếu nằm gần
khu vực dân cư hay những khu vực nhạy cảm khác như trường học, bệnh
viện … thì không nên tiến hành khai thác.
- Tác động của chất thải từ quá trình xây dựng: Chất thải từ các
công trường xây dựng cầu đường là một vấn đề không nhỏ nếu được quan
tâm đúng mức sẽ hạn chế được mức độ gây ô nhiễm cho nguồn nước và
đất.
+ Lượng chất thải lớn nhất là cát lẫn đá, sỏi, đất nhiễm dầu,… không còn
sử dụng được nữa. Các phế thải này nên tận dụng để làm nền cho các
đoạn tiếp theo, không nên dồn xuống hai bên tuyến đường vì dễ gây ô
nhiễm cho đất nông nghiệp.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
34
+ Chất thải do sinh hoạt của công nhân xây dựng thường gây ô nhiễm
môi trường đất và nước.
+ Loại chất thải phổ biến là dầu mỡ bôi trơn đã qua sử dụng. Khi thay dầu
mỡ bôi trơn mới cho các phương tiện vận tải và máy móc thi công thì dầu
thải phải được thu gom để đua đi xử lý, không được đổ xuống nền đường
hoặc đổ ra khu vực xung quanh.
- Di dân, rời nhà ở
+ Thực hiện dự án mở rộng và nâng cấp đường, cần tiến hành việc di
chuyển dân cư và nhà ở để giải phóng mặt bằng cho xây dựng.Theo thống
kê và tính toán, công tác giải phóng mặt bằng yêu cầu phải tái định cư
khoảng 500 người dân của 85 hộ gia đình; chưa kể tới số người và số đất
bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp; ngoài ra cần di chuyển một phần
hoặc toàn bộ 421 công trình vĩnh cửu, 250 công trình tạm thời.
+ Dân cư thuộc diện phải di dời chủ yếu là người kinh, còn các nhóm dân
tộc thiểu số khác đều nằm xa vùng ảnh hưởng.
- Chiếm dụng đất, đào đắp đất: Theo kết quả tính toán thì diện tích
đất yêu cầu của dự án ước tính khoảng 80 ha, trong đó khoảng 25 ha là
diện tích đất canh tác, 15 ha là đất trên đó đã xây dựng công trình dân
dụng.
- Thiệt hại thu nhập nông nghiệp: Việc chiếm dụng đất nông
nghiệp sẽ gây ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ nông dân ở các mức độ
khác nhau. Việc xây dựng còn gây thiệt hại do phá vỡ hoặc hư hỏng hệ
thống tưới tiêu.
- Giao thông vận tải:
+ Trong quá trình thi công, giao thông sẽ bị ảnh hưởng, cần có các biện
pháp để đảm bảo giao thông thông suốt và hạn chế những sự cố xảy ra.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
35
Nguy hiểm cao nhất là vào ban đêm lái xe nhìn không rõ chướng ngại vật,
vì vậy cần dùng các biển báo hiệu và đèn hiệu để chỉ đường.
+ Sự tập trung, di chuyển và làm việc của một khối lượng lớn các thiết bị
thi công khi nguồn vật liệu cho phép khai thác ở xa nơi san lấp cũng là
một trong những đặc điểm của dự án. Các thiết bị thi công sẽ gây cản trở
và ảnh hưởng đến an toàn cho cư dân ven đường cũng như giao thông
công cộng. Ngoài ra nó còn làm hư hỏng những đoạn đường cũ của nông
thôn.
+ Khi tuyển chọn nguồn nguyên liệu xây dựng và tuyến đường vận tải
cần phải tính đến các vấn đề sau:
. Nhu cầu khai thác mỏ đất, đá
. Sử dụng đường sông suối
. Xác định tuyến đường vận tải
. Che phủ hàng để giảm bụi, giảm rơi vãi vật liệu.
. Điều kiện sử dụng và sửa chữa đường công cộng
. Đào tạo và khuyến khích lái xe an toàn, cẩn thận.
