Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đông lạnh tại công ty Cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc

Kết hợp đồng thời với việc bổ sung nhân sự Công ty cần chú trọng hơn nữa tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên. Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên cần được tiến hành kịp thời và được giám sát cụ thể để Công ty có được một đội ngũ nhân viên có trình độ lao động cao, có kỹ năng chuyên môn trong thúc đẩy phát triển kinh doanh. Đặc biệt đối với nhân viên bán hàng cần năng động, nhiệt tình, có khả năng giao tiếp tốt để có thể tạo được ấn tượng tốt cho Công ty, thu hút khách hàng

doc71 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đông lạnh tại công ty Cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá cả hợp lý, chất lượng tốt và an toàn vệ sinh..Dự đoán trong các năm tới nhu cầu về mặt hàng này vẫn tiếp tục tăng mạnh, do đó công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa. Doanh thu tiêu thụ thịt nguội, tỷ trọng của mặt hàng này từ năm 2009-2011 có sự gia tăng nhưng tốc độ gia tăng không cao. Doanh thu tiêu thụ thịt nguội trong 3 năm từ 2009-2011 lần lượt là: 1105.42 ( triệu đồng ), 1242.06 ( triệu đồng), 1411.42 ( triệu đồng ). Tỷ trọng của mặt hàng này dao động từ 22-23%. Mặt hàng này là mặt hàng có vị trí quan trọng thứ hai (sau xúc xích) trong tổng số các mặt hàng đông lạnh mà công ty kinh doanh. Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cùng kinh doanh mặt hàng này nên công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Với sự cạnh tranh quyết liệt của các Công ty khác Công ty cổ phần môi trường dô thị và xây dựng miền Bắc phải không ngừng đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm kết hợp đồng thời với nâng cao chất lượng sản phẩm. Có như vậy mặt hàng thịt nguội của công ty mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng , nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường từ đó đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng này. Giò, chả các loại bao gồm: chả lụa, chả quế, giò thủ… Doanh thu tiêu thụ mặt hàng này tăng dần qua các năm. Nhưng tỷ trọng mặt hàng này lại giảm dần từ 12.98%( năm 2009) xuống còn 11.27% ( năm 2011). Sự gia tăng doanh thu tiêu thụ của mặt hàng này là do giò, chả là những món ăn truyền thống ,vào cuối năm đặc biệt là thời điểm giáp Tết nguyên đán các hộ gia đình tiêu thụ mạnh mặt hàng này khiến chio doanh thu mặt hàng này tăng. Đây là những món ăn truyền thống nên hầu như trong ngày tết mâm cơm nhà nào cũng có, không thể thiếu được. Còn sự giảm tỷ trọng măt hàng này là do Công ty quá tập trung đầu tư và phát triển mặt hàng chủ lực- xúc xích,ít quan tâm chú trọng đến việc quảng cáo, đầu tư phát triển cho mặt hàng này. Sự mất cân đối trong việc đầu tư phát triển kinh doanh các mặt hàng dễ khiến doanh thu và tỷ trọng của mặt hàng không phải là chủ lực giảm, thậm chí có thể giảm mạnh. Tỷ trọng mặt hàng này giảm một phần là do sự xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm của công ty khó tiếp cận được với thị trường… Trước thực tế như vậy Công ty cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc cần đầu tư phát triển các mặt hàng kinh doanh một cách đồng đều, hợp lý. Thêm vào đó công ty cũng nên chú trọng đến khâu quảng bá sản phẩm để mặt hàng đông lạnh của công ty được phổ biến rộng rãi, được nhiều người tiêu dùng biết đến… Ngoài các mặt hàng như xúc xích, giò , chả, thịt nguội Công ty còn kinh doanh một số mặt hàng đông lạnh khác như dăm bông, pate. Doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng này năm 2009 đạt 803.94 ( triệu đồng) chiếm tỷ trọng 15.99%. Năm 2010, doanh thu tiêu thụ mặt hàng này đạt 846.84( triệu đồng) tăng 42.90 ( triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ 5.30% so với năm 2009; năm 2011 doanh thu tiêu thụ đạt 859.16 ( triệu đồng) tăng 12.32 ( triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ là 1.5 %. Tuy doanh thu tiêu thụ pate, dăm bông tăng nhưng tăng chậm, tỷ trọng và tỷ lệ tăng của các mặt hàng này giảm. Sự sụt giảm này cho thấy các mặt hàng này có thể chưa được chú trọng về quảng cáo, về bảo quản đúng mức…Có nhiều lý do để giải thích cho sự sụt giảm này nhưng dù vì lý do nào đi nữa thì Công ty cũng cần phải giải quyết triệt để. Những mặt hàng này có thể không được nhiều người tiêu dùng biết đến vì vậy Công ty có thể tăng cường quảng cáo, phổ biến cho người tiêu dùng về đặc tính của sản phẩm, lợi ích mà sản phẩm mang lại trong mỗi bữa ăn… Hay công ty cũng cần chú ý đến công tác bảo quản sản phẩm sao cho phù hợp nhất… Tóm lại, qua Bảng 2 ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của công ty cổ phần môi trường và đô thị miền Bắc tăng dần qua các năm, đặc biệt là mặt hàng chủ lực - xúc xích. Điều này cho thấy đây là một công ty có tiềm năng trong tương lai về kinh doanh mặt hàng đông lạnh. Tuy nhiên trước sự biến động của thị trường, trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều công ty thương mại khác… Công ty cần có hướng đi đúng đắn, cần có sự cải tiến và đổi mới trong mọi hoạt động từ công tác ngiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng đến các hoạt động xúc tiến thương mại. Có như vậy công ty mới có thể đứng vững trên thương trường, tạo được uy tín tốt và quan trọng hơn cả là đẩy nhanh đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của công ty. 2.2- Theo thời gian kinh doanh Bảng 3 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá theo thời gian (quý) Đơn vị: triệu đồng Quý Năm 2009 Năm 2010 Năm2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) I 1262.68 25.13 1355.19 24 1633.56 26.62 92.51 7.33 278.36 20.54 II 1083.31 21.56 1260.33 22.32 1260.45 20.54 177.02 16.34 0.12 0.01 III 1163.20 23.15 1420.13 25.15 1478.91 24.1 256.93 22.09 58.78 4.14 IV 1515.42 30.16 1610.99 28.53 1763.65 28.54 95.56 6.31 152.66 9.48 Tổng 5024.63 100 5645.66 100 6136.58 100 621.02 12.36 490.93 8.69 39 Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được kết quả tiêu thụ chung của Công ty trong 3 năm kinh doanh đó là: doanh thu tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của công ty năm 2009 đạt 5024.63 ( triệu đồng); năm 2010 doanh thu đạt 5645.66 ( triệu đồng) tăng 621.02( triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ 12/36% so với năm 2009; doanh thu năm 2011 tăng 490.93 ( triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ 8.69% so với năm 2010. Nhìn chung doanh thu tiêu thụ của Công ty tăng dần, năm