PHẦN MỞ ĐẦU
1. L ý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu hướng đó, tất cả các ngành nghề đều phải vận động để tồn tại và phát triển, việc trao đổi mua bán và thanh toán trong kinh doanh cũng như nhu cầu về tiền mặt là rất lớn, do đó vấn đề phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng là một tất yếu khách quan để thỏa mãn nhu cầu trong thanh toán, chi tiêu của khách hàng và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho ngân hàng; chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.
Dựa theo Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng [8]
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán;
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. [9]
QĐ 371/NHNN ngày 19/10/1999 v/v sửa đổi, bổ sung Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng của Ngân hàng Nhà Nước. [10]
Chỉ thị số 1097/NHNN-PHKQ của Thống đốc NHNN về việc cơ cấu các loại tiền tại máy ATM. [1]
Tháng 8/1996, Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, trực thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ra đời, do 4 ngân hàng phát hành thẻ đầu tiên tại Việt Nam lúc đó sáng lập nên. Sự kiện này đánh đấu một bước mới trong sự phát triển của hoạt động Ngân hàng nói chung, thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam non trẻ nói riêng, đáp ứng yêu cầu khách quan, tạo ra sự hợp tác tương trợ, hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực thẻ Ngân hàng, tạo điều kiện để các NHTM VN hội nhập với các NH trong khu vực và trên thế giới.
Trước Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, Quy chế thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc NHNN chưa có điều khoản nào đề cập đến việc cấp và quản lý mã BIN cũng như cơ quan nào có thẩm quyền quản lý mã BIN. Bởi vậy, các ngân hàng thương mại có nghiệp vụ phát hành thẻ tùy ý lựa chọn mã BIN và đăng ký mã này với Hiệp hội thẻ Ngân hàng để được chấp thuận.
Sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng về phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đã tạo cơ hội tốt cho người sử dụng thẻ có nhiều sự lựa chọn mới và có điều kiện tiếp cận phương tiện thanh toán hiện đại.
Những tiện ích mà các dịch vụ thẻ mang lại đã góp phần từng bước phá vỡ thói quen ưa sử dụng tiền mặt của người dân, giảm chi phí xã hội, nâng cao khả năng quản lý tiền tệ của nhà nước cũng như góp phần hữu ích vào việc tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử còn non trẻ của nước ta.
Công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen kết hợp với Visa thực hiện một nghiên cứu về thói quen và quan điểm của người Việt Nam về việc vay tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng. Nghiên cứu được tiến hành trên 1.000 người thuộc hai thành phố Hà Nội và TP.HCM. Kết quả cho thấy 80% người Việt Nam cho rằng, nên tránh việc vay nợ là tốt nhất. Chính vì vậy, khi thu nhập tăng lên và khả năng vay nợ tăng lên, nhiều người dân Việt Nam đã bắt đầu thay đổi thói quen thay vì tiết kiệm để mua các tài sản lớn nhiều người đã vay tiền ngân hàng để mua sắm. Đi cùng với đó, người dân ngày càng tiếp xúc nhiều với các dịch vụ ngân hàng và điều này là thuận lợi cho việc phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam.
Trong cuốn sách mới: Quản trị marketing dành cho Giám đốc điều hành (How to manage Marketing), “thầy phù thuỷ” Quelch một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm lo quan hệ khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn do khủng hoảng tài chính hiện nay:
“ Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng đồng nghĩa với việc đầu tư vào khách hàng. Bởi chính khách hàng chứ không phải ai khác là người quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp” - Giáo sư John A. Quelch, Trường Kinh doanh Harvard, chuyên gia hàng đầu thế giới về Marketing và thương hiệu.[17]
Ta có thể thấy rằng: trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là sức mạnh đích thực. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng có tốt đến đâu cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet . Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các Ngân hàng thương mại thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo.
Qua đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường thẻ và nắm giữ thị phần khách hàng tiềm năng qua việc đẩy mạnh hoạt động Marketing thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Biên Hòa để phát triển thương hiệu thẻ Vietcombank và làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Trong tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống Kinh tế – Xã hội Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ để hoà nhịp với khu vực và thế giới; trong đó hiện đại hoá hệ thống thanh toán, phát triển các công cụ và tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những mục tiêu trọng tâm mà Chính phủ đã đặt ra từ trước cho tới tận năm 2010 và những năm tiếp theo Việc thay đổi công nghệ từ thẻ từ sang thẻ chip theo chuẩn EMV cũng là một trong các giải pháp nhằm phát triển các phương tiện và dịch vụ thanh toán đáp ứng nhu cầu của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế, nâng cao độ an toàn cho các giao dịch thẻ.
Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước, lượng tiền mặt sử dụng trong thanh toán vẫn còn rất lớn, chiếm từ 20 – 30% trên tổng phương tiện thanh toán, trong đó thanh toán bằng thẻ mới chỉ chiếm 2% trong tổng các phương tiện thanh toán. Một trong các nguyên nhân đó là do sự hiểu biết về thẻ của người dân còn bị hạn chế.[18]
Hiện nay, tốc độ “bình dân hóa” thẻ đang được đẩy nhanh khi nhiều ngân hàng cùng vào cuộc để chiếm lĩnh thị phần thẻ. Vietcombank do đi trước nên đã chiếm được trên phân nửa thị phần thẻ. Nhiều ngân hàng nhận định chiếc bánh này sẽ ngày càng lớn và phần nhiều sẽ dành cho những ngân hàng chịu đầu tư.
Nhận định thời cuộc : năm 2007 và 2008 là thời điểm khởi động của các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán ở Việt Nam. Do đó, các Ngân hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt về cung ứng sản phẩm thẻ ngân hàng và nghiên cứu chiến lược phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng sao cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập của Việt nam.
Giai đoạn 2007 – 2010 là một giai đoạn quan trọng, mang tính then chốt với đặc điểm nổi bật là tiến trình hội nhập Quốc tế của Việt Nam trở nên sâu rộng, quyết liệt và nhanh chóng hơn. Trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ hội nhập đầy đủ vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), bước đầu gia nhập WTO, tiếp tục thực hiện các cam kết trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ cũng như các cam kết song phương và đa phương khác. Vì vậy phát triển thị trường thẻ Việt Nam phải phù hợp với chiến lược mà Chính phủ đã phê duyệt trong “Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020” ngày 24/05/2006.[24]
Nắm bắt tình hình nóng bỏng của nền kinh tế, tôi chọn và viết về đề tài:
“ ĐẦY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKTING THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BIÊN HÒA”
Nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, khoa học trên cơ sở sẵn có các tiềm năng về dịch vụ thẻ của Ngân hàng. Đồng thời đảm bảo dưới góc độ thực tế, hoàn thiện một cách có hiệu quả sản phẩm/ dịch vụ thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam khi tung ra thị trường, giúp Ngân hàng đưa ra được chiến lược Marketing hợp lí trong kinh doanh, thu hút được số đông khách hàng đến với sản phẩm thẻ của Ngân hàng.