- Sức khỏe cộng đồng: do phải tập trung một số lượng lớn công
nhân và cán bộ kỹ thuật trong quá trình thi công nên khả năng lây bênh
do tiếp xúc là rất khó tránh khỏi. Các công trình xây dựng sẽ thu hút một
số quán bia rượu và dịch vụ khác…rất dễ tạo ra nguồn lây nhiễm dịch
bệnh ảnh hưởng đến cuộc sống văn hóa và sức khỏe cộng đồng. Những
bệnh dịch truyền nhiễm qua đường ăn uống và rác thải sinh hoạt có nguy
cơ tăng nhanh do vậy cần đề xuất những biện pháp đảm bảo vệ sinh,
những biện pháp này mang tính tổng hợp.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
36
- Công ăn việc làm:Tạo thêm công ăn việc làm cho cư dân địa
phương nơi có dự án đi qua. Sức khỏe an toàn, điều kiện làm việc, thu
nhập của người lao động là những vấn đề của dự án. Vấn đề giới tính liên
quan đến tuyển dụng người lao động cũng cần được chú ý. Khi tuyển
dụng nhân lực của địa phương cần tổ chức đào tạo trước khi cung cấp cho
các nhà thầu nhỏ. Dự án cần tính đến yếu tố lợi ích xả hội trong tuyển
dụng công nhân để đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó thì cũng có nhiều người dân lại mất đi việc làm. Diện
tích đất canh tác của những người dân bị thu hồi để phục vụ cho dự án.
Do đó người dân mất đi phương tiện lao động sẽ phát sinh ra các vấn nạn
của xã hội. Điều này cần được chú ý và có biện pháp khắc phục.
3.3.3.Tác động trong quá trình khai thác.
* Đây là quá trình đưa công trình vào sử dụng. Ở giai đoạn này tác
đọng tiếng ồn là lớn nhất. Nó phụ thuộc vào mức ồn của từng loại xe gây
ra, lưu lượng giao thông trên đường, tốc độ dòng xe, chất lượng đường,
địa hình, công trình kiến trúc hai bên đường và khoảng cách giữa đường
và các đối tượng nhạy cảm. Đồng thời bên cạnh đó khi đi vào sử dụng các
công trình giao thông cũng gây ra những hậu quả không nhỏ đối với môi
trường đất nước và không khí do các chất thải ra trong quá trình sử dụng.
Bên cạnh đó nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của cộng đồng
do tai nạn giao thông gây ra.
- Tác động tới môi trường địa phương
+ Mật độ và tốc độ các phương tiện giao thông tăng lên sẽ gây ra các vấn
đề: Tăng mức ồn và rung động: mất an toàn và ô nhiễm không khí, nước
và đất.
+ Sử dụng đất và vấn đề kế hoạch hóa: Sau khi tuyến đường cải tạo xong,
cần phải trả lại không gian và mặt bằng hai bên đường. Việc tháo dỡ lán
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
37
trại của công nhân, tháo dỡ các trạm trộn bêtong nhằm giải phóng mặt
đường để trả lại đất cho nông dân phải được thực hiện ngay. Tuyến
đường mới hoàn tất sẽ tạo ra giá trị sử dụng đất ven đường cao lên nhiều
lần.Các diện tích này có thể sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ
du lịch,sửa chữa,ăn uống,xây dựng văn phòng làm việc hay nhà máy
mới…Do vậy chính quyền địa phương cần có quy hoạch xây dựng trước
để tạo cảnh đẹp cho tuyến đường và đạt hiệu quả cao cho xã hội.
+ Tác động đến thủy văn: Khi cải tạo xong tuyến đường,hệ thống thủy
văn chắc chắn sẽ được cải thiện hơn. Lý do là cống và cầu qua đường
trước kia quá nhỏ, không đủ để tiêu nước vào mùa mưa, nay được thiết kế
phù hợp với tần suất lũ 10%, nên việc úng lụt cục bộ tại từng đoạn đường
sẽ được cải thiện tốt hơn. Điều này giúp nông dân chủ đông hơn trong
canh tác nông nghiệp.
