Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết Nhà máy sản xuất hạt nhựa cao cấp

Các cam kết của chủ dự án về thực hiện chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát môi trường như đã nêu ở chương 5, tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn của dự án, gồm: + Thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý các loại chất thải. + Thu gom, phân loại chất thải nguy hại, định kỳ mang ra khỏi nhà máy + Vận hành có hiệu quả hệ thống xử lý bụi, nước thải, chất thải rắn nhằm hạn chế tối đa tác hại của chúng đối với công nhân trong nhà máy và khu vực xung quanh. + Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom định kỳ thuê chở đến bãi rác của bãi thải khu vực, sau đó đem đi chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác. + Đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, và các sự cố môi trường. + Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan quanh khu vực nhà máy. Đảm bảo việc trồng cây xanh lớn hơn 10% diện tích tổng của dự án.

doc56 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4259 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết Nhà máy sản xuất hạt nhựa cao cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, khuôn viên…: 11.508m2 1.5. Quy mô/công suất, thời gian hoạt động của cơ sở * Sản phẩm và công suất hoạt động. Sản phẩm của công ty là các loại như đồ nhựa phụ tùng ô tô, xe máy, Phụ tùng đường ống PVC, Sản phẩm điện lạnh, Thùng chứa các loại, Sản phẩm điện gia dụng.....Công suất hoạt động của công ty được trình bày trong bảng 1.5 Bảng 1.5. Sản lượng trung bình trong năm của Công ty TT Tên sản phẩm Đơn vị Sản lượng/năm Thành tiền 1 Đồ nhựa phụ tùng ô tô, xe máy sản phẩm/năm 4.000.000 2 Phụ tùng đường ống PVC sản phẩm/năm 500.000 3 Sản phẩm điện lạnh sản phẩm/năm 300.000 4 Thùng chứa các loại sản phẩm/năm 300.000 5 Sản phẩm điện gia dụng: sản phẩm/năm 8500 *Năm đơn vị đi vào hoạt động Công ty đi vào hoạt động từ 4/2012 Kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư 1.6. Công nghệ sản xuất/vận hành của cơ sở 1.6.1. Loại hình sản xuất: Sản xuất kinh doanh XNK ô tô, xe gắn máy, các phương tiện giao thông vận tải; sản xuất, tái chế các sản phẩm và phương tiện vận tải bao gồm cả phụ tùng, linh kiện đã qua sử dụng; sản xuất, kinh doanh XNK các mặt hàng điện, điện tử, điện lạnh điện máy; sản xuất kinh doanh, XNK các mặt hàng đồ gỗ gia dụng, đồ dùng gia đình, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; sản xuất kinh doanh, XNK các mặt hàng vật liệu xây dựng, của an toàn chống trộm; sản xuất và đóng chai nước uống có cồn, nước uống có gas, nước uống bổ dưỡng. 1.6.2. Công nghệ sản xuất * Quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình sản xuất của Xí nghiệp được trình bày trên hình 1.1. BỘ PHÂN SẢN XUẤT SẢN PHẨM NHỰA Lắp ráp hoàn thiện sản phẩm Kiểm tra chất lượng Nhập kho Cung cấp cho khách hàng Hệ thống nước công nghệ làm nguội khuân máy được tuần hoàn khép kín Chế tạo các sản phẩm nhựa(máy ép phun) Nhập kho Nguyên liệu nhựa, màu và các chất phụ gia Kiểm tra chất lượng Kiểm tra đầu vào Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hạt nhựa cao cấp Quy trình sản xuất: Nguyên liệu nhựa, màu, các chất phụ gia à Máy ép, máy phun àLắp ráp sản phẩm Trước tiên nguyên liệu được đưa vào nơi cấp liệu, từ nơi cấp liệu đưa vào máy nghiền để tiến hành nghiền sơ cấp, sau đó sau đo nguyên liệu được nghiền thô qua băng tải được đưa vào máy nghiền phản kích để tiến hành nghiền nhỏ, nguyên liệu sau đó được chuyển đến máy ép và phun, sản phẩm được làm mát trước khi chuyển đến bộ phận lắp ráp hoàn thiện sản phẩm Dây truyền sản xuất này là loại dây truyền có quy trình tự động hoá cao, tiết kiệm năng lượng, sản sản phẩm đạt chất lượng tốt, 1.7. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất/kinh doanh/dịch vụ của cơ sở 1.7.1. Máy móc, thiết bị Bảng 1.6. Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty Stt Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cầu trục 10 tấn Cái 2 2.300.000 4.600.000 2 Quạt dọc trục cấp khí tươi Cái 16 2.125 34.000 3 Quạt ly tâm hút khu vệ sinh Cái 2 12.000 24.000 4 Trung tâm báo cháy Hệ thống 1 330.000 330.000 5 Vận thăng Cái 2 75.000 150.000 6 Thiết bị trạm biến áp Hệ thống 1 1.014.000 1.014.000 7 Máy ép phun các loại Toàn bộ 1 20.800.000 20.800.000 8 Dây chuyền lắp ráp Hệ thống 2 100.000 200.000 9 Máy điều khiển nhiệt độ khuôn Cái 3 130.000 390.000 10 Máy hút hạt tự động Cái 5 20.000 100.000 11 Máy làm lạnh nước 40 tấn lạnh Cái 1 750.000 750.000 12 Máy nén khí Cái 1 350.000 350.000 13 Tháp gia nhiệt Cái 3 30.000 90.000 14 Phễu sấy nguyên liệu Cái 2 80.000 160.000 15 Máy hàn siêu âm Cái 1 150.000 150.000 16 Máy trộn nguyên liệu Cái 2 50.000 100.000 17 Tủ sấy nguyên liệu Cái 2 60.000 120.000 18 Máy tiện sản phẩm Cái 1 40.000 40.000 19 Máy bơm cứu hỏa Cái 3 100.000 300.000 20 Thiết bị văn phòng Toàn bộ 1 800.000 800.000 Tổng giá trị 30.502.000 Nguồn: Nhà máy sản xuất Nhựa cao cấp Khi đi vào hoạt động với 100% máy móc thiết bị mới 1.7.2. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu a. Nguyên liệu, vật liệu Bảng 1.7. Nhu cầu nguyên liệu của Công ty. TT Tên nguyên liệu Đơn vị Số lượng Nguồn cung cấp 1 2 3 4 5 b. Nhu cầu nhiên liệu sản xuất Bảng 1.8. Nhu cầu nhiên liệu sản xuấts của Công ty TT Tên nhiên liệu Đơn vị Khối lượng Nguồn cung cấp 1 Điện KWh 200.000 2 Nước cấp m3/tháng 3.000 3 1.8. Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của cơ sở trong thời gian đã qua - Chưa xây dựng khu vực tập kết than nguyên liệu đảm bảo vệ sinh. - Chưa xử lý triệt để nước thải sản xuất và nước thải từ hệ thống xử lý khí thải lò hơi của cơ sở. - Chưa đăng ký chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại. - Chưa ký kết hợp đồng xử lý chất thải nguy hại với đơn vị có chức năng xử lý theo quy định của nhà nước. - Chưa thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ - Chưa làm thủ tục cấp phép khai thác và sử dụng tài nguyên nước. - Chưa làm thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn tiếp nhận. Chương 2 MÔ TẢ CÁC NGUỒN CHẤT THẢI, CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT THẢI CỦA CƠ SỞ VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ/XỬ LÝ 2.1. Nguồn chất thải rắn thông thường 2.1.1. Nguồn phát sinh + Chất thải rắn sản xuất: Chất thải sản xuất của Công ty ước tính khoảng 120 kg/tháng. Lượng chất thải rắn sản xuất tính theo % tổng số nguyên liệu nhập vào theo tháng. Trong 1 tháng công ty nhập khẩu trung bình khoảng 1.700 kg (còn tùy thuộc vào từng