MỤC LỤC
MỤC LỤC . i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
LỜI NÓI ĐẦU . 1
11
1. Sự tƯơng tác giữa du lịch và nông nghiệp – Du lịch nông nghiệp 11
1.1. Nông nghiệp là nền tảng của du lịch nông nghiệp 12
1.2. Du lịch nông nghiệp tăng cường tính hiệu quả cho phát triển nông nghiệp 13
– HƯớng đi mới cho nông thôn Việt Nam 15
2.1. Điểm khác biệt giữ
. 15
2.2 Những thành công điể
. 17
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP CỦA HOÀ BÌNH . 27
1. Tổng quan về tình Hòa Bình . 27
2. Kết quả nghiên cứu về tiềm năng để phát triển du lịch của Hòa Binh . 28
28
2.1.
2.2. Tiềm năng văn hóa – con người 32
2.3 Thuận lợi về chính sách . 34
2.4 Tiềm năng thực tế từ phía người dân 37
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
CHO HOÀ BÌNH . 43
1. Sơ lƯơc về LƯơng Sơn: 43
2. Nhận thức tầm quan trọng của du lịch nông nghiệp đối với LƯơng Sơn 44
3. Từng bƯớc phát triển du lịch nông nghiệp ở LƯơng Sơn 45
3.1. Xây dựng mô hình kinh tế trang trại làm cơ sở cho phát triển du lịch nông nghiệp
45
Vai trò của mô hình kinh tế trang trại . 45
3.1.1.
Mô hình kinh tế trang trại . 47
3.1.2.
3.2. Khuyến khích người dân tham gia làm du lịch nông nghiệp . 48
3.3. Các dịch vụ của du lịch nông nghiệp . 51
3.4.
ịch nông nghiệp 56
4. C
5. Những khó khăn khi triển khai mô hình du lịch nông nghiệp 58
5.1. Vốn đầu tư 58
5.2. Kinh nghiệm 58
5.3. Tiếp cận thông tin . 58
. 58
6. Nhân rộng mô hình ra các huyện khác ( Cao Phong, Kim Bôi)
. 58
6.1.1. Cao Phong . 58
6.1.2. Kim Bôi . 59
60
6.2.1. Cao Phong . 60
6.2.2. Kim Bôi . 62
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG NHÂN RỘNG MÔ HÌNH Ở CÁC TỈNH TIỀM NĂNG
KHÁC 65
1. Thái Bình 65
2. Ninh Bình . 67
KẾT LUẬN . 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 77
PHỤ LỤC . 79
1. Tính cấp thiết của đề tài:
cũng như nguồn vốn, nhân lực đều thiếu thốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cơ
bản (nhà máy, xí nghiệp ) cho công nghiệp, nên kinh tế tỉnh Hòa Bình kém
phát triển, cuộc sống người dân chỉ dựa vào một nền nông nghiệp bấp bênh.
Mặc dù là tỉnh cửa ngõ của Hà Nội, Hòa Bình đang gặp nhiều khó khăn khi
hòa mình vào công cuộc Công nghiệp hóa của đất nước. Hòa Bình sẽ khó để
trở thành một trong những tỉnh thành vệ tinh công nghiệp phát triển quanh Hà
Nội giống như Hải Dương, Hưng Yên hay Thái Nguyên
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2962 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
du khách
nước ngoài những người thích trải nghiệm hoạt động sản xuất nông nghiệp,
thưởng thức vẻ đẹp cảnh quan nhân văn do hoạt động sản xuất nông nghiệp
tạo nên tại điểm tham quan. Với nhiều du khách nước ngoài, trong tầng sâu ý
nghĩa của du lịch còn nằm ở cốc sữa dê, sữa bò được chế biến ngay gần trang
trại; con sông, bến nước, vườn cây, ruộng bậc thang... là nơi mang đến cho họ
những cảm nhận đậm nét về Việt Nam.
3.2. Khuyến khích người dân tham gia làm du lịch nông nghiệp
Các hộ gia đình đều có thể cùng tham gia vào hoạt động này để tăng
thêm giá trị kinh tế cho nông nghiệp. Việc chuyển từ làm nông nghiệp nhỏ lẻ
sang mô hình trang trại kết hợp lồng ghép với hoạt động du lịch không có tác
động thay đổi lớn đối với những công việc quen thuộc hàng ngày của người
dân. Hoạt động chăn nuôi và trồng trọt vẫn duy trì đều đặn và mang lại nguồn
thu nhập chính cho các hộ gia đình.
Các trang trại sẽ do những người nông dân trực tiếp tham gia quản lý và
điều hành sản xuất nhưng vấn đề bất cập là trình độ học vấn của phần lớn
nông dân còn thấp, độ nhạy bén với kinh tế thị trường chưa cao. Việc điều
hành tổ chức sản xuất, kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự nhiệt
tình của chủ trang trại. Vậy nên rất cần có sự quan tâm của các cơ quan chức
năng để nâng cao kiến thức chuyên môn cho người dân.
Đã có nhiều nơi đang thực hiện các chương trình tập huấn cho chủ trang
trại. Cứ khoảng hai đến ba tháng, họ lại cùng nhau trao đổi, học tập kinh
49
nghiệm và nghe các chuyên gia hướng dẫn các cách thức để có thể phát triển
kinh tế trang trại theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn.
Trong hình thức du lịch văn hóa nông nghiệp thì nông dân địa phương
chính là những người sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch. Họ đóng một vai
trò rất lớn trong việc tạo ra giá trị cho dịch vụ du lịch. Chính vì vậy việc đào
tạo những kiến thức cơ bản cho người nông dân là vô cùng cần thiết. Bên
cạnh việc thông thạo những kiến thức về văn hóa nông nghiệp để giải thích,
hướng dẫn cho khách du lịch người dân còn cần được trang bị những kĩ năng
mềm về giao tiếp ứng xử, cách giải quyết phàn nàn, tâm lý du khách,
marketing du lịch.
Thêm vào đó còn cần kiến thức về thị hiếu, nhu cầu khách hàng, tài
nguyên du lịch, dịch vụ liên quan như: lưu trú, ăn uống, vận chuyển, các dịch
vụ bổ sung, cách bố trí các điểm tham quan trong chương trình du lịch sao
cho phù hợp với tình hình thực tế về điều kiện tài chính, thời gian, thời tiết,
sức khoẻ của khách.
Có khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ trong phạm vi giao tiếp thông
thường là một kĩ năng vô cùng cần thiết vì khách du lịch nước ngoài thường
rất quan tâm đến văn hóa nông nghiệp- một nét đặc trưng của Việt Nam.
Tinh thần hiếu khách, phong cách văn minh và ứng xử có văn hóa với
mọi người, giữ gìn, bảo vệ và tôn vinh truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc
cũng vô cùng cần thiết.
ng.
50
nh.
51
3.3. Các dịch vụ của du lịch nông nghiệp
Nông trại chăn nuôi
Trại nuôi gà đẻ và thịt, trại nuôi bò, dê, trại nuôi cừu, trại nuôi thả cá,
khu bảo tồn của nông trại, cửa hàng bán vật nuôi, các loại vật nuôi khác.
Thị trường và công tác bán lẻ:
Quầy trưng -
trưng bày hàng thủ công, cửa hàng đồ lưu niệm…
Cây trồng và vườn tược:
Nhà kính, hoa, vườn ươm, hạt giống, công viên mini, vườn thảo mộc.
52
Lưu trú qua đêm:
Các khu nhà nghỉ bình dân với điều kiện và trang thiết bị tốt đảm bảo sự
nghỉ ngơi của khách du lịch.