+ Tác động tới chất lượng nước: Tuyến đường sau khi nâng cấp và sử
dụng sẽ có mật độ phương tiện vận tải cao, điều đó gây tác động xấu tới
môi trường nước mặt hai bên tuyến đường. Khi số lượng lớn phương tiện
chạy qua tuyến đường với tốc độ cao sẽ xảy ra tai nạn và kèm theo đâm
đổ sẽ xuất hiện sự cố tràn xăng, dầu. Ngoài ra tại các trạm dừng chân
hoặc tiếp nhiên liệu,dầu mỡ bị rơi vãi nhiều gây ô nhiễm cho nước mặt,
đất và nước ngầm.
Sau khi tuyến đường hoàn thành, các khu dân cư mới cũng hình
thành và sẽ gây ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải và rác thải sinh hoạt.
+ Tác động đến chất lượng không khí, tiếng ồn và rung động: Sau khi
đường được xây nâng cấp xong, số lượng phương tiện vận tải sẽ tăng lên
theo thời gian. Do đó, chất lượng không khí, tiếng ồn và rung động tại
khu vực dự án sẽ xấu đi so với hiện tại.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
38
+ Tác động thực vật của khu vực hai bên đường, hầu như bị phá trụi, đặc
biệt là hai bên triền đồi có tuyến đường chạy qua.
Tuy nhiên do xe chạy trên đường, phát ra khí thải độc hại và chất
thảI rắn do vậy việc trồng rau xanh và cây ăn quả hai bên đường là không
nên. Nếu muốn, phải trồng cây xa ra hai bên đường với cự ly trên 300 m.
đặc biệt là khu vực đồi trồng chè khu vực xung quanh TX.
+ Xói mòn đất: các tuyến đường được nâng cấp từ nền đường cũ nên thì
việc xói mòn đất không có gì khác biệt hiện trạng. Nhưng đối với các
tuyến đường mới mở trong dự án thì việc xói mòn diễn ra lớn nhất là vào
mùa mưa bão. Tại những điểm khai thác vật liệu làm đường, xói mòn lớn
sẽ xảy ra vào mùa mưa lũ. Khi tuyến đường đã hoàn thành, nêu không
còn có nhu cầu khai thác nữa thì cần phải san lấp cẩn thận, tạo độ dốc vừa
phải và tiến hành phủ lớp bảo vệ thực vật mới để giảm nhẹ xói mòn. Ở
những nơi có thể, các hoạt động xây dựng của các công trình nên đưa ta
xa bờ sông tạo điều kiện cho việc lưu thông dòng chảy. Tại những nơi
hiểm yếu, cần đặt những đệm ngăn xói mòn bằng các vật liệu nhẹ để tạo
ra các chiếc bẫy cặn, theo thời gian cặn được tích lũy sẽ làm vững chắc
bờ sông, suối, đem lại hiệu quả lâu dài.
- Tác động tới môi trường kinh tế: sau khi hoàn thành tuyến đường,
khả năng lưu thông của các phương tiện vận tải tăng nhanh. Điều đó sẽ
kích thích kinh tế các tỉnh nằm trong dự án tăng trưởng mạnh. Đặc biệt là
đối với tỉnh Lai Châu – một tỉnh mới được tái lập còn gặp nhiều khó
khăn. dự án hoàn thành sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế đồng đều trong
cả nước, thúc đẩy sự phát triển các ngành có nhu cầu vận tải lớn trong
tỉnh nhơ chế biến nông sản, khai thác và chế biến lâm sản…Các tuyến
đường giao thông đi qua các khu vực trong TX sẽ tạo ra điều kiện phát
triển và giá trị sử dụng của một vùng đất dọc theo con đường mới, mang
lại lợi ích chi dân cư hai bên.
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
39
- Tác động đến môi trường xã hội: Một số lao động của địa phương
sau khi bị thu hồi đất sàn xuất sẽ dẫn đến thất nghiệp, từ đó sẽ phát sinh
các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè… các bệnh xã hội có nguy cơ lan
truyền dễ dàng hơn như bệnh HIV…
Khi các tuyến đường giao thông hoàn thành xong và đi vào hoạt
động thì tai nạn giao thông sẽ dễ xảy ra do xe cộ lưu thông trên đường
gây ra. Bên cạnh đó còn là vấn đề ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn,
chất thải rắn, lỏng.
