Đầu tư phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2001-2020: Thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu Lạng Sơn là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc của Tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch ( quốc lộ 1A) nối Việt Nam với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và từ đó đến với các nước châu Âu, đồng thời cũng là con đường quan trọng nối Trung Quốc với các nước ASEAN. Với vị trí địa lý thuận lợi về kinh tế và vô cùng quan trọng về an ninh - quốc phòng, Lạng Sơn trở thành đầu mối quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hoá – xã hội và hợp tác kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Lạng Sơn tự hào có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, nhiều địa danh đã đi vào lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, có truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc của dân tộc. Trong mấy năm vừa qua bằng quyết tâm của mình, nhân dân các dân tộc Lạng Sơn đã vượt qua được những chặng đường khó khăn, thách thức đã tạo được những chuyển biến vượt bậc đưa nền kinh tế - xã hội phát triển giữ vững ổn định an ninh chính trị; từng bước chuyển dịch nền kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển lĩnh vực thương mại dụch vụ, chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. Để đạt được những thành tựu ấy, có sự đóng góp rất lớn của các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhằm xem xét và đánh giá các hoạt động đầu tư đó, em đã nghiên cứu và viết đề tài “ Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2001-2020: Thực trạng và giải pháp”. Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập và phân tích số liệu, phương pháp xử lý số liệu thứ cấp và phương pháp so sánh. Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm hai chương sau: Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2001-2008. Chương này chủ yếu nêu lên tình hình đầu tư của tỉnh trong các năm từ năm 2001 đến 2008, kèm theo các phân tích, nhận xét và đánh giá. Chương II: Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn. Trong chương này, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường các hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2011-2020. Qua bản chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phạm Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú trong Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tổng hợp đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu về nội dung của bản chuyên đề. Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư, những người đã cho em nghị lực, niềm tin để hoàn thành chuyên đề, cũng như sự chỉ bảo dạy dỗ em trong quá trình học tập. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do bị hạn chế về kinh nghiệm thực tế và phương pháp nghiên cứu nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư, các cô chú trong sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn, cùng các bạn để tôi có thể rút kinh nghiệm và học tập thêm những kiến thức bổ ích nhằm nâng cao chất lượng của chuyên đề.

doc83 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4358 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2001-2020: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành nông, lâm, ngư nghiệp và các vùng khó khăn. 2.1.2. Phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 2.1.2.1. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch Khai thác tối đa lợi thế so sánh để phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch, nâng cao tính đa dạng, chất lượng và hiệu quả của các loại hình dịch vụ, phục vụ sản xuất và đời sống, đưa thương mại, dịch vụ và du lịch trở thành lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực khác. Phát triển thương mại, dịch vụ gắn với phát triển nông nghiệp và nông thôn, gắn với công nghiệp chế biến, tái chế hàng xuất khẩu. Phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Phát huy vai trò Trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch của thành phố Lạng Sơn, thị trấn Đồng Đăng và các Khu kinh tế cửa khẩu, vai trò cầu nối, điểm trung chuyển trong hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn – Hà Nội - Hải Phòng. Mở rộng và hoàn thiện hệ thống chợ tại các trung tâm cụm xã, xã và các khu dân cư tập trung, đầu tư xây dựng các chợ đầu mối ở thành phố Lạng Sơn, các thị trấn và khu vực cửa khẩu. Xây dựng, hiện đại hoá các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm hội chợ, triển lãm, trưng bày, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế; tập trung đầu tư phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hàng thủ công mỹ nghệ và một số hàng nông sản chế biến khác; hạn chế tối thiểu tình trạng xuất khẩu thô, tăng nhanh tỷ trọng hàng chế biến và dịch vụ xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020 bình quân năm tăng 9-10%, trong đó: xuất khẩu tăng 15-16%, nhập khẩu tăng 7-8%. Phát triển các ngành dịch vụ hậu cần cho hoạt động thương mại, dịch vụ như: vận tải, kho ngoại quan, bưu chính viễn thông và các dịch vụ về tư vấn thông tin, tài chính, bảo hiểm… ở trình độ tương đối tiên tiến. Phát triển thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán… phục vụ trong nước và quốc tế. Xây dựng khu du lịch Mẫu Sơn trở thành điểm du lịch quốc gia; hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tiếp tục đầu tư, nâng cấp khu di tích danh thắng Tam - Nhị Thanh, Thành Nhà Mạc, công viên hồ Phai Loạn, khu du lịch cách mạng Bắc Sơn, hệ thống hang động, khu bảo tồn thiên nhiên Mỏ Rẹ, Pháo đài Đồng Đăng, khu du lịch Đèo Giang – Văn Vỉ, Hồ Nà Tâm… Đa dạng hoá các hình thức du lịch và nghỉ dưỡng, mở rộng các tuyến du lịch liên vùng. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí tại khu vực thành phố, các khu Kinh tế cửa khẩu và các khu du lịch. 2.1.2.2. Lĩnh vực công nghiệp – xây dựng Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và lợi thế cạnh tranh như sản xuất vật liệu xây dựng, điện, khai thác than, công nghiệp cơ khí, điện tử… Phát triển một sô ngành công nghiệp mới, công nghệ sạhc, công nghệ cao. Tổ chức khai thác có hiệu quả Khu công nghiệp Đồng Bành, Khu công nghiệp Na Dương, Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng - Lạng Sơn. Quy hoạch và xây dựng thêm một số khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh. Hình thành và phát triển các khu vực công nghiệp tập trung: Khu công nghiệp thành phố Lạng Sơn - Cao Lộc - Đồng Đăng, khu vực thị trấn Hữu Lũng - Đồng Mỏ ( Chi Lăng ), khu vực Lộc Bình – Đình Lập, khu vực Bình Gia - Bắc Sơn, khu vực Thất Khê ( Tràng Định ). Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và thực phẩm gắn với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, với việc phát triển các vùng nguyên liệu tập trung. Tập trung phát triển các loại hình sản xuất sơ chế, bảo quản nông sản, sản xuất công cụ, hàng tiêu dùng… quy mô vừa và nhỏ ở các thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư nông thôn. Phát triển công nghiệp khai khoáng với quy mô vừa và nhỏ để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, khoáng sản của tỉnh. Phát triển thuỷ điện kết hợp du lịch sinh thái trên sông Kỳ Cùng. Đẩy mạnh phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp; khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, hình thành các ngành, làng nghề mới sản xuất hàng hoá xuất khẩu và phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế. Phát triển ngành xây dựng tiên tiến, hiện đại, đồng thời có bản sắc riêng. 2.1.2.3. Lĩnh vực nông lâm nghiệp và nông thôn Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo bước chuyển biến căn bản sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa nông - công nghiệp - dịch vụ và thị trường ngay trên địa bàn nông thôn; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tạo đà đẩy nhanh phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và nông thôn. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các vùng chuyên canh tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích; ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Phát triển chăn nuôi theo hướng ứng dụng các phương thức khoa học, tiên tiến, gắn với yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Tập trung vào hình thức chăn nuôi trang trại lớn và vừa, kết hợp với chăn nuôi hộ gia đình. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong nội ngành nông nghiệp. Quan tâm phát triển ngành thuỷ sản. Bảo vệ diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hiện có. Tăng cường khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan dọc các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ các khu du lịch, nghỉ dưỡng. Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý vốn rừng, không làm suy thái tài nguyên rừng. Tập trung phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai. Nâng cấp xây dựng mới các cụm công trình thuỷ lợi quy mô lớn và vừa đảm baơ phục vụ săn xuất nông, lâm nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ ở vùng xa, vùng khó khăn phục vụ sản xuất và đời sống nông dân. 2.1.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng mạng lưới giao thông , điện nước, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng khác, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; tạo thuận lợi cho việc thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các vùng kinh tế động lực, trọng điểm của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện cho các vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn khai thác được tiểm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển với tốc độ nhanh hơn; từng bước giảm dần sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc QL1A Lạng Sơn – Hà Nội, tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn. Hoàn chỉnh các tuyến đường quố lộ 4A, 4B,3B,1B,31,279 với quy mô cấp II – III miền núi. Cải tạo nâng cấp các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp III - cấp IV miền núi, các tuyến đường huyện đạt cấp VI miền núi. Nhựa hóa hoặc bê tông hoá các tuyến đường giao thông nông thôn . Đảm bảo 100% số xã có đường ô tô đi đến trung tâm xã đi được 4 mùa; tiếp tục hỗ trợ để mở rộng mạng lưới giao thông vươn đến các thôn bản, ưu tiên cho các địa bàn khó khăn. Hoàn thiện hệ thống đươnừg vành đai biên giới, đường tuần tra biên giới phục vụ xe cơ giới làm nhiệm vụ tuần tra, quản lý đường biên mốc giới. Xây dựng mới một số tuyến chính đường nội thị, đường vành đai biên giới, đường tuần tra biên giới phục vụ xe cơ giới làm nhiệm vụ tuần tra, quản lý đường biên mốc giới. Xây dựng mới một số tuyến đường chính đường nội thị, đường vành đai của thành phố Lạng Sơn phục vụ cho việc mở rộng và phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp. Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường nối với các Khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp tập trung của tỉnh. Đề nghị Chính phủ cho phép xây dựng sân bay hạng trung hỗn hợp quân sự, du lịch và thương mại tại khu vực xã Tân Liên (Cao Lộc), cách thành phố Lạng Sơn khoảng 7km và một sân bay tại Trạng Định phục vụ công tác an ninh - quốc phòng và du lịch. Phát triển và mở rộng các loại hình vận tải công cộng như tắc-xi nội tỉnh, xe buýt liên tỉnh. Hoàn thành xây dựng hệ thống bến xe khách trên toàn tỉnh; xây dựng hệ thống giao thông tỉnh, các bến bãi xe khu vực thành phố, các thị trấn, thị tứ đảm bảo phục vụ tốt cho việc vận tải hành khách, hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị và nước sạch nông thôn, đảm bảo 100% dân số được sử dụng nước sạch. Hoàn thành xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực thành phố Lạng Sơn, các khu vực đô thị và các Khu kinh tế cửâ khẩu. Tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, hệ thống lưới điện đáp ứng đầy đủ nhu cầu cấp điện cho sản xuất và phục vụ đời sống trên địa bàn. Từng bước đầu tư hiện đại hoá mạng lưới bưu chính - viễn thông đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến các thôn, bản. 2.1.2.5. Khoa học công nghệ, môi trường sinh thái Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tốn ít nguyên liệu (công nghệ sinh học, sản xuất vật liệu mới, công nghệ thông tin, chế biến nông lâm sản,…) để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Sử dụng rộng rãi công nghệ tin học trong sản xuất và đời sống; nghiên cứu, học tập cơ chế quản lý và điều hành nền kinh tế của các nước trong khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, du lịch và công nghiệp. Tăng cường tiếp cận và triển khai thực hiện các công nghệ và kỹ thuật mới trong lĩnh vực lắp ráp hàng điện tử, tái chế hàng xuất khẩu. Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải để giảm ô nhiễm không khí, đất, nước ngầm; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống tiêu chuẩn về đảm bảo môi trường tại các cơ quan, đơn vị, các khu, cụm công nghiệp tập trung, khu vực thành phố, các khu đô thị. Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất ít chất thải để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đất, nước và các loại tài nguyên khoáng sản khác. 2.1.2.6. Phát triển các lĩnh vực xã hội a. Giáo dục – đào tạo Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đạo tạo, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục – đào tạo. Tiếp tục đầu tư hệ thống trường dân tộc nội trú, mở thêm trường bán trú, trường trung học phổ thông ở một số trung tâm cụm xã, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh. Hiện đại hoá từng bước hệ thống trường học. Mở rộng quy mô các Trường đại học Lạng Sơn, Cao đẳng kinh tế, Cao đẳng Y tế theo hướng đa năng. Tăng quy mô đào tạo các ngành nghề theo địa chỉ, đào tạo hệ cử tuyển. Tiếp tục xã hội hoá mạnh mẽ công tác đào tạo nghề theo hướng chuyên môn, kỹ thuật cao cho người lao động, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2020, có 40-45% lực lượng lao động được đào tạo.  Tăng cường đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước các ngành đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp hoá bộ máy quản lý nhà nước. b. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ từ , tỉnh đến cơ sở, phấn đấu giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhất là bệnh truyền nhiễm; kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, duy trì và nâng cao kết quả phòng bệnh, đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS. Nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ bình quân. Đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ y tế. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị ngành y tế; xây dựng bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền, Bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng, Trung tâm y tế dự phòng có trang thiết bị hiện đại, trình độ chuyên môn cao. Tiếp tục thực hiện xã hội hoá công tác y tế, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân; khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập, trọng tâm phát triển các bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân hoặc liên doanh, liên kết. Tiếp tục kế thừa và phát huy các bài thuốc dân gian, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. c. Văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, nếp sống văn hoá, xây dựng và củng cố các thiết chế văn hoá cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hưởng thụ văn hoá của các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Nâng cao chất lượng phủ sóng phát thanh và truyền hình trên toàn tỉnh, tăng thời luợng phát sóng bằng tiếng dân tộc. Đảm bảo 100% số hộ được xem truyền hình trung ương và địa phương. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành thể thao; đưa hoạt động thể dục, thể thao vào nề nếp trong các cơ quan, trường học; phát triển phong trào thể dục - thể thao quần chúng, quan tâm các môn thể thao thành tích cao. d. Phát triển dân số, lao động, việc làm và xoá đói giảm nghèo Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,2-0,3%o, tỷ lệ tăng dân số chung 0,6% vào năm 2020. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Hiện đại hoá các trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình. Khuyến khích và hỗ trợ người lao động tự tạo việc làm. Hình thành và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ lao động. Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. Từng bước chuyển dịch cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn, cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạo cơ hội bình đẳng về việc làm, thu nhập, mức sống, về khả năng tiếp cận và mức độ hưởng thụ của các loại dịch vụ và phúc lợi xã hội đối với các tầng lớp dân cư. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, huy động và sử dụng tố các nguồn lực hỗ trợ cho xoá đói giẩm nghèo, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa các khu vực, các vùng. 2.1.2.7.Phát triển kinh tế gắn với an ninh quốc phòng Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với việc củng cố quốc phòng an ninh. Xây dựng tỉnh Lạng Sơn thành khu vực phòng thủ vững chắc. Tăng cường công tác giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân chính quy, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại hoá. Đẩy mạnh chương trình phòng chống tội phạm, phát triển thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. 2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Giải pháp về huy động và thu hút vốn đầu tư phát triển Để đạt được những mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tổng vốn đầu tư toàn xã hội cần huy động trong 10 năm vào khoảng 72.000 tỷ đồng, tức là gấp khoảng 4 lần so với tổng vốn đầu tư huy động được giai đoạn 2001-2008. Như vậy lượng vốn cần huy động là không hề nhỏ. Trong giai đoạn 2010-2020, để gia tăng lượng vốn huy động được, Lạng Sơn cần chú ý đến nhiều nguồn vốn khác nhau. Đặc biệt là hình thành thị trường vốn và huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là hai lĩnh vực chưa được khai thác hiệu quả trong giai đoạn 2001-2008. Sau đây, em xin đề xuất hai giải pháp chính như sau: 2.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển chi nhánh Lạng Sơn tạo tiền đề phát triển thị trường vốn của Lạng Sơn trong tương lai Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển chi nhánh Lạng Sơn được thành lập ngày 1/1/2000 hoạt động trên cơ sở hợp nhất nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước và Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển quốc gia. Qua 8 năm hoạt động, khả năng mở rộng và phát triển hoạt động, nhất là việc khơi nguồn để huy động vốn cho tỉnh còn rất hạn chế do Quỹ vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Ngân sách địa phương, một nguồn vốn bị hạn chế trong khả năng cân đối để sử dụng cho các hoạt động đầu tư trung và dài hạn. Nếu Quỹ này hoạt động hiệu quả thì những lợi ích mà nó đem lại sẽ cực kỳ to lớn, như: góp phần huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tăng nguồn cung cho nhu cầu đầu tư; thực hiện đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, thúc đẩy sự chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế của tỉnh; cung cấp các dịch vụ tài chính, tư vấn đầu tư, ủy thác và tiếp nhận ủy thác quản lý vốn đầu tư và các nguồn vốn khác từ các chủ đầu tư; tham gia hoạt động thị trường vốn: kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán và các dịch vụ khác…Đây là tiền đề quan trọng giúp hình thành và phát triển thị trường vốn của Lạng Sơn. Nhìn vào những thành công mà Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai đạt được, tỉnh Lạng Sơn có thể học tập và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm. Trong thời gian tới, Quỹ này cần phải đa dạng hoá hình thức huy động vốn bằng cách: - Thực hiện hợp phương thức hợp vốn với câc Ngân hàng Thương mại, điều này là hoàn toàn khả thi bởi hiện nay hệ thống các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh đã tương đối phát triển và phong phú. - Sáng lập và điều hành các Công ty cổ phần để đầu tư tham gia khởi động chương trình, đầu tư vào các chương trình trọng điểm theo hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trong hình thức này, Nhà nước chỉ đóng góp vốn không quá 30%, còn lại huy động từ dân cư và các thành phần kinh tế khác. Như vậy, những dự án, chương trình gắn liền với kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn thì sẽ được tư nhân tham gia, rủi ro được chuyển một phần sang cho tư nhân, đồng thời việc quản lý dự án đạt hiệu quả cao hơn khi có sự tham gia của tư nhân. - Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu xây dựng lộ trình phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển để huy động vốn dưới các hình thức như trái phiếu mục tiêu, trái phiếu đầu tư, trái phiếu công trình... để làm phong phú thêm các kênh huy động vốn. - Bước đầu tham gia thực hiện vai trò của nhà tư vấn đầu tư, giúp các doanh nghiệp xây dựng và thẩm định dự án đầu tư; chuyên nghiệp hóa dịch vụ đầu tư, góp phần phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư trong thị trường tài chính mà hiện nay còn rất non yếu. 2.2.1.