Những nét đặc trưng:
53
Sân nuôi gà vịt và bãi quây súc vật quanh nhà, phòng nghỉ ngơi, vườn
tược, những lố
Các hoạt động:
Tham gia vào các hoạt động của nhà nông( cấy lúa, tưới cây, thu hoạch
hoa quả…), đám cưới ở nông trang, những chuyến học tập dã ngoại, những
chuyến cưỡi xe cỏ khô hay ngồi trên máy kéo, những mê cung, những nhà
xưởng, khu chiêm ngưỡng chim chóc, câu cá, chuyến thăm quan bằng xe…
Các hoạt động có thể được phát triển một cách vô cùng đa dạng phụ
thuộc vào tính chất của từng trang trại và sự sáng tạo của người dân.
n
54
-
Chuyến du lịch
Chuyến du lịch
Chuyến du lịch
cổ học như hang Trầm, hang Rổng, hang Tằm, hang Trâu, mái đá Diềm, núi
Vua Bà...
55
3.4.
Hình thức du lịch nông nghiệp này tại một số nước đã đưa ra những kết
quả về kinh tế rất đáng khích lệ như ở Ý trong năm năm từ 1985 đến 1990
doanh thu từ hoạt động kinh doanh này tăng gấp hai lần. Trong 10 năm từ
1990 đến 2000 đã tăng lên 50%. Doanh số năm 2004 là 880 triệu euro, trong
đó khách trong nước là 1/4 còn lại là đến từ các quốc gia Châu Âu khác. Các
gia đình thành phố đi du lịch nông thôn hầu hết thường ở từ 3 -6 ngày, mục
đích số một là nghỉ ngơi, thứ hai là tham gia các sự kiện và tham quan những
di sản văn hóa, thứ ba mới là ăn uống.
Tại Mỹ, mệt mỏi vì sự xô bồ của phố xá, người dân Mỹ ngày càng ưa
chuộng những chuyến du lịch đồng quê. Một trang trại đã có đến hơn 1,4 triệu
khách/năm; một trang trại khác mỗi năm thu 10 triệu USD lợi nhuận... Thế là
nhiều nông dân đã biến trang trại và nhà cửa của mình thành nơi vui chơi giải
trí hấp dẫn.
Năm 2001 đã có khoảng 62 triệu lượt người đi nghỉ tại các trang trại. Và
doanh thu hàng năm do du lịch đồng quê mang lại dao động từ 20 triệu USD
ở Vermont đến 200 triệu USD ở New York. Ở Hawaii, lợi nhuận từ du lịch
đồng quê đã tăng 30% trong khoảng thời gian 2000-2003, lên tới 34 triệu
USD. Trang trại bò sữa Jersey Dairy của gia đình Young ở Yellow Springs,
Ohio thu hút hơn 1,4 triệu khách một năm. Nơi đây có cả nhà đánh bóng
chày, sân golf mini, và kem sản xuất tại nhà.
Còn trang trại Country Farm & Stores của gia đình Eckert gần St. Louis,
Missouri mang lại lợi nhuận 10 triệu USD một năm, trong đó 80% là từ kinh
doanh nhà hàng, lò bánh mì và các cửa hàng lưu niệm.
Để giúp những người nông dân muốn chuyển sang kinh doanh du lịch
đồng quê, một số bang của Mỹ đã thành lập các văn phòng du lịch đồng quê.
56
Năm nay, bang Pennsylvania đã thiết lập quỹ tín dụng trị giá 150 triệu USD
để trợ cấp và cho vay ưu đãi đối với những nông dân mong muốn chuyển
sang kinh doanh loại hình du lịch giải trí mới này.
Ở North Carolina, với sự trợ giúp của văn phòng du lịch, mùa hè vừa rồi
Pam Griffin đã biến trang trại thuốc lá của mình ở Fuquay-Varina thành ruộng
ngô - "mê cung". Griffin và John, chồng cô chưa bao giờ trồng ngô, nhưng cô
quyết định học vì cô không muốn trang trại đã trải qua 5 thế hệ của gia đình
John bị bỏ hoang. Hai vợ chồng cô đã đầu tư 30.000USD vào "mê cung" và
đến giữa tháng 10 vừa qua đã có khoảng 2.000 khách đến nghỉ ngơi giải trí.
Trang trại Hạt dẻ ở Valley Center, California, nơi hấp dẫn hơn 10.000 khách
tham quan vào những ngày nghỉ cuối tuần tháng 10, thực chất chẳng có một
cây hạt dẻ nào, nhưng lại bán hàng tá loại hạt dẻ khác nhau nhập về từ khắp
nơi trên thế giới.
4. ịch nông nghiệp
-
57
Xây dựng quảng cáo và ý thức cộng đồng
sự hấp dẫn.
Tiếp xúc báo chí
nào, có những hoạt động gì, điểm đặc sắc nào
-
Tạo website cho trang trại
Ngày càng nhiều các gia đình muốn tìm kiếm thông tin t
khách hàng có thể tìm kiếm những dịch vụ và đặt hàng ngay tại trang web của
trang trại cũng là một trong những xu hướng của thời đại ngày nay.
Cung cấp thông tin cho khách du lịch
trường học, cơ quan trong thành phố lớn.
Tìm kiếm sự hợp tác
Tìm những đối tác quan hệ phù hợp với quy mô nông trại. Nên tìm ba
hoặc bốn đối tác khác để có thể cùng nhau quảng cáo và mở rộng quy mô đó.
58
Các gia đình thường thích thăm quan một vài điểm tại nơi đến. Sự thành công
luôn gắn liền với yếu tố hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị để đem lại sự đa
dạng về dịch vụ cho du khách.
5. Những khó khăn khi triển khai mô hình du lịch nông nghiệp
5.1. Vốn đầu tư
Đây là một khó khăn lớn của đa phần người nông dân gặp phải. Không
có vốn để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch. Nếu được vay thì thủ tục
hành chính khá dài dòng và phức tạp dễ gây tâm lý chán nản.
5.2. Kinh nghiệm
Đây là một mô hình mới tại Lương Sơn nên kinh nghiệm cũng là một
thách thức rất lớn với người dân địa phương. Từ trước đến nay người nông
dân chỉ quen với đồng ruộng. Kinh nghiệm họ tích lũy được chủ yếu liên quan
đến công việc đồng áng và chăn nuôi còn kiến thức về du lịch hoàn toàn chưa
có nhiều. Kinh nghiệm về kinh doanh, quản lý cũng như marketing cũng là
thách thức lớn với nông dân.
5.3. Tiếp cận thông tin
Đây cũng là một điểm yếu của nông dân Việt Nam nói chung. Việc khai
thác các nguồn thông tin có sẵn để làm phong phú thêm kinh nghiệm của
mình hay tiếp cận các nguồn dữ liệu về nhu cầu thị trường còn bị hạn chế rất
nhiều.
6. Nhân rộng mô hình ra các huyện khác ( Cao Phong, Kim Bôi)
6.1.1. Cao Phong
59
Cao Phong là huyện nằm chính giữa tỉnh Hòa Bình, Việt Nam. Huyện
Cao Phong là một huyện miền núi, thuộc vùng Tây Bắc (Việt Nam). Phía
Đông giáp huyện Kim Bôi, phía Bắc giáp thành phố Hòa Bình, phía Tây Bắc
giáp huyện Đà Bắc (ranh giới là hồ Hòa Bình, trên sông Đà), phía Tây và Tây
Nam giáp huyện Tân Lạc, góc phía Đông Nam giáp huyện Lạc Sơn, tất cả đều
thuộc tỉnh Hòa Bình.
Đường bộ quốc lộ 6, chạy gần như theo hướng Bắc Nam cắt ngang
huyện, qua thị trấn Cao Phong, nối thành phố Hòa Bình với huyện Tân Lạc.
