Đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp của FAO phục vụ cho quy hoạch phát triển nông -Lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, Tỉnh Quảng Bình
          
        
            
               
            
 
            
                
                    - Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thì việc đánh giá, phân hạng đất đai 
theo quy trình của FAO làrất cấn thiết. Kết quả đánh giá phân hạng dựa trên 8 
chỉ tiêu cho 4 loại hình sử dụng chính là cơ sở cho quy hoạch phát triển nông,
lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu.
-Với điều kiện địa hình, khí hậu và thổ nhưỡng như ở v ùng đồi núi Lệ
Ninh thìviệc phát triển các môhình nông, lâm kết hợp phùhợp với điều kiện 
sinh thái sẽ đưa lại hiệu quảkinh tếcao vàbảo vệ được đất đai.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7925 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp của FAO phục vụ cho quy hoạch phát triển nông -Lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, Tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 105
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA FAO 
PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP 
Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 
 Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng, Nguyễn Quang 
Tuấn 
Phạm Bá Thuấn, Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Từ Đức 
 Trường Đại học Khoa học, Đại 
học Huế 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi Quốc gia và là tư 
liệu sản xuất đặc biệt của nền sản xuất nông - lâm nghiệp. Vì vậy, từ năm 1970, 
nhiều quốc gia đã phát triển các hệ thống đánh giá đất đai và các nhà nghiên cứu 
thấy rằng cần phải có những cuộc thảo luận quốc tế để tiêu chuẩn hoá vấn đề này 
nên đã có 2 Ủy ban được thành lập và dự thảo văn kiện tổng quát đầu tiên ra đời 
 106
(FAO, 1972). Dự thảo này đã được Brinkman và Smyth sửa chữa, bổ sung và cho 
ra đời bản hướng dẫn về “Đánh giá đất đai” đầu tiên (1973). Năm 1975, các 
chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO đã biên soạn lại toàn bộ nội 
dung và cho ra đời tài liệu “Nội dung cho việc đánh giá đất đai” (1976). Hiện 
nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều 
nơi trên thế giới và đã cho những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là ở các quốc 
gia đang phát triển. 
Vùng đồi núi Lệ Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 2.108,2 km2 và có sự 
phân hoá phức tạp đã hình thành nên 5 nhóm đất chính với 20 loại đất. Việc khai 
thác sử dụng tài nguyên đất đai ở đây còn mang tính tự phát, chưa được hoạch 
định một cách rõ ràng nên đời sống nhân dân thiếu ổn định, kinh tế khó khăn và 
làm cho đất đai ngày càng bạc màu. Chính vì vậy, việc ứng dụng những thành 
tựu mới về đánh giá đất đai của FAO vào điều kiện lãnh thổ vùng đồi núi Lệ 
Ninh phục vụ cho quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp trở nên vô cùng cần 
thiết và có ý nghĩa lớn lao. 
2. TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI CỦA FAO 
Theo FAO (1976) “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu 
những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất của đất đai 
mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có”[2]. Cũng trong năm 1976, tổ chức 
Nông - Lương thế giới cho xuất bản cuốn sách ”Quy trình đánh giá đất đai” với 
các bước như sau: 
 107
Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất của FAO (1976) 
3 
Xác định loại 
sử dụng đất 
1 
Xác 
định 
mục 
tiêu 
2 
Thu 
thập 
tài 
liệu 
4 
Xác định các 
đơn vị đất đai 
5 
Đánh 
giá khả 
năng 
thích 
hợp 
6 
Xác định 
môi 
trường 
và kinh tế 
- xã hội 
7 
Xác định 
loại sử 
dụng thích 
hợp nhất 
8 
Quy 
hoạch 
sử dụng 
đất 
9 
Ứng 
dụng 
đánh giá 
đất 
 Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất bao gồm 9 bước với nội 
dung cụ thể là: 
 1. Xác định mục tiêu: Đây là bước quyết định trong quy trình đánh giá vì nó 
xác định trước nội dung, phương pháp và kinh phí cho việc nghiên cứu. Xác định 
mục tiêu chính xác sẽ đảm bảo cho việc điều tra đi đúng hướng và công việc đánh 
giá đất đai được thực hiện trôi chảy. 2. Thu thập số liệu: Phạm vi số liệu phục 
vụ cho đánh giá đất đai là rất lớn. Để giảm bớt thời gian và chi phí cho công tác này 
người ta thường tiến hành theo các phương pháp sau: thu thập các số liệu thực sự 
cần thiết cho việc đánh giá đất đai; phân loại sử dụng tối ưu các số liệu đã có sẵn; sử 
dụng công nghệ mới như: ngân hàng dữ liệu, hệ thông tin địa lý (GIS), ảnh viễn 
thám... 