tháng). Lượng chất thải rắn được tính bằng 7% tổng nguyên liệu nhập. M = (7 x 1700) : 100 = 119 (kg) Thành phần chất thải bao gồm: đầu mẩu nhựa thừa, bìa carton vụn, bao dứa hỏng, túi nilon hỏng,…các chất thải trên sinh ra trong quá trình gia công sản phẩm. Các loại chất thải trên có thành phần trơ với môi trường nên khả năng gây tác động đến môi trường xung quanh là không đáng kể. Mặt khác, các loại chất thải trên được phân loại tái sử dụng hoặc giao cho Công ty ký hợp đồng xử lý định kỳ không thải ra môi trường. + Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại. Cụ thể: - Chất thải sinh hoạt chủ yếu các chất thải hữu cơ phát sinh trong quá trình sinh hoạt của cán bộ công nhân viên. + Lượng cán bộ công nhân của Công ty là 313 người + Lượng chất thải rắn bình quân là: 0,5 kg/người/ngày Như vậy tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra trong ngày sẽ là: Qrác thải = 313(người) x 0,5 (kg/người/ngày) = 156,5 kg/ngày Lượng rác này sẽ được thu gom vào các thùng chứa, sử dụng xe chuyên dụng để vận chuyển đến nơi thu gom rác thải của Nhà máy và thuê đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý theo quy định. 2.1.2. Các biện pháp giảm thiểu + Chất thải rắn sản xuất: Theo phân tích và tính toán, nguồn chất thải rắn phát sinh do các hoạt động của dự án bao gồm chất thải bao gồm: + Các miếng nhựa được loại ra từ quá trình sản xuất trên sẽ được tận dụng dùng vào sản xuất các sản phẩm có kích thước nhỏ dùng để ráp nối, liên kết một số chi tiết. Các mảnh vụn còn lại không tái sử dụng cho dây chuyền sản xuất, được thu gom và bán cho một số cơ sở thu mua phế liệu. + Phế thải từ quá trình hàn được thu gom vào các thùng chứa và được bán cho các sơ sở tái chế phế liệu. + Chất thải rắn sinh hoạt: Đối với rác sinh hoạt cũng được thu gom, phân loại tại các thùng chứa rác có nắp đậy, bố trí ở các khu văn phòng và nhà xưởng sản xuất, cuối ngày được công nhân vệ sinh môi trường thu gom về khu vực tập trung của Công ty. Ký hợp đồng với đơn vị chuyên thu gom rác thải ở địa phương vận chuyển đến nơi xử lý theo qui định. 2.2. Nguồn chất thải lỏng 2.2.1. Nguồn phát sinh Nước thải của Công ty gồm nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt + Nước mưa chảy tràn: Nước mưa ít làm ô nhiễm môi trường, tuy nhiên nước mưa chảy trên bề mặt đất sẽ cuốn theo các chất bẩn như: Đất, cát, bụi…xuống hệ thống thoát nước và thường tập trung với khối lượng lớn trong thời gian ngắn. Nước mưa chảy tràn được thu gom chảy vào hệ thống cống thoát nước có các hố ga thu gom cặn lắng trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Cho nên phần lớn lượng cát bụi… có trong nước mưa chảy tràn sẽ bị lắng đọng tại các hố ga, đã làm giảm lượng chất cặn, lơ lửng có trong nước mưa chảy tràn trên môi trường nước khu vực là không đáng kể. Tính lưu lượng nước mưa chảy tràn Khi dự án đi vào hoạt động, cơ sở hạ tầng đã hoàn chỉnh nên khả năng thấm nước mưa rất thấp. Nước mưa chảy tràn qua bề mặt khu vực dự án, lưu lượng nước mưa được tính dựa trên lượng mưa tháng lớn nhất trong những năm gần đây. Q = A.F (m3/tháng) Trong đó: Q: lưu lượng nước mưa chảy tràn (m3/tháng) A: Lưu lượng nước mưa tháng lớn nhất, 496mm – 0,496m F: Diện tíc khu vực xây dựng dự án, 23.089m2 Vậy lượng nước mưa chảy tràn qua bề mặt khu vực xây dựng dự án là 11452.144 (m3/tháng) Về cơ bản thì nước mưa được quy ước sạch nếu không chảy tràn qua các khu vực ô nhiễm, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa như bảng . Bảng 2.1. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước mưa Stt Thành phần Nồng độ (mg/l) 1 Tổng Nitơ 0,5 - 1,5 2 Tổng phospho 0,004 - 0,03 3 COD 10 - 20 4 TSS 10 - 20 Nguồn: Cấp thoát nước - Hoàng Huệ Hệ thống thoát nước mưa sẽ được Công ty xây dựng hoàn chỉnh đảm bảo việc thoát nước mưa trong toàn bộ nhà máy. + Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, cặn lơ lửng, các vi khuẩn gây bệnh,… nếu không được xử lý tốt sẽ làm cho nguồn tiếp nhận bị phú dưỡng gây ô nhiễm môi trường nước. -Nước thải của nhà máy phát sinh từ khu nhà bếp và khu vệ sinh. Lượng nước này được thu gom theo hệ thông cống dẫn vào hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của Nhà máy, lượng nước thải sau xử lý được đổ xuống ao điều hòa của công ty sau đó theo hệ thống cống trong cụm công nghiệp thải ra thủy vực tiếp nhận. Tác động xấu của các chất đến môi trường như sau: -Các hợp chất hữu cơ: Là các hợp chất protein, hidratcacbon, chất béo, động thực vật. các hợp chất này sẽ làm suy giảm oxy hóa hòa tan trong nước dẫn đến suy thoái tài nguyên thủy sản và làm giảm chất lượng nước cấp sinh hoạt. Ngoài ra cá hợp chất hữu cơ có trong mực in rất khó phân hủy sinh học lên có thể gây ô nhiễm lâu dài cho nguồn tiếp nhận. -Amoniac NH3: Amoniac ở trong nước tồn tại ở dạng NH3 và NH4. Cùng với phôt phát thúc đẩy quá trình phú dưỡng của nước. NH3 có tính độc cao hơn NH4, với nồng độ 0,01 mg/l NH3 đã gây độc cho cá qua đường máu, nồng độ 0,2 – 0,5 mg/l đã gây độc cấp tính. -Nitrat NO3-: Nitrat là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ có chứa Nitơ. Trong nước tự nhiên, nồng độ Nitrat thường 10mg/l sẽ làm cho rong tảo dễ phát triển, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản. Bản thân nitrat không có độc tính, nhưng ở trong cơ thể nó bị chuyển hóa thành nitrit NO2- rồi kết hợp với một số chất khác có thể tạo thành các hợp chất nitrozo là các chất có khả năng gây ung thư. Hàm lượng NO3- trong nước cao, nếu uống phải sẽ gây bệnh thiếu máu, làm trẻ xanh xao do chức nưng của hemoglobin bị giảm. - Phosphat: nồng độ phosphate trong mương nước không ô nhiễm thường nhỏ hơn 0,01 mg/l. Bản thân phosphate không phải là chất gây dộc, nhưng quá cao trong nước, sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm chất lượng nước. Bảng 2.2. Tải lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải TT Chất ô nhiễm Hệ số chất ô nhiễm (g/người/ngày) Tải lượng (kg/ngày) 1 BOD5 45 ¸ 54 1,8 ÷ 2,16 2 Chất rắn lơ lửng (SS) 70 ¸ 142 2,8 ÷ 5,8 3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 170 ¸ 220 6,8 ÷ 8,8 4 Nitrat (NO3-) 6 ¸ 12 0,24 ÷ 0,48 5 Phosphat (PO43-) 0,6 ¸ 4,5 0,024 ÷ 0,18 Nước thải sinh hoạt phát sinh do vệ sinh của công nhân. Lưu lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường được tính như sau: Theo tiêu chuẩn 20/TCN của Bộ Xây dựng áp dụng mức nước sử dụng cho sinh hoạt của 1 công nhân làm việc trong ca sản xuất trong ngày là 45/lít/người/ngày và lượng nước dùng cho nhà ăn tập thể tính cho một người với một bữa ăn là 25lít/người. Số lượng nhân