Các quy định pháp luật hiện nay tác động rất lớn tới việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất. Do yêu cầu pháp luật ngày càng chặt chẽ đối với người sử
dụng đất, nên người sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà
nước để đảm bảo quyền lợi cho họ. Tuy nhiên, có những văn bản pháp luật hướng
dẫn cụ thể sẽ khuyến khích người sử dụng đất thực hiện nên số vụ hằng năm tăng lên,
còn những vấn đề chưa cụ thể trong quy định thì người sử dụng đất không thể thực
hiện được, né tránh hoặc không hiểu hết nên không thực hiện.
- Công tác cho thuê đất, chuyển nhượng, cấp GCN còn chậm tiến độ, gây khó
khăn cho công tác chuyển QSDĐ.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn
nhiều bất cập, một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn
chưa nắm bắt được đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai nói
chung và trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng. Vì nhận
thức của người dân về pháp luật đất đai còn hạn chế dẫn đến tâm lý ngại đến các cơ
quan có thẩm quyền để đăng ký thực hiện các QSDĐ. Kết quả điều tra, phỏng vấn
một số hộ gia đình, cá nhân thực hiện giao dịch chuyển quyền cho thấy, số người
được hỏi đánh giá về các văn bản hướng dẫn ở mức khó hiểu và rất khó hiểu: quyền
chuyển nhượng QSDĐ có 17,50%; quyền thế chấp có 13,00%
118 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền sử dụng đất tại huyện Văn lâm, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được việc thế chấp QSDĐ giữa người sử dụng đất với ngân hàng .
Trong giai đoạn 2013 - 2017, trên địa bàn huyện có 2.092 trường hợp đăng
ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Lâm. Số liệu cụ
thể được thể hiện ở bảng 3.10 dưới đây.
71
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quyền thế chấp QSDĐ giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị: Hồ sơ
T
T
Xã, TT
Tổng
cộng
Năm
2013 2014 2015 2016 2017
1 Thị Trấn Như
Quỳnh 311
38 45 58 72 98
2 Xã Tân Quang 230 21 34 42 57 76
3 Xã Đình Dù 147 17 27 19 43 41
4 Xã Trưng Trắc 212 30 37 51 42 52
5 Xã Lạc Đạo 200 28 34 35 50 53
6 Xã Minh Hải 162 29 31 38 29 35
7 Xã Đại Đồng 179 33 29 31 37 49
8 Xã Việt Hưng 161 20 33 25 36 47
9 Xã Lương Tài 142 27 26 37 21 31
10 Xã Lạc Hồng 187 25 35 37 38 52
11 Xã Chỉ Đạo 161 24 28 30 41 38
Toàn huyện 2.092 292 359 403 466 572
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Lâm)
Như vậy, lượng hồ sơ đăng ký thế chấp tương đối lớn và có xu hướng tăng
qua các năm do nhu cầu về vốn cho kinh doanh, sản xuất của người dân. Tính cả
giai đoạn từ năm 2013 đến hết năm 2017, lượng đăng ký nhiều, thường xuyên
hơn đến từ các xã có làng nghề cần vốn cho nhu cầu sản xuất: xã Trưng Trắc với
212 hồ sơ, xã Lạc Đạo với 200 hồ sơ, xã Lạc Hồng với 187 hồ sơ, nơi có nhu cầu
vốn cho buôn bán, xây dựng cao như thị trấn Như Quỳnh với 311 hồ sơ, xã Tân
Quang với 230 hồ sơ, ... Mặc dù lãi suất vay của tư nhân cao hơn so với các tổ
chức tín dụng nhưng thủ tục đơn giản, nhanh chóng hơn và không nhất thiết phải
có GCN nên người dân vẫn thế chấp để vay vốn, đặc biệt là trong các trường hợp
“vay nóng” (vay trong một thời gian ngắn).
Trong những năm qua, kinh tế của huyện Văn Lâm phát triển khá ổn định,
72
nhu cầu sử dụng vốn làm ăn, sinh sống của người dân cũng ngày một tăng cao. Nhu
cầu sử dụng vốn đã thúc đẩy người dân thực hiện thế chấp QSDĐ để vay vốn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, cá nhân
Bên cạnh đó có những xã lại ít hồ sơ đăng ký thế chấp QSDĐ tập trung vào
những xã thuần nông như xã Lương Tài với 142 hồ sơ, xã Đình Dù với 147 hồ sơ
Sự biến động về số lượng hồ sơ đăng ký thực hiện quyền thế chấp QSDĐ
trong giai đoạn điều tra từ 2013 – 2017 được thể hiện rõ hơn qua hình 3.4 sau:
292
359
403
466
572
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Hình 3.4. Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất
Qua hình 3.4 ta thấy trong giai đoạn 2013 - 2017, việc thế chấp QSDĐ tại
huyện Văn Lâm có xu hướng tăng nhanh đặc biệt là năm 2017. Điều này nói lên
người sử dụng đất đã được thực hiện quyền thế chấp QSDĐ thuận tiện hơn, đảm
bảo về mặt pháp lý để vay vốn ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Hiện
nay, đất đai không chỉ là nơi cư trú nay trở thành nguồn vốn để đầu tư sản xuất
trong một xã.
3.4. Đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại huyện Văn Lâm
3.4.1. Đánh giá việc thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
a. Kết quả điều tra đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Công tác điều tra được tiến hành với 60 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền
73
chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả thể hiện cụ thể ở bảng 3.11
dưới đây.
Bảng 3.11. Kết quả điều tra thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ
ST
T
Tiêu chí
Số
lượng
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 60 100,00
1 Trình độ văn hóa Chưa tốt nghiệp PTTH 11 18,33
Tốt nghiệp PTTH 29 48,33
Cao đẳng, đại học trở lên 20 33,34
2 Ngành nghề chính Thuần nông 15 25,00
Cơ quan nhà nước 13 21,67
Buôn bán, kinh doanh, dịch
vụ
23 38,33
Ngành nghề khác 9 15,00
3 Số hộ sử dụng 1 thửa 14 23,33
2 thửa 20 33,33
3 thửa 16 26,67
Khác 10 16,67
4 Số hộ có thửa đất được cấp
GCN
1 thửa 12 20,00
2 thửa 16 26,67
3 thửa 14 23,33
Khác 10 16,67
5 Số hộ có thửa đất chưa
được cấp GCN
1 thửa 2 3,33
2 thửa 3 5,00
3 thửa 2 3,33
Khác 1 1,67
6 Số hộ có thửa đất chưa Đất nông nghiệp 3 5,00
74
được cấp GCN, đang sử
dụng
Đất ở 4 6,67
Đất khác 1 1,67
7 Số hộ thực hiện quyền
chuyển nhượng với thửa
đất
Đã được cấp GCN 52 86,67
Chưa được cấp GCN 8 13,33
8 Số hộ thực hiện quyền
chuyển nhượng với thửa đất
chưa được cấp GCN với số
lần
1 lần 4 6,67
2 lần 2 3,33
Nhiều hơn 2 lần 2 3,33
Qua bảng 3.11 cho thấy, giao dịch chuyển nhượng QSDĐ đối với các hộ gia
đình buôn bán, kinh doanh, dịch vụ nhiều nhất, với 23 hộ (chiếm 38,33%), tiếp đến là
thuần nông, với 15 hộ (chiếm 25,00%) kết quả này cho thấy người dân nơi đây đang
chú trọng phát triển buôn bán, kinh doanh và sản xuất nông nghiệp; trong khi đó, các
cơ quan nhà nước là 13 hộ (chiếm 21,67%) và ngành nghề khác là 9 hộ (chiếm
15,00%).