MỤC LỤC Trang Bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu . 5
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4. Mục tiêu nghiên cứu 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
6. Những đóng góp mới của đề tài . 7
7. Kết cấu nội dung 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ THANH TOÁN
BẰNG THẺ NGÂN HÀNG 8
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ 8
1.2. Khái niệm và phân loại thẻ . 11
1.2.1, Khái niệm 11
1.2.2, Phân loại thẻ . 11
1.2.2.1, Thẻ tín dụng (Creadit Card) 11
1.2.2.2, Thẻ thanh toán (Charge Card) 12
1.2.2.3, Thẻ ATM 12
1.2.2.4, Thẻ ghi nợ (Debit card) 13
1.3. Các bên tham gia trong hoạt động thẻ . 14
1.3.1, Tổ chức thẻ quốc tế 14
1.3.2, Ngân hàng phát hành . 14
1.3.3, Chủ thẻ 15
1.3.4, Ngân hàng thanh toán . 15
1.3.5, Đơn vị chấp nhận thẻ 16
1.4. Các hoạt động kinh doanh thẻ . 17
1.4.1, Hoạt động phát hành . 17
1.4.2, Hoạt động thanh toán . 18
1.4.3, Hoạt động quản lý rủi ro 19
1.4.4, Marketing và dịch vụ khách hàng . 20
1.4.5, Hệ thống công nghệ . 22
1.5. Khái quát Marketing thẻ ngân hàng . 22
1.5.1, Khái quát về Marketing 22
1.5.2, Khái quát về Marketing thẻ ngân hàng 23
1.6. Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng thẻ 23
1.6.1, Lợi ích của việc sử dụng thẻ ở tầm vĩ mô . 23
1.6.2, Lợi ích của việc sử dụng thẻ ở tầm vi mô . 25
1.6.2.1, Đối với khách hàng . 25
1.6.2.2, Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 26
Tóm tắt chương1 27
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/domsang/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/domsang/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/domsang/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH BIÊN HÒA . 28
2.1. Tình hình thanh toán thẻ ở nước ta trong thời gian qua . 28
2.2. Tình hình phát triển thị trường thẻ ngân hàng qua các năm . 33
2.3. Thống kê mốc lịch sử ra đời thẻ Vietcombank 35
2.4. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương Biên Hòa . 36
2.4.1, Vietcombank Connect24 . 36
2.4.2, Vietcombank SG24 36
2.4.3, Vietcombank Connect24 Visa 37
2.4.4, Vietcombank MTV MasterCard 38
2.4.5, Vietcombank Visa và Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” 38
2.4.6, Vietcombank American Express . 39
2.4.7, Vietcombank Vietnam Airlines American Express (Bông Sen Vàng) . 40
2.5. Thống kê tiện ích sử dụng thẻ VCB 40
2.6. Thực trạng hoạt động thẻ tại VCB Biên Hòa . 41
2.6.1, Số lượng thẻ ghi nợ do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 . 41
2.6.2, Số lượng thẻ tín dụng do VCB Biên Hòa phát hành năm 2007 và 2008 42
2.6.3, Tình hình thanh toán thẻ tín dụng của VCB Biên Hòa trong năm
2007 và 2008 44
2.7. Công nghệ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam 45
2.7.1, Cổng thanh toán trực tuyến của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam và OnePAY 45
2.7.2, Mô hình thanh toán cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam . 46
2.7.3, Lợi ích từ sự kết nối hệ thống thẻ Banknet – Smarlink . 47
2.7.4, Ngân hàng đại lý và thanh toán bù trừ NNSS 48
2.7.5, Đánh giá chung về dịch vụ Ngân hàng điện tử 50
2.7.6, SMS Banking – SMS Chủ động phục vụ khách hàng 24/24/7 51
2.7.7, Khả năng đáp ứng của VCB Biên Hòa về thương mại điện tử . 52
2.8. Hoạt động Marketing hiện tại của VCB Biên Hòa . 53
2.8.1, Khuyến mãi thẻ mới sử dụng lần đầu 53
2.8.2, Ưu đãi cho Doanh nghiệp bằng chiết khấu, giảm trừ . 53
2.9. Kết quả khảo sát thực tế 54
2.9.1, Mô tả cuộc điều tra 54
2.9.2, Biểu đồ xử lý số liệu điểu tra 54
2.9.3, Bảng xử lý số liệu điều tra . 56
Tóm tắt chương2 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO HỆ THỐNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA 62
3.1. Định hướng phát triển của VCB Biên Hòa . 62
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam-chi nhánh
Biên Hòa 62
3.2.1, Về cán bộ Marketing 62
3.2.2, Về chính sách Marketing . 63
3.2.3, Về website riêng . 64
3.3. Đề xuất chiến lược Marketing mới . 64
3.3.1, Nhóm giải pháp 1 . 64
3.3.1.1, Ưu đãi cho thẻ có thời gian sử dụng trên 5 năm . 64
3.3.1.2, Ưu đãi cho thẻ phát hành theo lô lớn . 65
3.3.1.3, Đi trước đón đầu thanh toán Fastfoods (Thức ăn nhanh)
bằng thẻ Vietcombank . 65
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/domsang/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/domsang/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]
3.3.1.4, Mở rộng thanh toán phí với thương hiệu thẻ Vietcombank Connect24 66
* Thanh toán phí TAXI . 66
* Thanh toán tiền HỌC PHÍ 66
3.3.1.5, Vi- Marketing thông qua khách hàng . 67
3.3.1.6, Telemarketing chăm sóc khách hàng . 68
3.3.2, Nhóm giải pháp 2 . 69
3.3.2.1, Tích hợp thẻ thanh toán của VCB Biên Hòa với thẻ công nhân . 69
3.3.2.2, Tích hợp thẻ thanh toán của VCB Biên Hòa với thẻ sinh viên . 70
3.4. Kiến nghị với Hội Sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 70
3.4.1, Về chi phí Marketing . 70
3.4.2, Chuyên viên Marketing ngân hàng 71
3.4.3, Về khuyến mãi 71
3.4.4, Kiosk ngân hàng . 72
3.4.5, Công nghệ thẻ Chip 72
3.4.6, Giải pháp dành cho thẻ ATM . 73
3.5. Kiến nghị đối với Chính Phủ . 74
Tóm tắt chương3 75
PHẦN KẾT LUẬN 76
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
111 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3014 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động Marketing thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng khi sử dụng dịch vụ này để từ đó cải thiện theo hướng sao cho thuận tiện nhất cho người sử dụng.
3.3. Đề xuất chiến lược Marketing mới :
3.3.1, Nhóm giải pháp 1:
3.3.1.1, Ưu đãi cho thẻ có thời gian sử dụng trên 5 năm
Ngày nay các ngân hàng đang cạnh tranh nhau để khuyếch trương cho sản phẩm dịch vụ của mình để chiếm lĩnh thị phần khách hàng cho riêng mình. Các ngân hàng không ngừng đưa ra những hình thức chào mời hấp dẫn về lãi suất cũng như về sản phẩm/dịch vụ thẻ Ngân hàng đến đông đảo khách hàng. Như vậy, để giữ thị phần ổn định không phải là điều dễ dàng trong xu thế cạnh tranh hội nhập kinh tế.
Do đó, Ngân hàng Vietcombank Biên Hòa sẽ có động thái gì để giữ chân khách hàng hiện có và khai thác thị phần khách hàng sử dụng thẻ Vietcombank đầy tiềm năng tại khu công nghiệp Biên Hòa 2 ?
Cách đơn giản là nắm bắt tâm lý thích khuyến mãi của khách hàng và thỏa mãn điều đó thông qua chương trình : “ Tri ân khách hàng”, bằng việc thay thế miễn phí thẻ mới cho khách hàng đã qua thời gian sử dụng là 5 năm. Vì thời gian 5 năm không phải là dài, nhưng đủ để thấy khách hàng đã tín nhiệm và gắn bó với dịch vụ thẻ của ngân hàng Vietcombank trước sự chào mời đầy hấp dẫn của sản phẩm thẻ ngân hàng khác trong xu thế cạnh tranh nắm giữ thị phần như hiện nay.
3.3.1.2, Ưu đãi cho thẻ phát hành theo lô lớn
Khách hàng là cá nhân đi mở tài khoản sẽ mất thời gian 2 lần lên ngân hàng
Lần 1: lên đăng kí
Lần 2: lên nhận thẻ
Khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu làm thẻ với số lượng lớn, sẽ được thông qua Cộng tác viên phát hành thẻ, cộng tác viên sẽ đến tận doanh nghiệp để đăng ký cho các khách hàng cần mở tài khoản và khi thẻ làm xong sẽ mang đến cho doanh nghiệp. Ngoài ra cộng tác viên sẽ cung cấp thêm thông tin và tài liệu sử dụng thẻ cho doanh nghiệp.
3.3.1.3, Đi trước đón đầu thanh toán Fastfoods (Thức ăn nhanh)
bằng thẻ Vietcombank
Năm 2009, tổng doanh số ngành fastfood (thức ăn nhanh) tại Việt Nam ước đạt 500 tỉ đồng, tăng 35 - 40 % so với năm 2008.
(Nguồn : Tuổi trẻ [Fastfood: cuộc đua của những "ông lớn"] )
Thị trường béo bở này hiện đang là “sân chơi” của các thương hiệu quốc tế: KFC, Lotteria, Jollibee...Dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng thị trường fastfood vẫn là một trong số ít ngành hàng có mức tăng trưởng cao, bằng việc mở rộng mạng lưới cửa hàng trên phạm vi cả nước với hàng loạt kế hoạch trong năm 2009.