CHƢƠNG 4: BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG.
4.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu tới mt
4.1.1. Biện pháp giảm thiểu đối với những ảnh hưởng liên quan đến
xói lở, bồi tích và môi trường đất.
Những ảnh hưởng của địa hình và đất thường do thay đổi nền đắp,
đào mỏ đất và hoạt động khai thác đá và thay đổi thành núi đá. Duy trì
tính ổn định và tránh xói mòn là mục tiêu của những đề xuất giảm thiểu
dối với những ảnh hưởng do thay đổi nền đường đắp. Các giải pháp kỹ
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
40
thuật được đề xuất hướng tới việc ổn định nền và mái taluy thông qua
việc lựa chọn các vật liệu có ít xói mòn, rải lớp gibbon, đá và đầm chặt,
đặc biệt ở xung quanh cầu và cống; mái taluy sẽ được điều chỉnh từ 1:1.5
hoặc 1:2.5, đắp bậc thang sẽ được áp dụng trong các trường hợp nền
đường cao hơn 6m. Tại các mái dốc sẽ tái tạo thảm thực vật, sử dụng các
loại cây có sức chịu đựng sự chăn thả trên đó; rãnh thoát nước được xây
dựng tại những nơi cần thiết bảo đảm dẫn nước đến thảm thực vật; lòng
mương máng, ống dẫn nước và đặc biệt là các cửa thu và thoát nước phải
được gia cố bằng đá,vữa xây hoặc xi măng; hệ thống thoát nước bão sẽ
được thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN- 4054(1998). Hạn chế thi
công công trình xây dựng trong vùng bị xói mòn và có khả năng lũ lụt
vào mùa khô …. Các khu mỏ đất phải nằm ngoài chỉ giới đường; Sự khôi
phục hố đào sẽ được thực hiện sau khi hoàn thành công trình theo yêu cầu
bảo vệ môi trường; Các khu vực mỏ đất sẽ được phân loại để đảm bảo
thoát nước và không bị thay đổi tính đồng bộ với cảnh quan hoặc tạo ra
những khu đầm vĩnh viễn mâu thuẫn với nhu cầu bảo vệ môi trường; Lớp
đất mặt thu được khi mở mỏ sẽ được giữ lại và tái sử dụng...Hoạt động
khai thác đá thường là các hoạt động độc lập với dự án .Tuy nhiên, nó
cũng phải được quan tâm đến khía cạnh môi trường bằng việc lựa chọn
các nguồn đá trong khu vực tránh làm mất mát tài nguyên thiên nhiên,
giảm bụi, tiếng ồn, và an toàn của người lao động. Chỉ có các mỏ đá được
cấp phép khai thác mới được sử dụng làm nguồn nguyên liệu cho dự án.
4.1.2. Biện pháp giảm thiểu liên quan đến bảo vệ môi trường nước.
Những tác động tiềm tàng liên quan đến môi trường nước bao gồm
những thay đổi theo chiều hướng bất lợi tới chế độ thủy văn nước
mặt,nước ngầm của các loại dòng chảy kể cả các dòng nước chảy
tràn,dòng chảy lũ và làm suy thoái chất lượng nước. Biện pháp giảm thiểu
các loại tác động tiềm tàng đối với chế độ thủy văn nước mặt, nước ngầm
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
41
phải được giải quyết trước hết thông qua các thiết kế về hệ thống thoát
nước ngang trà không làm thay đổi tình trạng dòng nước tự nhiên hiện tại
và các công trình tưới tiêu gần khu vực dự án; Các công trình trên tuyến
sẽ được định vị tại nguồn nước ít nhạy cảm nhất và khu vực có nguy cơ
xói mòn là thấp nhất; Mực nước thiết kế của các công trình ngoài việc
tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054 - 1998 phải tính đến các ảnh
hưởng do bão và lũ; Tận dụng các vật thể tự nhiên hoặc tạo ra chúng với
mục đích làm chậm dòng nước lũ; Đối với các dòng chảy có nguy cơ xói
lở bờ không tổ chức khai thác vật liệu và tìm giải pháp gia cố bờ tránh xói
lở nếu tình trạng này xảy ra trong phạm vi của dự án. Các tác động về
chất lượng nước tiềm tàng trong giai đoạn thi công cũng sẽ được giảm
thiểu qua việc hạn chế sự lắng đọng bùn cát nhờ các kĩ thuật khống chế
xói mòn, khống chế chất thải tại các vị trí của trạm trộn asphalt và các
nguồn chất thải rắn và lỏng khác; Công trường xây dựng và các nguồn
ảnh hưởng phụ tiềm tàng khác sẽ được bố trí ở vị trí phù hợp và sẽ được
cung cấp hệ thống thoát nước và nước thải, đảm bảo rằng các nguồn nước
tiếp nhận chất thải từ các hoạt động của dự án không bị suy giảm về chất
lượng ( theo TCVN5492 và 5493-1995 ); Mọi sự can thiệp vào mực nước
ngầm gây ô nhiễm nguồn nước này phải được khống chế chặt chẽ. Giám
sát chất lượng nước ngầm theo TCVN 5944-1995.