Số hộ tham gia thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ đang sử dụng trên 3
thửa đất là 10 hộ (chiếm 16,67%); 3 thửa là 16 hộ (chiếm 26,67%); 2 thửa là 20 hộ
(chiếm 33,33%); 1 thửa là 14 hộ (chiếm 23,3%).
Số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ đã được cấp GCN là 52 hộ,
trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 12 hộ (chiếm 20,00% tổng số hộ thực
hiện quyền chuyển nhượng); 2 thửa là 16 hộ (chiếm 26,67%); 3 thửa là 14 hộ
(chiếm 23,33%); trên 3 thửa là 10 hộ (chiếm 16,67%).
Số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ chưa được cấp GCN là 8 hộ,
cụ thể: số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 2 hộ (chiếm 3,33%); 2 thửa là 3 hộ (chiếm
5,00%), 3 thửa là 2 hộ (chiếm 3,33%); trên 3 thửa là 1 hộ (chiếm 1,67%). Trong đó,
đất ở chiếm tỷ lệ cao nhất, với 4 hộ (chiếm 6,67%), trong khi đất nông nghiệp chỉ có
3 hộ (chiếm 5,00%); đất khác là 1 hộ (chiếm 1,67%). Trong số này, số hộ thực hiện
1 lần có 4 hộ (chiếm 6,67%); 2 lần có 2 hộ (chiếm 3,33%); nhiều hơn 2 lần có 2 hộ
(chiếm 3,33%).
Để kết quả điều tra phản ánh được rõ hơn về thủ tục hành chính khi thực hiện
75
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, thời gian hoàn thành thủ tục ta tiến hành điều tra về
trình tự, thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn nghiên cứu.
Kết quả được thể hiện ở bảng 3.12 dưới đây.
Bảng 3.12. Đánh giá trình tự, thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ
ST
T
Tiêu chí
Số
lượng
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 60 100,00
1 Thủ tục Đơn giản 17 28,34
Bình thường 36 60,00
Phức tạp 5 8,33
Rất phức tạp 2 3,33
2 Thời gian để hoàn thành
các thủ tục
Nhanh chóng 15 25,00
Bình thường 35 58,33
Lâu 6 10,00
Rất lâu 4 6,67
3 Các văn bản hướng dẫn Dễ hiểu 18 30,00
Hiểu được 32 53,33
Khó hiểu 7 11,67
Rất khó hiểu 3 5,00
4 Phí, lệ phí, thuế Cao 41 68,34
Vừa phải 17 28,33
Thấp 2 3,33
Rất thấp 0 0,00
5 Cán bộ thực hiện tiếp
nhận
Nhiệt tình 12 20,00
Đúng mực 40 66,67
Ít nhiệt tình 6 10,00
Gây phiền hà 2 3,33
76
Qua bảng 3.12 cho ta thấy, phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực
hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ, với 28,34% đánh giá mức đơn giản; 60,00% đánh
giá ở mức bình thường; 11,66% đánh giá ở mức phức tạp và rất phức tạp.
Về thời gian hoàn thành các thủ tục chuyển nhượng QSDĐ: 25,00% đánh giá
mức nhanh chóng; 58,33% đánh giá ở mức bình thường; 16,67% đánh giá ở mức
lâu và rất lâu.
Về các văn bản hướng dẫn: có 30,00% được hỏi cho là dễ hiểu; 53,33%
cho rằng họ có thể đọc và hiểu được; 16,67% cho là khó hiểu và rất khó hiểu.
Về phí, lệ phí, thuế chuyển nhượng QSDĐ: 68,34% đánh giá ở mức cao;
28,33% đánh giá mức vừa phải; 3,33% đánh giá ở mức thấp và không có trường
hợp nào đánh giá ở mức rất thấp.
Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: có 20,0% số hộ trả lời là nhiệt
tình; 66,67 đánh giá ở mức đúng mực; 10,00% số hộ đánh giá là ít nhiệt tình; chỉ có
3,33% số hộ đánh giá ở mức khó khăn, phiền hà.
b. Kết quả điều tra đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính liên quan
đến quyền chuyển nhượng của người sử dụng đất
Qua kết quả điều tra 30 phiếu đối với cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Văn Lâm và cán bộ địa chính xã, thị trấn thể hiện qua phiếu điều tra
đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quyền chuyển nhượng của
người sử dụng đất cho thấy:
- Trình độ văn hóa của cán bộ cơ quan nhà nước: Trình độ trung cấp là 12
người chiếm tỷ lệ lớn với 40%; trong khi đó, trình độ đại học, trên đại học là 10
người chiếm 33,3%; Cao đẳng là 8 người chiếm 26,7%.
- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền chuyển nhượng là 22,5%
tổng số phiếu điều tra đối với cả 3 quyền: chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế.
- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền chuyển nhượng:
+ Từ cơ quan nhà nước: Trong tổng số 30 tổng số phiếu điều tra, số người
được hỏi trả lời khó khăn do vướng mắc về thủ tục chiếm 52,5%; do GCN chưa
được cấp hoặc đang được xét duyệt là 32,5%; do các vấn đề khác là 15,0%.
+ Từ người dân: 8 người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ (chiếm
26,7% tổng số phiếu điều tra); không nắm rõ quy trình thủ tục có 14 người (chiếm
77
46,7%); Giấy tờ không rõ ràng có 5 người (chiếm 16,7%); còn lại 9,9% do khó
khăn, vướng mắc khác.
- Đánh giá về mức độ hiểu biết của người dân: 20 cán bộ được hỏi đánh giá
người dân có hiểu biết (chiếm 66,7% tổng số phiếu điều tra); biết rõ, rành mạch là
13,3%; ít hiểu biết là 18%; còn lại không hiểu biết 2 % tổng số phiếu điều tra.
Tóm lại, tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện
Văn Lâm hết sức phong phú và đa dạng về cả số lượng và chất lượng, còn nhiều
thửa đất của các khu vực trong tương lai để cung cấp cho những người có nhu cầu.
Chất lượng quyền sử dụng đất có thể đáp ứng được đa số người dân có nhu cầu từ
giá trị thấp đến giá trị cao. Trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đòi hỏi
các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn ngày càng phải nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai và quản lý việc thực hiện các quyền của người sử
dụng đất để giúp việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng phát
triển, cán cân cung - cầu luôn ổn định và được kiểm soát, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.4.2. Đánh giá việc thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất
a. Kết quả điều tra đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thế
chấp quyền sử dụng đất
Công tác điều tra tiến hành với 60 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thế
chấp QSDĐ trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả thể hiện ở bảng 3.13 dưới đây.
Qua bảng 3.13 cho ta thấy, các vụ thế chấp QSDĐ diễn ra tập trung chủ yếu
đối với các hộ gia đình là buôn bán, kinh doanh, dịch vụ với 22 hộ (chiếm 36,66%
tổng số hộ thực hiện quyền thế chấp); trong khi đó, hộ thuần nông là 16 hộ (chiếm
26,67%); ngành nghề khác là 15 hộ (chiếm 25,00%); cơ quan nhà nước là 7 hộ
(chiếm 11,67%).
Số hộ tham gia thực hiện quyền thế chấp QSDĐ đang sử dụng 2 thửa đất là
nhiều nhất, chiếm 22 hộ (chiếm 36,67%); tiếp đến là 1 thửa là 16 hộ (chiếm
26,67%); 3 thửa là 14 hộ (chiếm 23,33%); trên 3 thửa là 8 hộ ( chiếm 13,33%).