Tốc độ cửa hàng thức ăn nhanh mở ra được ví von như “nấm mọc sau mưa”. Theo số liệu của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen công bố tháng 3/2009 về sự phát triển của thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam:
KFC dẫn đầu với 80 cửa hàng;
Lotteria 56 cửa hàng;
Jollibee với khoảng 8 cửa hàng.
Khách hàng của thị trường này chủ yếu là giới văn phòng, học sinh, sinh viên, gia đình. Với chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt, Vietcombank nên đi trước đón đầu, khẩn trương liên kết, ký kết để đơn vị chấp nhận thanh toán bằng thẻ Vietcombank tại thị trường rộng lớn này.
3.3.1.4, Mở rộng thanh toán phí với thương hiệu thẻ Vietcombank Connect24
* Thanh toán phí TAXI:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có rất nhiều các hãng taxi ra đời như : Taxi Mai Linh, Vinasun, Thiên An, … và trên địa bàn khu công nghiệp Biên Hòa 2 có khoảng 127 doanh nghiệp, công ty. Đây là nguồn đối tác lớn mà VCB Biên Hòa cần khai thác để triển khai đưa thương hiệu thẻ Vietcombank Connect24 thanh toán trên diện rộng.
Giải pháp này tiện lợi hơn cho khách hàng và tài xế taxi, vì thanh toán ngay và chính xác số tiền cần thanh toán, so với các phương thức hiện nay như cà thẻ vào hóa đơn và gửi đến ngân hàng yêu cầu thanh toán (thẻ tín dụng) hoặc phải ký quỹ 500.000 đồng và dán Hologram như phương thức thanh toán offline (thẻ ghi nợ).
* Thanh toán tiền HỌC PHÍ:
Ngân hàng Vietcombank phát hành thí điểm thẻ thanh toán đầu tiên trên thị trường thẻ Việt Nam năm 1996 với nhiều tiện ích, qua 13 năm hình thành và phát triển sản phẩm thẻ Vietcombank đã tạo dựng được thương hiệu trên thị trường thẻ với tính năng thông dụng và tiện ích.
Dựa trên uy tín và thị phần khách hàng dồi dào sẵn có, Vietcombank Biên Hòa nên có kế hoạch phối hợp với các trường học, trường Đại học lắp đặt máy POS với mục tiêu:
Nắm giữ và chăm sóc thị phần khách hàng trẻ qua sử dụng thẻ Vietcombank.
Rút ngắn thời gian trong thanh toán học phí.
Rút ngắn thời gian chờ thanh toán.
Loại bỏ thời gian kiểm đếm tiền.
Loại bỏ tiền giả trong lưu thông.
Điều này đem lại lợi ích cho chính phòng Tài Vụ của trường, đồng thời cũng đem lại sự nhanh chóng cho khách hàng. Về phía ngân hàng thì chiếm được thị phần khách hàng là tầng lớp tri thức có sức ảnh hưởng lớn khi được chăm sóc tốt với dịch vụ mà sản phẩm thẻ Vietcombank đem lại.
3.3.1.5, Vi- Marketing thông qua khách hàng
Hugh Macleod – một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực marketing vi-nhãn hiệu (micromark) – là người lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm này vào cuối năm 2004. Trong quyển sách “Vi-nhãn hiệu toàn cầu nổi tiếng”, ông đã tổng kết ngắn gọn: “Vi-nhãn hiệu là một nhãn hiệu nhỏ, siêu nhỏ nhưng sản phẩm của nó được ra bán trên toàn thế giới”. Định nghĩa quả là đơn giản.
Áp dụng định nghĩa này, “Chỉ cần châm ngọn lửa ở đúng chỗ cần thiết, một chốc sau đám cháy đã loang ra khắp thế giới mạng”. Ngày nay, với sự trợ giúp của Internet, marketing truyền khẩu trở thành một công cụ marketing hiệu quả và nhanh chóng, dựa trên sự giao tiếp giữa hai cá nhân thông qua những phương tiện truyền thông xã hội hoặc những lời truyền khẩu. Phương tiện truyền thông xã hội là một khái niệm gắn liền với Internet. Đó là các thiết bị dùng để chia sẻ ý kiến, quan điểm, kinh nghiệm, suy nghĩ thông qua: một đoạn văn; các hình ảnh; đoạn băng video hay âm thanh. Những phương tiện truyền thông xã hội thông dụng nhất hiện nay là: blog; forum; videoblog; podcast (đoạn băng ghi âm có thể tải xuống từ trên mạng).
Mục đích của hoạt động vi-marketing là chọc thủng tấm màng ngăn cách giữa công ty/nhãn hiệu với các khách hàng để bắt đầu một giai đoạn mới với sự tương tác hiệu quả giữa hai môi trường này.
Vi-marketing về cơ bản đã làm đơn giản hóa công việc marketing thông thường.
Khách hàng là yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với công việc kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng không cung cấp cho khách hàng thứ mà họ cần với giá phải chăng, họ sẽ tìm ngân hàng khác để mua hàng. Còn nếu khách hàng được đáp ứng tốt thì họ sẽ thường xuyên quay lại ngân hàng. Họ sẽ tuyên truyền cho bạn bè và những người khác về dịch vụ của ngân hàng. Đáp ứng được khách hàng sẽ tăng được doanh số và lợi nhuận, nếu không có khách hàng, kinh doanh sẽ thất bại.
Do vậy, khách hàng sử dụng thẻ của Vietcombank để thoả mãn những nhu cầu trong thanh toán, nếu Vietcombank đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, việc kinh doanh thẻ của ngân hàng sẽ thành công.
Với lượng khách hàng tiềm năng mà VCB Biên Hòa đang có, ngân hàng nên tận dụng triệt để, để làm công tác Vi- marketing. Bằng việc chăm sóc khách hàng qua các thông báo khi có chương trình ưu đãi; làm cho lượng khách hàng tiềm năng này thấy và cảm nhận được những lợi ích thiết thực từ dịch vụ chăm sóc khách hàng của VCB Biên Hòa. Từ đó, “ Khách hàng tự nhận biết sản phẩm/ dịch vụ; khách hàng tự quảng bá sản phẩm/ dịch vụ”.
Theo tâm lý chung của người Á Đông – Tâm lý lan truyền, nên khi nhận được sự ưu đãi từ sản phẩm mà khách hàng bỏ tiền ra mua, khách hàng sẽ chính là 1 nhân viên marketing xuất sắc thay cho cán bộ thẻ của ngân hàng.
3.3.1.6, Telemarketing chăm sóc khách hàng
Telemarketing vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật tiếp thị và chào bán hàng từ xa thông qua phương tiện viễn thông, trong đó chủ yếu là phương tiện điện thoại. Nó là một trong những phương tiện hiện đại để tiếp thị và chào bán hàng hiện nay.
Mục đích của phương pháp tiếp thị và chào bán hàng từ xa này nhằm đạt hiệu quả cao và nhanh chóng trong kinh doanh. Việc sử dụng kỹ thuật Telemarketing còn có kết quả hơn trong việc phục vụ khách hàng, thực hiện dịch vụ sau bán hàng.
Ở Mỹ, Telemarketing đã trở thành công cụ tiếp thị chào hàng từ vài chục năm qua.
Như vậy, trước sự cạnh tranh về lượng thẻ phát hành của các đối thủ trên địa bàn khu công nghiệp Biên Hòa 2 và địa bàn tỉnh Đồng Nai, VCB Biên Hòa cần thông qua và áp dụng thực hiện chương trình Telemarketing để khách hàng thấy được dịch vụ đi kèm sau sản phẩm của Vietcombank bằng việc thành lập một bộ phận Telemarketing riêng của chi nhánh, có nhiệm vụ chăm sóc và thông báo cho khách hàng khi có chương trình khuyến mãi, ưu đãi của thẻ. Công việc của bộ phận Telemarking như sau:
Lựa chọn danh mục khách hàng của VCB Biên Hòa.
Thông báo các chương trình quảng cáo bằng điện thoại.
Thông báo các dịch vụ ưu đãi sau sản phẩm.
Xử lý thông tin của các cú điện thoại đi và đến.