sau cao hơn năm trước. Để có thể hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh mặt hàng đông lạnh của công ty ta đi phân tích kết quả kinh doanh của công ty theo thời gian, cụ thể là trong 4 quý của các năm. Quý I: Năm 2009 đạt 1262.68(triệu đồng), năm 2010 đạt 1355.19(triệu đồng). Như vậy quý I năm 2010/2009 tăng 92.51( triệu đồng) tỷ lệ tăng 7.33%. Năm 2011 doanh thu đạt 1633.56( triệu đồng) tăng 278.36 (triệu đồng) tỷ lệ là 20.54%. Qua các năm từ 2009-2011 doanh thu của quý I đều tăng lên. Quý II: Năm 2009 doanh thụ tiêu thụ đạt 1083.31 ( triệu đồng) chiếm tỷ trọng 21.56 %. Doanh thu năm 2010 đạt 1260.33 ( triệu đồng) tăng 177.02 ( triệu đồng) với tỷ lệ là 16.34% so với năm 2009. Năm 2011 doanh thu đạt 1260.45( triệu đồng) chỉ tăng có 0.12( triệu đồng ) tương ứng với tỷ lệ 0.01% so với năm 2010. Số liệu này cho thấy doanh thu của quý II trong các năm 2009, 2010, 2011 không cao, đạc biệt là quý II năm 2011 doanh thu tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của Công ty chỉ tăng 0.01% - sự gia tăng không đáng kể. Có thể thấy đay là những tháng làm ăn có hiệu quả kém nhất trong năm. Để tăng doanh thu, lợi nhuận, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Công ty cần triển khai thực hiện những chính sách phát triển phù hợp để việc đầu tư nhân lực,vật lực trong quý II này không bị lãng phí. Quý III: Doanh thu tiêu thụ của quý III cao hơn doanh thu tiêu thu của quý II. Năm 2009 doanh thu tiêu thụ trong quý III là 1163.20 ( triệu đồng), đến năm 2011 doanh thu tiêu thụ đã tăng lên tới 1478.91( triệu đồng), tỷ trọng doanh thu cũng tăng dần. Như vậy , trong quý III hoạt động tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của Công ty có khả quan hơn. Quý IV: Doanh thu tiêu thụ mặt hàng đông lạnh trong quý IV tăng nhanh và tăng mạnh. Năm 2009 doanh thu đạt 1515.42 ( triệu đồng), năm 2010 doanh thu lên tới 1610.99( triệu đồng) với tỷ lệ tăng là 6.31% so với năm 2009. Doanh thu năm 2011 tăng 152.66( triệu đồng) với tỷ lệ 9.84 % so với năm 2010. Như vậy không chỉ doanh thu mà cả tỷ lệ và tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm trong quý IV của Công ty cũng tăng. Qua số liệu cụ thể về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần môi trường xây dựng và đô thị miền Bắc theo các quý trong các năm ta thấy mặt hàng đông lạnh của Công ty được tiêu thụ mạnh mẽ vào quý II và quý IV đặc biệt là vào quý IV. Quý IV là khoảng thời gian mà công ty đạt được mức doanh thu cao nhất so với các quý khác. Sở dĩ trong quý IV doanh thu tiêu thụ của công ty tăng là do nhu cầu tiêu dùng mặt hàng đông lạnh của Công ty bao gồm: giò, chả, xúc xích.. rất cao. Do là thời điểm cuối năm, đặc biệt là thời điểm giáp tết Nguyên Đán nhiều gia đình lựa chon mua sản phẩm của Công ty vì nó là những món ăn truyền thống không thể thiếu trong ngày tết. Hơn nữa nhũng năm gần đây trước nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, chú trọng đến hoạt động xúc tiến bán hàng hơn trược nên sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, Công ty cần tiếp tục nâng cao, mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh buôn bán mặt hàng đông lạnh để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, xây dựng uy tín và thương hiệu mạnh. Có như vậy công ty mới có thể đứng vững trên thương trường, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh trong thời gian tới. 2.3- Theo hình thức bán hàng Kết quả kinh doanh theo hình thức bán hàng được trình bày dưới bảng sau: Bảng 4: Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo hình thức bán hàng (2009 - 2011) Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) Bán buôn 2825.9 56.23 3357.5 59.47 3788.12 61.73 531.6 18.81 430.62 12.82 Bán lẻ 2199.7 43.77 2288.2 40.53 2348.48 38.39 88.5 4.02 60.28 2.63 Tổng 5025.6 100 5645,7 100 6136,6 100 620.1 12.34 490.9 8.68 42 Việc phân tích kết quả theo hình thức bán cho ta thấy được doanh số bán ra chủ yếu của công ty thu được từ hình thức bán nào để có biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán ra một cách hợp lý thúc đẩy tiêu thụ và đem lại hiệu quả cáo. Qua bảng trên ta thấy: năm 2009, bán buôn chiếm tỉ trọng 56,23% với tổng số tiền thu được từ bán buôn là 2825,9 (triệu đồng), còn bán lẻ chiếm 43,77% với số tiền thu về là 2199.7 (triệu đồng), điều đó cho thấy, bán buôn đem lại doanh thu cho doanh nghiệp lớn hơn bán lẻ. Sang năm 2010, bán buôn thu về 3357,5 (triệu đồng) chiếm tỉ trọng 59,47%, tăng so với năm 2009 về hình thức bán buôn là 531,6 (triệu đồng). Trong năm 2010, công ty xúc tiến hình thức bán buôn, mở rộng thị trường nên doanh thu trong hình thức này tăng cao so với năm 2009. Đối với bán lẻ, doanh thu thu được là 2288,2 (triệu đồng), ứng với tỉ lệ 40,53% trong tổng doanh thu. Năm 2011, bán buôn thu về 3788,12 (triệu đồng) với tỉ trọng 61,73%, tăng so với doanh thu năm 2010 trong hình thức bán buôn là 430,63 (triệu đồng), trong khi đó, bán lẻ được 2348,48 (triệu đồng), chiếm tỉ trọng 38,39%, chỉ tăng 60.28 ( triệu đồng) so với năm 2010. Qua số liệu phân tích cho thấy bán buôn ngày càng có doanh thu cao và chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của công ty. Nguyên nhân doanh thu bán buôn ngày càng tăng là do đặc điểm của bán buôn là bán với số lượng lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, qua đó công ty có thể đẩy mạnh quay vòng vốn, và khai thác triệt để khả năng sinh lời của vốn, do vậy, công ty xúc tiến hình thức bán buôn, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng lớn hơn, và kí hợp đồng với các đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, doanh thu của hình thức bán lẻ có tăng qua các năm nhưng tỉ trọng giảm đáng kể trong tổng doanh thu cả năm. Đây là một điều dễ lý giải bởi khi số lượng cửa hàng, đại lý tăng lên, thì người tiêu dùng sẽ tìm đến nơi thuận tiện nhất để mua hàng, tuy vậy, công ty vẫn coi trọng hình thức bán lẻ bởi qua đó, công ty thể nắm bắt được một cách nhanh chóng nhu cầu của thị trường và sự biến đổi thị hiếu người tiêu dùng để có những phản ánh kịp thời ứng phó trong chiến lược kinh doanh, bởi vậy công ty cần phải không ngừng cố gắng để mở rộng hoạt động bán lẻ phục vụ khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. 