Đánh giá tác động môi tường nhà máy xử lý nước thải Hưng Hòa

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 1 2.1 Mục tiêu 1 2.2 Nhiệm vụ 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 2 1.1 Tên dự án 2 1.2 Chủ dự án 2 1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ 2 1.3.1 Mục tiêu 2 1.3.2 Nhiệm vụ 3 1.4 Nguyên liệu – sản phẩm 3 1.5 Vị trí của dự án 4 1.6 Quy mô và tiến độ thi công của dự án 6 1.6.1 Quy mô dự án 6 1.6.2 Tiến độ thi công 7 1.7 Quy trình hoạt động 7 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 9 2.1 Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án 9 2.1.1 Đặc điểm môi trường tự nhiên 9 2.1.1.1 Địa hình 9 2.1.1.2 Khí tượng 9 2.1.1.3 Thủy văn 10 2.1.1.4 Địa chất công trình 10 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 11 2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế 11 2.1.2.2 Đặc điểm xã hội 12 2.1.3 Đặc điểm mạng lưới thoát nước hiện hữu trong khu vực 12 2.2 Các pháp chính sách và pháp chế bảo vệ môi trường 14 2.2.1 Luật bảo vệ môi trường và các nghị định về môi trường 14 2.2.2 Luật tài nguyên nước 01/1999 14 2.3 Nhận dạng, mô tả tác động và đánh giá tác động môi trường của dự án 15 2.3.1 Giai đoạn tiền xây dựng 15 2.3.1.1 Nguồn tác động 15 2.3.1.2 Đánh giá tác động 16 2.3.2 Giai đoạn xây dựng 16 2.3.2.1 Nguồn tác động 16 2.3.2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động 18 2.3.2.3 Đánh giá tác động 20 2.3.3 Giai đoạn hoạt động 28 2.3.3.1 Nguồn tác động 28 2.3.3.2 Đối tượng, quy mô bị tác động 30 2.3.3.3 Đánh giá tác động 31 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 41 3.1 Giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn tiền xây dựng 41 3.2 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng 42 3.3 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn hoạt động 44 3.3.1 Giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước 44 3.3.2 Kiểm soát chất thải rắn 46 3.3.3 Giảm thiểu tác động đến môi trường không khí 47 3.3.4 An toàn lao động và phòng chống sự cố môi trường. 49 3.4 Chương trình quan trắc môi trường 51 3.4.1 Các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước và không khí 51 3.4.2 Chương trình quan trắc môi trường 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 Kết luận 53 Kiến nghị 53 PHỤ LỤC 1: CÁC THÔNG SỐ CẦN XÁC ĐỊNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM 54 PHỤ LỤC 2: CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU VÀ ĐO ĐẠC 56

doc62 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7309 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi tường nhà máy xử lý nước thải Hưng Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 1 2.1 Mục tiêu 1 2.2 Nhiệm vụ 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 2 1.1 Tên dự án 2 1.2 Chủ dự án 2 1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ 2 1.3.1 Mục tiêu 2 1.3.2 Nhiệm vụ 3 1.4 Nguyên liệu – sản phẩm 3 1.5 Vị trí của dự án 4 1.6 Quy mô và tiến độ thi công của dự án 6 1.6.1 Quy mô dự án 6 1.6.2 Tiến độ thi công 7 1.7 Quy trình hoạt động 7 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 9 2.1 Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án 9 2.1.1 Đặc điểm môi trường tự nhiên 9 2.1.1.1 Địa hình 9 2.1.1.2 Khí tượng 9 2.1.1.3 Thủy văn 10 2.1.1.4 Địa chất công trình 10 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 11 2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế 11 2.1.2.2 Đặc điểm xã hội 12 2.1.3 Đặc điểm mạng lưới thoát nước hiện hữu trong khu vực 12 2.2 Các pháp chính sách và pháp chế bảo vệ môi trường 14 2.2.1 Luật bảo vệ môi trường và các nghị định về môi trường 14 2.2.2 Luật tài nguyên nước 01/1999 14 2.3 Nhận dạng, mô tả tác động và đánh giá tác động môi trường của dự án 15 2.3.1 Giai đoạn tiền xây dựng 15 2.3.1.1 Nguồn tác động 15 2.3.1.2 Đánh giá tác động 16 2.3.2 Giai đoạn xây dựng 16 2.3.2.1 Nguồn tác động 16 2.3.2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động 18 2.3.2.3 Đánh giá tác động 20 2.3.3 Giai đoạn hoạt động 28 2.3.3.1 Nguồn tác động 28 2.3.3.2 Đối tượng, quy mô bị tác động 30 2.3.3.3 Đánh giá tác động 31 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 41 3.1 Giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn tiền xây dựng 41 3.2 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng 42 3.3 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn hoạt động 44 3.3.1 Giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước 44 3.3.2 Kiểm soát chất thải rắn 46 3.3.3 Giảm thiểu tác động đến môi trường không khí 47 3.3.4 An toàn lao động và phòng chống sự cố môi trường. 49 3.4 Chương trình quan trắc môi trường 51 3.4.1 Các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước và không khí 51 3.4.2 Chương trình quan trắc môi trường 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 Kết luận 53 Kiến nghị 53 PHỤ LỤC 1: CÁC THÔNG SỐ CẦN XÁC ĐỊNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM 54 PHỤ LỤC 2: CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU VÀ ĐO ĐẠC 56 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Chỉ tiêu xử lý nước kênh Đen theo thiết kế 3 Bảng 1.2: Chỉ tiêu xử lý nước thải kênh đen theo thực tế 4 Bảng 2.1: lượng mưa trung bình năm 9 Bảng 2.2: Tình trạng sử dụng đất 11 Bảng 2.3: mục đích sử dụng đất 12 Bảng 2.4: Các tuyến cống thoát nước hiện hữu trong khu vực 12 Bảng 2.5: Bề rộng Kênh Đen 13 Bảng 2.6: Lưu lượng và tốc độ dòng chảy trong kênh Đen 13 Bảng 2.7 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng 17 Bảng 2.8 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng 18 Bảng 2.9 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động trong giai đoạn hoạt động của dự án 18 Bảng 2.10 : Đối tượng, quy mô, thời gian bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự án 19 Bảng 2.11 : thành phần các chất trong khói thải ô tô 21 Bảng 2.12: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn, tiện sắt thép 22 Bảng 2.13: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn hoặc cắt kim loại bằng hơi ( g/Fe2O3/lit oxy) 23 Bảng 2.14: Mức độ ồn tối đa cho phép của phương tiện giao thông vận tải đường bộ 23 Bảng 2.15: Tải lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường 24 Bảng 2.16. Tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường 25 Bảng 2.17. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 25 Bảng 2.18: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động 28 Bảng 2.19: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan tới chất thải trong thời gian hoạt động 30 Bảng 2.20: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động 30 Bảng 2.21: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động 31 Bảng 2.22: Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 32 Bảng 2.23: Tác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thải 34 Bảng 2.24: Hệ số phát thải khí thải khi đốt dầu DO 36 Bảng 2.25: Tải lượng khí thải tạo ra từ quá trình đốt dầu DO cho máy phát điện 36 Bảng 2.26: Hàm lượng khí thải tại nguồn từ quá trình đốt DO cho máy phát điện 37 Bảng 2.27: Tác động của các chất ô nhiễm không khí 37 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường BOD : nhu cầu oxy sinh học COD : nhu cầu oxy hóa học SS : chất rắn lơ lửng DO : Nhu cầu oxy hòa tan QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam BVTV : bảo vệ thực vật UBND : Ủy ban Nhân Dân MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Việc xây dựng một nhà máy xử lí nước thải sẽ góp phần giải quyết vấn đề môi trường nước mặt. Tuy nhiên, công tác thi công không hợp lí, thiết bị không tốt thì chẳng những không đem lại hiệu quả mà còn có những tác dụng bất lợi ngắn hạn và dài hạn, ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường. Những tác động xấu dài hạn là do phương án thiết kế, những tác động ngắn hạn do quản lí thi công công trình. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá những tác động có lợi, có hại từ những hoạt động sản xuất của dự án nhà máy xử lí nước thải đến các yếu tố môi trường khi dự án được triển khai. Trên cơ sở đánh giá này, dự án sẽ đề xuất các biện pháp khống chế và giảm nhẹ các tác động có hại đến môi trường. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1 Mục tiêu Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền của khu vực thực hiện dự án. Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lí, kĩ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực 2.2 Nhiệm vụ Giới thiệu hoạt động của dự án Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án Đánh giá dự báo tác động môi trường của dự án đề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực Đề xuất, kiến nghị CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Tên dự án Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng Hòa 1.2 Chủ dự án Công trình trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa được hai chính phủ Việt Nam và Vương quốc Bỉ cùng nhau đầu tư xây dựng dựa theo thiết kế của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Gent và Liege – Bỉ (BBV). Ban QLDA 415 có điều chỉnh thiết kế chi tiết của BBV trong quá trình xây dựng cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Nhà thầu chính là liên doanh giữa Công ty Balteau (Bỉ) và Tổng Công ty Thủy lợi 4 (VN). Giám sát thi công là Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao Công nghệ (CTC) - Trường Đại học Thủy lợi (VN). Mục tiêu – nhiệm vụ Mục tiêu Mục đích chính Xây dựng khu xử lý nước thải kênh Đen có diện tích lưu vực 785 ha cho giai đoạn 2003 – 2005 với công suất : Q = 20.000 m/ngày vào năm 2003 Q = 46.000m3/ ngày vào năm 2020 Chất lượng nước thải sinh hoạt có các thông số: pH = 6,5 ÷ 9 BOD5 = 180 ÷ 220 mg/l COD = 200 ÷ 220 mg/l TSS = 200 ÷ 300 ng/l Chất lượng nước sau khi xử lí phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 95 với: BOD5 ≤ 50 mg/l COD ≤ 100 mg/l Tổng N ≤ 60 mg/l N-NH4 ≤ 1 mg/l Tổng P ≤ 6 mg/l Tổng SS ≤ 100 mg/l Coliform ≤ 10.000 MNP/ 100 ml Mục tiêu phụ Nghiên cứu đánh giá các đề xuất kĩ thuật và tài chính của các chuyên gia Bỉ, xem xét các yếu tố khả thi hoạc không khả thi của các đề xuất này về các khía cạnh:quy hoạch đô thị, công nghệ và kĩ thuật, các vấn đề vận hành, quản lý cũng như các vấn đề tài chính khác. Báo cáo khả thi của Việt Nam là căn cứ để UBND Thành phố Hồ Chí Minh trình chính phủ cho phép sử dụng đất cần thiết và vốn đối ứng cho việc thực hiện dự án. Làm căn cứ cho việc chuẩn bị, phê duyệt, cấp và sử dụng vốn đối ứng của Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án. Làm căn cứ để cơ quan ban ngành trong thành phố lên kế hoạch hỗ trợ và phối hợp với nhau cùng với Ban Quản Lý dự án 415 để việc thực hiện dự án thuận lợi. Nhiệm vụ Khu xử lý cần có vùng cách ly tối thiểu với yêu cầu không khí của vùng dân cư gần khu xử lý không vượt quá tiêu chuẩn về COx, H2S, CH4, NH4. Không cho phép nước thải thẩm thấu xuống tấng nước ngầm Không tạo nên những điều kiện thuận lợi cây cỏ , con trùng( ruồi, muỗi) phát triển tràn lan trên các hồ. Giải quyết vấn đề thoát nước mưa lưu vực kênh Đen và khu vực dân cư trong lưu vực thuộc Bình Tân để tránh úng ngập. Nguyên liệu – sản phẩm Trạm xử lí nước thải với nguồn nước đầu vào chủ yếu là nước thải sinh hoạt lấy từ kênh Đen và đầu ra sau xử lí là nước sạch đạt loại B TCVN 5945-1995 với các thông số như sau: Bảng 1.1: Chỉ tiêu xử lý nước kênh Đen theo thiết kế Chỉ tiêu  Nước vào  Nước ra  Tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (B)   SS: Chất rắn lơ lửng (mg/l)  150  22,5  100   BOD5: Nhu cầu Oxy sinh học (mg/l)  160  25  50   COD: Nhu cầu Oxy hóa học (mg/l)  200  55  100   NH4+: Ammonia (mg/l)  25  10    Bảng 1.2: Chỉ tiêu xử lý nước thải kênh đen theo thực tế Chỉ tiêu  Nước vào  Nước ra 2008  Nước ra 1-9/ 2009  TCVN 5945-2005 (B)   SS: Chất rắn lơ lửng (mg/l)  35  20  20  100   BOD5: Nhu cầu Oxy sinh học (mg/l)  84  11  11  50   COD: Nhu cầu Oxy hóa học (mg/l)  185  40  41  80   NH4+: Ammonia (mg/l)  28  9,2  9,2  10   Vị trí của dự án Trạm xử lí nước thải Bình Hưng Hòa nằm trong “Dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị kênh Tân Hóa – Lò Gốm” giai đoạn mở rộng. Trạm được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân có những đặc điểm sau đây: Vị trí trên bản đồ thành phố Hình 1.1: vị trí trạm xử lí nước thải trên bản đồ thành phố Ranh giới + Phía Bắc giáp với nghĩa trang Bình Hưng Hòa + Phía Tây giáp với khu tái định cư và khu dân cư + Phía Đông giáp với kênh Đen + Phía Nam giáp với khu dân cư Sơ đồ mặt bằng Hình 1.2: Mặt bằng dự án Quy mô và tiến độ thi công của dự án Quy mô dự án + Tổng kinh phí đầu tư: 131,8 tỷ VNĐ (8,090 triệu USD) + Tổng diện tích trạm : 35,4 ha + Diện tích các hồ: 22,63 ha + Diện tích cây xanh: 5,34 ha +Công suất thiết kế: 30.000m3/ng.