Đánh giá thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Viện huyết học và truyền máu Trung ương trong các cơ sở dữ liệu tra cứu thường dùng

5.1. Kết luận Qua khảo sát và đánh giá thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương trong các CSDL thường dùng trong thực hành tra cứu thường dùng chúng tôi rút ra được kết luận như sau: 1. Có sự khác biệt giữa các CSDL về khả năng cung cấp thông tin tương tác thuốc. Trên cả hai tiêu chí về việc liệt kê tương tác và nhận định tương tác có ý nghĩa lâm sàng theo cả hai định nghĩa, 4 CSDL MM, SDI, HH, DF có sự chênh lệch lớn. Ngay cả các cặp tương tác được nhận định ở mức độ cao nhất trong 1 CSDL cũng chưa nhận được sự đồng thuận hoàn toàn từ các CSDL còn lại. 2. Đã xây dựng được danh sách 27 tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương dựa trên mức độ nặng, mức độ y văn ghi nhận về tương tác và mức độ can thiệp được ghi nhận trong 4 CSDL thường dùng và đã xây dựng được hướng dẫn xử trí cho những tương tác này. 3. Đã xác định được tần suất xuất hiện 27 cặp tương tác này trong bệnh án nội trú tại 4 khoa sử dụng thuốc điều trị ung thư trong 10 ngày từ 1/3/2015 đến 10/3/2015. Trong 505 bệnh án sử dụng thuốc điều trị ung thư tại các khoa này có 115 bệnh án xuất hiện tương tác thuốc nằm trong danh mục cần chú ý. Tỷ lệ tương tác trung bình là 0,26 0,52 tương tác/ bệnh án. 131 tương tác phát hiện được thuộc 12 cặp tương tác cần chú ý đã được xây dựng ở trên. Các cặp methotrexat -pantoprazol, methotrexat – omeprazol và cyclophosphamid - alopurinol là các tương tác thuốc gặp phổ biến nhất trong các bệnh án. Hai khoa điều trị là Khoa bệnh máu trẻ em và Khoa điều trị hóa chất có tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc cao hơn so với Khoa bệnh máu tổng hợp và Khoa ghép tế bào gốc.

pdf89 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Viện huyết học và truyền máu Trung ương trong các cơ sở dữ liệu tra cứu thường dùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các CSDL tham khảo bản giấy chậm trễ thời gian trong việc thu thập và công bố dữ liệu TTT so với các CSDL điện tử. HH và DF được cập nhật từng năm, trong khi đó MM cập nhật 3 tháng một lần và SDI cập nhật hàng tháng. Ngay cả trong một sách chuyên khảo tra cứu tương tác thuốc bằng tiếng Việt là “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định” cũng không có được sự nhất quán. Theo đó, mỗi tương tác được nhắc lại hai lần ở hai chuyên luận khác nhau. Tuy nhiên, có những cặp tương tác được chuyên luận của một thuốc (thuốc tương tác) đề cập đến nhưng chuyên luận của thuốc bị tương tác lại không đề cập. Ví dụ, tương tác của nhóm thuốc chống ung thư các loại và nhóm quinolon được đề cập trong chuyên luận của thuốc chống ung thư các loại, tuy nhiên cặp tương tác này lại không xuất hiện trong chuyên luận của quinolon [3]. Điều này không đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn CSDL của nhóm nghiên cứu và không đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. 41 4.2. Xây dựng danh mục tƣơng tác thuốc cần chú ý của các hoạt chất điều trị ung thƣ đƣợc sử dụng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ƣơng và hƣớng dẫn xử trí các cặp tƣơng tác này trong thực hành lâm sàng Việc xây dựng một danh mục tương tác thuốc cần chú ý đã được thực hiện ở nhiều nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu dựa trên sự đồng thuận ý kiến chuyên gia tại Hà Lan đã xây dựng một danh mục gồm 38 tương tác cần cảnh báo hoặc can thiệp trên lâm sàng. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này là thông tin về TTT có YNLS chưa được y văn ghi nhận [26]. Hai nghiên cứu ở Singapore khi xây dựng một danh mục TTT có YNLS đã so sánh 2 CSDL là DF và MM dựa trên mức độ bằng chứng, mức độ nặng [30], [53]. Tuy nhiên khi lấy TTT có YNLS dựa trên mức độ nặng và mức độ bằng chứng thì vẫn có những tương tác có hậu quả trên lâm sàng là không nghiêm trọng [54]. Do đó, một số nghiên cứu đã được thực hiện dựa trên cả ý kiến chuyên gia về nhận định TTT có YNLS [54]. Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn phương pháp lấy sự đồng thuận dựa trên cả mức độ bằng chứng, mức độ nặng và sự can thiệp y khoa để xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý gồm 27 cặp tương tác với các thuốc hiện đang được sử dụng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương. Trong danh sách 27 cặp tương tác đã xây dựng, thuốc ung thư thường gặp tương tác là methotrexat (chiếm 9 cặp) và các thuốc dùng kèm thường gặp tương tác là chống nấm nhóm azol (itraconazol, ketoconazol và fluconazol). Nhiễm nấm cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, gồm cả bệnh nhân đang được hóa trị liệu, thường được điều trị bằng các azol chống nấm hoặc terbinafin. Fluconazol, itraconazol, ketoconazol là những chất ức chế CYP3A; đồng thời cũng ức chế cả CYP2C9 (ngoại trừ ketoconazol) [14], [45]. Trong khi đó nhiều thuốc ung thư lại chuyển hóa qua enzym CYP450 ở gan, dẫn đến nguy cơ cao gặp TTT [12]. Trong số 27 cặp tương tác được liệt kê, có một cặp tương tác giữa hai hoạt chất ung thư là asparaginase và vincristin. Đây là cặp phối hợp được dùng trong điều trị một số bệnh máu ác tính [8]. Tương tác giữa 2 cặp thuốc ung thư cũng đã được nhắc đến 42 trong nhiều nghiên cứu trước đây.Trong một nghiên cứu tại Iran sử dụng phần mềm Lexi-Interact, người ta cũng đã xác định một cặp tương tác giữa các thuốc ung thư là vincristin và imatinib [23]. Trong nghiên cứu khác của Mouzon lại cho thấy rằng 10 (24,4%) tương tác liên quan đến 2 thuốc chống ung thư [35]. Việc sử dụng phối hợp 2 thuốc ung thư thường nằm trong phác đồ điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, để giảm nguy cơ gây hại của tương tác giữa các thuốc này, cần có biện pháp sử dụng và theo dõi phù hợp. Ví dụ, với cặp asparaginase và vincristin ở trên, SDI khuyến cáo nên dùng asparaginase sau vincristin khoảng 12-24 giờ để giảm độc tính. So với danh sách các cặp tương tác có YNLS đã xây dựng trước đây, nghiên cứu của chúng tôi có những cặp tương đồng như methotrexat – amoxicilin [54], methotrexat - aspirin, methotrexat - trimethoprim [30], busulfan - itraconazol, mercaptopurin - alopurinol [26], [54]. Một số cặp tương tác thường được nhắc đến như methotrexat - NSAIDs (diclofenac, flurbiprofen, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen), cyclophosphamid – warfarin hay sirolimus - ketoconazol [30], [54] không được đề cập trong danh sách