Số hộ thực hiện quyền thế chấp QSDĐ đã được cấp GCN là 54 hộ, trong đó
số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 15 hộ (chiếm 25,00%); 2 thửa là 19 hộ (chiếm
78
31,67%), 3 thửa là 12 hộ (chiếm 23,33%); trên 3 thửa là 8 hộ (chiếm 13,33%).
Số hộ thực hiện quyền thế chấp QSDĐ chưa được cấp GCN là 6 hộ, trong đó
số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 1 hộ (chiếm 1,67%); 2 thửa là 2 hộ (chiếm
3,33%); 3 thửa là 2 hộ (chiếm 3,33%); trên 3 thửa là 1 hộ (chiếm 1,67%). Trong đó,
đất nông nghiệp có 2 hộ (chiếm 3,33%); đất ở là 3 hộ (chiếm 5,00%); đất khác là 1
hộ (chiếm 1,67%); Trong số này, số hộ thực hiện 1 lần có 3 hộ (chiếm 5,00%); 2 lần
có 2 hộ (chiếm 3,33%); 2 hộ thực hiện quyền này nhiều hơn 2 lần ( chiếm 1,67%).
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì những trường hợp
chưa được cấp GCN thì chưa được thực hiện quyền thế chấp QSDĐ. Nhưng thực tế
người sử dụng đất dùng giấy tờ về quyền sử dụng đất (chưa phải là GCN) đi cầm cố
đến khi điều tra người dân hiểu nhầm là chưa được cấp GCN nhưng được thế chấp.
Vì vậy, nên vẫn có số liệu thống kê 6 hộ chưa được cấp GCN nhưng vẫn thực hiện
quyền thế chấp QSD đất.
Bảng 3.13. Kết quả điều tra thực hiện quyền thế chấp quyền QSDĐ
ST
T
Tiêu chí
Số
lượng
phiếu
Tỷ lệ
(%)
1 Trình độ văn hóa Chưa tốt nghiệp PTTH
17 28,33
Tốt nghiệp PTTH
28 46,67
Cao đẳng, đại học trở lên
15 25,00
2 Ngành nghề chính Thuần nông
16 26,67
Cơ quan nhà nước
7 11,67
Buôn bán, kinh doanh, dịch
vụ
22 36,66
Ngành nghề khác
15 25,00
3 Số hộ sử dụng 1 thửa
16 26,67
2 thửa
22 36,67
3 thửa
14 23,33
Khác
8 13,33
79
4 Số hộ được cấp GCN 1 thửa
15 25,00
2 thửa
19 31,67
3 thửa
12 20,00
Khác
8 13,33
5 Số hộ chưa được cấp
GCN
1 thửa
1 1,67
2 thửa
2 3,33
3 thửa
2 3,33
Khác
1 1,67
6 Số hộ chưa được cấp
GCN đang sử dụng
Đất nông nghiệp
2 3,33
Đất ở
3 5,00
Đất khác
1 1,67
7 Số hộ thực hiện quyền
thế chấp với thửa đất
Đã được cấp GCN
54 90,00
Chưa được cấp GCN
6 10,00
8 Số hộ thực hiện quyền thế
chấp với thửa đất chưa
được cấp GCN với số lần
1 lần
3 5,00
2 lần
2 3,33
Nhiều hơn 2 lần
1 1,67
Kết quả điều tra về tình hình thực hiện trình tự, thủ tục thực hiện quyền thế
chấp QSDĐ được thể hiện qua bảng 3.14 sau đây.
Bảng 3.14. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền thế chấp QSDĐ
ST
T
Tiêu chí
Số
lượng
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 60 100,00
1 Thủ tục Đơn giản
8 13,33
Bình thường
45 75,00
Phức tạp
4 6,67
Rất phức tạp
3 5,00
2 Thời gian để hoàn thành
các thủ tục
Nhanh chóng
7 11,67
Bình thường
44 73,33
80
Lâu
5 8,33
Rất lâu
4 6,67
3 Các văn bản hướng dẫn Dễ hiểu
13 21,67
Hiểu được
39 65,00
Khó hiểu
5 8,33
Rất khó hiểu
3 5,00
4 Phí, lệ phí, thuế Cao
47 78,33
Vừa phải
10 16,67
Thấp
3 5,00
Rất thấp
0 0,00
5 Cán bộ thực hiện tiếp
nhận
Nhiệt tình
7 11,67
Đúng mực
46 76,67
Ít nhiệt tình
5 8,33
Gây phiền hà
2 3,33
Qua bảng 3.14 cho ta thấy, phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực
hiện quyền thế chấp QSDĐ, với 13,33% đánh giá mức đơn giản và 75,00% đánh giá
ở mức bình thường; chỉ có 11,67% đánh giá ở mức phức tạp và rất phức tạp.
Về thời gian hoàn thành các thủ tục thế chấp QSDĐ, theo điều tra, chỉ có
11,67% đánh giá mức nhanh chóng; 73,33% đánh giá ở mức bình thường; 15,00%
đánh giá ở mức lâu và rất lâu.
Về các văn bản hướng dẫn: có 21,67% được hỏi cho là dễ hiểu; 65,00%
cho rằng họ có thể đọc và hiểu được; 13,33% cho là khó hiểu và rất khó hiểu.
Về phí, lệ phí, thuế thế chấp QSDĐ: có đến 78,33% đánh giá ở mức cao;
16,67% đánh giá mức vừa phải; 5,00% đánh giá ở mức thấp và không có trường
hợp nào đánh giá ở mức rất thấp.
Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: có 11,67% số hộ trả lời là nhiệt
tình; 76,67 đánh giá ở mức đúng mực; 8,33% số hộ đánh giá là ít nhiệt tình; chỉ có
3,33% số hộ đánh giá ở mức khó khăn, phiền hà.
81
b. Kết quả điều tra đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính liên quan
đến quyền thế chấp của người sử dụng đất
Qua kết quả điều tra 30 phiếu đối với chuyên viên của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Văn Lâm và cán bộ địa chính xã, thị trấn thể hiện qua phiếu
điều tra đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quyền thế chấp
của người sử dụng đất cho thấy:
- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền thế chấp là 12,0 % tổng số
phiếu điều tra đối với 3 quyền: chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế.
- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền thế chấp:
+ Từ cơ quan nhà nước: phần lớn số người được hỏi trả lời khó khăn, vướng
mắc do GCN chưa được cấp hoặc đang được xét duyệt với 60%; do thủ tục là
26,7%; các khó khăn, vướng mắc khác là 13,3% tổng số phiếu điều tra.
+ Từ người dân: 6 người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ chiếm
20,0%; không nắm rõ quy trình thủ tục có 15 người chiếm 50%; giấy tờ không rõ
ràng có 6 người chiếm 20% tổng số phiếu điều tra; còn lại 10% do khó khăn, vướng
mắc khác.
Kết quả điều tra, lấy ý kiến một số cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện Văn Lâm và cán bộ địa chính của 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn
Lâm, để thực hiện quyền của người sử dụng đất đạt hiểu quả trong thời gian tới
cần có những thay đổi:
- Đẩy nhanh công tác giao đất, cho thuê đất và sớm hoàn thành công tác cấp
GCN để người sử dụng đất dễ dàng thực hiện các QSDĐ.
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính theo nguyên tắc một cửa nhằm giảm phiền hà
cho người dân khi thực hiện QSDĐ. Song song với đó là xây dựng đội ngũ cán bộ
tiếp nhận hồ sơ với chuyên môn cao
- Tuyên truyền cho người sử dụng đất chính sách pháp luật đất đai liên quan
đến việc hiện quyền.
