Luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế ở thủ đô Viêng Chăn và chỉ ra các yếu tố đólà: môi trường chính trị,
thể chế, phong tục tập quán, văn hóa; môi trường tựnhiên và nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Luận án đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương như:tăng GDP , tác động của
vốn đầu tư, ICOR.
176 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2830 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 và tầm nhìn đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuận lợi cho việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế cho những năm tiếp theo.
- Các chính sách đang triển khai cho khu vực kinh tế dân doanh, hoạt
động thu hút đầu tư, chính sách về hạ tầng, đất đai, cải cách doanh nghiệp nhà
nước, cải cách hành chính đang phát huy tác dụng
- Qua nhiều năm đầu tư xây dựng, kết cấu đầu tư xây dựng của Thủ
đô đã được cải thiện đặc biệt sau đợt tổ chức Seagame vào năm 2009, hệ
thống giao thông thủy lợi, điện nước, cơ sở hạ tầng thương mại, du lịch, công
nghiệp,… được xây dựng mới, nâng cấp, là cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội
trong thời gian tới.
- Thủ đô có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng
sản và tài nguyên đất đai chưa được khai thác, nhất là tài nguyên về du lịch.
- Có nguồn nhân lực rồi rào và giá lao công hợp lý so với các tỉnh
thành khác trong cả nước.
Tác động từ các yếu tố bên ngoài
- Ngoài ra với vị trí địa lý của Thủ đô Viêng Chăn tiếp giáp Tỉnh
Nong Khai của Thái Lan qua cầu Hữu Nghị bắc qua con sông Mê Kông và
các tỉnh lân cận khác, điều này giúp Viêng Chăn có cơ hội khai thác những lợi
thế về phát triển của các vùng lân cận.
139
- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Lào tiếp tục ổn định và phát
triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể đạt tới 8,5%/năm, tích lũy của các
thành phần kinh tế tăng lên.
- Hệ thống cơ chế chính sách tiếp tục được cải cách, cởi mở thông
thoáng hơn, các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho phát triển kinh tế_ xã hội
được duy trì tăng lên.
- Lào đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khu vực nhất là ASEAN.
Thị trường quốc tế trong những năm tới có thể diễn ra sôi động hơn, các
luồng vốn đầu tư ODA, FDI đang có đang có dấu hiệu phục hồi.
3.2.2.Điểm yếu
- Tốc độ tăng trưởng trong những năm qua tuy đạt khá nhưng chưa
thật bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
chung của xã hội. Đời sống thu nhập của mọi bộ phận dân cư còn thấp, những
khó khăn về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội là những vấn đề chưa giải quyết
trong một sớm một chiều.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của Thủ đô tuy đã được đầu tư xây dựng
nhưng chưa được đồng bộ, đầy đủ và hiện đại.
- Nguồn nhân công lao động tuy dồi dào nhưng đang ở trình độ thấp.
Cấp cán bộ, cấp quản lý trình độ chưa cao.
- Quản lý nhà nước về đầu tư tại Thủ đô Viêng Chăn chưa được
chuyên nghiệp, chưa cao, vẫn còn ở giai đoạn đầu của quá trình học hỏi và rút
kinh nghiệm.
3.2.3.Cơ hội
- Lào đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khu vực,
mở của đón chào tất cả các thành phần kinh tế của các nước vào Lào đầu tư
như vậy Viêng Chăn là Thủ đô sẽ có cơ hội được tiếp nhận các nguồn đầu tư.
- Là Thủ đô đi sau nên học hỏi và đúc rút được nhiều từ kinh nghiệm
140
phát triển của các Thủ đô khác trong khu vực và thế giới.
- Thành phần kinh tế dân doanh ngày càng phát triển mạnh hơn, các
đại gia của Tỉnh hay của các vùng khác cũng sẽ tham gia vào quá trình đầu tư
phát triển nhiều hơn.
- Hệ thống tài chính, ngân hàng đang trong quá trình mở rộng, và
thực hiện chính sách của chính phủ nên đang ưu tiên cho việc cho người dân
vay để sản xuất kinh doanh.
3.2.4.Thách thức
- Khoảng cách phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn với các tỉnh còn
xa nên nhiệm vụ trở thành mũi nhọn để các tỉnh lân cận khác phát triển là rất
nặng nề trong khi xuất phát điểm về phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn còn
rất khiêm tốn.
- Tỷ lệ hộ nghèo của Thủ đô Viêng Chăn vẫn còn ở mức độ cần phải
giải quyết.
- Hệ thống khác nhau giữa các Tỉnh trong việc cạnh tranh thu hút đầu
tư, thương mại sẽ tác động đến các luồng vốn đầu tư vào dòng di chuyển một
số nguồn lực như: lao động có chất lượng cao, nguồn tài chính…
- Cuộc khủng hoảng về năng lượng trên phạm vi toàn cầu có thể kéo
dài, dẫn đến nguy cơ khủng hoảng toàn cầu ở một số lĩnh vực.
3.3.Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển kinh
té Thủ đô Viêng Chăn thời gian tới
Qua nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội của cả nước nói chung, của
vùng Miền Trung nói riêng, gắn với thực trạng của Viêng Chăn, tôi đề xuất
một số giải pháp để góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội Thủ đô Viêng
Chăn.
141
3.3.1.Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về đầu tư
phát triển kinh tế Viêng Chăn
3.3.1.1. Yêu cầu
Việc hoàn thiện hệ thống chính sách đầu tư phát triển kinh tế hướng tới
các yêu cầu sau:
- Đối với Viêng Chăn đầu tư phát triển kinh tế là hoạt động quan
trọng, đầu tư phát triển kinh tế là động lực để thúc đẩy phát triển toàn bộ kinh
tế địa phương. Do đó, cần có sự tập trung đầu tư các nguồn lực, những ưu ái
nhất định về cơ chế, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Đặc biệt là
các chính sách thu hút vốn đầu tư; quy chế phát triển các khu vực đầu tư phát
triển kinh tế tập trung.
- Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào do vậy đầu tư phát
triển kinh tế Viêng Chăn có ý nghĩa kinh tế, đồng thời có ý nghĩa chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng sâu sắc.
- Các chính sách phải xuất phát từ các nguyên tắc thị trường và quy
luật kinh tế thị trường, huy động được sức mạnh của các thành phần kinh tế
tham gia vào sự phát triển.
- Các chính sách phải tạo cơ chế khuyến khích phát triển các mô hình
liên kết, hợp tác kinh tế giữa Viêng Chăn với các địa phương khác trong cả
nước.