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh Lạng Sơn hiện nay khá thông thoáng, nhưng nguồn vốn huy động được vẫn rất khiêm tốn. Bên cạnh những yếu tố như cơ sở hạ tầng còn yếu kém, sự thiếu đồng bộ trong thực hiện cơ chế, chính sách thì yếu tố tâm lý của nhà đầu tư cũng rất quan trọng. Đó là do tâm lý e ngại của các nhà đầu tư khi bỏ vốn đầu tư vào một tỉnh biên giới, ngay cả trong thời điểm hoà bình thì họ vẫn lo sợ rằng nếu có xung đột xảy ra thì nguy cơ mất vốn vẫn có thể xảy ra. Vì vậy, bên cạnh việc quảng bá một môi trường đầu tư tốt và an toàn, tỉnh cần có những cam kết và đảm bảo cho các nhà đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy những tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất cũng chính là những địa phương làm rất tốt công tác xúc tiến đầu tư. Dựa trên một số kinh nghiệm của các tỉnh bạn, em xin đưa ra một số giải pháp đối với công tác xúc tiến đầu tư cho tỉnh Lạng Sơn như sau: - Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh cần phối hợp với các ngành, các tổ chức có liên quan, tổ chức thu thập, cập nhật và xử lý, phân tích các thông tin, tư liệu về pháp luật, kinh tế xã hội, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong khu vực và trong cả nước; Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của tỉnh, xây dựng tủ dự án… để cung cấp và tư vấn cho các tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn xây dựng dự án đầu tư. - Tổ chức vận động đầu tư, thông qua các mối quan hệ đối ngoại sẵn có của Tỉnh để tiếp tục vận động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các đoàn, các diễn đàn đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh. - Thiết lập hệ thống thông tin về đầu tư của tỉnh ( lập trang Web, phát hành các ấn phẩm thông tin trong lĩnh vực đầu tư…) - Thực hiện các biện pháp quảng bá tại chỗ như: lập Showroom để trưng bày các hình ảnh, bản đồ, đĩa CD-ROM của các khu công nghiệp, các lĩnh vực kêu gọi đầu tư giúp cho các nhà đầu tư nắm được thông tin đầu tư. Thực hiện các hoạt động quảng bá ra bên ngoài như: Tăng cường quan hệ với các Sứ quán, Lãnh sự quán, các hiệp hội, các tập đoàn, các đơn vị làm xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Để các hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao, Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh cần phải xác lập kế hoạch xúc tiến cho từng năm, từng nội dung cụ thể, phối hợp xúc tiến vùng và cả nước. Công tác xúc tiến cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, ngoài việc xúc tiến quảng bá chung cần phải có kế hoạch xúc tiến chuyên ngành, xúc tiến cho từng khu vực và lĩnh vực đang cần huy động vốn đầu tư và tăng cường phối hợp với các sở chuyên ngành của tỉnh. Bên cạnh hai giải pháp lớn ở trên, đối với những nguồn vốn khác như vốn Ngân sách Nhà nước, vốn từ dân cư, vốn ODA cũng cần được tỉnh quan tâm đúng mức: 2.2.1.3. Thu hút vốn ngân sách Nhà nước:  Đây là nguồn vốn do địa phương quản lý, đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển tại địa phương. Vì vậy, đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư ( như các công trình  giao thông liên xã, công trình thuỷ lợi, các công trình y tế tỉnh huyện, các công trình trọng điểm, kè chống lũ…), cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, khi có khối lượng cần nghiệm thu, trình UBND tỉnh hoàn chỉnh các thủ tục về đầu tư để kịp thời bổ sung vốn. Bên cạnh đó, cần: -                Hoàn thành tốt công tác thu Ngân sách trên địa bàn tỉnh, bằng cách huy động tốt các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước phấn đấu hàng năm, thu vượt chỉ tiêu của Chính phủ giao để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển, đồng thời thực hiện triệt để tiết kiệm để thu thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tỉnh. -                Tận dụng thời cơ, tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của Chính phủ và Bộ ngành Trung ương cả về cơ chế, chính sách và các nguồn lực cho đầu tư phát triển thông qua các chương trình, dự án. 2.2.1.4. Thu hút nguồn vốn của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh:  Đây cũng là nguồn vốn đóng góp vai trò quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, để thu hút hiệu quả nguồn vốn này cần có sự hỗ trợ tích cực của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Mặt khác, cần phải: Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết trong sản xuất và tăng cường các biện pháp nhằm khai thác các hình thức vay vốn với lãi suất ưu đãi cho đầu tư phát triển các ngành sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia các lĩnh vực đầu tư phát triển của tỉnh. Một hình thức liên doanh, liên kết mang lại hiệu quả cao đó là liên doanh, liên kết giữa quốc doanh và dân doanh. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước và vốn vay tín dụng của Nhà nước đều bị hạn chế ở khối lượng vốn (vì phải san sẻ cho nhiều địa phương, nhiều ngành, lĩnh vực), thời điểm giao vốn lại khá bị động. Để khắc phục nhược điểm này, một biện pháp có thể áp dụng đó là: vừa vay vốn Nhà nước, vừa tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế xã hội, các hộ dân tham gia liên doanh, góp vốn. Biện pháp này tỏ ra hữu hiệu đối với các hoạt động như trồng rừng, trồng cây ăn quả, sản xuất các sản phẩm thủ công nghiệp. Ví dụ như đối với việc trồng rừng nguyên liệu, công ty khai thác rừng sẽ phân chia các lô đất, đảm bảo chất lượng cây giống, hướng dẫn kỹ thuật trồng và bảo vệ cho những hộ dân tham gia liên doanh, liên kết. Đồng thời, các hộ dân này phải đảm bảo tiến độ, kỹ thuật và khối lượng, chất lượng sản phẩm cây trồng. Lợi nhuận thu được sau mỗi chu kỳ trồng rừng sẽ được phân phối theo tỷ lệ mức vốn góp của mỗi bên. Hợp đồng liên doanh phải quy định rõ cách thức xử lý trong những trường hợp sản phẩm thiếu hụt, chất lượng kém hay sản phẩm vượt mức. Cách làm này vừa tận dụng thời gian nông nhàn của người dân, nâng cao ý thức người dân, tạo việc làm và tăng thu nhập. Mặt khác nó cũng giảm áp lực vay vốn Nhà nước, tiết kiệm được các khoản chi phí, tránh được tình trạng tranh chấp đất đai. Phong trào “ Nhà nước cấp xi măng đến tận nơi, nhân dân đóng góp vật liệu xây dựng “ cũng là một biểu hiện cho sự liên kết giữa Nhà nước và nhân dân, đồng thời huy động được nguồn vốn từ dân cư cho công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh. Phong trào này trong giai đoạn 2001-2008 đã phát huy hiệu quả rất lớn. Trong giai đoạn tới, tỉnh cần tiếp tục quan tâm và mở rộng phong trào trên khắp địa bàn tỉnh Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn, tạo thuận lợi cho việc luân chuyển, tăng vòng quay vốn, huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cho đầu tư phát triển thông qua các hình thức: tiền gửi tiết kiệm,  ban hành trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, tiến tới huy động từ thị trường chứng khoán… Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của tỉnh. Bởi vì thế mạnh của Lạng Sơn chính là hoạt động buôn bán, xuất - nhập khẩu. Những hoạt động này muốn phát triển thì đòi hỏi các hoạt động tín dụng, ngân hàng phải được hiện đại và phong phú, đa dạng. Sau đây là một số giải pháp: - Một là các ngân hàng phải đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng mới nhưng vẫn phải chú trọng tập trung vào khai thác một số dịch vụ hoạt động thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, cần có chính sách phân loại khách hàng, nghiên cứu nhu cầu thị trường để nắm bắt được nhu cầu từng nhóm khách hàng. - Hai là đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản trị khách hàng đảm bảo quản lý và thực hiện tốt các nghiệp vụ hiện đại. Khác với các loại hình hoạt động khác, kinh doanh ngân hàng luôn phải chú trọng yếu tố con người. Khách hàng chỉ tìm đến khi họ tin tưởng, mà muốn tăng cường huy động vốn thì phải có được niềm tin của khách hàng. - Ba là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ hiện đại. Kết hợp các phương thức tuyên truyền như phát tờ rơi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng… để công chúng có thông tin đầy đủ về các tiện ích của dịch vụ. 2.2.1.5. Thu hút nguồn vốn ODA: Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục xúc tiến vận động các dự án ODA để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Phối hợp và tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan, để ký được các hiệp định vay vốn. Tổ chức đấu thầu, triển khai đầu tư các dự án ODA đã được xúc tiến đầu tư trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây, khi mà xu hướng vốn ODA giảm sút thì nguồn vốn này lại ngày càng trở nên khó khăn, vì vậy tỉnh cần có những biện pháp giúp nâng cao hình ảnh trong mắt các nhà đầu tư như tập trung thực hiện giải ngân vốn ODA đúng tiến độ, tránh thất thoát lãng phí trong quá trình thực hiện, đảm bảo chất lượng thi công các công trình, chất lượng triển khai và thực hiện các chương trình, dự án… Thực hiện tốt những biện pháp trên thì trong thời gian tới tỉnh có thể thu hút thêm nguồn vốn từ nhiều nguồn nữa đặc biệt là chương trình hiện vẫn đang trong giai đoạn vận động. 2.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của tỉnh 2.2.2.1. Nâng cao công tác tư vấn, lập và thẩm định dự án Vai trò quan trọng của công tác tư vấn, lập và thẩm định dự án là không thể phủ nhận. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của một dự án. Để nâng cao chất lượng của công tác này, cần phải: - Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tư vấn, lập và thẩm định dự án bằng cách: mở thêm các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ; kết hợp giữa kinh nghiệm của các cán bộ đi trước với sức sáng tạo của các cán bộ trẻ; cử các cán bộ đã có kinh nghiệm công tác đi học, giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn; có chính sách thu hút nhân tài về công tác tại tỉnh… - Trang bị hệ thống thông tin, máy móc, công nghệ hiện đại, ứng dụng các phần mềm tiên tiến phục vụ cho công tác tư vấn, lập và thẩm định dự án. Mặt khác, các chủ đầu tư cần có giải pháp kiên quyết không ký hợp đồng đối với những đơn vị tư vấn yếu kém có nhiều tồn tại trong quá trình hoạt động. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định dự án đầu tư theo quy chế một cửa “ Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình duyệt dự án về Sở Kế hoạch và đầu tư, cơ quan thẩm định đầu tư sẽ xem xét nhanh hồ sơ trình duyệt dự án, nếu đủ điều kiện sẽ làm văn bản xin ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên ngành, và các ngành liên qua; nếu chưa đủ điều kiện sẽ gửi trả lại chủ đầu tư kèm theo các lý do cụ thể để hoàn thiện lại dự án; đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế cơ sở của các cơ quan chuyên ngành”. 2.2.2.2. Khắc phục những tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng - Tỉnh cần lập những đoàn thanh tra, kiểm tra và giám sát công tác giải phóng mặt bằng của các dự án. - Cần cân đối bố trí vốn cho giải phóng mặt bằng đồng thời cần có những tính toán chính xác để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng. - Cần có chính sách vận động, hướng dẫn và đền bù giải phóng mặt bằng cho người dân đúng, kịp thời, chính xác. 2.2.2.3. Khắc phục những tồn tại trong công tác đấu thầu, cần phải: - Thực hiện nghiêm túc những quy định trong Luật Đấu thầu đã ban hành. - Các chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu phải đảm bảo độc lập về tổ chức, không cùng một cơ quan quản lý và độc lập về mặt tài chính. - Tăng cường công khai, minh bạch quá trình đấu thầu như đăng tải trên báo, đài… - Tăng cường tính chuyên môn, chuyên nghiệp của các đơn vị trực tiếp thực hiện công tác đấu thầu như mở các lớp đào tạo, bổ sung kiến thức cho cán bộ làm công tác đấu thầu, tin học hoá hoạt động đấu thầu như ứng dụng một số phần mềm hỗ trợ công tác đấu thầu. 2.2.2.4. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch  Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo quy hoạch được duyệt, lấy quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành làm trọng tâm. Kế hoạch đầu tư xây dựng không được ghi vào danh mục đầu tư đối với các dự án không có trong quy hoạch, chưa có đủ thủ tục, chưa đủ điều kiện về vốn và nguồn vốn. Đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu thế khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão hiện nay thì rõ ràng việc đổi mới công tác lập quy hoạch một mặt cần tiếp cận với khoa học công nghệ mới, mặt khác vẫn đáp ứng nhu cầu biến đổi của xã hội, nhu cầu của người dân. Để làm được điều đó thì trước hết Lạng Sơn cần một đội ngũ chuyên gia, kiến trúc sư giỏi, am hiểu về quy hoạch. Muốn vậy thì công tác đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực của Lạng Sơn phải được quan tâm và có những kế sách phù hợp để thu hút người tài. Đối với phương pháp lập quy hoạch, tỉnh cần phải đổi mới và cải tiến như sau: -                Cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự phát triển -                Cần có tính linh hoạt, dự trù các tình huống có thể xảy ra -                Đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng -                Phân biệt rõ giữa mục tiêu chiến lược và các dự án trong quy hoạch chi tiết -                Phân biệt rõ ràng giữa tiêu chuẩn, quy định về không gian, quy hoạch cơ sở hạ tầng và xây dựng -                Cần có các biện pháp tạm thời cho các khu vực chưa được quy hoạch Tập trung hoàn thiện và điều chỉnh kịp thời những quy hoạch không còn phù hợp để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. 2.2.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong thực hiện các thủ tục đầu tư nhằm tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Rà soát, kiện toàn bộ máy, cán bộ các ngành, các cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tăng cường thực hiện phân cấp quản lý nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các ngành, các cấp trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Để thực hiện mục tiêu Chương trình cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, trong thời gian tới, cần có các biện pháp sau đây: - Tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, nhất là quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc giải quyết các thủ tục hành chính. - Tập trung chỉ đạo, phân công cán bộ có trình độ, năng lực thực hiện tốt việc kê khai, thống kê, rà soát thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc ngành quản lý theo đúng tiến độ. - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các quy trình, thủ tục, yêu cầu, điều kiện để giải quyết thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. - Tiến hành rà soát, chuẩn hoá các mẫu đơn, mẫu tờ khai trong hồ sơ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo hướng đơn giản, dễ hiểu và thuận lợi cho ngời sử dụng. - Xây dựng Quy chế phối hợp với các ngành, đơn vị thường xuyên có quan hệ phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính; lựa chọn các lĩnh vực trọng điểm, liên quan nhiều đến tổ chức, doanh nghiệp và công dân để thực hiện cơ chế một cửa liên thông.      - Mở rộng các lĩnh vực công việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trước mắt là ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc vào việc theo dõi, giám sát thực hiện thủ tục hành chính. - Tiếp tục thực hiện tốt việc niêm yết công khai quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính tại Trụ sở cơ quan, đồng thời cung cấp thông tin cho Văn phòng UBND tỉnh để công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. - Nâng cao trình độ, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ công chức làm ở bộ phận “một cửa” và giải quyết thủ tục hành chính; có chế độ ưu đãi phù hợp để khuyến khích cán bộ, công chức làm việc tích cực, đồng thời phát hiện xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức kém năng lực, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. 2.2.3. Giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp Lạng Sơn Để phát triển nông nghiệp, tỉnh Lạng Sơn cần dựa vào những thế mạnh của mình. Như đã nói ở đến ở phần đầu của chuyên đề, Lạng Sơn có tiềm năng để phát triển vùng nguyên liệu nông lâm sản. Về nông sản, hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh về các loại cây ăn quả như na, quýt, hồng, vải; cây công nghiệp như thuốc lá. Đối với lâm sản thì có thể nói hiện tại, tỉnh chưa có một vùng trồng nguyên liệu thực sự nào. Với lợi thế hơn 70% đất trồng rừng, theo em, trong tương lai, Lạng Sơn nên đầu tư để lâm nghiệp trở thành một lĩnh vực mũi nhọn trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh vẫn tiếp tục phát triển những vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp đã có. Sau đây, em xin đề xuất một số giải pháp cho hai vấn đề trên như sau: 2.2.3.1. Đối với các vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp: Để lĩnh vực này phát triển mạnh và vững chắc, tỉnh cần phải giải quyết tốt ba vấn đề sau: - Làm thế nào để sản lượng lớn và chất lượng cao - Vấn đề hậu sản xuất - Sự ổn định trong tiêu thụ sản phẩm Như vậy, trong thời gian tới, tỉnh cần phải: - Tiếp tục đầu tư nghiên cứu, lai tạo và nhập những giống cây tốt cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của vùng. - Ứng dụng máy móc tiến tiến hiện đại vào trong sản xuất, cơ giới hoá từ khâu làm đất đến thu hoạch. - Tiếp tục nghiên cứu các phương thức bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch để nông sản đạt chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Có các biện pháp nhằm quảng bá và giới thiệu nông sản Lạng Sơn đến các tỉnh bạn và quốc tế như: tổ chức các hội chợ hàng nông sản, tham gia các triển lãm và giao lưu về sản xuất nông nghiệp, quảng cáo trên báo, đài, internet… - Tỉnh có thể áp dụng và phổ biến mô hình xây dựng các hợp tác xã chuyên canh trồng cây ăn quả, cây công nghiệp giống như các công ty cổ phần. Người nông dân đóng góp cổ tức của mình bằng ruộng đất đã giao quyền sử dụng. Có một ban đại diện (giống như ban giám đốc) sẽ cùng bàn bạc, nghiên cứu và thống nhất về cây giống, công nghệ sản xuất, cách thức chăm sóc, đặc  biệt là tìm đầu ra cho sản phẩm. Các cổ đông (tức là những người nông dân) sẽ được chia lợi nhuận theo mức đóng góp của mình. Mô hình này sẽ tạo sự ổn định trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm, tránh được hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong sản xuất, hiện tượng “ép giá” người nông dân. 2.2.3.2. Đối với lâm nghiêp Nếu nhìn vào tiềm năng của tỉnh thì theo em, với sự đầu tư và quan tâm đúng mức, nghành lâm nghiệp của tỉnh hoàn toàn có thể phát triển và phát triển mạnh. Trong những năm vừa qua, lâm nghiệp cũng nhận được vốn đầu tư nhưng còn rất nhỏ và chủ yếu là vốn từ Ngân sách Nhà nước thông qua dự án 661. Nguồn vốn này tập trung chủ yếu vào trồng rừng phòng hộ và trồng cây nhân dân. Đầu tư phát triển lâm nghiệp là lĩnh vực không thể thu được lợi nhuận ngay trước mắt mà cần phải có một thời gian dài từ 5-7 năm thậm chí là hàng chục năm. Do vậy, tỉnh cần có cơ chế, chính sách phù hợp, có các biện pháp ưu đãi và khuyến khích người dân, từ đó thu hút được vốn đầu tư và đông đảo người dân tham gia. - Về cơ chế chính sách: + Trước mắt tỉnh cần nhanh chóng phân định rõ ranh giới giữa diện tích rừng phòng hộ và diện tích rừng phục vụ cho sản xuất + Tỉnh cần xây dựng chiến lược về quản lý và tổ chức sản xuất lâu dài, có biện pháp khuyến khích và miễn giảm thuế, ưu tiên giành đất tốt cho nghiên cứu khảo nghiệm và xây dựng nguồn giống. + Tỉnh cần nghiên cứu và quy hoạch các vùng nguyên liệu gắn với chế biến sâu. Cụ thể dựa vào những loại cây ở mỗi vùng. Có thể quy hoạch thành 4 vùng sau: Vùng gỗ lớn (lim, sến, nghiến…): Bình Gia, Văn Quan, Chi Lăng Vùng gỗ trụ mỏ: Đình Lập, Lộc Bình, Chi Lăng Vùng cây đặc sản (hồi, lai, trẩu, vỏ):Văn Quan, Chi Lăng Vùng thông: Đình Lập - Áp dụng phương thức “Trồng cây trong nhân dân” tức là giao đất, giao giống cho người dân để họ từ trồng và chăm sóc. Sau một thời gian, Nhà nước đứng ra thu mua. Phương thức này có thể áp dụng trong khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, giúp hạn chế hiện tượng đốt rừng làm rẫy, gia tăng diện tích rừng. - Về chế biến lâm sản: Đây có thể coi là một vấn đề trọng tâm, bởi xác định được sản xuất cái gì thì mới giải quyết được vấn đề trồng cây gì và như thế nào. + Sản xuất giấy: Lạng Sơn hoàn toàn có thể phát triển lĩnh vực này, khi tỉnh quy hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu giấy với các loại cây như: keo, tre, nứa, vầu, trúc, giang…tập trung ở Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng. Hiện nay, trong tỉnh có một nhà máy sản xuất giấy với quy mô lớn, sử dụng các nguyên liệu từ vùng trồng nguyên liệu giấy. + Sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ: Việc quy hoạch vùng trồng tre, nứa, vầu, trúc, giang…, tỉnh có thể khuyến khích người dân sản xuất đồ thủ công có giá trị xuất khẩu cao từ tre. Có thể xây dựng mô hình làng nghề theo quy trình người dân sản xuất đồ thủ công tại gia đình sau đó tiếp tục hoàn thiện sản phẩm tại một công ty đứng ra bao tiêu sản phẩm như tại làng nghề Yên Tiến (Nam Định) là một ví dụ. + Sản xuất các sản phẩm từ hồi: Cây hồi là một loại cây quý và nổi tiếng của Lạng Sơn. Cần tiếp tục đầu tư, hiện đại hoá, mở rộng quy mô của các nhà máy sản xuất các sản phẩm từ cây hồi. + Chế biến gỗ: Với điều kiện đất đai và khí hậu ở Lạng Sơn, tỉnh hoàn toàn có thể đẩy mạnh lĩnh vực này. Trước mắt cần thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia lĩnh vực này, xây dựng những nhà máy, xưởng chế biến gỗ thành các sản phẩm có chất lượng cao đồng thời gắn việc chế biến với trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. 2.2.4. Giải pháp cho đầu tư phát triển công nghiệp Lạng Sơn Xét một cách toàn diện, công nghiệp Lạng Sơn vẫn còn rất nhỏ bé và lạc hậu. Hiện tại, có hai lĩnh vực nổi bật nhất đó là khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, nếu xét về lâu dài thì hai ngành này vẫn chưa đủ khả năng để làm thay đổi bộ mặt công nghiệp của tỉnh. Bởi các mỏ khoáng sản ở Lạng Sơn trữ lượng không lớn, ngành sản xuất vật liệu xây dựng tuy đã đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ và hiện đại, mặt khác còn phải nói tới vấn để ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải của các nhà máy này. Lượng vốn cần thiết để phát triển công nghiệp nặng đòi hỏi rất lớn và rất nhiều yếu tố khác. Trong thời điểm hiện nay, Lạng Sơn nên tập trung phát triển công nghiệp nhẹ, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông lâm sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Để phát triển lĩnh vực này cần phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng cây ăn quả và lâm nghiệp. Giải pháp cho vấn đề này đã được đề cập ở mục 2.2.3. Bên cạnh đó, tỉnh cần quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp. Các khu công nghiệp ở tỉnh hiện nay vẫn còn rất nhỏ và chưa tập trung. Trong tương lai, tỉnh cần xây dựng những khu công nghiệp “đúng nghĩa”. Lạng Sơn có thể quy hoạch và xây dựng hai khu công nghiệp ở Đồng Bành và Hữu Lũng. Hai khu vực này phù hợp, bởi vì: - Có địa hình bằng phẳng - Có mật độ dân cư đông, gần Bắc Giang và Bắc Ninh là nơi có nguồn lao động trẻ và dồi dào - Đều là những vùng trồng cây nguyên liệu phục vụ cho chế biến nông lâm sản, đồng thời tiếp giáp với những vùng trồng cây ăn quả nổi tiếng ở Bắc Giang - Có nhiều tài nguyên khoáng sản phục vụ cho khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng Để thu hút đầu tư vào những khu công nghiệp này, tỉnh cần phải: - Đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng của các khu công nghiệp. Vấn đề này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư không nhỏ, nhưng trước sự hạn hẹp của vốn Ngân sách Nhà nước, tỉnh cần phải huy động các nguồn vốn khác từ các đơn vị kinh doanh cấp điện, nước, thông tin liên lạc cùng tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ này. - Thực hiện quản lý các khu công nghiệp theo cơ chế “Một cửa”. Các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư các KCN phải luôn xác định tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giải quyết nhanh chóng và tốt nhất các yêu cầu của các doanh nghiệp KCN để hoạt động SX-KD của doanh nghiệp phát triển, có hiệu quả cao là trách nhiệm, nhiệm vụ chính trị của mình. Đến lượt nó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp KCN và các nhà đầu tư trong KCN sẽ chính là cộng tác viên vận động kêu gọi đầu tư vào KCN và tham gia quản lý KCN một cách tốt nhất. - Vận động thu hút đầu tư là một công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải kiên trì, thực hiện liên tục và phải có sự đầu tư lớn và có sự phối hợp chặt chẽ, hổ trợ tích cực của các Ngành, các cấp. Đồng thời, phải được thực hiện trên cơ sở những chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư thông thoáng, hấp dẫn và có sự thống nhất, ổn định cao. Hàng năm, tỉnh cần có kế hoạch cấp thêm kinh phí ngoài định mức cho Ban Quản lý các KCN và Sở Kế hoạch - Đầu tư để thực hiện công tác in ấn phát hành tài liệu, tổ chức hội thảo, giao lưu giới thiệu kêu gọi đầu tư vào các KCN. 2.