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất
a. Kết quả điều tra đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thừa
kế quyền sử dụng đất
82
Trên thực tế huyện Văn Lâm, người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế
QSDĐ không đồng đều ở tất cả các xã, thị trấn do yếu tố nhận thức pháp luật khác
nhau. Vì vậy, cơ quan nhà nước cần tiếp tục tuyên truyền các quy định pháp luật liên
quan nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhất là khi đất đai ngày càng có giá trị.
Kết quả điều tra 60 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thừa kế quyền sử
dụng đất trên địa bàn nghiên cứu cho thấy các giao dịch thừa kế QSDĐ diễn ra chủ
yếu đối với các hộ gia đình là cơ quan nhà nước với 21 hộ (chiếm 35,0% tổng số hộ
thực hiện quyền thừa kế); trong khi đó, thuần nông là 15 hộ (chiếm 25,0%); buôn
bán, kinh doanh, dịch vụ là 14 hộ (chiếm 23,33%), ngành nghề khác là 10 hộ
(chiếm 16,67%).
Số hộ tham gia thực hiện quyền thừa kế QSDĐ đang sử dụng trên 3 thửa đất
là 24 hộ (chiếm 40,0% tổng số hộ thực hiện quyền thừa kế); 3 thửa là 18 hộ (chiếm
30,0%); 2 thửa là 11 hộ (chiếm 18,33%); 1 thửa là 7 hộ (chiếm 11,67%).
Số hộ thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ là
51 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 6 hộ (chiếm 10,0% tổng số hộ
thực hiện quyền thừa kế); 2 thửa là 8 hộ (chiếm 13,33%); 3 thửa là 17 hộ (chiếm
28,33%); trên 3 thửa là 20 hộ (chiếm 33,33%).
Số hộ thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ
là 9 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 2 hộ (chiếm 3,33% tổng số hộ
thực hiện quyền thừa kế); 2 thửa là 3 hộ (chiếm 5,00%); 3 thửa là 1 hộ (chiếm
1,67%); trên 3 thửa là 3 hộ (chiếm 5,00%). Trong đó, đất ở là 4 hộ (chiếm 6,67%);
đất nông nghiệp chỉ có 2 hộ (chiếm 3,33%); đất khác là 3 hộ (chiếm 5,0%). Trong
số này, số hộ thực hiện 1 lần có 6 hộ (chiếm 10,0%); 2 lần có 2 hộ (chiếm 3,33% );
1 hộ thực hiện quyền này nhiều hơn 2 lần (chiếm 1,67%). Kết quả điều tra được thể
hiện qua bảng 3.15 dưới đây.
Kết quả đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện giao
dịch thừa kế quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
Văn Lâm cho thấy:
- Phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực hiện quyền thừa kế QSDĐ,
chỉ có một tỷ lệ nhỏ người giao dịch đánh giá thủ tục phức tạp và rất phức tạp.
- Về thời gian hoàn thành các thủ tục thừa kế QSDĐ: 62,5% đánh giá ở mức
bình thường; 17,5% đánh giá mức nhanh chóng; 20,0% đánh giá ở mức lâu và rất lâu.
Qua số liệu trên nhận thấy mặc dù thủ tục hành chính đã được cải cách
83
nhiều, tuy nhiên vẫn là rào cản tương đối lớn đối với người dân trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Bảng 3.15: Kết quả điều tra thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất
STT Tiêu chí
Số
lượng
phiếu
Tỷ lệ
(%)
1 Trình độ văn hóa Chưa tốt nghiệp PTTH 20 33,33
Tốt nghiệp PTTH 27 45,00
Cao đẳng, đại học trở lên 13 21,67
2 Ngành nghề chính Thuần nông 15 25,00
Cơ quan nhà nước 21 35,00
Buôn bán, kinh doanh, dịch vụ 14 23,33
Ngành nghề khác 10 16,67
3 Số hộ sử dụng 1 thửa 7 11,67
2 thửa 11 18,33
3 thửa 18 30,00
Khác 24 40,00
4 Số hộ có thửa đất được
cấp GCNQSDĐ
1 thửa 6 10,00
2 thửa 8 13,33
3 thửa 17 28,33
Khác 20 33,33
5 Số hộ có thửa đất chưa
được cấp GCNQSDĐ
1 thửa 2 3,33
2 thửa 3 5,00
3 thửa 1 1,67
Khác 3 5,00
84
6 Số hộ có thửa đất chưa
được cấp GCN đang sử
dụng
Đất nông nghiệp 2 3,33
Đất ở 4 6,67
Đất khác 3 5,00
7 Số hộ thực hiện quyền
thừa kế với thửa đất
Đã được cấp GCN 51 85,00
Chưa được cấp GCN 9 15,00
8 Số hộ thực hiện quyền
thừa kế với thửa đất
chưa được cấp GCN với
số lần
1 lần 6 10,00
2 lần 2 3,33
Nhiều hơn 2 lần
1 1,67
- Các văn bản hướng dẫn: 58,33% trường hợp được hỏi cho rằng họ có thể
đọc và hiểu được các văn bản hướng dẫn về giao dịch thừa kế QSDĐ; 21,67%
đánh giá là dễ hiểu, 20,0% trường hợp đánh giá là khó hiểu và rất khó hiểu. Qua
đây nhận thấy việc ban hành các văn bản hướng dẫn các thủ tục thừa kế quyền sử
dụng đất vẫn còn chung chung, chưa thực sự làm cho người dân dễ tiếp cận dẫn đến
việc người dân ngại thực hiện các thủ tục hành chính trên.
- Về phí, lệ phí, thuế thừa kế QSDĐ: 76,67% đánh giá ở mức cao; 20,0%
đánh giá mức vừa phải; 3,33% đánh giá ở mức thấp và không có trường hợp nào
đánh giá ở mức rất thấp.
- Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: 25,0% số hộ trả lời là nhiệt tình;
6,67% số hộ đánh giá là ít nhiệt tình; số người đánh giá ở mức đúng mực chiếm đa
số với 65,0%; chỉ có 3,33% số hộ đánh giá ở mức khó khăn, phiền hà. Kết quả điều
tra được thể hiện ở bảng 3.16 dưới đây.
Bảng 3.16: Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền thừa kế QSDĐ
ST
T
Tiêu chí Số
lượng
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 60 100,00
1 Thủ tục Đơn giản 12 20,00
Bình thường 35 58,33
Phức tạp 9 15,00
85
Rất phức tạp 4 6,67
2 Thời gian để hoàn thành
các thủ tục
Nhanh chóng 11 18,33
Bình thường 37 61,67
Lâu 8 13,33
Rất lâu 4 6,67
3 Các văn bản hướng dẫn Dễ hiểu 13 21,67
Hiểu được 35 58,33
Khó hiểu 8 13,33
Rất khó hiểu
4 6,67
4 Phí, lệ phí, thuế Cao 46 76,67
Vừa phải 12 20,00
Thấp 2 3,33
Rất thấp 0 0,00
5 Cán bộ thực hiện tiếp
nhận
Nhiệt tình 15 25,00
Đúng mực 39 65,00
Ít nhiệt tình 4 6,67
Gây phiền hà 2 3,33
b. Kết quả điều tra đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính liên quan
đến quyền thừa kế của người sử dụng đất
Qua kết quả điều tra 30 phiếu đối với cán bộ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Văn Lâm và cán bộ địa chính xã, thị trấn cho thấy:
- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền thừa kế là 52,5% tổng số
phiếu điều tra đối với 3 quyền: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp.
- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền thừa kế:
+ Từ cơ quan nhà nước: có 57,5 % trả lời khó khăn do vướng mắc về thủ tục
do GCN chưa được cấp hoặc đang được xét duyệt là 25,0%; do các vấn đề khác là
17,5% tổng số phiếu điều tra.
+ Từ người dân: 15,0% người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ; 30,0%
86
trả lời do việc phân chia tài sản thừa kế thường rất phức tạp; 45,0% trả lời do người
dân không nắm rõ các quy định về phân chia tài sản; do các vấn đề khác là 10,0%
tổng số phiếu điều tra.
Qua phỏng vấn cán bộ VPĐKQSDĐ huyện Văn Lâm cho biết ngoài các hộ
gia đình cá nhân đã đăng ký thực hiện quyền thừa kế QSDĐ theo quy định thì vẫn tồn
tại khá nhiều các trường hợp có thực hiện quyền thừa kế nhưng không lên khai báo
với VPĐKQSDĐ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này như sau:
- Nhận thức về vấn đề này còn chưa đầy đủ, hầu hết người dân đều cho rằng
thừa kế QSDĐ là việc nội bộ gia đình theo truyền thống “cha truyền con nối”, khi
phải phân chia thừa kế thì anh, em tự thỏa thuận với nhau có sự chứng kiến của họ
hàng, không cần phải khai báo với cơ quan Nhà nước. Các trường hợp khai báo trước
đây đa số là các vụ có sự tranh chấp về quyền thừa kế, những người hưởng thừa kế
cần có cơ quan Nhà nước giải quyết cho họ.
- Người SDĐ trước khi chết chưa được cấp GCN; hoặc đã có GCN nhưng khi
chủ sử dụng đất chết các cá nhân có quyền lợi liên quan cũng không lập các giấy tờ
cam kết liên quan đến quyền sử dụng đất được thừa kế.
- Không thực hiện mở di chúc tại cơ quan có thẩm quyền do cá nhân có quyền
lợi là anh em trong gia đình, không có tranh chấp giữa các anh em về thừa kế nên
chưa thực hiện đăng ký.
- Hộ gia đình, cá nhân sau khi hưởng thừa kế vẫn tiếp tục sử dụng đất ổn định
không có nhu cầu sử dụng QSDĐ để thực hiện các giao dịch chuyển quyền nên trước
mắt họ không khai báo với VPĐKQSDĐ, họ chỉ khai báo khi họ có nhu cầu về
chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp hay góp vốn bằng QSDĐ.
3.4.4. Đánh giá chung việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
a. Ưu điểm
Pháp luật Đất đai hiện hành ở nước ta quy định, người sử dụng đất ngoài các
quyền và nghĩa vụ chung còn có các quyền cụ thể: chuyển đổi; chuyển nhượng; cho
thuê; cho thuê lại; thừa kế; tặng cho; thế chấp và góp vốn bằng QSDĐ.
Việc thực hiện các QSDĐ trên địa bàn huyện Văn Lâm có những ưu điểm sau:
- Người sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lâm đã và đang tuân thủ
nghiêm chỉnh về QSDĐ đã được Luật Đất đai 2013 quy định.
- Thủ tục hành chính về QSDĐ đã được cải tiến nhanh gọn tạo điều kiện
87
thuận lợi cho người dân.
- Các quy định về nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp chuyển QSDĐ
bước đầu đã hợp lý đã khuyến khích người dân đến làm các thủ tục chuyển QSDĐ
tại cơ quan nhà nước.
Nhìn chung, những tác động tích cực của việc thực hiện các quyền của người
sử dụng đất đối với sự tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn huyện Văn
Lâm là rất lớn, thể hiện qua các mặt sau đây:
- Làm cho người sử dụng đất gắn bó với đất đai, yên tâm đầu tư vào đất đai.
- QSDĐ được coi là một hàng hoá đặc biệt, có giá trị và trở thành một nguồn
lực tài chính quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Đất đai được chuyển dịch hợp lý, tạo điều kiện cho việc tích tụ đất đai để
phát triển sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện để những người sản xuất giỏi phát triển
kinh tế trang trại.
- Thay đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho những cơ sở sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp có mặt bằng, nhà xưởng.
Huyện Văn Lâm có quỹ đất tương đối lớn, lại là khu vực được quan tâm phát
triển nên có nhiều người có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Những năm gần đây, nhiều văn bản quy định pháp luật liên tục thay đổi đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình thực hiện chuyển nhượng QSDĐ. Song nhìn chung
người dân rất có ý thức thực hiện đúng quy định về chuyển nhượng QSDĐ, mặt
khác cũng cho thấy công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện có
nhiều chuyển biến tích cực.
Tỷ lệ thực hiện các QSDĐ của người sử dụng đất, đặc biệt là quyền thế chấp
QSDĐ đã làm đầy đủ các thủ tục với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mặc dù có nhiều
quy định chồng chéo về trình tự, thủ tục thực hiện thế chấp QSDĐ ở huyện Văn Lâm.
Song dưới sự tham mưu của phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Văn Lâm hiện nay thủ tục đăng ký thế chấp QSDĐ tại huyện đã
được rút gọn tạo điều kiện cho người dân thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi.
b. Những tồn tại và nguyên nhân
88
- Các quy định pháp luật hiện nay tác động rất lớn tới việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất. Do yêu cầu pháp luật ngày càng chặt chẽ đối với người sử
dụng đất, nên người sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà
nước để đảm bảo quyền lợi cho họ. Tuy nhiên, có những văn bản pháp luật hướng
dẫn cụ thể sẽ khuyến khích người sử dụng đất thực hiện nên số vụ hằng năm tăng lên,
còn những vấn đề chưa cụ thể trong quy định thì người sử dụng đất không thể thực
hiện được, né tránh hoặc không hiểu hết nên không thực hiện.
- Công tác cho thuê đất, chuyển nhượng, cấp GCN còn chậm tiến độ, gây khó
khăn cho công tác chuyển QSDĐ.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn
nhiều bất cập, một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn
chưa nắm bắt được đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai nói
chung và trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng. Vì nhận
thức của người dân về pháp luật đất đai còn hạn chế dẫn đến tâm lý ngại đến các cơ
quan có thẩm quyền để đăng ký thực hiện các QSDĐ. Kết quả điều tra, phỏng vấn
một số hộ gia đình, cá nhân thực hiện giao dịch chuyển quyền cho thấy, số người
được hỏi đánh giá về các văn bản hướng dẫn ở mức khó hiểu và rất khó hiểu: quyền
chuyển nhượng QSDĐ có 17,50%; quyền thế chấp có 13,00%.
- Công tác cho thuê đất, chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ còn
chậm tiến độ, gây khó khăn cho công tác chuyển QSDĐ. Qua kết quả điều tra cho
thấy, ngoài những hộ đã được cấp GCN còn một số hộ chưa được cấp nhưng vẫn có
nhu cầu thực hiện các giao dịch về quyền cụ thể như sau: quyền chuyển nhượng có
10 hộ (chiếm 18,75% tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng), quyền thế chấp
có 10 hộ (chiếm 10% tổng số hộ thực hiện quyền thế chấp).
- Trình tự thủ tục để thực hiện các quyền của người sử dụng đất còn rườm rà,
nhiều công đoạn. Kết quả điều tra, phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân thực hiện
giao dịch chuyển quyền cho thấy, số người được hỏi đánh giá về thủ tục phức tạp,
rất phức tạp: quyền chuyển nhượng QSDĐ có 12,50%; quyền thế chấp có 11%.