2.4- Theo khu vực kinh doanh Kết quả kinh doanh theo khu vực thị trường được trình bày dưới bảng 6: Bảng 5: Tỷ trọng về doanh thu giữa nội thành và ngoại thành (2009 – 2011) Khu vực Tỷ trọng 2009 2010 2011 Nội thành 75.81% 76.25% 77.35% Ngoại thành 24.1% 23.75% 22.65% Tổng 100% 100% 100% Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ ở các vùng đều tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở các vùng chênh lệch nhau tương đối lớn. Ta thấy rằng, ở khu vực thành thị sản phẩm được tiêu thụ rất mạnh vì nhu cầu tiêu dùng cao . Khu vực nội thành là nơi tiêu thụ hàng hóa của Công ty nhiều nhất ứng với tỷ lệ phần trăm cao hơn rõ rệt (trong 3 năm đều cao hơn 70%). Cụ thể: năm 2009: 75.81%, năm 2010: 76.25% (tăng 0.44% so với năm 2009), năm 2011: 77.35% (tăng 1.1% so với năm 2010). Doanh thu của khu vực nội thành các năm đều tăng đặc biệt từ 2011 tăng 1.1% so với năm 2010, vượt 0.21% so với dự kiến ban đầu Công ty đặt ra là 0.89% Thị trường các quận nội thành thành phố Hà Nội là thị trường khó tính với nhiều đối thủ cạnh tranh. Bước đầu sản phẩm Công ty đã đến được các quận như Cầu Giấy, Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Hoài Đức, Hà Đông. Công ty đã thu được những thắng lợi bước đầu với mức doanh thu tiêu thụ tăng dần. Có được kết quả này là do sản phẩm của Công ty bắt đầu được người tiêu dùng chú ý và lựa chọn mua nhiều hơn và nhờ việc mở rộng thêm được hệ thống bán buôn. Chất lượng được cải tiến phù hợp với thị hiếu của người dân thành thị nên mức tiêu thụ sản phẩm này ở khu vực cũng chiếm tỷ trọng cao. Với sự năng động của đội ngũ Marketing của công ty, thị trường miền Bắc được khai thác triệt để, công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các quận trên đại bàn thành phố Hà Nội, trong các năm tới công ty dự kiến sẽ đẩy mạnh tiêu thụ tại khu vực này để tăng doanh thu. Khu vực ngoại thành có tỷ lệ khiêm tốn hơn. Thị trường này hứa hẹn nhiều tiền năng nhưng chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể: năm 2009: 24.1%, năm 2010: 23.75%, năm 2011: 22.65%. Công ty mới chỉ khai thác trên đại bàn một số quận cho các cửa hàng nhỏ lẻ do việc vận chuyển xa tốn nhiều chi phí nên khu vực này còn nhiều tiền năng cho công ty phát triển. Bảng 6: Phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường (2009 – 2011) Các khu vực thị trường Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỉ lệ(%) Số tiền Tỉ lệ (%) Cầu giấy 673.3 13.4 714.3 12.65 830.89 13.54 41 6.09 116.59 16.32 Hà Đông 615.52 12.25 622.26 11.02 635.14 10.35 6.74 1.1 12.88 2.07 Khu vực nội thành khác 2520.35 50.16 2969.01 52.58 3280.62 53.46 448.66 17.8 311.61 10.5 Một số quận ngoại thành 1215.46 24.19 1341.08 23.75 1389.94 22.65 125.62 10.34 48.86 3.64 Tổng 5024.63 100 5646.66 100 6136.58 100 622.03 12.38 489.92 8.68 46 (Đơn vị : triệu đồng) Kết quả từ bảng 6 cho thấy Cầu Giấy và Hà Đông là 2 quận có sản lượng tiêu thụ lớn nhất, doanh thu từ quận Cầu Giấy năm 2011 là 830.89 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 13.54% trong tổng doanh tuh của công ty năm 2011, đứng thứ hai là quận Hà Đông 635.14 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 10.35 %. 3.Tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ mặt hàng đông lạnh. 3.1: Công tác nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty cổ phần muốn tiêu thụ hàng hóa đạt kết quả cao thì phải nghiên cứu và không ngừng mở rộng thị trường. Đó là công việc phải thực hiện liên tục, thường xuyên để luôn có những thông tin mới nhất từ thị trường, đảm bảo nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh mới. Việc nghiên cứu này công ty giao cho nhân viên Phòng kinh doanh, vì quy mô công ty nhỏ nên một người có thể đảm nhiệm cùng lúc nhiều vai trò. Những nhân viên công ty sẽ thu thập thông tin ở các cửa hàng báo về, của người tiêu dùng, và tình hình thực tế hiện có của Công ty, tìm hiểu nhu cầu của từng thị trường, sau đó phân tích những thuận lợi và khó khăn của từng khu vực thị trường và lập dự án về số lượng hàng hoá kinh doanh, địa điểm và thời gian kinh doanh sao cho hợp lý và lượng khách hàng có thể tham gia và tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp. Từ đó sắp xếp nhập hàng sao cho phục vụ nhu cầu thọ trường một cách tốt nhất. Công ty thường giới thiệu các mặt hàng thực phẩm của mình cho các đại lý, cửa hàng bán lẻ,các nhà hàng, các khách sạn, các khu vui chơi giải trí,…và cung cấp sản phẩm dùng thử để lấy ý kiến khách hàng. Từ đó công ty cung cấp những mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. 3.2: Lập kế hoạch tiêu thụ. Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty tiến hành nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ. Việc lập kế hoạch thường tính đến các yếu tố căn bản như nhu cầu thị trường, tình hình cung cầu của các đối thủ cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp,… bên cạnh đó luôn tính đến các yếu tố tác động tích cực tới người tiêu dùng và khách hàng: tăng cường quảng cáo và khuyến mại, nâng cao chất lượng và hạ giá bán, cải tiến mẫu mã hình thức, sử dụng các hình thức và phương pháp bán hàng, kênh tiêu thụ, chính sách tiêu thụ 3.3: Các mặt hàng kinh doanh. Về mặt hàng thực phẩm đông lạnh, công ty cung cấp một số mặt hàng chủ yếu sau: Hotdog Xúc xích nướng Xúc xích cocktail Xúc xích Vườn Bia Các loại xúc xích khác như xúc xích tỏi, xúc xích bơ,… Các loại thịt nguội : Ba rọi nạc xông khói, Ba rọi xông khói Dăm bông Chả lụa, giò, Pate… Công ty có đa dạng các loại mặt hàng, hình thức hấp dẫn, thơm ngon, đảm bảo chất lượng 3.4: Các hình thức tiêu thụ. Là một công ty mới thành lập với quy mô nhỏ, số thành viên công ty không nhiều, nhưng với công ty, việc đó không ảnh hưởng tới mục tiêu mà công ty hướng tới, đó là cung cấp sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Công ty lựa chọn cả hai hình thức cung ứng: bán buôn và bán lẻ. Đối với bán buôn, công ty liên tục liên kết tìm hiểu và là chỗ tin cậy cho nhiều đại lý và cửa hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội. Công ty bán hàng cho đại lý cấp 1, và hàng hóa ngay sau đó sẽ đến tay người tiêu dùng. Sở dĩ công ty không sử dụng kênh phân phối dài mà chỉ sử dụng kênh ngắn và cực ngắn là để đảm bảo sản phẩm tới tay người tiêu dùng với giả rẻ nhất. Đối với bán lẻ, công ty cũng giao hàng trực tiếp tới tận tay khách hàng. Và công ty luôn chủ động đưa hàng hóa đến cho những khách đặt hàng, dù khối lượng hàng hóa nhiều hay ít. Đối với một số đơn hàng ở xa, công ty sử dụng hình thức kí gửi. Điều đó làm công ty luôn nhận được sự tin dùng của khách hàng. 3.5: Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ hàng hóa của công ty. Hiện nay hoạt động xúc tiến tiêu thụ hàng hóa chính mà công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và xây dựng Miền Bắc đang thực hiện chủ yếu là sử dụng đội ngũ nhân viên đi tiếp thị tới tận các của hàng, đại lý hoặc thông qua cá mối quan hệ đã có từ trước đó. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng hình thức quảng cáo gián tiếp thông qua các chủ cửa hàng đại lý. Sau quá trình nhập hàng về để tiêu thụ thì họ sẽ là nhân viên quảng cáo gián tiếp cho Công ty. Ngoài ra Công ty chứ sử dụng hình thúc quảng cáo mang tính đại chúng nào. 4.Các nhân tố tác động tới tiêu thụ hàng hóa của Công Ty Cổ phần Môi trường Đô thị và xây dựng Miền Bắc. 4.1: Các nhân tố khách quan. 4.1.1 .Khách hàng Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa cũng như sự sống còn của doanh nghiệp, bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, những biến động tâm lý thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen là cho số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi. Có thể thấy rõ trong những tháng cuối năm do gần Tết Nguyên Đán nên nhu cầu những sản phẩm truyền thống như giò, chả… tăng mạnh, doanh thu mặt hàng xúc xích cũng tăng do nhu cầu tiêu dùng trong gia đình tăng cao. Từ đó, công ty phải tăng cường tìm hiểu thị hiếu, sở thích, thói quen cũng như những biến đổi trong nhu cầu của khách hàng để kịp thời cung ứng sản phẩm ra thị trường. Khách hàng của công ty là những người trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, và kiểm định chất lượng sản phẩm ngay sau khi tiêu dùng, không phải chờ sau một thời gian lâu dài như một số loại sản phẩm khác nên sau nên khi khách hàng không hài lòng với sản phẩm, họ sẽ ngay lập tức quay lưng lại với sản phẩm của công ty. Do đó, để tạo đội ngũ khách hàng trung thành với công ty, cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm mình cung cấp đồng thời luôn tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng. 4.1.2. Nhà cung cấp Nhà cung cấp chính của công ty là Công ty TNHH San Miguel Pure Foods (Việt Nam), đặt tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Do phải vận chuyển xa nên đó cũng là một bất lợi với công ty, phải đảm bảo cho sản phẩm không bị hỏng trong quá trình vận chuyển, đồng thời chi phí vận chuyển cao. Bên cạnh đó, việc kí hợp đồng với nhà cung cấp phải đáp ứng các yêu cầu về giá, không để doanh nghiệp cung ứng bất ngờ tăng giá gây khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại, để bán tốt thì phải có nguồn cung sản phẩm luôn sẵn sàng và đáp ứng cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp một cách liên tục. Do đó, Công ty cũng chọn một số nhà cung cấp ở phía Bắc, để đảm bảo chủ động, không bị lệ thuộc vào một công ty cung ứng duy nhất và chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình. 4.1.3: Đối thủ cạnh tranh Công ty cổ phần Môi trường đô thị và xây dựng Miền Bắc là một công ty nhỏ mới thành lập chưa lâu, hiện tại Công ty chuyên cung cấp sản phẩm đông lạnh mà cụ thể là xúc xích và thịt nguội, đối thủ của công ty là những doanh nghiệp cũng lựa chọn phân phối chủng loại mặt hàng này không những vậy mặt hàng của các đối thủ cạnh tranh với Công ty còn có danh mục mặt hàng phong phú đa dạng hơn nhiều. Vì vậy, để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm, thì công ty phải đưa ra những ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng, đưa ra những chính sách khuyến mại thu hút người tiêu dùng… 4.2: Các nhân tố chủ quan. 4.2.1. Giá cả hàng hóa Giá cả hàng hóa là một trong những yếu tố tác động đến tiêu thụ hàng hóa. Việc xác định giá cả hàng hóa cho sản phẩm của Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và xây dựng Miền Bắc phụ thuộc phần lớn vào giá kí kết với nhà nhà cung ứng, và sau khi trừ đi các chi phí thì thu được lợi nhuận. Do việc xác định đúng giá cả làm công ty kinh doanh thu đươc lợi nhuận. Việc đặt giá của một số loại mặt hàng cao hơn những mặt hàng tương tự trên thị trường không làm cho khách hàng quay lại với công ty, làm công ty phải giảm giá bởi nó được khẳng định bởi chất lượng sản phẩm, từ đó cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ. 4.2.2: Chất lượng hàng hóa và bao bì Công ty luôn chọn những loại mặt hàng có chất lượng tốt nhất và bao bì cẩn thận, đảm bảo cho việc bảo quản hàng hóa để cung cấp cho người tiêu dùng. Đó là một trong những bí quyết quan trọng để giữ chân khách hàng cho công ty. 4.2.3: Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh. Hiện nay Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và xây dựng Miền Bắc tập trung kinh doanh hai nhóm mặt hàng chính là xúc xích và các loại thịt nguội. Có thể thấy số lượng mặt hàng của Công ty còn ít chủng loại chưa phong phú. Có thể coi đây là một điểm yếu của Công ty. Sự đa dạng các mặt hàng một mặt giúp cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn còn giúp cho Doanh nghiệp tăng thêm doanh thu để có được lợi nhuận. 4.2.4: Dịch vụ trong và sau bán. Chăm sóc khách hàng là một yếu tố tạo tâm lý tích cực cho người mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp, điều này sẽ làm cho sản phẩm của công ty được đánh giá cao trong mắt người tiêu dùng. Công ty sử dụng hình thức giao hàng tận nơi, miễn phí cho khách hàng và có triết khấu từ 0,5% – 2% cho các đơn hàng có số lượng lớn. Đồng thời công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và xây dựng Miền Bắc còn quyết định chi 15% lợi nhuận để tri ân những khách hàng trung thành hoặc ký hợp đồng hợp tác lâu dài với Công ty. 5. Đánh giá hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty . 5.1: Điểm mạnh. Mặc dù trong thời gian đầu khi mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn trở ngại nhưng Công ty đã cố gắng rất lớn để tồn tại và phát triển, Công ty đang có những bước đi đúng đắn phù hợp với khả năng của mình, đồng thời cho thấy quyết định chuyển đổi của giám đốc công ty là sáng suốt và rất kịp thời trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định Tình hình tiêu thụ hàng hoá tại Công ty là tốt, tuy chỉ mới chuyển đổi sang kinh doanh mặt hàng đồ đông lạnh được một năm nhưng lượng tiêu thụ của Công ty là rất khả quan, tăng dần theo các quý cả về sản lượng và tỷ lệ. Công ty đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình tới những chức năng chính là kinh doanh thương mại. Mặt hàng chủ lực của Công ty là mặt hàng đông lạnh đang dần chứng tỏ là mặt hàng kinh doanh đầy tiềm năng đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt hàng này đang là thế mạnh giúp cho doanh thu của Công ty không ngừng tăng. Bên cạnh đó nó còn thể hiện sự linh động biết