- Trung ương, cần có chính sách phân cấp quản lý kinh tế phù hợp,
khuyến khích Viêng Chăn chủ động, tích cực đầu tư phát triển kinh tế địa
phương.
- Viêng Chăn cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời mở rộng danh mục đầu tư
các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, sản phẩm đầu tư mới tạo sức hấp dẫn
mạnh mẽ cho đầu tư phát triển kinh tế Viêng Chăn. Đặc biệt khuyến khích các
142
doanh nghiệp vươn lên đưa đầu tư phát triển kinh tế Viêng Chăn sang thế chủ
động gắn với thị trường cả nước và quốc tế.
Sau đây là hướng tăng cường cho một số chính sách cụ thể.
3.3.1.2. Về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển kinh tế
Quy định của Chính phủ về lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế được ưu
đãi là đầu tư vào khu phát triển kinh tế quốc gia, khu phát triển kinh tế trọng
điểm cũng như danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư thì Thủ đô Viêng Chăn có một
số huyện có điều kiện KT-XH khó khăn.
- Về địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định thì tính chung cho địa bàn
cấp huyện, nhưng trong thực tế một số địa bàn không thuộc địa bàn có điều
kiện KT-XH đặc biệt khó khăn hoặc có điều kiện KT-XH khó khăn thì lại khó
khăn hơn nhiều so với các huyện thuộc địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn. Như vậy, Viêng Chăn cần nghiên cứu kĩ lưỡng nhằm xây dựng, ban
hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn cho
phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, Viêng Chăn cần đổi mới
Quy định về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Thủ đô Viêng
Chăn. Quy định cần tập trung vào các nội dung chính như:
+ Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục, thời gian
đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, ... áp dụng cụ thể trong điều kiện
của Thủ đô Viêng Chăn.
+ Ngoài cơ chế, chính sách chung của Nhà nước, căn cứ vào tình hình
thực tiễn của địa phương thì Viêng Chăn vận dụng thêm những gì, những gì
không áp dụng được, quy định chi tiết những nội dung cho từng lĩnh vực đầu
tư. Ví dụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế thì hạn mức đất cho từng dự
án là bao nhiêu thì phải căn cứ vào loại hình đầu tư phát triển kinh tế, lượng
vốn đầu tư, quy mô, địa bàn nào cần khuyến khích đầu tư và không khuyến
khích đầu tư.
143
+ Cơ chế, chính sách đầu tư trong lĩnh vực kinh tế cần lưu ý không
đặt nặng vấn đề thu hút các dự án đầu tư mới, mà cần đặc biệt quan tâm đến
việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án đã có. Triển khai ngay
những dự án đã có, đặc biệt quan tâm các dự án để phát triển loại hình đầu tư
phát triển kinh tế: đầu tư phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, đầu tư
phát triển kinh tế nông nghiệp lâm nghiệp; đầu tư phát triển kinh tế vận tải,
vận chuyển; đầu tư phát triển kinh tế du lịch, nhà hàng, khách sạn... Ưu tiên
các dự án đầu tư đảm bảo gắn với bảo vệ môi trường.
+ Khai thác các nguồn đầu tư phát triển kinh tế có nhiều tiềm năng
như: nguồn nội lực của Thủ đô, nguồn ngoại lực từ nhà đầu tư trong nước,
nguồn ngoại lực từ nhà đầu tư nước ngoài… gắn đầu tư phát triển kinh tế
Viêng Chăn với các tỉnh miền Trung Lào.
+ Thực hiện chương trình liên kết hợp tác phát triển kinh tế khu vực
Trung Lào, liên kết kinh tế với các tỉnh của Việt Nam, Thái Lan, Miamar là
các nước nằm trong hành lang phát triển kinh tế Đông – Tây. Xây dựng và
thực hiện chương trình liên kết với các nhà đầu tư quốc tế, từng bước hình
thành và phát triển hoạt động đầu tư của Viêng Chăn ra nước ngoài trong
tương lai.
3.3.1.3. Về chính sách tài chính
Theo quy định về Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Thuế thu nhập
doanh nghiệp, thì còn có những vấn đề cần xem xét như sau:
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp, do chính sách ưu đãi về lĩnh vực
đầu tư phát triển kinh tế nói chung và một số chính sách của thủ đô Viêng
Chăn nói riêng không thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; mặt khác hầu
hết các dự án đầu tư đầu tư phát triển kinh tế có quy mô tương đối thuộc địa
bàn Thủ đô mà không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Do
vậy các doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn đều phải
144
chịu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức tối đa.
- Thủ đô Viêng Chăn cần thiết phải thành lập Quỹ khuyến khích đầu
tư phát triển kinh tế của Thủ đô, quỹ này có thể hình thành từ các nguồn:
Hàng năm cân đối từ ngân sách Thủ đô có thể là 1% GDP của Thủ đô, quy
định đóng góp theo tỉ lệ doanh thu của các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu
tư, kêu gọi nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước.
- Hình thành được nguồn quỹ này sẽ giải quyết được các vấn đề cơ
bản như: giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận được nguồn
vốn để đầu tư trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo cán bộ
quản lý và nhân viên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm,
thương hiệu, tạo điều kiện cho thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế.
- Về chính sách bảo vệ tài nguyên môi trường và yếu tố xã hội trong
đầu tư phát triển kinh tế
Việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường cảnh quan, môi trường
đầu tư phát triển kinh tế là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế Thủ đô
Viêng Chăn nói chung và khu kinh tế, doanh nghiệp nói riêng. Thế mạnh về
đầu tư phát triển kinh tế của Viêng Chăn là đầu tư phát triển kinh tế công
nghiệp và dịch vụ, đồng thời phát triển kinh tế du lịch, nhà hàng, khách sạn
với lợi thế về rừng và các điểm du lịch tôn giáo nổi tiếng. Việc quản lý quy
hoạch và thực hiện quy hoạch đóng vai trò quyết định trong việc quản lý, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường.