Tìm nguồn và tiếp nhận hồ sơ mở thẻ theo lô lớn để nhân viên phòng thanh toán thẻ thi đua thành tích.
3.3.2, Nhóm giải pháp 2:
3.3.2.1, Tích hợp thẻ thanh toán của VCB Biên Hòa với thẻ công nhân
Theo thống kê của Sở Lao động thương binh xã hội thì trên địa bàn khu công nghiệp Biên Hòa 2 gồm có 127 Doanh nghiệp đang hoạt động với đội ngũ công nhân đông đảo: 27.000 công nhân.
Nắm bắt tình hình trên, VCB Biên Hòa nên có chương trình trao đổi với các doanh nghiệp để tích hợp thương hiệu Thẻ VCB Connect24 với Thẻ công nhân tại các doanh nghiệp, công ty đã, đang và sẽ thực hiện chương trình chuyển lương qua tài khoản cho cán bộ, công nhân viên nhằm giảm thiểu số thẻ mà một công nhân phải nắm giữ. Thẻ tích hợp dành cho công nhân sẽ bao gồm chức năng :
Thẻ ATM để nhận lương hàng tháng và nhiều tiện ích thanh toán phí dịch vụ (thanh toán hóa đơn điện thoại, điện, nước, đóng phí bảo hiểm…)
Thẻ công nhân thông hành trong doanh nghiệp, công ty.
Ngoài ra, khi đã có danh sách số công nhân có hợp đồng lao động ổn định với doanh nghiệp ( được doanh nghiệp cam kết) và có mức lương 1 triệu đồng/tháng, VCB Biên Hòa cũng nên có chương trình cấp thấu chi để số công nhân này được sử dụng vượt quá số tiền có trên tài khoản (một cách vay tiền ngắn hạn) thông qua hình thức thấu chi để họ thấy phấn khởi khi sử dụng dịch vụ thẻ của Vietcombank.
Việc đàm phán thành công sẽ đem lại cho VCB Biên Hòa nguồn vốn không nhỏ từ số tiền tối thiểu trong mỗi thẻ sử dụng. Điều này giúp VCB Biên Hòa chiếm được thị phần ổn định trong khu vực và dễ dàng quản lý lượng thẻ đang hoạt động của VCB Biên Hòa cũng như Vi-marketing làm thay đổi quan điểm sử dụng tiền mặt phổ biến của đông đảo công nhân và người dân trong khu vực phường Long Bình, từ đó tạo sức lan tỏa trên diện rộng.
3.3.2.2, Tích hợp thẻ thanh toán của VCB Biên Hòa với thẻ sinh viên
Năm 2008, tổng số sinh viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 25.671 sinh viên, đây là nguồn khách hàng đầy tiềm lực và thực sự mang ý nghĩa kinh tế lâu dài đối với ngân hàng vì đây là tầng lớp tri thức trẻ và có sức lan truyền rộng khắp.
Nguồn khách hàng là giới trẻ, đặc biệt là sinh viên đang được bỏ ngỏ và chưa thực sự chú trọng để đẩy mạnh phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng. Do đó, việc Ngân hàng Vietcombank Biên Hòa tiếp cận và đàm phán được với 1 số trường học trên địa bàn (trường Đại học Lạc Hồng, trường Cao đẳng Trang trí Mỹ Thuật, trường Cao đằng Sonadezi, ….) để triển khai dịch vụ thẻ ATM dành cho sinh viên, bao gồm:
Thẻ ATM để nhận tiền trợ cấp từ gia đình.
Thẻ sinh viên để thông hành.
Thẻ thư viện.
Bởi hiện nay, sinh viên đến trường không thể thiếu những tấm thẻ. Do đó, Ngân hàng Vietcombank Biên Hòa nên mở thẻ tích hợp dành cho sinh viên theo niên khóa học để thẻ ATM của Vietcombank thực sự thân thiện và quen thuộc với sinh viên khi lần đầu tiên sử dụng thẻ ngân hàng.
Chính tầng lớp tri thức trẻ này, khi được hưởng những ưu đãi và tiện ích cũng như những dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo từ sản phẩm thẻ ATM của Vietcombank sẽ có sức ảnh hưởng lớn đến chính chủ thẻ, để sau này vẫn tiếp tục sử dụng những sản phẩm cao cấp hơn khi cần.
Ngoài ra còn có sức lan truyền rộng khắp đến người thân, gia đình, bạn bè. Như vậy, chính những khách hàng là sinh viên- tri thức đã tin dùng sản phẩm thẻ của Vietcombank và làm Vi- marketing cho sản phẩm thẻ Vietcombak thật hiệu quả.
3.4. Kiến nghị với Hội Sở Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
3.4.1, Về chi phí Marketing
Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động Marketing giữa Hội sở chính với chi nhánh. Chính sự chồng chéo này đôi khi không những làm giảm đáng kể hiệu quả của các hoạt động Marketing thẻ của ngân hàng mà còn có sự phản tác dụng không mong muốn.
Vì chi phí của Ngân hàng cho hoạt động Marketing phải nằm trong giới hạn chi phí tiếp thị do Bộ tài chính quy định, mà thực tế tỷ lệ này là quá thấp so với thông lệ quốc tế. Trong khi đó hoạt động chi quảng cáo của Ngân hàng vẫn còn mang tính chất là quan hệ với cơ quan báo chí chứ chưa hoàn toàn vì mục tiêu kinh doanh đạt hiệu quả.
Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing của ngân hàng mình, với nhu cầu mong muốn của khách hàng và tình hình thực tế của nền kinh tế đất nước.
3.4.2, Chuyên viên Marketing ngân hàng
Chúng ta cần phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển hoạt động Marketing thẻ nói riêng. Do đó, Ngân hàng Ngoại thương cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Ngân hàng có thể liên kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung Marketing ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, Ngân hàng Ngoại thương có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử cán bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ngân hàng ở nước ngoài.
Có thể thấy rằng trong thời gian qua, các Ngân hàng đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing thẻ. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để các Ngân hàng đạt được những kết quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing thẻ ngân hàng tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế.
3.4.3, Về khuyến mãi
Nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mãi, Ngân hàng Ngoại thương nên đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, cũng cần cử cán bộ về các doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi làm thẻ...
3.4.4, Kiosk ngân hàng
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các ngân hàng khác trong dịch vụ thẻ ngân hàng, một cách an toàn và tối ưu nhất cho khách hàng, bằng cách xây dựng và hoàn thiện Kiosk ngân hàng: Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình.
Ngoài việc duy trì tốt các ứng dụng hiện tại của hệ thống giao dịch tự động ATM như: vấn tin, xem số dư, rút tiền, rút tiền nhanh, chuyển khoản trong một hệ thống ngân hàng, thanh toán hoá đơn. Có thể triển khai các ứng dụng mới như: chuyển tiền khác sở hữu, giao dịch mua, bán chứng khoán và mua thẻ Internet qua ATM... Và để có thể phát triển một cách bền vững các dịch vụ ngân hàng điện tử này, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần phải hợp tác và chia sẻ thông tin khách hàng các ngân hàng trong nước. Bởi trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro là rất cao và cần phải phân tán rủi ro thông qua hình thức hợp tác.
Bên cạnh đó, mức thuế nhập khẩu các vật tư phục vụ cho nghiệp vụ thẻ còn cao, thủ tục đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ phức tạp, ngân hàng chưa có chính sách ưu đãi, khuyến khích để thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ.
3.4.5, Công nghệ thẻ Chip
Trong tiến trình hiện đại hóa ngành ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng đã và đang đầu tư rất nhiều để áp dụng các công nghệ, giải pháp tiên tiến nhất trên thế giới nhằm mang lại nhiều tiện ích hiện đại hơn tới người dân.
Tối ngày 27 tháng 04 năm 2009, tại Khách sạn Hilton Hà Nội Opera (Hà Nội), Vietcombank đã chính thức công bố lễ khai trương thẻ Chip Vietcombank Mastercard Cội nguồn và Vietcombank Visa theo chuẩn EMV.
