LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với những đòi hỏi cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải đặt ra những chiến lược, kế hoạch mục tiêu và hành động cụ thể để có thể đứng vững trên thương trường. Để đạt được điều đó, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu.
Công ty cổ phần Tràng An trước đây là Doanh Nghiệp Nhà Nước được cổ phần hóa từ tháng 10/ 2004. Tồn tại và hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty đã nhanh chóng thích ứng cũng như thay đổi lối làm việc trước kia. Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số kết quả sản xuất kinh doanh tích cực.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng như mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An, em đã lựa chọn đề tài: “ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: thực trạng và giải pháp”
Kết cấu đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
Do thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, các chú và anh chị các phòng ban trong công ty cổ phần Tràng An cũng như các thày cô Khoa Đầu tư đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
65 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2778 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..) chi phí tồn trữ(chi phí liên quan đến hàng tồn trữ trong kho, chi phí kho tàng, nhà xưởng, thiết bị nhân công, chi phí lãi vay, chi phí vận chuyển...)Nội dung đầu tư này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm giá thành của sản phẩm, tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong quá trình đầu tư vào hàng tồn trữ cần cân đối giữa nhu cầu sử dụng đầu vào với khả năng dự trữ: nếu dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn tăng chi phí bảo quản, ngược lại nếu dự trữ quá ít thì sẽ không đủ nguyên vật liệu để sản xuất, làm gián đoạn đến sản xuất. Tuy vậy nếu nắm bắt và dự đoán được xu hướng diễn biến giá cả của các loại nguyên vật liệu đầu vào thì công ty có thể tiến hành đầu tư vào hàng tồn trữ nhiều hoặc ít hơn so với nhu cầu sản xuất vì nó có thể làm giảm chi phí đầu vào cho giai đoạn kinh doanh sau.
1.3.3.5.2. Đầu tư nghiên cứu và phát triển R&D
Nghiên cứu khoa học công nghệ giúp cho công ty tạo nên lợi thế riêng trong cạnh tranh bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mang tính khác biệt. Hoạt động đầu tư nghiên cứu và phát triển được thực hiện dưới hình thức đầu tư nghiên cứu triển khai và áp dụng vào thực tế sản xuất. Trong thời gian qua, hoạt động này của công ty diễn ra dưới dạng nghiên cứu các sáng kiến kĩ thuật của tập thể, cá nhân nhằm nâng cao năng suất lao động, các cải tiến về chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu các sản phẩm mới để tung ra thị trường được. Phòng Nghiên cứu &phát triển chịu trách nhiệm quản lý và tiến hành các hoạt động nghiên cứu& triển khai áp dụng vào sản xuất.
Có thể kể đến một số hoạt động nghiên cứu nâng cao năng suất lao động như: Sản phẩm mới- Dây chuyền sản xuất kẹo cứng cao cấp (rót khuôn nhiều màu-multi function depositing form hard candy production line).
Tăng sản lượng kẹo gói tại XN.K1-dây chuyền sản xuất kẹo cứng cao cấp, tăng sản lượng kẹo đóng túi tại XN.K2- dây chuyền sản xuất kẹo Chewy, tăng sản lượng bao gói tại XN.K2 – dây chuyền bánh Pháp, Tăng sản lượng sản phẩm mới tại XN.B1-dây chuyền Biscuit…
Hệ thống sưởi tại xí nghiệp bánh 3-dây chuyền bánh mỳ TYTI.
Nhờ các hoạt động đầu tư nâng cao năng suất lao động trên mà sản lượng sản xuất kẹo cứng, kẹo Chewy, bánh Pháp tăng đáng kể, đáp ứng được như cầu ngày càng tăng của thị trường, đồng thời góp phần tăng lợi nhuận của công ty.
Các đề tài nghiên cứu sản phẩm mới như: Đề tài khoa học 2008 cấp Thành phố: “Nghiên cứu bánh mì ngọt có nhân, bổ sung các chất vi lượng tăng thời gian bảo quản”. Các công trình nghiên cứu sản phẩm mới như:
(1) Công nghệ sản xuất “Cháo hộp”;
(2) Kẹo cứng nhân rượu, vitamin, “Dịch hoa quả tươi”, DHA...
(3) Kẹo cao cấp kết hợp dược phẩm;
(4) Kẹo ngậm chống ngứa cổ (phối hợp nghiên cứu với các công ty dược Hoa Linh, Hậu Giang...);
(5) Kẹo chewy có bổ sung vitamin, DHA...
(6) Bánh quy phủ sôcôla, kem masmalow;
(7) Snack có nhân (Gắn với đầu tư nhà máy sản xuất Snack thứ 2);
(8) Bánh mỳ kiểu Pháp nhân kem…
Nếu các công trình nghiên cứu thành công và đem áp dụng vào sản xuất thì sẽ mở ra cơ hội kinh doanh mới cho công ty, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bánh kẹo.
1.3.3.5.3.Các hoạt động khác.
Ngoài ra các hoạt động đầu tư khác của công ty còn bao gồm các hoạt động đầu tư vào hệ thống tiêu chuẩn kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001-2000, đầu tư vào hệ thống thông tin cho doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát qui trình sản xuất: kiểm tra và đánh giá nguyên vật liệu đầu vào, qui trình gia công, đóng gói các sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng ca sản xuất, định kì tổ chức các cuộc thi kiểm tra tay nghề cán bộ công nhân viên tại nhà máy…
Bảng 1.17: Hoạt động đầu tư khác của công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2005-2008
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
1
Tổng vốn đầu tư
Triệu đồng
26.088
27.358
29.066
30.975
2
Đầu tư khác
Triệu đồng
504
710
610
980
3
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
40,87
-14,08
60,65
4
Tỷ trọng
%
1,93
2,6
2,09
3,16
Nguồn: tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An
Tổng vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư, và tốc độ tăng cũng không đồng đều. Tuy vậy hoạt động đầu tư này chiếm vị trí khá quan trọng trong công tác đầu tư của công ty , nhất là hoạt động đầu tư nghiên cứu và phát triển. Công ty cần chú trọng đầu tư vào hoạt động này đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu sáng chế sản phẩm mới, ứng dụng các nghiên cứu qui mô phòng thí nghiệm đưa vào sản xuất kinh doanh. Đó chính là yếu tố có tác dụng tạo nên lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
1.4.1.Kết quả và hiệu quả đạt được.
1.4.1.1.Kết quả:
1.4.1.1.1. Thị phần:
Với tính chất cạnh tranh khốc liệt trên thị trường bánh kẹo với nhiều nhà sản xuất, thị phần của công ty Tràng An tuy chưa chiếm vị trí đáng kể trên thị trường. Tuy vậy nhờ những hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, thị phần của công ty đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây khi mà mức độ cạnh tranh ngày càng lớn.