Quốc lộ nối đường 6 với đường 21A, bắt đầu tại ngã ba đường 6 gần dốc Cun
chạy sang phía Đông đi Kim Bôi. Đường thủy trên hồ Hòa Bình và sông Đà.
xây dựng được uy tín ở thị trường nhiều tỉnh phía Bắc.
sản lượng cung không đủ cầu như: đậu đũa, măng, nấm, rau xanh nhiệt đới...
6.1.2. Kim Bôi
Kim Bôi đã từng có thời gian tên là Lương Thủy- là một huyện miền núi,
phần cuối của vùng Tây Bắc (Việt Nam), là đầu nguồn của dòng sông Bôi,
một phụ lưu chính của sông Đáy (góp nước cho sông Đáy), thuộc hệ thống
sông Hồng. Nơi đây có nguồn suối nước khoáng nóng, rất tốt cho trị liệu y
học
Thác bạc Long Cung, một địa chỉ du lịch thuộc huyện Kim Bôi, Hòa
BìnhHuyện Kim Bôi phía Bắc giáp huyện Lương Sơn, phía Tây Bắc giáp
huyện Kỳ Sơn, góc phía Tây Tây Bắc giáp thành phố Hòa Bình, phía Tây giáp
huyện Cao Phong, phía Tây Nam giáp huyện Lạc Sơn, phía Nam giáp huyện
Yên Thủy, phía Đông Nam giáp huyện Lạc Thủy, phía đông giáp huyện
Lương Sơn, tất cả các huyện thị này đều thuộc tỉnh Hòa Bình. Diện tích tự
60
nhiên của huyện Kim Bôi là 551,03 km².[1] Huyện có các núi Đồi Thơi cao
1.198 m, Đồi Bù cao 833 m.
Toàn huyện có 114.015 dân (tháng 7/2009), gồm dân tộc Mường, Kinh,
Dao và các dân tộc khác.
Kim Bôi có huyện lỵ là thị trấn Bo, nằm bên bờ sông Bôi, cạnh con
đường quốc lộ nối quốc lộ 6 và quốc lộ 21A.
Khi mới thành lập, huyện có 22 xã, rồi tăng lên 27 xã. Năm 1971 lấy
thêm 8 xã của huyện Lương Sơn nằm ở phía đông huyện (Thanh Nông, Hợp
Thành, Thanh Lương, Cao Thắng, Cao Dương, Hợp Châu, Long Sơn, Tân
Thành) và từ đó huyện Kim Bôi tiếp giáp với tỉnh Hà Tây (nay là TP Hà Nội).
Quốc lộ 21A chạy gần rìa ranh giới với huyện Mỹ Đức (Hà Tây), gần
như theo hướng Bắc Nam, từ huyện Lương Sơn sang tới huyện Lạc Thủy.
Đường Hồ Chí Minh mới (đoạn Hòa Lạc - Cúc Phương) chạy qua.
6.2.1. Cao Phong
61
Nông trường Cao Phong nay là Công ty Rau quả Nông sản Cao Phong
có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sản phẩm các loại cây ăn quả, cây mía, các
loại giống cây trồng đồng thời chế biến nông sản và dịch vụ vật tư nông
nghiệp, phát huy lợi thế sản phẩm đã có như thương hiệu cam Cao Phong,
mía tím Cao Phong. Công ty đẩy mạnh phát triển dịch vụ và chế biến nông
sản để chuyển đổi cơ cấu thu nhập vụ.
- Về đất đai : Tổng diện tich đất là 863,9ha
Trong đó : + Đất nông nghiệp 808ha
+ Đất phi nông nghiệp 55,9ha
- Về cơ cấu cây tròng chính: cây ăn quả có múi, cây mía và cây hàng
năm khác tới năm 2010 cơ cấu đất nông nghiệp của công ty như sau:
+ Diện tích cây ăn quả là 457 ha
+ Diện tích cây mía các loại là 270 ha
+ Diện tích trồng cỏ là 25 ha
+ Diện tích ao hồ là trên 56 ha
Giá trị thu được trên 1 ha sản xuất nông nghiệp (ước tính) bình quân
trong giai đoạn 2006-2010 có trên 50 triệu đồng/ năm.
Hoạt động của công ty sẽ có bước đổi mới, năng động và thông thoáng
hơn, hiệu quả kinh tế cũng được nâng cao hơn vì vậy đời sống và thu nhập
của người lao động cũng được nâng cao bình quân thu nhập của người lao
động trong giai đoạn 2006-2010 sẽ đạt từ 1,8triệu đồng/người/tháng, tăng trên
75% so với lương cơ bản.
* Về lao động: căn cứ vào diện tích và nhiệm vụ sản xuất hàng năm
công ty phải có trên 700 lao động trực tiếp sản xuất trong đó dự kiến có:
- Lao động hợp đồng không thời hạn có từ 350-380 lao động
- Số lao động còn lại được chuyển sang là lao động hợp đồng thời vụ
(số lao động này chủ yếu là các hộ nhận khoản huy động lao động của gia
đình mình để tổ chức sản xuất và thu hoạch cho kịp thời vụ ).
62
6.2.2. Kim Bôi
Từ năm 2006, để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
20, nhiệm kỳ 2006- 2010, UBND huyện Kim Bôi đã xây dựng và triển khai 9
Đề án phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có Đề án xây dựng cánh đồng thu
nhập cao (CĐTNC) từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên, nhằm tăng thu nhập cho
nông dân đang được thực hiện có hiệu quả. “ Vụ xuân trồng dưa hấu, vụ hè
thu cấy lúa lai, vụ đông trồng rau màu” hoặc: “ Vụ xuân trồng bí xanh, bí đỏ,
vụ hè thu trồng bí đỏ, vụ đông trồng rau đậu”
Các cánh đồng này đều luân canh ba vụ/ năm bao gồm 53 cánh đồng “
hai vụ lúa + một vụ màu”; 16 cánh đồng “ một vụ lúa + hai vụ màu”; 12 cánh
đồng trồng cả ba vụ màu.
vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, làm ra những sản phẩm thị trường cần
như nuôi nhím, nuôi ngan Pháp và lợn rừng lai thương phẩm.
quý giá mà thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho mảnh đất này, đó là nguồn nước
khoáng. Theo những người già nhất ở đây kể rằng, nước khoáng đã phun trào
từ bao đời nay. Hiện tại, 4 điểm khoáng phun trào lộ thiên đang được khai
thác sử dụng. Nguồn nước khoáng Kim Bôi nằm sâu trong lòng đất, khi phun
trào nhiệt độ luôn là 360C. Theo các chuyên gia Tiệp Khắc (cũ) khẳng định,
so với một số loại nước khoáng tại Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) thì nước
63
khoáng Kim Bôi có công dụng vượt trội. Bởi nước khoáng Kim Bôi có hàm
lượng can xi cao và nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe con người.
Đặc biệt rất hiệu quả trong việc chữa một số bệnh như viêm khớp, dạ
dày, đường ruột, tiêu hóa, bệnh ngoài da và có tác dụng giảm tress rất tốt.
hội truyền thống, Cồng Chiêng mang đậm nét bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Mường cùng với một tiềm năng du lịch rất phong phú là hệ thống các hang,
động những ngọn núi, cánh rừng, các khu mộ cổ Đống Thếch ở xã Vĩnh
Đồng, khu du lịch vui chơi giải trí của Khai Đồi ở xã Sào Báy, khu du lịch
sinh thái Cửu Thác ở xã Tú Sơn, Thác Mặt Trời ở xã Kim Tiến, khu vui chơi
giải trí nghỉ dưỡng cao cấp Mớ Đa, khu rừng đặc dụng Thượng Tiến, mỏ
nước nóng xã Vĩnh Đồng, khu Resort xã Vĩnh Tiến… Ở đây đã có các khu
nghỉ dưỡng có tín nhiệm như Khách sạn Công Đoàn Việt Nam, khu điều
dưỡng người có công với Cách mạng…
Bí thư Huyện ủy Kim Bôi, Đinh Công Hồng cho biết: “Để phát triển
kinh tế theo hướng nông nghiệp - du lịch - dịch vụ và phát huy tiềm năng du
lịch của địa phương, ngay từ đầu nhiệm kỳ 2006 – 2010, Huyện ủy, UBND
huyện đã có Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch - dịch vụ”. Mục đích
là để khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có trên địa bàn nhằm tăng nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh du lịch.
Đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng
nông nghiệp - du lịch - dịch vụ, tăng tỷ trọng giá trị của ngành văn hóa - thể
thao - du lịch trong tỷ trọng kinh tế của địa phương. Thông qua các hoạt động
du lịch - dịch vụ để thu hút đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch như: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, phát triển du lịch sinh thái, tạo thêm nhiều việc
làm cho người dân lao động địa phương, nâng cao đời sống nhân dân… Qua
64
đó, tăng cường các hoạt động giới thiệu, quảng bá thu hút đầu tư nước ngoài
góp phần phát triển kinh tế.
Đến nay đã có 15 khu vực khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng tham gia hoạt
động dịch vụ lưu trú du lịch, ăn uống. Các cơ sở này ngày càng được nâng
cấp, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ. Hàng năm, Sở Công
thương Hòa Bình đều có kiểm tra, đánh giá, xếp loại và công nhận khách sạn,
nhà nghỉ, nhà hàng đạt tiêu chuẩn. Trong đó có 1 nhà nghỉ du lịch resort đạt
tiêu chuẩn 3 sao.
Trong chiến lược phát triển du lịch - dịch vụ, Kim Bôi có kế hoạch bảo
tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, các lễ hội truyền thống, các làng, bản
văn hóa mang dấu ấn đặc trưng của địa phương. Để hoạt động du lịch - dịch
vụ có hiệu quả, ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước, bên
cạnh việc phối hợp soạn thảo các bài giới thiệu, thuyết minh về các di tích
lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh của Kim Bôi, đẩy mạnh tuyên
truyền, quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng, huyện còn rất
chú trọng xây dựng các thiết chế văn hóa, nội quy, quy chế quản lý các điểm
du lịch, bản làng du lịch, giữ gìn tốt môi trường văn hóa, xã hộivà coi trọng
công tác đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên phục vụ.
65
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT HƢỚNG NHÂN RỘNG MÔ HÌNH
Ở CÁC TỈNH TIỀM NĂNG KHÁC
Long An….
–
1. Thái Bình
66
Thái Bình với gần 90% số dân sống ở nông thôn, 70% số lao động trên
đồng ruộng. Vì thế, trong nhiều năm qua, tỉnh luôn luôn tìm các biện pháp
đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, bảo đảm
gieo trồng kịp thời vụ, giảm giá thành sản phẩm, tiến tới xây dựng một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo hướng CNH, HÐH.
Thái Bình hiện có 277 xã, thị trấn có nghề làm ruộng, với diện tích bình
quân là 542 ha/xã. Sau hơn 10 năm dồn điền, đổi thửa, tạo điều kiện cho cơ
giới hóa nông nghiệp ở các xã, thị trấn từng bước phát triển. Một số địa
phương nhờ có cơ giới hóa đã hình thành được vùng sản xuất hàng hóa tập
trung quy mô lớn đạt giá trị kinh tế cao, góp phần tích cực vào việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện hình thành diện mạo
nông thôn mới ở một tỉnh nông nghiệp thuộc đồng bằng sông Hồng.
ng gần 7.000 máy cày tay và máy
cỡ trung bình, bảo đảm gần 94% diện tích được làm đất bằng máy. Các khâu
công việc khác như tưới, tiêu nước, thu hoạch, ra hạt, vận chuyển và xay xát
cũng đều đạt bình quân hơn 90%. Trong đó, có 80 nghìn ha lúa được tưới,
tiêu chủ động. Những năm gần đây, khâu thu hoạch và ra hạt mới được người
nông dân chấp nhận dùng các loại máy gặt đập và tuốt lúa do tính chất khẩn
trương của mùa vụ và tình trạng thiếu lao động đặt ra. Chỉ tính riêng vụ mùa
2009, toàn tỉnh đầu tư 20 máy gặt đập liên hợp, làm cho giá công thu hoạch
mỗi sào lúa giảm từ 20 đến 25 nghìn đồng.
Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Chỉ trong tám năm (2001 - 2009), toàn tỉnh
chuyển gần 8.000 ha trồng lúa sang trồng các loại cây khác, chiếm 8,5% diện
tích canh tác, góp phần đưa giá trị sản xuất bình quân của tỉnh từ 31 triệu
đồng/ha (2001) lên 38 triệu đồng (2005), gần 70 triệu đồng/ha (2008). Hiệu
67
quả kinh tế thu được từ cây trồng, vật nuôi tăng cao, lợi nhuận trên một đơn vị
diện tích tăng từ 1,5 đến ba lần so với cấy lúa trước đây, có mô hình hiệu quả
kinh tế cao gấp 5 - 6 lần so với cấy lúa hoặc làm muối trước đây.
giới hóa nông nghiệp
tâm của các cấp chính quyền. Vì thế, các khâu sản xuất trước, trong và sau thu
hoạch được đầu tư chưa đồng bộ, công suất các loại máy chưa đáp ứng yêu
cầu của CNH, HÐH. Các điều kiện cần thiết cho phát triển cơ giới hóa hạn
chế, như ruộng đất còn manh mún, hạ tầng giao thông đồng ruộng chưa phù
hợp, nông dân thiếu vốn và tính hợp tác chưa cao.
2. Ninh Bình
68
Ninh Bình nằm ở vùng giao thoa giữa các khu vực: Tây Bắc, đồng bằng
sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Đặc điểm đó đã tạo ra một nền văn hóa Ninh Bình
tương đối năng động, mang đặc trưng khác biệt trên nền tảng văn minh châu
thổ sông Hồng. Đây là vùng đất phù sa cổ ven chân núi có con người cư trú từ
rất sớm. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện trầm tích có xương răng đười ươi
và các động vật trên cạn ở Núi Ba (Tam Điệp) thuộc sơ kỳ đồ đá cũ; động Người
Xưa (Cúc Phương) và một số hang động ở Tam Điệp, Nho Quan có di chỉ cư trú
của con người thời văn hoá Hoà Bình. Sau thời kỳ văn hoá Hoà Bình, vùng đồng
bằng ven biển Ninh Bình là nơi định cư của con người thời đại đồ đá mới Việt
Nam. Di chỉ Đồng Vườn (Yên Mô) đã được định niên đại muộn hơn di chỉ Gò
Trũng. Cư dân cổ di chỉ Đồng Vườn đã phát triển lên cư dân cổ di chỉ Mán
Bạc (Yên Thành, Yên Mô) ở giai đoạn văn hoá đồ đồng từ cuối Phùng Nguyên
đến đầu Đồng Đậu.
Vùng đất Ninh Bình là kinh đô của Việt Nam thế kỷ X, mảnh đất gắn với
sự nghiệp của 6 vị vua thuộc ba triều đại Đinh - Lê – Lý với các dấu ấn lịch sử:
Thống nhất giang sơn, đánh Tống - dẹp Chiêm và phát tích quá trình định đô
Hà Nội. Do ở vào vị trí chiến lược ra Bắc vào Nam, vùng đất này đã chứng
kiến nhiều sự kiện lịch sử oai hùng của dân tộc mà dấu tích lịch sử còn để lại
trong các đình, chùa, đến, miếu, từng ngọn núi, con sông. Đây còn là vùng đất
chiến lược để bảo vệ Thăng Long của triều đại Tây Sơn, là căn cứ để nhà Trần 2
lần chiến thắng giặc Nguyên - Mông, đất dựng nghiệp của nhà Hậu Trần... Thế
kỷ XVI - XVII, đạo Thiên Chúa được truyền vào Ninh Bình, dần dần hình
thành trung tâm Thiên Chúa Giáo Phát Diệm.