này. Lý do xuất phát từ việc những thuốc này hiện không được sử dụng hoặc rất ít được sử dụng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương. Bên cạnh đó, tiêu chí lựa chọn tương tác để đưa vào danh mục của các nghiên cứu khác nhau. Ngoài ra, nhóm thuốc được lựa chọn trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự khác biệt so với một số nghiên cứu khác. Nhóm nghiên cứu lựa chọn những thuốc điều trị ung thư có mã ATC là L01, không bao gồm các thuốc ức chế miễn dịch (L02). Nhóm nghiên cứu hy vọng danh sách 27 cặp tương tác này sẽ giúp các bác sĩ nắm được những tương tác nghiêm trọng một cách nhanh chóng và dễ dàng trong thực hành. 4.3. Xác định tỷ lệ xuất hiện những tƣơng tác trong danh mục tƣơng tác thuốc đã đƣợc xây dựng trong bệnh án nội trú tại các khoa sử dụng thuốc điều trị ung thƣ của Viện Huyết học và Truyền máu Trung ƣơng. Từ danh mục 27 tương tác thuốc, chúng tôi tiến hành tra cứu trên bệnh án của bệnh nhân nội trú tại 4 khoa sử dụng thuốc điều trị ung thư trong 10 ngày từ 1/3/2015 43 đến 10/3/2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ xuất hiện tương tác trong các bệnh án là 115/505 bệnh án dùng thuốc điều trị ung thư (chiếm 22,8%). Đây thực sự là một con số đáng quan tâm, cần được giảm thiểu để tăng cường an toàn cho bệnh nhân. Trong số 115 bệnh án gặp TTT đó có 3 bệnh án (0,59%) gặp 3 TTT và 10 bệnh án (1,98%) gặp 2 TTT. Tỷ lệ này cũng không chênh lệch nhiều so với nghiên cứu của Mouzon và cộng sự trên bệnh nhân ung thư tại một bệnh viện đại học tại Bỉ cho thấy rằng có 1 bệnh nhân (0,8%) gặp 3 TTT và 9 bệnh nhân (7,4%) gặp 2 TTT [35]. Trong 115 bệnh án xuất hiện tương tác, chúng tôi chỉ phát hiện được 12 cặp tương tác nằm trong danh mục TTT cần chú ý. Trong đó, có 3 cặp tương tác gặp nhiều nhất trên bệnh nhân là methotrexat - pantoprazol, cyclophosphamid - alopurinol và methotrexat - omeprazol. Ba cặp tương tác này đều không phải là những tương tác chống chỉ định tuyệt đối mà chỉ cần giám sát chặt chẽ trên lâm sàng. Methotrexat đã được một số nghiên cứu trước đây nhận định là thuốc điều trị ung thư thường gặp tương tác. Đồng thời, nhóm thuốc ức chế bơm proton cũng được xem là thuốc dùng kèm dễ gặp tương tác trên bệnh nhân ung thư [35], [51]. Một số tài liệu đã ghi nhận rằng tương tác giữa methotrexat và các chất ức chế bơm proton có thể gây ra tăng độc tính của methotrexat; nên ngừng sử dụng các chất ức chế bơm proton trước 4-5 ngày và thay thế bằng các chất kháng H2 như ranitidin [14], [35], [57]. Alopurinol thường được dùng để ngăn ngừa tăng acid uric và hội chứng ly giải khối u [57]. Nếu bắt buộc dùng cùng cyclophosphamid, tương tác giữa cyclophosphamid và alopurinol phải được kiểm soát bằng cách giám sát chặt chẽ độc tính của cyclophosphamid, đặc biệt là suy tủy [58]. Trong 4 khoa điều trị sử dụng thuốc điều trị ung thư, 2 khoa có số bệnh án gặp nhiều tương tác thuốc nhất là Khoa bệnh máu trẻ em (26,97%) và Khoa điều trị hóa chất (26,37%) do đây là hai khoa tập trung nhiều bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị ung thư nhất (360/505 bệnh án). 44 Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác định tỷ lệ xuất hiện 27 tương tác này trong bệnh án điều trị nội trú và không xác định tỷ lệ phản ứng có hại do các tương tác này thực tế gây ra trên bệnh nhân. Tuy nhiên, với mức độ nghiêm trọng được ghi nhận trong y văn, việc xuất hiện những tương tác này trong bệnh án, với tỷ lệ không nhỏ, cần được lưu ý và thận trọng. 45 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Kết luận Qua khảo sát và đánh giá thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương trong các CSDL thường dùng trong thực hành tra cứu thường dùng chúng tôi rút ra được kết luận như sau: 1. Có sự khác biệt giữa các CSDL về khả năng cung cấp thông tin tương tác thuốc. Trên cả hai tiêu chí về việc liệt kê tương tác và nhận định tương tác có ý nghĩa lâm sàng theo cả hai định nghĩa, 4 CSDL MM, SDI, HH, DF có sự chênh lệch lớn. Ngay cả các cặp tương tác được nhận định ở mức độ cao nhất trong 1 CSDL cũng chưa nhận được sự đồng thuận hoàn toàn từ các CSDL còn lại. 2. Đã xây dựng được danh sách 27 tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương dựa trên mức độ nặng, mức độ y văn ghi nhận về tương tác và mức độ can thiệp được ghi nhận trong 4 CSDL thường dùng và đã xây dựng được hướng dẫn xử trí cho những tương tác này. 3. Đã xác định được tần suất xuất hiện 27 cặp tương tác này trong bệnh án nội trú tại 4 khoa sử dụng thuốc điều trị ung thư trong 10 ngày từ 1/3/2015 đến 10/3/2015. Trong 505 bệnh án sử dụng thuốc điều trị ung thư tại các khoa này có 115 bệnh án xuất hiện tương tác thuốc nằm trong danh mục cần chú ý. Tỷ lệ tương tác trung bình là 0,26 0,52 tương tác/ bệnh án. 131 tương tác phát hiện được thuộc 12 cặp tương tác cần chú ý đã được xây dựng ở trên. Các cặp methotrexat -pantoprazol, methotrexat – omeprazol và cyclophosphamid - alopurinol là các tương tác thuốc gặp phổ biến nhất trong các bệnh án. Hai khoa điều trị là Khoa bệnh máu trẻ em và Khoa điều trị hóa chất có tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc cao hơn so với Khoa bệnh máu tổng hợp và Khoa ghép tế bào gốc. 46 5.2. Đề xuất 1. Cán bộ y tế nên tham khảo nhiều CSDL khác nhau khi tra cứu thông tin về tương tác thuốc, so sánh và đối chiếu để có được thông tin phù hợp và chính xác. 2. Cán bộ dược lâm sàng cập nhật và bổ sung hàng năm danh sách TTT cần chú ý mà chúng tôi đã xây dựng ở trên, theo danh mục các thuốc sử dụng tại bệnh viện; Mở rộng danh mục tương tác thuốc cho các thuốc khác ngoài thuốc điều trị ung thư; Tích hợp danh mục TTT cần chú ý vào phần mềm kê đơn để cảnh báo tương tác cho bác sỹ trong thực hành lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phí Xuân Anh và cộng sự (2011), “Nghiên cứu đánh giá một số cơ sở dữ liệu thường dùng trong thực hành tra cứu thông tin thuốc tại Việt Nam”, Tạp chí Dược học, 422, tr. 12-15. 2. Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2014), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, NXB Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2012), Dược lý học, NXB Y học, Hà Nội. 5. Bộ Y tế (2009), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2009), Ung thư học, NXB Y học, Hà Nội. 7. Hoàng Vân Hà (2012), “Nghiên cứu xây dựng danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Thanh Nhàn”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội. 8. Nguyễn Anh Trí (2003), Điều trị các bệnh ác tính cơ quan tạo máu, NXB Y học, Hà Nội 9. Nguyễn Thu Vân (2010), “Đánh giá một số cơ sở dữ liệu thường dùng trong thực hành tra cứu tương tác thuốc tại Việt Nam” Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội. Tiếng Anh 10. Abarca J, Malone DC, Armstrong EP, et al (2004), “Concordance of severity ratings provided in four drug interaction compendia”, J Am Pharm Assoc,44, pp.136- 141. 