Tại thời điểm năm 2004, thị phần của công ty cổ phần Tràng An chỉ đạt khoảng 2,5 %, một con số quá khiêm tốn so với các đối thủ chính như Hải Hà, Bibica, Kinh Đô…Với mức tăng trưởng đáng nể của ngành bánh kẹo thì việc giữ thị phần trên thị trường cần sản lượng bánh kẹo phải tăng theo tốc độ tăng của toàn ngành. Sản lượng bánh kẹo toàn ngành liên tục tăng với tốc độ cao. Năm 2008 thị phần của công ty đạt được khoảng 4% thể hiện sự nỗ lực không ngừng của công ty, cũng chứng tỏ tính đúng đắn và hiệu quả trong công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Bảng 1.18: Thị phần công ty Tràng An so với các đối thủnăm 2004 và 2008
Nguồn: Phòng Marketing - công ty cổ phần Tràng An
Tràng An hiện chiếm khoảng 4% thị phần bánh kẹo cả nước, Hải Hà chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Thị phần của Kinh Đô chiếm khoảng 20%, Hải Châu chiếm khoảng 3%. Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo khác chiếm khoảng 27.5%.
Bằng sự nỗ lực cùng định hướng đầu tư có hiệu quả vào dây chuyền sản xuất và khâu marketing, công ty đã đạt những thành công nhất định trong việc mang hình ảnh của công ty đến với đông đảo người tiêu dùng và được người tiêu dùng đón nhận. Không chỉ những sản phẩm mang tính truyền thống của công ty được tin dùng như kẹo cốm,bánh quế, kẹo hoa quả mà các sản phẩm mới của công ty như snack, bánh Pháp…đã đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của khách hàng. Sản phẩm của công ty phủ khắp các tỉnh miền Bắc và một vài tỉnh miền Trung. Tuy vậy, sự tăng trưởng mạnh mẽ của các đối thủ lớn trong ngành đang là vấn đề thách thức đặt ra đối với công ty trong việc duy trì và mở rộng thị phần.
Thị trường miền Bắc là thị trường có sức tiêu thụ mạnh nhất của công ty, chiếm tỷ trọng là 97% trong đó thị trường Hà Nội là thị trường có sức tiêu thụ nhiều nhất, chiếm khoảng 34% tổng sản lượng tiêu thụ. Tuy nhiên trong những năm gần đây thị phần của công ty ở khu vực này bị giảm sút do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác, trong khi thị phần ở các tỉnh có xu hướng tăng. Thị trường miền Trung và miền Nam có sức tiêu thụ yếu chiếm tỷ trọng 3% tổng sản lượng tiêu thụ của công ty. Đây mặc dù là thị trường lớn đầy tiềm năng khai thác cả chiều rộng và chiều sâu, tuy nhiên do khoảng cách về địa lý, công ty không đủ năng lực quản lý và chi phí vận chuyển cao, thêm vào đó là thế mạnh của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo phía Nam, thị trường chủ yếu ở 2 khu vực này là Thanh Hóa và Nghệ An.
Hiện nay công ty đang tích cực củng cố thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc bởi đây là thị trường có nhiều thuận lợi cho việc tiêu thụ. Công ty đã mở thêm các đại lý, tăng tỷ lệ % chiết khấu hoa hồng cho các đại lý , tổ chức tặng quà khuyến mại trong các dịp lễ tết.
1.4.1.1.2. Chỉ tiêu doanh thu:
Trong giai đoạn 2005-2008 hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty được chú trọng. Qui mô vốn đầu tư liên tục tăng đáng kể qua các năm.Các thành quả của hoạt động đầu tư đã và đang phát huy tác dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng vững chắc và được mở rộng, sản lượng sản xuất liên tục tăng. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong thời gian qua.
Bảng 1.19: Đồ thị thể hiện doanh thu của công ty giai đoạn 2004-2008
Bảng 1.20: Doanh thu của công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2004-2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh thu
Triệu đồng
48.277
73.389
91.059
138.988
204.023
Sản lượng
tấn
2.275
3.068
3.472
4.694
5.600
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
52%
24%
53%
47%
Tốc độ tăng định gốc
%
-
52%
89%
188%
323%
Nguồn: Phòng kế toán-Công ty cổ phần Tràng An
Qua bảng trên cho thấy doanh thu của công ty tăng đều và ổn định theo các năm. Từ sau cổ phần hóa doanh thu tăng đáng kể cho thấy sự làm ăn có hiệu quả của mô hình cổ phần hóa. Doanh thu năm 2004 mới là 48,277 tỷ đồng thì đến năm 2008 doanh thu đạt 204,023 tỷ đồng gấp hơn 4 lần năm 2004, tốc độ tăng doanh thu cũng khá cao: năm 2007 so với 2006 là 53%, tốc độ tăng của năm 2008 là 47% và ổn định cho thấy sự hiệu quả trong sản xuất của công ty, cùng với sự tăng khá của sản lượng tiêu thụ . Trong điều kiện sản phẩm của công ty sản xuất vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thì việc tăng sản lượng trong nay mai là tất yếu, tuy vậy một số dây chuyền đã hoạt động hết công suất 3 ca/ ngày, do vậy công ty cần đầu tư thêm máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.4.1.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, cho biết mức độ hiệu quả của quá trình sản xuất, lợi nhuận càng lớn chứng tỏ công ty hoạt động càng có hiệu quả, hiệu quả đầu tư tốt. Đi cùng với mức lợi nhuận cao là nguồn vốn tái đầu tư càng lớn, tạo điều kiện cho công ty đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong những năm tiếp.
Bảng 1.21: Lợi nhuận của công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2004-2008
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Lợi nhuận sau thuế
647
2107,958
2743,205
3780,182
4192,647
Nguồn: Phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An
Nhìn qua biểu trên , ta thấy rõ có sự cải thiện rõ rệt hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ đạt 647 triệu đồng, thì sang năm 2005 con số đó là 2,107 tỷ đồng, cao hơn gấp 3 lần, và lợi nhuận các năm tiếp theo tăng đều với tốc độ tăng khá. Lợi nhuận năm 2008 cao hơn 6 lần so với năm 2004. Lợi nhuận năm 2006 là 2,743 tỷ đồng tăng 30,18% so với năm 2005, lợi nhuận năm 2007 tăng 37,8% so với năm 2006, tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 là 10,9%, đó là do năm 2008 công ty đang tiến hành triển khai 2 dự án lớn, cùng với việc đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị do vậy tốc độ tăng có bị chậm lại. Có được những kết quả như trên đó là sau khi cổ phần hóa, công ty tiến hành sắp xếp và đổi mới phương thức làm việc một cách có hiệu quả, nhanh chóng thích ứng với thị trường, từ bỏ cách thức làm ăn cũ, kém linh hoạt của mô hình doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hình thức cổ phần.