Vai trò của cơ quan chuyên môn chưa được phát huy, chưa có sự phối hợp
giữa cơ quan địa chính và cơ quan tài chính huyện; việc giao thẩm quyền giải quyết
89
các thủ tục về QSDĐ cho UBND huyện dẫn đến không nâng cao trách nhiệm của cơ
quan quản lý đất đai cấp huyện, phát sinh thêm công đoạn thẩm tra hồ sơ chuyển
QSDĐ do Văn phòng UBND huyện thực hiện làm kéo dài thời gian thụ lý hồ sơ,
gây ách tắc, chồng chéo. Kết quả điều tra, phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân
thực hiện giao dịch chuyển quyền cho thấy, số người được hỏi đánh giá về thời gian
hoàn thành các thủ tục các văn bản hướng dẫn ở mức lâu, rất lâu: quyền chuyển
nhượng QSDĐ có 17,50%; quyền thế chấp có 15,0%.
- Sự không ổn định của đội ngũ cán bộ địa chính xã đã gây khó khăn cho việc
quản lý, theo dõi một cách liên tục quá trình sử dụng, chuyển dịch đất đai, gây thất
lạc hồ sơ quản lý đất đai.
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền của người sử
dụng đất tại huyện Văn Lâm
3.5.1. Giải pháp về tuyên truyền phổ biến pháp luật
Tuyên truyền cho người sử dụng đất chính sách pháp luật đất đai liên quan
đến công tác chuyển QSDĐ, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của
công tác đăng ký trong giao dịch chuyển QSDĐ để hạn chế những phát sinh và rủi
ro sau khi thực hiện giao dịch.
3.5.2. Giải pháp về tổ chức quản lý hoạt động thực hiện các quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật, một trong các điều kiện để người sử dụng đất
thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ là phải có GCN. Vì vậy, cần đẩy nhanh công tác giao
đất, cho thuê đất và sớm hoàn thành công tác cấp GCN để người sử dụng đất dễ
dàng thực hiện các QSDĐ.
Chính quyền địa phương cần thường xuyên thực hiện công tác, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật của người sử dụng đất. Đồng thời, cơ quan quản
lý Nhà nước về đất đai cần xây dựng những chế tài đủ mạnh để xử phạt những
trường hợp không đăng ký khi thực hiện giao dịch về quyền của người sử dụng đất
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan địa chính và cơ quan chuyên trách
cấp huyện. Tiếp tục chấn chỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương
hành chính thi hành công vụ, nâng cao một bước ý thức trách nhiệm phục vụ nhân
90
dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong lĩnh vực quản
lý đất đai. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ địa chính cơ sở.
Ổn định đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã để thuận tiện trong việc quản lý, theo dõi
một cách liên tục quá trình sử dụng, chuyển dịch đất đai.
3.5.3. Giải pháp về chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất dài hạn, có tính khả thi cao để
người dân yên tâm sử dụng đất đai theo quy hoạch, kích thích “cầu” đất đai phát triển.
Xây dựng và đề xuất chính sách thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản hợp lý, tạo sự minh bạch, đảm bảo công bằng và tránh vướng
mắc trong việc thực hiện các thủ tục về thuế.
3.5.4. Giải pháp về thủ tục hành chính
Thực hiện đúng quy định về cơ chế quản lý, trình tự, thủ tục hành chính
trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhằm tạo điều kiện cho thị
trường QSDĐ và thị trường bất động sản trên địa bàn huyện Văn Lâm phát triển
lành mạnh.
Tiếp nhận hồ sơ hành chính theo nguyên tắc một cửa nhằm giảm phiền hà
cho người dân khi thực hiện QSDĐ. Song song với đó là xây dựng đội ngũ cán bộ
tiếp nhận hồ sơ với chuyên môn cao, vì đây là bộ phận trực tiếp hướng dẫn và làm
việc với công dân nên nếu cán bộ tiếp nhận yếu kém sẽ khiến việc thực hiện các thủ
tục hành chính không đạt kết quả cao.
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 7523,99 ha, gồm 01
thị trấn và 10 xã, với dân số là 126.795 người. Là huyện có 1 vị trí rất quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hưng Yên. Nơi đây có các tuyến đường
giao thông quan trọng như đường sắt Hà Hải, đường bộ, đường thuỷ, nối liền với
các tỉnh phía bắc. Chính những yếu tố thuận lợi như vậy thúc đẩy huyện Văn Lâm
phát triển nhanh, mạnh và bền vững về kinh tế - xã hội, là huyện đi đầu trong việc
thực hiện CNH - HĐH của tỉnh.Trong những năm qua,công tác quản lý Nhà nước
về đất đaitrên địa bàn đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất đã được giao
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, hợp lý, hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn 2013 - 2017 các giao dịch chuyển QSDĐ trên địa bàn huyện
Văn Lâm diễn ra thường xuyên, trong đó có 263 giao dịch chuyển đổi QSDĐ; 1.535
giao dịch chuyển nhượng QSDĐ; 450 giao dịch thừa kế quyền SDĐ; 179 giao dịch
tặng cho QSDĐ; 2.092 giao dịch thế chấp QSDĐ. Số lượng giao dịch chuyển
QSDĐ có xu hướng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là năm 2017 số
lượng giao dịch các quyền tăng lên đáng kể. Bên cạnh những trường hợp chuyển
quyền SDĐ đã đăng ký với Văn phòng ĐKĐĐ còn tồn tại một số giao dịch chuyển
quyền không thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà nước đó là quyền thừa kế.
Công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện đang ngày
càng rộng rãi hơn, tạo được niềm tin đối với người sử dụng đất. Thể hiện qua kết
quả điều tra, phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân thực hiện giao dịch chuyển
quyền cho thấy, số người được hỏi đánh giá về các văn bản hướng dẫn ở mức hiểu
và thực hiện được: quyền chuyển nhượng QSDĐ có 82,5%; quyền thế chấp có 87%.
Đánh giá về thủ tục thực hiện cho là bình thường có thể thực hiện được: quyền
chuyển nhượng QSDĐ có 57,5%; quyền thế chấp QSDĐ có 73,0%.
Tiến độ cấp GCN còn chậm gây khó khăn trong việc thực hiện quyền của người
sử dụng đất. Ngoài những hộ đã được cấp GCN còn một số hộ chưa được cấp nhưng
vẫn có nhu cầu thực hiện các giao dịch về quyền cụ thể như sau: quyền chuyển nhượng
92
có 11 hộ (chiếm 18,75% tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng), quyền thế chấp
có 10 hộ (chiếm 10% tổng số hộ thực hiện quyền thế chấp).
Trình độ của cán bộ chuyên môn chưa thực sự đồng đều: Trình độ trung cấp
là 12 người chiếm tỷ lệ lớn với 40%; trong khi đó, trình độ đại học, trên đại học là
10 người chiếm 33,3%; Cao đẳng là 8 người chiếm 26,7%. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, các chuyên viên VPĐKĐĐ và cán bộ địa chính xã
còn gặp những khó khăn như: vướng mắc về thủ tục, người dân không nắm rõ quy
trình, thủ tục thực hiện quyền, ... ảnh hưởng đến công tác chuyên môn.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện các QSDĐ trên địa bàn huyện Văn Lâm em
xin đề xuất các giải pháp bao gồm: Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai liên
quan đến công tác chuyển QSDĐ tới người dân; Tổ chức quản lý hoạt động thực
hiện các QSDĐ; giải pháp về chính sách và giải pháp về thủ tục hành chính.