Những chính sách trên sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
Thủ đô Viêng Chăn theo hướng: vừa thu hút được các nhà đầu tư đầu tư vào
Thủ đô, vừa đảm bảo phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
145
3.3.2 Tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn góp phần
làm tăng hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ
đô, đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững cần
phải tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng tập trung vào cơ
cấu ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế; Tái cơ cấu đi cùng với việc
thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng thị trường. CHDCND Lào nói
chung, Thủ đô Viêng Chăn nói riêng cần tính đến vấn đề dần chuyển đổi mô
hình tăng trưởng từ việc tăng trưởng dựa vào vốn đầu tư, khai thác tài nguyên,
lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu chủ yếu
dựa vào khoa học công nghệ, lao động có chất lượng cao, cách quản lý hiện
đại gắn với thị trường và chuỗi giá trị toàn cầu. Gắn giữa đầu tư phát triển
kinh tế với mục tiêu tăng trưởng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Cụ thể:
- Đầu tư tái cấu trúc các ngành sản xuất công nghiệp theo hướng: Cố
gắng giảm dần tỷ trọng nhóm ngành may mặc, giày dép, sản xuất vật liệu xây
dựng sang nhóm ngành cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo, điện tử, công nghiệp
phụ trợ (những ngành sử dụng nhiều lao động nên chuyển cho các địa phương
khác thực hiện). Khuyến khích các dự án có giá trị gia tăng, đóng góp cao cho
ngân sách Thủ đô. Không tiếp nhận các dự án mới có ảnh hưởng đến môi
trường, sử dụng nhiều đất, công nghệ lạc hậu, nguồn đóng góp cho ngân sách
thấp. Trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay, cơ hội để Viêng Chăn
tái cấu trúc kinh tế được đánh giá là rất tốt. Nếu đầu tư tái cấu trúc các ngành
sản xuất theo hướng trên sẽ tác động nâng cao chất lượng kinh tế của Viêng
Chăn, tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn khi thu hút được các nhà đầu tư cũng chất
lượng cao. Hiện nay, ngành cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo… công nghệ cao
đang là xu hướng phát triển tất yếu của các nền kinh tế như Viêng Chăn. Có
146
thể khẳng định các ngành sản xuất này là tương lai của ngành công nghiệp
Viêng Chăn trong bối cảnh đất nước đang phát triển, nền kinh tế đất nước rất
cần sản xuất những sản phẩm công nghệ cao.
- Với nông nghiệp, bên cạnh các lĩnh vực truyền thống, Thủ đô cần
chú trọng đầu tư sản xuất các sản phẩm sử dụng công nghệ sinh học hiện đại,
các sản phẩm sạch, công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến; tăng cường đầu tư
phát triển cơ sở sản xuất tập trung quy mô lớn vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư,
vừa thuận lợi xử lý môi trường. Phát triển hệ thống trang trại, gia trại, quan
tâm phát triển sản xuất giống… Với Viêng Chăn, phát triển nông nghiệp
không chỉ có tác động đến kinh tế địa phương, mà còn là tạo ra các hình mẫu
phát triển cho các địa phương khác của đất nước.
- Trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, các dịch vụ của Thủ đô
Viêng Chăn còn chưa mạnh, vì vậy, một mặt nó không hỗ trợ cho việc phát
triển các ngành khác, mặt khác nó chưa tạo ra nhiều thu nhập cho Thủ đô theo
đúng tiềm năng vốn có. Vì vậy, Với nhóm ngành dịch vụ cần coi trọng các
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ gắn với thương mại, du lịch, dịch vụ tài
chính, ngân hàng. Chú ý dịch vụ đào tạo, y tế với tư cách trung tâm vùng.
- Viêng Chăn cần cố gắng thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, tốc độ
tăng GDP dịch vụ luôn lớn hơn tốc độ tăng trưởng GDP chung, giảm dần và
duy trì hợp lý nhóm ngành nông nghiệp, thủy sản.
- Trong điều kiện nguồn lực còn bị hạn chế, Viêng Chăn cần tính đến
xây dựng cơ cấu kinh tế đa thành phần nhằm tăng cường huy động các nguồn
lực trong dân và coi trọng vai trò kinh tế tư nhân, chú trọng doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, hoàn thành việc đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
- Cơ cấu vùng, địa bàn cần tập trung đầu tư phát triển cho khu đô thị,
147
đô thị vệ tinh, khu công nghiệp, khu kinh tế. Chú trọng khu vực nông nghiệp,
hạ tầng nông thôn, nông dân tạo sự phát triển hài hòa giữa các vùng, khu vực.
Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật ở nông thôn (đường giao thông,
cấp điện, cấp nước, viễn thông, xử lý chất thải, nước thải, hệ thống trường
học, bệnh viện để người nông dân có điều kiện sử dụng hạ tầng như đô thị…
- Tái cấu trúc lại hệ thống doanh nghiệp Thủ đô Viêng Chăn: Phát
triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp cần
rà soát lại các công đoạn của quá trình tái sản xuất, lưu thông, hoàn thiện hệ
thống quản lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí trung gian nâng cao
hiệu quả từng doanh nghiệp dựa trên cơ sở chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng và
dịch vụ. Từng bước nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
Chú trọng đáp ứng việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như quan tâm mở
rộng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Với cơ cấu đầu tư hiện tại, quản lý nhà nước của Viêng Chăn còn gặp
nhiều lúng túng, bấp cập trong tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động đầu
tư. Viêng Chăn cũng chưa định hướng được đầu tư phát triển kinh tế do một
số nguyên nhân có tính lịch sử. Khi tái cấu trúc đầu tư, quản lý nhà nước về
đầu tư phát triển kinh tế Viêng Chăn sẽ thuận lợi hơn và đảm bảo tính hiệu
lực cao hơn trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Do
đó, giải pháp tái cấu trúc đầu tư là giải pháp có tính hỗ trợ quản lý nhà nước
của Thủ đô.
Định hướng chú trọng đầu tư một số ngành mũi nhọn, có tính chất đột
phá.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo nguồn
thu lớn và phát triển công nghiệp nhằm vừa giải quyết việc làm vừa nâng cao
thu nhập cho người lao động cũng như tăng thu ngân sách Thủ đô. Đẩy mạnh
đầu tư và có cơ chế khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, hướng mạnh về
148
xuất khẩu, đẩy mạnh phát triển các ngành ứng dụng công nghệ cao.
- Tăng cường đầu tư cho các sản phẩm nông nghiệp sạch, công nghệ
cao, nông sản thực phẩm phục vụ xuất khẩu. Phát triển thuỷ sản: bao gồm cả
đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu, chú trọng phát triển
giống thủy sản (Lợi dụng lợi thế sông Mekông chảy qua). Trong thời gian tới
cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa cơ sở chế biến xuất khẩu với vùng
sản xuất nguyên liệu, tăng cường áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng giống, phòng trừ dịch bệnh, kiểm soát chất lượng sản
phẩm thuỷ sản, chuyển mạnh các diện tích nông sản năng suất thấp, các đầm
nuôi quảng canh sang nuôi thâm canh, công nghiệp.
- Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế theo hướng chú trọng đầu tư
phát triển kinh tế các ngành dịch vụ. Với vị thế Thủ đô, đầu mối giao thông
quan trọng, do đó nên tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh
tế với định hướng phát triển kinh tế các ngành dịch vụ trở thành một trong
những trọng tâm phát triển kinh tế của Viêng Chăn. Trong thời gian tới,
Viêng Chăn cần tập trung phát triển các ngành dịch vụ khai thác lợi thế như
thương mại, du lịch, tài chính và bưu chính – viễn thông….Tăng cường đầu
tư cơ sở hạ tầng để khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển dịch vụ, đa dạng hoá, công nghiệp hoá ngành dịch vụ.
3.3.3 Giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
Thủ đô Viêng Chăn
Để phát triển kinh tế, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng vốn đầu tư rất
lớn. Theo dự đoán đến năm 2020 lượng vốn cả nước lên tới khoảng 24.876 tỷ
kíp, trong đó một tỷ lệ rất lớn là giành cho phát triển Thủ đô Viêng Chăn. Tỷ
lệ huy động từ GDP các năm đều rất cao (trên 40%). Cơ cấu các nguồn vốn
cho thấy sự phụ thuộc vào các nhà đầu tư nước ngoài (Chủ yếu là FDI). Chi
tiết từng nguồn được thể hiện trong bảng “Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh
149
tế trong những năm tới”
Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế trong những năm tới
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2013 2014 2015 2016
Tổng vốn đầu tư tỷ kíp 10.379 12.434 15.042 16.772
Tỷ lệ đầu tư so với GDP % 40,95 41,44 42,25 42,44
1 Đầu tư trong nước và FDI tỷ kíp 8.790,95 10.531 12.740,37 14.332,54
Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư % 84,70 84,70 84,70 85,46
2 Trợ cấp và vốn vay tỷ kíp 550,17 659,09 797,34 896,985
Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư % 5,30 5,30 5,30 5,35
3 Đầu tư của nhà nước tỷ kíp 1.037,9 1.243,4 1.504,19 1.692,165
Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư % 10 10 10 10,09
a Vốn do doanh nghiệp nhà nước tỷ kíp 331,1 396,65 479,85 539,82
Tỷ trọng % 3,19 3,19 3,19 3,22
b Vốn nước ngoài ODA tỷ kíp 706,8 846,73 1.024,34 1.152,355
Tỷ trọng % 6,81 6,81 6,81 6,87
Tổng vốn đầu tư tỷ kíp 18.798 20.824 22.850 24.876
Tỷ lệ đầu tư so với GDP 42,72% 42,94% 43,12% 43,27%
1 Đầu tư trong nước và FDI tỷ kíp 16.124,602 17.916,664 19.708,726 21.500,788
Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư % 85,78 86,04 86,25 86,43
2 Trợ cấp và vốn vay tỷ kíp 1.009,139 1.121,293 1.233,447 1.345,601
Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư % 5,37 5,38 5,40 5,41
3 Đầu tư của nhà nước tỷ kíp 1.903,743 2.115,321 2.326,899 2.538,477
Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư % 10,13 10,16 10,18 10,20
a Vốn do doanh nghiệp nhà nước tỷ kíp 607,317 674,814 742,311 809,808
Tỷ trọng % 3,23 3,24 3,25 3,26
b Vốn nước ngoài ODA tỷ kíp 1.296,44 1.440,525 1.584,61 1.728,695
Tỷ trọng % 6,90 6,92 6,93 6,95
(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thứ VII(2010-2015)
của Thủ đô Viêng Chăn và tính toán của tác giả)
150
Theo tính toán, để thực hiện các mục tiêu phát triển Viêng Chăn thì nhu
cầu vốn đầu tư là rất lớn. Để đạt được tóc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
đến 2015 là 12%/năm thì tổng nhu cầu vốn đầu tư giai 2011- 2015 cần là hơn
53.786tỷ kíp (tính theo giá hiện hành). Chủ trương thu hút vốn đầu tư của Thủ
đô Viêng Chăn được thể hiện qua hai điểm chính:
- Coi trọng thu hút cả nội lực và ngoại lực, nội lực là quyết định,
ngoại lực là quan trọng, sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ cho đầu tư phát triển
kinh tế nhằm đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đô thị loại I,
mở rộng hình thức thu hút vốn để đẩy nhanh phát triển sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là các ngành, lĩnh vực khai thác được lợi thế của Viêng Chăn.
- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách nhằm tăng
sức hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn ngoài quốc
doanh và vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển nhất là nguồn lực từ đất đai, của các doanh nghiệp mạnh và nguồn
vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Xây dựng quỹ đầu tư
xây dựng, phát triển đô thị để làm công cụ thu hút vốn đẩy mạnh phát triển
đô thị.
Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư nêu trên, cần có hệ thống các
giải pháp huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào huy động các nguồn
vốn sau: Vốn từ ngân sách Nhà nước (trung ương, địa phương, ODA), vốn tự
có của các doanh nghiệp, vốn trong dân, vốn bên ngoài (FDI và vốn liên
doanh, liên kết với các địa phương khác), vốn tín dụng (tín dụng ưu đãi Nhà
nước và tín dụng qua các ngân hàng thương mại, trong đo Nguồn vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) là đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn FDI không chỉ là tạo vốn
mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng
thị trường.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 10%
151
nhưng có tác dụng quyết định trong định hướng phát triển kinh tế Thủ đô
Viêng Chăn và thu hút các nguồn vốn khác thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển năng lực như nguồn nhân lực, cải cách hành chính… để từ đó cải
thiện môi trường đầu tư của Thủ đô.
Vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn,
song về lâu dài cần có chính sách quản lý tốt các doanh nghiệp này, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy nhằm vừa thực hiện vai trò định
hướng vừa tạo hình mẫu cho các doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác.
Vì nội lực còn khá khiêm tốn so với nhu cầu phát triển, Thủ đô Viêng
Chăn cần một lượng vốn FDI rất lớn, muốn làm được điều này cần có hàng loạt
các biện pháp đồng bộ từ cải cách hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực địa phương, tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư…
3.3.4 Giải pháp tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư
phát triển kinh tế
Trong những năm qua việc chỉ đạo, điều hành quản lý đầu tư phát triển
kinh tế Thủ đô Viêng Chăn đã có những tác động tích cực nên đầu tư phát
triển kinh tế đã thực sự chuyển biến theo chiều hướng hợp lí. Song những vấn
đề đặt ra cho công tác điều hành trong thời gian tới đó là: Ban hành các văn
bản quy định, hướng dẫn thật cụ thể về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết
những vấn đề có liên quan đối với hoạt động đầu tư phát triển kinh tế. Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc triển khai thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và có biện pháp bổ sung,
điều chỉnh nội dung cũng như giải pháp kịp thời để phù hợp với yêu cầu phát
triển trong từng giai đoạn. Sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp, tinh gọn nhằm
tránh sự chồng chéo và kém hiệu lực như hiện nay; tổ chức quản lý hệ thống
doanh nghiệp đầu tư.