Bảng 1.22: Đồ thị thể hiện lợi nhuận của công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2004-2008
Nguồn: Trích số liệu phòng kế toán- công ty cổ phần Tràng An
1.4.1.1.4. Giá trị tài sản cố định mới huy động:
Giá trị tài sản cố định mới huy động là giá trị tài sản cố định mới tăng thêm trong năm do kết quả của hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư vào nhà xưởng , máy móc, công trình kiến trúc của công ty.
Ta thấy giá trị tài sản mới huy động của công ty Tràng An không đồng đều trong giai đoạn 2005-2008 mặc dù tốc độ tăng vốn đầu tư khá đều. Đó là do tính chất độ trễ của đầu tư. Kết quả đầu tư của năm này được phản ánh vào giá trị tài sản mới huy động của năm sau. Tuy vậy giá trị tài sản mới huy động này là không cao so với tổng vốn đầu tư, chỉ khoảng 0.6
1.4.1.2. Hiệu quả đạt được:
1.4.1.2.1. Hiệu quả tài chính:
Bảng 1.23: các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp.
Stt
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
1
Tổng vốn đầu tư
26.088
27.358
29.066
30.975
2
Tài sản cố định mới huy động
10.582
18.453
15.981
23.485
3
Doanh thu
73.389
91.059
138.988
204.023
4
Doanh thu tăng thêm
-
17670
47929
65035
5
Lợi nhuận
2107
2743
3780
4192
6
Lợi nhuận tăng thêm
-
636
1037
412
7
Doanh thu/vốn đầu tư
2,81
3,32
4,78
6,59
8
Doanh thu tăng thêm/vốn đầu tư
-
0,65
1,65
2,1
9
Lợi nhuận/vốn đầu tư
8,97%
10,03%
13%
13,53%
10
Lợi nhuận tăng thêm/vốn đầu tư
-
2,32%
3,57%
1,33%
11
Tài sản cố định huy động/vốn đầu tư
0.4
0.7
0.5
0.8
Nguồn:Tổng hợp số liệu phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An
- Doanh thu và doanh thu trên vốn đầu tư thực hiện: phản ánh số danh thu thu được trên một đồng vốn đầu tư..Chỉ tiêu này của công ty rất khả quan đi đôi với tình hình sản xuất kinh doanh .Trung bình 4 năm qua tỷ số doanh thu trên vốn đầu tư thực hiện khoảng 4,4 lần và tăng dần qua các năm, năm 2005 là 2,81 lần , năm 2008 là 6,59 cao hơn 2 lần so với năm 2005. Đây là do khi các máy móc thiết bị được đầu tư đi vào hoạt động tối đa công suất thì hiệu quả đầu tư tăng dần. Kết quả của đầu tư được thể hiện ở các năm sau, do vậy mà doanh thu tăng đáng kể.
- Lợi nhuận và lợi nhuận trên vốn đầu tư thực hiện: chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra.Tỷ số này trong mấy năm gần đây vẫn còn ở mức khiêm tốn, trung bình tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư đạt 11%, tuy vẫn đạt được sự tăng trưởng. Trong khi doanh thu đạt khá thì lợi nhuận tăng với tốc độ chậm, thậm chí tốc độ này còn giảm vào năm 2008. Đó là do sự biến động của tình hình kinh tế nói chung dẫn đến giá cả nguyên vật liệu biến động phức tạp khiến cho doanh thu tăng, giá vốn hàng bán tăng , lợi nhuận tăng chậm, lợi nhuận tăng thêm / vốn đầu tư giảm.
- Tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư thực hiện: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo thêm bao nhiêu giá trị tài sản cố định huy động. Hệ số tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư phản ánh hiệu quả tài chính của vốn đầu tư trên phương diện tạo ra tài sản mới. Ta thấy giá trị tài sản cố định trên vốn đầu tư thực hiện đạt xấp xỉ 0.5 Điều này cho thấy phần nào mức độ hiệu quả của hoạt động đầu tư công ty Tràng An trong việc tạo ra tài sản mới.
1.4.1.2.2 Chính sách giá cả và phân phối.
Giá là một trong những công cụ cạnh tranh chủ yếu của công ty. Đây là điều hợp lý vì phần lớn người dân Việt Nam có thu nhập thấp, độ co giãn của cầu theo giá là tương đối lớn, mặt khác thị trường tiêu thụ chính của công ty là địa bàn các tỉnh. Để thực hiện chiến lược cạnh tranh về giá công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để giảm giá thành như: lựa chọn nhà cung ứng hợp lý, kkis hợp đồng lâu dài với các đối tác uy tín. Trong sản xuất áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu và tìm kiếm nguyên vật liệu thay thế với chất lượng tương đương. Đối với chi phí nhân công công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao đông trực tiếp. Do vậy đã khuyến khích người lao động tăng năng suất, giảm thời gian ngừng máy.Hiện công ty đang có lợi thế cạnh tranh về giá so với một số đối thủ khác, giá bán lẻ của một số sản phẩm của công ty thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống phân phối của công ty cũng được mở rộng tương ứng với sự mở rộng qui mô tiêu thụ sản phẩm. Công ty hiện là đối tác của trên 30 siêu thị đối với kênh 1 cấp, khoảng hơn 100 đại lý đối với kênh 2 cấp trên khắp các tỉnh miền Bắc. Với việc xây dựng chính sách chiết khấu cho các đại lý hợp lý công ty đang dần xây dựng được hệ thống phân phối vững mạnh, gắn bó với công ty.
1.4.1.2.3. Chất lượng sản phẩm:
Công ty rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Bằng việc đầu tư trang thiết bị mới phục vụ cho sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong quản trị chất lượng, được thực hiện nguyên tắc sản xuất đúng theo qui trình, kiểm tra nghiêm ngặt, cụ thể từ khâu kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho, kiểm tra khâu chất lượng trong khâu chế biến, kiểm tra độ an toàn của khâu bao gói sản phẩm. Với mỗi chủng loại hàng hóa, công ty đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể. Sản phẩm sản xuất ra chỉ có thể xuất xưởng khi đạt yêu cầu đề ra. Tuy vậy tiêu chuẩn chất lượng cũng là công cụ cạnh tranh của các công ty đối thủ khác và họ thực hiện rất tốt, sản phẩm cạnh tranh rất mạnh với sản phẩm của công ty.
1.4.2.Một số tồn tại của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và nguyên nhân .