 108
 3. Xác định loại hình sử dụng đất: Một mảnh đất có thể được đưa vào 
nhiều loại hình sử dụng khác nhau nhưng thông thường thì không có hiệu quả 
như nhau. Vì vậy cần phải xem xét những loại hình sử dụng nào là đặc trưng và 
có triển vọng. 
4. Xác định đơn vị đất đai: Đơn vị đất đai được sử dụng làm cơ sở cho 
đánh giá đất là thể tổng hợp của nhiều loại bản đồ đơn tính được chồng xếp lên 
nhau. 
5. Đánh giá mức độ thích hợp: Khả năng thích hợp đất đai là sự phù hợp của 
một đơn vị đất đai đối với một loại hình sử dụng đất được xác định. Mức độ thích 
hợp đất đai được phân ra thành 2 cấp (categories) là thích hợp (S) và không thích 
hợp (N). Các cấp này lại được chia ra các hạng (classes) như: rất thích hợp (S1), 
thích hợp (S2), ít thích hợp hoặc thích hợp có điều kiện (S3), không thích hợp hiện 
tại (N1), không thích hợp vĩnh viễn (N2). 
6. Xác định môi trường và kinh tế - xã hội: Đánh giá đất đai cần tính đến 
hiệu quả kinh tế - xã hội của các loại hình sử dụng đất được đề nghị và tác dụng 
môi trường ở khu vực đánh giá. Việc điều tra các vấn đề kinh tế - xã hội như: dân 
số, lao động, thị trường, sở hữu ruộng đất, phong tục và văn hoá địa phương... là 
rất cần thiết khi làm công tác quy hoạch. 
7. Xác định loại sử dụng đất thích hợp nhất: Các đơn vị đất đai được xếp 
loại theo mức độ thích hợp đối với từng loại hình sử dụng đất hay một nhóm cây 
trồng cụ thể. Yêu cầu của các loại sử dụng đất được đối sánh với đặc tính hay 
chất lượng của từng đơn vị đất đai để tìm ra loại sử dụng đất thích hợp nhất trên 
 109
từng đơn vị đất đai riêng biệt, trong đó các vấn đề về kinh tế - xã hội và môi 
trường cũng phải được đề cập đến. 
8. Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch đất đai được tiến hành từ công tác 
đánh giá đất và trên cơ sở những kiến nghị về sử dụng đất ở từng khu vực. Trong khi 
việc đánh giá đất đai thường tập trung vào tiềm năng của các đơn vị đất đai riêng lẻ, 
thì quy hoạch sử dụng đất lại được tiến hành trên quy mô tổng thể và phải xác định 
mối quan hệ giữa các loại hình sử dụng [3]. 
9. Ứng dụng đánh giá đất: Mục đích cuối cùng của đánh giá và quy 
hoạch đất đai là áp dụng những kết quả đánh giá, các phương án quy hoạch 
sử dụng đất vào thực tiễn sản xuất nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn. 
3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH 
3.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ: 
Vùng đồi núi Lệ Ninh được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16055’17” - 170 
26’16” độ vĩ Bắc, 106017’57” - 106057’23” độ kinh Đông. Phía Bắc của vùng 
giáp thị xã Đồng Hới và huyện Bố Trạch, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh 
Quảng Trị), phía Tây giáp Lào và phía Đông là vùng đồng bằng ven biển của hai 
huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh. 
Vùng đồi núi được xác định bởi khái niệm tương đối là một vùng lãnh thổ 
có thể đứng riêng lẻ hoặc liền giải có độ cao tương đối trên 10m và độ dốc từ 30 
trở lên. Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 2.108,2 km2. 
 110
3.2. Địa hình: 
 Toàn vùng đồi núi Lệ Ninh tỉnh Quảng Bình nằm ở phía Đông của dãy 
Trường Sơn, có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông và phân thành 2 nhóm 
dạng địa hình sau: 
 - Nhóm dạng địa hình núi: Bao gồm những dãy núi xen kẽ các khe sâu 
chiếm 37% diện tích tự nhiên toàn vùng. Thuộc nhóm này chủ yếu là núi thấp với 
độ cao từ 250 - 750m. Do vùng núi có độ dốc lớn, tầng đất thường mỏng và ở xa 
mực nước ngầm nên ít bị kết von. 
 - Nhóm dạng địa hình đồi: Là phần tiếp theo nằm ở phía Đông của vùng 
núi, với độ cao từ 10 - 250m, chiếm 63% diện tích tự nhiên toàn vùng. Phía Bắc 
sông Long Đại chủ yếu là dạng địa hình đồi thấp, đồi bát úp. Từ Nam sông Long 
Đại trở vào xen kẽ giữa đồi cao, thung lũng và các núi đá vôi. 
3.3. Khí hậu 
Tỉnh Quảng Bình nói chung, vùng đồi núi Lệ Ninh nói riêng nằm trong 
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình 
nên khí hậu ở đây có những nét đặc thù riêng và khá phức tạp. Nhiệt độ bình 
quân năm là 24,40C và lượng mưa trung bình khoảng 2.322mm/năm. Tuy nhiên, 
do lượng mưa phân bố không đều trong năm nên gây tình trạng hạn hán nghiêm 
trọng trong các tháng ít mưa và ngập lụt trong các tháng mưa nhiều. 
 111
Trong năm có hai mùa gió chính, tương ứng với hai mùa nóng, lạnh. Gió 
mùa hè thường xuất hiện từ tháng IV đến tháng VIII. Trung bình mỗi năm có 
khoảng trên dưới 30 ngày có gió Tây Nam khô nóng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng 
và phát triển của cây trồng. Gió mùa đông thịnh hành từ tháng IX đến tháng III 
năm sau và thường kèm theo mưa. Theo tài liệu “Đặc điểm khí hậu Bình Trị 
Thiên” (1985) thì đây là khu vực chịu ảnh hưởng nhiều của bão. 
3.4. Thổ nhưỡng: 
 Do lãnh thổ có sự phân hoá phức tạp đã hình thành nhiều nhóm đất với 
nhiều loại đất khác nhau. Theo hệ thống phân loại đất của FAO - UNESCO, toàn 
vùng đồi núi Lệ Ninh có 06 nhóm đất chính được phân chia ra 20 loại đất được 
thể hiện ở bảng 1. 
 Bảng 1: Hệ thống phân loại đất vùng đồi núi Lệ Ninh (theo FAO - 
UNESCO). 