69
Bên cạnh văn hoá của cư dân Việt cổ, Ninh Bình còn có "văn hoá mới"
của cư dân ven biển. Dấu ấn về biển tiến còn in đậm trên đất Ninh Bình.
Những địa danh cửa biển như: Phúc Thành, Đại An, Con Mèo Yên Mô, cửa
Càn, cửa biển Thần Phù cùng với các con đê lịch sử như đê Hồng Đức, đê Hồng
Lĩnh, đê Đường Quan, đê Hồng Ân, đê Hoàng Trực, đê Văn Hải, đê Bình
Minh I, đê Bình Minh II... Cho đến nay vùng đất Ninh Bình vẫn tiến ra biển
mỗi năm gần 100 m. Ninh Bình là một tỉnh mở rộng không gian văn hoá Việt
xuống biển Đông, đón nhận các luồng dân cư, các yếu tố văn hoá từ Bắc vào
Nam, từ biển vào. Kinh tế biển đóng vai trò quan trọng nổi bật như nghề đánh
bắt cá biển, nuôi tôm sú, tôm rảo, nuôi cua... Nếp sống của cư dân lấn biển
mang tính chất động trong vùng văn hoá môi trường đất mở.
Dãy núi đá vôi ngập nước tạo ra nhiều hang động kỳ thú như: Tam Cốc,
Bích Động, động Vân Trình, động Tiên, động Tam Giao, Tràng An, động Mã
Tiên... Bích Động được mệnh danh là "Nam thiên đệ nhị động", Địch Lộng là
"Nam thiên đệ tam động". Ở phía nam thành phố Ninh Bình có một quả núi
giống hình một người thiếu nữ nằm ngửa nhìn trời gọi là núi Ngọc Mỹ Nhân.
Một yếu tố khác vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ làm nên diện mạo
đa dạng, phong phú của văn hoá Ninh Bình, đó là sự lưu lại dấu ấn văn hoá
của các tao nhân mặc khách khi qua vùng sơn thanh thuỷ tú này. Các đế
vương, công hầu, khanh tướng, danh nhân văn hoá lớn như Trương Hán Siêu,
Trần Thái Tông, Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Tản Đà, Xuân Quỳnh
về đây, xếp gương, đề bút, sông núi hoá thành thi ca. Nhân cách bác học và
phẩm cách văn hoá lớn của các danh nhân đó đã thấm đẫm vào tầng văn hoá
địa phương, được nhân dân tiếp thụ, sáng tạo, làm giàu thêm sắc thái văn hoá
Ninh Bình. Vùng đất này còn là quê hương của nhiều danh nhân đất Việt tiêu
biểu như: Đinh Bộ Lĩnh; Trương Hán Siêu, Lý Quốc Sư, Vũ Duy Thanh, Lương Văn
Tụy, Ninh Tốn, Nguyễn Bặc, Đinh Điền ...
70
–
Cùng với các di tích lịch sử - văn hoá, Ninh Bình là vùng đất phong
phú các lễ hội văn hóa đặc sắc như Lễ hội cố đô Hoa Lư, lễ hội chùa Bái Đính, lễ hội
đền Nguyễn Công Trứ, lễ hội đền Thái Vi... Các lễ hội khác: lễ hội Yên Cư, hội
thôn Tập Minh, lễ hội động Hoa Lư, đền Thánh Nguyễn, đền Dâu, hội vật Yên
Vệ... các công trình kiến trúc văn hóa như đền Vua Đinh Tiên Hoàng, đền vua Lê
Đại Hành, nhà thờ Phát Diệm, chùa Bái Đính, đền Thánh Nguyễn, làng chèo Phúc
Trì, Nam Dân, Thượng Kiệm, những trung tâm hát chầu văn ở đền Dâu, phủ
Đồi... nhiều làng nghề truyền thống như nghề điêu khắc đá Ninh Vân - Hệ
Dưỡng, Xuân Vũ, nghề mộc Phúc Lộc, nghề thêu ren Văn Lâm, nghề chiếu
cói ở Kim Sơn...
–
71
–
Về phía nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 đã
được Đảng và Nhà nước ta xác định: tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nông thôn
đạt 10% - 11% trong giai đoạn 2006 - 2010; phấn đấu để tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng hơn ở khu vực công nghiệp và dịch vụ so với nông nghiệp để tạo
việc làm, tạo 800.000 việc làm mới mỗi năm trong khu vực kinh tế nông thôn;
nâng cao mức thu nhập bình quân hằng năm ở nông thôn lên 550 USD/người
vào năm 2010, duy trì tỷ lệ giữa thu nhập bình quân ở nông thôn và thu nhập
bình quân quốc gia; cải thiện nhanh chóng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nông
thôn; và bằng cách này, duy trì mức dân số nông thôn, đồng thời chấp nhận
giảm tỷ lệ trong cơ cấu dân số quốc gia.
72
Phát triển dịch vụ nói chung và du lịch nông nghiệp nói riêng ở nước ta
có vai trò quan trọng để tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm mới ở nông
thôn. Dự kiến những ngành này sẽ tăng trưởng GDP 14% mỗi năm vào năm
2010 (so với 4% của nông nghiệp); và tỷ lệ những ngành này trong tổng việc
làm ở nông thôn sẽ tăng gấp đôi, từ 14% năm 2000 đến 28% năm 2010; và sẽ
tạo 400.000 việc làm trực tiếp mới mỗi năm và hàng trăm ngàn việc làm gián
tiếp do hiệu ứng của ngành du lịch ở nông thôn.
Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, nhanh chóng phát triển du lịch nông
nghiệp gắn với xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, cần thực hiện tốt các
giải pháp sau:
Khi giải quyết việc thu hồi đất của nông dân để sử dụng cho các mục
đích khác như đưa vào kinh doanh, xây dựng khu đô thị mới, sân golf, nông
dân phải được thương thảo theo thị trường, họ phải được thỏa thuận đền bù
với các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ khác đến kinh doanh trên đất nông
nghiệp mà họ đang sản xuất. Mặt khác, cũng cần nghiên cứu để đưa nông dân
tham gia tạo thêm giá trị mới bằng chính tài nguyên “nông thôn” của họ để
phát triển các dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch để trực tiếp phục vụ cho
các khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí...
Cần có các nghiên cứu cơ bản về từng vùng nông thôn trong kế hoạch
phát triển của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Xác định sức thu hút của tài
nguyên du lịch trên địa bàn nông thôn trên cơ sở điều tra và đánh giá toàn
diện tài nguyên thông qua 9 tiêu chí chính sau: (1) mức độ hấp dẫn của tài
nguyên du lịch nông thôn của từng địa phương; (2) thời gian khai thác các tài
nguyên; (3) các yếu tố môi trường; (4) sức chứa của từng vùng; (5) độ bền
vững trong khai thác tiềm năng du lịch nông thôn; (6) khả năng tiếp cận; (7)
điều kiện hạ tầng; (8) khả năng phát triển; (9) hiệu quả kinh tế và xã hội. Các
tiêu chí trên giúp cho việc lượng hóa tài nguyên theo thang bậc tạo cơ sở để tổ
73
chức khai thác và quản lý, phát triển tài nguyên trong du lịch của từng địa
phương.