viên của nhà máy hiện tại là 352 người, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày là: Q1= 313 người * 45 lít/người /ca * 1ca =14.085lít/ca Lượng nước thải từ bếp ăn tập thể: Q2 = 313 người * 25 lít/người = 7.825 lít Vậy tổng lượng nước thải sinh hoạt: Q = Q1 + Q1 = 14.085+ 7.825= 21.910 lít = 21,910 m3 Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm: COD, BOD5, NH3, các chất dinh dưỡng (N, P), SS , DS, chất béo, vi khuẩn,… Lượng nước thải phát sinh ước tính bằng 85% lượng nước sinh hoạt nên bằng khoảng: 85% x 21,910 = 18,6235 m3/ngày + Nước thải sản xuất: hiện tại công ty không phát sinh nguồn nước thải sản xuất. 2.2.2. Nguồn tiếp nhận nước thải Nước mưa, nước thải sinh hoạt sau khi xử lý được thải ra cống chung của Công ty và thoát ra đường ống thoát nước của khu vực. 2.2.3. Hệ thống xử lý nước thải + Xử lý nước mưa chảy tràn: Hiện tại Công ty mới chỉ xây dựng hệ thống thu gom nước mưa và dẫn ra cống chung của khu vực. Nước mưa chảy tràn trên sân được thu gom bằng hệ thống đường mương có chiều sâu so với mặt bằng là 60 cm, rộng 40 cm có hố ga lắng cặn, nắp đan BTCT. Hệ thống được bố trí xây dựng dọc theo khu đất Công ty; mặt bằng sân công nghiệp và mặt bằng sân khu văn phòng, nhà xưởng có độ dốc i = 5%. Nước mưa sau khi tập trung vào cống thu gom chung sẽ được dẫn ra cống thoát nước của khu vực. Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế đảm bảo thoát nước tốt với lượng mưa lớn nhất của khu vực. + Xử lý nước thải sinh hoạt: Cống thoát nước chung của khu vực NTSH Bể phốt 3 ngăn Cống chung của Công ty Nước rửa tay chân Sơ đồ hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty được trình bày trên hình 2.1. Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh của cán bộ công nhân viên được xử lý bằng bể phốt 3 ngăn trước khi xả vào cống chung của Công ty. Hệ thống bể phốt có tổng thể tích 18,6235 m3 với thời gian lưu 3 ngày được bố trí xây dựng ngầm tại khu vực văn phòng và nhà vệ sinh. Hệ thống bể phốt hiện có đủ khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của CBCNV trong Công ty. Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể phốt 3 ngăn Nguyên tắc vận hành: Nước thải thô được đưa vào ngăn thứ nhất của bể, có vai trò làm ngăn lắng - lên men kỵ khí, đồng thời điều hoà lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong dòng nước thải. Nhờ các vách ngăn hướng dòng, ở những ngăn tiếp theo, nước thải chuyển động theo chiều từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động. Các chất bẩn hữu cơ được các vi sinh vật hấp thụ và chuyển hoá, làm nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của chúng. Cũng nhờ các ngăn này, công trình trở thành một dãy bể phản ứng kỵ khí được bố trí nối tiếp, cho phép tách riêng hai pha (lên men axít và lên men kiềm). Quần thể vi sinh vật trong từng ngăn sẽ khác nhau và có điều kiện phát triển thuận lợi. Ở những ngăn đầu, các vi khuẩn tạo axít sẽ chiếm ưu thế, trong khi ở những ngăn sau, các vi khuẩn tạo metal sẽ là chủ yếu. Với quy trình vận hành này, cho phép tăng thời gian lưu bùn và nhờ vậy hiệu suất xử lý tăng trong khi lượng bùn cần xử lý lại giảm. Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kỵ khí, có tác dụng làm sạch bổ sung nước thải. Các vi sinh vật kỵ khí gắn bám trên bề mặt các hạt của lớp vật liệu lọc ngăn cặn lơ lửng trôi ra theo nước. Nước thải sau hệ thống xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT Định kì, 6 tháng Công ty cho nạo vét bể đảm bảo không gây ô nhiễm cho khu vực. 2.2.4. Kết quả phân tích môi trường nước thải Để đánh giá tác động của nước thải trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty kết hợp với đơn vị tư vấn lấy mẫu và phân tích. Kết quả cụ thể được trình bày trên bảng 2.1. Bảng 2.3. Kết quả phân tích nước thải TT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp Kết quả QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B) 1 Ph - TCVN 6492:1999 7,13 5,0 – 9,0 2 TSS mg/l TCVN 6001-1:2008 29,8 50 3 BOD5 mg/l TCVN 6625:2000 70 100 4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l TCVN 4560:1988 389 1000 5 Sun fua (tính thao H2S) mg/l 8331 HACH 0,01 4 6 Amoni(tính theo N) mg/l TCVN 4563:1988 1,57 10 7 NO3- (tính theo N) mg/l TCVN 6494:1999 0,014 50 8 Dầu mỡ động, thực vật mg/l EPA 1664 2,062 20 9 Chất hoạt động bề mặt mg/l TCVN6622-1:2000 0,094 10 10 PO43- ( tính theo P) mg/l TCVN6202:2008 0,031 10 11 Tổng coliform MPN/100ml TCVN6178-2:1996 5.000 5.000 QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt của Bộ TN và MT. Nhận xét: Qua kết quả phân tích ta thấy các chỉ tiêu của nước thải đạt QCVN 14:2008/BTNMT 2.3. Nguồn chất thải khí 2.3.1. Nguồn phát sinh Nguồn phát sinh các chất gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình sản xuất và gia công các sản phẩm của nhà máy, bao gồm: - Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải, công đoạn đục lỗ, cắt, hàn. - Tiếng ồn phát sinh ở các công đoạn tháo dỡ nguyên liệu, cắt, xẻ, đục Đây là những nguồn gây ô nhiễm đến môi trường không khí tại Nhà máy. Trong đó tiếng ồn là nguồn gây ô nhiễm chính, do đó cần phải có các biện pháp để giảm thiểu tối đa tiếng ồn, chủ yếu phát sinh từ quá trình vận chuyển và công đoạn cắt, đục tạo hình sản phẩm. *Ô nhiễm bụi phát sinh trong quá trình sản xuất Như đã phân tích ở phần trên, ở giai đoạn vận hành, bụi phát sinh từ quy trình sản xuất của Nhà máy chủ yếu do: + Hoạt động của các phương tiện vận chuyển nguyên liệu. Quá trình sản xuất không phát sinh bụi. + Bụi phát sinh trong quá trình tháo dỡ và đóng gói nguyên liệu. Song các công đoạn sản xuất đều tự động và khép kín nên lượng bụi phát sinh là rất nhỏ và không gây nhiều tác hại tới sức khỏe. * Ô nhiễm khí thải do các phương tiện vận chuyển Khí thải độc hại của động cơ nếu tập trung ở nồng độ cao có thể dẫn tới hậu quả xấu như các chất độc xâm nhập vào cơ thể, tác dụng lên đường tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, tăng cường lượng chất độc trong máu, ức chế khả năng vận chuyển oxi trong máu, khống chế hoạt động của một số loại hoocmon, làm rối loạn hoạt động của một số cơ quan chức năng. Các khí độc sinh ra trong quá trình hoạt động của các phương tiên vận chuyển như CO, SO2, NOx,. Tác động cụ thể của chúng đến con người và môi trường sinh thái như sau: + Cacbon oxit CO Đây là chất gây ngất do nó có ái lực với Hemoglobin trong máu mạnh hơn oxy nên nó chiếm chỗ của oxy trong máu gây thiếu oxy cho cơ thể. Vì vậy CO gây ra chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, ngất và gây rối