11. Barber N. (2004), “Designing information technology to support prescribing decision making", Qual Saf Health Care, 13, pp. 450–454. 12. Beijnen JH, Schellens JH (2004), “Drug interactions in oncology”, Lancet Oncol, 5, pp.489–496. 13. Bjerrum L, Andersen M, Petersen G, Kragstrup J (2003), “Exposure to potential drug interactions in primary health care, Scand J Prim Health Care, 21(3), pp.153– 158. 14. Blower P, de Wit R, Goodin S, Aapro M (2005), “Drug-drug interactions in oncology: why are they important and can they be minimized?”, Crit Rev Oncol Hematol, 55, pp.117–142. 15. Bottiger Y, Laine K, Andersson ML, Korhonen T, Molin B, Ovesjo ML et al (2009), “SFINX – a drug-drug interaction database designed for clinical decision support systems”, Eur J Clin Pharmacol, 65, pp. 627-633. 16. Bulsink A, Imholz ALT, Brouwers JRB, Jansman FGA (2013), “Characteristics of potential drug-related problems among oncology patients”, Int J Clin Pharm, 35, pp. 401-407. 17. David S.Tatro, Pharm D (2013), “Drug Interaction Facts”, Wolters Kluwer Health 18. Egger SS, DreweJ , Schlienger RG (2003), “Potential drug-drug interactions in the medication of medical patients at hospital discharge”, Eur J Clin Pharmacol, 58, pp.773 – 778. 19. Fulda TR, Valuck RJ, Zanden JV, Parker S, Byrns PJ (2000), “Disagreement among drug compendia on inclusion and rating of drug–drug interactions”, Curr Ther Res, 61, pp.540-548. 20. Giglio A, Miranda V, Fede A et al (2011), “Adverse drug reactions and drug interactions as causes of hospital admission in oncology”, J Clin Oncol, 42(3), pp.342- 353. 21. Glassman P.A., Simon B., Belperio P., et al (2002), “Improving Recognition of Drug Interactions. Benefits and Barriers to Using Automated Drug Alerts", Med Care, 40(12), pp. 1161-1171. 22. Glintborg B , Andersen SE , Dalhoff K (2005), “Drug-drug interactions among recently hospitalised patients – frequent but mostly clinically in significant”, Eur J Clin Pharmacol, 61, pp.675 – 681. 23. Hadjibabaie M, Badri S, Ataei S, Moslehi AH, Karimzadeh I, Ghavamzadeh A(2013), “Potential drug–drug interactions at a referral hematology–oncology ward in Iran: a cross-sectional study”, Cancer Chemother Pharmacol,71, pp.1619–1627. 24. Horn J.R., Hansten P.D. (2013), “Drug Interactions Analysis and Management”, Wolters Kluwer Health 25. Huang SM, Lesko LJ (2004),“Drug -drug, drug-dietary supplement, and drug-citrus fruit and other food interactions: what have we learned?”,J Clin Pharmacol , 44, pp.559–569. 26. Jansman, FG, Reyners, AK, Roon, EN (2011), “Consensus-Based Evaluation of Clinical Significance and Management of Anticancer Drug Interactions”, Clin Ther, 33, pp. 305-314. 27. Josep L.Fleiss (1986), “The design and analysis of Clinical experiments”, John Wiley & Sons, Inc 28. Karen Baxter (2010), Stockley’s drug interactions, Ninth edition, Pharmaceutical Press. 29. Kaushal R., Shojania K.G., Bates D.W. (2003), “Effects of Computerized Physician Order Entry and Clinical Decision Support Systems on Medication Safety. A Systematic Review.", Arch Intern Med, 163(12), pp. 1409-1416. 30. Ko Y, Tan SL, Chan A, Wong YP, Yong WP, Ng RC, Lim SW, Salim A (2012), “Prevalence of the coprescription of clinically important interacting drug combinations involving oral anticancer agents in Singapore: a retrospective database study”, Clin Ther, 34, pp.1696–1704. 31. Kohler GI, Bode-Boger SM, Busse R, et al (2000), “Drug-drug interactions in medical patients: effects of in-hospital treatment and relation to multiple drug use”, Int J Clin Pharmacol Ther, 38(11), pp.504-513. 32. Kuperman G, Bobb A, Payne T, et al (2007), “Medication-related Clinical Decision Support in Computerized Provider Order Entry Systems: A Review”, J Am Med Inform Assoc, 14(1), pp.29–40. 33. Malone D.C., Abarca J., Hansten P.D., et al. (2004), “Identification of Serious Drug-Drug Interactions: Results of the Partnership to Prevent Drug-Drug Interactions", J Am Pharm Assoc, 44, pp. 142-151. 34. Moura CS et al (2009), “Drug-drug interactions associated with length of stay and cost of hospitalization”, J Pharm Pharmaceut Sci, 12(3), pp.266 – 272. 35. Mouzon A, Kerger J, D’Hondt L, Spinewine A (2013), “Potential Interactions with Anticancer Agents: A Cross-Sectional Study”, Chemotherapy, 59, pp.85–92. 36. Nikolić BS, Ilic MS (2013), “Assessment of the consistency among three drug compendia in listing and ranking of drug-drug interactions”, Bosnian Journal of Basic Medical Sciences, 13 (4): 254-258 37. Patrick E.Shrout and Josep L. Fleiss (1979), Intraclass Correlations: Uses in Assessing rater reliability”, Psychological Bulletin, 85, pp.420-425. 38. Pirmohamed M, James S, Meakin S, Green C, Scott A, Walley T, Farrar K, Park B, Breckenridge A (2004), “Adverse drug reactions as cause of admission to hospital: prospective analysis of 18 820 patients”, BMJ, 329,pp.15–19. 39. Riechelmann RP and A. Del Giglio (2009), “Drug interactions in oncology: how common are they?”, Annals of Oncology, 20, pp.1907-1912. 40. Riechelmann RP, Moreira F, Smaletz O et al (2005), “Potential for drug interactions in hospitalized cancer patients, Cancer Chemother Pharmacol, 56,pp.286– 290. 41. Riechelmann RP, Saad ED (2006), “A Systematic Review on Drug Interactions in Oncology”, Cancer Investigation, 24, pp.704–712, 2006 42. Riechelmann RP, Tannock IF, Wang L, Saad ED, Nathan AT, Kryzanowska MK (2007), “Potential drug interactions and duplicate prescriptions among cancer patients”, J Natl Cancer Inst, 99(8), pp.592-600. 43. Riechelmann RP, Zimmermann C, Chin SN, et al (2008), “Potential drug interactions in cancer patients receiving supportive care exclusively”, J Pain Symptom Manage, 35, pp.535–543. 44. Robert Keith Middleton (2006), “Drug Interactions, Textbook of Therapeutic Drug and Disease management”, Lippincott Williams & Wilkins, Eighth edition, pp.47-69. 45. Shear N, Drake L, Gupta AK, Lambert J, Yaniv R (2000), “The Implications and Management of Drug Interactions with Itraconazole, Fluconazole and Terbinafine”, Dermatology, 201, pp.196–203. 