1.4.2.1.Một số tồn tại của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh những thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh , mở rộng thị phần, công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh vẫn còn một số tồn tại sau:
- Chất lượng và mẫu mã một số sản phẩm chưa thực sự vượt trội so với các sản phẩm cung loại trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm đôi khi không ổn định, chưa gây được tâm lý tin tưởng tuyệt đối cho người tiêu dùng nhất là người tiêu dùng ở các khu vực đô thị, trong qui trình sản xuất vẫn còn để xảy ra những sai sót không đáng có(chẳng hạn vụ việc phát hiện snack Teppy rỗng ruột, ảnh hưởng không tốt đến niềm tin người tiêu dùng). Tuy có sự đa dạng hóa sản phẩm, bổ sung danh mục các sản phẩm đáp ứng thị hiếu khách hàng, nhưng các sản phẩm vẫn chưa tạo nên sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại mà chỉ là sự đi sau. Mẫu mã các sản phẩm chưa thay đổi hợp với thị hiếu khách hàng, chưa mang tính thẩm mỹ cao,bắt mắt, sang trọng. Mặc dù mức sống của người dân đã được nâng lên đáng kể, một bộ phận người dân có nhu cầu sử dụng các sản phẩm cao cấp, chất lượng cao, mẫu mã đẹp…nhưng công ty vẫn chưa có được dòng sản phẩm cao cấp đáp ứng thị hiếu mới này mà mới chỉ tập trung cho dòng sản phẩm bánh kẹo bình dân phục vụ cho thị trường các tỉnh. Một số sản phẩm có hiệu quả kinh tế thấp, nhưng công ty vẫn chưa dám mạnh dạn từ bỏ mà vẫn phải bán ngang giá thành, chấp nhận phần thiệt để tạo việc làm cho người lao động, phần nào làm giảm lợi nhuận chung của công ty.
- Công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa được chú trọng đúng mức:
Dựa vào số liệu các năm gần đây cho thấy tổng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực là quá thấp, chỉ khoảng 1% trên tổng vốn đầu tư. Nguồn nhân lực là yếu tố có tác động lớn đến hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu đầu tư cho nguồn nhân lực được chú trọng hơn nữa thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được tiến hành thuận lợi, không bị gián đoạn trong quá trình nhập các dây chuyền thiết bị mới, thời gian thích ứng công nghệ ngắn hơn, rút ngắn thời gian lãng phí. Với tiến bộ khoa học kĩ thuật như hiện nay thì việc cải tiến, thay đổi các công nghệ mới, hiện đại là điều tất yếu,nếu chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao là điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của công ty, giảm chi phí tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại…
- Hoạt động marketing còn nhiều hạn chế:
Mặc dù công ty đã rất chú trọng đầu tư vào khâu marketing và đã thu được nhiều kết quả đang kể, tuy vậy công tác marketing vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như:
- Khâu quảng cáo và tiếp thị chưa đạt hiệu quả cao: Các hoạt động quảng cáo của công ty chưa thực sự tạo được ấn tượng mạnh đối với người tiêu dùng, tần suất quảng cáo không đều, mang tính cầm chừng. Đối với hoạt động quảng cáo trên truyền hình có chi phí cao nhất thì chất lượng quảng cáo thấp, không gây dấu ấn đối với người tiêu dùng, là một sự lãng phí lớn. Các pano, áp phích còn ít, các hoạt động xã hội gắn liền quảng cáo hình ảnh của công ty là rất ít. Trang Web của công ty được xây dựng khá lâu nhưng chưa cập nhật thông tin mới nhất, còn nặng về hình thức.Trong khi đây lại là kênh thông tin rất quan trọng để các đối tác có thể hiểu về tiềm lực và sản phẩm của công ty.
- Công tác nghiên cứu thị trường còn sơ sài: Phòng marketing chưa tiến hành được những báo cáo tổng hợp để làm cơ sở cho những dự báo và kế hoạch sản xuất các năm. Những đánh giá quan trọng về thị trường bánh kẹo, xu hướng thay đổi trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng của người dân, những điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh vùng và thị trường, tìm hiểu xu thế phát triển của các đối thủ để có hướng đi đúng cho công ty.
- Một hạn chế nữa là trong công tác quản lý hoạt động đầu tư: Trong quá trình thực thi dự án: công tác quản lý dự án tiến hành còn chưa đạt yêu cầu, đối với các dự án đang triển khai do không dự báo hết sự thay đổi tình hình thị trường cũng như biến động về lãi suất, do vậy các chỉ tiêu tính toán xa rời thực tế, buộc phải tiến hành đánh giá lại, tiến độ thực hiện dự án Tràng An 2 lùi lại so với kế hoạch. Dự án di dời nhà máy sang KCN Đan Phượng cũng chậm triển khai khi mà bước lập dự án đã hoàn tất. Trong điều kiện thuận lợi về lãi suất cho vay như hiện nay, công ty cần nắm bắt cơ hội tiến hành triển khai nhanh chóng 2 dự án trên để ổn định sản xuất kinh doanh, phòng tránh những rủi ro về lãi suất trong giai đoạn tới.
- Hoạt động nghiên cứu & phát triển chưa được đầu tư thích đáng:
Nhờ các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu và các sáng kiến kĩ thuật sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt và ngày càng hoàn thiện, năng suất lao động được tăng cao. Tuy vậy ở công ty hoạt động này vẫn chưa mang tính đồng bộ. Các sáng kiến kĩ thuật chỉ là những sáng kiến đơn lẻ của công nhân, cán bộ kĩ thuật nghĩ ra, các công trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm vẫn chưa được áp dụng vào sản xuất đại trà mà vẫn nằm trong qui mô phòng thí nghiệm, chưa thành một chương trình mang tính định hướng để công tác nghiên cứu triển khai có thể tiến hành và đi vào sản xuất thực tế.
1.4.2.2. Nguyên nhân tồn tại.
- Sự thiếu hụt vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công tác marketing và đào tạo nguồn nhân lực. Nhu cầu vốn đầu tư của công ty là rất lớn đi đôi với việc thực hiện 2 dự án mang tính chiến lược có tổng vốn đầu tư lớn. Là doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chi phối, do vậy công ty chủ yếu huy động vốn thông qua nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay chưa được chú trọng nhiều. Cách huy động vốn bên ngoài nữa là từ các nguồn bên ngoài thông qua phát hành cổ phiếu cũng chưa được công ty tiến hành, cổ phiếu phát hành của công ty chủ yếu nằm trong qui mô nội bộ công ty, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, như vậy đã bỏ phí một khối lượng vốn lớn chưa khai thác đưa vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi áp lực về vốn từ nguồn này là thấp hơn so với vay tín dụng.Chính vì vậy vốn đầu tư cho các lĩnh vực còn bị hạn chế và chưa đạt hiệu quả mong muốn.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên còn có những mặt hạn chế. Hiện công ty đang thiếu những cán bộ chuyên môn giỏi ..