Xác định rõ nội dung chủ yếu để khai thác tài nguyên du lịch trên địa
bàn nông thôn là phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa với phương thức
đa dạng hóa chủ thể tham gia. Tài nguyên du lịch nông thôn sẽ được khai thác
để tổ chức các loại hình du lịch mới, gắn kết các chương trình du lịch hiện có
với các sản phẩm và dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các chương trình. Đặc
biệt coi trọng mối quan hệ liên kết, đối tác trong cung ứng các dịch vụ phục
vụ tối đa nhu cầu của du khách.
Hoàn thiện việc quy hoạch du lịch cho từng địa phương và tăng cường
quản lý nhà nước để thực hiện các quy hoạch đã được phê chuẩn, tránh tình
trạng làm ăn manh mún, làm cho du lịch nông thôn kém tính bền vững. Xây
dựng các mô hình du lịch ở nông thôn phù hợp với các địa phương khác nhau
như mô hình trang trại hoặc mô hình du lịch theo quy mô làng để du khách có
thể tham gia các hoạt động của làng trong vài ba ngày với các tiện nghi dịch
vụ có chất lượng và nhất là các công trình vệ sinh ở nông thôn;
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật và sản phẩm
du lịch làm cho các làng quê Việt Nam trở nên dễ tiếp xúc hơn và tạo thuận
lợi trong liên kết giữa các làng, các khu vực trong thu hút khách du lịch.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch vụ du lịch, mở các lớp cho
cán bộ chính quyền các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển du lịch;
xây dựng các quy ước của các làng trong khai thác du lịch, tránh tình trạng
làm ăn chụp giật như hiện nay. Tuyên truyền, phổ biến cho dân cư địa phương
về phát triển du lịch nông thôn, đưa chương trình này vào dạy trong các
trường
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch, đưa
chương trình đào tạo phát triển du lịch nông thôn vào các cơ sở đào tạo. Các
doanh nghiệp lữ hành khi xây dựng các chương trình du lịch nông thôn cần
74
nghiên cứu kỹ đặc điểm của các địa phương có tài nguyên du lịch và có mối
liên hệ chặt chẽ khác trong hệ thống du lịch là chính quyền, cư dân các địa
phương và khách du lịch.
Tăng cường mở rộng thị trường và tuyên truyền quảng bá cho các
chương trình du lịch nông thôn được xây dựng trên cơ sở bảo đảm quan hệ
giữa khai thác và phát triển bền vững tài nguyên, kết hợp phát triển du lịch
với phát triển nông thôn, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
Người dân cần được phổ biến hoặc cần chủ động tìm hiểu các chính sách
của Nhà nước để hiểu rõ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của chính bản thân
mình khi tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp.
75
76
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển đổi từ nông nghiệp sang kinh tế
dịch vụ. Tuy nhiên, nông nghiệp lại vẫn luôn được coi là một ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội, là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế ở
một nước có truyền thống văn hóa nông nghiệp lúa nước lâu đời như Việt
Nam. Để góp phần vào công cuộc hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần bắt
đầu từ việc hiện đại hóa từ gốc, hiện đại hóa nền nông nghiệp còn lạc hậu trên
cơ sở lưu giữ phát triển. Một nền nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất
truyền thống nhưng vẫn gìn giữ được bản sắc và phát huy được truyền thống
nhằm tăng tính kinh tế , góp phần vào tổng thu nhập quốc dân, đem lại một
cuộc sống no đủ cho người nông dân sẽ không là một bài toán dễ dàng có thể
giải quyết.
Nhóm tác giả mong muốn tìm kiếm ra một góc nhìn mới cho quá trình
hiện đại hóa nền nông nghiệp nước nhà.
Đề tài nghiên cứu mong muốn góp
một phần nhỏ bé vào sự phát triển kinh tế tỉn
Thực hiện đề tài này, nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
sở Nông nghiệp Hòa Bình, sở Du lịch và Thương mại Hòa Bình, sự hỗ trợ của
người dân địa phương đã cung cấp tư liệu cho nhóm tác giả trong quá trình
nghiên cứu hoàn thành đề tài.
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
h
giai đoạn 2007 - 2010 và đến 2015” do
2.
điểm tương đồng Việt Nam.
Trang
http:// www.sanvatbavi.com.vn
3. (Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng)-
- Family farms‘ roles in the development of sustainable
agriculture”
4. - -
em”-
78
5. Brian J. Schilling Lucas J. Marxen Helen H. Heinrich Fran J. A. Brooks*
A report “The Opportunity for Agritourism Development in New Jersey”
6. University of Arkasans, Agricultural DiversificationThrough Agritourism
7. Lesley Roberts - New Directions in Rural Tourism (New Directions in
Tourism Analysis)
8. Rebecca Torres, Janet Momsen, Tourism and Agriculture -New
Geographies of Consumption, Production and Rural Restructuring
9. L. Roberts, D. Hall , Rural Tourism and Recreation: Principles to
Practice
10. The Agritourism Office www.ncagr.gov/agritourism , So you want to start an
Agritourism Farm?
11. Winthrop Rockefeller Center , University of Arkansas System,
Agritourism in Arkansas
12. Canadian Tourism Commission, Travel Activities and Motivation
Survey: Interest in Agro- Tourism
13. L.Dawn Barnes, Andy Overbay , Virginia Cooperative Extension, Agri-
tourism; A Strategy Toward Sustainable Farm, Business, Family and
Community Development
14. Barbara Berst Adams, The New Agritourism: Hosting Community and
Tourists on Your Farm
15. Marcia Passos Duffy, Farm Stays - Northern New England. Your Guide
to an Unforgettable Farm Vacation
79
PHỤ LỤC
Chính sách phát triển kinh tế trang trại
(10:40:40 09/10/2009)
Nguồn: TTXTĐT&DL Đăk Nông
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2005/QĐ-UB, ngày 14/03/2005 của
UBND Tỉnh Đắk Nông)
Chƣơng I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Quy định này nhằm khuyến khích các hộ gia đình, tổ chức và cá
nhân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
theo hướng kinh tế trang trại (dưới đây gọi chung là chủ trang trại) trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông. Đặc biết khuyến khích đầu tư khai thác và sử dụng có
hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, các lại đất còn hoang hóa, ao, hồ, đầm, bãi
bồi ven sông để sản xuất nông, lâm, thủy sản, chăn nuôi theo hướng tập
trung, chuyên canh tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Điều 2 : Hộ sản xuất trang trại, được xác định là trang trai phải đạt được 1
trong hai tiêu chí định lượng về: Giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ hàng
năm, hoặc về quy mô sản xuất như sau:
Một là : giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân hàng năm đạt tư
100 triệu đồng trở lên.
Hai là: Quy mô sản xuất tương ứng với từng ngành sản xuất, cụ thể là:
1- Đối với trang trại trồng trọt.
a. Trang trại trồng cây hàng năm và cây lâu năm phải có diện tích tập trung
80
từ 5 ha trở lên. Riêng trang trại trồng hồ tiêu phải có diện tích từ 01 ha trở
lên.
b. Trang trại trồng cây lâm nghiệp phải có diện tích 10 ha trở lên. (không kể
diện tích rừng tự nhiên được giao)
2- Đối với trang trại chăn nuôi:
a. Chăn nuôi trâu, bò:
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên;
- Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
b. Chăn nuôi heo, dê, cừu:
- Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên đối với heo; từ 40
con trở lên đối với dê cừu giống.
- Chăn nuôi lấy thịt hàng năm có thường xuyên từ 100 con trở lên đối với
heo (không kể heo sữa); có từ 150 con trở lên đói với đê, cừu.
c. Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) có thường xuyên từ 500 con trở
lên đối với gia cầm chuyên nuôi lấy trứng hoặc có từ 1000 con trở lên đối
với gia cầm nuôi bán thịt( không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
3. Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích mặt mặt nước để nuôi
trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên. Riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công
nghiệp phải có diện tích từ 0,5 ha trở lên.