nắm bắt thị trường của Công ty. Mặt hàng kinh doanh của Công ty có chất lượng đảm bảo cả về vệ sinh an toàn thực đáp ứng được nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng. Điều này cho thấy hoạt động nghiên cứu tìm hiểu thị trường được tiến hành khá tốt. Công ty đang từng bước hoàn thành và có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường và công tác kinh doanh cũng như tìm kiếm nguồn hàng tốt cho việc bán ra. Công ty đã và đang thúc đẩy thực hiện việc đa dạng hoá bán hàng – qua nhiều kênh khác nhau, việc tìm những bạn hàng kinh doanh lớn đang là mối quan tâm lớn của Công ty để phục vụ cho nhu cầu mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ và đã đạt được một số kết quả nhất định. Công ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán linh hoạt: tiền mặt, ngân phiếu, trả ngay, trả chậm, phương thức giao dịch tương đối nhanh gọn phù hợp với các mặt hàng của Công ty, việc linh hoạt trong thanh toán đã giúp cho các đại lý, cửa hàng có số lượng vốn không nhiều, hoặc đang khó khăn về vốn có thể lấy được hàng đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của người tiêu dùng nên việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty nhanh lên rất nhiều. Hoạt động kinh doanh ổn định có lợi nhuận của Công ty đang tạo ra công ăn việc làm ổn định cho nhân viên trong Công ty. Với thu nhập ổn định và đang dần được cải thiện đã và đang tạo được niềm tin nơi nhân viên tạo cơ sở để họ gắn bó và cống hiến làm việc hết mình giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển đi lên. Trên đây là những mặt mạnh đã và đang thực hiện ở Công ty Cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc trong thời gian qua, những ưu điểm này đã giúp Công ty tồn tại và đứng vững trên thị trường. 5.2: Điểm yếu. Bên cạnh những điểm mạnh cần phát huy thì Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định những hạn chế này đã phần nào giảm bớt kết quả kinh doanh của Công ty. - Việc bán hàng chưa phong phú, hình thức bán hàng còn mang tính cổ truyền chưa đổi mới theo kịp hình thức bán hành hiện đại. - Việc kinh doanh ở một số cửa hàng, đại lý nhỏ còn mang tính nhỏ lẻ hiệu quả thấp. - Công ty chỉ quan tâm đến thị trường trong thành phố Hà Nội mà chưa có sự quan tâm thích đáng với thị trường bên ngoài cũng rất tiềm năng. - Hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của công ty còn rất kém chưa được chú trọng đúng mực. Công ty chưa quan tâm đến quảng cáo tên tuổi của mình. Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán không được đẩy mạnh. - Hệ thống kho và bảo quản dự trữ hàng hoá chưa tốt, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác kho, dự trữ hàng hoá còn thiếu nhiều. - Nhân viên trong Công ty vẫn còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khiếm cho tính chuyên môn hóa không cao năng suất lao động còn thấp. - Nguồn vốn tự có của Công ty không lớn, đội ngũ lao động trình độ chuyên môn chưa cao. Để tiếp tục phấn đấu không ngừng, tăng sản lượng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới Công ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng những mặt còn tồn tại và có hướng giải quyết đúng đắn. 5.3: Nguyên nhân. - Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, thị trường có nhiều biến động phức tạp khó lường, phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh đặc biệt là các nhà phân phối có uy tín trên thị trường. - Công ty mới thành lập chưa lâu nên tập khách hàng trung thành còn đang trong thời gian hình thành, đông thời việc chuyển đổi hoàn toàn sang kinh doanh mặt hàng đồ đông lạnh cũng khiến Công ty phải mất chi phí chuyển đổi khá lớn cũng như mất thời gian gây dựng, ổn định tình hình kinh doanh trong thời gian đầu khi mới chuyển hoạt động kinh doanh của mình. - Thời gian đầu Công ty khá vất vả trong việc gây dựng hệ thống phân phối cho mình. Nó đông nghĩa với việc Công ty sẽ phải gia tăng khuyến mãi cũng như phần trăm chiết khấu, điều này ảnh hưởng khá lớn tới doanh thu của Công ty. - Do nguồn vốn ít và ngân sách cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị còn hạn hẹp do Công ty mới đi vào hoạt động chưa lâu, đồng thời vừa tiến hành chuyển đổi mặt hàng kinh doanh khiến Công ty gặp không ít khó khăn. - Hiện nay hình thức quảng cáo chính của Công ty đang sử dụng là tiếp thị tận nơi tới các cửa hàng, đại lý thông qua tờ rơi, pano giới thiệu sản phẩm mà chưa sử dụng các hình thức khác. Việc sử dụng các hình thức trên rất tốn thời gian, tốn chi phí hơn nữa hiệu quả không cao vì hình thức còn mang tính thủ công không tiếp cận được tới nhiều đối tượng khách hàng. Điều này khiến cho sản lượng tiêu thụ của Công ty còn hạn chế, việc mở rộng thị trường sẽ khó khăn và tiến hành chậm hơn. CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC. Dựa trên cơ sở định hướng chung cũng như tình hình thực tế tại Công ty, nhóm chúng em xin đề suất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ mặt hàng đông lạnh tại Công Ty Cổ phần Môi trường Đô thị và xây dựng Miền Bắc. 1. Đẩy mạnh điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là hoạt động không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp thương mại. Đối với một doanh nghiệp thương mại mới thành lập như Công ty cổ phần môi trường và xây dựng miền Bắc thì đẩy mạnh nghiên cứu thị trường là một hoạt động cần chú trọng. Công việc nghiên cứu thị trường phải được thực hiện liên tục, thường xuyên để luôn có những thông tin mới nhất từ thị trường, đảm bảo nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh mới. Có như vậy mặt hàng của công ty mới được tiêu thụ mạnh mẽ trên thị trường. Nhân viên đảm nhận nhiệm vụ nghiên cứu thị trường cần phải được trang bị nhiều kỹ năng, kiến thức để có thế thu thập và xử lý thông tin cho chính xác. Những thông tin nghiên cứu được chính là cơ sở để Công ty định hướng chiến lược phát triển kinh doanh, định hướng được tập khách hàng đồng thời nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy việc tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của Công ty có được đẩy mạnh hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác nghiên cứu thị trường. Công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng cách tăng cường việc điều tra, thu thập ý kiến người tiêu dùng… Đa dạng hóa chủng loại các mặt hàng kinh doanh. Hiện nay Công Ty Cổ phần Môi trường Đô thị và xây dựng Miền Bắc chủ yếu tập trung vào kinh doanh lĩnh vực bán buôn thược phẩm mà cụ thể là mặt hàng đồ đông lạnh. Số lượng, chủng