46. Sweidan M, Reeve JF, Brien JE, et al (2009), “Quality of drug interaction alerts in prescribing and dispensing software”, MJA, 190(5), pp.251-254. 47. The European Agency for the Evaluation of Medicinal products (1995), Note for guidance on the investigation of drug interactions 48. Tulner LR et al (2008), “Drug-Drug Interactions in a Geriatric Outpatient Cohort”, Drugs Aging, 25(4), pp.343-355. 49. Van Leeuwen R. W .F., E. L. Swart, E. Boven, F. A. Boom, M. G. Schuitenmaker & J. G. Hugtenburg (2011), “Potential drug interactions in cancer therapy: a prevalence study using an advanced screening method”, Annals of Oncology, 22,pp.2334–2341 50. Vitry AI. et al (2006), “Comparative assessment of four drug interaction compendia”, British Journal of Clinical Pharmacology, 63, pp.709-714 51. Voll ML, Yap KD, Terpstra WE, Crul M (2010), “Potential drug–drug interactions between anticancer agents and community pharmacy dispensed drugs”, Pharm World Sci, 32(5), 575–580 52.Vonbach P, Dubied A, Krahenbuhl S, Beer JH (2008), “Prevalence of drug–drug interactions at hospital entry and during hospital stay of patients in internal medicine”, European Journal of Internal Medicine, 19(6), pp.413-420 53. Wong CM, et al. (2008), “Clinically Significant Drug–Drug Interactions Between Oral Anticancer Agents and Nonanticancer Agents: Profiling and Comparison of Two Drug Compendia”, The Annals of Pharmacotherapy, 42, pp.1737-1748. 54. Wong CM, et al. (2009),“Clinically significant drug-drug interactions between oral anticancer agents and nonanticancer agents: a Delphi survey of oncology pharmacists”, Clin Ther; 31 (2), pp.2379–2386. 55. Yap, K., Raaj, S. & ChanA (2010),“OncoRx-IQ: a tool for quality assessment of online anticancer drug interactions”, International Journal for Quality in HealthCare, 22(2), pp. 93-106. Websize 56. Cổng thông tin điện tử bộ y tế, tin tức sự kiện, hoạt động, Khai mạc Hội nghị khoa học Phòng chống ung thư, 57. Pharmaceutical Press, Stockley’s interaction alerts [online], 58. Truven Health Analytics, Micromedex 2.0, 59. World Health Organisation, Fact sheets cance, Phụ lục 1. Hệ số ICC đánh giá đồng thuận về liệt kê cặp tương tác giữa 4 CSDL Hoạt chất ICC Thuốc có trong 4 CSDL Bortezomid 0,261 Busulfan 0,174 Cisplatin 0,088 Cyclophosphamid 0,093 Doxorubicin 0,096 Etoposid 0,063 Imatinib 0,130 Mercaptopurin 0,081 Methotrexat 0,141 Vincristin 0,169 Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid -0,016 Bleomycin -0,078 Cytarabin -0,213 Daunorubicin -0,223 Ifosfamid -0,141 Mitoxantron -0,257 Tretinoin -0,008 Thuốc có trong 2 CSDL Asparaginase -0,333 Dacarbazin -0,412 Fludarabin -0,377 Hydroxyurea -0,404 Rituximab -0,353 Phụ lục 2. Hệ số ICC đánh giá sự bất đồng giữa các CSDL trong nhận định cặp TTT có YNLS theo định nghĩa 1 Hoạt chất ICC Thuốc có trong 4 CSDL Bortezomid -0,055 Busulfan -0,015 Cisplatin -0,046 Cyclophosphamid -0,010 Doxorubicin -0,096 Etoposid -0,132 Imatinib -0,140 Mercaptopurin -0,009 Methotrexat -0,056 Vincristin -0,001 Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid -0,201 Bleomycin -0,196 Cytarabin -0,269 Daunorubicin -0,313 Ifosfamid -0,208 Mitoxantron -0,331 Tretinoin -0,067 Thuốc có trong 2 CSDL Asparaginase -0,652 Dacarbazin -0,536 Fludarabin -0,490 Hydroxyurea -0,518 Rituximab -0,613 Phụ lục 3. Hệ số ICC đánh giá sự bất đồng giữa các CSDL trong nhận địnhcặp TTT có YNLS theo định nghĩa 2 Hoạt chất ICC Thuốc có trong 4 CSDL Bortezomid -0,200 Busulfan -0,216 Cisplatin -0,205 Cyclophosphamid -0,272 Doxorubicin -0,183 Etoposid -0,243 Imatinib -0,191 Mercaptopurin -0,142 Methotrexat -0,226 Vincristin -0,149 Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid -0,168 Bleomycin -0,059 Cytarabin -0,260 Daunorubicin -0,338 Ifosfamid -0,324 Mitoxantron -0,327 Tretinoin -0,061 Thuốc có trong 2 CSDL Asparaginase -0,652 Dacarbazin -0,319 Fludarabin -0,375 Hydroxyurea -0,474 Rituximab -0,233 Phụ lục 4. Bảng so sánh tương tác thuốc có YNLS theo hai định nghĩa của SDI Tên thuốc Có YNLS ở cả 2 ĐN Chỉ có YNLS theo ĐN 1 Chỉ có YNLS theo ĐN2 Thuốc có trong 4 CSDL Bortezomid 18 (13,64%) 114 (86,36%) 0 (0%) Busulfan 5 (20,83%) 17 (70,83%) 2 (8,34%) Cisplatin 17 (37,78%) 25 (55,56%) 3 (6,67%) Cyclophosphamid 22 (41,51%) 15 (28,30%) 16 (30,19%) Doxorubicin 25 (40,32%) 22 (35,48%) 15 (24,19%) Etoposid 7 (17,07%) 21 (51,22%) 13 (31,71%) Imatinib 69 (93,24%) 5 (6,76%) 0 (0%) Mercaptopurin 8 (25,81%) 19 (61,29%) 4 (12,90%) Methotrexat 52 (35,37%) 78 (53,06%) 17 (11,56%) Vincristin 22 (36,67%) 35 (58,33%) 3 (5%) Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid 0 (0%) 170 (100%) 0 (0%) Bleomycin 13 (50%) 12 (46,15%) 1 (3,85%) Cytarabin 6 (24%) 16 (64%) 3 (12%) Daunorubicin 4 (15,38%) 22 (84,62%) 0 (0%) Ifosfamid 4 (13,79%) 20 (68,97%) 5 (17,24%) Mitoxantron 1 (5,26%) 18 (94,74%) 0 (0%) Tretinoin 5 (29,41%) 11 (64,71%) 1 (5,88%) Thuốc có trong 2 CSDL Asparaginase 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Dacarbazin 1 (5,56%) 16 (88,88%) 1 (5,56%) Fludarabin 2 (9,52%) 19 (90,48%) 0 (0%) Hydroxyurea 4 (16,67%) 18 (75,00%) 2 (8,33%) Rituximab 1 (8,33%) 10 (83,33%) 1 (8,33%) Phụ lục 5. Bảng so sánh tương tác thuốc có YNLS theo hai định nghĩa của MM Tên thuốc Có YNLS ở cả 2 ĐN Chỉ có YNLS theo ĐN 1 Chỉ có YNLS theo ĐN2 Thuốc có trong 4 CSDL Bortezomid 17 (77,27%) 0 (0%) 5 (22,73%) Busulfan 20 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Cisplatin 27 (90%) 0 (0%) 3 (10%) Cyclophosphamid 46 (85,19%) 1 (1,85%) 7 (12,96%) Doxorubicin 126 (94,74%) 0 (0%) 7 (5,26%) Etoposid 20 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Imatinib 84 (87,5%) 0 (0%) 12 (12,5%) Mercaptopurin 24 (96,00%) 0 (0%) 1 (4,00%) Methotrexat 133 (97.08%) 0 (0%) 4 (2,92%) Vincristin 83 (97,65%) 0 (0%) 2 (2,35%) Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid 73 (38,62%) 0 (0%) 116 (61,38%) Bleomycin 15 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Cytarabin 12( 92,31%) 1 (7,69%) 0 (0%) Daunorubicin 16 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Ifosfamid 26 (39,39%) 40 (60,61%) 0 (0%) Mitoxantron 18 (94,74%) 0 (0%) 1(5,26%) Tretinoin 29 (96,67%) 0 (0%) 1 (3,33%) Thuốc có trong 2 CSDL Asparaginase 16 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Dacarbazin 13 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Fludarabin 13 