Như vậy, cho tới nay Vietcombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành đồng thời hai sản phẩm thẻ mang thương hiệu Visa và Mastercard theo chuẩn EMV, Sản phẩm thẻ chip của Vietcombank được tích hợp thành sản phẩm thẻ chip đa dụng với các tính năng OTP (Onetime password) và khả năng định danh khách hàng với chữ ký và ảnh của chủ thẻ được lưu trong con chip.
Việc Vietcombank đưa ra sản phẩm thẻ chip theo chuẩn EMV ngày hôm nay không chỉ đơn thuần là việc gắn con chip lên sản phẩm thẻ tín dụng hiện tại của Vietcombank mà còn có ý nghĩa lớn lao trong việc khẳng định cam kết của Vietcombank: Luôn mang đến cho khách hàng những dịch vụ thanh toán tốt nhất và hướng tới các chuẩn mực quốc tế của một Ngân hàng hiện đại.
Trong thời đại công nghệ bùng nổ như hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn của Việt Nam có lịch sử hơn 40 năm xây dựng và phát triển với ưu thế về quy mô hoạt động, số lượng thẻ của NHNT VN phát hành chiếm 51% thị phần cả nước. Vietcombank nên là ngân hàng đầu tàu tiên phong đổi mới thẻ ngân hàng Vietcombank sang sử dụng công nghệ thẻ Chip thay thế cho thẻ từ để đảm bảo độ an toàn cho khách hàng trước rủi ro khi sử dụng thẻ.
Khẳng định phương châm của VCB: “ Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.
3.4.6, Giải pháp dành cho thẻ ATM
Việc dùng thẻ thanh toán hiện nay ở Việt Nam có thể hơi bất tiện nhưng về lâu dài, chắc chắn đây là liệu pháp tốt.
Công nghệ rồi sẽ phát triển, trong một "thế giới phẳng - mở", con người cần năng động hơn và có những giải pháp hữu hiệu hơn. Hệ thống ngân hàng, tài khoản chắc chắn sẽ thay thế tiền mặt.
Theo thống kê thì 80% người Việt Nam cho rằng nên tránh việc vay nợ là tốt nhất. Do đó, giải pháp thẻ ATM của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Ngân hàng hàng đầu của người Việt Nam sẽ làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu của người Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế.
Triển khai giải pháp dành cho thẻ ATM khi tích hợp cùng với Chứng minh nhân dân là kế hoạch tiên phong trong tương lai mà Ngân hàng Ngoại thương nên nắm bắt để hội nhập cùng thế giới. Để từ đó, công dân Việt Nam- khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương có thể vay vốn ngắn hạn với thẻ tích hợp này bằng chứng minh mức lương lao động ổn định và Quốc tịch người Việt Nam đã được tích hợp trên thẻ của Vietcombank.
Kiến nghị đối với Chính Phủ
- Trước hết Chính Phủ cần phải có luật về Thương mại công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng kí kết qua mạng, phải có luật về quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ khách hàng … để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Hạ tầng kĩ thuật Internet phải đủ nhanh, đủ mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung bao gồm âm thanh, hình ảnh sống động và trung thực. Một hạ tầng Internet mạnh cho phép giao dịch nhanh, không bị gián đoạn. Chi phí kết nối phải rẻ để lượng người truy cập tham gia ngày một đông.
- Phải có cơ sở thanh toán an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDC. Làm sao cho mạng lưới Ngân hàng phát triển rộng khắp.
- Xây dựng một khuôn khổ quy định cho các cơ sở kinh doanh tiền điện tử.
- Đảm bảo tính bảo mật và khả năng truy cập của các mạng lưới và thông tin.
- Phải có hệ thống an toàn bảo đảm cho hệ thống giao dịch , chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác.
Cuối cùng, sự phát triển của thị trường thẻ Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế rất cần sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và sự vào cuộc của Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam để hợp nhất các hệ thống thanh toán trong một mạng thanh toán điện tử thống nhất của Quốc gia, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thị trường thẻ thế giới.
Kết luận chương 3
Đẩy mạnh hoạt động Marketing cho dịch vụ thẻ, Ngân hàng Ngoại thương cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về nghiệp vụ ngân hàng và công nghệ thông tin, bảo đảm cho nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng luôn được cập nhật công nghệ mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật mới để nhanh chóng cập nhật, ứng dụng, phát huy tiến bộ công nghệ ngân hàng, tạo năng lực cạnh tranh cao cho ngân hàng. Trình độ chuyên môn của người quản lý và nhân viên cần phải tương xứng với đặc điểm kỹ thuật và mức độ phức tạp của các ứng dụng ngân hàng điện tử và công nghệ đi kèm.
Trong xu thế phát triển chung hiện nay thì việc thanh toán và thực hiện các giao dịch khác của các cá nhân hay tổ chức với ngân hàng ngày càng nhiều, các ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng hơn đối với nền kinh tế. Theo xu thế không dùng tiền mặt trong thanh toán như hiện nay thì việc chú trọng hơn trong việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại các ngân hàng hiện nay là không thể thiếu. Do đó, khi xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ thẻ ngân hàng này ta nên chú ý đến các yếu tố sau:
-Phát triển hệ thống dịch vụ thẻ đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ đang có, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại có hàm lượng công nghệ cao.
-Bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng. Không hạn chế quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trường thanh toán thẻ qua dịch vụ ngân hàng điện tử, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch được cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
-Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thị trường.
PHẦN KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó, do yếu tố nhận thức của xã hội về thanh toán không dùng tiền mặt chưa được phổ biến nên hầu hết các sản phẩm thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử còn rất mới mẻ và ít được biết đến đối với đa số người dân, đặc biệt là công nhân. Nguyên nhân chính là do sự lơ là trong khâu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Khách hàng chưa được giới thiệu kỹ càng về các sản phẩm dịch vụ mới và người Việt Nam vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt là chính. Họ chưa có nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các dịch vụ tiện ích từ thẻ. Ví dụ như việc giao dịch, chuyển khoản, gửi tiền trong máy ATM chẳng hạn, do thói quen tiêu tiền mặt của người dân của Việt Nam vẫn còn tiềm năng, nên các máy ATM chỉ là nơi trung chuyển tiền lương là chủ yếu. Ngoài ra các dịch vụ và tiện ích tiên tiến của nó vẫn chưa được sử dụng triệt để. Do đó, việc tiếp thị sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng là rất cần thiết trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Nếu không có Marketing thì ngân hàng sẽ bị trì trệ rất nhiều và dần dần mất tính cạnh tranh trên thị trường. Đối với các nước phát triển, Marketing ngân hàng là một lĩnh vực không mới nhưng đối với các nước đang phát triển mà đặc biệt là Việt Nam khi hệ thống ngân hàng đang đi vào giai đoạn thực hiện xóa bỏ rào cản thì vẫn còn rất mới. Hơn thế nữa, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào thật sự xem xét nghiêm túc vấn đề này. Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng cũng là một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng.
Đặc biệt trong xu thế thanh toán không dùng tiền mặt và sự cạnh tranh về dịch vụ thẻ ngân hàng cũng như thương hiệu đang là vấn đề cần được quan tâm. Do đó, Ngân hàng Ngoại Thương cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing dịch vụ thẻ, cần thay đổi quan điểm Marketing từ định hướng bán hàng sang định hướng khách hàng, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tích cực tổ chức tuyên truyền giới thiệu về thẻ và các tiện ích của nó, làm cho thẻ tiếp cận được với từng người dân và thực sự trở thành một phần tất yếu của cuộc sống.
Do vậy, việc đẩy mạnh hoạt động marketing thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Biên Hòa là thật sự cần thiết để từng bước nâng cao uy tín và tên tuổi của Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Biên Hòa nói riêng và hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung trên thị trường tài chính quốc tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
[1] Chỉ thị số 1097/NHNN-PHKQ của Thống đốc NHNN về việc cơ cấu các loại tiền tại máy ATM.
[2] Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam, “Báo cáo tình hình hoạt động thẻ 2007”, 2008
[3] Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam, “Tổng kết 10 năm thị trường thẻ”, 2006
[4] Nguyễn Minh Kiều, PGS.TS, “Nghiệp vụ ngân hàng”, NXB Tài chính, 2008.
[5] Nguyễn Văn Tiến, PGS.TS, “Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C”,
NXB Văn hóa dân tộc, 2007.