152
3.3.4.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự cho quản lý đầu tư phát triển kinh tế
Tổ chức bộ máy và nhân sự của các cơ quan quản lý nhà nước
Trên cơ sở quy định về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thủ đô;
Viêng Chăn cần khẩn trương sắp xếp và ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về đầu tư phát triển kinh tế theo hướng tinh, gọn, hiệu quả, đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế và quan tâm là sự phối hợp đồng đều của từng
bộ phận trong việc tham gia quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ
đô, việc bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy gắn liền với sắp xếp nhân sự, khắc
phục cơ bản những hạn chế, yếu kém về bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư
phát triển kinh tế trong thời gian qua để đảm bảo được tính kế thừa, QLNN về
đầu tư phát triển kinh tế không bị gián đoạn và phát huy được vai trò của nó
trong giai đoạn tới.
Tổ chức quản lý hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô
Công tác QLNN đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế, cần tập trung các nội dung sau:
- Các hiệp hội doanh nghiệp phải thực sự là cầu nối giữa các cơ sở kinh
doanh với các cơ quan QLNN. Vấn đề này trước hết đòi hỏi các Hiệp hội phải
đủ mạnh về bộ máy, nhân sự; chủ tịch và các phó chủ tịch Hiệp hội phải có
tiếng nói chung thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi
chính đáng và nghĩa vụ của hội viên. Do vậy, việc chọn người làm chủ tịch
Hiệp hội phải là người có năng lực, uy tín, có điều kiện để hoàn thành tốt
chức trách được giao (nếu là người của cơ quan QLNN thì phải đảm đương
một chức vụ quan trọng trong bộ máy, am hiểu và nhiệt tình vì sự nghiệp đầu
tư phát triển kinh tế; nếu là người của doanh nghiệp thì phải là doanh nghiệp
lớn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong nhiều năm liên tục, nhiệt tình với
công tác của Hiệp hội và coi việc phát triển của Hiệp hội quan trọng như việc
phát triển chính doanh nghiệp mình, có uy tín với các cơ quan QLNN, có khả
153
năng vận động và tập hợp được hội viên). Thực hiện được nội dung này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sơ kinh doanh hoạt động trong khuôn khổ luật
pháp, các cơ sở sẽ tự giám sát lẫn nhau về chất lượng dịch vụ và đảm bảo sự
bình đẳng về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Chính quyền cấp huyện và rà soát, thống kê toàn bộ các cơ sở kinh
doanh trên địa bàn cấp mình, trên cơ sở đó phân loại cụ thể loại hình kinh
doanh và tổ chức quản lý chặt chẽ theo quy định. Lưu ý việc quản lý đăng ký
kinh doanh các loại hình dịch vụ phải thực hiện đúng theo các quy định của
pháp luật; tức là cơ sở kinh doanh nào phù hợp với loại hình nào theo Luật
Doanh nghiệp thì khuyến khích, hướng dẫn các cơ sở đăng ký kinh doanh
theo loại hình đó.
- Các cơ quan chuyên môn có liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư
phát triển kinh tế thuộc Thủ đô, trong đó đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Thuế hướng dẫn cụ thể các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh về
các thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép hoạt động kinh doanh các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, kê khai thuế… Bên cạnh đó cùng với
UBND cấp huyện rà soát toàn bộ các để tiến hành kê khai, giám sát tổ chức
kinh doanh tương xứng với quy mô, mô hình hoạt động của từng cơ sở để
quản lý chặt chẽ hơn.
- Tổ chức định kỳ hàng năm các cuộc hội nghị chuyên ngành đầu tư
phát triển kinh tế, theo từng loại hình đầu tư phát triển kinh tế, quy mô hoạt
động doanh nghiệp, theo khu vực (có thể tổ chức theo cụm và theo địa bàn có
tập trung nhiều cơ sở đầu tư phát triển kinh tế). Thông qua các hội nghị mang
tính hội thảo này để nghe các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cơ sở kinh
doanh đóng góp ý kiến về những bất cập trong quản lý, đề xuất những biện
pháp hoặc tham gia ý kiến cho công tác quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế
hoặc lấy ý kiến về một định hướng đầu tư phát triển kinh tế nào đó. Vì doanh
154
nghiệp là người trực tiếp thực hiện định hướng phát triển, quy hoạch và các
chính sách về đầu tư phát triển kinh tế. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho
các cơ quan QLNN về đầu tư phát triển kinh tế đề ra những chính sách, định
hướng, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp phát triển và quản lý đầu tư phát triển
kinh tế ngày một hoàn thiện hơn.
3.3.4.2. Điều hành rà soát tình hình thực hiện quy hoạch
Tập trung rà soát đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể đầu tư
phát triển kinh tế Viêng Chăn giai đoạn 2000 - 2010 trên cơ sở đó xây dựng
và điều chỉnh quy hoạch tổng thể đầu tư phát triển kinh tế cho giai đoạn 2011-
2020. Xây dựng quy hoạch phải mang tính đột phá; dự báo các yếu tố thuận
lợi cũng như khó khăn có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đầu tư phát
triển kinh tế của Thủ đô; dự báo các chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở khoa học và
mang tính thực tiễn. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, giao nhiệm vụ cụ thể
cho các ngành chức năng và địa phương triển khai thực hiện quy hoạch; định
kỳ hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện quy hoạch,
trong đó phải làm rõ tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo dự báo, tìm ra nguyên
nhân đạt và chưa đạt, làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tổ
chức chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện quy hoạch.