STT Tên đất Việt Nam 
Ký 
hiệu 
Tên đất FAO - 
UNESCO 
Ký 
hiệu 
I NHÓM ĐẤT PHÙ SA P FLUVIOLS FL 
I.1 Đất phù sa chua Pc Dystric Fluviols FLd 
1) Đất phù sa chua glây nông Pc-g1 Epi Gleyi Dystric FLd-g1 
 112
Fluviols 
II NHÓM ĐẤT MỚI BIẾN 
ĐỔI 
CM CAMBISOLS CM 
II.1 Đất mới biến đổi chua CMc Dystric Cambisols CMd 
2) Đất mới biến đổi chua glây 
nông 
CMc-
g1 
Epi Gleyi Cambisols CMd-g1
III NHÓM ĐẤT XÁM X ACRISOLS AC 
III.1 Đất xám cơ giới nhẹ Xa Arenic Acrisols ACa 
3) Đất xám cơ giới nhẹ lẫn đá 
nhiều ở nông 
Xa-sk1 Epi Skeletic Arenic 
Acrisols 
ACa-
sk1 
III.2 Đất xám bạc màu Xab Albic Acrisols ACab 
4) Đất xám bạc màu có tầng 
loang lổ sâu 
Xab-l2 Endo Plinthi Albic 
Acrisols 
ACab-
pt2 
5) Đất xám bạc màu cơ giới 
nhẹ 
Xab-a Arenic Albic Acrisols ACa-a 
 113
III.3 Đất xám feralit Xf Ferralic Acrisols ACf 
6) Đất xám feralit điển hình Xf-h Hapli Ferralic Acrisols ACf-h 
7) Đất xám feralit đá lẫn nhiều 
ở nông 
Xf-sk1 Epi Skeletic Ferralic 
Acrisols 
ACf-
sk1 
8) Đất xám feralit đá lẫn nhiều 
ở sâu 
Xf-sk2 Endo Skeletic Ferralic 
Acrisols 
ACf-
sk2 
9) Đất xám feralit đá nông Xf-đ1 Epi Lithi Ferralic 
Acrisols 
ACf-l1 
10) Đất xám feralit đá sâu Xf-đ2 Endo Lithi Ferralic 
Acrisols 
ACf-l2 
III.4 Đất xám kết von Xfe Ferric Acrisols ACfe 
11) Đất xám kết von nông Xfe-1 Epi Ferric Acrisols ACfe-1 
12) Đất xám kết von sâu Xfe-2 Endo Ferric Acrisols ACfe-2 
13) Đất xám kết von ít sâu Xfe-4- Endoi Ferric Acrisols ACfe-
 114
2 2i 
14) Đất xám kết von ít glây Xfe-4-
g2 
Endo Geyi Ferric 
Acrisols 
ACfe4-
g2 
III.5 Đất xám loang lổ XL 
15) Đất xám loang lổ sâu XL-2 
III.6 Đất xám mùn trên núi Xu Humic Acrisols ACu 
16) Đất xám mùn trên núi đá nông Xu-đ1 Epi Lithi Humic 
Acrisols 
ACu-l1 
IV NHÓM ĐẤT VÀNG ĐỎ F 
IV.1 Đất nâu đỏ Fđ 
17) Đất nâu đỏ điển hình Fđ-h 
IV.2 Đất nâu vàng Fx 
 115
18) Đất nâu vàng điển hình Fx-h 
V NHÓM ĐẤT TẦNG MỎNG E LEPTOSOLS LP 
V.1 Đất tầng mỏng chua Ec Dystric Leptosols LPđ 
19) Đất tầng mỏng chua điển hình Ec-h Hapli Dystric Leptosols LPđ-h 
20) Đất tầng mỏng chua kết von Ec-fe Ferric Dystric 
Leptosols 
LPđ-fe 
 Núi đá, sông ngòi 
3.5. Thuỷ văn 
Vùng đồi núi Lệ Ninh có hệ thống sông suối phân bố tương đối đều như các 
sông: sông Kiến Giang, Mỹ Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn, Phú Hoà, Rào Nậy, Rào 
Con, Long Đại. Trong vùng có những hồ đập lớn như Cẩm Ly, Phú Hoà, An Mã 
và hàng chục hồ nhỏ khác cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng đồi núi 
cũng như vùng đồng bằng. 
Ngoài ra, vùng gò đồi do cấu trúc địa hình và địa thế thuận lợi để xây dựng 
các hồ chứa hoặc đập dâng nên đã mở ra triển vọng lớn cho việc xây dựng các công 
trình thuỷ lợi lớn như hồ Bang, hồ Khe Văn... nhằm cung cấp nước tưới cho cây 
trồng vào mùa khô hạn và nuôi cá. 