4. Đối với trang trại có tính đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm,
nuôi ong, sản xuất giống thủy sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng
hàng hóa (tiêu chí 1) phải đạt từ 100 trệu đồng trở lên, không cần phải bảo
đảm tiêu chí về quy mô sản xuất.
Điều 3: Hộ sản xuất trang trại được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trai
phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
81
1. Đạt được một trong hai tiêu chí quy định về trang trại nêu tại Điều 2 của
Bản Quy Định này
2. Sử dụng đất đai phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp và có một trong
các loại giấy tờ sau: có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
thuê đất nhận quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận khoán đất
của các tổ chức, cá nhân khác để sản xuất kinh doanh trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản theo quy định của Luật đất đai.
Điều 4 : Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và hưởng
chính sách theo quy định này là: hộ gia đình nông dân, công nhân, viên chức
nhà nước, lực lượng vũ trang và các hộ gia đình, cá nhân sống ở thành thi có
đầu tư sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thủy sản và hoạt động dịch vụ nông
nghiệp ở nông thôn.
CHƢƠNG II: CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 5 : Chính sách về đất đai;
1.Hộ sản xuất nông lâm thủy sản đang sinh sống tại địa phương sử dụng đất
vào mục đích phát triển kinh tế trang trại, phù hợp với quy mô, không có
tranh chấp được nhà nước giao đất và cho thuê đất để sử dụng ổn định lâu
dài; Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
đất đai
- Trường hợp diện tích đất đang sử dụng vượt mức hạn điền, thì phần diên
tích này được UBND xã xem xét đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho thuê đất và cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất.
- Hộ gia đình nông nghiệp sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng đầu
tư phát triển kinh tế trang trại thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
thuê đất.
82
2. Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân ở các địa phương có nhu cầu và khả năng
đầu tư phát triển kinh tế trang trại ở cá xã thuộc tỉnh Đắk Nông thì được
UBND xã xem xét và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất
theo khả năng quỹ đất hiện có ở địa phương.
Điều 6: Chính sách về tín dụng:
Ngoài vốn tự có, chủ trang trại được huy động vốn từ các nguồn như:
1. Vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh bằng thế
chấp tài sản tự có hoặc tài sản hình thành từ vốn vay theo Quy Định tại Nghị
Định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 và Nghị Định 85/2002/NĐ-CP,
ngày 25/10/2002 của Chính Phủ hoặc cho vay không bảo đảm bằng tài sản
theo quy đinh tại thông tư số 03/2003/TT- NHNN, ngày 24/02/2003 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2. Vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển: Các đối tượng nêu tại Điều 1của bản
quy định này nếu đầu tư phát triển rừng nguyên liệu tập trung , trồng cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi bò sữa;
xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất hàng xuấtt khẩu ở
địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì quỹ hỗ trợ phát
triển cho vay theo dự án đầu tư sản xuất và được hưởng chính sách ưu đãi
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Nếu không được vay
ưu đãi thì ngân sách điạ phương hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư.
3. Vay vốn từ các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, chương
trình phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc, chương trình khuyến khích phát triển
cây, con, ngành phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu của chính phủ
và của tỉnh Đắk Nông quy định.
83
4. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trang trại đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, ngân sách Nhà Nước hỗ trợ đầu tư cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng: đường giao thông, điện, nước, phát triển chợ nông thôn, các
trung tâm giao dịch mua bán nông, lâm, thủy sản, vật tư nông nghiệp thông
qua các chương trình dự án của Nhà Nước và các tổ chức kinh tế thực hiện.
Trường hợp các trang trại phát triển vùng nguyên liệu sản xuất nông, lâm,
thủy sản tập trung gắn liền với cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân trong vùng quy hoạch và dự án được duyệt, thì được hưởng ưu đãi về
thuế và hỗ trợ về tài chính theo quy định tại thông tư số 95/2004/TT- BTC
ngày 11/10/2004 của Bộ tài chính.
Điều 7: Chính sách về lao động.
1.Chủ trang trại, được thuê lao động với số lượng không hạn chế và không
phân biệt địa bàn sinh sống của người lao động. khuyến khích và ưu tiên chủ
trang trại, chủ đầu tư phát triển kinh tế trang trại ký hợp đồng thuê lao động
là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ, người nghèo, lao động nữ và
người thiếu việc làm ở nông thôn.
2. Các nội dung về hợp đông lao động, tiền công lao động, bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động và các nội dung khác có liên quan giữa chủ trang trại và
người lao động thực hiện theo thông tư số 23/2000/TT-LĐTBXH ngày 28
tháng 9 năm 2000 của Bộ Lao Động, Thương Binh Và Xã Hội hưởng dẫn áp
dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại.
3. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biết khó khăn, chủ trang
trại, được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo để tạo việc làm cho người lao động tại chỗ và thu hút lao động
các vùng đông dân cư đến phát triển sản xuất.
84
4. Hàng năm UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch và bố trí kinh phí cho Trung Tâm
Khuyến Nông tỉnh mở các lớp bồi dưỡng kỹ thuật tay nghề cho chủ trang
trại và người lao động làm việc trong các trang trại bằng nhiều hình thức tập
huấn ngắn hạn hoặc đào tạo theo hợp đồng.
Điều 8: Chính sách tiêu thụ sản phẩm.
Các ngành, các cấp trong tỉnh có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường và xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin thị trường giúp chủ trang trại định hướng sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường nông sản trong và ngoài
nước.
Khuyến khích các chủ trang trại liên kết hợp tác phát triển các HTX nông
nghiệp, các hội nghề nghiệp, Câu lạc bộ kinh tế trang trại để trao đổi thông
tin, giúp nhau trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm làm ra một cách
có hiệu quả. Nếu là HTX nông nghiệp thì được hưởng các chính sách theo
quy định của Luật HTX và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp
tác và HTX nông nghiệp của tỉnh Đắk Nông
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh chế biến các mặt hàng nông,
lâm, thủy sản ký hợp đồng với các chủ trang trại để tiêu thụ nông sản hàng
hóa theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.
Điều 9 : Chính sách về thuế:
1. Trong giai đoạn từ 205-2010 chủ trang trại thu có tu nhập từ kinh tế trang
trại chưa phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 2 , Nghị định số:
164/2003/NĐ-CP, ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chủ Trang trại được miễn toàn bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp, lâm
85
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản (gọi chung là đất nông nghiệp) đối với phần
diện tích trong hạn điền tư năm 2003-2010; Phần diện tích vượt hạn điền
được phân ra như sau: Nếu ở địa bàn khó khăn thì miễn thuế 05 năm đầu,
các địa bàn khác là 03 năm.
Điều 10 : Chính sách về khoa học công nghệ.
1. Thông qua các đề tài khoa học, chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến công, chủ trang trại được chuyển giao tiến bộ khoa học- Kỷ thuật và
xây dựng các mô hình trình diễn.
2. Chủ trang trại có điều kiện sản xuất cây giống nông nghiệp, cây lâm
nghiệp, con giống chăn nuôi, giống thủy sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
thì đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng
nhận theo quy định của Pháp lệnh về giống cây trồng, vật nuôi; Đảm bảo hộ
quyền tác giả. Khuyến khích và tạo điều kiện cho chủ trang trại sản xuất
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho thị trường, làm dịch vụ kỷ
thuật cho nông dân trong vùng.