[6] NHNT Việt Nam, “Báo cáo tình hình hoạt động thẻ”, lưu hành nội bộ, 2007, 2008
[7] NHNT Việt Nam ,“Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ phòng thanh toán thẻ”,
[8] Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
[9] Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
[10] QĐ 371/NHNN ngày 19/10/1999 v/v sửa đổi, bổ sung Quy chế phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng của Ngân hàng Nhà Nước.
[11] “Tạp chí Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” [177], 4, lưu hành nội bộ, 2008.
[12] “Tạp chí Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” [179], 6, lưu hành nội bộ, 2008.
[13] “Tạp chí Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” [183],10, lưu hành nội bộ, 2008.
[14] “ Tạp chí Công nghệ ngân hàng” [29], 32-34, 2008.
Tiếng anh:
[15] PhilipKotler, Tài liệu môn Marketing, 2005
[16] Pierre Eiglier - Eric Langgeard, “Servution Le marketing des services”, Paris, 1995.
[17] John A. Quelch, “How to manage Marketing”, Harvard, 2007.
[18] www.dantri.com.vn
[19] www.hsbc.com.vn
[20] www.kiwipedia.org
[21] www.marketingchienluoc.com
[22] www.saga.vn
[23] www.smartad.org.vn
[24] www.tin247.com
[25] www.vnba.org.vn
[26] www.vnexpress.net
[27] www.vietbao.vn
[28] www.vietconbank.com
[29] www.vietnamnet.vn
PHỤ LỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Biên Hòa.
PHỤ LỤC 2: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng về việc sử dụng thẻ của ngân hàng Vietcombank Biên Hòa.
PHỤ LỤC 3: Bảng sử lý số liệu thô bằng công cụ Excel
PHỤ LỤC 4: Quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
PHỤ LỤC 5: Hạn mức sử dụng thẻ Vietcombank Connect24
PHỤ LỤC 6: Hạn mức sử dụng Thẻ Vietcombank SG24
PHỤ LỤC 7: Biểu phí thẻ Vietcombank Connect24 và Vietcombank SG24
PHỤ LỤC 8: Hạn mức sử dụng thẻ Vietcombank MTV MasterCard
PHỤ LỤC 9: Biểu phí thẻ Vietcombank Connect24 Visa và Vietcombank MTV Mastercard.
PHỤ LỤC 10: Hạn mức tín dụng/sử dụng thẻ VietcombankVisa/VietcombankMastercard Cội Nguồn,
Vietcombank American Express và Bông Sen Vàng.
PHỤ LỤC 11: Biểu phí thẻ VietcombankVisa/VietcombankMastercard Cội Nguồn,
Vietcombank American Express và Bông Sen Vàng.
PHỤ LỤC 12: Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ ATM của Vietcomnank
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Biên Hòa.
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Biên Hòa được thành lập theo quyết định số 1012/QĐ.NHNT.TCCB-D9T ngày 21/12/2006 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai.
Tổ chức bộ máy ban đầu gồm 5 phòng ban và 2 tổ:
Phòng Kế toán- Thanh toán- Dịch vụ.
Phòng Quan hệ Khách hàng.
Phòng Quản lý Rủi ro.
Phòng Hành chính Nhân sự.
Phòng Ngân Quỹ.
Tổ Tổng hợp.
Tổ Kiểm tra nội bộ.
Qua 02 năm đi vào hoạt động VCB Biên Hòa đã phát triển mở rộng địa bàn kinh doanh thêm 03 Phòng Giao dịch.
Hiện nay, số phòng ban của VCB Biên Hòa là: 09 phòng
06 phòng tại Hội sở chính.
03 PGD : Tân Mai, Long Thành, Đồng Khởi.
BAN GIÁM ĐỐC
( 01 GIÁM ĐỐC, 02 PHÓ GIÁM ĐỐC )
P.
KẾ TOÁN
P.
TỔNG HỢP
P.
QHKH
P.
HCNS
P.
TT& KDDV
P.
NGÂN QUỸ
PGD
LONG THÀNH
PGD
ĐỒNG KHỞI
PGD
TÂN MAI
2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của VCB Biên Hòa :
3. Nhiệm vụ và chức năng của VCB Biên Hòa:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng :
Huy động vốn :
Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác.
Vay vốn.
Các hình thức huy động khác.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tín dụng : Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức sau :
Cho vay.
Bảo lãnh.
Chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.
Các hình thức khác theo quy định của Pháp luật.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ :
Ngân hàng mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Pháp luật.
Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và nước ngoài. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Các dịch vụ ngân hàng thương mại khác :
Kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối.
Các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.
Hệ thống ATM thực thuộc VCB Biên Hòa:
14 máy, trong đó :
6 máy tại trụ sở VCB Biên Hòa
4 máy ở Long Thành
2 máy ở Đồng Khởi
2 máy ở Tân Mai
Doanh số sử dụng ATM:
2 ngày tiếp quỹ 1 lần
1 lần tiếp 800 triệu.
Số lượng đơn vị chứng nhận thẻ của VCB Biên Hòa:
1 đơn vị: Golf Long Thành ( ký hợp đồng ngày 09/1202008 )
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG THẺ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK BIÊN HÒA
Tên công ty (mộc xác nhận ) :___________________________________________
Địa chỉ: ____________________________________________________________
Điện thoại: _________________________________________________________
Người đại diện: ________________________________Chức vụ:______________
Các trả lời dựa theo mức điểm : 1= rất ít ; 2= ít ; 3= vừa ; 4= nhiều ; 5= rất nhiều
1
Tính hữu ích của thẻ Ngân Hàng Vietcombank :
( 1= không hữu ích ; 5= rất hữu ích )
3
5
4
2
1
2
Dịch vụ chăm sóc khách hàng của Vietcombank Biên Hòa
( 1= chưa tốt ; 5= rất tốt )
3
5
4
2
1
3
Trục trặc trong giao dịch thẻ của Ngân Hàng Vietcombank Biên Hòa:
( 1= rất ít ; 5= rất nhiều )
3
5
4
2
1
4
Quý khách đã từng đăng ký vé máy bay bằng thẻ của Vietcombank :
( 1= chưa bao giờ ; 5= rất nhiều )
3
5
4
2
1
5
Quý khách (quý doanh nghiệp) đã từng trả lương qua tài khoản thẻ tại Ngân Hàng Vietcombank Biên Hòa :
( 1= chưa bao giờ ; 5= rất nhiều )
3
5
4
2
1
6
Quý khách đã từng thanh toán phí dịch vụ ( không dùng tiền mặt ) bằng thẻ của Ngân Hàng Vietcombank :
( 1= chưa bao giờ ; 5= rất nhiều )
3
5
4
2
1
7
Quý khách biết đến điểm chấp nhận thẻ của Vietcombank
( máy cà thẻ) :
( 1= rất ít ; 5= rất nhiều )
3
5
4
2
1
8
Tiền lương ( tiền trợ cấp) trung bình hàng tháng của quý khách khi sử dụng thẻ ghi nợ / thẻ tín dụng :
1= 20triệu
3
5
4
2
1
9
Quý khách tin dùng hệ thống thẻ của Ngân Hàng Vietcombank :
1= 20% 2= 40% 3= 60% 4= 80% 5= 100%
3
5
4
2
1
Nếu có ý kiến khác xin điền vào mặt sau phiếu
STT
Nội dung
Ý kiến khác của khách hàng
1
Tính hữu ích của thẻ Ngân Hàng Vietcombank.
2
Dịch vụ chăm sóc khách hàng của Ngân Hàng Vietcombank Biên Hòa.
3
Trục trặc trong giao dịch thẻ của Ngân Hàng Vietcombank.
4
Quý khách đã từng đăng ký vé máy bay bằng thẻ của Ngân Hàng Vietcombank.
5
Quý khách (quý doanh nghiệp) đã từng trả lương qua tài khoản thẻ tại Ngân Hàng Vietcombank Biên Hòa.
6
Quý khách đã từng thanh toán phí dịch vụ ( không dùng tiền mặt ) bằng thẻ của Ngân Hàng Vietcombank.
7
Quý khách biết đến điểm chấp nhận thẻ của Ngân Hàng Vietcombank ( máy cà thẻ).
8
Tiền lương ( tiền trợ cấp) trung bình hàng tháng của quý khách khi sử dụng thẻ ghi nợ / thẻ tín dụng.