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Hydroxyurea 14 (87,50%) 2 (12,50%) 0 (0%) Rituximab 15 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Phụ lục 6. Bảng so sánh tương tác thuốc có YNLS theo hai định nghĩa của DF Tên thuốc Có YNLS ở cả 2 ĐN Chỉ có YNLS theo ĐN 1 Chỉ có YNLS theo ĐN2 Thuốc có trong 4 CSDL Bortezomid 0 (0%) 2 (100%) 0 (0%) Busulfan 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Cisplatin 6 (75%) 2 (25%) 0 (0%) Cyclophosphamid 7 (19,44%) 29 (80,56%) 0 (0%) Doxorubicin 1 (5,88%) 16 (94,12%) 0 (0%) Etoposid 2 (28,57%) 5 (71,14%) 0 (0%) Imatinib 7 (58,33%) 5 (41,67%) 0 (0%) Mercaptopurin 12 (70,59%) 5 (29,41%) 0 (0%) Methotrexat 49 (62,03%) 30 (37,97%) 0 (0%) Vincristin 15 (65,22%) 8 (34,78%) 0 (0%) Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Bleomycin 3 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Cytarabin 1 (12,5%) 7 (87,5%) 0 (0%) Daunorubicin 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Ifosfamid 0 (0%) 1 (100%) 0 (0%) Mitoxantron 0 (0%) 7 (100%) 0 (0%) Tretinoin 3 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Thuốc có trong 2 CSDL Asparaginase 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Dacarbazin 0 (0%) 7 (100%) 0 (0%) Fludarabin 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Hydroxyurea 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Rituximab 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Phụ lục 7. Sự chênh lệch giữa các CSDL trong nhận định các cặp tương tác ở mức độ cao nhất Thuốc A Thuốc B SDI MM DF HH Thuốc có trong 4 CSDL Busulfan Cisplatin Cyclophosphamid Doxorubicin Etoposid Mercaptopurin Methotrexat Vincristin Vaccin cúm sống KTT KTT Vaccin sởi KXĐ KXĐ Vaccin quai bị KXĐ KXĐ Vaccin rubella KXĐ KXĐ Vaccin thương hàn KXĐ KXĐ Vaccin thủy đậu KXĐ KXĐ Vaccin sốt vàng da KXĐ KXĐ Vaccin BCG KXĐ KXĐ Vaccin rotavirus KXĐ KXĐ KXĐ Busulfan Cisplatin Cyclophosphamid Doxorubicin Etoposid Mercaptopurin Vincristin Vaccin bại liệt KTT KXĐ KTT Methotrexat Vaccin bại liệt KTT KXĐ Busulfan Cisplatin Doxorubicin Etoposid Mercaptopurin Methotrexat Vincristin Lenograstim KXĐ KXĐ KXĐ Lipegfilgrastim KXĐ KXĐ KXĐ Molgramostim KXĐ KXĐ KXĐ Filgrastim KTT KXĐ KXĐ Pegfilgrastim KTT KXĐ KXĐ Busulfan Metronidazol KTT Cyclophosphamid Etanercept KXĐ KXĐ Cyclophosphamid Molgramostim KXĐ KXĐ KXĐ Cyclophosphamid Etoposid Warfarin Doxorubicin Colchicin KTT KTT KTT Doxorubicin Saquinavir KTT KTT Doxorubicin Nelfinavir KTT KTT Doxorubicin Vincristin Boceprevir KTT KTT KTT Doxorubicin Atazanavir KTT KTT Doxorubicin Cobicistat KTT KXĐ KXĐ Doxorubicin Lopinavir KTT KTT Doxorubicin Telaprevir KTT KTT KTT Mercaptopurin Febuxostat Mercaptopurin Alopurinol Mercaptopurin Azathioprin KTT KTT Methotrexat Dipyron KXĐ KXĐ Methotrexat Acetretin Methotrexat Amoxicilin KTT Methotrexat Ampicilin KTT KTT Methotrexat Aspirin Methotrexat Bacampicilin KTT KXĐ Methotrexat Bismuth Subsalicylat KTT KTT KTT Methotrexat Carbenicilin KTT KTT Methotrexat Choline salicylat KTT KTT Methotrexat Cloxacilin KTT KXĐ Methotrexat Diclofenac Methotrexat Dicloxacilin KTT Methotrexat Etodolac KTT Methotrexat Fenoprofen KTT Methotrexat Flurbiprofen Methotrexat Ibuprofen Methotrexat Indomethacin Methotrexat Ketoprofen Methotrexat Ketorolac KTT Methotrexat Leflunomid KXĐ Methotrexat Magnesium salicylat KTT KTT Methotrexat Meclofenamat KTT KTT Methotrexat Acid mefenamic KTT Methotrexat Mezlocilin KXĐ Methotrexat Nabumeton KTT Methotrexat Naproxen Methotrexat Oxacillin KTT Methotrexat Oxaprozin KXĐ Methotrexat Penicilin G KTT Methotrexat Penicilin V KTT Methotrexat Piperacilin KXĐ Methotrexat Piroxicam KTT Methotrexat Probenecid Methotrexat Salalat KTT KXĐ Methotrexat Sodium salicylat KXĐ Methotrexat Sodium thiosalicylat KXĐ KTT KXĐ Methotrexat Sulfadiazin KTT KTT Methotrexat Sulfamethoxazol KTT Methotrexat Sulfasalazin KTT Methotrexat Sulfisoxazol KTT KTT Methotrexat Sulindac KTT Methotrexat Ticarcilin KXĐ Methotrexat Tolmetin KTT Methotrexat Trimethoprim Methotrexat Neomycin Imatinib Ergometrin KTT KTT KTT Imatinib Lomitapid KXĐ KXĐ Imatinib Conivaptan KTT KTT Imatinib Eletriptan KTT KTT KTT Imatinib Maraviroc KTT KTT KTT Imatinib Naloxegol KXĐ KXĐ KXĐ Imatinib Eligustat KXĐ KXĐ KXĐ Imatinib Tolvaptan KTT KTT Thuốc có trong 3 CSDL Arsenic trioxid Ajmalin KXĐ Arsenic trioxid Amiodaron KTT Arsenic trioxid Amisulprid KXĐ Arsenic trioxid Apomorphin KTT Arsenic trioxid Artemether KTT Arsenic trioxid Artemisinin KXĐ KXĐ Arsenic trioxid Azimilid KXĐ Arsenic trioxid Bedaquilin KXĐ Arsenic trioxid Benperidol KXĐ KXĐ Arsenic trioxid Ceritinib KTT KXĐ Arsenic trioxid Chlorpromazin KTT Arsenic trioxid Cibenzolin KXĐ KXĐ Arsenic trioxid Citalopram KTT Arsenic trioxid Clomipramin KTT Arsenic trioxid Dabrafenib KXĐ Arsenic trioxid Dasatinib KTT Arsenic trioxid Delamanid KXĐ Arsenic trioxid Disopyramid KTT Arsenic trioxid Dofetilid KTT Arsenic trioxid Dolasetron KTT Arsenic trioxid Domperidon KXĐ Arsenic trioxid Dronedaron KTT Arsenic trioxid Droperidol KTT Arsenic trioxid Eribulin KTT KXĐ Arsenic trioxid Escitalopram KTT Arsenic trioxid Gatifloxacin KTT Arsenic trioxid Halofantrin KTT Arsenic trioxid Haloperidol KTT Arsenic trioxid Hydroquinidin KXĐ Arsenic trioxid Ibutilid KTT Arsenic trioxid Iloperidon KXĐ Arsenic trioxid Ivabradin KXĐ Arsenic trioxid Ketanserin KXĐ KXĐ Arsenic trioxid Levomepromazin KTT KXĐ Arsenic trioxid Mesoridazin KXĐ Arsenic trioxid Methadon KTT Arsenic trioxid Mizolastin KXĐ KXĐ Arsenic trioxid Moxifloxacin KTT Arsenic trioxid Nilotinib KTT Arsenic trioxid Ondansetron KTT Arsenic trioxid Paliperidon KXĐ Arsenic trioxid Pasireotid KXĐ Arsenic trioxid Pazopanib KTT Arsenic trioxid Pimozid KTT Arsenic trioxid Piperaquin KXĐ Arsenic trioxid Procainamid KTT Arsenic trioxid Quinidin KTT Arsenic trioxid Quinin KTT Arsenic trioxid Ranolazin KTT Arsenic trioxid Romidepsin KTT KTT Arsenic trioxid Saquinavir KTT Arsenic trioxid Sertindol KXĐ Arsenic trioxid Sildenafil KTT KTT Arsenic trioxid Sorafenib KTT Arsenic trioxid Sotalol KTT Arsenic trioxid Sparfloxacin KTT Arsenic trioxid Sultoprid KXĐ Arsenic trioxid Sunitinib KXĐ Arsenic trioxid Telaprevir KTT KTT Arsenic trioxid Thioridazin KTT Arsenic trioxid Tolterodin KTT KTT Arsenic trioxid Toremifen KTT Arsenic trioxid Vandetanib KXĐ Arsenic trioxid Vardenafil KTT Arsenic trioxid Vemurafenib KXĐ Arsenic trioxid Ziprasidon Arsenic trioxid Mesoridazin KXĐ Bleomycin Cytarabin Daunorubicin Ifosfamid Mitoxantron