Đề án Bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng

MỤC LỤC CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 1. CÁC THÔNG TIN CHUNG 1.2. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH VÀ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất 2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thuỷ văn khu vực CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TRỰC TIẾP TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 3.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CHƯƠNG 4. THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 4.1. ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 4.2. ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 4.3. ĐỐI VỚI KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG 40 4.3.1. Đối với bụi và khí thải 40 4.3.1.1. Nguồn phát sinh bụi và chất ô nhiễm dạng khí 40 4.3.2. Đối với tiếng ồn và rung động 46 4.4. ĐỐI VỚI CÁC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 47 4.4.1. Sự cố kỹ thuật, an toàn lao động 47 4.4.2. Sự cố cháy nổ 47 4.4.3. Rủi ro của việc va chạm tàu thuyền, sự cố tràn dầu 48 CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 5.1. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN 52 5.1.1. Đối với nước thải 52 5.1.2.Đối với chất thải rắn 52 5.1.3. Đối với khí thải 52 5.1.4. Đối với môi trường lao động 52 5.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÒN TỒN TẠI CHƯA THỰC HIỆN 52 5.2.1. Đối với nước thải 52 5.3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SẼ THỰC HIỆN BỔ SUNG 53 5.3.1. Hệ thống xử lý nước thải 54 5.3.2. Hệ thống xử lý khí thải 54 5.3.3. Biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 54 5.3.4. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn 54 5.3.5. Kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố môi trường 55 5.3.5.1. Hạn chế tai nạn, va chạm tàu thuyền 55 5.3.5.2. Giải pháp về phòng chống cháy nổ 55 5.5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 56 5.5.1. Chương trình quản lý môi trường 56 5.5.2. Chương trình giám sát môi trường 56 5.6. CAM KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 57 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng và cả năm 21 Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng và cả năm khu vực Hải Phòng 22 Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình tháng, năm 23 Bảng 3.1. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí 28 Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí 29 Bảng 3.3. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nước 30 Bảng 3.4. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước 31 Bảng 3.5. Chất lượng trầm tích khu vực sản xuất của công ty 32 Bảng 4.1. Đặc tính nước thải trong từng công đoạn sản xuất 34 Bảng 4.2. Các tác động đến môi trường trong quá trình hàn 45 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 5 Hình 1.2. Quy trình đóng mới tàu kèm theo dòng thải 8 Hình 1.3. Quy trình sửa chữa tàu thuỷ 13

doc59 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3768 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 4.3. ĐỐI VỚI KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG 40 4.3.1. Đối với bụi và khí thải 40 4.3.1.1. Nguồn phát sinh bụi và chất ô nhiễm dạng khí 40 4.3.2. Đối với tiếng ồn và rung động 46 4.4. ĐỐI VỚI CÁC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 47 4.4.1. Sự cố kỹ thuật, an toàn lao động 47 4.4.2. Sự cố cháy nổ 47 4.4.3. Rủi ro của việc va chạm tàu thuyền, sự cố tràn dầu 48 CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 52 5.1. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN 52 5.1.1. Đối với nước thải 52 5.1.2.Đối với chất thải rắn 52 5.1.3. Đối với khí thải 52 5.1.4. Đối với môi trường lao động 52 5.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÒN TỒN TẠI CHƯA THỰC HIỆN 52 5.2.1. Đối với nước thải 52 5.3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SẼ THỰC HIỆN BỔ SUNG 53 5.3.1. Hệ thống xử lý nước thải 54 5.3.2. Hệ thống xử lý khí thải 54 5.3.3. Biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 54 5.3.4. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn 54 5.3.5. Kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố môi trường 55 5.3.5.1. Hạn chế tai nạn, va chạm tàu thuyền 55 5.3.5.2. Giải pháp về phòng chống cháy nổ 55 5.5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 56 5.5.1. Chương trình quản lý môi trường 56 5.5.2. Chương trình giám sát môi trường 56 5.6. CAM KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 57 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng và cả năm 21 Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng và cả năm khu vực Hải Phòng 22 Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình tháng, năm 23 Bảng 3.1. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí 28 Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí 29 Bảng 3.3. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nước 30 Bảng 3.4. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước 31 Bảng 3.5. Chất lượng trầm tích khu vực sản xuất của công ty 32 Bảng 4.1. Đặc tính nước thải trong từng công đoạn sản xuất 34 Bảng 4.2. Các tác động đến môi trường trong quá trình hàn 45 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 5 Hình 1.2. Quy trình đóng mới tàu kèm theo dòng thải 8 Hình 1.3. Quy trình sửa chữa tàu thuỷ 13 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 1.1. CÁC THÔNG TIN CHUNG 1.1.1. Tên cơ sở Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng. 1.1.2. Địa chỉ Số 2, ngõ 103, đường Ngô Quyền, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. 1.1.3. Số liên lạc Điện thoại: (031)3837239 Fax: (031)3758856 1.1.4. Cơ quan chủ quản Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng. 1.1.5. Loại hình doanh nghiệp Theo Quyết định số 191/QĐ/UB ngày 19/01/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Xí nghiệp Sửa chữa và Đóng mới tàu cá là doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng thuộc loại hình công ty cổ phần. 1.2. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH VÀ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 1.2.1. Hiện trạng hoạt động của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 1.2.1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên địa bàn phương Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Sơ đồ vị trí của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng được thể hiện trong hình vẽ sau:  Hình 1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 1.2.1.2. Diện tích mặt bằng sản xuất TT  Hạng mục  Cấp nhà  Đơn vị  Số lượng  Năm xây dựng   Nhà cửa   1  Khu nhà sản xuất  Cấp 4  m2  10348  2005   2  Nhà bảo vệ  Cấp 4  m2  30  2005   3  Nhà khung Tiệp 7 gian  Cấp 4  m2  450  1973   4  Nhà văn phòng Công ty  2 tầng  m2  108  2005   5  Văn phòng giao dịch – giới thiệu sản phẩm và khuôn viên xung quanh  Cấp 4  m2  54  1980   1.2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty Công ty Cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng hoạt động trong lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ. Phòng kỹ thuật hoàn chỉnh hồ sơ kỹ thuật, phòng kế toán hoàn chỉnh hồ sơ kinh tế cho tàu. Từ năm 2005 trở lại đây, công ty đã sửa chữa và đóng mới một số tàu chính như sau: * Các sản phẩm đóng mới: - Tàu dầu Hồng Yến - 4900T - Tàu hàng 3800T - Tàu kéo HC54-CHP - 02 tàu Container 36/54 Teu - Tàu hàng Hương Giang 02 (3000T) - Tàu hàng Quang Vinh 17 (3000T) - Tàu dầu Thiên Tân – ALCI (3000T) - Một seri gồm 04 tàu hàng 5000T - Tàu dầu 6200T - Tàu kéo 300 CV x 2 * Các sản phẩm sửa chữa, hoán cải: - Hoán cải 01 bonton chở than thành tàu hút bùn công trình - Sửa chữa tàu Đại Nam 10 trọng tải 3000T - Sửa chữa tàu Sơn Hải 27 - Sửa chữa tàu Đại Nam 15 - Sửa chữa tàu Tiến Thành 36 - Sửa chữa tàu Cửu Long 16 - Sửa chữa tàu Prosimex 1.2.2. Loại hình sản xuất Các ngành nghề sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng được quy định trong Quyết định số 191/QĐ/UB ngày 19/01/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng là: - Sửa chữa và đóng mới tàu đánh cá biển và các phương tiện vận tải thuỷ. - Dịch vụ cơ khí tàu thuỷ. - Đại lý, kinh doanh các mặt hàng về nông, lâm, thuỷ hải sản. - Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác mà Nhà nước không cấm. Trên cơ sở đó, Công ty đã lập kế hoạch đóng mới các loại tàu có trọng tải 4000, 3000 tấn và một số loại tàu nhỏ hơn. Do quy mô nhà xưởng có hạn nên hiện tại Công ty chỉ tiến hành sửa chữa các loại tàu có trọng tải nhỏ hơn 3500 tấn. 1.2.3. Công nghệ sản xuất 1.2.3.1. Công nghệ đóng mới tàu thuỷ Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng có khả năng đóng mới các con tàu với trọng tải vừa và nhỏ. Quy trình công nghệ đóng mới đang được áp dụng tại công ty được thể hiện trong hình vẽ 1.2: Hình 1.2. Quy trình đóng mới tàu kèm theo dòng thải Công nghệ đóng tàu mới bao gồm nhiều giai đoạn, trước khi tiến hành các giai đoạn cần phải chuẩn bị một số công việc sau: Tiếp nhận thiết kế kỹ thuật - thiết kế thi công - lập quy trình công nghệ - chuẩn bị các điều kiện cho cơ sở sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, nhân lực thi công... Sau khi chuẩn bị xong các công việc nêu trên cho quá trình đóng mới tàu được thể hiện theo 6 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn phóng dạng, hạ liệu, làm dưỡng mẫu + Công tác phóng dạng: Dựa vào bản vẽ, tiến hành phóng dạng vỏ tàu trên sàn phỏng theo kích thước rồi lấy số liệu và làm mẫu. Sàn phóng dạng có thể làm bằng tôn hay gỗ và phải đảm bảo bền chắc, bằng phẳng và nhẵn, ít bị biến dạng do ảnh hưởng của thời tiết, đảm bảo các tiêu chuẩn về góc nghiêng, độ lồi lõm. + Công tác chế tạo dưỡng dạng: Các chi tiết của con tàu với những kích thước sau khi được phóng dạng có số liệu được sử dụng vào: - Chuyển về số liệu cho hệ điều khiển của máy cắt để tự động cắt các chi tiết tàu. - Đối với các chi tiết khác: khai triển hạ liệu (vạch dấu) trên nguyên liệu, gia công chi tiết, lắp đặt các chi tiết bằng hình thức dưỡng mẫu bao gồm dưỡng đo chiều dài, dưỡng phẳng, dưỡng khung và mẫu. Vật liệu để làm các loại dưỡng mẫu là gỗ, thước cuộn hoặc các loại thước kẻ bằng gỗ hoặc kim loại. Đóng dưỡng khối và dưỡng tấm theo trị số tuyến hình thực tế đường gò tôn, các loại dưỡng này dùng để vạch dấu, kiểm tra các chi tiết và tôn vỏ tàu. Giai đoạn 2: Công tác cán phẳng, làm sạch, sơn lót Nguyên liệu (thép) được cán phẳng, sau đó tiến hành làm sạch bằng công nghệ phun cát để loại bỏ lớp ôxit sắt, dầu mỡ và các tạp chất bẩn khác trên bề mặt, tiến hành sơn lót chống gỉ, sơn tự động đồng thời phun sơn hai mặt của tấm tôn, buồng sấy vật liệu chống gỉ sau khi sơn quá trình được tiến hành trước khi cẩu tổng đoạn để lắp ráp trên triền. Mục đích của quá trình cán phẳng nguyên liệu (thép) trước khi làm sạch - sơn lót hoặc gia công chi tiết là: đảm bảo độ phẳng của nguyên liệu; Loại trừ ứng suất dư còn trong vật liệu và làm rạn nứt, bong lớp chai bề mặt để loại bỏ một phần ôxit sắt bám trên bề mặt. Toàn bộ thiết bị dây chuyền gia công sơ bộ được bố trí lắp đặt bên trong nhà xưởng theo một dây chuyền khép kín. Tôn sau khi sơ chế được chuyển sang bộ phận lấy dấu, cắt. + Cắt hơi: các thiết bị cắt hơi sử dụng khí gas với máy cắt bán tự động; + Lốc tôn: Sử dụng máy lốc tôn có chiều dài 3m và lốc tôn được tôn dày tới 12mm. + Gò uốn: Kết hợp với máy lốc tôn, sử dụng máy ép thuỷ lực để gia công các chi tiết. Giai đoạn 3: Công đoạn gia công, chế tạo chi tiết và cụm chi tiết trên tàu Giai đoạn gia công vỏ được thực hiện ở phân xưởng vỏ. Nội dung chính của gia công chi tiết bao gồm là: cắt chi tiết thân tàu, lắp ráp và hoàn chỉnh các chi tiết vỏ tàu và các cụm chi tiết khác như khung kết cấu, các loại bệ, bệ máy. Ghi chú: Đối với các khung kết cấu lớn và một số kết cấu thép không làm được trong nhà xưởng thì các chi tiết của chúng sẽ được vận chuyển và lắp ráp - hàn tại bãi lắp ráp. * Nội dung giai đoạn chế tạo chi tiết và cụm chi tiết thân tầu: Nguyên liệu sau khi cắt chi tiết được đem đi cán phẳng, sau đó gia công chi tiết. Vì chi tiết thân tàu rất phức tạp hình dạng, kích thước khác nhau, nên gia công 1 chi tiết, nguyên liệu phải qua rất nhiều nguyên công khác nhau của dây chuyền công nghệ. Sau đó tiến hành kiểm tra, nghiệm thu theo từng loại chi tiết. Để gia công chi tiết một cách hợp lý thì các chi tiết kết cấu phải được phân theo nhóm chi tiết sau: + Các tấm cong 1 chiều có thể vạch dấu và gia công hoàn toàn trước khi uốn như: tôn đáy, tôn mạn, tôn boong, tấm góc kết cấu thượng tầng. + Các tấm phẳng lớn như đáy trong, đáy ngoài, tôn mạn, tôn boong, vách, thượng tầng. + Các tấm cong hai hoặc ba chiều vạch dấu sơ bộ trước khi uốn, sau khi uốn vạch dấu quyết định và gia công tinh như các tấm phần mũi lái. + Các chi tiết được cắt bởi mỏ cắt hơi hoặc máy cắt cơ khí như cắt mã hông, mã boong, vách đáy, bệ máy, sườn