đ + Công suất mở rộng (đến năm 2020): 46.000m3/ng.đ + Sản lượng bùn: 540 tấn/năm + Thời gian lưu nước: 14,4 ngày Hình 1.3: sơ đồ bố trí hệ thống Trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa tiếp nhận 60% ÷ 80% lưu lượng nước thải của kênh Đen, trên một lưu vực rộng khoảng 785 ha bao gồm nước thải của khoảng 120.000 người và nước thải công nghiệp không được xử lý nằm trong khu vực. Tiến độ thi công Công tác đấu thầu thiết kế, thi công và chuẩn bị xây dựng đến tháng 11/2002. Công trình bắt đầu xây dựng từ tháng 8/2004. Trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa bắt đầu vận hành có tải từ tháng 30/3/2006 do Ban QLDA 415 quản lý và vận hành. Đến tháng 6/2006, Khu Quản lý Giao thông Đô thị số 1 cùng với Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM tiếp nhận công trình này, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng là Xí nghiệp Vận hành Bảo dưỡng Công trình xử lý nước thải trực thuộc Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM. Quy trình hoạt động Công nghệ dùng cho Trạm XLNT Bình Hưng Hòa là hồ sục khí (aeroted lagoon) và hồ ổn định chất thải, mục đích chính của công trình là xử lý một thể tích nước bẩn và nước cống rãnh chảy vào kênh Đen và xây dựng một khu vực giải trí thông qua diện tích mặt nước của các hồ. Hình 1.4: sơ đồ quy trình xử lý nước thải của trạm xử lý Bình Hưng Hòa Thuyết minh: Nguồn nước thải từ kênh Đen sẽ được thu về hệ thống xử lý của nhà máy thông qua hố thu có đặt song chắn rác thô. Tại hố thu, Hệ thống hai bơm trục vít sẽ làm nhiệm vụ bơm nước thải lên kênh lắng cát, trước kênh lắng cát nước thải được cho chảy qua song chắn rác lần hai. Cuối kênh lắng cát, nước thải qua kết quả đo lưu lượng ở hai máng ventury vào hồ sục khí. Sau đó nước thải được dẫn qua hồ lắng thông qua các ống cống đặt thông giữa các hồ. Mỗi năm một lần bùn ở hồ lắng được hút lên và chuyển tới sân phơi bùn. Nước thải sau khi chảy qua hồ lắng sẽ được dẫn tới hồ ổn định ( hồ hoàn thiện) nhờ dòng chảy trọng lực tự nhiên. Cuối cùng hạ lưu kênh Đen là nguồn tiêp nhận nước sau khi đã xử lý. CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án Đặc điểm môi trường tự nhiên Địa hình Địa hình vùng hồi quy biến thiên từ +4,5m dọc theo trục lộ chính như hương lộ 14, đường Âu Cơ, đường Tân Kì-Tân Quý cho đến +2m dọc kênh 19-5. Kênh Đen chạy dọc theo dải đất thấp ở giữa vùng hồi quy là một tuyến thu nước tự nhiên của vùng hồi quy với độ cao trung bình lá 2,1m. Về địa chất, vùng dự án có những điều kiện tương tự như quận tân Bình - đất phù sa cổ với tải trọng R ≥ 1,6 kg/cm2 (báo cáo địa chất hồ sen Bình Hưng Hòa, tháng 10-1999). Khí tượng Nhiệt độ Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi, phát tán các chất ô nhiễm và các quá trình khác. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhiệt độ giữa các tháng ít biến động. Sự biến thiên nhiệt độ chỉ trong khoảng 5 ÷ 70C : + Nhiệt độ trung bình năm: 270C + Nhiệt độ cao nhất trong tháng: 350C + Nhiệt độ thấp nhất trong tháng: 220C Chế độ mưa Mưa là một yếu tố thời tiết liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội quốc phòng, dân sinh và cả của cộng đồng. Lượng mưa còn ảnh hưởng đến triều cường, khả năng úng ngập… Lượng mưa trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất: Bảng 2.1: lượng mưa trung bình năm Giá trị so sánh  Trạm Tân Sơn Nhất   Lương mưa trung bình năm (mm)  1,935   Lượng mưa cao nhất (mm) trong nhiều năm ( 1980)  2,718   Lượng mưa thấp nhất (mm) trong nhiều năm ( 1958)  1,392   Ngày mưa trung bình hàng năm ( ngày)  159   Chế độ gió Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hoàn lưu chi phối, mà còn chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. Hoạt động của gió là nhân tố phát tán các chất ô nhiễm trong không khí làm gia tăng hoặc giảm chậm nguồn ô nhiễm. Có hai hướng gió chính trong năm: Từ tháng 1 đến tháng 6 : hướng gió khống chế là Đông Nam với tần số 20 ÷ 40%, gió Đông ( 20%) và gió Nam ( 37%). Từ tháng 7 đến tháng 12: hướng gió khống chế là Tây Nam. Trong thời kì này vận tốc gió có trị số lớn nhất. Vận tốc gió trung bình là 2 ÷ 3m/s. Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô hiễm và sức khỏe con người: + Độ ẩm tương đối 75 ÷ 85% + Độ ẩm tối đa tuyệt đối ( trong mùa mưa) 83 ÷ 87% + Độ ẩm tối đa tuyệt đối ( trong mùa khô) 67 ÷ 69% Bức xạ mặt trời Nắng làm ảnh hưởng đến bức xạ nhiệt và làm tăng nhiệt độ mặt đất, nước và không khí do đó làm ảnh hưởng đến thảm thực vật và khả năng tự làm sạch trong tự nhiên. Số giờ nắng trong năm của thành phố là ≥ 1.500 giờ, mỗi ngày có khoảng 11,5 ÷ 12,5 giờ nắng và cường độ nắng vào buổi trưa khoảng 100.000 lux trong mùa khô. Cường độ cao nhất của bức xạ mặt trời trực tiếp là 0,42 ÷ 0,46 cal/cm2/phút vào tháng 2 và tháng 3 và khoảng 0,42 ÷ 0,56 cal/cm2/phút trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12. Thủy văn Chế độ thủy văn Sông ngòi, kênh rạch thành phố được nối kết nối với nhau thành một hệ thống với một quan hệ khăng khít trong chế độ thủy văn và bị ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều của biển Đông.Hàng tháng, có hai thời kì triều cường phụ thuộc chu kì mặt trăng trong các ngày 1, 2, 3 và 14, 15, 17 của âm lịch và hai thời kì triều cường thấp giữa các ngày kể trên. Hàng ngày có hai thời kì triều xuống và hai thời kì triều lên. Nước ngầm Mực nước ngầm của thành phố và của lưu vực hoàn toàn ổn định, với chiều sau trung bình từ 0,9 ÷ 2,2m trong mùa khô đến 0,15 ÷ 0,5 trong mùa mưa. Tuy nhiên, tại các khu vực dọc theo kênh mương và ao hồ, mực nước ngầm thấp hơn mặt đất. Địa chất công trình Kết quả khảo sát địa chất công trình đã xác định 07 đơn nguyên địa chất công trình tới độ sâu 5m là: Lớp 1 – bùn sét chảy: lớp (1) gồm bùn sét màu xám phân phối tứ mặt đất tới độ sâu 0,2m Lớp 2a – sét pha cát: màu xám vàng. Độ sâu 0,9 ÷ 1,0m, bế dày đạt tới 0,7 ÷ 0,8m. Lớp 2b – cát pha sét: màu xám, trạng thái chặt vừa. Độ sâu 0,8m, bề dày đạt từ 1,6m Lớp 3 – đất sét: màu xám đốm vàng, đốm nâu. Độ sâu 2,9m , bề dày đạt từ 1,9 – 2,1m. Lớp 4 – sét lẫn sạn laterite: màu nâu đỏ. Độ sâu 3,4m, bề dày đạt từ 0,5m. Lớp 5 – sét: màu xám đốm vàng, trạng thái cứng, tính dẻo trung bình. Độ sâu 4,8m so với bề dày đạt 1,4m. Lớp 6 – sét pha cát: màu xám, trạng thái cứng. Độ sâu 4,8m cho hết chiều hố khoan. Đặc điểm kinh tế - xã hội Đặc điểm kinh tế Công nghiệp: có đến 40 xí nghiệp vừa và nhỏ nằm trong vùng dự án như : nhộm vải, chế biến thực phẩm, tái sinh nhựa, chế biến cao su, sản xuất bột tẩy rửa, bao bì và một số các xưởng sửa chữa cơ khí. Nước thải công nghiệp: không một xí nghiệp hiện hữu nào có bất cứ một biện pháp xử lí nước thải công nghiệp trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Diện tích đất của quận bao gồm cả đất thổ cư và đất nông nghiệp. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, một số đất nông nghiệp đã chuyển thành đất thổ cư mà đôi khi trái trái với Quy hoạch tổng thể của văn phòng kiến trúc sư thành phố. Tình trạng sử dụng đất: Bảng 2.2: Tình trạng sử dụng đất Tình trạng sử dụng đất  Số mảnh đất  Tỉ lệ   Đất canh tác trực tiếp  78  53,8   Đất cho thuê  52  35,9   Đất bỏ hoang hoặc dùng cho mục đích khác  15  10,3   Tổng  145  100   Bảng 2.3: mục đích sử dụng đất Mục đích sử dụng đất  Tỉ lệ   Sản xuất nông nghiệp  95,1   Đsản xuất tiểu thủ công nghiệp  1,2   Đất bỏ hoang  3,7   Tổng  100   Người dân trong vùng dự án sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với tình trạng sản xuất lạc hậu, năng suất thấp. 40% người sử dụng đất không có thu nhập khác ngoài dự án, cuộc sống của họ phụ thuộc vào quỹ đất vốn có. Đặc điểm xã hội - Dân cư: vào tháng 4/ 1999 ( tổng điều tra dân số ngày 1/4/1999) trong lưu vực kênh Đen ( bao gồm các phường 14, 16, 17, 18, quận Tân Bình và một phần Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân) có khoảng 113.273 người với mật độ 144,3 người/ha. Đặc điểm mạng lưới thoát nước hiện hữu trong khu vực Mạng lưới thoát nước thải trong khu vực còn thưa thớt với chỉ vài tuyến cống và hiện chưa có 1 trạm xử lý nước thải nào. Các tuyến cống thoát nước thải và nước mưa được trình bày trong bảng 2.4 Bảng 2.4: Các tuyến cống thoát nước hiện hữu trong khu vực Mật độ cống khoảng 15,3m/ha đối với các tuyến cống chính và < 20m/ha đối với toàn bộ hệ thống. Nước thoát trong những cống này cuối cùng được xả ra Kênh Đen. Lòng kênh càng ngày càng hẹp, trong nước thải còn có rác thải, xà bần, ngoài ra còn bị người dân xả bừa bãi xuống kênh nhất là tại những nơi có cầu bắc ngang, những xây cất lấn chiếm. Bảng 2.5: Bề rộng Kênh Đen Các đoạn kênh Đen  Chiều rộng trung bình (m)  Chiều sâu trung bình(m)   Đường Độc Lập – Đường An Dương Vương  5 - 6  1,0   Đường An Dương Vương – Tân Kỳ/Tân Quý  5 – 10  1,2   Đường Tân Kỳ/Tân Quý – kênh 19/5  10 - 12  1,5   Việc tiếp nhận khối lượng nước thải và rac thải lớn nên khả năng thoát nước của kênh càng ngày càng bị hạn chế và cản trở dòng chảy gây ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Việc bảo trì kênh, vệ sinh và nạo vét gặp khó khăn. Bảng 2.6: Lưu lượng và tốc độ dòng chảy trong kênh Đen Vận tốc dòng chảy đạt từ 0,122 – 0,206 m/s. Lưu lượng trong những ngày kiệt nhất: Qmin = 17 540m3/ngày QTB = 25 000m3/ngày Qmax = 32 570m3/ngày Những ngày khác chịu ảnh hưởng của nước mưa nên Qmax = 124 930m3/ngày, tương đương 1,466m3/s Các pháp chính sách và pháp chế bảo vệ môi trường Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trong giai đoạn hoạt động từ năm 2005 đến nay được thiết lập trên cơ sở của các văn bản pháp lí hiện hành sau đây Luật bảo vệ môi trường và các nghị định về môi trường Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định:” các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống.” Luật bảo vệ môi trường được chủ tịch nước kí sắc lệnh ban hành ngày 29/11/2005 quy định chủ tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành ĐTM. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật bảo vệ môi trường. Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Luật tài nguyên nước 01/1999 Luật tài nguyên nước được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua tháng 01/1999. Mục đích của luật này là nhằm bảo vệ các tài nguyên nước khỏi bị ô nhiễm do các hoạt động dự án. Điều 4: Quản lý tài nguyên nước: UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành Luật tài nguyên nước. Điều 13: Bảo vệ chất lượng nước: Trong kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước và từng địa phương phải có kế hoạch phòng chống ô nhiễm ngồn nước và khôi phục chất lượng nước bị ô nhiễm. Các cơ sở công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, nông trại không được làm ô nhiễm nguồn nước. Cấm đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của BTNMT Điều 14: Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ nguồn nước sinh hoạt. Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt. Điều 17: Bảo vệ nguồn nước đô thị. UBND các cấpphải có quy hoạch tồng thể về xử lý nước thải đô thị, thi hành Luật tài nguyên nước để đảm bảo các tiêu chuẩn về vấn đề xả nước thải được quy định bởi BTNMT. Phải có giấy phép xả nước thải vào kênh, lòng dẫn và san lấp kênh, dòng dẫn. Tiêu chuẩn chất lượng nước, không khí Bộ TNMT đã ban hành rất nhiều tiêu chuẩn về môi trường cho các nguồn nước và các mục tiêu của dự án khác nhau. Dưới đây là một số tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến dự án thoát nước đô thị Nhận dạng, mô tả tác động và đánh giá tác động môi trường của dự án Giai đoạn tiền xây dựng Nguồn tác động Nguồn tác động chủ yếu trong giai đoạn này là giải phóng mặt bằng để triển khai dự án. Trong giai đoạn này gồm các hoạt động phá dỡ nhà, các công trình công cộng, di chuyển cơ sở hạ tầng. Quá trình thương lượng đền bù giải tỏa thỏa đáng cho người dân để tránh tranh chấp khiếu kiện, và gây ra những thiệt hại cho họ. Việc xem xét xây dựng khu tái định cư cho người dân sau giải tỏa mặt bằng, triển khai đưa người dân đến khu tái định cư ổn định chỗ ở và ổn định việc làm, học tập cho con em họ. Đánh giá tác động Khu vực nằm trong dự án có tổng diện tích đất là 37,5 ha trong đó dùng cho công trình xử lý là 35,4 ha và 2,1 ha dùng cho việc xây chợ và các khu dân cư có công trình hạ tầng đầy đủ. Do đó việc giải phóng mặt bằng để triển khai dự án là công việc đầu tiên, đồng thời là công việc hàng đầu quyết định dự án có đúng tiến độ hay không. Công việc này ảnh hưởng nhiều đến các yếu tố không chỉ yếu tố môi trường tự nhiên mà cả con người. Công việc giải phóng mặt bằng là công việc hàng đầu quyết định dự án có đúng tiến độ hay không. Khu đất trong vùng dự án chủ yếu là đất nông nghiệp, khi