Vaccin BCG KXĐ Vaccin cúm sống KTT Vaccin sởi KXĐ Vaccin bại liệt KTT KXĐ Vaccin rubella KXĐ Vaccin thương hàn KXĐ Vaccin thủy đậu KXĐ Vaccin sốt vàng da KXĐ Vaccin quai bị KXĐ Vaccin rotavirus KXĐ KXĐ Bleomycin Brentuximab KXĐ Cytarabin Daunorubicin Ifosfamid Mitoxantron Filgrastim KTT KXĐ Lenograstim KXĐ KXĐ Lipegfilgrastim KXĐ KXĐ Molgramostim KXĐ KXĐ Pegfilgrastim KTT KXĐ Tretinoin Chlortetracyclin KTT KXĐ Tretinoin Demeclocyclin KTT KTT Tretinoin Doxycyclin KTT KTT Tretinoin Lymecyclin KXĐ KXĐ Tretinoin Meclocyclin KTT KXĐ Tretinoin Methacyclin KXĐ KTT Tretinoin Minocyclin KTT KTT Tretinoin Oxytetracyclin KTT KTT Tretinoin Rolitetracyclin KXĐ KXĐ Tretinoin Tetracyclin Thuốc có mặt trong 2 CSDL Asparaginase Dacarbazin Fludarabin Hydroxyurea Rituximab Vaccin rotavirus KXĐ Dacarbazin Fludarabin Hydroxyurea Rituximab Vaccin BCG Vaccin cúm sống Vaccin sởi Vaccin bại liệt KTT Vaccin rubella Vaccin thương hàn Vaccin thủy đậu Vaccin sốt vàng da Vaccin quai bị Dacarbazin Fludarabin Hydroxyurea Lenograstim KXĐ Lipegfilgrastim KXĐ Molgramostim KXĐ Pegfilgrastim KTT Filgrastim KTT Fludarabin Alemtuzumab KTT Fludarabin Dipyridamol KTT Fludarabin Pentostatin Hydroxyurea Didanosin Hydroxyurea Stavudin Rituximab Alemtuzumab Chú thích: Tương tác ở mức độ cao nhất Có tương tác Không xác định Không tương tác Không có thuốc ung thư KXĐ KTT Phụ lục 8: Hướng dẫn xử trí tương tác của các thuốc điều trị ung thư tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương. STT Thuốc A Thuốc B Hƣớng can thiệp 1 Asparaginase Vincristin Dùng asparaginase sau vincristin khoảng 12 - 24 giờ. 2 Bleomycin Digoxin Nên thay thế dạng viên nén digoxin bằng dạng viên nang chứa dịch lỏng digoxin hoặc digitoxin. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát dấu hiệu giảm tác dụng dược lý (tình trạng suy tim xấu đi, mất kiểm soát nhịp thất)., giám sát nồng độ trong máu để thiết lập liều, tăng liều nếu cần thiết. Lưu ý có thể cần hiệu chỉnh lại liều digoxin sau khi ngừng dùng hóa trị liệu sau 1 tuần. 3 Bortezomib Ketoconazol Giám sát đáp ứng lâm sàng của bortezomid khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng ketoconazol. Giám sát phản ứng có hại của bortezomid khi dùng đồng thời với ketoconazol (bệnh lý thần kinh ngoại biên, giảm thính lực, giảm tiểu cầu, tiêu chảy, mệt mỏi). Hiệu chỉnh liều bortezomid nếu cần thiết. 4 Busulfan Itraconazol Nên thể thay thế itraconazol bằng fluconazol. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát độc tính của busulfan (suy tủy, xuất huyết bang quang, nhiễm độc thần kinh, bệnh tắc tĩnh mạch gan, độc tính trên gan, giảm sản tế bào tủy xương). Hiệu chỉnh liều busulfan nếu cần thiết. 5 Busulfan Metronidazol Tránh dùng đồng thời metronidazol và busulfan. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát độc tính của busulfan (suy tủy dẫn đến giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu), định kỳ theo dõi công thức máu của bệnh nhân. Không nên dùng liều cao busulfan. 6 Cisplatin Furosemid Tránh dùng đồng thời cisplatin và furosemid. Trong trường hợp cần phối hợp, cân nhắc giảm liều furosemid và duy trì cân bằng dịch dương tính. Theo dõi chức năng thính giác và chức năng thận của bệnh nhân. 7 Cyclophosphamid Digoxin Nên thay thế dạng viên nén digoxin bằng dạng viên nang chứa dịch lỏng digoxin hoặc digitoxin. Trong trường hợp cần phối hợp, giảm đáp ứng của digoxin (tình trạng suy tim xấu đi, mất kiểm soát nhịp thất). Theo dõi nồng độ để hiệu chỉnh liều phù hợp; tăng liều digoxin nếu cần thiết. Lưu ý có thể cần hiệu chỉnh lại liều digoxin sau khi ngừng dùng hóa trị liệu sau 1 tuần. 8 Cyclophosphamid Alopurinol Định kỳ giám sát công thức máu toàn phần để phát hiện sự tăng tác dụng và độc tính của cyclophosphamid. 9 Cytarabin Digoxin Nên thay thế dạng viên nén digoxin bằng dạng viên nang chứa dịch lỏng digoxin hoặc digitoxin. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát đáp ứng của digoxin (tình trạng suy tim xấu đi, mất kiểm soát nhịp thất). Theo dõi nồng độ để hiệu chỉnh liều phù hợp; tăng liều digoxin nếu cần thiết. Lưu ý có thể cần hiệu chỉnh lại liều digoxin sau khi ngừng dùng hóa trị liệu sau 1 tuần. 10 Doxorubicin Ciclosporin Tránh dùng đồng thời doxorubicin và ciclosporin. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát chặt chẽ thay đổi trạng thái tâm thần và độc tính trên thần kinh trung ương. 11 Etoposid Ciclosporin Trong trường hợp cần phối hợp, giảm liều etoposid 40%-50% khi truyền ciclosporin liều cao. Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu phản ứng quá mẫn (ban da, sốt, co thắt phế quản) 12 Mercaptopurin Alopurinol Tránh dùng alopurinol và mercaptopurin đồng thời. Nếu alopurinol dùng đề điều trị gout thì cân nhắc biện pháp thay thế. Nếu alopurinol được bắt đầu ở bệnh nhân nhận mercapropurin thì liều mercaptopurin được giảm 25-33% liều ban đầu. Theo dõi công thức máu toàn phần hàng tuần, giám sát nồng độ mercaptopurin trước và sau khi bắt đầu alopurinol. Cảnh báo bệnh nhân những dấu hiệu của nhiễm trùng, chảy máu hoặc dấu hiệu khác của suy tủy xương. 13 Methotrexat Aspirin Tránh dùng methotrexat và aspirin đồng thời. Trong trường hợp cần phối hợp, giảm liều methotrexat hoặc dùng thêm leucovorin kéo dài. Theo dõi nồng độ methotrexat trong máu để hiệu chỉnh liều, giám sát ảnh hưởng của methotrexat (suy tủy, độc tính trên tiêu hóa, viêm miệng, ức chế tủy xương, độc tính trên gan, nhiễm trùng) 14 Methotrexat Ciclosporin Trong trường hợp cần phối hợp, theo dõi độc tính của cả methotrexat và ciclosporin. Theo dõi nồng độ trong máu của cả 2 thuốc để hiệu chỉnh liều. Giám sát độc tính trên thận và gan. 15 Methotrexat Omeprazol Nên ngưng sử dụng omeprazol 5 ngày trước khi dùng methotrexat để tránh ngộ độc methotrexat. Có thể cân nhắc dùng kháng H2 như ranitidin. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát dấu hiệu và triệu chứng với độc tính của methotrexat. 16 Methotrexat Pantoprazol Nên ngưng sử dụng pantoprazol 5 ngày trước khi dùng methotrexat để tránh ngộ độc methotrexat. Có thể cân nhắc dùng kháng H2 như ranitidin. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát nồng độ methotrexat, theo dõi dấu hiệu tăng độc tính của methotrexat như đau cơ. 17 Methotrexat Rabeprazol Tạm dừng rabeprazol khi dùng methotrexat liều cao. Có thể cân nhắc dùng kháng H2 như ranitidin. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát dấu hiệu và triệu chứng với độc tính của methotrexat. 