loại của mặt hàng này mà hiện nay Công ty đang tiến hành kinh doanh với số lượng mặt hàng còn hạn chế chưa phong phú và để có thể cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi, đổi mới làm phong phú thêm chủng loại các mặt hàng để có thể phục vụ đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại đối tượng người tiêu dùng. Trong thời gian tới công ty cần làm phong phú hơn chủng loại mặt hàng chủ lực là xúc xích bên cạnh các chủng loại đã có. Có thể chú ý tới loại xúc xích ngoại của Đức như xúc xích Thueringen, xúc xích trắng của Bavaria, xúc xích Chipolata là những thương hiệu nổi tiếng bên cạnh các loại xúc xích được chế biến từ thịt lợn thì doanh nghiệp có thể chú ý tới các loại xúc xích khác được làm từ nguyên liệu là thịt bò, thịt gia cầm, thịt cừu, thịt ngựa… các dòng sản phẩm này vô cùng phong phú, cả về hình thức lẫn độ ngon, để phục vụ đối tượng khách hàng là người có thu nhập cao. Đặc biệt là trong thời gian gần đây khi đời sống của người dân tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao tăng lên đồng thời đánh đúng vào tâm lý sính ngoại của một đối tượng lớn khách hàng. Riêng đối với mặt hàng xúc xích, dăm bông thì doanh nghiệp nên kết hợp với việc kinh doanh máy nướng xúc xích tự động. Vì đối tượng khách hàng chính của Công ty hiện nay là các đại lý cửa hàng nhỏ lẻ và các hộ kinh doanh đồ ăn nhanh tại các chợ trong địa bàn Hà Nội. Hiện nay có khá nhiều hộ kinh doanh đồ ăn nhanh theo hình thức nhỏ lẻ với phương thức chế biến thủ công mất rất nhiều thời gian khiến họ không phục vụ được nhiều khách hàng, chính vì vậy nhu cầu về mua máy nướng tự động là rất lớn tuy nhiên để tìm được địa chỉ mua là rất khó khăn vì hiện nay rất ít địa điểm kinh doanh loại máy này. Vì vậy, việc kết hợp hai loại mặt hàng là xúc xích, dăm bông với máy nướng xúc xích tự động sẽ tạo ra được lợi thế riêng biệt cho Công ty khi có quá nhiều doanh nghiệp cũng cung cấp mặt hàng cùng loại với Công ty, đặc biệt khi khách hàng thường có tâm lý phân vân lựa chọn các doanh nghiệp cung cấp. Trong danh mục các mặt hàng kinh doanh của Công ty nhóm chúng em nhận thấy chỉ có ba nhóm mặt hàng chủ yếu là xúc xích, dò chả và thịt nguội, với hai nhóm hàng như vậy là còn khá đơn giản.Trong thời gian tới, Công ty nên phát triển thêm hai nhóm mặt hàng nữa là mặt hàng nem đông lạnh và chả khoai để có thể tăng doanh thu. Nâng cao chất lượng hàng hóa và hiệu quả trong công tác cung ứng hàng hoá. Để tiêu thụ hàng hóa một cách tốt nhất thì một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là đảm bảo được nguồn cung ứng tốt, có chất lượng đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng đặt ra từ đó đảm bảo được mục tiêu giảm chi phí trong quá trình mua hàng, chi phí dự trữ hàng, chi phí đặt hàng và các chi phí khác có liên quan hay chi phí phát sinh thêm. Có thể thấy rằng lợi nhuận luôn là một vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí. Từ công thức trên ta có thể thấy rằng để thu được lợi nhuận cao bên cạnh việc xác định giá bán hợp lý, thúc đẩy doanh số bán hàng thì giảm thiểu chi phí sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận thu về để tiền lãi giữ nguyên hay tăng lên với giá bán giảm buộc giá mua phải giảm ngoài chi phí tổng quá trình mua còn phải giảm chi phí trong quá trình dự trữ hàng hóa đặc biệt là chi phí do giảm giá bán do hàng kém phẩm chất hoặc bị hư hỏng do quá trình chuyên chở, bảo quản sản phẩm. Công ty nên mở rộng nâng cấp hệ thống nhà kho bảo quản của mình để giảm thiểu chi phí do hư hỏng hàng hóa thay cho hệ thống nhà kho cũ đang sử dụng hiện nay. Tăng cường đội ngũ giao hàng Đẩy mạnh bán hàng, hoạt động quảng cáo. Qua phần cơ sở lý thuyết ở trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến bán hàng cụ thể hơn là tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Công ty cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc đã kinh doanh buôn bán mặt hàng đông lạnh được hơn một năm. Có thể nhận thấy hoạt động quảng cáo sản phẩm của Công ty hiện nay được thực hiện còn mang tính thủ công khá cao đồng thời đem laị hiệu quả không cao. Vấn đề quảng cáo như thế nào để đạt hiệu quả cao, thu hút người tiêu dùng sử dụng rộng rãi sản phẩm của mình và mục đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm vẫn đang là một bài toán khó đối với Công ty. Theo chúng em để hoạt động quảng cáo đạt hiệu quả cao thì trước hết Công ty cần tiến hành tốt công tác nghiên cứu thị trường và đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh. Nếu một công ty kinh doanh buôn bán hàng hóa mà không nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng thì không thể tồn tại và phát triển lâu dài được. Đồng thời khi kinh doanh mà không thu thập, điều tra thông tin về đối thủ cạnh tranh để có những hướng đi, biện pháp giải quyết kịp thời và phù hợp thì công ty đó sớm muộn cũng thất bại. Trong điều kiện phát triển của Công ty cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc nếu biết vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế, nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng và am hiểu đối thủ thì sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Khi đã làm tốt công tác nghiên cứu thị trường , có hướng đi rõ ràng, có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh hiệu quả, hoạt động quảng cáo của công ty cũng sẽ hiệu quả. Bởi lẽ quảng cáo chỉ thật sự đi sau vào lòng người khi nó đúng với sự thật và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được quảng cáo cao và độ an toàn cao… Trong thời gian tới để xúc tiến tiêu thụ hiệu quả hơn Công ty nên sử dụng thêm các hình thức quảng cáo marketing khác. Hiện nay internet đang là kênh quảng cáo hiệu quả của rất nhiều doanh ngiệp. Công ty nên xây dựng một trang web riêng của mình trong đó cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản về Công ty, hoạt động kinh doanh gần nhất, công với danh mục các mặt hàng kinh doanh có kèm giá và các dịch vụ đi kèm như hoạt động khuyến mại, giảm giá, chiết khấu theo số lượng để người truy cập có thể dễ dàng tìm hiểu. Trang web cần được thiết kế một cách đẹp mắt dễ sử dụng giúp người truy cập dễ dàng tìm được thông tin cần thiết về doanh nghiệp cũng như các mặt hàng kinh doanh một các nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những việc làm cần được thực hiện ngay đối với doanh nghiệp. Ngoài ra việc bán hàng qua mạng cũng là một đề xuất hay đối với Công ty. Công ty có thể sử dụng hình thúc đặt hàng qua mạng internet thay cho hình thức