2. Kiến nghị
Từ các kết quả nghiên cứu tôi có một sô kiến nghị sau:
- UBND huyện cần tiếp tục thay đổi và hoàn thiện hơn nữa cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hoạt động của bộ phận một cửa liên thông, trung tâm hành
chính công để đơn giản hóa, giảm bớt các thủ tục,thực hiện công khai minh bạch
các thủ tục về đất đaimang lại hiệu quả cao hơn nữa đối với người dân và doanh
nghiệp trong việc đăng ký đất đai,cấp GCN và các thủ tục chuyển QSDĐ....
- UBND huyện cần có giải pháp sớm hoàn thiện công tác cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để người sử dụng
đất dễ dàng thực hiện các QSDĐ; bố trí kinh phí phục vụ công tác lập và quản lý hồ
sơ địa chính, dữ liệu địa chính phục vụ yêu cầu quản lý ngày càng cao.
- Các cơ quan thuế cần có chính sách thuế hợp lý phù hợp với thu nhập của
người sử dụng đất để người sử dụng đất thực hiện tốt quyền của mình theo quy định
của pháp luật.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý đất đai, năng lực của
các cán bộ từ huyện đến cơ sở; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật giúp người dân nâng cao hiểu biết về pháp luật từ đó họ có thể thực hiện
và làm theo pháp luật.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Tổng kết tình hình thi hành Luật Đất
đai 2003 và định hướng sửa đổi Luật đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác năm 2014 và kế hoạch năm 2015 của ngành Tài nguyên
và Môi trường.
3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên Môi trường(2005). Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/06/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng
QSDĐ, tài sản gắn liền với đất.
4. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên Môi trường (2006). Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 01 tháng 03 năm 2010 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên &Môi trường hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng
QSDĐ, tài sản gắn liền với đất.
5. Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên Môi trường(2011). Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT/BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên &Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp QSDĐ, tài sản gắn
liền với đất.
6. Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng (2014). Mô
hình quản lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam.
7. Nguyễn Đình Bồng, Nguyễn Đức Minh, Lê Kim Sơn, Nguyễn Dũng Tiến,
Nguyễn Khải, Phùng Văn Nghệ, Đỗ Đức Dôi, Lê Tiến Vương, Lê Thanh
Khuyễn, Lê Anh Dũng, Chu An Trường (2006).Một số vấn đề về thị trường
QSDĐ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hội thảo khoa học Thị trường bất
động sản: thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp, tháng 3/2006, Hà
Nội.
8. Đào Trung Chính (2005). Một số vấn đề QSDĐ trong thị trường bất động
sản. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
9. Trần Tú Cường, Trần Quang Lâm, Nguyễn Thị Túy, Đoàn Xuân Thủy, Ngô
94
Tuấn Nghĩa, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Lý, Lưu Đức Dũng, Trần Thị
Minh Huyền, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Sỹ Linh, Đinh Thu Trang
(2012). Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định về quyền sở hữu, quyền sử
dụng của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt
Nam. Đề tài cấp Bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Đinh Sỹ Dũng (2003). Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và QSDĐ
của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị. Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, (10/2003). Hà Nội.
11. Trần Minh Hà (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Australia.
Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
một số nước trong khu vực và trên thế giới. Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế.
12. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
vương quốc Thụy Điển. Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về chính sách và tình
hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Vụ
Khoa học và Hợp tác Quốc tế.
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lâm (2015). Báo cáo kết quả
công tác QLDĐ giai đoạn 2011- 2015.
14. Quốc hội nước CHXHCNVN (1993). Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
15. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003). Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
16. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013). Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
17. Quốc hội nước CHXHCNVN (1992). Hiến Pháp, Nxb Chính trị Quốc gia.
18. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013). Hiến Pháp, Nxb Chính trị Quốc gia.
19. Quốc hội nước CHXHCNVN (2015). Bộ Luật Dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia.
20. UBND huyện Văn Lâm (2013). Báo cáo công tác quản lý sử dụng đất, cấp
GCN năm 2013.
21. UBND huyện Văn Lâm (2014). Báo cáo công tác quản lý sử dụng đất, cấp
GCN năm 2014.
22. UBND huyện Văn Lâm (2015). Báo cáo công tác quản lý sử dụng đất, cấp
GCN năm 2015.
23. UBND huyện Văn Lâm (2016). Báo cáo công tác quản lý sử dụng đất, cấp
95
GCN năm 2016.
24. UBND huyện Văn Lâm (2017). Báo cáo công tác quản lý sử dụng đất, cấp
GCN năm 2017.
25. UBND huyện Văn Lâm (2017). Số liệu thống kê tình hình kinh tế, xã hội
năm 2017.
26. UBND tỉnh Hưng Yên (2017). Báo cáo công tác quản lý sử dụng đất, cấp
GCN năm 2017.
27. Lưu Quốc Thái (2006). Pháp luật đất đai và vấn đề về đầu tư nước ngoài vào
thị trường bất động sản ở Trung Quốc. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
28. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006). Giáo trình định giá đất, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
29. Chu Tuấn Tú (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của liên bang
Malaixia. Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng
đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp
tác Quốc tế.
96
PHỤ LỤC
97
Phụ lục 01. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lâm năm 2017
(Đơn vị diện tích: ha)
Thứ tự
Mã
Tổng
diện tích
các loại
đất trong
đơn vị
hành
chính
Cơ
cấu
diện
tích
loại
đất so
với
tổng
diện
tích
trong
đơn vị
hành
chính
Cơ cấu diện tích theo đối tượng quản lý
Hộ gia đình cá
nhân trong
nước(GDC)
Tổ chức trong nước (TCC) Tổ chức nước ngoài (NNG)
Cộng đồng
dân cư và cơ
sở tôn giáo
(CDS)
UBND cấp
xã (UBQ)
Tổ chức phát
triển quỹ đất
(TPQ)
Cộng đồng
dân cư và Tổ
chức khác
(TKQ)
LOẠI ĐẤT
Tổ chức kinh tế
(TKT)
Cơ quan,
đơn vị của
Nhà nước
(TCN)
Tổ chức sự
nghiệp công
lập (TSN)
Tổ chức
khác (TKH)
Doanh
nghiệp có
vốn đầu tư
nước ngoài
(TVN)
Tổ chức
ngoại giao
(TNG)
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diệ
n
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (20) (21) (26) (27) (28) (29) (30) (31) (32) (33)
I
Tổng diện tích đất của đơn vị
hành chính
7523,99 100 4497 59,8 1029,4 13,7 463 6,15 66,6 0,89 38,5 0,51 1067 14,2 362,2 4,81
1 Đất nông nghiệp NNP 4014,16 53,35 3642,9 90,8 60,39 1,5 310,9 7,74
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3630,46 48,25 3388,1 93,3 60,34 1,66 182 5,01