Điều 11 : Chủ trang trại, trong quá trình sản xuất kinh doanh phải có trách
nhiệm và nghĩa vụ:
1. Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ đất và các quy định khác theo pháp luật
về đất đai; tuân thủ các quy định pháp luật về bảo bảo vệ và phát triển rừng,
bảo vệ môi trường- sinh thái, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
2. Không được sản xuất và lưu hành các loại cây trồng, con vật nuôi trong
danh mục cấm của nhà nước. Đồng thời thực hiện nghiêm túc những điều
khoản về kiểm dịch thực vật, động vật trong Pháp lệnh thú y và Pháp lệnh
bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
86
3. Sử dụng vay vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn vay đúng thời hạn; thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ về lao động; nghĩa vụ về tài chính theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết hợp đồng với các hộ nông
dân và các doanh nghiệp về cung ứng vật tư và tiêu thị nông sản hàng hóa.
CHƢƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12 : Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn chịu trách nhiệm:
1. Xây dựng quy hoạch phát triển nông thôn, lâm nghiệp, thủy sản, thủy sản
và kinh tế trang trại trên địa bàn toàn tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
2. Hướng dẫn chủ đầu tư phát triển kinh tế trang trại lập dự án phát triển
kinh tế trang trại ở những nơi còn quỹ đất chưa sử dụng. Chỉ đạo các nông,
lâm trường thực hiện giao khoán đất và rừng cho các hộ gia đình công nhân,
nông dân trong vùng sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản theo hướng sản xuất trang trại.
3. Chỉ đạo trung tâm khuyến nông xây dựng kế hoạch tập huấn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ để giúp chủ trang trại, chủ đầu tư phát triển kinh tế
trang trại đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4. Hướng dẫn các huyện về thủ tục hồ sơ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang
trại; xây dựng và ban hành mẫu giấy chứng nhận trang trại để áp dụng chung
thong nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 13: Sở Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm hướng dẫn các
huyện triển khai làm thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và chính sách này.
Điều 14: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư chủ trì phối hợp với sở tài chính chịu
trách nhiệm; tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí vốn cho việc lập
87
quy hoạch phát triển kinh tế trang trại và các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn
tỉnh. hưởng dẫn các chủ trang trại có đủ điều kiện thì chuyển thành doanh
nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 15 : Sở Khoa Học- Công Nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch nghiên cứu và hỗ trợ về Khoa học-
Công nghệ cho cho việc phát triển Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.
Điều 16 : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Ngân hàng
thương mại đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có trách nhiệm bố trí nguồn
vốn cho các chủ trang trại vay thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh theo
quy định số 423/2000/QĐ-NHNN1, ngày 22/09/2000 của thống đốc ngân
hàng nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với knh tế trang trại.
Điều 17 : UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm:
1. Phê duyệt hoặc đề nghị cấp trên phê duyệt các dự án đầu tư phát triển kinh
tế trang trại, đối với các dự án có liên quan trực tiếp đến quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội, môi trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ và an ninh,
quốc phòng. v.v trên địa bàn quản lý.
2. Xét và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 3
chính sách này.
3. Tổ chức giao đất hoặc cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho chủ trang trại để đầu tư phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy
định hiện hành của nhà nước.
88
Phiếu khảo sát: Du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình
Bản khảo sát này được thực hiện bởi nhóm sinh viên trường Đại học Ngoại
Thương – Hà Nội nhằm nghiên cứu ý kiến của người dân 3 huyện: Lương
Sơn, Kim Bôi, Cao Phong tỉnh Hòa Bình về tiềm năng du lịch nông nghiệp
của tỉnh Hòa Bình.
Định nghĩa: Du lịch nông nghiệp là loại hình du lịch tại trang trại
nhằm mục địch giải trí và giáo dục. Du khách có thể được tham quan và
trực tiếp tham gia vào các hoạt động nông nghiệp và mua sắm các sản
phẩm/ dịch vụ ngay tại trang trại. Ví dụ về các hoạt động cụ thể nhu: tự
thu hái trái cây, rau củ; thu hoạch lúa, tự trồng cây, cho gia súc, gia cầm
ăn; tham gia các lễ hội nông thôn; học cách vắt sữa bò, chế biến các sản
phẩm từ sữa…
1. Theo anh/chị, triển vọng phát triển của du lịch nông nghiệp ở tỉnh
Hòa Bình nhƣ thế nào?
□ Phát triển mạnh mẽ □ Phát triển □ Ít phát triển □ Không phát triển
□ Không rõ
2. Theo anh/chị, trong tƣơng lai, du lịch nông nghiệp sẽ có vai trò quan
trọng nhƣ thế nào đối với nông nghiệp tỉnh Hòa Bình?
□ Rất quan trọng □ Khá quan trọng □ Không quan trọng □ Không rõ
3. Theo anh/chị, trong tƣơng lai, du lịch nông nghiệp sẽ có vai trò quan
trọng nhƣ thế nào đối với nông nghiệp của huyện mình?
□ Rất quan trọng □ Khá quan trọng □ Không quan trọng □ Không rõ
4. Anh/chị cho rằng những lợi ích lớn nhất của du lịch nông nghiệp là
gì?
(Gợi ý:Lợi ích đối với nông nghiệp? Đối với nông dân? Đối với cộng đồng?)
……………………………………
89
5. Anh/chị cho rằng du lịch nông nghiệp có thể có những tác động tiêu
cực nào?
……………………………………..
6. Anh/chị đã làm nông nghiệp đƣợc bao lâu?
…………………………………..năm
7. Diện tích đất hiện tại anh/chị đang canh tác, trồng trọt, chăn nuôi là
bao nhiêu?
………………………………………
8. Anh/chị tự coi mình là nông dân “toàn thời gian” hay nông dân “bán
thời gian”?
□ Toàn thời gian □ Bán thời gian
9. Thu nhập từ nông nghiệp có chiếm hơn 50% thu nhập hàng năm của
gia đình anh/chị không?
□ Có □ Không □ Không rõ
10. Tổng thu nhập hiện tại từ nông nghiệp của anh/ chị ƣớc tính
khoảng bao nhiêu %?
□ 0%
□ 1% - 24%
□ 25% - 49%
□ 50% - 74%
□ 75% - 99%
□ 100%
11. Tổng thu nhập từ nông nghiệp của gia đình anh chị / 1 tháng là bao
nhiêu ?
□ Nhỏ hơn 1 triệu đồng
90
□ Từ 1 triệu đến 3 triệu đồng
□ Từ 3 triệu đến 5 triệu đồng
□ Từ 5 triệu đến 7 triệu đồng
□ Từ 7 triệu đến 10 triệu đồng
□ Trên 10 triệu đồng
12. Nếu anh/chị quyết định tham gia cung cấp dịch vụ du lịch nông nghiệp
thì yếu tố nào là yếu tố quyết định:
Lý do Rất quan trọng Quan trọng Không quan
trọng
Tăng thêm thu
nhập
Có thêm cơ hội
tiếp xúc, giao lưu
xã hội
Tăng tính đa
dạng cho các
hoạt động nông
nghiệp
Giáo dục cộng
đồng về nông
nghiệp
Duy trì nghề
nông
Lý do khác (xin
nêu rõ)
91
13. Theo anh/chị, những vấn đế dưới đây có mức ảnh hưởng như thế nào đối
với việc tham gia hoạt động du lịch nông nghiệp của anh chị:
Rất khó khăn Khó khăn Không khó
khăn
Không rõ
Vốn đầu tư cơ
sơ hạ tầng
Các thủ tục
hành chính
Giao tiếp với
khách hàng
Quảng cáo
trang trại,
dịch vụ đến
du khách
Sự sẵn có của
nguồn nhân
lực có năng
lực có thể
đảm đương
công việc
Vấn đề đào
tạo nhân lực
Tiếp cận với
92
nguồn thông
tin cần thiết
để hoạt động
tốt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình.pdf