- Do bản thân hoạt động đầu tư chưa thực sự bài bản dẫn đến tình trạng lãng phí vốn,hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao.Sự kém hiệu quả này bắt nguồn từ việc lên kế hoạch đầu tư, công tác lập dự án và công tác quản lý thực hiện dự án.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
2.1.1. Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô & thị trường ngành.
Quĩ tiền tệ thế giới (IMF) nhận định: “Sau một vài năm phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam hiện đang đối mặt với một số thử thách. Sau khi phát triển nhanh năm 2007, đà tăng trưởng đã giảm xuống trong năm 2008 vì Chính phủ phải ổn định nền kinh tế đang quá nóng. Trong khi Chính phủ đã đạt được những tiến bộ rất đáng ca ngợi trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, thì Việt Nam gần đây bắt đầu gặp phải ảnh hưởng xấu từ sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đang giảm, phản ánh sự đi xuống của các nền kinh tế của những đối tác thương mại chính. Kiều hối và đầu tư trực tiếp nước ngoài, hai nguồn chính của hoạt động kinh tế năm 2007, cũng đang giảm xuống từ mức cao do sự suy giảm của các điều kiện kinh tế toàn cầu. Những thách thức bên ngoài này kết hợp với những thách thức bên trong bắt nguồn từ thâm hụt lớn của cán cân vãng lai cũng như những điểm yếu trong lĩnh vực ngân hàng và doanh nghiệp làm tình hình khó khăn hơn”. Trong thời gian tới, tình hình kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn từ những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Chính phủ đã và đang thực hiên các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua gói kích cầu nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Theo tính toán của các chuyên gia, thị trường bánh kẹo Việt Nam vẫn sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 8-10% giai đoạn 2008 -2010 và đạt qui mô trên 7.700 tỷ vào năm 2010, do ngành bánh kẹo thuộc ngành hàng tiêu dùng thông thường không bị biến động lớn vào tình hình kinh tế thế giới nói chung. Tuy nhiên trong giai đoạn tới có một số thách thức đặt ra đối với ngành bánh kẹo như: giá cả nguyên vật liệu biến động khó lường và khó dự đoán trước được, có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường bánh kẹo có tính cạnh tranh cao, do vậy các công ty không thể điều chỉnh giá bán trong ngắn hạn, do đó có thể giảm lợi nhuận trong ngắn hạn.
Ngoài ra còn tồn tại vấn nạn hàng giả hàng nhái, vấn đề vi phạm sở hữu trí tuệ. Các sản phẩm hàng giả hàng nhái bắt chước mẫu mã kiểu dáng của các thương hiệu nổi tiếng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu và uy tín của các công ty có thương hiệu nổi tiếng. Vấn đề chất lượng sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng và báo giới quan tâm đang đặt ra cho các nhà sản xuất bánh kẹo áp lực hoàn thiện mình, đặc biệt là các scandal về hàng tiêu dùng có tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất và uy tín của các công ty thực phẩm nói chung cũng như các công ty ngành hàng bánh kẹo nói riêng.
2.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới.
Trong nền kinh tế thị trường tính cạnh tranh càng ngày càng khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn và phù hợp, linh hoạt trong từng giai đoạn cụ thể, có các kế hoạch và biện pháp cụ thể tương ứng đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh riêng trên thị trường.
Xuất phát điểm là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hình thức cổ phần, công ty cổ phần Tràng An đã xác định cho mình chiến lược kinh doanh dài hạn : Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông; Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh; Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước; Nâng cao thu nhập của người lao động trong Công ty. Trong những năm gần đây công ty đã đạt được những thành công nhất định và bước tiếp những thành công đó, công ty đã xây dựng cho mình những kế hoạch phương hướng phát triển trong giai đoạn tới nhằm mở rồng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao vị thế công ty trên thị trường. Lĩnh vực bánh kẹo thuộc ngành hàng tiêu dùng rất có triển vọng phát triển tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều thách thức. Trên cơ sở phân tích và đánh giá các thay đổi thị trường, công ty đã xác định phương hướng phát tiển cho những năm tới như sau:
- Tiếp tục đầu tư mới máy móc thiết bị mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Cụ thể là xóa bỏ dần những sản phẩm không có hiệu quả như kẹo cây, kẹo tổng hợp, kẹo cứng hoa quả…chuyển hướng liên kết sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất bánh kẹo thực phẩm chức năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng hệ thống phân phối, tăng thị phần. Đẩy mạnh phát triển thương hiệu, Ưu tiên gia tăng thị phần, đặc biệt là miền Trung và tiếp đến miền Nam.
- Đảm bảo tăng doanh thu ở mức khoảng gấp 2 lần quốc gia và 1,5 lần của Hà Nội;
- Duy trì lợi nhuận mức trung bình hoặc thấp, ưu tiên đảm bảo việc làm, thu nhập của người lao động và thực hiện tốt các loại hình bảo hiểm (BHXH, Y Tế, Thất nghiệp…)
- Tận dụng nguy cơ kinh tế thiểu phát, lãi suất ngân hàng sẽ giảm thấp để đầu tư các sản phẩm có đầu ra tốt (Snack, Rice Cracker, nâng cấp công nghệ Biscuit…).
Để thực hiện những kế hoạch đề ra, công ty đề ra những phương hướng thực hiện cụ thể:
- Các đơn vị cần tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra, chú trọng đầu tư vào thiết bị và con người để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất. Ban giám đốc và các trưởng phòng ban chỉ đạo chặt ché , sát sao, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Không ngừng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và trình độ quản lý của cán bộ.
- Bố trí, sử dụng lao động trực tiếp và gián tiếp một cách hợp lý với thiết bị , nguyên vật liệu hiện có.
- Khai thác tối đa cầu thị trường hiện tại, nắm vững thị phần đồng thời nâng cao uy tín và thương hiệu cho công ty, từng bước mở rộng thị trường, ngăn chặn khả năng cạnh tranh của đối thủ.
- Mở rộng quan hệ tín dụng để bổ sung vốn cho các dự án sắp triển khai trong thời gian tới.
- Chú trọng khâu marketing nhằm tăng doanh số bán ra, đẩy nhanh vòng quay vốn. Có chính sách chiết khấu hợp lý cho các thành viên nhằm tạo hệ thống phân phối vững chắc cho khâu đầu ra.
- Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu và triển khai, nghiên cứu và đưa vào thực tiễn các sản phẩm có mức độ khác biệt, độc đáo, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường.