giải phóng mặt bằng người dân sẽ mất đất canh tác, sản xuất bị đình trệ, giá đền bù đất nông nghiệp thấp nên sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân do đó cần có chính sách hỗ trợ kinh tế cho người dân. Đặc biệt 40% người sử dụng đất không có thu nhập nào khác ngoài hoạt động tại vùng dự án. Khi chuyển tới khu tái định cư họ không bắt kịp với cuộc sống mới và công việc kinh doanh sản xuất mới gây khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến an sinh xã hội. Khi di chuyển các hộ dân tới nơi định cư mới thì sẽ gây ra khó khăn về việc đi lại khu đất canh tác trước đó của họ. Khi giải phóng mặt bằng thì sẽ là tắc nghẽn các dòng chảy khi có mưa và điều đó dẫn đến ô nhiễm môi trường cho khu dân cư, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và nguồn nước tại khu vực đó. Ô nhiễm môi trường không khí do các phương tiện được dùng vào quá trình giải phóng mặt bằng xả thải ra. Là do bụi từ các công trình bị phá dỡ, thừ đất cát được xe tải chở dể san lấp mặt bằng. Ô nhiễm nguồn nước mặt do các phương tiện tham gia thi công xả thải dầu mỡ, do nước thải sinh hoạt của công nhân tham gia thi công không được thu gom xử lý. Ô nhiễm do CTR sinh hoạt của công nhân. Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới hệ sinh thái trên cạn, đó là việc chặt phá các loại cây trong khu dân cư. Điều này không thể tránh khỏi nhưng cần hạn chế tối đa việc đốn hạ các loại cây quý hiếm. Giai đoạn xây dựng Nguồn tác động Nguồn tác động liên quan đến chất thải Giai đoạn xây dựng các hạng mục từ tháng 8/2004, gồm san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống giao thông trong nội bộ, công trình nhà ở tạm, đào hồ, , hệ thống cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, xây dựng hệ thống cống dẫn nước,thoát nước và xử lý nước thải… Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng được trình bày trong bảng 2.7 Bảng 2.7 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng Số TT  Các hoạt động  Nguồn gây tác động   1  San lấp mặt bằng, gia cố nền  - Xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển đất, đá, cát,…vật liệu xây dựng.   2  Đào hồ,xây đựng kè chắn tường bao xung quanh các hồ  - Xe tải vận chuyển VLXD, đất, cát, đá,… - Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy. - Nước, bùn từ quá trình đào đắp. - Chất thải rắn từ gạch vỡ, bao bì xi măng, sắt thép vụn…   3  Xây dựng hệ thống cống dẫn nước từ kênh Đen và thoát nước  - Xe tải vận chuyển VLXD, đất, cát, đá,… - Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy.   4  Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án.  Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá,…   5  Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình  - Các thùng chứa xăng dầu,   6  Sinh hoạt của công nhân  Hoạt động sinh hoạt của công nhân phát sinh chất thải rắn, nước thải sinh hoạt..   7  Các nguồn khác  - Nước mưa chảy tràn trong khu vực xây dựng dự án   Nguồn tác động không kiên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng được trình bày trong bảng 2.8 Bảng 2.8 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng TT  Nguồn gây tác động   1  Xói mòn, rửa trôi đất, cát khi mưa lớn   2  Biến đổi vi khí hậu   3  Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương   4  Các tai nạn lao động, cháy nổ, chập điện, an ninh trật tự, những rủi ro tai nạn đối với người dân khi đào đắp các hồ sinh học…   Đối tượng, quy mô bị tác động Các hoạt động và mức độ tác động lên môi trường của các hoạt động trong thời gian dự án đi vào xây dựng được trình bày trong bảng 2.9 Bảng 2.9 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động trong giai đoạn xây dựng của dự án Số TT  Hoạt động  Tác động     Không khí  Nước  Đất  TN sinh học  Sức khoẻ  KT- XH   1  Giải phóng, san lấp mặt bằng  +++  ++  ++  +++  +++  +++   2  Đào hồ,xây dựng kè chắn tường bao xung quanh các hồ. Xây dựng hệ thống cống dẫn nước từ kênh Đen và thoát nước. Xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, kho chứa, chỗ ở tạm..  +++  +++  +++  ++  +++  ++   3  Khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án (xi măng, đá, đất, gỗ, nhiên liệu).  +++  +  +  +  +++    4  Hoạt động dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu phục vụ công trình  ++  ++  ++  +  ++    5  Sinh hoạt của công nhân.  +  ++  +  +  +    Ghi chú: +  Ít tác động   ++  Tác động trung bình   +++  Tác động mạnh   Qua bảng ma trận đánh giá mức độ tác động trong giai đoạn xây dựng của dự án có thể thấy các hoạt động xây dựng tác động nhiều nhất đến môi trường không khí, đất, nước và sức khỏe con người. Trong đó, hoạt động số 2 là hoạt động gây tác động mạnh nhất. Hoạt động san lấp mặt bằng ảnh hưởng mạnh đến môi trường không khí, tài nguyên sinh học, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội. Quy mô và thời gian tác động được trình bày trong bảng 2.5 Bảng 2.10 : Đối tượng, quy mô, thời gian bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự án Số TT  Đối tượng bị tác động  Quy mô bị tác động  Thời gian tác động   1  Cư dân địa phương  Khu dân cư, công sở xung quanh sẽ chịu tác động của các hoạt động xây dựng của dự án.  Trong suốt thời gian xây dựng dự án   2  Hệ thống kênh Đen  Đoạn kênh Đen từ đường Độc Lập đến Cầu Trắng  Trong suốt thời gian xây dựng dự án   3  Bầu khí quyển xung quanh dự án  Trong khu dự án và khu vực xung quanh như khu dân cư  Trong suốt thời gian xây dựng dự án dự án   4  Hệ thống thu gom và vận chuyển đất đá,VLXD, rác thải...  Trong khu dự án nơi tiếp nhận, vận chuyển,và khu vực xung quanh như khu dân cư  Trong suốt thời gian xây dựng dự án   5  Kinh tế - xã hội  Người dân địa phương bị thay đổi thói quen hoạt động kinh doanh.  