3.3.5. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phát triển kinh tế
Để phát triển kinh tế Thủ đô, hạ tầng cơ sở cần đi trước một bước. Từ
năm 2000 đến nay nhà nước Lào đã cân đối một nguồn vốn nhất định để hỗ
trợ cho các địa phương đầu tư các công trình hạ tầng phát triển kinh tế, nguồn
vốn này đã tạo điều kiện cho các địa phương nói chung và thủ đô Viêng Chăn
nói riêng đầu tư xây dựng các tuyến giao thông vào các khu công nghiệp, khu
kinh tế để thu hút đầu tư phát triển kinh tế và là nguồn vốn giúp cho các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư các hạng mục, công trình kinh doanh. Nhưng
thực chất nguồn vốn trung ương cân đối là còn ít, lại được phân bổ chưa phù
155
hợp, đầu tư không theo trọng tâm, trọng điểm để phát triển kinh tế. Vì vậy các
địa phương không đủ điều kiện để đầu tư dứt điểm từng công trình, mà công
trình phải đầu tư kéo dài trong nhiều năm không phát huy được hiệu quả vốn
đầu tư của những năm đầu. Do đó, việc Nhà nước tiếp tục cân đối hỗ trợ
nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế cho các địa phương là rất cần thiết
nhưng cần nghiên cứu việc bố trí vốn cho phù hợp với nhu cầu đầu tư hạ tầng
phát triển kinh tế của từng địa phương, tức là không nhất thiết phải cân đối
cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà nên đầu tư có trọng
điểm. Về phía Thủ đô Viêng Chăn, hàng năm cần cân đối một lượng vốn nhất
định từ ngân sách Thủ đô để cùng với nguồn vốn hỗ trợ của trung ương bố trí
cho các công trình hạ tầng phát triển kinh tế. Nhưng về nguyên tắc phải bố trí
vốn phù hợp với từng hạng mục và thực hiện theo thứ tự ưu tiên (không đầu
tư nhiều hạng mục cùng một lúc nếu khả năng nguồn vốn mà không đáp ứng
được) để đầu tư dứt điểm trong một thời gian ngắn nhằm phát huy ngay được
hiệu quả đầu tư.
Trong hạ tầng cơ sở nói chung, hạ tầng giao thông nói riêng hiện được
coi là một điểm nghẽn cho sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Trong 5 năm gần
đây, khi kinh tế bắt đầu phát triển, sự tắc nghẽn giao thông đã xuất hiện. Nếu
với mục tiêu phát triển kinh tế Thủ đô ở mức cao trong các năm tới hạ tầng
giao thông sẽ không đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đầu tư cho hạ tầng cần
đi trước một bước và hiện nay, trong lúc việc huy động vốn có thể còn gặp
khó khăn, việc quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giành quỹ đất cho hạ tầng
cơ sở tương lai cần được chú trọng.
3.3.6. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế
Sự thiếu hụt nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn
đòi hỏi cần có các chính sách huy động vốn trong và ngoài nước. Nội lực của
CHDCND Lào còn chưa đủ so với mong muốn phát triển thì việc đẩy mạnh
156
công tác xúc tiến đầu tư nhằm huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là cần
thiết. Thời gian qua, công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế của
thủ đô Viêng Chăn còn yếu. Thủ đô chưa sử dụng được các tiềm năng của
mình để tăng cường hoạt động quảng bá quảng cáo khả năng thu hút đầu tư
phát triển. Giai đoạn tiếp theo, Thủ đô Viêng Chăn cần phối hợp với các
doanh nghiệp đang đầu tư tại Thủ đô có thế mạnh trên các lĩnh vực nói chung
và đầu tư phát triển kinh tế nói riêng tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến
đầu tư phát triển kinh tế tại một số địa phương trong nước cũng như nước
ngoài để quảng bá, xúc tiến trên các lĩnh vực có thế mạnh của Thủ đô, của
doanh nghiệp như công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch – nhà hàng – khách
sạn, vận tải – kho bãi – thông tin liên lạc… về đầu tư phát triển kinh tế và xúc
tiến đầu tư. Đối với các địa phương trong nước, Viêng Chăn nên mở các văn
phòng đại diện ở các thành phố lớn của Lào như Luang phrabang,
Savannakhet, Champasac… để quảng bá hình ảnh Thủ đô cũng như phối hợp,
liên kết trong hỗ trợ các nhà đầu tư khi đầu tư vào Viêng Chăn. Đối với nước
ngoài, Viêng Chăn cần phối hợp với các Đại sứ quán Lào tại các nước để mở
văn phòng đại diện tại các nước có tiềm năng đầu tư phát triển kinh tế đến
Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng như: Việt Nam, Trung
Quốc, Thái Lan, Singapore và các nước ASEAN, Nhật Bản, châu Âu, Hoa
kỳ...
Để đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến cần thực hiện các nội dung:
- Về kinh phí hoạt động, hàng năm ngân sách Thủ đô cần bố trí một
khoản chi nhất định và từ nguồn quỹ khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế,
công nghiệp để phục vụ cho công tác quảng bá, xúc tiến; phần còn lại (phần
chủ yếu) huy động đóng góp từ nguồn chi quảng cáo, tiếp thị của các doanh
nghiệp trên địa bàn Thủ đô.
- Xác định rõ trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ giữa các cơ quan xúc tiến
157
đầu tư của Nhà nước, Hiệp hội doanh nghiệp: Nhà nước chỉ hỗ trợ công tác
quảng bá xúc tiến hình ảnh chung của đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô như
một điểm đến trên cơ sở lựa chọn những sản phẩm đặc trưng, có nét riêng
biệt, tiêu biểu để làm hình ảnh tuyên truyền, quảng bá chung. Các doanh
nghiệp Thủ đô phải chủ động xây dựng kế hoạch marketing, quảng cáo sản
phẩm riêng của mình để thể hiện tính riêng biệt và cạnh tranh, mở rộng thị
trường, thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển kinh tế.
- Xúc tiến thành lập Hội các nhà đầu tư vào thủ đô Viêng Chăn làm cầu
nối đầu tư vào Thủ đô. Hội các nhà đầu tư vào thủ đô Viêng Chăn sẽ có quy
chế riêng, hoạt động có tính chất hỗ trợ và quảng bá các hình ảnh của Thủ đô
ra cả nước và quốc tế. Hội các nhà đầu tư cũng còn có ý nghĩa là giúp mở
rộng hợp tác giao lưu giữa các doanh nghiệp trong và ngoài Thủ đô, như thế
sẽ làm tăng năng lực thu hút vốn vào Thủ đô, đồng thời giúp các doanh
nghiệp tăng năng lực kinh doanh.
- Cần mở rộng hơn nữa phạm vi cũng như đa dạng hoá hình thức để
xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao hơn như:
+ Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm lớn, sự kiện kinh tế tại nước
ngoài để học hỏi và tranh thủ giới thiệu, quảng bá hình ảnh kinh tế thủ đô
Viêng Chăn.
+ Xây dựng sologan và biểu tượng kinh tế thủ đô Viêng Chăn để quảng
bá, giới thiệu trên kênh truyền hình của một số quốc gia được xác định là
nguồn đầu tư trọng điểm.
+ Duy trì và không ngừng mở rộng quy mô việc tổ chức các sự kiện
hợp tác đầu tư phát triển kinh tế, sự kiện văn hoá, chính trị mang tầm quốc gia
và địa phương dần tạo thành thương hiệu và nét đặc trưng riêng đại diện cho
các địa phương.