2.2. Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
2.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu tư:
Để hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh có hiệu quả, công ty cần:
2.2.1.1.Nâng cao khả năng huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.
Trong giai đoạn tới nhu cầu vốn đầu tư của công ty là rất cao, trong khi tiềm lực về vốn tự có của công ty là không đủ khả năng đáp ứng. Do vậy công ty cần huy động vốn thông qua vốn tín dụng và vốn từ các thành viên. Trong đó vốn điều lệ Tràng An giữ tỷ lệ cổ phần chi phối để thuận tiện cho quá trình quản lý, phần còn lại là huy động thêm.Trong điều kiện hiện nay khi doanh lợi vốn của công ty lớn hơn lãi suất tiền vay, hệ số nợ của công ty thấp , công ty nên đi vay để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động và cố định tăng thêm. Giải pháp này yêu cầu công ty phải thiết lập được mối quan hệ tốt với các ngân hàng để có được những ưu đãi nhất định, chứng tỏ uy tín của công ty với ngân hàng thông qua việc vay và trả nợ đúng hạn. Bởi vì nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài chính lớn tài trợ cho các dự án hiệu quả của mình. Nếu không có uy tín, để vay được vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện khắt khe, hoặc huy động được ít, hoặc lãi suất huy động cao. Trên thị trường tài chính, uy tín của doanh nghiệp do quy mô tài sản, do truyền thống làm ăn đứng đắn và hiệu quả, do các quan hệ đối tác lành mạnh… quy định. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh chân chính, hiệu quả, lâu dài và luôn giữ gìn uy tín doanh nghiệp như tài sản vô giá của doanh nghiệp.
Một trong những phương thức huy động vốn bên ngoài là phát hành cổ phiếu. Hiện tại công ty đã có kế hoạch chuẩn bị cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Công tác này cần được chuẩn bị chu đáo khẩn trương đi vào thực hiện trong năm 2009 khi nhu cầu vốn của dự án Tràng An 2 tăng cao, tránh tình trạng thiếu vốn dẫn đến ngưng đọng công trình, ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Kênh huy động vốn này mang lại nhiều lợi ích cho công ty: Tăng cường qui mô vốn sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh luôn trong tình trạng chủ động. Không những thế nó còn khẳng định uy tín làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp( 4 doanh nghiệp bánh kẹo lớn đã niêm yết và khẳng định vị thế trên thị trường ), đồng thời còn tạo áp lực yêu cầu công ty hoàn thiện mình thông qua hoạt động công khai minh bạch tình hình tài chính của mình, nâng cao uy tín của công ty trên thương trường.
2.2.1.2. Quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả:
- Có định hướng , chiến lược rõ ràng trong công tác đầu tư, tập trung thực hiện dứt điểm các dự án đề ra (2 dự án trong điểm là dự án xây dựng nhà máy Tràng An 2 và di dời nhà máy hiện tại sang KCN Đan phượng để ổn định sản xuất kinh doanh).
- Hoàn thiện qui chế đầu tư, quản lý đầu tư đảm bảo nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư, kịp thời bổ sung, sửa chữa những thiếu sót, bất hợp lý nhằm tạo thành khung pháp lý thuận lợi cho quá trình quản lý hoạt động đầu tư.
- Tăng cường năng lực chuyên môn, hiểu biết về các lĩnh vực đầu tư cho cán bộ quản lý chuyên trách, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, tuyển dụng cán bộ chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của công tác đầu tư chẳng hạn như cử cán bộ đi học các khóa đào tạo ngắn hạn…
- Có cơ chế kiểm soát , kiểm tra theo dõi công tác đầu tư, cũng như có chế độ khen thưởng, kỷ luật, khuyến khích vật chất và tinh thần. Có chế độ kiểm soát và xử lý thông tin kịp thời, nhất là các văn bản liên quan đến các hoạt động đầu tư.
- Thường xuyên mời các chuyên gia tư vấn, thảo luận và cập nhật thông tin cho cán bộ quản lý, tham gia cùng với các dự án sắp triển khai của công ty.
2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho các lĩnh vực:
2.2.2.1.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm:
Các sản phẩm bánh kẹo có vòng đời tương đối ngắn, người tiêu dùng luôn đòi hỏi sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và thay đổi theo thị hiếu, mức thu nhập, điều kiện sống. Do đó công ty cần phải có sản phẩm mới để tung ra thị trường, cũng như phải cải tiến sản phẩm cũ (về mẫu mã, chất lượng) cho phù hợp với nhu cầu mới của người tiêu dùng. Những công trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm như :Kẹo cứng nhân rượu, vitamin, “Dịch hoa quả tươi”, DHA... Kẹo cao cấp kết hợp dược phẩm; Kẹo ngậm chống ngứa cổ… nếu phát triển lên sản xuất hàng loạt chắc chắn sẽ được thị trường chấp nhận, bởi nó mang tính riêng biệt, tính mới lạ mà các công ty khác không có được. Chính vì vậy công ty cần nhanh chóng đưa những sản phẩm mới ra thị trường, không để những sản phẩm gói gọn trong phòng thí nghiệm, đồng thời đi trước một bước so với đối thủ cạnh tranh, tạo lợi thế của người đi trước.
Tuy vậy không vì đa dạng hóa sản phẩm mà công ty không chú trọng đến các sản phẩm chủ lực của công ty, bởi đây chính là nguồn thu chủ yếu của công ty, công ty cần duy trì và phát triển thị phần các sản phẩm mũi nhọn này bằng việc hoàn thiện hệ thống dây chuyền sản xuất, xây dựng vững chắc thương hiệu các sản phẩm này trong lòng người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ lực của công ty là : kẹo Chewy các loại, bánh quế, kẹo cứng hoa quả, Lolipop, Teppy Snack và bánh Pháp.
- Công tác kiểm tra chất lượng cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất những sản phẩm lỗi, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng ra thị trường. Chất lượng sản phẩm là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, chất lượng sản phẩm có tốt , đạt các tiêu chuẩn qui định thì mới được người tiêu dùng chấp nhận. Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chuyển vốn và nâng cao danh lợi cho doanh nghiệp. Chính vì vậy đảm bảo chất lượng và ổn định chất lượng sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng.. Bởi vì nếu xảy ra tình huống như vậy, người tiêu dùng sẽ không còn tin tưởng vào công ty, uy tín của công ty sẽ bị ảnh hưởng lớn.(Chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm từ vụ sản phẩm sữa melamine khiến cho công ty sữa Hà Nội bị thiệt hại nghiêm trọng, trong khi các sản phẩm bánh kẹo của công ty không chứa các chất độc hại, uy tín của công ty được củng cố).