Trong suốt thời gian tồn tại của dự án   Đánh giá tác động Các tác động liên quan đến chất thải Môi trường không khí Phát sinh bụi gây ô nhiễm không khí từ hoạt động san lấp mặt bằng, bóc lớp đất cát bể mặt, múc đất trong giai đoạn đào hồ chứa nước…Lượng bụi phát sinh ra rất biến động, tuy nhiên mức độ và cường độ tác động thì thì bụi đất cát có thể coi là tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí. Nồng độ bụi thường cao gấp hàng vài chục tới vài trăm lần so với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (thường từ 10 – 100 mg/m3 ). Tải lượng bụi lớn và tỷ trọng bụi cao (d = 1,6 – 2,0). Lượng bụi thay đổi tùy theo hướng và tốc tốc độ gió trong khu vực, tùy theo độ ẩm của đất, nhiệt độ không khí trong ngày, thông thường ban ngày nhiều hơn ban đêm và phụ thuộc vào tiến độ khối lượng thi công trên công trường. Các nguồn ngây ô nhiễm bụi trong giai đoạn này có tính biến động cao gây ô nhiễm môi trường khu vực và cả ô nhiễm môi trường chung rất khó kiểm soát, xử lý và khó xác định lượng, nồng độ và tải lượng ô nhiễm. Lượng bụi sinh ra ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân đang tham gia lao động trong khu vực và có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da nếu họ không được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động. Trong những ngày nắng có độ ẩm thấp và có gió thổi mạnh thì lượng bụi phát sinh rất lớn và có thể bị cuốn lên cao, phát tán ra các khu vực lân cận xung quanh ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân. Ô nhiễm bụi đất cát trong quá trình vận chuyển, các loại nguyên liệu có khả năng phát sinh bụi là đất, đá, cát, xi măng, gạch ngói … Bụi do nguyên liệu rơi vãi hoặc từ các bãi chứa cuốn theo gió phát tán vào không khí gây nên ô nhiễm cho các khu vực xung quanh. Ô nhiễm bụi trên đường vận chuyển và tập kết nguyên liệu thường rất phổ biến. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng gió. Công thức tính tải lượng bụi trong quá trình vận chuyển, tập kết vật liệu xây dựng (theo WHO, 1993) như sau: L = 1,7k  Trong đó: L: tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm). k: kích thước hạt; 0,2. s: lượng đất trên đường; 8,9% S : tốc độ trung bình của xe; 20 km/h W: trọng lượng có tải của xe; 10 tấn. w: số bánh xe; 6 bánh; p : số ngày hoạt động trong năm. Với số ngày hoạt động trong năm là 362 ngày, có thể xác định được trung bình: 0,15 kg bụi/km/lượt xe/năm. Thông thường giá trị hàm lượng bụi lơ lửng đo được tại khu vực bốc dỡ thường dao động trong khoảng 0,9-2,7 mg/m3 tức cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh 3-9 lần (TCVN 5937:2005, quy định bụi: 0,3 mg/m3) Ô nhiễm khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải Các phương tiện giao thông phục vụ thi công dư án chủ yếu là các loại xe cẩu, xe ủi, xe lu, xe san đường, xe tải hạng nặng…các loại xe này sử dụng nhiên liệu là dầu Diezen, ngoài ra còn có các loại xe máy của công nhân và cán bộ kĩ sư sử dụng nhiên liệu xăng. Đây là các nguồn gây ô nhiễm khí độc hại chủ yếu với các tác nhân phát sinh trong quá trình đốt cháy xăng dầu là NO2, SOx, Co, CxHy, bụi,… Bảng 2.11 : thành phần các chất trong khói thải ô tô Tình trạng vận hành  CxHy, (ppm)  CO (%)  NO2 (ppm)  CO2 (%)   Chạy không tải  750  5,2  30  9,5   Chạy chậm  300  0,8  1.500  12,5   Chạy tăng tốc  400  5,2  3.000  10,2   Chạy giảm tốc  4.000  4,2  60  9,5   (Nguồn: WHO, 1993) Nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm phát thải từ các phương tiện ô tô, cơ giới, máy móc, thiết bị chạy bằng xăng , dầu phục vụ cho quá trình thi công trong môi trường không khí chung phụ thuộc vào số lượng phương tiện tham gia giao thông, tình trạng hoạt động, tình trạng máy móc và khối lượng nhiên liệu tiêu thụ của chúng. Để đánh giá chính xác khối lượng khí độc này thải vào môi trường, mức độ ảnh hưởng của chúng cũng như mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí chung cần phải biết được chính xác lượng xe cơ giới và phương tiện máy móc hoạt động torng khu vực. Các nguồn phát thải này chủ yếu gây ra nguồn ô nhiễm cục bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân đang làm việc và khu dân cư lân cận trong vùng bàn kính ảnh hưởng 200km theo hướng gió. Ngoài ra các tác nhân gây ô nhiễm còn có thể phát sinh do rơi vãi nguyên vật liệu trên đường chuyên chở tập kết cát, vữa, xi măng, rò rỉ nhiên liệu trong quá trình thi công, xây dựng, quá trình lắp đặt tu chỉnh thiết bị. Ô nhiễm không khí trong công đoạn hàn, tiện sắt thép Trong quá trình thi công các hạng mục công trình, công đoạn hàn, tiện sắt thép , khoan cọc…cũng phát sinh ô nhiễm Bảng 2.12: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn, tiện sắt thép Chất gây ô nhiễm ( mg/que hàn)  Đường kính que hàn ( mm)    2,5  3,25  4  5  6   Khói hàn  228  508  706  1100  1578   CO  10  15  25  35  50   NOx  12  20  30  45  70   Bảng 2.13: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn hoặc cắt kim loại bằng hơi ( g/Fe2O3/lit oxy) Loại hơi hàn  Chiều dày tấm kim loại  Hệ số ô nhiễm   axetylen  < 5mm >5mm  3 5   Propane  <5mm 5- 20mm >20mm  2 3 4   Ngoài ra công đoạn hàn, tiện sắt thép còn gây bức xạ nhiệt. Các tác nhân gây ô nhiễm kể trên tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư đối diện với khu đất dự án nếu không có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường hữu hiệu. Ô nhiễm tiếng ồn và chấn động Trong giai đoạn này khu đất xây dựng trở thành nơi tập trung các điểm gây ồn, rung, chấn động ra các điểm xung quanh. Nguồn gây ô nhiễm là các loại ra vào công trường, máy ủi, máy múc, máy xúc đang thi công, các thiết bị máy móc phục vụ cho xây dựng, hàn tiện, cắt, khoan cọc khi thi công móng, tiếng ồn sinh hoạt của công nhân nhưng đáng kể nhất là tiếng ồn của các loại phương tiện giao thông đang hoạt động. Bảng 2.14: Mức độ ồn tối đa cho phép của phương tiện giao thông vận tải đường bộ TT  Tên phương tiện vận tải  Mức độ ồn tối da   1  Xe vận tải đến 3,5 tấn  85   2  Xe vận tải trên 3,5 tấn  87   3  Xe tải trong công suất trên 150 KW  88   4  Máy kéo, máy ủi, xe đặc biệt lớn  90   Qua bảng trên thấy rõ ràng trong thời gian xây dựng với sự tham gia và tập trung của nhiều loại phương tiện giao thông vận tải, mức độ ồn, rung trong khu vực này thường rất lớn ảnh hưởng đến môi tường chung, đến sức khỏe của công nhân. Ngoài ra, khu xây dựng nằm trong vùng dân cư nên mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn lên môi trường xung quanh rất lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư sống xung quanh khu vực đó. Môi trường nước Khu vực dự án chịu ảnh hưởng của chế độ nước Kênh Đen với chiều sâu 1-1,5m và tốc độ chảy 0,122-0,206m/s, lưu lượng trung bình 25.000m3/ngày. Nhưng do nước kênh ô nhiễm và nhiều rác thải nên khả năng gây tắc dòng chảy rất lớn đặc biệt là những tháng mùa mưa. Nước kênh có thể dâng cao gây ngập và trình trạng ô nhiễm lan rộng. Đồng thời vào những tháng mùa mưa, tại khu vực dự án nước mưa chảy tràn có thể gây ngập úng hòa cùng với nước thải trong quá trình thi công công trình như nước vữa, nước vôi, nước bùn, nước rửa vật liệu xây dựng… khi không có biện pháp thoát nước hợp lý. Nước chảy tràn có chứa cặn, đất cát, rác, hóa chất, xăng đầu rò rỉ thoát vào hệ thống thoát nước đổ ra Kênh Đen khiến ô nhiễm nguồn nước mặt càng cao. Mức độ ô nhiễm tùy thuộc vào khối lượng chất thải trong quá trình thi công thải ra. Trong quá trình di chuyển một số chất ô nhiễm trong nước thải ngấm xuống đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực. Quá trình thi công dự án có trung bình 50 cán bộ kĩ sư và công nhân làm việc/ ngày. Do đó nước thải từ sinh hoạt của công nhân cũng là một nguồn gây ô nhiễm nước. Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD) và các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh, vi khuẩn E. Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác. Theo tính toán thống kê, đối với những Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý) như trong bảng 2.10 Bảng 2.15: Tải lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường Số TT  Chất ô nhiễm  Khối lượng (g/người.ngày)   1  BOD5  45 – 54   2  COD (Dicromate)  72 – 102   3  Chất rắn lơ lửng (SS)  70 – 145   4  Dầu mỡ  10 – 30   5  Tổng Nitơ  6 – 12   6  Amôni  2,4 – 4,8   7  Tổng Phốt Pho  0,8 – 4,0   8  Tổng Coliform (MPN/100ml)  106 – 109   (Nguồn WHO, 1993) Tải lượng các chất ô nhiễm thải thải vào môi trường trong quá trình thi công dự án được trình bày trong bảng 2.16. Bảng 2.16. Tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường Số TT  Chất ô nhiễm  Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày)   1  BOD5  2,25 – 2,7   2  COD  3,75 – 5,1   3  SS  3,5 – 7,25   4  Dầu mỡ  0,5 – 1,5   5  Tổng N  0,3 – 0,6   6  Amôni  0,12 – 0,24   7  Tổng Phospho  0,04 – 0,2   8  Tổng Coliform (MPN/100ml)  5*104 – 5*107   (Nguồn WHO, 1993) Nếu trung bình 1 người công nhân sử dụng 80 lít nước/ngày, thì tổng lượng nước thải mỗi ngày (ước tinh cho 50 công nhân) khoảng 4m3. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được đưa ra trong bảng 2.12. Bảng 2.17. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Số TT  Chất ô nhiễm  Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)     Không xử lý  Có hệ thống bể tự hoại  TCVN 6772 – 2000 (Mức II)   1  BOD5  562 - 675  100 - 200  30   2  COD  900 -1275  180 - 360  50   3  SS  875 -1812  80 - 160  50   4  Dầu mỡ  125 - 375  -  20   5  Tổng N  75 -150  20 - 40  -   6  Amôni  30 - 60  5 - 15  -   7  Tổng Phospho  10 - 50  -  6   8  Tổng Coliform (MPN/100ml)  106 - 108  104  103   (Nguồn: WHO, 1993) Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý bằng bể tự hoại với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt (TCVN 6772:2000, Mức II) cho thấy: Nước thải sinh hoạt trước xử lý có hàm lượng BOD5 cao gấp 18 – 22 lần tiêu chuẩn, COD cao hơn gấp 18 – 25 lần tiêu chuẩn, SS cao gấp 17 – 36 lần tiêu chuẩn. Sau khi qua hệ thống xử lý, các chất gây ô nhiễm trong nước thải đã giảm đáng kể. Qua phân tích có thể thấy rằng ảnh hưởng của sự ô nhiễm do xây dựng dự án đến nguồn nước là rất đáng kể. Đối tượng chịu tác động là nước mặt va và có thể là nước ngầm do đó cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và nội quy trong công tác thi công. Môi trường đất Trong quá trình thi công thì nền đất tại khu sây dựng bị ô nhiễm trước tiên là hóa chất, các loại nhiên liệu mà các loại phương tiện máy móc xây dựng gây ra như xăng , dầu… Chất thải rắn Ngoài ra còn có chất thải của công nhân xây dựng. Lượng rác thải phát sinh trong quá trình xây dựng chủ yếu là rác thải xây dựng: cát, đá sỏi, chai lọ hóa chất, chai sơn, vỏ hộp, sắt thép vụn, vữa, gỗ vụn, bao bì…gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. Lượng rác thải còn phát sinh từ rác sinh hoạt của công nhân. Theo ước tính, mỗi cán bộ công nhân viên làm việc tại khu vực dự án thải ra từ 0,5 – 0,8 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon). Nếu tính trung bình mỗi ngày tại khu vực dự án có 50 cán bộ, công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt ước khoảng 25 – 40 kg/ngày. Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều, nhưng nếu không có biện pháp thu gom hợp lý, lượng rác tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều sẽ gây tác động đến môi trường. Bên cạnh đó, khu đất dự án là khu đất nông nghiệp trong lúa, hoa màu với sản lượng 25 – 40 tấn/ha. Sau thu hoạch thường để lại một lượng lớn chất hữu cơ. Khi thi công, những chất hữu cơ này sẽ bị chôn lấp, chúng phân hủy kị khí tạo thành cặn bã, khí độc gây ô nhiễm môi trường nước ngầm, ô nhiễm không khí. Tác động tới môi trường sinh thái Các hoạt động xây dựng của dự án làm thay đổi thảm thực vật vốn có, việc đào lấp sẽ phá vỡ cảnh quan, địa hình diện mạo tuy nhiên sau khi dự án hoàn tất sẽ trồng lại cây xanh nhằm tái tạo lại cảnh quan khu vực. Đánh giá nguồn tác động không liên quan đến chất thải Tác động lên kinh tế - xã hội Dự án sẽ làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Khu đất sử trước đó trong vùng dự án là đất ở và nông nghiệp, một phần đất cho thuê kinh doanh nên khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người dân trong vùng dự án sẽ mất đất ở, tài sản, thiết bị công cộng thay đổi tập quán sản xuất, kinh doanh của người dân khi họ được đền bù và được chuyển tới nơi tái định cư của dự án, ảnh hưởng đến thu nhập và lối sống. Thay đổi giá đất, xảy ra các tranh chấp khiếu kiện khi người dân không được đền bù thỏa đáng hay họ không chịu di dời phải tiến hành cưỡng chế…Ngoài ra, khi người dân được chuyển tới nơi ở mới việc làm và cuộc sống chưa ổn định dễ xảy ra các tệ nạn xã hội mà thanh thiếu niên là những người dễ mắc phải. Đồng thời việc thi công dự án cũng làm cản trở hoạt động canh tác nông nghiệp ở khu vực xung quanh, làm thay đổi, gián đoạn hệ thống cung cấp nước tưới tiêu. Trong quá trình xây dựng dự án, những mâu thuẫn giữa công nhân với chủ xây dựng có thể xảy ra gây khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ dự án khi có sự can thiệp của cơ quan quản lý về lao động. Là một dự án tầm cỡ nên sẽ có các lao động từ nơi khác đến, và nguồn lao động của chủ chủ dự án trước đó bên cạnh nguồn lao động địa phương. Khi đó, sự khác biệt về văn hóa, lối sống dễ phát sinh mâu thuẫn giữa lao động mới và người