4.1.3. Biện pháp giảm thiểu liên quan tới ô nhiễm không khí.
Tác động tiềm tàng tới chất lượng môi trường không khí thường
xuất hiện giai đoạn xây dựng và giai đoạn khai thác dự án. Tác động tới
chất lượng không khí trong giai đoạn thi công sẽ được giảm thiểu thông
qua việc khống chế các vị trí trạm trộn asphalt, khu vực khai thác và các
thiết bị gây ra ô nhiễm không khí ...; việc sử dụng hợp lý thiết bị phun
nước và các thiết bị khác để giảm tác động của bụi cũng sẽ được thực
hiện và giám sát như là một phần trong giám sát thi công; Các tác động
TÀI LIỆU CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO CUNG CẤP BỞI MTX.VN
SVTH: VŨ TIẾN ANH ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
42
bất lợi đén các dân cư xung quanh hoặc đến công nhân của công trường
trong khi đang thi công sẽ được giảm tối đa hoặc bằng viêc ngừng thi
công cho đến khi điều kiện thích hợp được thiết lập; Việc đốt cháy ngoài
trời các loại chất thải có chứa dầu mỡ, hóa chất phải được cấm. Tác động
tới chất lượng không khí trong giai đoạn khai thác sẽ được giảm thiểu
giảm thiểu chủ yếu dựa biện pháp cải tạo nhiên liệu; Sử dụng xe động cơ
bốn kì hơn động cơ hai kì; Điều tiết dòng xe, khuyến khích sử dụng xe
công cộng và xe ít gây ô nhiễm. Thi hành thuế gây ô nhiễm, lập quota ô
nhiễm, thu phí môi trường v…v. Yêu cầu thực hiện những biện pháp này
vượt ra tầm của dự án. Tuy nhiên, việc trồng cây và các dải cây hai bên
đường nơi có thể thực hiện giám sát môi trường trong giai đoạn này là
biện pháp rất hữu hiệu hạn chế ô nhiễm không khí do phát thải của dòng
xe trên đường.
4.1.4. Tài nguyên sinh vật.
Những tác động tiềm tàng tới tài nguyên sinh vật có thể xảy ra với
hệ sinh thái nước,hệ sinh thái trên cạn. Tác động có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp. Tác động gián tiếp thường khó đánh giá, tuy nhiên trong một
vài trường hợp, mức độ tác động của loại tác động này lại trầm trọng hơn
mức độ tác động của loại tác động trực tiếp. Yêu cầu giảm thiểu những
tác động trực tiếp tới nguồn tài nguyên sinh vật do bị chiếm dụng cho
chính con đường và các hoạt động phục vụ cho việc thi công được xác
định là bất cứ biện pháp nào được thực hiện nhằm trả lại chất lượng sinh
cảnh của khu vực thực hiện dự án giống như khi không có dự án. Thông
thường diện tích khu vực cần giảm thiểu đòi hỏi được bù đắp về loại hình
đặc thù của đời sống hoang dã, được diễn đạt thông qua những đánh giá
phức tạp về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTM_Giao_Thong.pdf