-Nghiên cứu tìm ra qui mô bao gói, kích cỡ, kiểu dáng thuận tiện trong quá trình sử dụng, tìm ra cách thức bao gói không những đáp ứng yêu cầu vệ sinh mà còn có giá trị thẩm mỹ cao, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, mức độ tiện lợi trong việc mua, bảo quản, sử dụng sản phẩm trở thành tiêu chuẩn rất quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là biện pháp để chống hàng giả hàng nhái sản phẩm của công ty, tránh được các thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
-Áp dụng chính sách giá cho sản phẩm linh hoạt và cạnh tranh. Chính sách giá cho sản phẩm cần được coi như vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, giữ vững thị trường, đặc biệt trong những thị trường có khả năng thanh toán thấp. Công ty nên áp dụng chính sách giá phân biệt theo thời gian thanh toán: chiết khấu 2% cho khách hàng thanh toán ngay, giảm mức chiết khấu theo tăng mức thời gian đại lý thanh toán, mức chiết khấu có thể tăng theo số lượng đơn đặt hàng. Hoặc công ty có thể sử dụng việc định giá sản phẩm như sau: Ví dụ: bánh kem xốp 450g giá 13000 đ/ hộp-> bánh kem xốp 200g giá 6000 đ/ hộp.Về thực chất giá bán tăng nhưng người tiêu dùng vẫn sẵn sang chấp nhận giá. Do đó công ty có thể tăng sản lượng và lợi nhuận trên một tấn sản phẩm bánh kem xốp, đồng thời đa dạng hóa các hình thức bao gói sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khách nhau của khách hàng.
- Nắm bắt các sở thích tiêu dùng của khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu, thông qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và chi phí bán hàng để tận dụng hết các phân đoạn thị trường.Do trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của công ty. Trong đời sống xã hội, khách hàng có thể thích mua hàng hóa ở cửa hàng gần nhà, thích tiêu dùng sản phẩm mà họ đã trải nghiệm là phù hợp, tiêu dùng loại sản phẩm mà họ hiểu biết nhiều, hoặc ưu tiên mua hàng ở các cửa hàng sang trọng… Có như vậy thì mới tiêu thụ hết số lượng sản phẩm của mình.
- Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất, kí hợp đồng với các đại lý, nhà bán lẻ ở những nơi có nhu cầu để mở rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình.
2.2.2.2. Giải pháp đầu tư cho hoạt động marketing:
- Đầu tư thích đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường. Với qui mô của công ty, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tiến hành hợp lý cả về nhân lực và vật lực. Đầu tư vào khâu này để đánh giá lại thị trường , đánh giá lại năng lực của mình và của các đối thủ cạnh tranh. Do môi trường kinh doanh không ngừng biến động, vì vậy cần tiến hành các đợt nghiên cứu thị trường với qui mô phù hợp với ngân sách cho phép để nắm bắt thông tin, có hệ thống phản hồi thông tin từ hệ thống các đại lý thành viên, nắm bắt những biến động diễn ra theo tuần, tháng quí, từ đó tổng hợp báo cáo lên cấp quản lý để có những điều chỉnh phù hợp.
- Xây dựng chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn cho công ty, xây dựng các kế hoạch marketing ngắn hạn để định hướng các hoạt động một cách bài bản, xây dựng ngân sách đầu tư cho marketing hợp lý, phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp. Đối với công ty tràng An, tỷ lệ mức đầu tư/ tổng doanh thu khoảng 10% là hợp lí.
Xây dựng và tố chức các hoạt động marketing đồng bộ, phát huy hiệu quả tối đa các công cụ marketing. Nhiều doanh nghiệp hiện nay xây dựng hoạt động marketing một cách rời rạc, làm giảm hiệu quả của nó. Chẳng hạn xây dựng chương trình khuyến mại mà không quảng cáo, tiếp thị, hay không chú trọng đến quảng cáo thì hiệu quả chương trình sẽ thấp, gây lãng phí chi phí đầu tư, đồng thời không thu lại kết quả như mong muốn.
- Hoàn thiện đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp. Cần bổ sung chuyên viên nghiên cứu thị trường chuyên trách. Hiện đội ngũ cán bộ marketing của công ty vẫn còn thiếu và yếu về kinh nghiệm. Do vậy công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cũng như có kế hoạch bổ sung nhân sự có trình độ cho phòng marketing.
Đối với chính sách phân phối: cần có chế độ khuyến khích mạnh các đại lý tiêu thụ nhiều(chế độ chiết doanh số bán hàng, khuyến mại, tặng hàng quảng cáo, tặng quà lễ tết…) các chính sách dịch vụ(vận chuyển hàng nhanh chóng, ưu tiên khách hàng tiêu thụ nhiều được lấy hàng sớm…) áp dụng các chế độ bán hàng khác nhau cho các kênh khác nhau, chế độ bán hàng riêng ở Hà Nội , cho các tỉnh đồng bằng trung du và miền núi.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo truyền hình, báo chí, tài trợ sự kiện...Để có được thành công vững chắc trên thị trường việc xây dựng một thương hiệu mạnh có ấn tường trong tâm trí khách hàng rất quan trọng. Một thương hiệu mạnh có tác dụng như là việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Khách hàng bao giờ cũng yên tâm hơn khi lựa chọn sản phẩm có tên tuổi. Do vậy công ty cần cân nhắc đầu tư vào quảng cáo tiếp thị với chi phí hợp lý nhằm củng cố tên tuổi và uy tín của công ty. Ngoài các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, báo chí công ty phải tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm, các hoạt động tuyên truyền thông qua mối quan hệ tốt với giới truyền thông để đưa ra những thông tin có tính nhận thức sự kiện trên phương tiện truyền thông gây sự chú ý của người tiêu dùng. Tận dụng hình thức quảng cáo khác như qua internet. Số lượng người sử dụng internet ở Việt Nam ngày càng cao trong khi công ty chưa chú trọng quảng cáo trên phương tiện này như đặt các banner trên các website đông người truy cập, trang Web được lập sơ sài và thiếu tính cập nhật. Một hình thức khác công ty có thể xem xét đến nữa là quảng cáo trên xe bus - hình thức khá mới mẻ nhưng đã chứng minh được hiệu quả.
- Cần quan tâm tới việc triển khai và kiểm tra hoạt động xúc tiến bán hàng tại mỗi khu vực: ngoài chỉ tiêu doanh thu cần tính đến cả hiệu quả triển khai hoạt động xúc tiến của đội ngũ bán hàng tại khu vực đó, phân chia ngân sách xúc tiến cho từng khu vực thị trường trên cơ sở thực tế thị trường….
2.2.2.3..Giải pháp đầu tư cho nguồn nhân lực.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật hiện nay, nhiều doanh nghiệp xem yếu tố vốn và công nghệ là nhân tố quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp mà xem nhẹ yếu tố con người. Về bản chất nhân lực là tác nhân chính tạo ra vốn và đề xuất những ý tưởng mới, đồng thời đảm nhận vai trò quyết định trong việc lựa chọn và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cũng như thực thi các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, vốn và công nghệ có thể huy động và thực hiện, nhưng để xây dựng được một đội ngũ nhân sự nhiệt tình tận tâm, có khả năng thích hợp và làm việc hiệu quả thì phức tạp và tốn kém hơn nhiều. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển vững chắc doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng cần đầu tư và phát huy khả năng đáp ứng nguồn nhân lực qua tất cả các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Đầu tư nguồn nhân lực nhằm đảm bảo có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị trường lao động.
Như đã phân tích ở trên, thực trạng đầu tư cho nguồn nhân lực của công ty cổ phần Tràng An chưa được quan tâm chú trọng đúng mức. Đội ngũ nhân lực của công ty còn tồn tại một số vấn đề như : độ tuổi, trình độ văn hóa, trình độ tay nghề, tác phong kỉ luật làm việc …
- Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, công ty phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà nước và người lao động có vai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Đào tạo chuyên môn về kĩ thuật, kinh tế, khoa học cho đội ngũ cán bộ trẻ, áp dụng lí thuyết đi đôi với thực hành. Tổ chức cho cán bộ đi học ở các trường nghiệp vụ kĩ thuật, ngoại ngữ, chính trị , tin học nhằm nâng cao nghiệp vụ và xây dựng được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh.
- Xây dựng văn hóa riêng của công ty để khuyến khích và phát huy trí tuệ tạo sự nhiệt huyết người lao động sao cho họ thực sự coi công ty là ngôi nhà thứ 2 của mình và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ đối với công ty.Đi cùng với nó là các chính sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất là những lao động giỏi, các chế độ về BHXH, công đoàn, sinh hoạt tập thể nâng cao đời sống tinh thần của người lao động. Đây cũng là phương thức để giữ chân lao động có tài, ổn định nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh, tránh những xáo trộn không cần thiết.
- Có chính sách về đầu tư trang thiết bị, các vấn đề hỗ trợ điều kiện làm việc của người lao động: hệ thống ánh sáng, điều hòa không khí, thông gió, trang bị bảo hộ, chế độ chăm sóc sức khỏe, bồi dưỡng ca…
- Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, công ty phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. Đối với cơ cấu tổ chức của công ty là trực tuyến chức năng có ưu điểm trong việc chuyên môn hóa cao độ tuy nhiên lại không có sự liên kết chặt chẽ công việc giữa các phòng ban do vậy công ty có thể tham khảo thêm cơ cấu tổ chức dạng ma trận để có sự phối hợp phù hợp.
- Tiến hành thống kê định kì số lượng, bậc nghề lao động để quản lý, kịp thời điều chỉnh lao động cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng lao động định kì, tiến hành thi lên bậc cho các công nhân đảm bảo người lao động được trả lương đúng theo năng lực của mình.
- Thực hiện chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn lao động phổ thông ở địa phương cho dự án Tràng An 2 theo cả hình thức chính quy và không chính quy từ đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm của công ty, giúp rút ngắn thời gian đào tạo, tiết kiệm chi phí đào tạo cho công ty.
Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ làm tăng sức mạnh nội lực của công ty, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Qua đó năng lực cạnh tranh của công ty cũng được dần nâng cao, tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
2.2.2.4. Giải pháp đầu tư nghiên cứu và phát triển R&D.
Về phần công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho doanh nghiệp.Hoạt động đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công nghệ thực hiện dưới hình thức đầu tư nghiên cứu triển khai gắn với chiến lược kinh doanh của công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng người lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong công việc của họ.
Công tác đầu tư nghiên cứu & phát triển tại công ty đã đạt được những thành quả đáng kể. Hoạt động nghiên cứu các sáng chế, các đề tài khoa học đã đạt được những giải thưởng nhất định, tuy vậy việc ứng dụng chúng vào thực tiễn vẫn còn hạn chế. Để đáp ứng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty chuyển hướng sản xuất hàng xuất khẩu, gia công kẹo thuốc(thực phẩm chức năng)… hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa, hoàn thiện các công trình nghiên cứu thành công và qua thử nghiệm, nhanh chóng đưa vào sản xuất. Chính vì thế công ty cần tăng chi ngân sách cho công tác đầu tư này nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian từ nghiên cứu trong qui mô phòng thí nghiệm cho đến khi đi vào sản xuất thực tế, tận dụng cơ hội là người đi trước trong các sản phẩm mới.
- Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận nghiên cứu và phát triển. Hệ thống thông tin cũng cần được chú trọng để bộ phận này cập nhật những thông tin về công nghệ và kĩ thuật mới nhất. Việc hỗ trợ này cũng nhằm mục đích nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ và thông tin cho công ty.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu & triển khai. Để hoạt động hiệu quả bộ phận này đòi hỏi những thành viên có trình độ, kinh nghiệm , có khả năng nghiên cứu và sáng chế. Tạo điều kiện cần thiết để bộ phận có cơ hội được tiếp thu và lĩnh hội những kiến thức công nghệ mới.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh là thuộc tính cơ bản của nền kinh tế thị trường. Dưới góc nhìn của doanh nghiệp, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Xét về ích lợi, cạnh tranh là động lực buộc doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phải tìm ra cách thức sản xuất có chi phí xã hội chấp nhận được, đồng thời là cuộc đua tranh để tiến đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức, cạnh tranh là một áp lực mà doanh nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu quả như mất chỗ đứng trên thương trường, hàng hóa ế đọng, thua lỗ, mất vốn, thậm chí có thể phá sản. Trong thời đại thương mại tự do đang thắng thế trên quy mô thế giới hiện nay, vị thế cạnh tranh chính là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh đối với sự sống còn của doanh nghiệp, trong những năm gần đây công ty cổ phần Tràng An đã có sự đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty mình. Nhờ có định hướng đầu tư đúng đắn và biết tận dụng các lợi thế riêng có, công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể: hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng, thị phần và thị trường trên đà tăng trưởng…Song bên cạnh đó công ty vẫn còn một số hạn chế mà nhiều doanh nghiệp gặp phải: khả năng huy động vốn, danh mục và mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, hoạt động marketing chưa thực sự hiệu quả…Hi vọng với sự sáng suốt và linh hoạt của đội ngũ quản lý, công ty cổ phần Tràng An sẽ mau chóng khắc phục những hạn chế trên, đưa công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả , ổn định, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế trong tương lai không xa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An- thực trạng và giải pháp.doc