dân địa phương. Ngoài ra, việc tập trung một lượng lớn nhân công sẽ là điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển. Khu lán trại của công nhân là nơi cư trú, phát sinh vi khuẩn gây bệnh, tăng khả năng tryền bệnh cùa công nhân với dân địa phương. Các tác động khác Tai nạn lao động Điều kiện làm việc trên công trường tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, môi trường làm việc có nồng độ bụi cao, khí thải và tiếng ồn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, năng suất làm việc của công nhân trực tiếp thi công trên công trình. Trong quá trình làm việc những rủi ro tai nạn có thể xảy ra. Cụ thể: Tai nạn xảy ra khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu chất đống cao có thể rơi, vỡ… Tai nạn lao động do trượt té giàn giáo trên các tòa nhà đang xây dựng, vận chuyển vật liệu lên cao. Tai nạn khi người công nhân bị ngã xuống hồ trong quá trình lao động, hậu quả có thể dẫn đến chét đuối. Tai nạn lao động khi tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống cung cấp điện, va chạm với đường giây điện và thiết bị rò rỉ điện. Khi thi công trong những ngày mưa: tai nạn lao động do đất trơn dẫn đến trượt té người lao động và các đống vật liệu xây dựng. Sự thiếu hụt oxy khi công nhân làm việc trong các hầm hố ga, thi công lắp đặt cống ngầm. Người công nhân bị choáng váng thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời Các phương tiện giao thông, thiết bị thi công, quy định an toàn lao động không được chuẩn bị, kiểm tra, bảo dưỡng chu đáo cũng dễ xảy ra tai nạn giao thông, an toàn lao động không được đảm bảo. Khả năng gây cháy nổ, chập điện Việc vứt bừa bãi tàn thuốc hay những nguồn lửa khác gần khu vực xăng dầu, thùng sơn. Thiết bị điện bị quá tải trong giai quá trình vận hành, phát sinh nhiệt dẫn đến cháy hay chập điện khi có mưa giông, sét đánh. Sự cố cháy nổ không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của người trực tiếp tham gia lao động trong khu vực dự án. Nếu gặp sự cố cháy nổ lớn có thể đe dọa đến khu vực dân cư xung quanh. Xói mòn, rửa trôi đất cát Khi mưa lớn khả năng xuất hiện xói mòn, rửa trôi, sụt lún đất. Việc này làm tăng lắng đọng tại các dòng chảy ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Ngoài ra còn gây bạc màu đất, ành hưởng đến việc tái tạo cảnh quan sau này. 1 lượng đất cát và chất ô nhiễm bị cuốn theo nước xuống kênh Đen càng gây khó khăn cho việc xử lý. Sự sụt lún đất có thể gây ra các tai nạn lao động trên công trường. Khu lán trại của công nhân là nơi cư trú, phát sinh vi khuẩn gây bệnh, tăng khả năng tryền bệnh cùa công nhân với dân địa phương. Rủi ro tai nạn đối với người dân xung quanh khu dự án Trong quá trình đào đắp các tuyến hồ sinh học, những hồ này có độ sâu trung bình 4m, diện tích hàng ngàn m2 mà không xây dựng hàng rào chắn bảo vệ, người dân mà đặc biệt là trẻ em khi vui chơi trong khu vực có thể trượt ngã hay xảy ra chết đuối. Chủ yếu là người dân khu phố 7 và 8 phường Bình Hưng Hòa. Giai đoạn hoạt động Nguồn tác động Nguồn tác động liên quan đến chất thải Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy chủ yếu phát sinh các loại chất thải sau: Nước thải sinh hoạt của công nhân và cán bộ làm việc trong nhà máy Rác thải sinh hoạt Bùn thải và chất thải rắn khác Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án được trình bày tại bảng 4: Bảng 2.18: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động Số TT  Các hoạt động  Nguồn gây tác động   1  Hoạt động vệ sinh của cán bộ, công nhân trong nhà máy  - Nước thải vệ sinh, tắm rửa của cán bộ, công nhân   2  Hoạt động ăn uống của cán bộ, công nhân  - Phát sinh từ thức ăn thừa, hộp giấy   3  Hoạt động nạo vét bùn ở hồ sinh học  - Chất thải rắn ( bùn thải) và mùi hôi từ bùn   4  Hoạt động của hồ sinh học  - Phát sinh mùi hôi từ các chất khí trong quá trình phân hủy kỵ khí - Nước xử lý trong hồ ngấm xuống đất, gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm   5  Hoạt động của máy sục khí  Phát sinh tiếng ồn   6  Hoạt động chăm sóc cây xanh  - Chất thải rắn hữu cơ như cỏ, cành cây, lá cây sau cắt tỉa   7  Các hoạt động trong phòng thí nghiệm  - Chai lọ đựng hóa chất thải bỏ, nước phục vụ thí nghiệm - Phát sinh khí độc trong quá trình làm thí nghiệm . - Các sự cố về rò rỉ hóa chất.   8  Hoạt động giao thông trong khu vực nhà máy và hoạt động của các loại máy móc  - Phát sinh bụi, khí thải, rò rỉ nhiên liệu…   9  Hoạt động của máy phát điện dự phòng  - Phát sinh khí thải với nhiên liệu là dầu DO. Hoạt động của máy máy điện sẽ phát sinh chủ yếu các loại khí: COx, NOx, CxHy, SOx, aldehhyde, hơi nước, bụi khói, tiếng ồn…, nguồn gây ra ô nhiễm không khí   10  Hoạt động của trạm bơm  Rác thải từ song chắn rác    Các nguồn khác  - Nước mưa chảy tràn trong khu vực nhà máy, nước tưới cây...   Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy có các nguồn tác động không kiên quan đến chất thải như sau: Bảng 2.19: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan tới chất thải trong thời gian hoạt động Số TT  Nguồn gây tác động   1  Nhiều loại vật liệu và hóa chất đuợc sử dụng trong trạm sử lý nuớc thải có tính ăn mòn, như acid hay xút tính độc hại, dễ nổ hay dễ bắt lửa..   2  Các thiết bị điện có thể gây khả năng cháy nổ, chập điện   3  Hoạt động vận hành sai kĩ thuật của công nhân hay cán bộ kĩ thuật   4  Sự cố về thiên nhiên khác như sét đánh, bão, gió xoáy, ...   5  Các tai nạn lao động khác   Đối tượng, quy mô bị tác động Các hoạt động và mức độ tác động lên môi trường của các hoạt động trong thời gian dự án đi vào hoạt động được trình bày trong bảng 2.15: Bảng 2.20: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động Số TT  Hoạt động  Tác động     Không khí  Nước  Đất  TN sinh học  Sức khoẻ  KT -XH   1  Hoạt động xử lý của các hồ sinh học  ++  +++  +++  +  +  +   2  Hoạt động giao thông nội bộ  ++  +  +  +  ++  +   3  Sinh hoạt của công nhân, nhân viên dự án  ++  ++  +  +  +  +   4  Các sự cố môi trường nhân tạo như chập điện, cháy nổ  +++  ++  ++  +++  +++  +++   5  Các sự cố môi trường do tự nhiên như bão, sét,…  ++  +++  +++  +++  +++  +++   6  Chăm sóc cây xanh, thảm cỏ  +++  +++  +++  +++  +++    Ghi chú: +  Ít tác động   ++  Tác động trung bình  

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tác động môi tường nhà máy xử lý nước thải Hưng Hòa.doc