chính, đà dọc, các chi tiết gia cường thẳng như; gia cường vách, sườn mạn, sà boong. + Các chi tiết gia cường có bán kính cong lớn như sườn mạn, sườn boong, đà dọc, sườn hầm đường trục. + Các chi tiết gia cường có bán kính cong nhỏ như đường sườn về vùng mũi, lái. Trong quá trình tiến hành cắt, gia công các chi tiết, cụm chi tiết thân tàu được thực hiện trên nhiều thiết bị đồng thời. Các chi tiết có đường cắt thẳng có thể cắt được trên máy cắt, các chi tiết cong được gia công trên máy lốc tôn ba trục, máy lốc đĩa, máy ép thủy lực và được nắn sửa bằng phương pháp thủ công. Giai đoạn 4: Giai đoạn lắp ráp, hàn các phân tổng và hoàn chỉnh trên bệ và tại cầu tàu. Sau giai đoạn chế tạo, gia công các chi tiết, cụm chi tiết thân tàu. Các bán thành phẩm này được đưa vào lắp ráp trên bãi lắp ráp. Các chi tiết, cụm chi tiết này được lắp ráp và hàn để chế tạo ra các phân đoạn, tổng đoạn trên đà. Sau đó chúng được hoàn chỉnh trên đà, lúc này tàu đã hoàn thiện được 80% tiến hành hạ thủy và hoàn thiện tại cầu tàu, giai đoạn này tiến hành trang bị những thiết bị nội thất cho tàu, trang trí để hoàn chỉnh con tàu, tiến hành bàn giao. Ghi chú: Các công việc lắp, hàn một phần đường ống, máy, điện và chuẩn bị để lắp ráp trên triền đà được tiến hành song song với các lắp ráp, hàn các phần đoạn trên bệ. Giai đoạn lắp ráp và hoàn chỉnh các phân đoạn tổng đoạn trên bệ bao gồm lắp ráp các phân đoạn thẳng hoặc cong và lắp ráp các phân đoạn khối. Giai đoạn 5: Lắp ráp các phân đoạn thẳng hoặc cong theo các trình tự sau: - Tiếp nhận bán sản phẩm từ giai đoạn chế tạo chi tiết và cụm chi tiết thân tàu. - Lắp ráp và hàn phân đoạn. - Nghiệm thu phân đoạn. - Kiểm tra chất lượng mối hàn và nghiệm thu phân đoạn. - Vận chuyển phân đoạn tới bãi chứa bán thành phẩm hoặc ra các bãi lắp ráp phân đoạn tổng khối, tổng đoạn. Giai đoạn 6: Lắp ráp các phân đoạn khối theo trình tự sau: - Nhận chi tiết từ giai đoạn chế tạo chi tiết hoặc cụm chi tiết thân tàu hoặc các phân đoạn phẳng hoặc các cụm chi tiết. - Lắp ráp và phân đoạn khối trên các bãi lắp ráp. * Giai đoạn hoàn chỉnh trên đà và tại cầu tàu gồm những nội dung sau: Sau khi tiến hành lắp ráp các phân đoạn khối, tổng đoạn. Hoàn thiện việc lắp ráp để định hình vỏ tàu, thân tàu. Tuy nhiên tàu đang ở dạng khô, đã lắp đặt điện, máy. Tiến hành hạ thủy, trang bị nội thất, sơn vỏ để hoàn thành con tàu hoàn thiện ở cầu tàu. Tiến hành kiểm tra chất lượng và bàn giao sản phẩm. 1.2.3.2. Công nghệ sửa chữa tàu thuỷ Do đặc điểm địa hình, diện tích mặt bằng và trình độ công nghệ, Công ty cổ phần đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng chỉ tiến hành sửa chữa các con tàu trọng tải từ 3500 tấn trở xuống. Quy trình sửa chữa được trình bày trong hình 1.3.  Hình 1.3. Quy trình sửa chữa tàu thuỷ Đối với việc sửa chữa: Các phần đều được chuyên môn hoá và theo một trình tự nhất định từ khâu xác định mức độ hư hỏng, sửa chữa, thay thế, lắp ráp, kiểm tra, thí nghiệm sơ bộ, chạy thử không tải và có tải ở cầu tàu, chạy thử đường dài, điều chỉnh rồi giao nhận tàu tại bến. Trong quá trình sửa chữa, các thợ ở các bộ phận đồng thời thực hiện từ khâu đầu đến khâu cuối theo chuyên môn hoá của mình. Ngoài ra các bộ phận khác hỗ trợ thực hiện kích kéo, vỏ tàu, máy tàu, đường ống, mộc, điện tử, trang trí... * Công đoạn sửa chữa vỏ tàu: Tiến hành khảo sát toàn bộ con tàu từ đáy, boong, mạn, cabin... Sau đó kiểm tra, đo đạc để nhận biết được vỏ tàu bị hỏng ở mức độ nào. Từ đó tiến hành thiết kế các công nghệ sửa chữa hay thay thế phù hợp nhất. Khi phát hiện có hư hỏng, có thể tiến hành sửa chữa từng bộ phận hoặc theo khối tuỳ thuộc vào mức độ hư hỏng của tàu. * Công đoạn sửa chữa phần máy - hệ trục: Sau khi tiến hành tháo các bộ phận để kiểm tra và đo đạc để phát hiện các hư hỏng, tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận thuộc phần máy – hệ trục. Sau quá trình sửa chữa sẽ tiến hành lắp ráp và hiệu chỉnh thiết bị rồi kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm. * Công đoạn sửa chữa điện - điện tử, đường ống và các hệ thống đường ống, các trang thiết bị khác: Các thiết bị sau khi được tháo, vệ sinh, kiểm tra để xác định mức độ hư hỏng sẽ tiến hành lựa chọn công nghệ sửa chữa hợp lý. - Đối với chi tiết điện - điện tử: tiến hành hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật các thiết điện - điện tử, thiết bị điều khiển tự động và thay thế các thiết bị hư hỏng, một phần hoặc toàn bộ hệ thống đường dây, cáp điện. Sửa chữa và bảo dưỡng các động cơ điện, máy phát điện. - Đối với hệ thống đường ống: Tiến hành bảo dưỡng hoặc sửa chữa, thay thế một phần ống, đầu nối, van hư hỏng. * Nghiệm thu, chạy thử, bàn giao: Sau khi kết thúc các phần cần sửa chữa và căn cứ vào các biên bản kiểm tra nghiệm thu từng phần tiến hành kiểm tra, nghiệm thu tổng thể toàn bộ các hạng mục đã sửa chữa dưới sự giám sát của đăng kiểm và chủ tàu. Sau khi được chấp nhận và chạy thử tại bến, thử đường dài, hiệu chỉnh la bàn... tiếp theo là bàn giao tàu thuộc trách nhiệm của phòng kỹ thuật hoàn thiện hồ sơ, phòng kế hoạch chuẩn bị đủ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kinh tế bàn giao cho chủ tàu. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt bằng sản xuất và nhu cầu đóng mới tàu trong một vài năm trở lại đây Công ty CP đóng tàu Thủy sản không tiếp nhận sửa chữa tàu mà chủ yếu là đóng mới tàu biển. Do vậy các đành giá dưới đây chủ yếu là cho công đoạn đóng mới còn công đoạn sửa chữa dưới đây chủ yếu là dự báo dựa vào các cơ sở sản xuất tương tự. 1.2.4. Các nguyên vật liệu và hoá chất được sử dụng 1.2.4.1. Các loại nguyên liệu chính Trong quá trình đóng mới một con tàu (trọng tải trung bình 5000 tấn), Công ty có sử dụng các loại nguyên vật liệu chính như sau: STT  NGUYÊN VẬT LIỆU  QUY CÁCH  ĐƠN VỊ  SỐ LƯỢNG   Thép tấm   1  Thép tấm tráng kẽm  δ 1,5 ÷ 2  kg  13.000   2  Thép tấm đen  δ 2 ÷ 3  kg  12.500   3  Thép kẻ quả trám  δ 6  kg  89.000   4  Thép tấm đóng tàu  δ 6  kg  30.650   5  Thép tấm đóng tàu  δ 8  kg  216.000   6  Thép tấm đóng tàu  δ 9  kg  86.260   7  Thép tấm đóng tàu  δ 10  kg  650.000   8  Thép tấm đóng tàu  δ 12  kg  350.000   9  Thép tấm đóng tàu  δ 14  kg  36.356   10  Thép tấm đóng tàu  δ 16  kg  3.594   11  Thép tấm đóng tàu  δ 18  kg  7.383   12  Thép tấm đóng tàu  δ 20  kg  1.371   13  Thép tấm đóng tàu  δ 25  kg  1.764   Thép hình   1  Thép hình  L 120x120x10  kg  42.500   2  Thép hình  L 125x125x8  kg  32.000   3  Thép