18 Methotrexat Amoxicilin Nếu cần tiêm kháng sinh phổ rộng có thể dùng ceftazidim. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát độc tính của methotrexat và đo nồng độ methotrexat 2 lần/tuần trong ít nhất 2 tuần đầu tiên. Liều và thời gian dùng leucovorin có thể cần tăng lên 19 Methotrexat Piperacilin Nếu cần tiêm kháng sinh phổ rộng có thể dùng ceftazidim. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát độc tính của methotrexat và đo nồng độ methotrexat 2 lần/tuần trong ít nhất 2 tuần đầu tiên. Liều và thời gian dùng leucovorin có thể cần tăng lên 20 Methotrexat Ticarcilin Nếu cần tiêm kháng sinh phổ rộng có thể dùng ceftazidim. Trong trường hợp cần phối hợp, giám sát độc tính của methotrexat và đo nồng độ methotrexat 2 lần/tuần trong ít nhất 2 tuần đầu tiên. Liều và thời gian dùng leucovorin có thể cần tăng lên 21 Methotrexat Trimethoprim Tránh sử dụng đồng thời methotrexat và trimethoprim. Có thể dùng một loại kháng sinh thay thế khác (tránh dùng các penicilin) Trong trường hợp cần phối hợp, theo dõi sự bất thường huyết học. Leucovorin calcium có thể cần thiết để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu và giảm bạch cầu trung tính do thiếu acid folic. 22 Tretinoin Fluconazol Nên tránh dùng đồng thời tretinoin và fluconazol. Trong trường hợp cần phối hợp, theo dõi bệnh nhân với các dấu hiệu của ngộ độc tretinoin (tác dụng phụ trên thần kinh trung ương, đau đầu, sốt, mệt mỏi), có thể cần giảm liều tretinoin. 23 Tretinoin Ketoconazol Nên tránh dùng đồng thời tretinoin và ketoconazol. Trong trường hợp cần phối hợp, theo dõi bệnh nhân các dấu hiệu của ngộ độc tretinoin (đau đầu, sốt, mệt mỏi). Có thể cần hiệu chỉnh liều của tretinoin khi bắt đầu hoặc ngừng dùng ketoconazol. 24 Tretinoin Acid tranexamic Việc truyền máu, tiểu cầu và huyết tương được ưu tiên hơn trong dự phòng xuất huyết ở bệnh nhân có bệnh bạch cầu cấp tính. Trong trường hợp cần phối hợp, theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối. 25 Vincristin Digoxin Nên thay thế dạng viên nén digoxin bằng dạng viên nang chứa dịch lỏng digoxin hoặc digitoxin. Trong trường hợp cần phối hợp, theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin trong máu. Giám sát đáp ứng với digoxin (tình trạng suy tim xấu đi, mất kiểm soát nhịp thất). Tăng liều digoxin nếu cần. Lưu ý có thể cần hiệu chỉnh lại liều digoxin sau khi ngừng dùng hóa trị liệu sau 1 tuần. 26 Vincristin Itraconazol Nên tránh dùng đồng thời vincristin và itraconazol. Nếu có thể nên ngừng itraconazol. Có thể thay thế bằng terbinafin. Trong trường hợp cần phối hợp, có thể cần điều chỉnh liều của vincristin; giám sát chặt chẽ nhiễm độc thần kinh, rối loạn tạo máu viêm miệng và liệt ruột. 27 Vincristin Ketoconazol Nên tránh dùng đồng thời vincristin và ketoconazol. Nếu cần có thể ngừng ketoconazol. Trong trường hợp cần phối hợp, có thể cần điều chỉnh liều của vincristin; giám sát chặt chẽ nhiễm độc thần kinh, rối loạn tạo máu viêm miệng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phí Xuân Anh và cộng sự (2011), “Nghiên cứu đánh giá một số cơ sở dữ liệu thường dùng trong thực hành tra cứu thông tin thuốc tại Việt Nam”, Tạp chí Dược học, 422, pp.12-15. 2. Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, NXB Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2012), Dược lý học, NXB Y học, Hà Nội. 5. Bộ Y tế (2009), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2009), Ung thư học, NXB Y học, Hà Nội. 7. Hoàng Vân Hà (2012), “Nghiên cứu xây dựng danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Thanh Nhàn”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội. 8. Nguyễn Anh Trí (2003), Điều trị các bệnh ác tính cơ quan tạo máu, NXB Y học, Hà Nội. 9. Nguyễn Thu Vân (2010), “Đánh giá một số cơ sở dữ liệu thường dùng trong thực hành tra cứu tương tác thuốc tại Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội. Tiếng Anh 10. Abarca J, Malone DC, Armstrong EP, et al (2004), “Concordance of severity ratings provided in four drug interaction compendia”, Journal of the American Pharmacists Association, 44, pp.136-141. 11. Barber N. (2004), “Designing information technology to support prescribing decision making”, Qual Saf Health Care, 13, pp.450–454. 12. Beijnen JH, Schellens JH (2004), “Drug interactions in oncology”, The Lancet Oncology, 5, pp.489–496. 13. Bjerrum L, Andersen M, Petersen G, Kragstrup J (2003), “Exposure to potential drug interactions in primary health care”, Scandinavian Journal of Primary Health Care, 21(3), pp.153–158. 14. Blower P, de Wit R, Goodin S, Aapro M (2005), “Drug-drug interactions in oncology: why are they important and can they be minimized?”, Critical Reviews in Oncology/ Hematology, 55, pp.117–142. 15. Bottiger Y, Laine K, Andersson ML, Korhonen T, Molin B, Ovesjo ML et al (2009), “SFINX – a drug-drug interaction database designed for clinical decision support systems”, European Journal of Clinical Pharmacology, 65, pp.627-633. 16. Bulsink A, Imholz ALT, Brouwers JRB, Jansman FGA (2013), “Characteristics of potential drug-related problems among oncology patients”, International Journal of Clinical Pharmacy, 35, pp.401-407. 17. David S.Tatro, Pharm D (2013), Drug Interaction Facts, Wolters Kluwer Health. 18. Egger SS, DreweJ , Schlienger RG (2003), “Potential drug-drug interactions in the medication of medical patients at hospital discharge”, European Journal of Clinical Pharmacology, 58, pp.773 – 778. 19. Fulda TR, Valuck RJ, Zanden JV, Parker S, Byrns PJ (2000), “Disagreement among drug compendia on inclusion and rating of drug–drug interactions”, Current Therapeutic Research, 61, pp.540-548. 20. Giglio A, Miranda V, Fede A et al (2011), “Adverse drug reactions and drug interactions as causes of hospital admission in oncology”, Journal of Clinical Oncology, 42(3), pp.342-353. 21. Glassman P.A, Simon B, Belperio P, et al (2002), “Improving Recognition of Drug Interactions. Benefits and Barriers to Using Automated Drug Alerts", Medical Care, 40(12), pp.1161-1171. 22. Glintborg B , Andersen SE , Dalhoff K (2005), “Drug-drug interactions among recently hospitalised patients – frequent but mostly clinically insignificant”, European Journal of Clinical Pharmacology, 61, pp.675 – 681. 23. Hadjibabaie M, Badri S, Ataei S, Moslehi AH, Karimzadeh I, Ghavamzadeh A (2013), “Potential drug–drug interactions at a referral hematology–oncology ward in Iran: a cross-sectional study”, Cancer Chemother Pharmacol, 71, pp.1619–1627. 