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 3236,58 43,02 3020,8 93,3 60,3 1,86 155,5 4,8
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 3095,91 41,15 2888,4 93,3 60,01 1,94 147,5 4,76
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 140,67 1,87 132,45 94,2 0,29 0,21 7,93 5,64
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 393,88 5,23 367,29 93,2 0,04 0,01 26,55 6,74
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 204,69 2,72 87,26 42,6 0,03 0,01 117,4 57,4
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 179,01 2,38 167,5 93,6 0,02 0,01 11,49 6,42
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3490,81 46,40 841,61 24,1 968,9 27,8 152,1 4,36 66,6 1,91 38,5 1,1 1061 30,4 362,2 10,4
98
2.1 Đất ở OCT 841,9 11,19 833,93 99,1 7,97 0,95
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 712,96 9,48 712,96 100
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 128,94 1,71 120,97 93,8 7,97 6,18
2.2 Đất chuyên dùng CDG 2253,51 29,95 6,81 0,3 960,93 42,6 65,4 2,9 66,6 2,96 904,1 40,1 249,7 11,1
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 11,39 0,15 11,39 100
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0,41 0,01 0,41 100
2.2.3 Đất an ninh CAN 2,2 0,03 2,2 100
2.2.4
Đất xây dựng công trình sự
nghiệp DSN
100,17 1,33 4,69 4,68 28,92 28,9 66,6 66,4
2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp CSK
932,6 12,40 6,81 0,73 923,1 99 2,69 0,29
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 1206,74 16,04 33,14 2,75 19,79 1,64 0,08 0,01 904,1 74,9 249,7 20,7
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22,81 0,30 22,81 100
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 15,69 0,21 15,69 100
2.5
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, NHT NTD
86,56 1,15 86,56 100
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 113,07 1,50 0,5 0,44 112,6 99,6
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 156,25 2,08 156,3 100
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,02 0,01 0,87 85,3 0,15 14,7
3 Đất chưa sử dụng CSD 19,02 0,25 12,53 65,9 0,14 0,74 6,35 33,4
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 19,02 0,25 12,53 65,9 0,14 0,74 6,35 33,4
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lâm)
99
Phụ lục 02. Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Văn Lâm năm 2017
Thứ
tự
LOẠI ĐẤT Mã
Tổng
diện tích
đất của
đơn vị
hành
chính
Thị
trấn
Như
Quỳnh
Xã
Lạc
Đạo
Xã Chỉ
Đạo
Xã Đại
Đồng
Xã
Việt
Hưng
Xã
Tân
Quang
Xã
Đình
Dù
Xã
Minh
Hải
Xã
Lương
Tài
Xã
Trưng
Trắc
Xã
Lạc
Hồng
I
Tổng diện tích đất
của đơn vị hành
chính
7523,99 704,2 863,05 602,4 817,77 789,39 602,18 447,19 792,43 890,07 492,35 522,96
1 Đất nông nghiệp NNP 4007,33 282,85 443,79 403,5 502,99 500,29 228,67 238,43 547,73 576,69 86,77 195,62
1.1
Đất sản xuất nông
nghiệp
SXN 3623,63 262,99 406,18 370,47 451,95 441,26 194,24 207,81 508,51 535,17 71,46 173,59
1.1.1
Đất trồng cây hàng
năm
CHN 3229,79 182,89 372,58 333,92 432,44 420,75 101,63 195,11 486,88 489,06 55,00 159,53
1.1.2
Đất trồng cây lâu
năm
CLN 393,84 80,1 33,6 36,55 19,51 20,51 92,61 12,7 21,63 46,11 16,46 14,06
1.2
Đất nuôi trồng thủy
sản
NTS 204,69 14,57 18,03 24,91 21,18 30,94 8,62 19,61 21,16 31,96 3,33 10,38
1.3
Đất nông nghiệp
khác
NKH 179,01 5,29 19,58 8,12 29,86 28,09 25,81 11,01 18,06 9,56 11,98 11,65
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3497,64 408,67 419,16 197,31 314,78 286,65 373,08 208,59 244,65 312,32 405,51 326,92
2.1 Đất ở OCT 843,43 125,8 104,48 55,87 96,61 66,75 79,93 63,73 66,07 48,99 78,17 57,03
100
2.2 Đất chuyên dùng CDG 2259,46 241,56 287,31 116,04 160,33 175,07 243,75 126,72 151,13 191,87 303,84 261,84
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở
cơ quan
TSC 11,39 0,37 1,09 0,18 1,5 0,32 0,24 2,99 0,58 0,16 3,28 0,68
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0,41 0,09 0,32
2.2.3 Đất an ninh CAN 2,2 1,18 0,65 0,37
2.2.4
Đất xây dựng công
trình sự nghiệp
DSN 95,14 8,67 14,7 4,55 6,23 5,57 7,48 5,55 4,23 8,78 27,23 2,15
2.2.5
Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp
CSK 971,83 114,21 148,41 27,08 4,82 0,03 173,17 47,05 33,79 18,12 203,87 201,28
2.2.6
Đất có mục đích
công cộng
CCC 1178,49 117,04 123,11 84,23 147,78 169,15 62,86 70,16 112,53 164,81 69,46 57,36
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22,81 1,37 2,56 0,69 7,08 4,02 1,53 1,06 1,17 1,98 1,35
2.4
Đất cơ sở tín
ngưỡng
TIN 15,69 3,38 0,32 0,45 2,77 0,48 4,79 1,41 0,75 0,42 0,83 0,09
2.5
Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, NHT
NTD 86,49 5,86 7,47 15,35 11,57 10,39 4,11 6,61 5,82 11,49 4,86 2,96
2.6
Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối
SON 113,08 15,42 4,75 10,99 6,78 28,34 10,82 19,23 14,83 1,92
2.7
Đất có mặt nước
chuyên dùng
MNC 155,66 14,8 12,27 8,91 25,43 23,16 11,83 8,51 9,00 39,15 0,87 1,73
2.8
Đất phi nông nghiệp
khác
PNK 1,02 0,48 0,33 0,08 0,13
101
3 Đất chưa sử dụng CSD 19,02 12,68 0,1 1,59 2,45 0,43 0,17 0,05 1,06 0,07 0,42
3.1
Đất bằng chưa sử
dụng
BCS 19,02 12,68 0,1 1,59 2,45 0,43 0,17 0,05 1,06 0,07 0,S42
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lâm)
102
Phụ lục 03. Phiếu điều tra
103
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
I. Sơ lược lý lịch:
Họ và tên: Trần Ngọc Cương Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 27/08/1994
Nơi sinh (Tỉnh mới): Hà Nội
Quê quán: Văn Trì, Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Dân tộc: Kinh
Chức vụ: Nhân viên
Đơn vị công tác: Công ty TNHH Thiết bị Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Minh Đăng
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: TDP Nguyên Xá 3, Minh Khai, Bắc Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại : 0989726838
I. Quá trình đào tạo:
1. Trung học chuyên nghiệp (hoặc cao đẳng):
- Hệ đào tạo(Chính quy, tại chức, chuyên tu) : Thời gian đào tạo:
Trường đào tạo.: - Ngành học: Bằng tốt nghiệp đạt
loại:
2. Đại học:
- Hệ đào tạo(Chính quy, tại chức, chuyên tu) : Chính quy Thời gian đào tạo: từ năm 2012 đến 2016
Trường đào tạo.: Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Ngành học: Trắc địa – Bản đồ
Bằng tốt nghiệp đạt loại: Trung Bình Khá
3. Thạc sĩ:
- Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: từ 2016 đến 2018
- Chuyên ngành học: Quản lý đất đai
- Tên luận văn: "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền sử dụng đất tại huyện Văn
Lâm, tình Hưng Yên ".
- Người hướng dẫn Khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
104
4. Trình độ ngoại ngữ (Biết ngoại ngữ gì, mức độ nào): Tiếng Anh B1
III. Quá trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học:
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhận
Từ 2012 đến nay Công ty TNHH Thiết bị Xây dựng
và Thương mại Dịch vụ Minh
Đăng
Nhân viên kinh
doanh
IV. Các công trình khoa học đã công bố:
Tôi cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.
Ngày.tháng.năm 2018
NGƯỜI KHAI KÝ TÊN
Trần Ngọc Cương
105
XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƯU CHIỂU
CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TS. Phạm Anh Tuấn TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_ngoc_cuong_8744_2085187.pdf