 116
4. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH 
4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ 
Với quy trình chung về đánh giá đất đai nêu trên, tuỳ thuộc vào tình hình 
cụ thể mà xác định mục tiêu, nhiệm vụ và có giải pháp thực hiện hợp lý. Riêng 
với điều kiện lãnh thổ nghiên cứu, việc đánh giá đất đai cần đạt được 2 mục tiêu 
là: 
- Xác định tài nguyên đất đai về số lượng, chất lượng và khả năng sử 
dụng. 
 - Đánh giá, phân hạng thích nghi cho một số nhóm cây trồng và đề xuất sử 
dụng hợp lý. 
 Để đạt được các mục tiêu trên, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính sau: 
 - Trên cơ sở các loại bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... 
tiến hành lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu và thành lập bản đồ đơn vị đất đai phục 
vụ cho việc đánh giá. 
- Đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp đất đai được áp dụng theo nội 
dung phương pháp của FAO vào điều kiện cụ thể ở vùng đồi núi Lệ Ninh. 
 117
- Đề xuất sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ thống trên quan điểm 
sinh thái và phát triển bền vững. 
 118
 119
4.2. Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: 
 Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai thì trước hết phải lựa chọn và phân cấp 
các chỉ tiêu của bản đồ. Việc lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu thì tuỳ thuộc vào 
tỷ lệ bản đồ, điều kiện khu vực nghiên cứu mà có thể phân ra các cấp khác nhau. 
Riêng lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh, bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng dựa 
trên 8 chỉ tiêu và được thể hiện ở bảng 2. 
 Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu phân cấp đã xác định như ở bảng 2 và kết 
hợp với việc khảo sát thực địa cũng như tiến hành chồng xếp các loại bản đồ đơn 
tính, toàn bộ lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh được phân ra 112 đơn vị đất đai. Các 
loại bản đồ chúng tôi sử dụng để xác định và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 
vùng đồi núi Lệ Ninh đều có tỷ lệ 1/50.000. 
4.3. Kết quả đánh giá và phân hạng: 
 Để đánh giá thích nghi đất đai của các loại hình sử dụng đất, trước hết 
phải dựa theo yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng chủ yếu ở lãnh thổ 
nghiên cứu [5]. Riêng vùng đồi núi Lệ Ninh chúng tôi lựa chọn 4 nhóm sử dụng 
đất chủ yếu để đánh giá thích nghi là: Lúa nước 2 vụ có tưới; Hoa màu và cây 
công nghiệp ngắn ngày; Cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả; Nông, lâm kết 
hợp. 
Việc đánh giá, phân hạng đất đai được thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 
và mức độ thích hợp được phân thành 4 cấp là: S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp 
trung bình; S3: Kém thích hợp; N: Không thích hợp. 
 120
 Nguyên tắc phân hạng được thực hiện theo sự kết hợp của các yếu tố 
giới hạn và lấy cấp hạn chế cao nhất để kết luận mức độ thích hợp đất đai. 
Như vậy, mức độ thích hợp của một loại hình sử dụng nào đó trên một đơn vị 
đất đai tuỳ thuộc vào hạng thấp nhất của một chỉ tiêu phân cấp. 
Mức độ thích hợp được xác định bằng việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng 
đất của các nhóm cây trồng và chất lượng của từng đơn vị đất đai [4]. Qua kết 
quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh cho thấy: 
- Hiện tại diện tích đất lúa nước 2 vụ có tưới ở vùng đồi núi Lệ Ninh là 
1.542 ha, qua đánh giá thì diện tích trồng lúa thích hợp ở mức S2 là 13.200 ha, 
mức S3 là 47.180 ha và N là 150.420 ha. Vì vậy, việc đầu tư mở rộng diện tích 
trồng lúa sẽ gặp khó khăn và không hiệu quả về kinh tế. 
- Cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích thích hợp ở 
mức S2 là 37.720 ha, S3 là 66.260 ha và N là 106.840 ha. 
- Diện tích cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả thích hợp mức S2 là 
18.250 ha, S3 là 36.526 ha và N là 156.044 ha. 
- Riêng diện tích để phát triển nông, lâm kết hợp thì ở đây tương đối 
nhiều: S2 là 65.560 ha, S3 là 82.653 ha và N là 62.607 ha nên việc xây dựng các 
mô hình kinh tế sinh thái nông hộ theo hướng nông, lâm kết hợp sẽ thế mạnh lâu 
dài của vùng đồi núi Lệ Ninh. 
Bảng 2: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh 
 121
Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu 
 122
I. Loại đất 
1. Đất phù sa chua glây nông 
2. Đất mới biến đổi chua glây nông 
3. Đất xám cơ giới nhẹ lẫn đá nhiều 
ở nông 
4. Đất xám bạc màu có tầng loang lổ 
sâu 
5. Đất xám bạc màu cơ giới nhẹ 
6. Đất xám feralit điển hình 
7. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở 
nông 
8. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở sâu 
9. Đất xám feralit đá nông 
10. Đất xám feralit đá sâu 
Pc-g1 
CMc-
g1 
Xa-sk1 
Xab-l2 
Xab-a 
Xf-h 
Xf-sk1 
Xf-sk2 
Xf-đ1 
Xf-đ2 
Xfe-1 
 123
11. Đất xám kết von nông 
12. Đất xám kết von sâu 
13. Đất xám kết von ít sâu 
14. Đất xám kết von ít glây 
15. Đất xám loang lổ sâu 
16. Đất xám mùn trên núi đá nông 
17. Đất nâu đỏ điển hình 
18. Đất nâu vàng điển hình 
19. Đất tầng mỏng chua điển hình 
20. Đất tầng mỏng chua kết von 
Xfe-2 
Xfe-4-
2 
Xfe-4-
g2 
XL-2 
Xu-đ1 
Fđ-h 
Fx-h 
Ec-h 
Ec-fe 
 124
II. Tầng dày 
1. Tầng dày trên 100 cm 
2. Tầng dày 50 - 100 cm 
3. Tầng dày dưới 50 cm 
D1 
D2 
D3 
III. Độ dốc 
1. Độ dốc từ 0 - 80 
2. Độ dốc từ 8 - 150 
3. Độ dốc từ 15 - 250 
4. Độ dốc trên 250 
SL1 
SL2 
SL3 
SL4 
IV. Thành phần cơ giới 
1. TPCG rất nhẹ (cát và cát pha) 
2. TPCG nhẹ (thịt nhẹ) 
3. TPCG trung bình (thịt trung) 
4. TPCG nặng (thịt nặng và sét) 
C1 
C2 
C3 
C4 
 1. Rất chủ động I1 
 125
V. Điều kiện tưới 2. Ít chủ động 
3. Không được tưới 
I2 
I3 
VI. Điều kiện tiêu 
1. Rất thuận lợi 
2. Ít thuận lợi 
3. Không thuận lợi 
F1 
F2 
F3 
VII. Nhiệt độ trung bình 
năm (hoặc tổng tích ôn 
năm) 
1. Trên 250C ( > 9.0000C ) 
2. Từ 22 - 250C ( 8.000 - 9.0000C ) 
3. Dưới 220C (< 8.0000C ) 
T1 
T2 
T3 
VIII. Số tháng đủ ẩm. 
1. Đủ ẩm 7 tháng 
2. Đủ ẩm 6 tháng 
3. Đủ ẩm 5 tháng 
L1 
L2 
L3 
5. KẾT LUẬN 
 126
 Qua nghiên cứu, đánh giá tiềm năng đất đai ở vùng đồi núi Lệ Ninh theo 
phương pháp của FAO, chúng tôi bước đầu đưa ra một số kết luận sau: 
 - Vùng đồi núi Lệ Ninh có diện tích rộng lớn với sự phức tạp về địa hình 
và đất đai nên lãnh thổ có sự phân hoá đa dạng và đã tạo thành 112 đơn vị đất 
đai. Chính sự đa dạng, phức tạp này đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong 
phát triển nông, lâm nghiệp. 
 - Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thì việc đánh giá, phân hạng đất đai 
theo quy trình của FAO là rất cấn thiết. Kết quả đánh giá phân hạng dựa trên 8 
chỉ tiêu cho 4 loại hình sử dụng chính là cơ sở cho quy hoạch phát triển nông, 
lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu. 
-Với điều kiện địa hình, khí hậu và thổ nhưỡng như ở vùng đồi núi Lệ 
Ninh thì việc phát triển các mô hình nông, lâm kết hợp phù hợp với điều kiện 
sinh thái sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ được đất đai. 
 Công trình này được hoàn thành trong khuôn khổ chương trình nghiên 
cứu khoa học cơ bản giai đoạn 2004 - 2005, Đề tài mã số 74.19.04. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dent. D and Young. A Soil survey and land evaluation. Allen and 
Unwin. London. (1981) 
2. FAO. A framwork for land evaluation. Rome. (1976) 
 127
3. FAO. Guidelines for land use planning. Rome (1988) 
4. FAO. Land evaluation and farming system analysis for land use 
planning. Working document (1994) 
5. Hoàng Đức Triêm, Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng và nnk. Đánh 
giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề xuất hệ thống sử dụng lãnh 
thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị cho mục đích nông, lâm nghiệp trên quan 
điểm phát triển bền vững. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Trường 
Đại học Khoa học Huế (2003) 
6. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Đánh giá đất vì sự phát 
triển. FAO, 1986 (Tài liệu dịch và in ấn lưu hành nội bộ) Hà Nội 
(1993) 
TÓM TẮT 
 Phương pháp đánh giá đất đai của FAO là một trong những phương pháp 
tiên tiến nhất hiện nay. Việc ứng dụng phương pháp này vào lãnh thổ đồi núi Lệ 
Ninh, tỉnh Quảng Bình phục vụ quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp là rất cần 
thiết. Bài báo đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất 
và sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu. Áp dụng quy trình 9 bước của FAO để 
đánh giá đất đai ở khu vực nghiên cứu dựa trên bản đồ đơn vị đất đai. Dựa trên 
8 chỉ tiêu được phân cấp, bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ 1/50.000 được thành lập 
gồm có 112 đơn vị đất đai. Kết quả đánh giá phân hạng đất đai cho 4 loại hình 
 128
sử dụng chính là cơ sở vững chắc cho định hướng quy hoạch phát triển nông, 
lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình. 
EVALUATING LAND RESOURCE BY FAO METHOD 
FOR PLANNING AGRO - FORESTRY DEVELOPMENT IN THE 
HILL - MOUNTAINOUS AREA OF LE NINH, QUANG BINH PROVINCE 
 Ha Van Hanh, Truong Dinh Trong, Nguyen Quang 
Tuan 
Pham Ba Thuan, Do Thi Viet Huong, Nguyen Tu Duc 
 College of Sciences, Hue 
University 
SUMMARY 
At the present time, the land evaluating method of FAO is one of the most 
advanced methods. The application of this method in the hill and mountain area 
of Le Ninh, Quang Binh province for planning the agro - forestry development is 
very necessary. The article has analyzed the elements affecting the land forming 
and using process in the research area. The group of researchers use the 9- step 
process of FAO in order to evaluate land basing on the land unit map. Basing on 
 129
8 targets, the land unit map with 1/50.000 scale is formed including 112 land 
units. The results of land classifying for 4 main land styles are the important 
basis for putting forward the orientation to develop the agro-forestry at the hill 
and mountain area of Le Ninh, Quang Binh.. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 25_bai13_3256.pdf 25_bai13_3256.pdf