+ Xây dựng và triển khai các đề án về xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế
158
thủ đô Viêng Chăn, trong đó đặc biệt coi trọng việc xác định thị trường đầu tư
để có kế hoạch xúc tiến hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, sở thích.
+ Sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông hiện
đại để tăng cường quảng bá, quảng cáo xúc tiến thu hút đầu tư vào Thủ đô.
Trang web giới thiệu về Thủ đô hiện nay còn chưa nhiều các thông tin và
chưa kịp thời, đồng thời truy cập khó khăn. Thủ đô nên thiết lập một bộ phận
trong Trung tâm xúc tiến đầu tư phụ trách mảng công nghệ thông tin với
nhiệm vụ là cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về các chính sách của Thủ
đô để tăng cường xúc tiến đầu tư.
- Chú trọng việc nghiên cứu và triển khai công tác xã hội hoá hoạt động
xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế để mang lại hiệu quả cao nhất. Trong đó đặc
biệt chú trọng đến đối tượng là các nhà đầu tư, đây chính là lực lượng cộng
tác viên xúc tiến hiệu quả và nhanh chóng nhất, cần tạo môi trường đầu tư
phát triển kinh tế thân thiện để họ tuyên truyền, giới thiệu cho đầu tư phát
triển kinh tế Viêng Chăn.
- Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy việc liên kết, đầu tư phát triển kinh tế
thông qua việc nối kết các nguồn đầu tư với các khu kinh tế, khu công nghiệp
trong và ngoài Thủ đô để tạo ra những khu vực đầu tư phát triển kinh tế hấp
dẫn của Thủ đô.
3.3.7. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực và doanh nghiệp của Thủ đô
Bên cạnh những giải pháp cơ bản nói trên luận án xin đề xuất một số
giải pháp không kém phần quan trọng và cần được tiến hành đồng bộ như sau:
3.3.7.1 Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực hỗ trợ cho đầu tư phát triển
kinh tế
Thực tiễn đổi mới cho thấy nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết
định đến việc thu hút đầu tư và tăng trưởng. Xây dựng cơ sở của nền kinh tế
tri thức, nâng cao chất lượng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là nhân tố quan
159
trọng cho sự phát triển Thủ đô tương lai. Yêu cầu đặt ra với Viêng Chăn phải
phát triển thành một trung tâm giáo dục, đào tạo đại học và trên đại học chất
lượng cao, tiếp cận trình độ quốc tế, cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho
vùng Trung Lào. Cụ thể:
- Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực từ việc chú trọng đào tạo từ
trường mầm non, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học trên cơ sở đầu tư
đồng bộ hệ thống trường học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất, kĩ thuật dạy học; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, coi trọng
việc dạy kiến thức với dạy ngoại ngữ, tin học cho học sinh.
- Đẩy mạnh việc đào tạo lao động có trình độ kĩ thuật cao, có khả
năng tiếp cận công nghệ mới, công nghệ hiện đại của thế giới, chuyên gia
phát triển công nghệ phần mềm, ứng dụng công nghệ cao.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động quản lý giỏi đáp ứng yêu cầu
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như yêu cầu quản lý nhà
nước trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh việc đào tạo thông qua việc củng cố, phát triển các
trường Đại học; các trường cao đẳng, trường dạy nghề và chú trọng công tác
đào tạo lao động tại chỗ, xuất khẩu lao động đã qua đào tạo (đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu thuyền viên, lao động có kĩ thuật cao).
- Quan tâm phát triển nguồn nhần lực cho các ngành thay thế lực
lượng lao động của các ngành may mặc, dày dép. Chủ động đào tạo lao động
trong nông nghiệp, nông thông, đặc biệt lao động chuyển đổi đất đai.
3.3.7.2 Tăng cường năng lực sản xuất - kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế
cho các doanh nghiệp Thủ đô
Để phát triển kinh tế Thủ đô một cách bền vững cần nâng cao năng lực
các doanh nghiệp của Thủ đô trong đó lưu ý đến xác định chiến lược phát
triển các doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực kỹ thuật,
160
tài chính, tạo đà cạnh tranh cho các doanh nghiệp Thủ đô Viêng Chăn.
Trên cơ sở tái cấu trúc lại nền kinh tế cũng như cơ cấu lại các nhóm
ngành, sản phẩm cần tập trung tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm
trên thị trường quốc tế, tăng cường triển khai các chương trình hội nhập kinh
tế quốc tế đặc biệt các chương trình Lào đã tham gia. Có các cơ chế hỗ trợ cụ
thể như giảm tỷ lệ khấu hao tài sản cố định, chính sách ưu đãi thuế để giúp
doanh nghiệp thực hiện khuyến mãi, quảng cáo sản phẩm, hỗ trợ đào tạo hội
nhập kinh tế quốc tế, quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế,... để doanh
nghiệp chủ động trong quá trình hội nhập.
Khuyến khích các doanh nghiệp có khả năng, điều kiện mở rộng hoạt
động đầu tư ra nước ngoài, ưu tiên và chú trọng thị trường Việt Nam và
ASEAN, Trung Quốc… Coi trọng cả việc xuất khẩu hàng hóa, đầu tư và dịch
vụ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng không gian kinh tế, địa bàn
hoạt động.
Tăng cường vai trò hoạt động của Ban chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế
Thủ đô. Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của Thủ đô.
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, cơ cấu lại nguồn vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, đổi mới toàn diện đảm bảo nâng cao sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao tính chủ
động cho doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Hỗ trợ tích cực
cho việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển mạnh kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại, ứng dụng công
nghệ trong phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp giá trị kinh tế
cao. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
nhiều cơ hội tiếp xúc với thị trường quốc tế.
161
Kết luận: Trong chương này Luận án dựa trên cơ sở lý luận về đầu tư
phát triển về kinh tế địa phương. Phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế
trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian 2007-2012. Đánh giá những
ưu nhược điểm, làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất
những giải pháp cho đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn
trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Nhóm giải pháp cụ thể như sau:
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển
kinh tế Viêng Chăn
2. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Thủ đô
Viêng Chăn
3. Giải pháp tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư
phát triển kinh tế.
4. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phát triển kinh tế
5. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế
6. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực và doanh nghiệp của Thủ đô
162
KẾT LUẬN
Giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn quan trọng thực hiện các mục tiêu
kinh tế- xã hội của Thủ đô Viêng Chăn, để hoàn thành mục tiêu đưa Thủ đô ra
khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2015, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân,... Nhìn chung trong những năm qua mặc dù có sự
ảnh hưởng của những điều kiện bất lợi như cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới...nhưng Thủ đô đã giữ được sự ổn định, giữ được đà tăng trưởng kinh tế,
phát huy và khai thác được các nguồn lực vào công cuộc phát triển, tiếp tục
phát huy những mặt lợi thế và khắc phục từng bước những yếu kém còn tồn
tại, thực hiện công cuộc CNH- HĐH có hiệu quả.
Thủ đô đã xác định và có sự đầu tư sâu trọng điểm vào những ngành,
lĩnh vực trọng điểm, then chốt và có thế mạnh có thể phát huy được nội lực
dựa trên sự chỉ đạo, định hướng của Đảng, Nhà nước cùng với sự chủ động,
tích cực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Thủ đô. Tăng trưởng kinh tế hàng
năm đều đạt tốc độ khá, sản phẩm dần dần có chỗ đứng trên thị trường, cơ cấu
kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của ngành công
nghiệp và dịch vụ, đưa Thủ đô hội nhập với nền kinh tế chung của khu vực và
cả nước. Bên cạnh sự phát triển kinh tế, các vấn đề xã hội cũng được quan
tâm, giải quyết thỏa đáng như: xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, giải
quyết việc làm…an ninh, trật tự, ổn định chính trị, an toàn xã hội được giữ
vững cũng là nền tảng của sự phát triển ổn định cho kinh tế.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được Thủ đô Viêng Chăn vẫn
còn cần giải quyết những tồn tại để quá trình phát triển đạt hiệu quả cao và
bền vững hơn. Như tiếp tục cải thiện các chính sách, thủ tục hành chính tạo
môi trường thu hút các nhà đầu tư. Triển khai làm tốt khâu giải phóng mặt
bằng, các thủ tục cấp phép, xúc tiến đầu tư, có chính sách rõ ràng trong đào
163
tạo, sử dụng lao động đặc biệt là nhân tài là nhân tố quyết định của sự phát
triển. Trong đó quản lý và triển khai tốt các nguồn vốn đầu tư là vấn đề cần
quan tâm hàng đầu. Tất cả những khó khăn, tồn tại đó đòi hỏi chính quyền và
nhân dân Thủ đô Viêng Chăn phải nỗ lực giải quyết đồng bộ và kịp thời để
đạt được các mục tiêu cơ bản mà Đảng bộ Thủ đô đã đề ra.
Luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế ở thủ đô Viêng Chăn và chỉ ra các yếu tố đó là: môi trường chính trị,
thể chế, phong tục tập quán, văn hóa; môi trường tự nhiên và nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Luận án đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương như: tăng GDP , tác động của
vốn đầu tư, ICOR.
Luận án đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển kinh tế thủ đô Viêng
Chăn theo hướng phát triển ổn định và bền vững, cụ thể như sau:
Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển
kinh tế Viêng Chăn bao gồm: chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển kinh
tế; chính sách tài chính; chính sách bảo vệ tài nguyên môi trường và yếu tố xã
hội trong đầu tư phát triển kinh tế.
Tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn theo hướng tập
trung vào cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế (cơ khí chính xác, cơ
khí chế tạo, điện tử, công nghiệp phụ trợ) góp phần làm tăng hiệu lực quản lý
nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô.
164
Tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế thông qua : Tổ chức bộ máy và nhân sự cho quản lý đầu tư phát triển
kinh tế; Điều hành rà soát tình hình thực hiện quy hoạch.
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực và doanh nghiệp của Thủ đô, cụ thể
là: Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực hỗ trợ cho đầu tư phát triển kinh
tế; Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế cho
các doanh nghiệp Thủ đô.
165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Boungnuen Xaykueyachongtua (2011), "Nông nghiệp ngoại ô Thủ
đô Viêng Chăn: Tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển", Tạp chí Hợp tác &
Phát triển, số 11 tháng 9+10/2011.
2. Boungnuen Xaykueyachongtua (2011), "Đầu tư phát triển công
nghiệp Viêng Chăn, Lào", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 23/2011 (511) -
Năm thứ bốn mươi tư.
166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Mai Anh (2003), Nghiên cứu thống kê mối quan hệ giữa
vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995 –
2001, Luận văn thạc sĩ.
2. Nguyễn Phương Bắc, Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển
kinh tế tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiễn sĩ, Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội.
3. Nguyễn Trọng Bình (2008), Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
- Thực trạng và giải pháp.
4. Trần Văn Chử (l998), Kinh tế học phát triển, NXB Chính trị Quốc
gia.
5. Cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn.
6. Cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn.
7. Cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn.
8. Cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn.
9. Nguyễn Văn Dũng (2008), Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển
kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2010.
10. Đảng bộ Thủ đô Viêng Chăn (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thủ đô Viêng Chăn lần thứ VI về phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2006-2010.
11. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2011), Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX.
12. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội đảng toàn
quốc lần thứ IX.
13. Hoàng Thị Ngọc Huệ (2008), Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2001-2015: Thực trạng và giải pháp.
167
14. Nguyễn Thị Thu Hương (2005), Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu
tư nhằm phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
15. Trần Đức Lộc (2005), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001 –2010, Luận
án tiến sỹ.
16. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế
đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
17. Từ Quang Phương (2003), Hiệu quả đầu tư và các giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Luận án tiến sĩ.
18. Quốc hội nước CHDCND Lào (2005), Luật đầu tư, NXB Chính trị
Quốc gia
19. Quốc hội nước CHDCND Lào (2009), Luật khuyến khích đầu tư.
20. Adam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
21. Sở Kế hoạch đầu tư, (2005- 2009), Báo cáo tình hình KT- XH Thủ
đô Viêng Chăn.
22. Sở Tài chính (2005- 2009), Báo cáo, kết quả phân tích tình hình tài
chính Thủ đô Viêng Chăn.
23. Hoàng Quốc Thắng (2006), Một số giải pháp tăng cường huy động
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2006-2010.
24. Nguyễn Ngọc Tú (2010), Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái
thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ.
25. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2003), Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2015.
26. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2003), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
27. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2005), Đề án Cải thiện môi trường đầu
168
tư Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006-2010.
28. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm (2006-2010).
29. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2006), Quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
30. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2007), Viêng Chăn tiềm năng và đầu
tư.
31. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2005- 2009), Các nghị quyết về tình
hình KT- XH Thủ đô Viêng Chăn.
32. UBND Thủ đô Viêng Chăn (2010), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm (2010 - 2015).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_boungnuenxaykeuyachongtua_135.pdf