9
Quý khách tin dùng hệ thống thẻ của Ngân Hàng Vietcombank.
Xin chân thành cảm ơn quý đơn vị đã hợp tác giúp đỡ.
PHỤ LỤC 3: Bảng sử lý số liệu thô bằng công cụ Excel
iq
c1
c2
c3
c4
c5
c6
c7
c8
c9
1
3
3
3
1
5
2
3
1
3
2
4
5
1
1
1
1
3
3
5
3
5
5
1
1
5
1
1
2
4
4
5
5
1
2
5
5
5
2
5
5
4
4
1
1
5
5
1
2
5
6
4
3
2
1
3
1
3
2
3
7
4
4
1
1
1
1
1
2
4
8
3
3
1
1
1
1
5
2
4
9
4
3
5
2
5
1
1
2
3
10
4
4
1
1
5
5
1
2
5
11
4
3
2
1
3
1
3
2
3
12
4
4
1
1
1
1
1
2
4
13
3
3
1
2
1
1
5
2
4
14
4
3
5
1
5
1
1
2
3
15
3
3
3
1
5
2
3
1
3
16
4
5
1
1
1
1
3
3
5
17
5
5
1
1
5
1
1
2
4
18
5
5
1
1
5
5
5
2
5
19
4
4
1
2
5
5
1
2
5
20
4
3
2
1
3
1
3
2
3
21
4
4
1
1
1
1
1
2
4
22
4
5
1
1
1
1
3
3
5
23
5
5
1
1
5
1
1
2
4
24
5
5
1
1
5
5
5
2
5
25
4
4
1
1
5
5
1
2
5
26
4
3
2
2
3
1
3
2
3
27
4
4
1
1
1
1
1
2
4
28
3
3
3
1
5
2
3
1
3
29
4
5
1
1
1
1
3
3
5
30
5
5
1
1
5
1
1
2
4
31
5
5
1
1
5
5
5
2
5
32
4
4
1
1
5
5
1
2
5
33
4
3
2
2
3
1
3
2
3
34
4
4
1
1
1
1
1
2
4
35
3
3
1
1
1
1
5
2
4
36
4
3
5
1
5
1
1
2
4
37
4
4
1
1
5
5
1
2
5
38
4
3
2
1
3
1
3
2
3
39
4
4
1
1
1
1
1
2
4
40
3
3
1
2
1
1
5
2
4
41
4
3
5
1
5
1
1
2
3
42
3
3
3
1
5
2
3
1
3
43
3
3
1
1
1
1
5
2
4
44
4
3
5
1
5
1
1
2
3
45
4
4
1
1
5
5
1
2
5
46
4
3
2
1
3
1
3
2
3
47
4
4
1
2
1
1
1
2
4
48
3
3
1
1
1
1
5
2
4
49
4
3
5
1
5
1
1
2
3
50
3
3
3
1
5
2
3
1
3
51
4
5
1
1
1
1
3
3
5
52
5
5
1
1
5
1
1
2
4
53
5
5
1
2
5
5
5
2
5
54
4
4
1
1
5
5
1
2
5
55
4
3
2
1
3
1
3
2
3
56
4
4
1
1
1
1
1
2
4
57
4
5
1
1
1
1
3
3
5
58
5
5
1
1
5
1
1
2
4
59
3
3
1
1
1
1
5
2
4
60
4
3
5
1
5
1
1
2
3
61
3
3
3
1
5
2
3
1
3
62
4
5
1
2
1
1
3
3
5
63
5
5
1
1
5
1
1
2
4
64
5
5
1
1
5
5
5
2
5
65
4
4
1
1
5
5
1
2
5
66
4
3
2
1
3
1
3
2
3
67
4
4
1
1
1
1
1
2
4
68
4
5
1
1
1
1
3
3
5
69
5
5
1
2
5
1
1
2
4
70
5
5
1
1
5
5
5
2
5
71
4
4
1
1
5
5
1
2
5
72
4
3
5
1
5
1
1
2
3
73
4
4
1
1
1
1
1
2
4
74
3
3
3
2
5
2
3
1
3
75
4
5
1
1
1
1
3
3
5
76
5
5
1
1
5
1
1
2
4
77
4
3
5
1
5
1
1
2
4
78
4
4
1
1
5
5
1
2
5
1
0
0
53
66
26
53
39
7
0
2
0
0
9
12
0
7
0
62
0
3
14
32
7
0
9
0
25
9
23
4
48
21
0
0
0
0
0
0
28
5
16
25
9
0
43
18
14
0
27
SUM
314
305
137
90
268
157
184
158
316
AVERAGE
4.03
3.91
1.76
1.15
3.44
2.01
2.36
2.03
4.05
STVED
0.62
0.86
1.33
0.36
1.84
1.67
1.53
0.46
0.80
PHỤ LỤC 4: QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban Ban Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
1. "Thẻ ngân hàng" (dưới đây gọi tắt là "thẻ"): Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
2. "Thẻ nội địa": Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. "Thẻ quốc tế": Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. "Thẻ ghi nợ" (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
5. "Thẻ tín dụng" (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
6. "Thẻ trả trước" (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).
7. "Giao dịch thẻ": Là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng.
8. "Nạp tiền": Là việc nạp giá trị tiền vào thẻ bằng cách nộp tiền mặt, séc, chuyển tiền bằng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc trích tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đại lý phát hành thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.
9. "Chủ thẻ": Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
10. "Chủ thẻ chính": Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
11. "Chủ thẻ phụ": Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
12. "Tổ chức phát hành thẻ" (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9, Quy chế này.
13. "Tổ chức thanh toán thẻ" (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức khác không phải là ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định tại Điều 14, Quy chế này.
14. "Tổ chức chuyển mạch thẻ": Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
15. "Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ": Là tổ chức trung gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
16. "Đơn vị chấp nhận thẻ" (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ.
17. "Dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ": Là dịch vụ được tổ chức, cá nhân chuyên môn bên thứ ba cung ứng cho TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ theo hợp đồng dịch vụ được thỏa thuận giữa các bên liên quan. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ bao gồm: đại lý phân phối thẻ, cho thuê ATM/POS/CD, nạp tiền vào ATM/CD, bảo dưỡng ATM/POS/CD, cung cấp giải pháp kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ thẻ và các dịch vụ khác không trái pháp luật Việt Nam.
18. "Máy giao dịch tự động" (Automated Teller Machine - viết tắt là ATM): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác.
19. "Máy rút tiền" (Cash Dispenser - viết tắt là CD): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng chỉ để rút tiền mặt.
20. "Mã số xác định chủ thẻ" (Personal Identification Number - viết tắt là PIN): Là mã số mật của cá nhân được TCPHT cung cấp cho chủ thẻ, sử dụng trong một số giao dịch thẻ để chứng thực chủ thẻ. Mã số này do chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo mật. Trong giao dịch điện tử số PIN được coi là chữ ký của chủ thẻ.
21. "Mã số tổ chức phát hành thẻ" (Bank Identification Number - viết tắt là BIN): Là dãy chữ số duy nhất được Ngân hàng Nhà nước quy định theo một nguyên tắc thống nhất nhằm xác định tổ chức phát hành thẻ, các sản phẩm, dịch vụ của tổ chức phát hành thẻ.
22. "Tài khoản tiền gửi thanh toán": Là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện thanh toán.
PHỤ LỤC 5: Hạn mức sử dụng thẻ Vietcombank Connect24
Hạng Chuẩn
Hạng Vàng
Hạng đặc biệt
Tiền mặt
2 triệu VNĐ
2 triệu VNĐ
2 triệu VNĐ
50.000 VNĐ
50.000 VNĐ
50.000 VNĐ
10 triệu VNĐ
15 triệu VNĐ
20 triệu VNĐ
10 lần
15 lần
20 lần
Chi tiêu
30 triệu VNĐ
30 triệu VNĐ
30 triệu VNĐ
20 triệu
20 triệu
20 triệu
20 lần
20 lần
20 lần
Chuyển khoản
50 triệu VNĐ
50 triệu VNĐ
50 triệu VNĐ
10 lần
10 lần
10 lần
PHỤ LỤC 6: Hạn mức sử dụng Thẻ Vietcombank SG24
Hạn mức tối đa 1 lần
Số lần giao dịch/ ngày
Tiền mặt
2 triệu VNĐ
20 lần
Chi tiêu
20 triệu VNĐ
20 lần
Chuyển khoản
50 triệu VNĐ
10 lần
PHỤ LỤC 7: Biểu phí thẻ Vietcombank Connect24 và Vietcombank SG24
Loại phí
Mức phí
Vietcombank Connect24
Vietcombank SG24
Phát hành thẻ thông thường
100.000 VNĐ/thẻ
120.000 VNĐ/thẻ
Phát hành nhanh
100.000 VNĐ/thẻ
(Không bao gồm phí phát hành)
Phát hành lại thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
Giao dịch ATM trong hệ thống của Vietcombank (rút tiền, chuyển khoản, vấn tin và xem sao kê tài khoản…)
Chưa thu phí
Giao dịch ATM ngoài hệ thống của Vietcombank: 1. Rút tiền mặt 2. Truy vấn số dư 3. In sao kê 4. Chuyển khoản
3.300 VNĐ/ giao dịch 1.650 VNĐ/ giao dịch 1.650 VNĐ/ giao dịch 1.650 VNĐ/ giao dịch
Cấp lại PIN
10.000 VNĐ/thẻ
Phí tra soát
50.000 VNĐ/lần
Thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ
Miễn phí
Phí thường niên
100.000 VNĐ/thẻ
Cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch - Tại ĐVCNT của NHNT VN
- Tại ĐVCNT khác ngoài NHNT VN
10.000 VNĐ/thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
PHỤ LỤC 8: Hạn mức sử dụng thẻ Vietcombank MTV MasterCard
Hạn mức tối đa 1 ngày
Số lần trong 01 ngày
Hạn mức tối đa 1 lần
Trong hệ thống Vietcombank
Ngoài hệ thống Vietcombank
Tiền mặt
20 triệu VNĐ
20 lần
2 triệu VNĐ
6 triệu VNĐ
Chi tiêu
50 triệu VNĐ
20 lần
20 triệu VNĐ
Chuyển khoản
70 triệu VNĐ
10 lần
PHỤ LỤC 9: Biểu phí thẻ Vietcombank Connect24 Visa và Vietcombank MTV Mastercard.
Loại phí
Mức phí
Vietcombank
Connect24 Visa
Vietcombank MTV Mastercard
Phát hành
Thẻ chính:100.000VNĐ/thẻ Thẻ phụ: 50.000VNĐ/thẻ
200.000VNĐ/thẻ
Dịch vụ phát hành nhanh
100.000VND/thẻ (chưa bao gồm phí phát hành)
Phát hành lại thẻ
50.000VNĐ/thẻ
Gia hạn thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
Thông báo thẻ mất cắp, thất lạc
200.000 VNĐ/ lần
Cấp lại PIN
30.000VNĐ/lần
Tra soát
80.000VNĐ/giao dịch
Duy trì tài khoản thẻ
60.000VNĐ/năm
9.000VNĐ/tháng
Chuyển đổi ngoại tệ
1.5% giá trị giao dịch
1.0% giá trị giao dịch
Phí giao dịch ATM trong hệ thống Vietcombank (Rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán, kiểm tra số dư…)
Chưa thu phí
Phí giao dịch tại ATM ngoài hệ thống Vietcombank
50.000 VNĐ/ giao dịch
Phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch: - Tại ĐVCNT của Vietcombank
- Tại ĐVCNT không của Vietcombank
20.000VNĐ/hóa đơn 80. 000VNĐ/hóa đơn
Phí rút tiền mặt tại quầy: - Trong hệ thống Vietcombank
- Ngoài hệ thống Vietcombank
Miễn phí 4% doanh số rút tiền mặt
PHỤ LỤC 10: Hạn mức tín dụng/sử dụng thẻ VietcombankVisa/VietcombankMastercard Cội Nguồn,
Vietcombank American Express và Bông Sen Vàng.
Loại thẻ
Hạn mức tín dụng (VNĐ)
Hạn mức chi tiêu mặc định tối đa/1 ngày (VNĐ)
Hạn mức chi tiêu mặc định tối đa/1 ngày (VNĐ)
Vietcombank Visa/ Vietcombank Mastercard Cội Nguồn
Thẻ Vàng
50 triệu - 90 triệu
30 triệu
15 triệu
Thẻ Chuẩn
10 triệu - 50 triệu
10 triệu
5 triệu
Vietcombank American Express
Thẻ Vàng
100 triệu - 250 triệu
70 triệu
50 triệu
Thẻ Xanh
50 triệu đến dưới 100 triệu
70 triệu
50 triệu
Bông Sen Vàng
10 triệu - 200 triệu
70 triệu
50 triệu
PHỤ LỤC 11: Biểu phí thẻ VietcombankVisa/VietcombankMastercard Cội Nguồn,
Vietcombank American Express và Bông Sen Vàng.
Loại phí
Mức phí
Vietcombank Visa/ Vietcombank Mastercard CộiNguồn
Vietcombank American Express
Bông Sen Vàng
Phí thường niên: - Hạng thẻ Vàng: Thẻ chính . Thẻ phụ -Hạng thẻ chuẩn/xanh:Thẻ chính . Thẻ phụ
200.000VNĐ/thẻ 100.000VNĐ/thẻ 100.000VNĐ/thẻ 50.000VNĐ/thẻ
600.000VNĐ/thẻ 500.000VNĐ/thẻ 400.000VNĐ/thẻ 300.000VNĐ/thẻ
400.000VNĐ/thẻ
Lãi suất cho vay
Thay đổi theo thông báo của Ngân hàng ghi trong sao kê
Lãi phạt vượt hạn mức tín dụng: - Vượt hạn mức từ 01 đến 05 ngày - Vượt hạn mức từ 06 đến 15 ngày - Vượt hạn mức trên 15 ngày
8%/năm (số tiền vượt quá hạn mức) 10%/năm (số tiền vượt quá hạn mức) 15%/năm (số tiền vượt quá hạn mức)
Phí chậm thanh toán
3% số tiền chậm thanh toán Tối thiểu 50.000VNĐ
Phí rút tiền mặt
4% tổng số tiền rút Tối thiểu 50.000VNĐ/giao dịch
Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời
30.000VNĐ/giao dịch
Phí tra soát khiếu nại
50.000VNĐ/giao dịch
Phí cấp lại thẻ/ đổi thẻ
50.000VNĐ/thẻ
Phí cấp lại PIN
30.000 VNĐ/lần
Phí thông báo thẻ mất cắp,
thất lạc
50.000VNĐ/thẻ
200.000 VNĐ/lần/thẻ
Phí chênh lệch tỷ giá
0% -1.0%
giá trị giao dịch (không áp dụng cho giao dịch VNĐ)
2% giá trị giao dịch
Thay đổi hạn mức tín dụng
30.000VNĐ/giao dịch
Phí thay thế thẻ khẩn cấp (không bao gồm chi phí gửi thẻ)
100.000 VNĐ/lần
Thay đổi hình thức bảo đảm
30.000 VNĐ/lần
PHỤ LỤC 12: Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ ATM của Vietcomnank:
STT
TÊN NGÂN HÀNG
KÝ HIỆU
1
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN
VIETCOMBANK
2
Ngân hàng Công Thương VN
VIETINBANK
3
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
BIDV
4
Ngân hàng liên doanh Shinhan Vina
5
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
6
Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
SAIGONBANK
7
Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK
8
Ngân hàng TMCP Bắc Á
NASB
9
Ngân hàng TMCP các DN ngoài quốc doanh
VPBANK
10
Ngân hàng TMCP Đại Dương
11
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
12
Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MARITIMEBANK
13
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN
TECHCOMBANK
14
Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK
15
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Lào
BCEL
16
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK
17
Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB
18
Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUNTHERNBANK
19
Ngân hàng TMCP Quân Đội
MILITARYBANK
20
Ngân hàng TMCP Quốc Tế
VIBANK
21
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB
22
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
SHB
23
Ngân hàng TMCP Tân Việt
24
Ngân hàng TMCP VID Public
25
Ngân hàng TMCP Việt Á
26
Ngân hàng TMCP Việt Nga
VRB
27
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK
28
Ngân hàng TNHH Indo Vina
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Biên Hòa.doc