đặt hàng thủ công như hiện nay. Nó giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch và mở ra một hướng kinh doanh mới, một thị trường mới cho Công ty. Công ty có thể tiến hành xây dựng một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình tới người tiêu dùng, giới thiệu sản phẩm của mình đông thời kết hợp với thăm dò tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Đây là hình thức giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới người tiêu dùng giúp doanh nghiệp thu được ngay ý kiến phản hồi. Giải pháp mở rộng thị trường. Đối tượng chủ yếu là các cửa hàng, đại lý nhỏ lẻ và các hộ kinh doanh thức ăn nhanh. Địa bàn kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là các quận huyện của thành phố Hà Nội. Đây là một thị trường khá lớn đặc biệt là khi Hà Nội là một thành phố đông dân cư, mức tiêu thụ hàng hóa là rất lớn, tuy nhiên trong dài hạn để phát triển được hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi Công ty mở rộng thêm được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Hiện nay trên đại bàn thành phố có hệ thống hàng loạt các siêu thị với mức tiêu thụ là rất lớn như siêu thị Metro, siêu thị Big C Thăng Long, Big C Long Bên, siêu thị Co.opMart… Đây là một thị trường rất tiềm năng với Công ty. Trong thời gian tới Công ty nên thực hiện hoạt động quảng cáo hàng hóa của mình tới khách hàng thông qua hệ thống siêu thị này. Ngoài ra Công ty nên quan tâm hơn tới thị trường các tỉnh ngọai thành Hà Nội. Đây là thị trường cũng khá tiềm năng khi mà đời sống người dân khu vực này ngày càng được cải thiện hơn và nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn. 6. Các giải pháp về vốn và đề xuất nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh Quá trình tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn vì vậy phải có các biện pháp quản lý và huy động vốn tốt, đặc biệt là vốn lưu động. Trong thời gian qua lượng vốn của công ty còn hạn chế đồng thời việc đáp ứng các nhu cầu về vốn trong hoạt động tiêu thu hàng hóa còn chưa kịp thời và đầy đủ, do đó bỏ qua những cơ hội kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, để đáp ứng một cách kịp thời và đầy đủ các yêu cầu về vốn các yêu cầu về vốn của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng các kế hoạch về vốn đồng thời phải chủ động để huy động thêm vốn. Sau đây là một số biện pháp huy động vốn mà nhóm chúng em đưa ra đề nghị công ty cần xem xét để thực hiện sao cho phù hợp: - Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tạo nguồn tích luỹ cho công ty. Đây là một biện pháp cơ bản quan trọng nhất và cũng gặp nhiều khó khăn phức tạp thực chất đó là giải pháp đồng bộ nhằm sắp xếp lại hoạt động kinh doanh đổi mới trang thiết bị và phát triển kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu - Triệt để khai thác các nguồn vốn còn bị ứ đọng hay còn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức khác + Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty + Vay vốn từ ngân hàng Thu hút vốn là việc khó nhưng quản lý và sử dụng nguồn vốn còn khó hơn nhiều. Điều hành và quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá bảo toàn và phát triển nguồn vốn là một giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cho quá trình đó được thông suốt đều đặn nhịp nhàng, giảm các khâu trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng làm việc của lao động và của nguồn vốn Hiện nay hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao do đó trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty phải tổ chức tốt việc sử dụng vốn cụ thể: - Cần thiết lập một hệ thống các biện pháp sử dụng, quản lý bảo toàn và phát triển vốn theo quy trình phân cấp quản lý vốn lưu động cho các bộ phận các cửa hàng trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong quản lý bảo toàn và phát triển vốn lưu động - Giải quyết tốt khâu xuất hàng, nhập hàng, lưu kho, lưu bãi để cố gắng giảm thời gian lưu chuyển của vốn lưu động tăng số vòng quay của nó. - Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh từng chuyến hàng từng hợp đồng kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung. Nếu không tính đúng, tính đủ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn về khả năng thanh toán. Do đó kinh doanh bị ngừng trệ dẫn đến lãng phí vốn và làm chậm tốc độ chu chuyển vốn. - Xử lý dứt điểm những tài sản lưu động, tài sản cố định không sử dụng được nữa, do hư hỏng hoặc kém phẩm chất bên cạnh đó đối với những tài sản lưu động hay cố định mà công ty tạm thời không sử dụng, công ty cần tìm các đối tác để cho thuê. Công ty phải thường xuyên quan tâm đến bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật không để mất mát hoặc hư hỏng trước thời hạn, trích khấu hao sát với thực tế. 7. Các giải pháp về mặt nhân sự. Trước hết đã là vấn đề tổ chức lao động của Công ty hiện nay với một lực lượng lao động ‘’thiếu’’ khiến cho nhân viên trong Công ty luôn phải kiêm khem một lúc nhiều việc. Vì vậy công ty cần tuyển thêm nhân viên để giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên hiện tại đông thời chuên biệt hóa nhiêm vụ sẽ tạo hiệu quả cao hơn trong công việc. Đặc biệt là hiện nay chỉ có một nhân viên kế toán trong khi khối lượng công việc lại lớn nhóm đề xuất cần có thêm một nhân viên kế toán nữa để tăng hiệu suất công việc. Phòng kinh doanh của Công ty cũng cần thêm một nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường và giao hàng. Bởi hiện nay phòng kinh doanh có ba nhân viên nhưng lại kiêm tất cả các công việc từ nghiên cứu thị trường, giao hàng tới marketing… với khối lượng công việc như vậy là quá lớn cho ba nhân viên. Bên cạnh đó Công ty cần có những thay đổi trong công tác quản lý lao động, cụ thể Công ty nên có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cũng như những tác phong kinh doanh hiện đại của cán bộ công nhân viên tránh bị “ tụt hậu” trước sự biến đổi nhanh chóng của tình hình kinh doanh. Đồng thời Công ty cần cố gắng nâng cao thu nhập cho người lao động và các biện pháp kích thích người lao động khuyến khích, cổ vũ tinh thần làm việc của họ gắn thu nhập với doanh số bán ra, khen thưởng xứng đáng với những cá nhân đơn vị có thành tích cao trong kinh doanh. Như vậy sẽ tạo ra một môi trường làm việc thoải mái cũng tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng, đóng góp hết mình cho công ty, gắn bó với công ty hơn. Kết hợp đồng thời với việc bổ sung nhân sự Công ty cần chú trọng hơn nữa tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên. Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên cần được tiến hành kịp thời và được giám sát cụ thể để Công ty có được một đội ngũ nhân viên có trình độ lao động cao, có kỹ năng chuyên môn trong thúc đẩy phát triển kinh doanh. Đặc biệt đối với nhân viên bán hàng cần năng động, nhiệt tình, có khả năng giao tiếp tốt… để có thể tạo được ấn tượng tốt cho Công ty, thu hút khách hàng… Thực hiện được những điều kiện trên đây nó sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong quá trình kinh doanh KẾT LUẬN Ngày nay, cơ chế thị trường đặt ra một yêu cầu với mọi doanh nghiệp là sản phẩm sản xuất ra là phải được phân phối tới tay người tiêu dùng để thu được lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Điều đó tự nói lên vai trò của công tác tiêu thụ hàng hóa. Đặt trong điều kiện cạnh tranh, doanh nghiệp phải bắt buộc chú trọng hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa để đạt được mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt hàng đông lạnh hiện nay đang nằm trong chiến lược phát triển mới của Công ty Cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc. Tuy đây là mặt hàng kinh doanh mới của công ty nhưng ít nhiều cũng đã có sự phát triển nhất định, tuy nhiên trong hoàn cảnh hiện nay công tác tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi sự chú trọng hơn nữa. Qua tìm hiểu thực trạng tiêu thụ hàng hóa của Công ty, kèm theo phân tích dựa trên cơ sở đã học được, nguyên nhân, những điểm mạnh, điểm yếu cần khắc phục. Nhóm thực hiện đề tài chúng em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp làm mục tiêu cho công tác tiêu thụ mặt hnagf đông lạnh của Công ty Cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc đạt được hiệu quả cao hơn nữa. Những giải pháp trên có thể còn mang tính lý thuyết và không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, cán bộ của công ty và các bạn để đề tài của nhóm đực hoàn thiện hơn và nhóm có thể rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân sau này. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.Ts Phạm Công Đoàn trưởng khoa Quản trị nguồn nhân lực trường Đại học Thương Mại, . giám đốc công ty Cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc cùng phòng kế toán và phòng kinh doanh đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Trường Đại học Thương mại Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - Trường Đại học Thương mại Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ - Trường Đại học Thương mại. Giáo trình Marketing Thương mại - Trường Đại học Thương mại. Quản trị Marketing - NXB Thống Kê - Phi lip Kotler Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo Dục – 1997 - Phạm Thị Gái MỤC LỤC Lời nói đầu 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4 Tính cấp thiết của đề tài 4 Xác lập vấn đề trong đề tài. 4 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 5 Phạm vi nghiên cứu. 5 4.1: Về không gian. 5 4.2: Về thời gian. 5 Kết cấu đề tài. 5 CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 6 I. KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP. 6 1.1: Khái niệm 6 1.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp 7 II. NỘI DUNG CỦA TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP. 9 2.1: Nghiên cứu thị trường tiêu thụ, xác định tập khách hàng tiềm năng. 9 2.1.1: Nghiên cứu thị trường tiêu thụ. 9 2.1.2: Nghiên cứu, xác định tập khách hàng tiềm năng. 10 2. 2. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ. 11 2.3. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh. 12 2.4. Lựa chọn hình thức tiêu thụ. 12 2.5. Quá trình tiêu thụ hàng hóa. 14 2.5.1: Chuẩn bị tiêu thụ. 14 2.5.2: Tiến hành tiêu thụ. 14 2.5.3: Các dịch vụ sau bán hàng. 16 2.6. Các hoạt động xúc tiến bán hàng. 16 III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP. 18 3.1: Giá cả hàng hóa. 18 3.2: Chất lượng hàng hóa và bao bì. 19 3.3: Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh. 19 3.4: Dịch vụ trong và sau bán. 20 3.5: Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp. 20 3.6: Vị trí điểm bán. 21 3.7: Quảng cáo. 21 3.8: Hoạt động của những người bán lẻ và đại lý. 22 3.9: Các nhân tố khác tác động tới tiêu thụ. 23 3.9.1: Khách hàng 23 3.9.2: Nhà cung cấp 23 3.9.3: Đối thủ cạnh tranh 23 3.9.4: Chính sách điều tiết của Nhà nước 24 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC. 25 I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC. 25 1. Tóm lược về doanh nghiệp 25 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 27 2.1: Chức năng 27 2.2: Nhiệm vụ 27 3. Cơ cấu tổ chức. 27 II. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. 29 1. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần môi trường đô thị và xây dựng miền Bắc từ 2009-2011. 29 2. Kết quả cụ thể về tình hình tiêu thụ mặt hàng đông lạnh của Công ty từ 2009-2011. 34 2.1- Theo kết cấu mặt hàng kinh doanh. 34 2.2- Theo thời gian kinh doanh 38 2.3- Theo hình thức bán hàng 41 2.4- Theo khu vực kinh doanh 44 3.Tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ mặt hàng đông lạnh. 47 3.1: Công tác nghiên cứu thị trường 47 3.2: Lập kế hoạch tiêu thụ 47 3.3: Các mặt hàng kinh doanh. 48 3.4: Các hình thức tiêu thụ. 48 3.5: Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ hàng hóa của công ty. 49 4: Các nhân tố tác động tới tiêu thụ hàng hóa của Công Ty Cổ phần Môi trường Đô thị và xây dựng Miền Bắc. 49 4.1: Các nhân tố khách quan. 49 4.1.1 .Khách hàng 49 4.1.2. Nhà cung cấp 50 4.1.3: Đối thủ cạnh tranh 50 4.2: Các nhân tố chủ quan. 50 4.2.1. Giá cả hàng hóa 50 4.2.2: Chất lượng hàng hóa và bao bì 51 4.2.3: Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh 51 4.2.4: Dịch vụ trong và sau bán. 51 5. Đánh giá hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty . 52 5.1: Điểm mạnh. 52 5.2: Điểm yếu. 53 5.3: Nguyên nhân. CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC. 54 56 Đẩy mạnh điều tra nghiên cứu thị trường. 56 Đa dạng hóa chủng loại các mặt hàng kinh doanh. 56 Nâng cao chất lượng hàng hóa và hiệu quả trong công tác cung ứng hàng hoá. 58 Đẩy mạnh bán hàng, hoạt động quảng cáo. 58 Giải pháp mở rộng thị trường. 60 Các giải pháp về vốn và đề xuất nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh. 60 Các giải pháp về mặt nhân sự. 62 KẾT LUẬN 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 MỤC LỤC 66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ MẶT HÀNG ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC.doc