24. Horn J.R, Hansten P.D (2013), Drug Interactions Analysis and Management, Wolters Kluwer Health. 25. Huang SM, Lesko LJ (2004), “Drug -drug, drug-dietary supplement, and drug-citrus fruit and other food interactions: what have we learned?”, Journal of Clinical Pharmacology, 44, pp.559–569. 26. Jansman, FG, Reyners, AK, Roon, EN (2011), “Consensus-Based Evaluation of Clinical Significance and Management of Anticancer Drug Interactions”, Clinical Therapeutics, 33, pp.305-314. 27. Josep L.Fleiss (1986), The design and analysis of Clinical experiments, John Wiley & Sons, Inc. 28. Karen Baxter (2010), Stockley’s drug interactions, Ninth edition, Pharmaceutical Press. 29. Kaushal R., Shojania K.G., Bates D.W. (2003), “Effects of Computerized Physician Order Entry and Clinical Decision Support Systems on Medication Safety. A Systematic Review", Archives of Internal Medicine, 163(12), pp. 1409-1416. 30. Ko Y, Tan SL, Chan A, Wong YP, Yong WP, Ng RC, Lim SW, Salim A (2012), “Prevalence of the coprescription of clinically important interacting drug combinations involving oral anticancer agents in Singapore: a retrospective database study”, Clinical Therapeutics, 34, pp.1696–1704. 31. Kohler GI, Bode-Boger SM, Busse R, et al (2000), “Drug-drug interactions in medical patients: effects of in-hospital treatment and relation to multiple drug use”, International Journal of Clinical Pharmacology and Therapeutics, 38(11), pp.504-513. 32. Kuperman G, Bobb A, Payne T, et al (2007), “Medication-related Clinical Decision Support in Computerized Provider Order Entry Systems: A Review”, Journal of the American Medical Informatics Association, 14(1), pp.29–40. 33. Malone D.C, Abarca J, Hansten P.D, et al. (2004), “Identification of Serious Drug-Drug Interactions: Results of the Partnership to Prevent Drug-Drug Interactions", Journal of American Pharmacists Association, 44, pp.142-151. 34. Moura CS et al (2009), “Drug-drug interactions associated with length of stay and cost of hospitalization”, Journal of Pharmaceutical Sciences, 12(3), pp.266 – 272. 35. Mouzon A, Kerger J, D’Hondt L, Spinewine A (2013), “Potential Interactions with Anticancer Agents: A Cross-Sectional Study”, Chemotherapy, 59, pp.85– 92. 36. Nikolić BS, Ilic MS (2013), “Assessment of the consistency among three drug compendia in listing and ranking of drug-drug interactions”, Bosnian Journal of Basic Medical Sciences, 13 (4), pp. 254-258 37. Patrick E.Shrout and Josep L. Fleiss (1979), “Intraclass Correlations: Uses in Assessing rater reliability”, Psychological Bulletin, 85, pp.420-425. 38. Pirmohamed M, James S, Meakin S, Green C, Scott A, Walley T, Farrar K, Park B, Breckenridge A (2004), “Adverse drug reactions as cause of admission to hospital: prospective analysis of 18 820 patients”, British Medical Journal, 329, pp.15–19. 39. Riechelmann RP and Giglio AD (2009), “Drug interactions in oncology: how common are they?”, Annals of Oncology, 20, pp.1907-1912. 40. Riechelmann RP, Moreira F, Smaletz O et al (2005), “Potential for drug interactions in hospitalized cancer patients”, Cancer Chemotherapy and Pharmacology, 56, pp.286–290. 41. Riechelmann RP, Saad ED (2006), “A Systematic Review on Drug Interactions in Oncology”, Cancer Investigation, 24, pp.704–712. 42. Riechelmann RP, Tannock IF, Wang L, Saad ED, Nathan AT, Kryzanowska MK (2007), “Potential drug interactions and duplicate prescriptions among cancer patients”, Journal of the National Cancer Institute, 99(8), pp.592-600. 43. Riechelmann RP, Zimmermann C, Chin SN, et al (2008), “Potential drug interactions in cancer patients receiving supportive care exclusively”, Journal of Pain and Symptom Management, 35, pp.535–543. 44. Robert Keith Middleton (2006), “Drug Interactions”, Textbook of Therapeutic Drug and Disease management, Lippincott Williams & Wilkins, Eighth edition, pp.47-69. 45. Shear N, Drake L, Gupta AK, Lambert J, Yaniv R (2000), “The Implications and Management of Drug Interactions with Itraconazole, Fluconazole and Terbinafine”, Dermatology, 201, pp.196–203. 46. Sweidan M, Reeve JF, Brien JE, et al (2009), “Quality of drug interaction alerts in prescribing and dispensing software”, Medical Journal of Australia, 190(5), pp.251-254. 47. The European Agency for the Evaluation of Medicinal products (1995), Note for guidance on the investigation of drug interactions. 48. Tulner LR et al (2008), “Drug-Drug Interactions in a Geriatric Outpatient Cohort”, Drugs & Aging, 25 (4), pp.343-355. 49. Van Leeuwen RWF, Swart EL, Boven E, Boom FA, Schuitenmaker MG & Hugtenburg JG (2011), “Potential drug interactions in cancer therapy: a prevalence study using an advanced screening method”, Annals of Oncology, 22, pp.2334–2341. 50. Vitry AI. et al (2006), “Comparative assessment of four drug interaction compendia”, British Journal of Clinical Pharmacology, 63, pp.709-714. 51. Voll ML, Yap KD, Terpstra WE, Crul M (2010), “Potential drug–drug interactions between anticancer agents and community pharmacy dispensed drugs”, Pharmacy World and Science, 32(5), pp.575–580. 52. Vonbach P, Dubied A, Krahenbuhl S, Beer JH (2008), “Prevalence of drug– drug interactions at hospital entry and during hospital stay of patients in internal medicine”, European Journal of Internal Medicine, 19, pp.413-420. 53. Wong CM, et al. (2008), “Clinically Significant Drug–Drug Interactions Between Oral Anticancer Agents and Nonanticancer Agents: Profiling and Comparison of Two Drug Compendia”, Annals of Pharmacotherapy, 42, pp.1737-1748. 54. Wong CM, et al. (2009),“Clinically significant drug-drug interactions between oral anticancer agents and nonanticancer agents: a Delphi survey of oncology pharmacists”, Clinical Therapeutics, 31 (2), pp.2379–2386. 55. Yap, K., Raaj, S. & ChanA,(2010), “OncoRx-IQ: a tool for quality assessment of online anticancer drug interactions”, International Journal for Quality in HealthCare, 22(2), pp. 93-106. Websize. 56. Cổng thông tin điện tử bộ y tế, tin tức sự kiện, hoạt động, Khai mạc Hội nghị khoa học Phòng chống ung thư, 57. Pharmaceutical Press, Stockley’s interaction alerts [online], 58. Truven Health Analytics, Micromedex 2.0, 59. World Health Organisation, Fact sheets cance,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_thong_tin_ve_tuong_tac_cua_thuoc_dieu_tri_ung_thu_s.pdf
Luận văn liên quan