hình  L 120x120x8  kg  10.000   4  Thép hình  L 75x75x8  kg  25.600   5  Thép hình  L 75x75x6  kg  4.870   Thép ống tráng kẽm   1  Thép ống tráng kẽm  Φ 108x5  kg  464   2  Thép ống tráng kẽm  Φ 76x4,5  kg  300   3  Thép ống tráng kẽm  Φ 156x67  kg  100   4  Thép ống tráng kẽm  Φ 13x6  kg  1.200   5  Thép ống tráng kẽm  Φ108x5  kg  100   6  Thép ống tráng kẽm  Φ76x4,5  kg  150   7  Thép ống tráng kẽm  Φ 57x4,5  kg  150   8  Thép ống tráng kẽm  Φ 45x4  kg  50   9  Thép ống tráng kẽm  Φ 48x4  kg  100   Thép ống đen   1  Thép ống đen  Φ 89x4  kg  300   2  Thép ống đen  Φ 76x4  kg  50   3  Thép ống đen  Φ 57x4  kg  200   4  Thép ống đen  Φ 38x3  kg  320   5  Thép ống đen  Φ 45x3  kg  120   6  Thép ống đen  Φ 25x2  kg  100   7  Thép ống đen  Φ 20x2  kg  100   8  Thép ống đen  Φ 14x1  kg  100   9  Thép ống đen  Φ 12x1  kg  105   10  Thép ống đen  Φ 38x4,5  kg  120   11  Thép ống đen  Φ 25x2,5  kg  110   12  Thép ống đen  Φ 14x1,5  kg  50   1.2.4.2. Các loại hoá chất sử dụng Để sửa chữa và đóng mới tàu thuỷ, hàng năm Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng đã sử dụng một khối lượng hoá chất và vật liệu phụ như sau: 1  Dầu nhờn   kg  320   2  Gas   bình  18.500   3  Que hàn   kg  80.000   4  Sơn lót  Jotun  Lit  9.640   5  Sơn chống hà  Jotun  Lit  2.730   6  Sơn lót  Jotun  Lit  5.863   7  Sơn ngoài mầu  Jotun  Lit  2.340   8  Oxy   kg  5.508   9  Đất đèn   kg  2.400   10  Dung môi pha sơn   Lit  300   11  Dầu FO thử máy và đưa tàu về   kg  27.000   12  Cát (mua của Công ty CP TM Thanh Hương, Quảng Ninh)   Tấn  807   1.2.4.3. Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng Toàn bộ nước sử dụng trong công ty là nước máy. Tổng lượng nước sử dụng cho hệ thống văn phòng và nhà xưởng của công ty trung bình 1 tháng là 600m3. 1.2.5. Cán bộ công nhân viên Công ty Tính tới thời điểm hiện tại, tổng số công nhân viên của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng là 327 người. Trong đó: - Tổ sắt hàn: 156 người. - Tổ ống: 39 người. - Tổ cơ khí: 11 người. - Tổ mộc: 11 người. - Tổ vệ sinh: 7 người. - Tổ sơn: 19 người. - Tổ phun cát: 12 người. - Tổ điện tầu: 7 người. - Tổ lái cẩu: 13 người. - Tổ bảo vệ: 22 người. - Khối văn phòng: 30 người. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất 2.1.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49 ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước. Về ranh giới hành chính: - Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. - Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương. - Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. - Phía Đông giáp biển Đông. Toạ độ địa lý: - Từ 20030'39' - 21001'15' Vĩ độ Bắc. - Từ 106023'39' - 107008'39' Kinh độ Đông. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Công ty CP Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên địa bàn đường Ngô Quyền, phường Máy Chai. Phường Máy Chai là một trong 13 phường thuộc quận Ngô Quyền Thành phố Hải Phòng. Vị trí địa lý nằm ở phía Bắc quận Ngô Quyền: phía bắc giáp sông Cấm; phía Đông giáp phường Vạn Mỹ; phía Tây giáp phường Máy Tơ; phía Nam giáp phường Lạc Viên và Cầu Tre quận Ngô Quyền. Trên địa bàn khu vực này có khá nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp. Diện tích tự nhiên của phường là 231 ha. 2.1.1.2. Đặc điểm địa chất Công ty CP Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên khu vực có đặc điểm địa chất không ổn định, nền đất khá yếu do toàn khu vực có hệ thống luồng lạch dày đặc. Tuy nhiên, đặc điểm địa chất như vậy khá thuận lợi cho việc đưa các tàu lên đà sửa chữa và hạ thuỷ các tàu sau khi đóng mới hoặc sửa chữa. 2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thuỷ văn khu vực 2.1.2.1. Điều kiện khí tượng Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng nên mang đặc điểm của khí hậu toàn thành phố. Khí hậu khu vực Hải Phòng mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa phân biệt là Xuân, Hè, Thu, Đông với gió mùa nhiệt đới ẩm, ôn hòa, hướng chủ đạo về mùa hè là Đông Nam, về mùa đông là Bắc - Đông Bắc, tốc độ gió trung bình là 1,5m/s và mạnh nhất là 40-45 m/s. Tuy nhiên, có hai mùa chính ảnh hưởng lớn đến thời tiết và khí hậu khu vực là mùa Hè và mùa Đông. Mùa Hè thường trùng vào mùa mưa, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa Đông thường trùng vào mùa khô, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tháng 4 là tháng chuyển tiếp từ mùa Đông sang mùa Hè và tháng 10 là tháng chuyển tiếp từ mùa Hè sang mùa Đông. ( Nhiệt độ không khí: Trong năm nhiệt độ lớn nhất thường vào tháng 6, 7, 8 (34 ÷ 37,8oC) có tmax = 38,3oC Về mùa lạnh nhiệt độ thấp (10 ÷ 16oC), có năm nhiệt độ xuống thấp 6,9oC (28/11/1991) Nhiệt độ bình quân cao nhất thường từ 29 ÷ 30oC. Nhìn chung khu vực dự án có nhiệt độ mát hơn đất liền vào mùa hè và ấm hơn vào mùa đông. Nhiệt độ của nước thấp nhất là 13oC, cao nhất là 34oC (theo dãy quan trắc). ( Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối khá cao, trung bình năm khoảng 85%. Thời kỳ đầu mùa Đông, độ ẩm trung bình 76 ( 89%, các tháng còn lại hầu hết độ ẩm đều trên 83%, không khí ẩm ướt, mù trời. Các tháng 10, 11, 12 khô hanh, độ ẩm thường đạt dưới 77%, bầu trời trong xanh. Vào cuối quý I hàng năm bầu trời ẩm thấp, mù trời thiếu ánh sáng. Độ ẩm trung bình các tháng trong những năm gần đây được trình bày trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng và cả năm (Đơn vị: %) Năm  T.1  T.2  T.3  T.4  T.5  T.6  T.7  T.8  T.9  T.10  T.11  T.12  CN   2000  89  92  95  93  94  91  91  90  85  85  80  75  88   2001  93  93  95  95  91  94  94  90  91  93  81  89  92   2002  88  96  94  94  93  93  92  92  88  86  88  94  92   2003  89  95  92  94  94  97  93  96  94  87  87  81  91   2004  91  92  95  93  89  85  87  89  86  82  80  76  87   2005  84  91  88  90  87  85  86  91  86  82  88  76  86   2006  84  91  92  89  85  87  85  90  81  83  80  73  85   2007  77  87  95  86  84  86  87  88  86  82  73  85  84,6   2008  88  86  89  91  88  92  87  92  90  86  80  80  87,4   Nguồn: Niên giám thông kê Hải Phòng, 2008 ( Lượng mưa và bốc hơi: Lượng mưa trung bình trên toàn khu vực trong năm dao động khoảng 1600 ( 1800mm. Hàng năm có 100 ( 150 ngày có mưa. Lượng mưa phân bố theo hai mùa: - Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80 ( 90% tổng lượng mưa trung bình trong năm. Mỗi tháng có trên 10 ngày mưa với tổng lượng mưa 1400 ( 1600mm. Tháng mưa nhiều nhất là các tháng 6, 7 và 8 do mưa bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động mạnh. Lượng mưa liên tục lớn nhất 1 ngày là 320,5mm Lượng mưa trung bình xấp xỉ 300mm/tháng, đặc biệt lượng mưa lớn ngày đạt 160mm trong chu kỳ 5 năm, 186mm trong chu kỳ 10 năm và 257mm trong chu kỳ 50 năm. Mưa lớn xuất hiện khi triều kém tạo nên khả năng xói lở bãi bên sông và tập trung phù sa thượng nguồn về rất lớn. - Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình mỗi tháng có 8 ( 10 ngày có mưa, nhưng chủ yếu mưa nhỏ, mưa phùn nên tổng lượng mưa cả mùa chỉ đạt 200 ( 250mm. Lượng mưa thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình chỉ đạt 20 ( 25mm/tháng. Trên toàn khu vực dự án giá trị lượng mưa trung bình như sau: + Lượng mưa trung bình hàng năm : 1600 ( 1800 mm. + Lượng mưa trung bình tháng mùa mưa : 191 ( 197 mm. + Lượng mưa trung bình tháng mùa khô : 18 ( 79 mm + Lượng mưa lớn nhất : 1193 mm + Lượng mưa nhỏ nhất : 84,5 mm. + Số ngày có mưa trong năm : 153 ngày. Lượng mưa trung bình tháng và cả năm được thể hiện trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng và cả năm khu vực Hải Phòng Đơn vị: mm Năm  T.1  T.2  T.3  T.4  T.5  T.6  T.7  T.8  T.9  T.10  T.11  T.12  CN   2000  2,7  26,2  62,0  14,8  203,2  114,6  250,0  300,0  250,0  130,0  50,0  30,0  119,5   2001  26,0  27,2  62,0  14,8  203,2  114,6  239,8  235,0  235,5  84,1  15,0  16,0  106,1   2002  58,0  21,4  14,0  27,6  280,7  314,5  233,4  189,1  107,8  103,2  77,4  84,9  126,0   2003  40,5  14,5  35,6  43,3  473,5  138,8  113,5  287,4  239,0  7,7  3,6  1,2  116,6   2004  9,0  44,0  37,5  54,4  203,7  204,0  475,3  263,6  157,1  2,7  11,1  41,5  126,8   2005  8,1  24,6  36,1  11,7  153,9  201,0  253,7  313,1  212,6  20,7  243,7  30,4  125,8   2006  0,5  26,3  40,0  83,8  60,4  196,6  182,7  679,5  127,7  0,3  59,2  -  121,4   2007  8,7  14,5  34,5  82,8  117,6  217,7  151,8  261,4  339,4  121,3  5,9  18,3  114,5   2008  61,0  33,6  33,5  38,8  167,7  214,2  134,0  372,7  383,9  29,9  56,4  36,6  130,2   Nguồn: Niên giám thông kê Hải Phòng, 2008 Tổng lượng bốc hơi đạt 700 ( 750mm/năm, hơn 40% tổng lượng mưa năm. Các tháng 10 và 11 lượng bốc hơi lớn nhất trong năm đạt trên 80mm và các tháng 2 và 3 lượng bốc hơi thấp, chỉ đạt 30mm. ( Chế độ gió: Hướng gió trong năm biến đổi theo mùa: Tháng 1, 2, 12: gió đông và đông bắc chiếm ưu thế tuyệt đối Tháng 3: gió đông bắc giảm, gió đông chiếm ưu thế Tháng 4: gió thịnh hành là gió đông và đông nam Tháng 5, 6, 7, 8: gío đông nam và nam chiếm ưu thế Tháng 9, 10, 11: gió chuyển dần về gió bắc và đông bắc. Tốc độ gió trung bình hàng năm dao động từ 2,7 đến 3,4 m/s, tốc độ gió phụ thuộc mạnh mẽ vào địa hình, địa vật xung quanh. Chế độ gió là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền các chất ô nhiễm trong không khí. Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình tháng, năm Đơn vị: m/s Tháng  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  TB năm   Cát Bà  3,0  3,1  3,0  0,9  3,0  0,6  0,1  0,3  0,4  0,4  3,1  0,5  0,8   Cát Hải  3,9  3,9  3,9  3,1  3,2  3,1  3,0  3,7  3,3  3,3  3,2  3,0  3,4   Phù Liễn  3,2  3,3  3,4  3,8  4,1  4,1  4,1  3,4  3,4  3,6  3,5  3,4  3,6   Nguồn: Trạm Cát Bà, Hải Phòng ( Chế độ bức xạ: Do chịu ảnh hưởng của cơ chế gió mùa, của các lớp mây ven biển cũng như sự tăng độ ẩm và lượng mưa hàng tháng đã gây nên các hiệu ứng hấp thụ, khuếch tán hoặc phản xạ một phần năng lượng mặt trời, vì vậy lượng bức xạ mặt trời trung bình năm tại trạm Phù Liễn là 107 ( 108 Kcal/cm2. Nắng hàng năm tại Cát Bà khoảng 1650 - 1750 giờ; các tháng mùa hè khoảng 160 - 220 giờ; các tháng đầu xuân chỉ có 50 - 60 giờ nắng. ( Bão và nước dâng do bão: Bão được xem là một trường hợp đặc biệt của gió có kèm theo mưa và gây ra những tai hoạ lớn. Bão sớm có thể xuất hiện từ tháng 4 và kéo dài đến hết tháng 10 nhưng tập trung nhiều vào các tháng 7, 8, 9. Tần suất của bão trong năm thường không phân bố đều trong các tháng. Tháng 12 là thời gian thường không có bão, tháng 1 đến tháng 5 chiếm 2,5%, tháng 7 đến tháng 9 tần suất lớn nhất đạt 35 - 36%. Hải Phòng nằm trong khu vực có tần suất bão đổ bộ trực tiếp lớn nhất của cả nước (28%). Hàng năm khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp 1 ( 2 cơn bão và chịu ảnh hưởng gián tiếp của 3 ( 4 cơn. Gió bão thường ở cấp 9 ( 10, có khi lên cấp 12 hoặc trên cấp 12, kèm theo bão là mưa lớn, lượng mưa trong bão chiếm tới 25 ( 30% tổng lượng mưa cả mùa mưa. Tại khu vực chịu ảnh hưởng của bão đi qua vùng biển Bắc Bộ, một số cơn bão đi từ Philipin đi vào vùng biển phía Nam Trung Quốc hoặc một số cơn bão đổ bộ vào Bắc Trung bộ Việt Nam. Tuy bão xuất hiện không thường xuyên nhưng năng lượng lớn gấp nhiều lần các quá trình động lực khác. Trong thời gian bão có thể phá huỷ, xoá đi toàn bộ các dạng địa hình bờ biển đã tồn tại trước đó và làm xuất hiện những dạng địa hình mới. Quá trình đổ bộ của bão vào đới bờ biển thường làm cho mực nước biển dâng cao, gây nên quá trình phá huỷ bờ, đe doạ các hệ thống đê và các công trình ven biển. Theo các số liệu thống kê và tính toán cho thấy khi bão đổ bộ vào vùng ven bờ Bắc Bộ, mực nước biển có thể dâng cao tối đa tới 2,8m. Tuy nhiên độ cao nước dâng do bão không thể hiện đồng đều trên mọi đoạn bờ biển mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó địa hình bờ đóng một vai trò quan trọng. 2.1.2.2. Điều kiện thuỷ văn Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên bờ sông Cấm, là một nhánh sông ở hạ lưu thuộc hệ thống sông Thái Bình, chảy qua địa phận Hải Phòng. Sông được bắt đầu tại ngã ba An Dương thuộc địa phận xã Minh Hòa (huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương) nơi hợp lưu của hai con sông Kinh Môn và sông Hàn, một phân lưu của sông Kinh Thầy. Từ ngã ba Nống, sông chảy cơ bản theo theo hướng tây bắc – đông nam tạo thành hình dạng chữ M, đến địa phận phường Quán Toan (quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng) đổi hướng chảy theo hướng đông và đông nam để đổ ra biển Đông ở cửa Cấm, lệnh một ít về hướng đông nam. Sông có tổng chiều dài khoảng 7000 km, đi qua và làm ranh giới giữa các địa phương như huyện An Dương, huyện Thủy Nguyên, các quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An. Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên sông cách cửa Cấm khoảng 5 km. * Thuỷ triều và mực nước Chế độ thủy triều tương tự chế độ thủy triều tại Hòn Dấu (cách Hòn Dấu 30km về phía tây) là nhật triều thuần nhất, mỗi ngày có một đỉnh, một chân, trong tháng có hai kỳ nước lớn, hai kỳ nước ròng. Chế độ thuỷ triều mang đặc điểm chung của thuỷ triều Vịnh Bắc Bộ. Khu vực Hải Phòng là một trong những nơi chịu ảnh hưởng rất mạnh của thuỷ triều. Theo tài liệu quan trắc ở trạm Khí tượng thuỷ văn Hòn Dáu cho thấy thuỷ triều ở đây thuộc loại nhật triều đều, biên độ cực đại gần 4m nhưng thường chậm pha hơn ở Hòn Dấu từ 20 ( 30 phút do ảnh hưởng điều kiện địa hình khu vực. Thuỷ triều khu vực mang tính nhật triều đều điển hình với hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều. Mỗi tháng có 2 kỳ nước cường, mỗi kỳ 11 ( 13 ngày, biên độ dao động 2,6 ( 3,6m, xen kẽ là 2 kỳ nước kém, mỗi kỳ 3 ( 4 ngày có biên độ 0,5 ( 1,0m. Trong năm, biên độ triều lớn vào các tháng 6, 7 và 11, 12; nhỏ vào tháng 3, 4 và 8, 9. Mực nước phụ thuộc nhiều vào chế độ triều và mùa, mực nước vào mùa mưa thường cao hơn mùa khô do ảnh hưởng của lũ. Mực nước quan trắc tại Hòn Dáu cách Cát Bà khoảng 30km về phía Tây có thể đại diện cho khu vực nghiên cứu. Kết quả thống kê số liệu quan trắc mực nước nhiều năm tại trạm Hòn Dấu cho thấy: Mực nước trung bình nhiều năm : 1,90m Mực biển cao nhất : 4,21m (tháng 10 năm 1995) Mực biển thấp nhất : -0,03m (tháng 1 năm 1991) Độ lớn triều lớn nhất : 3,94m. * Sóng Khu vực ven biển Hải Phòng chủ yếu là sóng truyền từ ngoài khơi đã bị khúc xạ và phân tán năng lượng do ma sát đáy, chế độ sóng phụ thuộc vào chế độ gió thay đổi theo mùa và hình dạng đường bờ: - Mùa Đông hướng sóng thịnh hành Đông với tần suất 34% và Đông Bắc với tần suất 14%, độ cao trung bình 0,5 ( 0,75m. - Mùa Hè thịnh hành sóng Đông Nam, tần suất 22%, độ cao 0,7 ( 0,9m. Trong năm, độ cao sóng cực đại xấp xỉ 1 ÷ 2,5m, nhưng có thể đạt 5 ( 5,6m trong bão. Trong các tháng chuyển tiếp (tháng 4,10) sóng hướng Đông và Đông Nam chiếm ưu thế, tần suất 25 ( 32%, độ cao trung bình 0,75m. 2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI Phường Máy Chai được thành lập trên cơ sở sát nhập 3 tiểu khu: Nhà Bè, Máy Chai, Bình Hải thành phường Máy Chai theo quyết định số 83/QĐ-UB của UBND Thành phố Hải phòng ngày 09 tháng 01 năm 1981.  Phường Máy Chai được chia thành 10 khu dân cư, với 121 tổ dân phố.  Dân số: 4758 hộ với 18098 nhân khẩu; Đảng bộ phường có 15 chi bộ đảng với 680 đảng viên Trong đó: Chi bộ khu dân cư là 10; chi bộ cơ quan trường học là 5. Mặt trận Tổ quốc có 10 ban công tác ở khu dân cư; Đoàn  TNCS Hồ Chí Minh có 13 chi đoàn, 3 chi đoàn trường học, 10 chi đoàn khu dân cư; Hội Liên hiệp Phụ nữ có 10 chi hội  khu dân cư; Hội Cựu chiến binh có 10 Chi hội  khu dân cư; Phường còn có nhiều tổ chức xã hội như Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Ban liên lạc Cựu quân nhân, Hội Cựu thanh niên xung phong… hoạt động đồng đều. Địa bàn phường có trên 100 các đơn vị hành chính, trường học và các doanh nghiệp kinh tế liên doanh trong và ngoài nước; Có 4 đơn vị kết nghĩa: 3 đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn Đại đội pháo phòng không 173, Hải Đội 2 Biên phòng, Đội tiếp tiếp nhận Đoàn 384 và 01 đơn vị là Phòng CSGT Thuỷ – Công an Thành phố. Phường có di tích lịch sử cấp thành phố là “Di tích lịch sử Căng Máy Chai”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện thu Ngân sách năm sau cao hơn năm trước; công tác xoá đói giảm nghèo được chăm lo, không có hộ đói, không có gia đình chính sách thuộc diện nghèo, được TW Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tặng “Bằng ghi công” hoàn thành việc xây dựng “Nhà đại đoàn kết”, xoá xong nhà dột nát cho “người nghèo” năm 2005; đời sống kinh tế không ngừng phát triển, Bộ mặt đô thị có nhiều đổi khác, đường ngõ được bê tông hoá, người dân được dùng nước sạch, nếp sống văn minh đô thị được mọi người tự giác thực hiện. Đời sống văn hoá tinh thần ngày càng được nâng lên, trẻ em đến tuổi đều được cắp sách tới trường, duy trì lớp học tình thương cho các cháu có hoàn cảnh đặc biệt, phong trào khuyến học, khuyến tài được mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực. Có 10 khu dân cư văn hoá, phong trào văn hoá, văn nghệ thể thao phát triển mạnh đều ở các khu dân cư. An ninh- quốc phòng giữ vững đảm bảo cho sự bình yên của nhân dân;  Công cuộc cải cách hành chính được đẩy mạnh, là một trong những đơn vị đầu tiên của quận  xây dựng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” liên thông hiện đại và đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 năm 2007. CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TRỰC TIẾP TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ngày 7 tháng 9 năm 2009 Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng đã phối hợp với Trung tâm nghiên cứu vi khí hậu kiến trúc và môi trường đã tiến hành đo đạc chất lượng không khí trong môi trường không khí khu vực sản xuất của Công ty. Kế hoạch quan trắc và phân tích được trình bày cụ thể trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí TT  Vị trí quan trắc  Ký hiệu  Thông số   1  Khu vực đóng ca bin và hầm hàng 20o52,195'N 106o42,817' E  K01  Tiếng ồn, bụi, nhiệt độ, độ ẩm, CO, SO2, NO2   2  Khu vực bến tàu  K02  Tiếng ồn, độ ẩm, bụi, nhiệt độ, CO, SO2, NO2   3  Khu vực hoàn thiện thân tàu 20o52,250' N 106o42,773' E  K03  Tiếng ồn, độ ẩm, bụi, nhiệt độ, CO, SO2, NO2   4  Khu vực cổng 20o52,237' N 106o42,750' E  K04  Tiếng ồn, độ ẩm, bụi, nhiệt độ, CO, SO2, NO2   Việc thu mẫu, đo đạc và phân tích tuân theo các tiêu chuẩn Việt Nam. Cụ thể như sau: Đối với khí thải công nghiệp: Độ ồn: theo TCVN 5964:1995 (ISO 1996/1:1982), TCVN 5965: 1995 (ISO 1996/3:1987) và thường quy YHLĐ&VSMT 1993 của BYT. Bụi: theo TCVN 5704:1993. SO2: theo TCVN 5754:1993. NO2: theo TCVN 5754:1993. CO: theo TCVN 5754:1993. Đối với không khí xung quanh: chiều cao lấy mẫu kể từ mặt đất là 1,5m. Độ ồn: theo TCVN 5964:1995, TCVN 5965:1995 và thường quy YHLĐ&VSMT 1993 của BYT. Bụi: theo TCVN 5067:1995 và thường quy YHLĐ&VSMT 1993 của BYT. SO2: theo TCVN 5971:1995. NO2: theo TCVN 6137:1996 (ISO 6768:1985). CO: theo TCVN 5972:1995 (ISO 8186:198). Trong thời gian tiến hành đo đạc trạng thái thời tiết thuận lợi như trời nắng gió nhẹ. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí TT  Vị trí  Nhiệt độ (0C)  Độ ẩm (%)  Ánh sáng (Lux)  TSP (mg/m3)  Tiếng ồn (dBA)  CO (mg/m3)  SO2 (mg/m3)  NO2 (mg/m3)   1  K01  35  81  AS ngoài trời  0,55  8 9  3,2  0,12  0,15   2  K02  35  81,5  AS ngoài trời  0,42  84  3,6  0,13  0,12   3  K03  35  82  AS ngoài trời  0,52  87  3,1  0,15  0,13   4  K04  36  82  AS ngoài trời  0,45  75  3,5  0,10  0,15   TCVSLĐ 3733/2002/ QĐ-BYT  -  -  -  4  85  40  10  10   * Nhận xét: Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, các kết quả đo đạc theo từng thông số được so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh lao động TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT. Kết quả so sánh cho thấy: - Các chỉ tiêu chất lượng môi trường vi khí hậu phù hợp cho quá trình lao động của công nhân trong công ty. - Nồng độ bụi lơ lửng trong khu vực tương đối thấp, nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh lao động. - Tiếng ồn trong khu vực công ty có dấu hiệu bị ô nhiễm do các hoạt động gò, hàn, tháo lắp và đóng mới tàu. - Nồng độ các khí CO, SO2, NO2 đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. 3.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Mẫu nước được lấy và bảo quản theo các tiêu chuẩn Việt Nam như: TCVN 5992:1995 (ISO 5667/2:1991); TCVN 5993:1995 (ISO 5667/3:1985), TCVN 4556-88, TCVN 5999:1995 (ISO 5667/10:1992)… Mẫu nước được đưa về phòng thí nghiệm và được phân tích theo một số tiêu chuẩn Việt Nam như sau: Độ đục: TCVN 6184:1996 (ISO 7027:1990) (E). Tổng P: TCVN 6202:1996 (ISO 6878/1:1986) (E). Sunfat: TCVN 6200:1996 (ISO 9280:1990) (E). Coliform: TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308/2:1990) (E). Kế hoạch quan trắc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước được thể hiện trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nước Vị trí quan trắc  Ký hiệu  Thông số   Nước Lạch sông Cấm khu vực công ty  NM1  pH; DO; BOD5; COD; Coliform; Tổng dầu mỡ; TSS; PO43-; N-NH4+; NO2-; NO3-; F-   Việc quan trắc môi trường nước được tiến hành qua việc lấy mẫu nước lạch sông Cấm khu vực công ty và đo nhanh tại hiện trường một số thông số như pH bằng thiết bị hiện trường chuyên dụng (máy đo pH - WTW 315i/SET – 2A). Việc lấy mẫu nước phân tích các thông số khác được tiến hành ngay cùng với mẫu hiện trường. Mẫu nước sau khi lấy được bảo quản theo đúng quy định cho từng thông số và được chuyển về phòng phân tích của Trung tâm nghiên cứu vi khí hậu kiến trúc và môi trường để phân tích. Mẫu nước sau khi lấy được bảo quản và chuyển về phòng thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu vi khí hậu kiến trúc và môi trường. Tại đây, mẫu tiếp tục được bảo quản và tiến hành phân tích các chỉ tiêu theo đúng yêu cầu của kế hoạch đã thiết lập. Kết quả quan trắc và phân tích môi trường nước trong khu vực sản xuất của công ty được thể hiện trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước Thông số  Đơn vị  Kết quả  QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B2)   pH  -  7,2  5,5 - 9   DO  mg/l  4  ≥ 2   COD  mg/l  40  50   BOD5  mg/l  22  25   TSS  mg/l  78  100   F-  mg/l  0,05  2   NO2-  mg/l  0,01  0,05   NO3-  mg/l  3  15   N-NH4+  mg/l  0,034  1   PO43-  mg/l  0,01  0,5   Tổng dầu, mỡ  mg/l  0,18  0,3   Coliform  MPN/100ml  4500  10000   * Ghi chú: KPH: không phát hiện được. * Nhận xét: Các kết quả phân tích được so sánh với Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (Cột B2: Áp dụng cho khu vực Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). Kết quả so sánh cho thấy tất cả các thông số chất lượng môi trường nước nằm trong Quy chuẩn kỹ thuật cho phép. 3.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH Mẫu trầm tích trong khu vực Dự án được lấy tại vị trí lạch sông Cấm khu vực công ty. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 3.5. Bảng 3.5. Chất lượng trầm tích khu vực sản xuất của công ty TT  Thông số  Đơn vị  Kết quả  Tiêu chuẩn Hà Lan  FAO- ISO 9000   1  Fe trao đổi  mg/100g  178,9  -  2190   2  Cu  mg/100g  2,14  36  61,2   3  Pb  mg/100g  0,85  85  76,2   4  Zn  mg/100g  4,22  140  36,5   5  Mn trao đổi  mg/100g  38,5  -  31   6  Ni  mg/100g  9,45  -  14,2   7  Cd  mg/100g  0,045  0,8  5,7   8  Hg  mg/100g  0,017  0,3  1   9  Cr  mg/100g  7,44  -  51   * Nhận xét: Để đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích khu vực Công ty CP Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng, kết quả đo đạc được so sánh với giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn của Hà Lan và tiêu chuẩn FAO-ISO-9000, tiêu chuẩn chất lượng đất và trầm tích. Như vậy, các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới cho phép của các tiêu chuẩn đã nêu. CHƯƠNG 4. THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 4.1. ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 4.1.1. Nguồn phát sinh nước thải 4.1.1.1. Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất phát sinh trong công đoạn sửa chữa và đóng mới tàu. Các tàu thuyền ra vào Công ty làm ô nhiễm nguồn nước chủ yếu do nước thải. Hoạt động đóng mới tàu thuỷ hầu như không làm phát sinh nước thải sản xuất. Vấn đề quan trọng nhất trong quá trình sửa chữa tàu là nước thải của tàu mà chủ yếu là nước bẩn ở đáy tàu và nước ballast. Nước thải từ việc sửa chữa tàu bao gồm các loại sau: - Nước dằn tàu. - Nước thải đáy tàu có chứa dầu từ các khoang máy. - Cặn dầu thải ra khi vệ sinh tàu. Lượng nước thải này sinh ra từ quá trình vệ sinh thiết bị, vỏ tàu và nước dằn tàu. Lượng nước thải lớn hay nhỏ tùy thuộc vào công suất tàu, máy móc, động cơ tàu và số lượng tàu cập cảng, số ngày hành hải, ... Theo quy định hiện hành của Việt Nam (Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải – Bộ luật hàng hải Việt Nam) cũng như Quốc tế, tàu thuyền không được xả nước dằn tàu tại khu vực cảng. Nước bẩn ở đáy tàu bao gồm các loại nước bẩn đã sử dụng, bị ứ đọng và các loại chất lỏng khác như bụi nước lắng đọng, nước chảy từ các van và ống dẫn... Nước bẩn ở đáy tàu có chứa các chất ô nhiễm như dầu, mỡ, muối vô cơ và kim loại (asen, đồng, crôm, chì và thuỷ ngân). Khi đưa tàu vào sửa chữa, toàn bộ lượng nước bẩn này sẽ được thải ra môi trường và đi vào các dòng chảy ra sông Cấm làm tăng hàm lượng chất ô nhiễm trong nước. Lượng nước thải loại này phát sinh không thường xuyên và khó thống kê. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện tại hoạt động sủa chữa tàu biển tại Công ty hầu như không thực hiện. Bảng 4.1. Đặc tính nước thải trong từng công đoạn sản xuất Công đoạn  Đặc tính nước thải   Sửa chữa vỏ tàu cũ, hư hỏng  Có chứa các chất rắn trơ, kích thước hạt tương đối lớn, dễ lắng, chứa vẩy, gỉ sắt, gỉ sơn, và chứa dầu mỡ   Trang trí nội thất  Có chứa các chất rắn trơ, kích thước hạt tương đối lớn, dễ lắng, và chứa dầu mỡ   Nước dằn tàu  Chất rắn lơ lửng, dầu mỡ...   4.1.1.2. Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên trong công ty. Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ cao, chất rắn lơ lửng và các loại vi khuẩn. Nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước tại khu vực tiếp nhận. Lượng nước sinh hoạt của Công ty khoảng 600m3/tháng, lượng nước thải tính bằng 80% lượng nước sinh hoạt là 480m3/tháng. Nước sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng hệ thống bể phốt sau đó thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Tuy nhiên, hệ thống thoát nước của khu vực đã xuống cấp nghiêm trọng và bị lấp đầy nên nước thải từ hệ thống cống thường xuyên chảy tràn ra đường giao thông khu vực. 4.1.1.3. Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn trong khu vực sản xuất của công ty có khối lượng khá lớn. Toàn bộ lượng nước này sẽ đổ vào lạch sông Cấm mang theo đất cát và các chất bẩn trên mặt đất làm tăng độ đục của nước sông vào mùa mưa. Nước thải của công ty ngoài lượng nước thải sinh hoạt lấy từ nguồn nước máy còn có nước mưa chảy tràn trên bề mặt mặt đất. Lượng nước thải này có hàm lượng chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ khá cao. Khối lượng và đặc điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích vùng mưa, thành phần và khối lượng các chất ô nhiễm trên bề mặt vùng nước mưa chảy qua. Về mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu vực công ty cuốn trôi đất, cát, bụi lắng trên mái nhà, sân bãi, đường đi làm nhiễm bẩn thuỷ vực tiếp nhận. Với lượng mưa trung bình ở Hải Phòng là 1.700mm thì tổng lượng nước mưa trung bình trên diện tích của khu vực Công ty là: Vnước mưa = 1.700 x 10-3 x 10.990 = 18.683 (m3/năm) 4.1.2. Đánh giá tác động 4.1.2.1. Tác động của nước thải sản xuất Nước thải sản xuất của công ty có chứa một lượng lớn dầu mỡ phát sinh từ công đoạn sửa chữa tàu, việc thải nước lacanh và nước ballast từ tàu. Tác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thải: - Chất rắn lơ lửng: Các chất rắn silicat trong nước đều không độc hại hoặc ít độc. Tuy vậy các chất rắn lơ lửng với nồng độ lớn là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thuỷ sinh, đồng thời làm tăng độ đục nguồn nước và gây bồi lắng cho nguồn nước mà nó trực tiếp thải ra. - Ảnh hưởng của nước thải chứa kim loại nặng: Các kim loại nặng trong nước thải, đặc biệt là sắt (phát sinh chủ yếu ở các công đoạn vệ sinh tàu cũ, mới, hoàn thiện....) có khả năng tích tụ sinh học và ảnh hưởng đến cơ thể sống khi nồng độ đủ cao. Sự tích tụ sinh học của các kim loại nặng trong cơ thể động thực vật sẽ đạt được nồng độ cao tới mức nguy hiểm cho người và động vật. Kim loại nặng còn có khả năng ngấm vào bề mặt đất và có xu hướng tích tụ địa chất. - Ảnh hưởng của nước thải chứa dầu mỡ: Dầu tràn, hoặc dầu rơi vãi từ các bồn chứa, cặn dầu... sẽ ngấm vào đất hoặc bị cuốn theo nước mưa, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Dầu mỡ là những hợp chất hydrocacbon có chứa các phụ gia độc hại, là những hợp chất khó phân huỷ sinh học. Dầu che phủ mặt thoáng của nước, làm giảm khả năng hoà tan O2 trong nước, dẫn đến tình trạng thiếu ôxy trong nước, ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật nước, dẫn đến làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước. Cặn dầu khi lắng xuống đáy ao, sông sẽ bị phân huỷ một phần, phần còn lại tích tụ trong bùn đáy gây ô nhiễm cho thuỷ vực, ảnh hưởng tới mục đích sử dụng nước cũng như nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và nước sinh hoạt. 4.1.2.2. Tác động của việc xả nước dằn tàu và dầu thải từ các tàu - Nước bẩn ở đáy tàu và nước ballast: Ballast là loại nước rất đặc trưng (là nước ở các bến cảng, nước biển) được bơm vào các bồn tàu nhằm mục đích thăng bằng tàu. Có một số loại nước ballast trên tàu trong khi tàu vận hành như: + Nước ballast sạch: Là nước biển được bơm vào các bồn tàu chỉ định trước nhằm giữ cho tàu thăng bằng do vậy nước này không chứa dầu. Loại nước ballast sạch này có thể chứa các chất ô nhiễm như: kim loại (sắt, đồng, crôm) và các hoá chất. + Nước ballast nhiên liệu đậm đặc: Trong khi tàu vận hành, nước ballast nhiên liệu đậm đặc là nước biển được sử dụng như một dạng nhiên liệu khi mà nhiên liệu đã dùng hết nhằm giữ cân bằng cho tàu. Như vậy bồn tàu luôn đầy bởi nhiên liệu, nước biển hoặc cả hai. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ giữa nước biển và nhiên liệu trong lúc phá dỡ tàu, các chất ô nhiễm trong nước ballast nhiên liệu đậm đặc có thể chứa các nhiên liệu, các vi sinh có trong dầu nhiên liệu, dầu, mỡ, kim loại và xăng dầu chứa hydrocacbon. + Nước ballast bẩn: Loại nước này được tạo thành khi bơm nước biển vào các bồn chứa nhiên liệu rỗng nhằm tăng khả năng cân bằng cho tàu. Các chất ô nhiễm trong loại nước này có chứa: Nhiên liệu còn lại trong bồn, các vi sinh trong nhiên liệu, dầu, mỡ, xăng và kim loại (đồng, niken, bạc, kẽm). Những loại nước bẩn kể trên đều có chứa các chất ô nhiễm nguy hại. Trong loại nước thải này có chứa kim loại, là thành phần rất khó tiêu huỷ trong quá trình xử lý nên chúng sẽ làm ô nhiễm môi trường và gây tác hại đến sức khoẻ con người như nhiễm độc chì, gây bệnh ung thư. Khi được thải ra môi trường các kim loại này sẽ tích tụ dần trong các sinh vật và sẽ tăng nồng độ ô nhiễm kim loại trong các sinh vật cũng như trong cơ thể con người. Thải các chất hữu cơ độc hại này ra môi trường sẽ tạo các khí độc hại khác. Nước thải này cũng chứa dầu và nhiên liệu, đây là những chất gây độc cho cá và các động vật thuỷ sinh khác trong nước. Những nước thải này cũng có thể bị chảy tràn lên bờ nên nó sẽ tiêu diệt các loại cây ven bờ và động vật thuỷ sinh thuộc vùng này như chim, cá, và các loài động vật khác. Ngoài ra nước ballast còn chứa các vi sinh vật gây bệnh khác, nên khi loại nước này thải ra môi trường sẽ tác động xấu đến hệ sinh thái, thay đổi tính cân bằng sinh thái ở khu vực. - Dầu và nhiên liệu: Một số tàu khi sửa chữa có chứa dầu diesel, dầu tự nhiên và dầu nhân tạo. Dầu ở đây bao gồm xăng dầu đã lọc (dầu diesel, xăng, kerosen) và dầu không xăng như dầu nhân tạo (silicon lỏng), mỡ động vật, dầu thực vật.... Dầu, nhiên liệu và cặn dầu có thể tìm thấy ở khắp nơi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề án bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng.doc
Luận văn liên quan