loạn nhịp tim. Với nồng độ 250 ppm, CO có thể gây tử vong. Người lao động làm việc liên tục trong khu vực có nồng độ CO cao sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường bị xanh xao, gầy yếu. Giới hạn nồng độ cho phép của CO trong khu vực sản xuất là 40 mg/m3, nếu CO có nồng cao hơn 100 ppm sẽ gây ra hiện tượng xoắn lá làm chết cây non. + Oxyt lưu huỳnh SO2 Là những chất ô nhiễm kích thích, thuộc loại nguy hiểm nhất trong các chất ô nhiễm không khí. Ở nồng độ thấp SO2 có thể gây co giật ở cơ trơn của khí quản. Mức độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường hô hấp trên. SO2 được coi là chất gây ô nhiễm trong họ sunfua oxit, là các chất khí gây kích thích mạnh, gây rối loạn chuyển hoá protein và đường, gây thiếu vitamin B, vitamin C và ức chế enzym oxydaza. Giới hạn nồng độ SO2 cho phép trong khu vực sản xuất theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT là 10 mg/m3, trong không khí xung quanh và khu dân cư theo QCVN 05-2009 là 0,35 mg/m3. + Nitơdioxyt NO2 Khí NO2 là hợp chất có tính oxy hoá mạnh, phát sinh chủ yếu từ chuỗi phản ứng cực tím của oxy với hidrocacbon trong khí thải động cơ. Khí NO2 được biết đến như một chất gây kích thích viêm tấy và có tác động đến hệ hô hấp. Hiện nay khí NO2 trong không khí được xem là chất độc hại tiềm tàng gây bệnh viêm xơ phổi mãn tính, tuy nhiên chưa có số liệu định lượng đầy đủ về vấn đề này. Giới hạn cho phép của khí NO2 trong không khí tại khu vực sản xuất theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT là 10 mg/m3, trong không khí xung quanh và khu dân cư theo QCVN 05-2009 là 0,2 mg/m3. + Cacbon dioxyt CO2 : CO2 ở điều kiện thông thường là một loại khí trơ không màu, không mùi và không dẫn điện, có khối lượng phân tử gấp 1.5 lần so với không khí. Giới hạn nồng độ SO2 cho phép trong khu vực sản xuất theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT là 1800 mg/m3. *Ô nhiễm hơi hữu cơ: Hơi nhựa phát sinh chủ yếu từ bộ phận gia nhiệt, tạo hạt. Do nguyên liệu của cơ sở sản xuất là hạt nhựa PP nên trong quá trình sản xuất dưới tác dụng của nhiệt, sẽ phá vỡ cấu trúc của các hạt nhựa, làm cho các hạt nhựa nóng chảy, các chất hữu cơ bay hơi phát thải vào môi trường không khí. 2.3.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động của khí thải. Để giảm thiểu tác động của bụi và khí thải, chủ cơ sở đã sử dụng các biện pháp giảm thiểu như sau: - Đối với khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất không có các biện pháp giảm thiểu mà chỉ có các biện pháp phòng độc cho công nhân sản xuất như đeo khẩu trang phòng độc, luôn tạo không khí thoáng mát tại nơi sản xuất. Bố trí các hệ thống thông gió cục bộ tại tất cả các vị trí làm việc của công nhân (quạt trục công nghiệp, quạt bàn, quạt trần). Chống nóng. Các biện pháp kỹ thuật chống nóng áp dụng sẽ kết hợp chặt chẽ giữ thông gió tự nhiên và thông gió cơ khí, giữa thông gió chống nóng với thông gió chống bụi và hơi khí độc. Việc thổi mát cho người lao động phải hợp lý, không được ảnh hưởng tới hiệu quả thu bắt của các hệ thống hút bụi, hơi khí độc và không được phân tán các chất ô nhiễm ra khu vực xung quanh. Đối với các nguồn nhiệt cục bộ sẽ có biện pháp kết hợp giữa cách ly nguồn nhiệt để hạn chế sự lan toả ra môi trường chung của phân xưởng và các hệ thống thông gió hút thải lượng nhiệt đó ra ngoài. Các biện pháp chống bụi và hơi khí độc. Hầu hết các nguồn bụi và hơi khí độc trong dây chuyền sản xuất đều có bố trí các hệ thống thông gió cục bộ, thiết bị xử lý hơi khí độc. Khí bụi phát sinh sẽ được hút lọc, quạt gió thông thoáng và trang bị phòng hộ trong công nghiệp. Phần còn lại khắc phục bằng các trang bị phòng hộ trực tiếp cho công nhân. 2.3.3. Kết quả phân tích nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí Để đánh giá tác động của bụi, khí thải và tiếng ồn đối với môi trường, Công ty kết hợp với đơn vị tư vấn lấy mẫu, phân tích. Kết quả cụ thể được trình bày trên bảng 2.4 Bảng 2.4. Kết quả phân tích môi trường không khí TT Chỉ tiêu Đơn vị K1 K2 QĐ 3733/2002 QCVN 05-2009 QCVN 19-2009 QCVN 26-2010 1 Nhiệt độ oC 31,6 31,3 ≤ 32 2 Độ ẩm % 67,6 70,6 ≤ 80 3 Tốc độ gió m/s 0,5 0,2 4 Ánh sáng lux 1590 1356 500 5 Tiếng ồn Laeq dBA 59,5 53,1 ≤ 85 75 LAmax 61,1 57,4 LAmin 55,2 52,3 6 Bụi lơ lửng (1h) µg/m3 310 260 6.000 300 400 Bụi lơ lửng max 478 384 7 CO µg/m3 1087 1162 40.000 30.000 1.000 8 SO2 µg/m3 29,60 38,20 10.000 350 1.500 9 NO2 µg/m3 21,4 31,9 10.000 200 1.000 QCVN 05:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. QCVN 19:2009/BTNM-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp. Quyết định: Số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ký ngày 10 tháng 10 năm 2002 về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. QCVN 26:2010. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy: + Các chỉ tiêu vi khí hậu, các chất độc hại trong môi trường làm việc và môi trường không khí xung quanh hầu hết dưới tiêu chuẩn quy định. + Tiếng ồn tại các vị trí quan trắc nằm trong tiêu chuẩn cho phép. + Ánh sáng tại các vị trí quan trắc đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ y tế. + Ngoài khu vực sản xuất: tiếng ồn tại các vị trí quan trắc có mức ồn nhỏ hơn tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. + Trong khu vực sản xuất: nồng độ các khí CO, NO2, SO2 tại các vị trí lấy mẫu có giá trị nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi tại 1 vị trí lấy mẫu có giá trị nhỏ hơn tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ Y tế. + Ngoài khu vực sản xuất: các chỉ tiêu CO, NO2, SO2 và bụi tại các vị trí lấy mẫu có giá trị nhỏ hơn quy chuẩn: QCVN 05:2009/BTNMT. Do đó các chỉ tiêu không gây ảnh hưởng tới môi trường và công nhân viên trong công ty cũng như khu vực xung quanh. 2.4. Nguồn chất thải nguy hại - Chất thải nguy hại: chủ yếu là các bavia, mẩu nhựa vụn, nhựa, giẻ lau mỡ dính dầu, bóng đèn huỳnh quang, hộp chứa hóa chất, bông thấm dầu……… thừa do quá trình gia công cơ khí thải phát sinh ra. Nhà máy tận dụng tối đa những mẩu nhựa có thể sử dụng được cho các công đoạn cần các chi tiết nhỏ, với các chi tiết không tận dụng được sẽ được thu gom vào kho và bán lại cho các cơ sở tái chế lại. Ngoài ra gỗ vụn, gỗ hỏng phát sinh trong quá trình đóng gói sản phẩm và tháo rỡ sản phẩm. Các phế thải này đều được thu gom và xử lý theo đúng quy trình. Chất thải loại này sẽ được chủ dự án quản lý một cách chặt chẽ, không để thất thoát – rò rỉ ra ngoài môi trường và có biện pháp xử lý hợp lý. 2.5. Nguồn tiếng ồn, độ rung Tiếng ồn thường phát sinh từ các máy móc, thiết bị như: máy móc, máy khoan, máy tiện... Ngoài ra, tiếng ồn còn phát sinh từ các phương tiện của CBCNV, các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu và vận chuyển sản phẩm. Theo kết quả đo nhanh tại hiện trường cho thấy mức ồn chung đo được tại khu vực cổng vào Công ty là 59,5 dBA (nằm trong TCCP đối với QCVN 26/2010/BTNMT, mức ồn tại phân xưởng sản xuất là 53,1 dBA (nằm trong TCCP đối với môi trường lao động). Như vậy, tác động của tiếng ồn trong quá trình hoạt động sản xuất là không lớn. +Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn : Để hạn chế đến mức thấp nhất tiếng ồn trong quá trình sản xuất Công ty sẽ lựa chọn các biện pháp chính như sau: - Thời gian sản xuất chủ yếu hoạt động trong giờ hành chính, trong trường hợp tăng ca theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng thì việc tiến hành sản xuất vào giờ trưa, ban đêm chỉ tiến hành làm các công việc không phát sinh tiếng ồn. - Thực hiện lắp đặt máy móc, thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm làm giảm chấn động khi hoạt động như: Xây dựng bệ máy riêng cho mỗi loại máy, cân bằng máy khi lắp đặt, lắp các bộ tắt chấn động lực, dùng các kết cấu đàn hồi để giảm rung,... - Bố trí khoảng cách giữa các máy móc, thiết bị có độ ồn lớn hợp lý. - Thường xuyên bảo dưỡng các máy móc, thiết bị để đảm bảo máy luôn trong tình trạng hoạt động tốt. - Thiết kế các bộ phận giảm âm cho các loại máy có độ ồn lớn như: máy cắt, máy dập, máy cán, máy đánh bóng, máy chạm khắc, máy khoan, ... - Trang bị cho công nhân vận hành các trang thiết bị chống ồn như nút bịt tai, quần áo bảo hộ - Thực hiện các giải pháp kỹ thuật để hạn chế sự lan truyền tiếng ồn như: buồng cách âm, tấm cách âm. - Trồng cây xanh xung quanh khu vực sản xuất, nhà xưởng nhằm làm giảm khả năng lan truyền của tiếng ồn ra môi trường xung quanh. - Có kế hoạch kiểm tra và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng các phương pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn mà Đơn vị đã đặt ra. - Đối với các loại xe cá nhân, ra vào cổng phải dắt xe, tắt máy. Các loại xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm phải giảm tốc độ và theo nội quy của Công ty. Biện pháp này đã mạng lại hiệu quả tốt. 2.6. Các vấn đề môi trường, vấn đề kinh tế - xã hội do cơ sở tạo ra không liên quan đến chất thải Quá trình hoạt động của công ty không có các vấn đề môi trường, vấn đề kinh tế- xã hội cơ sở tạo ra không liên quan đến chất thải như: Xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; suy thoái các thành phần môi trường vật lý và sinh học; biến đổi đa dạng sinh học và các vấn đề môi trường khác không liên quan đến chất thải. Với việc đầu tư vào nhà máy sản xuất nhựa cao cấp đã có nh gững tác động tích cực đến sự phát triển và điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương. Tuy nhiên Nhà máy sử dụng một lượng lớn lao động cũng sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn xã Liêu Xá. Để hạn chế những tác động xấu đến trật tự an ninh xã hội Nhà máy cần thực hiện các biện pháp sau: Thực hiện kê khai tạm trú, tạm vắng cho người lao động từ các địa phương khác đến nhằm quản lý các hoạt động của họ tại địa phương. Ưu tiên thuê công nhân làm việc ngay tại địa phương, vừa góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương, vừa giảm được áp lực về quản lý nhân sự. Xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm đến nội quy, gây mất an ninh, trật tự xã hội. Chương 3. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG, VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI 3.1. Kế hoạch xây dựng 3.1.1. Công trình xử lý nước thải tập trung Các công nghệ chính được sử dụng trong công trình xử lý nước thải: Công nghệ sinh học được sử dụng làm chủ đạo: Sử dụng các chủng vi sinh vật sống trong nước trong điểu kiện hiếu khí và kỵ khí có khả năng phân huỷ sinh học. Các chủng vi sinh vật sử dụng nguồn thức ăn là các chất hữu cơ ô nhiễm trong nước thảI và chuyển chúng thành sinh khối tế bào vi sinh vật. Công nghệ xử lý cấp 3: bằng quá trình lắng và khử trùng dùng để xử lý khi nước thải chưa đạt tiêu chuẩn về các chỉ tiêu môi trường cho phép trước khi thải ra môi trường xung quanh Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải được trình bày như sau: NƯỚC THẢI SINH HOẠT RỌ THU RÁC RÁC NƯỚC MƯA BỂ LẮNG NƯỚC SAU XỬ LÝ ĐẠT QCVN 14;2008/BTNMT MỨC II BỂ SINH HỌC) BỂ CHỨA BÙN XE HÚT BÙN BỂ KHỬ TRÙNG Bồn dung dịch khử trùng Bơm nước thải BỂ ĐIỀU HÒA Bơm bùn Tuần hoàn bùn Nước trong Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ HTXLNT sinh hoạt a. Các hạng mục chính của hệ thống xử lý nước thải HTXLNT sinh hoạt bao gồm các hạng mục chính sau đây: - Bể điều hoà (bể thu gom yếm khí): Nước thải sau khi đi qua song chắn rác được tập trung tại bể điề hòa nước thải. Bể điều hoà đóng vai trò điều hoà lưu lượng nước thải để đi vào các hệ thống tiếp theo đảm bảo sự ổn định của hệ thống xử lý (do lưu lượng nước thải ra của nhà máy phụ thuộc nhiều vào quá trình sản xuất của nhà máy). - Bể điều hoà: nhiệm vụ trung chuyển nước, ổn định nồng độ và lưu lượng trước khi nước thải đi vào hệ thống xử lý; - Bể sinh học: Đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xử lý. - Bể lắng: Bể này dùng để thu hồi lượng bùn sinh ra ở bể sinh học. Bể tách bùn: Bùn thu được từ hệ thống bể lắng được đưa sang bể tách bùn để tách lấy nước và phần bùn khô. Bể khử trùng: Nước ở đây được khử trùng để đảm bảo nước thu được sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2909/BTNMT mức B –Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Hệ thống chuẩn bị hoá chất bao gồm: các thiết bị pha trộn hoá chất, thùng chứa, bơm vận chuyển hoá chất. Hệ thống thổi khí hoà trộn. Bơm nước thải các loại: Bơm bùn các loại: Bơm định lượng hoá chất các loại. Hệ thống điều khiển tự động hoá trung tâm: bao gồm hệ thống tủ điều khiển điện, panel hiển thị. Hệ thống đường ống công nghệ. Hệ thống điện động lực. b. Nguyên lý hoạt động Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt gồm nhiều công đoạn được thể hiện như trên sơ đồ công nghệ. Nguyên lý hoạt động của hệ thống như sau: Nước thải sinh hoạt được dẫn vào bể thu gom qua Hệ thống song chắn rác Inox. Hệ thống song chắn rác có vai trò giữ lại các rác thải rắn kích thước lớn như: rác, túi bóng, mảnh vỡ.. Đây là bước xử lý sơ bộ nhằm tạo điều kiện hoạt động hiệu quả nhất cho các công đoạn xử lý tiếp sau đó. Bể điều hòa có nhiệm vụ giảm bớt sự dao động của hàm lượng các chất bẩn trong nước do quá trình thải ra không đều, làm giảm và ngăn cản lượng nước có nồng độ các chất ô nhiễm cao đi trực tiếp vào công trình xử lý sau nó (đặc biệt là các công trình xử lý sinh học). Đồng thời bình điều hòa còn giữ ổn định lưu lượng nước đi vào các công trình xử lý, bể này còn được thiết kế các đệm sinh học kỵ khí sử dụng bằng sỏi và gạch sỉ tạo điều kiện cho môi trường vi sinh phát triển tốt hơn nhằm phân huỷ một phần BOD của nước thải. Tiếp theo nước nhờ bơm cấp 1 đi vào bể phối trộn và điều chỉnh pH trước khi được phân phối vào bể lắng sơ cấp. Tại Bể lắng sơ cấp, nước thải được ổn định về bản chất và thành phần. Các chất thải hữu cơ thực hiện việc thuỷ phân và lắng tách cặn, lúc này nhiệt độ trong bể có thể tăng đáng kể do các phản ứng hoá sinh sảy ra với cường độ cao. Sản phẩm là các thối rữa động thực vật (hữu cơ) dạng tan và huyền phù được chuyển sang Bể Aeroten. Phần cặn lắng dưới đáy bể được lấy ra bể thu bùn và phân huỷ. Nước trước khi sang bể xử lý sinh học. Các chất rắn, cát đã được lắng và giữ lại tại bể điều hòa kỵ khí. Bể xử lý sinh học có chứa các giá thể nuôi vi sinh vật hiếu khí. Nguyên lý hoạt động của Bể sinh học là dựa trên khả năng ôxy hoá và khoáng hoá của các loại vi sinh sống bám dính trên các giá thể. Điều kiện quan trọng ở giai đoạn này là bể phải được cấp đầy đủ và thường xuyên lượng ôxy cần thiết cho quá trình sinh hoá diễn ra. Quá trình sục khí (bằng máy thổi khí) không chỉ nhằm mục đích cấp đủ ôxy cho quá trình ôxy hoá mà còn có tác dụng duy trì sự tiếp xúc nhiều nhất các chất ô nhiễm hữu cơ với các vi sinh vật, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ôxy hoá. Thời gian làm việc của giai đoạn này là 5 - 8 tiếng. Lưu ý, quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học chỉ diễn ra với hiệu quả cao trong điều kiện nhiệt độ thích hợp, vì vậy hệ thống Bể xử lý sinh học phải được thiết kế và xây lắp một cách khoa học, đảm bảo việc kiểm soát nhiệt độ,.,v.v. Trong Bể, vi sinh vật hiếu khí gồm vi khuẩn, nấm, tảo, động vật nguyên sinh (cấu trúc không có nhân- động vật bậc thấp nhất), động vật đa bào. Vi khuẩn đại diện cho phương pháp xử lý nước thải là Zooglea ramigea. Các vi khuẩn giải phóng ra chất nhớt dính, có khả năng làm thành màng sinh học hay chất kết tủa keo tụ. Ngoài ra còn có các sợi tơ của vi khuẩn Sphaerotilus được gọi là sợi nước Water wool, nếu vi khuẩn này mang rất nhiều các sợi nước thì các chất keo tụ trở nên quá nhẹ, do đó để lấy nó đi được cần đánh tơi ra cùng với nước đã xử lý. Mối quan hệ của quá trình ôxy hoá, phân huỷ và tăng trưởng như đã giới thiệu theo sơ đồ trên cho thấy chất hữu cơ (BOD) trong nước thải giảm nhanh trong thời gian hiếu khí. Do các phản ứng luôn luôn xảy ra, chất hữu cơ BOD xem như là các chất (dinh dưỡng) sẽ giảm xuống nên tốc độ tăng trưởng cũng giảm xuống. Trong thời gian này quá trình tự ôxy hoá xảy ra tương đối tốt. Do sự tăng trưởng yếu, quá trình tự ôxy hoá tốt hơn, nên lượng vi sinh vật sẽ giảm xuống đều đều. Sau công đoạn này, khoảng 90% BOD có trong nước thải sẽ được phân huỷ. Nước từ bể sinh học được dẫn sang bể Thu nước sau đó được phân phối sang bể lắng. Tại Bể lắng thứ cấp, xác các vi khuẩn chết được tách khỏi bể tiếp xúc với nhau tạo thành các đám bông cặn và lắng xuống đáy bể trong quá trình xử lý. Phần bùn lắng được chuyển ra ngoài tới Bể chứa bùn bằng bơm hồi ở khối xử lý trung tâm. Nước trong ở bể lắng được thu bằng phương háp thu gom bề mặt và được phân phối sang Bể khử trùng. Sau khi ra khỏi bể khử trùng nước được đảm bảo không có mùi và hoàn toàn sạch vi sinh vật. Nước thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT mức B –Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Tiến độ thực hiện : năm 2013 – Đính kèm theo tiến độ thực hiện Kinh phí dự kiến: Kinh phí dự trù để cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất khoảng 750 triệu đồng Trách nhiệm thực hiện: Nhà máy sản xuất nhựa cao cấp 3.2. Kế hoạch vận hành Hệ thống xử lý nước thải tập trung được xây dựng trong năm 2013 với thời gian thực hiện khoảng 5 tháng. Sau khi hệ thống được xây dựng xong, Chủ đầu tư là Nhà máy sản xuất nhựa cao cấp phối kết hợp với đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng tiến hành chạy thử hệ thống xử lý nước thải trong thời gian 1 tháng. Trong quá trình chạy thử đơn vị tư vấn tiến hành lẫy mẫu và phân tích nước thải sau xử lý với tần suất 3 lần/tháng. Các chỉ tiêu phân tích cũng như tiêu chuẩn so sánh được áp dụng QCVN 14:2008/BTNMT mức B –Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Bảng 3.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt TT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B) 1 Ph - TCVN 6492:1999 5,0 – 9,0 2 TSS mg/l TCVN 6001-1:2008 50 3 BOD5 mg/l TCVN 6625:2000 100 4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l TCVN 4560:1988 1000 5 Sun fua (tính thao H2S) mg/l 8331 HACH 4 6 Amoni(tính theo N) mg/l TCVN 4563:1988 10 7 NO3- (tính theo N) mg/l TCVN 6494:1999 50 8 Dầu mỡ động, thực vật mg/l EPA 1664 20 9 Chất hoạt động bề mặt mg/l TCVN6622-1:2000 10 10 PO43- ( tính theo P) mg/l TCVN6202:2008 10 11 Tổng coliform MPN/100ml TCVN6178-2:1996 5.000 - Sau khi chất lượng nước sau xử lý đạt đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT mức B –Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, đơn vị tư vấn bàn giao hệ thống xử lý nước thải cho Nhà máy. Hệ thống sẽ được hoạt động thường xuyên để đảm bảo được chất lượng nước thải theo đúng các quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Chương 4. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HẰNG NĂM 4.1. Kế hoạch quản lý chất thải Bảng 4.1. Kế hoạch quản lý chất thải Giai đoạn của cơ sở Nguồn phát sinh chất thải Loại chất thải và tổng lượng/lưu lượng Biện pháp quản lý/xử lý Kinh phí dự kiến hằng năm (triệu đồng) Thời gian thực hiện Trách nhiệm thực hiện 1 2 3 4 5 6 7 Vận hành Từ hoạt động sản xuất CTR: (120kg/tháng) Thu gom, phân loại, bán cho cơ sở tái chế 5 Theo định kỳ Nhà ,máy sản xuất nhựa cao cấp Khí thải, tiếng ồn Giảm thiểu tại nguồn CTNH: (239kg/năm Thu gom, nhờ cơ quan chức năng xử lý Hàng năm Từ hoạt động sinh hoạt CTR: ( 1m3/tháng) Thu gom, nhờ cơ quan vệ sinh đô thị xử lý 12 Hàng tháng Nước thải: (14,4m3/tháng) Xử lý bằng bể phốt rồi thải ra cống chung của khu vực 2 06 tháng 1 lần 4.2. Kế hoạch quản lý các vấn đề môi trường không liên quan đến chất thải Bảng 4.2. Kế hoạch quản lý các vấn đề môi trường không liên quan đến chất thải Giai đoạn của cơ sở Vấn đề môi trường Biện pháp quản lý/xử lý Kinh phí dự kiến hằng năm (triệu đồng) Trách nhiệm thực hiện 1 2 3 4 5 Vận hành Nhiệt độ Độ ẩm Dùng quạt hút công nghiệp – thông gió cưỡng bức 65 Chủ dự án 4.3. Kế hoạch ứng phó sự cố Bảng 4.3. Kế hoạch ứng phó sự cố Giai đoạn của cơ sở Loại sự cố có thể xảy ra Biện pháp ứng phó Trách nhiệm thực hiện 1 2 3 4 Vận hành Sự cố cháy nổ + Việc phòng cháy chữa cháy được thực hiện theo đúng phương án được trình duyệt. Các biện pháp cụ thể như sau: + Đảm bảo mặt bằng Công ty thông thoáng để thuận lợi cho việc cứu hoả; treo các bảng nội quy PCCC, biển cấm lửa ở các vị trí thích hợp để nhắc nhở công nhân. + Bố trí các thiết bị chữa cháy ở tất cả các khu vực dễ xảy ra cháy nổ trong Công ty, bình chữa cháy, đảm bảo hệ thống chữa cháy luôn sẵn sàng làm việc. + Hệ thống máy móc, thiết bị hoạt động trong Công ty đều được tiếp đất; hệ thống điện sản xuất và chiếu sáng được lắp đặt an toàn. + Thành lập đội thường trực phòng cháy, chữa cháy với nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra hiệu lực của các phương tiện phòng cháy chữa cháy. Tổ chức huấn luyện công tác PCCC cho công nhân hàng năm. Toàn bộ cán bộ công nhân viên Sự cố xử dụng các thiết bị áp lực (bình khí nén) + Hết sức cẩn thận khi sử dụng, sửa chữa các thiết bị áp lực. Việc sửa chữa, cải tạo phải theo các phương án kỹ thuật được lập ra một cách chặt chẽ, chi tiết và được thực hiện bởi những người, đơn vị có đầy đủ năng lực, pháp nhân. + Người quản lý, vận hành và bảo dưỡng phải nắm đầy đủ điều kiện vận hành của thiết bị. + Thực hiện đầy đủ quá trình bảo dưỡng thiết bị. + Công ty đã có giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC do Bộ công an Hưng Yên Tai nạn lao động + Lập đội vệ sinh của Công ty và có quy định cụ thể về vệ sinh công nghiệp đối với công nhân ở từng vị trí làm việc, đảm bảo toàn Công ty đến các nhà xưởng, hệ thống thiết bị,… luôn sạch, đủ ánh sáng và các điều kiện vệ sinh công nghiệp. + Cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt sạch cho người lao động. + Cấp đủ các trang bị bảo hộ lao động phù hợp với từng vị trí lao động của công nhân như quần áo, găng tay, khẩu trang phòng độc, kính hàn, mũ bảo hiểm,... + Nếu sảy ra tai nạn lao động thì các biện pháp sơ cứu tạm thời rồi chuyển đến cơ sở y tế gần nhất. 4.4. Kế hoạch quan trắc môi trường Bảng 4.4. Kế hoạch quan trắc môi trường Giai đoạn của cơ sở Nội dung quan trắc Điểm quan trắc (mã số, địa danh, tọa độ) Thông số quan trắc Tần suất quan trắc Kinh phí dự kiến (triệu đồng) Trách nhiệm thực hiện 1 2 3 4 5 6 7 Vận hành Quan trắc môi trường không khí Không khí ở cổng công ty CO, SO2, NO2,Bụi , tiếng ồn, tọa độ, vi khí hậu ……. Báo cáo các cơ quan quản lý: 06 tháng/lần 7 sNhà máy sản xuất nhựa cao cấp Không khí ở khu vực xưởng sản xuất 7 Quan trắc mẫu nước thải sinh hoạt và nước cấp Mẫu nước thải cống chung của khu vực PH, BOD5, TSS, TDS, Amoni, NO3-, PO43-…… Báo cáo các cơ quan quản lý: 03 tháng/lần 5 Mẫu nước cấp trước xử lý PH, độ cứng, TSS, Amoni, Cl-, Nitrat, Zn, Cu, Pb, Mn, Fe, Tổng coliform 5 Mẫu nước cấp sau xử lý 5 Hình 4.1. Sơ đồ vị trí giám sát môi trường Chương 5 THAM VẤN Ý KIẾN 5.1. Văn bản của chủ cơ sở gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã Căn cứ theo quy định tại khoản 8 điều 20 của Luật bảo vệ môi trường và theo Thông tư sô 01/2012/TT-BTNMT chủ dự án đã gửi công văn số ….ngày…. tháng….. năm 2012 tới UBND xã Liêu Xá, nơi thực hiện dự án thông báo về những nội dung cơ bản của dự án, những tác động xấu về môi trường của dự án, những biện pháp giảm thiểu những tác động dự kiến sẽ áp dụng và đề nghị các cơ quan, tổ chức này cho ý kiến phản hồi bằng văn bản. 5.2. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp xã Phúc đáp Văn bản số /ĐNTV ngày…. tháng năm 2012 của Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu VIEXIM, Uỷ ban nhân dân xã Liêu Xá xin có ý kiến như sau: 1. Về việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường và khắc phục ảnh hưởng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Liêu Xá của Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu VIEXIM. UBND xã Liêu Xá hoàn toàn đồng ý với các nội dung tương ứng được trình bày trong bảng thông báo nêu trên của Chủ dự án. - Do nhà máy xây dựng trong khu vực đã được quy hoạch nên không làm ảnh hưởng đến kiến trúc chung và đến văn hóa của khu vực. - Công ty thực hiện tốt việc đền bù giải phóng mặt bằng không gây khó khăn cho các hộ dân bị ảnh hưởng. - Quá trình thi công xây dựng Công ty luôn thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường như: các xe vận chuyển nguyên vật liệu được phủ kín; các khu vực thi công luôn được vệ sinh sạch sẽ; đường phục vụ thi công luôn được tưới ẩm để hạn chế phát tán bụi; - Công nhân làm việc tại trong quá trình thi công xây dựng luôn đảm bảo được các vấn đề an toàn lao động, an toàn khi tham gia giao thông và các công nhân lưu trú đảm bảo các vấn đề về an ninh trật tự. - Đối với nông dân mất ruộng Công ty đã hứa tạo điều kiện công việc sau khi nhà máy đi vào hoạt động. - Một số người dân được đền bù tiền đất mà không sử dụng hợp lý sẽ dẫn đến cảnh nghèo khó, thất nghiệp. 2. Các ý kiến khác và kiến nghị đề xuất UBND xã Liêu Xá hoàn toàn đồng ý với các nội dung tương ứng được trình bày trong bảng thông báo nêu trên của Chủ dự án. - Chú ý các tác động ảnh hưởng tưới tiêu, chất lượng không khí do bụi và tiếng ồn. - Công nhân làm việc tại khu vực có thể gây ra những vấn đề về an ninh trật tự. - Một số người dân được đền bù tiền đất mà không sử dụng hợp lý sẽ dẫn đến cảnh nghèo khó, thất nghiệp. - Đề nghị chủ dự án thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường đã nêu trong báo cáo và cam kết bảo vệ môi trường; - Đề nghị chủ dự án thực hiện đúng các chương trình giám sát, quan trắc môi trường định kỳ đã nêu trong báo cáo. - Trong qúa trình hoạt động sản xuất, đề nghị Chủ dự án phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc quản lý an toàn lao động, an toàn khi tham gia giao thông, giữ trật tự an ninh khu vực công nhân sinh sống. Đặc biệt là đảm bảo các vấn đề vệ sinh môi trường không làm ảnh hưởng đến xung quanh. 5.3. Ý kiến phản hồi của chủ cơ sở Sau khi xem xét ý kiến của UBND xã Liêu Xá Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu VIEXIM có ý kiến như sau: Đơn vị tiếp nhận ý kiến đóng góp và sẽ thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường khi dự án đi vào hoạt động như trong nội dung bản báo cáo ĐTM của dự án đã nêu. Đơn vị sẽ thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu đã nêu trong báo cáo và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT 1.Kết luận Trong đề án bảo vệ môi trường của Nhà máy sản xuất nhựa cao cấp đã nhận dạng hết được các loại dòng chất thải là chất thải dạng rắn, chất thải dạng lỏng, và chất thải dạng khí,... đã tính toán được hết các loại chất thải, các vấn đề về môi trường và xã hội không liên quan đến chất thải hiện tại công ty chưa có các ảnh hưởng. Về vấn đề xử lý các loại chất thải của Nhà máy: Các dạng chất thải đã được xử lý tốt nhất đàm bảo các tiêu chuẩn của môi trường do BTNMT ban hành. Dự án Nhà máy sản xuất Nhựa cao cấp tại Thôn Hảo, xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên nhằm mục đích sản xuất các sản phẩm dung cho ô tô, xe máy, điện tư, điện lạnh, các đồ gia dụng và các loại nhựa; đồng thời tạo việc làm ổn định có thu nhập cao cho 313 lao động, góp phần phát triển kinh tế khu vực thực hiện dự án và thúc đẩy ngành công nghiệp Nhựa của Việt Nam phát triển. Đây là dự án có tính khả thi và hiệu quả xã hội cao, phù hợp với chủ trương đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp của Nhà nước Việt Nam nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng. Sau khi dự án đi vào hoạt động sẽ đóng góp cho ngân sách của địa phương và Nhà nước một khoản thu đáng kể thông qua các khoản thuế. Tuy nhiên trong quá trong quá trình sản xuất, có gây ra một số tác động tiêu cực tới môi trường: + Ô nhiễm không khí do quá trình gia công các sản phẩm nhựa; + Ô nhiễm với môi trrường nước: Nguồn nước thải chính của dự án là nước thải sinh hoạt. + Chất thải rắn sinh ra do quá trình sản xuất, chủ yếu là các mảnh nhựa, cặn dầu thải,... Dự án đã quan tâm đầu tư lắp đặt một số thiết bị và công trình xử lý chất thải đồng bộ đi cùng với thiết bị sản xuất cụ thể: + Xây dựng hệ thống thu gom nước nước mưa, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt + Đã có kế hoạch thuê các đơn vị chức năng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh ra từ sản xuất + Đã xây dựng phương án phòng chống cháy nổ Trong bản đề án bảo vệ môi trường chi tiết của Nhà máy đã nhận dạng được các loại chất thải phát sinh, đồng thời cũng đánh giá được hầu hết các tác động đó đến môi trường và đã đưa ra được các biện pháp ứng phó, giảm thiểu và xử lý. Các biện pháp đưa ra có tính khả thi cao và đối với quy mô của Nhà máy có thể thực hiện được. Nhà máy sẽ thực hiện tốt các biện pháp đã đề ra để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, luôn đảm bảo môi trường trong sạch trong quá trình hoạt động sản xuất. Đồng thời sẽ hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt các hệ thống xử lý chất thải trước khi Dự án đi vào hoạt động chính thức, đảm bảo chất lượng môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép. Kiến nghị Thông qua việc đánh giá tác động môi trường, Nhà máy kính đề nghị các cơ quan quản lý môi trường địa phương hướng dẫn đầy đủ và kịp thời giúp nhà máy thực hiện các công việc có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho việc triển khai dự án và đi vào sản xuất ổn định, đồng thời thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. Nhà máy sản xuất Nhựa cao cấp kính đề nghị UBND tỉnh Hưng Yên, Sở Tài nguyên và Môi trường và Hội đồng thẩm định Đề án bảo vệ môi trường xem xét và cấp quyết định phê duyệt bản Đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho "Nhà máy sản xuất nhựa cao cấp” tại Thôn Hảo, xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên Cam kết Các cam kết của chủ dự án về thực hiện chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát môi trường như đã nêu ở chương 5, tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn của dự án, gồm: + Thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý các loại chất thải. + Thu gom, phân loại chất thải nguy hại, định kỳ mang ra khỏi nhà máy + Vận hành có hiệu quả hệ thống xử lý bụi, nước thải, chất thải rắn nhằm hạn chế tối đa tác hại của chúng đối với công nhân trong nhà máy và khu vực xung quanh. + Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom định kỳ thuê chở đến bãi rác của bãi thải khu vực, sau đó đem đi chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác. + Đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, và các sự cố môi trường. + Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan quanh khu vực nhà máy. Đảm bảo việc trồng cây xanh lớn hơn 10% diện tích tổng của dự án. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường + Thực hiện các phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của nhà máy theo nội dung trong đề án, cam kết tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. + Đối với ô nhiễm không khí, Nhà máy cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đã nêu trong báo cáo đảm bảo đạt tiêu chuẩn QCVN 05, 06-2009 và các quy chuẩn hiện hành. + Đối với các loại chất thải rắn, Nhà máy cam kết sẽ thu gom, lưu giữ và xử lý theo đúng quy định. + Cam kết đối với việc sử dụng hóa chất, Nhà máy không sử dụng các loại hóa chất, chủng sinh vật trong danh mục cấm của Việt Nam và trong công ước Quốc tế. + Cam kết tuân thủ Quyết định 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ TNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. + Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ TNMT về quản lý chất thải nguy hại. + Hàng năm cấp kinh phí để thực hiện chương trình giám sát môi trường, vận hành các hệ thống xử lý môi trường. Các số liệu giám sát sẽ được cập nhật đầy đủ để báo cáo định kỳ đến cơ quan quản lý. + Cam kết thực hiện các biện pháp an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động khi dự án đi vào hoạt động sản xuất. + Khi có sự cố xảy ra gây ảnh hưởng đến các cơ sở lân cận đơn vị cam kết thực hiện việc đền bù thiệt hại cho các đơn vị bị ảnh hưởng. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các văn bản liên quan Phụ lục 1.1. Bản sao các văn bản pháp lý liên quan đến sự hình thành cơ sở Phụ lục 1.2. Bản sao các văn bản về xử lý vi phạm về môi trường (nếu có) Phụ lục 1.3. Bản sao các văn bản về tham vấn ý kiến Phụ lục 1.4. Bản sao các phiếu kết quả phân tích thí nghiệm về môi trường, hợp đồng xử lý về môi trường (nếu có) Phụ lục 1.5. Bản sao các văn bản khác có liên quan (nếu có) Phụ lục 2: Các hình, ảnh minh họa (trừ các hình, ảnh đã thể hiện trong bản đề án) Yêu cầu: Từng văn bản, hình, ảnh trong phụ lục phải được xếp theo thứ tự rõ ràng với mã số cụ thể và đều phải được dẫn chiếu ở phần nội dung tương ứng của bản đề án.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_viexim_23_5_1737.doc