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác 2.2.5.1. Đầu tư cho khoa học công nghệ Đầu tư cho khoa học công nghệ là một trong những quyết sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Như đã đề cập ở chương một, đầu tư cho lĩnh vực này ở Lạng Sơn vẫn còn rất yếu, tồn tại nhiều vấn đề khó khăn, bất cập. Muốn tăng cường hoạt động đầu tư chung trên địa bàn tỉnh trong những năm tới thì cũng không thể xem nhẹ đầu tư cho khoa học công nghệ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa có được những công nghệ tiên tiến, hiện đại mà vẫn phải phù hợp với điều kiện, trình độ tiếp thu công nghệ của tỉnh. Sau đây là một sô giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trên: - Trong các dự án liên doanh, đầu tư với nước ngoài cần đặc biệt chú ý và quản lý chặt chẽ yếu tố chuyển giao công nghệ từ khẩu thiết bị kỹ thuật, đầu tư cán bộ cho tới thông tin, bí quyết công nghệ. - Ưu tiên nhập công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ cho các sản phẩm chủ yếu của tỉnh như: công nghệ sản xuất xi măng, ghạch ngói, khai thác quặng,… - Đẩy mạnh việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tốn ít nguyên liệu ( công nghệ sinh học, sản xuất vật liệu mới, công nghệ thông tin, chế biến lâm sản,…) để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sử dụng rộng rãi công nghệ tin học trong sản xuất và đời sống, nghiên cứu, học tập cơ chế quản lý và điều hành nền kinh tế của các nước trong khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực: thương mại, du lịch và công nghiệp. Tăng cường tiếp cận và triển khai thực hiện các công nghệ kỹ thuật mới trong lĩnh vực lắp ráp hàng điện tử, táí chế hàng xuất khẩu. - Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải để giảm ô nhiễm môi trường; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống tiêu chuẩn về đảm bảo môi trường tại các cơ quan đơn vị, các khu, cụm công nghiệp tập trung, khu vực thành phố, các khu đô thị. Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp áp dựng công nghệ và quy trình sản xuất ít chất thải  để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2.2.5.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực    Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay trở thành một vấn đề cấp bách, nhất là yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy chất lượng nguồn nhân lực ở Lạng Sơn còn nhiều vấn đề cần bàn, chỉ tính trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh hiện nay tình trạng vừa thừa vừa thiếu diễn ra thường xuyên, thiếu cán bộ, chuyên gia,… Thực trạng đó đòi hỏi các cấp chính quyền tỉnh phải có chính sách ưu tiên phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục củng cố hệ thống các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo như chính quy, tại chức, liên thông, chuyên tu, cử tuyển… từ dài hạn, trung hạn đến ngắn hạn để thu hút được nhiều thành phần tham gia cả ở thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa… Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng chuyên gia kỹ thuật, các nhà sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp trẻ. Trước mắt, cần quan tâm đào tạo cán bộ kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm giỏi, các nhà sản xuất giỏi. Có những chính sách đãi ngộ mang tính đột phá, tạo môi trường làm việc hấp dẫn nhằm thu hút nhân tài về công tác và phục vụ trên địa bàn tỉnh. 2.2.4.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, phát triển văn hoá và đảm bảo an ninh quốc phòng a. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông Nâng cấp và xây dựng các tuyến đường giao thông, bao gồm cả quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông đô thị là ưu tiên hàng đầu, tạo điều kiện đáp ứng đựoc yêu cầu phát triển của một trung tâm thương mại, dịch vụ và dịch vụ như khu vực thành phố Lạng Sơn, thị trấn Đồng Đăng và các khu kinh tế cửa khẩu. -               Đường bộ: Nâng cấp, mở rộng QL1A đoạn Lạng Sơn – Hà Nội; đẩy nhanh tiến độ đầu tư nâng cấp, sửa chữa và rải mặt đường cho các tuyến đường. -               Đầu tư nâng cấp hoàn thiện tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội-Đồng Đăng-Lạng Sơn. -               Đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh các tuyến đường ra các cửa khẩu và chợ đường biên đến các địa điểm du lịch, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng. -               Đầu tư hoàn thiện cả các hệ thống đường giao thông nội thành phố, thị trấn. Từng bước bổ sung đường nhánh vào các điểm dân cư tập trung ở nông thôn để tiện cho việc đi lại, vận chuyển -               Sớm tiến hành khai thác giao thông thuỷ trên sông Kỳ Cùng. b. Đầu tư phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi và nước sinh hoạt - Lựa chọn xây dựng một số công trình thuỷ lợi có ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. - Đầu tư hệ thống thoát nước (cả nước thải và nước mưa) tại các đô thị. Đối với thành phố Lạng Sơn, nước thải sau khi được xử lý sẽ đưa ra sông, hồ, suối hoặc tưới cho cây trồng. Các thị trấn khác do quy mô không lớn nên trước mắt chỉ xây dựng các cống thoát nước mưa cục bộ. Việc xây dựng hệ thống xử lý sẽ tuỳ điều kiện cụ thể để bảo vệ tài nguyên môi trường. - Đối với những nơi có nguồn nước sạch từ khe, suối thì làm hệ tự chảy dẫn nước từ đầu suối, khe về xây dựng bể chứa, bể lọc nước; còn đối với những nơi không có suối, khe nước thì đào giếng, xây bể chứa, phục vụ từng thôn, bản, cụm dân cư. c. Đầu tư cho hệ thống lưới điện: Đầu tư thêm máy để nâng cao công suất trạm điện của tỉnh, cải tạo hệ thống đường dây tải điện, trạm biến áp, xây dựng mới hệ thống đường dây, trạm biến áp, đường dây hạ thế, công tơ cho các hộ gia đình. d. Đầu tư phát triển văn hoá - xã hội -  Tiếp tục đầu tư xây dựng các điểm bưu điện văn hoá xã, trung tâm văn hoá cộng đồng. -  Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, chuẩn hoá trạm y tế xã, phường cơ sở y tế và phòng khám đa khoa khu vực, hiện đại hoá trang thiết bị cho bệnh viện tỉnh. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2011-2020. Và để tạo điều kiện cho các giải pháp đó thực hiện được tôt và có hiệu quả, Lạng Sơn cũng cần được sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền Trung ương và mọi thành phần kinh tế trong cả nước. KẾT LUẬN Trong thời điểm hiện nay, Lạng Sơn đang nỗ lực vươn lên hoà chung với tiến trình phát triển kinh tế của cả nước thông qua con đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng một nền kinh tế mở. Những thành tựu về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội mà Lạng Sơn đạt được trong thời gian qua là một minh chứng cho những nỗ lực cố gắng của tỉnh và rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, có thể thấy bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém và bất cập. Trước những thách thức rất gay gắt và cạnh tranh quyết liệt, nhất là trong bối cảnh kinh tế, xã hội của tỉnh còn nhiều yếu tố lạc hậu, chậm phát triển, đòi hỏi tỉnh Lạng Sơn cần phải có sự nghiên cứu, xem xét một cách nghiêm túc đến cơ chế, chính sách, và việc thực hiện, triển khai các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra được những quyết sách phù hợp và đúng đắn đưa hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung lên một tầm cao mới. Đó cúng chính là vấn đề mà đề tài quan tâm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2001-2020- Thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan